Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

quy trình kinh doanh trong thương mại điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 61 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Minh Hoàn
CHƯƠNG 1 :KHẢO SÁT THỰC TẾ
1.1 :Thương Mại Điện Tử
Hiện nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các mạng diện rộng và
đặc biệt là mạng Internet, những doanh nghiệp lớn cũng như những doanh
nghiệp đang phát triển đã nhận thấy được những tiềm năng to lớn của việc
khai thác mạng thông tin vào quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Các
hoạt động như giải trí, văn hoá, thương mại dần được đưa lên mạng và ngày
càng chứng tỏ tính hiệu quả của Internet trong việc chia sẻ thông tin.
1. 1.1 KHÁI NIỆM VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Sự phát triển như vũ bão của CNTT đã tác động mạnh mẽ và to lớn đến mọi
mặt đời sống kinh tế xã hội. Ngày nay, CNTT đã trở thành một trong những
động lực quan trọng nhất của sự phát triển. Với khả năng số hoá mọi loại
thông tin (số, đồ thị, văn bản, hình ảnh, tiếng nói, âm thanh ), máy tính trở
thành phương tiện xử lý thông tin thống nhất và đa năng, thực hiện được
nhiều chức năng khác nhau trên mọi dạng thông tin thuộc mọi lĩnh vực:
nghiên cứu, quản lý, kinh doanh Cùng với sự phát triển của máy tính điện
tử, truyền thông phát triển kéo theo sự ra đời của mạng máy tính, từ các mạng
cục bộ, mạng diện rộng cho tới mạng toàn cầu Internet và xa lộ thông tin. Số
hoá và mạng hoá đã làm xuất hiện sự hội tụ giữa máy tính, truyền thông và
các ngành cung cấp nội dung thông tin trên mạng tạo ra cơ sở mới cho sự phát
triển của các ngành kinh tế. Đó là tiền đề cho sự ra đời của nền kinh tế mới -
nền kinh tế số (còn gọi là nền kinh tế tri thức, nền kinh tế dựa trên tri thức).
Trong nền kinh tế số, thông tin được xử lý, lưu giữ trong các máy tính và
được trao đổi, truyền đi với tốc độ ánh sáng trên mạng, nhờ đó thông tin có
thể được phổ biến và truy cập tức thời tại bất kỳ địa điểm nào trên thế giới.
Việc thông tin chuyển sang dạng số và nối mạng đã làm thay đổi sự chuyển
hoá của nền kinh tế, các dạng thể chế, các mối quan hệ và bản chất của hoạt
Nguyễn Tuy Cường Lớp: Công nghệ thông tin 46
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Minh Hoàn


động kinh tế xã hội và có ảnh hưởng sâu sắc đến hầu hết các lĩnh vực hoạt
động và đời sống con người, trong đó có các hoạt động thương mại. Người ta
đã có thể tiến hành các hoạt động thương mại nhờ các phương tiện điện tử, đó
chính là "thương mại điện tử" (TMĐT).
Năm 1990, thuật ngữ TMĐT chính thức được Hội đồng Liên hợp quốc sử
dụng trong "Đạo luật mẫu về TMĐT" do Ủy ban Liên hợp quốc về
Luật Thương mại quốc tế soạn thảo (UNCITRAL).
1.1.2 Lợi ích của Thương mại điện tử
Thương mại điện tử - một bước tiến thật dài nhưng cực nhanh của quy trình
kinh doanh hiện đại. Trong bài này, quý bạn đọc sẽ được tìm hiểu lợi ích mà
Thương mại điện tử mang lại.
Lợi ích của thương mại điện tử với doanh nghiệp

- Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại
truyền thống, các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận người
cung cấp, khách hàng và đối tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới
nhà cung cấp, khách hàng cũng cho phép các tổ chức có thể mua với giá thấp
hơn và bán được nhiêu sản phẩm hơn.
- Giảm chi phí sản xuất: Giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí chia xẻ thông tin,
chi phí in ấn, gửi văn bản truyền thống.
- Cải thiện hệ thống phân phối: Giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân
phối hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ
bởi các showroom trên mạng, ví dụ ngành sản xuất ô tô (Ví dụ như Ford
Motor) tiết kiệm được chi phí hàng tỷ USD từ giảm chi phí lưu kho.
- Vượt giới hạn về thời gian: Việc tự động hóa các giao dịch thông qua Web
Nguyễn Tuy Cường Lớp: Công nghệ thông tin 46
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Minh Hoàn
và Internet giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7/365 mà không mất
thêm nhiều chi phí biến đổi.

- Sản xuất hàng theo yêu cầu: Còn được biết đến dưới tên gọi “Chiến lược
kéo”, lôi kéo khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi
nhu cầu của khách hàng. Một ví dụ thành công điển hình là Dell Computer
Corp.
- Mô hình kinh doanh mới: Các mô hình kinh doanh mới với những
lợi thế và giá trị mới cho khách hàng. Mô hình của Amazon. com, mua hàng
theo nhóm hay đấu giá nông sản qua mạng đến các sàn giao dịch B2B là điển
hình của những thành công này.
- Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: Với lợi thế về thông tin và khả
năng phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời
gian tung sản phẩm ra thị trường.
- Giảm chi phí thông tin liên lạc:
- Giảm chi phí mua sắm: Thông qua giảm các chi phí quản lý hành chính
(80%); giảm giá mua hàng (5-15%)
- Củng cố quan hệ khách hàng: Thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng,
quan hệ với trung gian và khách hàng được củng cố dễ dàng hơn. Đồng thời
việc cá biệt hóa sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với
khách hàng và củng cố lòng trung thành.
Nguyễn Tuy Cường Lớp: Công nghệ thông tin 46
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Minh Hoàn
- Thông tin cập nhật: Mọi thông tin trên web như sản phẩm, dịch vụ, giá cả
đều có thể được cập nhật nhanh chóng và kịp thời.
- Chi phí đăng ký kinh doanh: Một số nước và khu vực khuyến khích bằng
cách giảm hoặc không thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng. Thực tế, việc
thu nếu triển khai cũng gặp rất nhiều khó khăn do đặc thù của Internet.
- Các lợi ích khác: Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp; cải thiện chất
lượng dịch vụ khách hàng; đối tác kinh doanh mới; đơn giản hóa và chuẩn
hóa các quy trình giao dịch; tăng năng suất, giảm chi phí giấy tờ; tăng khả
năng tiếp cận thông tin và giảm chi phí vận chuyển; tăng sự linh hoạt trong

giao dịch và hoạt động kinh doanh.
Lợi ích đối với người tiêu dùng
- Tùy từng nhóm khách hàng: Nhiều lựa chọn về sản phẩm, dịch vụ hơn
- Vượt giới hạn về không gian và thời gian: Thương mại điện tử cho phép
khách hàng mua sắm mọi nơi, mọi lúc đối với các cửa hàng trên khắp thế giới
- Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ: Thương mại điện tử cho phép
người mua có nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn
- Giá thấp hơn: Do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên khách
hàng có thể so sánh giá cả giữa các nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ đó tìm
được mức giá phù hợp nhất
- Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa được: Đối với các sản phẩm
Nguyễn Tuy Cường Lớp: Công nghệ thông tin 46
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Minh Hoàn
số hóa được như phim, nhạc, sách, phần mềm việc giao hàng được thực
hiện dễ dàng thông qua Internet
- Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: Khách hàng có thể
dễ dàng tìm được thông tin nhanh chóng và dễ dàng thông qua các công cụ
tìm kiếm (search engines); đồng thời các thông tin đa phương tiện (âm thanh,
hình ảnh)
- Đấu giá: Mô hình đấu giá trực tuyến ra đời cho phép mọi người đều có thể
tham gia mua và bán trên các sàn đấu giá và đồng thời có thể tìm, sưu tầm
những món hàng mình quan tâm tại mọi nơi trên thế giới.
- Cộng đồng thương mại điện tử: Môi trường kinh doanh TMĐT cho phép
mọi người tham gia có thể phối hợp, chia xẻ thông tin và kinh nghiệm hiệu
quả và nhanh chóng.
- “Đáp ứng mọi nhu cầu”: Khả năng tự động hóa cho phép chấp nhận các đơn
hàng khác nhau từ mọi khách hàng
- Thuế: Trong giai đoạn đầu của TMĐT, nhiều nước khuyến khích bằng cách
miến thuế đối với các giao dịch trên mạng

Lợi ích đối với xã hội
- Hoạt động trực tuyến: Thương mại điện tử tạo ra môi trường để làm việc,
mua sắm, giao dịch từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn
- Nâng cao mức sống: Nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp tạo áp lực giảm
Nguyễn Tuy Cường Lớp: Công nghệ thông tin 46
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Minh Hoàn
giá do đó khả năng mua sắm của khách hàng cao hơn, nâng cao mức sống của
mọi người
- Lợi ích cho các nước nghèo: Những nước nghèo có thể tiếp cận với các sản
phẩm, dịch vụ từ các nước phát triển hơn thông qua In- ternet và TMĐT.
Đồng thời cũng có thể học tập được kinh nghiệm, kỹ năng được đào tạo qua
mạng.
- Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn: Các dịch vụ công cộng như y
tế, giáo dục, các dịch vụ công của chính phủ được thực hiện qua mạng với
chi phí thấp hơn, thuận tiện hơn. Cấp các loại giấy phép qua mạng, tư vấn y
tế là các ví dụ thành công điển hình.
1.1.3 Những khó khăn khi ứng dụng Thương mại điện tử ở Việt Nam
Thương mại điện tử (TMÐT) là một con dao hai lưỡi đối với các nước đang
phát triển: Nếu được triển khai ở giai đoạn đầu và với sự tham gia đông đảo
của cộng đồng kinh doanh trong nước, TMÐT có thể thúc đẩy sự phát triển
chung, thậm chí đối với cả những doang nghiệp không liên quan trực tiếp tới
TMÐT. Mặt khác, nếu tiến hành quá muộn, thị trường giữa các nước có chi
phí lao động thấp sẽ bị phân chia và bất kỳ ai tham gia vào thị trường sẽ phải
nỗ lực hết mình để thu hồi thị phần từ những đối thủ cạnh tranh đã có những
kinh nghiệm và quan hệ kinh doanh được thiết lập. Việc áp dụng TMÐT quá
muộn hay với quy mô quá hẹp sẽ tác động tiêu cực tới kinh tế nội địa và cả tới
sựphát triển của toàn xã hội do để mất thị phần trên thị trường thế giới vào tay
các nước khác.
Nhiều nước trong khu vực và trên thế giới đã sẽ tiến hành TMÐT từ rất sớm.

Nguyễn Tuy Cường Lớp: Công nghệ thông tin 46
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Minh Hoàn
Ðể có thể hiểu kỹ hơn về sự phát triển của TMÐT, hãy xem ví dụ của một
công ty sử dụng cách đặt hàng bằng thư của Ðức. Nó được thành lập đầu
những năm 20 của thế kỷ XX và vào thời gian đó, đã phát hành danh sách giá
bán hàng hoá, cái mà sau này gọi là catalog. Việc giao hàng được tiến hành
qua bưu điện với phương thức Giao hàng khi nhận tiền mặt (cash on
delivery). Từ giữa những năm 60, công ty chấp nhận đặt hàng qua điện thoại.
Bắt đầu từ những năm 1995, catalog của công ty được đưa lên CD-ROM. Cho
tới nay, mọi hoạt động đều là thương mại từ xa (Tele Trade): người mua,
người bán không bao giờ gặp mặt nhau. Chào hàng, đặt hàng, giao hàng và
thanh toán đều được thực hiện từ xa. TMÐT bắt đầu tới với công ty vào cuối
năm 1995, khi họ được đưa catalog lên Internet.
Ngay sau đó, công ty đã có thể nhận đơn đặt hàng qua email hoặc đặt hàng
thanh toán trực tuyến qua Web. Như vậy, việc áp dụng TMÐT tương đương
với việc đưa ra một kênh liên lạc mới: chào hàng thông qua web, đặt hàng qua
web hoặc email, cung cấp thông tin về thẻ tín dụng qua web. Mãi tới tháng 7
năm 1997, luật về chữ ký điện tử của Ðức mới được thông qua và cho tới nay
vẫn chưa có văn bản luật pháp rõ ràng về việc mã hoá thông tin được ban
hành ở Ðức.
Các hình thức phát triển diễn ra ở Việt Nam có thể miêu tả vắn tắt như sau:
Catatlog đầu tiên xuất hiện vào khoảng giữa năm 90. Hình thức đặt hàng qua
thư chưa xuất hiện. Trừ các đơn hàng nhỏ giữa các đối tác thương mại đã có
quan hệ với nhau thì hình thức đặt hàng qua điện thoại vẫn chưa hề phổ biến.
Rất ít công ty đưa ra một chào hàng rõ ràng về sản phẩm của mình trên
Internet. Có ít doanh nghiệp sử dụng email để đều đặn thông báo cho khách
hàng về các mức giá cả hiện thời. Thực tế này đã khá bi quan cho đất nước đã
nối mạng Internet từ năm 1997 và có số lượng thuê bao tăng mạnh trong thời
gian qua. Dựa trên kinh nghiệm của các nhà tài trợ quốc tế, các dự án phát

Nguyễn Tuy Cường Lớp: Công nghệ thông tin 46
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Minh Hoàn
triển TMÐT tại Việt Nam cho tới nay chủ yếu tập trung vào việc làm thế nào
để hỗ trợ bước đi cuối cùng tới TMÐT: Tăng số người dùng máy vi tính, cung
cấp cơ sở hạ tầng về Internet và ngân hàng, giúp các công ty sử dụng Internet
như một hình thức liên lạc mới và tư vấn cho các nhà lập pháp ban hành
những quy định và luật lệ tạo thuận lợi cho sự phát triển của thương mại điện
tử.
Khi so sánh sự phát triển của thương mại từ xa và TMÐT với tình hình phát
triển ở Việt Nam, chúng ta rút ra kết luận là các quy định cụ thể quan trọng
nhất để TMÐT ra đời đã sẵn có: Luật Dân sự năm 1995 đã quy định rõ, hợp
đồng có thể dưới dạng nói, viết hoặc thông qua việc thực thi những hành động
nào đó. Hành động nào đó có thể là việc gửi email hoặc là click vào một nút
nào đó trên website. Luật Thương mại năm 1997 qui định hợp đồng có thể
dưới dạng nói, viết hoặc bằng hành vi cụ thể. Bộ luật này cũng quy định điện
báo, điện tín, fax, email và các hình thức liên lạc điện tử khác được coi là
dưới dạng văn bản. Các công ty có thể đăng ký dùng thẻ tín dụng ở Việt Nam
mà không gặp nhiều khó khăn. Giao dịch từ doanh nghiệp tới doanh nghiệp
(B2B) chiếm phần lớn trong TMÐT và ở Việt Nam, Internet cũng sử dụng các
tiêu chuẩn, quy định như trên thế giới. Nghị định mới 55/CP của Chính phủ
về Internet đã cho phép các công ty thương mại tự đưa trang web của mình
lên Internet mà không cần tới vai trò can thiệp sâu của ISP hay ICP vào như
trước. Mặc dù vậy, cho tới nay vẫn chưa có một công ty nào của Việt Nam sử
dụng một giải pháp Internet hoàn chỉnh hay chấp nhận đơn đặt hàng cố định.
Lý do chính là hầu như không thể tiến hành Thương mại từ xa ở Việt Nam mà
không có thương mại từ xa thì không thể tiến hành thương mại điện tử.
Hiện nay, một khi hoá đơn được ký phát thì việc huỷ bỏ nó là rất khó khăn.
Do vậy, ở Việt Nam, hình thức Mua hàng thử (với đảm bảo cho phép người
mua hoàn trả vô điều kiện) là gần như không thể áp dụng. Do đó, người bán

Nguyễn Tuy Cường Lớp: Công nghệ thông tin 46
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Minh Hoàn
sẽ gặp nhiều rủi ro: họ sẽ phải trả thuế đánh vào các khoản doanh thu mà trên
thực tế chưa bao giờ tồn tại. Ngoài ra, người mua thươnng viện nhiều lý do để
trả lại hàng trong thương mại từ xa hơn là mua hàng ở cửa hàng thực. Do vậy,
các qui định liên quan cần được sửa đổi để tạo điều kiện dễ dàng hơn cho việc
huỷ bỏ hoá đơn.
Các giao dịch được giữ kín, một trong những nền tảng cơ bản của Thương
mại từ xa và TMÐT, hiện nay chưa được thực thi tại Việt Nam do, xét về mặt
kỹ thuật, việc mã hoá làm phạm luật ở Việt Nam. Chí ít thì việc mã hoá https
(cho các website bảo mật) cần được chính thức cho phép càng nhanh càng tốt.
Ngay khi những yêu cầu này được đáp ứng thì các doanh nghiệp sẽ có thể áp
dụng thương mại từ xa, bước tiến quan trọng đầu tiên vào ngưỡng cửa
TMÐT.
Ðể có thể giúp các nhà kinh doanh TMÐT và loại bỏ những khó khăn có thể
vướng với hải quan và thuế vụ, xin thử nêu một số giải pháp sau: Hiện tại, các
doanh nghiệp Việt Nam thông thường không có quyền mở tài khoản ở nước
ngoài. Ðối với những gì không được nêu ra bằng văn bản thì các công ty và
các quan chức có xu hướng hiểu các đạo luật theo hướng mọi thứ mà không
được quy định rõ ràng được phép làm tức là bị cấm. Chí ít, chừng nào các
ngân hàng của Việt Nam chưa sẵn sàng cấp các tài khoản thương mại hoạt
động qua Internet (mặc dug điều này có thể tiến hành dễ dàng) thì văn bản
luật nên quy định cho phép các công ty được phép mở các tài khoản ngân
hàng ở nước ngoài, nếu như điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho họ nhận tiền
thanh toán. Tại các nước khác tương tự Việt Nam, việc sử dụng các tài khoản
ở nước ngoài là rất phổ biến, đặc biệt là ở những nước mà trình độ phát triển
của khu vực ngân hàng chậm hơn chu cầu phát triển của nền kinh tế.
Pháp lệnh về Hợp đồng kinh tế năm 1990 có những nội dung gây ra một số
Nguyễn Tuy Cường Lớp: Công nghệ thông tin 46

9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Minh Hoàn
nhầm lẫn do nó phần nào mâu thuẫn với Bộ Luật dân sự năm 1995 và Luật
Thương mại năm 1997. Hoặc là pháp lệnh đó phải được xoá bỏ hoàn toàn
hoặc là được điều chỉnh bổ sung với các bộ luật ban hành trong thời gian gần
đây, chủ yếu là liên quan tới lĩnh vực Thương mạ từ xa và TMÐT. Trong bối
cảnh thiếu một khung pháp lý hoàn chỉnh hơn, chúng ta cần hiểu rằng, sẽ có
nhiều rủi ro hơn cho các đối tác kinh doanh. Tuy nhiên, theo như kinh nghiệm
của các nước khác trên thế giới, các doanh nghiệp đều sẵn sàng chấp nhận rủi
ro ở mức hạn chế (chẳng ai sử dụng TMÐT trong một thương vụ trị giá hàng
triệu USD với một đối tác không biết mặt), đặc biệt khi lợi ích tiềm năng của
TMÐT là rất lớn. Nhà nước có thể đưa ra lý do để kiểm soát chặt chẽ các
công ty quốc doanh, nhưng nhà nước không nên cấm các doanh nghiệp tư
nhân chấp nhận rủi ro, thậm chí cếu như điều đó khiến cho khu vực tư nhân
có thêm một số lợi thế cạnh tranh so với khu vực nhà nước.
( Theo tạp chí Nhịp sống Công
nghiệp )

Nguyễn Tuy Cường Lớp: Công nghệ thông tin 46
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Minh Hoàn
1.2. QUY TRÌNH KINH DOANH TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.2.1. Tìm kiếm đối tác, sản phẩm, dịch vụ
Ngày nay, chúng ta có thể tìm địa chỉ đối tác một cách dễ dàng hơn thông qua
các công cụ tìm kiếm trên Internet như địa chỉ www.google.com,
www.yahoo.com , đặc biệt là đối tác tại các nước phát triển, nơi có tỷ lệ phổ
cập Internet rất cao. Tại những công cụ tìm kiếm, sau vài giờ phân loại, sàng
lọc thông tin, chóng ta có thể có trong tay một danh sách các đối tác tiềm
năng. Để xem thông tin chi tiết về một đối tác cũng như sản phẩm, dịch vụ mà
họ cung cấp, bạn có thể vào trực tiếp các website của họ. So với cách làm

truyền thống là qua các danh bạ điện thoại, các catalogue, phương pháp mới
này có rất nhiều ưu điểm: nhanh hơn, chính xác hơn, tiết kiệm hơn.
1.2.2. Thoả thuận hợp đồng
Một trong những điểm quan trọng nhất trong công đoạn thoả thuận hợp đồng
là xác định giá. Với Internet, việc xác định giá cho một sản phẩm và dịch vụ
cụ thể nào đó là khá dễ dàng và nhanh chóng thông qua các cách như gửi thư
hỏi giá, thư báo giá đến các đối tác, đưa giá sản phẩm, dịch vụ của mình trên
website để tất cả những ai quan tâm có thể xem được, có thể trao đổi, đàm
phán trực tiếp với đối tác về các điều khoản của hợp đồng…. Internet có các
công cụ hữu hiệu để làm những việc này, đó là website, e-mail, các công cụ
để hội đàm như ICQ, MS Messenger, AIM v.v
1.2.3. Thanh toán
Thanh toán là một trong những vấn đề gây nhiều bàn cãi và phức tạp nhất
trong thương mại điện tử. Nếu không kể đến những hợp đồng lớn giữa các
công ty, vẫn được thực hiện theo các phương thức truyền thống như trong
giao dịch ngoại thương thông qua tín dụng thư hoặc điện chuyển tiền, trong
Nguyễn Tuy Cường Lớp: Công nghệ thông tin 46
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Minh Hoàn
các giao dịch nhỏ, việc thanh toán có thể được thực hiện qua thẻ tín dụng như
Master Card, Visa Card, American Express … Khách hàng chỉ cần nhập một
số thông tin về thẻ tín dụng của mình, toàn bộ các công việc còn lại sẽ được
các ngân hàng thực hiện.
1.2.4. Vận chuyển hàng hoá, dịch vụ
Các sản phẩm, dịch vụ liên quan đến thông tin như dịch thuật, tư vấn, đào tạo,
các dịch vụ báo chí, truyền thông đều có thể được vận chuyển một cách dễ
dàng nhanh chãng qua Internet .Đối với các hàng hoá phải chuyển theo các
kênh truyền thống như đường biển, đường hàng không … Internet vẫn giúp
các đối tác theo dõi được tình trạng cũng như vị trí của hàng hoá trên đường
vận chuyển. Các công ty vận tải biển, các công ty phát chuyển nhanh thường

cung cấp các dịch vụ này cho khách hàng của mình như một công cụ
marketing hiệu quả.
< Theo >
Nguyễn Tuy Cường Lớp: Công nghệ thông tin 46
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Minh Hoàn
1.3 Giới thiệu Công ty Cổ phần TM và phát triển công nghệ ứng dụng
Việt Nam
Công ty Cổ phần TM và phát triển công nghệ ứng dụng Việt Nam,
tên giao dịch quốc tế là Vietnam Applied Technology Development And
Commerce Joint Stock Company - ADC là đơn vị hoạt động chuyên nghiệp
trong lĩnh vực phát triển phần mềm, thương mại điện tử và tích hợp hệ thống
công nghệ thông tin.
Mục tiêu của ADC là hỗ trợ các đơn vị kinh tế, xã hội tham gia hoạt động
tuyên truyền, quảng bá, kinh doanh trên mạng internet toàn cầu đạt hiệu quả
cao nhất với mức chi phí thấp nhất.
ADC luôn đi đầu trong việc nghiên cứu, phát triển và cung cấp các giải
pháp, chương trình phần mềm quản trị nội bộ và các phần mềm hoạt động
trong môi trường mạng.
Các sản phẩm của ADC đều được phát triển dựa trên đòi hỏi từ thực tiễn
và phải đáp ứng, giải quyết ngay lập tức các yêu cầu về quản trị, điều hành,
kinh doanh của Khách hàng cũng như các yêu cầu về phát triển, mở rộng của
Khách hàng trong tương lai.
Điểm nổi bật, mạnh mẽ nhất của các giải pháp, sản phẩm do ADC cung
cấp chính là phát huy khả năng sáng tạo của Khách hàng. Khách hàng dễ dàng
làm chủ các công nghệ, kỹ thuật cũng như dễ dàng thể hiện và điều hành các
hoạt động diễn theo ý đồ và mục đích của mình khi sử dụng các sản phẩm của
ADC trong quản trị các hoạt động của mình.
Song song với việc cung cấp các giải pháp, sản phẩm cho các tổ chức,
ADC còn là một nhà tư vấn và phát triển chuyên nghiệp, uy tín trong chương

trình xây dựng và phát triển các mạng thông tin, mạng thương mại, mạng
chuyên ngành ở phạm vi quốc gia, khu vực và toàn cầu.
Nguyễn Tuy Cường Lớp: Công nghệ thông tin 46
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Minh Hoàn
Thành công và sức mạnh của ADC được thể hiện trong việc hợp tác chặt
chẽ và hiệu quả với các chuyên gia hàng đầu thuộc các ngành, lĩnh vực kinh
tế, xã hội khác cũng như phát huy tối đa sức sáng tạo, tinh thần đoàn kết, tự
chủ của tập thể các cán bộ trẻ trung, năng động đang làm việc tại ADC.
Với Kim chỉ nam hành động là "Hợp tác để vượt qua mọi rào cản và thách
thức"
ADC mong muốn được hợp tác, cùng phát triển với các
Bạn !
1.4 Giới Thiệu Về Đề Tài
1.4.1 Tên Đề Tài :Xây Dựng Ứng Dụng Web Tin Tức Và Bán Hàng Trực
Tuyến
1.4.2 Mục Tiêu Của Dự Án
Dự án được xây dựng nhằm giúp cho người sử dụng có được thông tin
cập nhật mới nhất về công nghệ thông tin và bán, quảng bá sản phẩm, cung
cấp thông tin cho khách hàng, từ đó hướng dẫn khách hàng lựa chọn sản
phẩm phù hợp với mình. Thông qua quá trình này nhà sản xuất xác định được
nhu cầu thực tế của khách hàng, tiến hành sản xuất và bán sản phẩm một cách
cân đối, đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp mình, đồng thời phân
tích thị trường lựa chọn đưa vào cung cấp các sản phẩm mới phù hợp thị hiếu
khách hàng, hướng tới một phát triển bền vững.
1.4.3 Mô tả hoạt động của dự án
Website được xây dựng nhằm phục vụ cho các khách hàng có nhu cầu
về xem tin tức về công nghệ thông tin và tìm hiểu thông tin về các sản phẩm
điện tử. Cung cấp các thông tin cần thiết, tạo điều kiện cần thiết cho khách
hàng có thể tiếp cận với đầy đủ các thông tin mới nhất và lựa chọn sản phẩm

phù hợp với mình. Dựa vào đó, khách hàng có thể đặt mua các sản phẩm qua
Nguyễn Tuy Cường Lớp: Công nghệ thông tin 46
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Minh Hoàn
website. Khách hàng cũng có thể gửi thông tin về những nhu cầu của mình,
yêu cầu các sản phẩm cùng loại hay khác loại hay yêu cầu các thông tin tư
vấn hỗ trợ khách hàng cho người quản lý website.
Người quản lý website nhận thông tin yêu cầu, phản hồi thông tin từ
phía khách hàng, thường xuyên cập nhật sản phẩm, đơn hàng để sản phẩm mà
nhà sản xuất giới thiệu cho khách hàng luôn được đổi mới về chủng loại, kiểu
dáng cũng như sự phục vụ…đem lại sự tin tưởng cho khách hàng về sản
phẩm của mình. Người quản lý website có thể quản lý các sản phẩm bày bán
trong website, thống kê về các hàng hóa bán được, các nhu cầu của khách
hàng từ đó đưa ra được những thay đổi phù hợp để có thể mang lại lợi nhuận
cao nhất từ việc bán hàng qua mạng.
1 4.4 Phạm vi ứng dụng của dự án.
Website xây dựng để áp dụng cho các công ty muốn quảng bá, giới
thiệu với mọi người hoặc cho các công ty bán sản phẩm linh kiện điện tử và
các phụ kiện máy tính.
Đối với chức năng tin tức
Dịch vụ cung cấp đối với tất cả mọi người trên phạm vi toàn cầu. Cung
cấp đầy đủ và cập nhật 24h các tin tức mới về công nghệ thông tin trong nước
và thế giới.
Đối với dịch vụ bán sản phẩm
Do hạn chế bởi khoảng cách địa lý nên việc cung ứng sản phẩm chỉ có
thể tiến hành trong phạm vi một quốc gia, một lãnh thổ. Khách hàng sau khi
đặt sản phẩm trên website sẽ được đại lý hoặc chi nhánh gần nhất giao hàng.
Đối với dịch vụ tư vấn hỗ trợ khách hàng
Website được áp dụng trên phạm vi toàn cầu. Dịch vụ này có thể cung
cấp thông tin về các sản phẩm, tư vấn, hỗ trợ khách hàng về việc sử dụng sản

phẩm qua mạng. Những thắc mắc khi khách hàng sử dụng sản phẩm mà gặp
Nguyễn Tuy Cường Lớp: Công nghệ thông tin 46
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Minh Hoàn
sự cố. Cung cấp các phần mềm chuyên dụng, các sản phẩm software liên quan
đến máy tính hay các driver chính hãng nếu khách hàng mua hàng tại website.
1.4.5. Đối tượng sử dụng.
Do tính thuận tiện, bất kỳ ai cũng có thể tiến hành giao dịch qua
website để mua sản phẩm. Qua phân tích nhu cầu thực tế, chúng ta có thể tập
trung khai thác, quảng bá sản phẩm, phân tích tâm lý khách hàng thông qua
một số đối tượng chính sau đây :
+ Những đối tượng làm việc trong lĩnh vực IT.
+ Thương nhân.
+ Phóng viên.
+ Kỹ sư.
+ Tiếp thị.
+ Cán bộ công nhân viên chức.
+ Sinh viên, học sinh.
v.v
Về phía nhà quản trị, website cung cấp một môi trường thuận tiện cho
việc quản lý, duy trì hoạt động của website. Website được thiết kế đơn giản,
không cần người quản lý phải có hiểu biết sâu về công nghệ thông tin.
Nguyễn Tuy Cường Lớp: Công nghệ thông tin 46
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Minh Hoàn
CHƯƠNG 2 : XÁC ĐỊNH YÊU CẦU CỦA HỆ THỐNG
2.1. Yêu cầu về giao diện của hệ thống:
+ Giao diện sao cho khách hàng, người quản lý website dễ dàng sử
dụng.
+ Các chức năng hệ thống phải được thể hiện rõ ràng và có menu

riêng.
+ Phải ưa nhìn và mang tính đồng bộ cho toàn site.
2.2. Yêu cầu về các chức năng chính của hệ thống:
a. Đối với khách hàng.
+ Đăng ký account để mua hàng: Muốn mua hàng khách hàng phải
đăng ký account ở website để có thể thực hiện việc đặt hàng qua mạng.
+ Đăng nhập vào site: khi đã đăng ký, khách hàng có một account và
bất cứ khi nào muốn mua hàng, khách hàng chỉ cần đăng nhập vào bằng
account đó.
+ Thay đổi các thông tin về account: Khi khách hàng cần xem hay thay
đổi các thông tin account của mình.
+ Xem tin tức: Các tin tức được người quản trị cập nhật từng ngày.
Khách hàng có thể dễ dàng xem các thông tin này.
+ Xem sản phẩm: Giới thiệu về sản phẩm phải được chú trọng nhất
trong website để có thể mang lại nhiều khách hàng mua hàng tại website.
+ Tìm kiếm sản phẩm / tin tức: Các sản phẩm và tin tức trên trang web
phải được tìm kiếm dễ dàng.
+ Đặt hàng qua mạng: khách hàng có thể tự do lựa chọn các sản phẩm
bày bán trên website và tiến hành đặt hàng qua mạng.
Nguyễn Tuy Cường Lớp: Công nghệ thông tin 46
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Minh Hoàn
+ Gửi các yêu cầu hay câu hỏi cho người quản trị website: Khi khách
hàng có yêu cầu đặc biệt cũng như các câu hỏi thì họ có thể gửi đến người
quản trị thông qua website một cách dễ dàng.
b. Đối với người quản trị.
+ Quản lý khách hàng : xem thông tin, cập nhật sửa xóa thông tin về
khách hàng.
+ Quản lý admin: xem thông tin, thêm, sửa, xóa và phân quyền cho các
admin quản trị hệ thống website.

+ Quản lý sản phẩm: xem, sửa xóa thông tin về các sản phẩm, loại sản
phẩm bày bán trên website.
+ Quản lý tin tức: xem sửa xóa các tin tức trên website.
+ Thống kê doanh thu theo thời gian.
Nguyễn Tuy Cường Lớp: Công nghệ thông tin 46
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Minh Hoàn
HƯƠNG 3 : PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
Trong hệ thống của chương trình bao gồm các phần chính sau:
- Quản lý tin tức:
o Quản lý nhóm danh mục tin tức.
o Quản lý danh mục tin tức.
- Quản lý kho hàng.
o Quản lý nhóm danh mục sản phẩm.
o Quản lý danh mục sản phẩm.
o Quản lý sản phẩm.
o Quản lý khách hàng.
- Quản lý user:
- Quản lý liên hệ.
- Quản lý đơn đặt hàng.
- Quản lý quảng cáo.
Dưới đây là biểu đồ chức năng của hệ thống.
Hình 1 : Biểu đồ chức năng hệ thống.
Nguyễn Tuy Cường Lớp: Công nghệ thông tin 46
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Minh Hoàn
3.1 Actor chính tham gia vào hệ thống.
Hệ thống gồm có 3 tác nhân.
• Người quản trị website:
o Là người có quyền cao nhất đối với website.

o Có thể thực hiện các công việc như: Thêm, sửa, xóa các
thông tin về quản lý tin tức, quản lý kho hàng, quản lý user
và quản lý liên lạc.
• Khách hàng: Thì có thể đặt mua các sản phẩm tại website như
xem giỏ hàng có bao nhiêu sản phẩm đặt mua. Bên cạnh đó
khách hàng có thể thêm, cập nhật hoặc là xóa sảm phẩm đã chọn
vào giỏ hàng.
• Người dùng : Thì có thể tìm kiếm các thông tin, tham khảo các
sản phẩm hoặc có thể đăng ký các thông tin về khách hàng
Vậy hệ thống website bao gồm 3 tác nhân : Admin, khách hàng, người
dùng.
admin
khach hang
Nguoi Dung
Hình 2 : Các actor của hệ thống
3.2 Sơ đồ tổng quan các chức năng của hệ thống.

Mô hình tổng thể chức năng của hệ thống được mô tả như sơ đồ 1 dưới
đây. Chi tiết từng chức năng cũng như các tác nhân tham gia vào hệ thống.
Nguyễn Tuy Cường Lớp: Công nghệ thông tin 46
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Minh Hoàn
Hình 3: Tổng thể các chức năng (Use cases và Actor).
Các chức năng chính của hệ thống.
Quản lý kho hàng.
• Trong phần này bao gồm quản lý nhóm danh mục sản phẩm,
danh mục sản phẩm, sản phẩm, khách hàng. Trong các phần
quản lý đều có thể cho người quản trị có thể thêm, sửa, xóa các
sản phẩm.
• Quản lý User.

Trong phần này người quản trị có thể cấp quyền quản lý hệ thống
hoặc là người quản lý 1 danh mục như (quản lý kho hàng,quản lý
tin tức, quản lý liên hệ).
• Quản lý tin tức: Người quản trị có thể cập nhật, thêm mới, xóa
các danh mục tin tức và tin tức cho người dùng xem thông tin
các sản phẩm.
Nguyễn Tuy Cường Lớp: Công nghệ thông tin 46
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Minh Hoàn
• Quản lý liên lạc: Quản lý các thông tin của khách hàng và người
dùng về liên hệ.
• Đăng nhập hệ thống: Đối với người quản trị phải có Account để
đăng nhập với quyền để vào hệ thống quản lý website.
• Đăng nhập: Khách hàng và người dùng muốn đặt mua sản phẩm
thì phải đăng nhập, khi đăng nhập thành công thì nó sẽ lưu trữu
trạng thái của khách hàng ở trên trình duyệt.
• Chức năng đăng ký thành viên: nếu người dùng muốn mua hàng
thì người dùng phải đăng ký các thông tin mà hệ thống cung cấp.
Sau khi đăng ký thành viên thành công thì có thể đăng nhập để
đặt mua hàng.
• Chức năng xem thông tin: Khách hàng và người dùng có thể tìm
hiểu các thông tin sản phẩm liên quan.
• Chức năng tìm kiếm thông tin: Khách hàng và người dùng có thể
gõ từ khóa để tìm kiếm.
• Chức năng chọn giỏ hàng: Khách hàng có thể chọn đặt mua bất
kỳ sản phẩn nào mà khách hàng chọn mua.
• Chức năng Cập nhật giỏ hàng: Tại đây khách hàng có thể thêm
hoặc bớt số lượng sản phẩm.
• Chức năng xóa giỏ hàng: Khách hàng có thể xóa các sản phẩm
mà không muốn mua.

• Chức năng gửi giỏ hàng: Gửi giỏ hàng đã đặt mua để người quản
lý biết và cung cấp các sản phẩm mà khách hàng đã đặt mua.
• Chức năng gửi ý kiến đóng góp: Khách hàng có thể góp ý về các
thông tin sản phẩm.
3.3 Đăng nhập hệ thống.
Đây là Use case dành cho Admin đăng nhập vào hệ thống.
Để đăng nhập vào hệ thống, điều kiện ban đầu cần có:
Nguyễn Tuy Cường Lớp: Công nghệ thông tin 46
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Minh Hoàn
• Một tài khoản trên hệ thống tương ứng với quyền được cấp.
• Trạng thái hệ thống trước khi đăng nhập.
- Actor: Admin.
- Hệ thống: Chờ đăng nhập.
• Trạng thái hệ thống sau đăng nhập.
- Actor: admin.
- Hệ thống: xác đinh thành công với quyền quản lý hệ thống
tương ứng.
• Miêu tả chi tiết:
- Đầu vào bao gồm: account và password tương ứng với
quyền được cấp.
- Quá trình thực hiện: hệ thống kiểm tra xem với account và
password tương ứng với quyền được cấp có phù hợp hay trong
cơ sở dữ liệu hay không.
- Đầu ra: thống báo quyền tương ứng với quản trị hoặc là
đăng nhập hệ thống không thành công.
Biểu đồ luồng của use case đăng nhập hệ thống.
Nguyễn Tuy Cường Lớp: Công nghệ thông tin 46
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Minh Hoàn

Hình 4 : Biểu đồ luồng sự kiện của admin
Biểu đồ tuần từ use case đăng nhập hệ thống.
Nguyễn Tuy Cường Lớp: Công nghệ thông tin 46
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Minh Hoàn
Hình 5 : Biểu đồ tuần tự đăng nhập hệ thống
3.4 Quản lý nhóm danh mục tin tức.
A. Thêm nhóm danh mục tin tức:
a) Đây là use case thêm nhóm danh mục tin tức.
• Để thực hiện điều kiện ban đầu cần có:
• Bạn là admin của mục quản lý tin tức hay là quản lý hệ thống.
• Trạng thái trước khi thêm nhóm danh mục tin tức:
- Actor: admin.
- Hệ thống: chờ thêm nhóm danh mục tin tức.
• Trạng thái hệ thống sau khi thêm nhóm danh mục.
- Actor:admin.
- Hệ thống: thêm danh mục nhóm tin thành công.
• Miêu tả chi tiết:
Nguyễn Tuy Cường Lớp: Công nghệ thông tin 46
25

×