Tải bản đầy đủ (.ppt) (59 trang)

Tài liệu GIỚI THỰC VẬT - GVGD: TS. Nguyễn Dương Tâm Anh pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.83 MB, 59 trang )

GIỚI THỰC VẬT
GVGD: TS. Nguyễn Dương Tâm Anh
Giới thực vật
Đặc điểm cấu tạo

Đa bào, tế bào nhân thực

Tế bào có vách làm bằng cellulose

Nhiều tế bào có lục lạp, chứa sắc tố chlorophyll

Cơ thể phân hóa thành nhiều mô và hệ cơ quan khác nhau

Lá hấp thụ ánh sáng mặt trời để chuyển thành glucose. Lá có lớp phủ giống sáp
ở bề mặt để chống sự mất nước

Hệ rễ phân nhánh cung cấp sự chống đỡ và hấp thu nước

Thân cung cấp sự chống đỡ

Hoa/Đài hoa/ Nụ là cơ quan sinh sản
Đặc điểm biến dưỡng

Tự dưỡng nhờ quang hơp

Sống cố định

Môi trường sống ở nước và đất

Dự trữ thức ăn ở dạng tinh bột
Đặc điểm sinh sản



Sinh sản hữu tính và vô tính
Vai trò giới Thực vật đối với tự
nhiên và con người

Tạo nên hệ cân bằng sinh thái

Cung cấp O
2
đảm bảo sự sống còn cho thế giới động vật
và con người

Sản phẩm từ quang hợp cung cấp nguồn dinh dưỡng,
năng lượng cho toàn bộ thề giới động vật và con người
4
4
Sự phân loại Thực vật
Sự phân loại Thực vật

Thực vật được chia
Thực vật được chia
thành 2 nhóm
thành 2 nhóm

Dựa trên sự hiện diện
Dựa trên sự hiện diện
của hệ thống vận
của hệ thống vận
chuyển nước và vật
chuyển nước và vật

liệu hòa tan gọi là hệ
liệu hòa tan gọi là hệ
thống mô mạch
thống mô mạch
(
(
vascular system)
vascular system)

Thực vật có hệ mạch
Thực vật có hệ mạch

Thực vật không có hệ
Thực vật không có hệ
mạch
mạch
Các bó
Các bó
mạch
mạch
Sự phát sinh loài của giới Thực vật
Các ngành Thực vật

Có nguồn gốc từ tảo lục đa bào nguyên thủy, đã tiến hóa
theo hướng xâm chiếm các sinh cảnh ở cạn

Tùy theo mức độ tiến hóa trong cấu trúc cơ thể và đặc
điểm thích nghi ở cạn mà giới TV được chia thành các
ngành:


Nhóm TV không mạch

Rêu (Ngành Bryophyta, Hepatophyta, Anthocerophyta)

Nhóm TV có mạch

TV có mạch bậc thấp

Quyết (Ngành Psilotophyta, Sphenophyta, Lycophyta,
Pteridophyta)

TV có mạch bậc cao

Progynospermophyta

Hạt trần (Ngành Cycadophyta, Coniferophyta, Ginkophyta,
Gnetophyta)

Hạt kín (Ngành Anthophyta)
Nhóm TV không mạch -
Bryophyte

Phát tán bằng bào tử

Sự thụ tinh cần nước

Kích thước nhỏ

Không có cấu trúc mô mạch


Mọc thành bụi hoặc thành khối

Hầu hết lá không có lớp cutin bao phủ

Gồm có 3 ngành:

Bryophyta (Rêu thật sự)

Marchantiophyta (Rêu tản)

Anthocerophyta (Rêu sừng)
Giới thiệu chung về Rêu

Khoảng 23,000 loài được xác định

Nhiều loài sống cộng sinh với nấm

Rêu bùn có vai trò quan trong trong các đầm lầy:

Sử dụng làm nhiên liệu

Làm lớp phủ nông nghiệp

Xây dựng nhà cửa

Rêu phát dạ quang được phát hiện trong các hang động
cũng như ở những nơi tối tăm, ẩm thấp

Hai giả thuyết về phát sinh loài của TV có phôi (Rêu)
Đặc điểm chung của rêu


Không có rễ thực sự

Không có mô mạch để lưu thông các chất lỏng

Không có hoa và không sản sinh ra hạt

Giao tử được biệt hóa thành thân và cấu trúc giống lá

Sinh sản nhờ bào tử

Tế bào tinh trùng có roi

Hầu hết sống ở cạn, môi trường ẩm ướt
Sự sinh sản ở Rêu

Thể giao tử (n) là trạng thái
chính của rêu.

Các giao tử phát triển trong túi
giao tử gồm 2 loại

Túi đực (antheridia) tạo ra
cơ quan sinh sản đực

Túi noãn (archegonia) tạo ra
cơ quan sinh sản cái

Phôi phát triển trong vỏ bảo vệ
của túi chứa noãn

(archegonium)

Rêu đơn tính khác gốc chỉ sinh
sinh ra các túi đực hoặc túi
noãn

Rêu đơn tính cùng gốc sinh ra
cả cả hai túi bào tử

Sự thụ tinh nhờ nước
Cây đực
Cây cái
Đầu túi đực (antheridial)
Mô tạo cơ quan sinh sản đực
Đầu túi noãn (archegonial)
Noãn/trứng
Vòng đời
chung của
Rêu
Sợi mềm
Đài
Ngành Marchantiophyta - Rêu tản

Tản phẳng, có thùy

Trạng thái giao tử phát
triển từ bào tử. Khi các
bào tử nảy mầm, chúng
tạo ra các thể giao tử
chưa trưởng thành


Loài được biết nhiều nhất
là Marchantia

Tản dày tạo thành các
chĩa ra khi phát triển bao
gồm các tế bào nhu mô
chứa ít lục lạp
Cấu trúc thể bào tử của Marchantia
Ngành Anthocerophyta - Rêu sừng

Thể bào tử trưởng
thành nhìn giống
những que màu
xanh-đen nhạt

Chỉ có 100 loài
được xác định

Tản có chứa bào tử
và các khoang chất
nhày với vi khuẩn
cố định nitơ
Ngành Bryophyta – Rêu thật sự

Khoảng 15,000 loài được xác định

Cấu trúc giống lá của thể giao tử không có tế
bào nhu mô, khí khổng hoặc gân lá


Phiến rêu luôn là một tế bào dày, không bao
giờ phân thùy
Mnium sp.
Atricum sp.
Polytrichum sp.
Nhóm TV có mạch

Có cấu trúc mô mạch

Lá có lớp cutin hoặc suberin bao phủ để chống sự thoát hơi
nước

TV có mạch bậc thấp, không hạt (Quyết)

Phát tán bằng bào tử

Thụ tinh cần nước

Chiếm ưu thế trong kỷ hóa thạch

Đóng vai trò quan trọng đối với sự hình thành than đá

TV mạch bậc cao, có hạt

Phát tán bằng hạt đa bào

Phôi được gói trong hạt

Vận chuyển giao tử trong hạt phấn


Sự thụ tinh không phụ thuộc nước

TV hạt trần: thụ phấn nhờ gió, hạt không được bảo vệ

TV hạt kín: Thụ phấn nhờ gió, nước, côn trùng, thụ tinh kép, hạt được
bảo vệ trong quả
Sự phát sinh loài của Thực vật có mạch
Ordovician, 475 mya
Devonian, 400 mya
Devonian, 360 mya
Cretaceous, 130 mya
Giới thiệu nhóm Quyết thực vật

Thuộc nhóm Thực vật có mạch bậc thấp (không
có hạt)

Tiến hóa từ những tổ tiên thực vật có mạch sơ
khai

Mọc phổ biến ở nơi ẩm ướt

Khoảng 11,000 loài được xác định, rất khác nhau
về kích thướck (1cm-25m)

Gồm có 4 ngành:

Psilotophyta

Sphenophyta


Lycophyta

Pteridophyta
Đặc điểm chung của Quyết thực vật

Lá thường có hình răng lược gồm các loài dương xỉ, mộc
tặc, cỏ tháp bút

Có rễ thật với mô mạch hóa gỗ

Thể bào tử chiếm ưu thế trong vòng đời

Dạng cây quen thuộc là thể bào tử

Thể giao tử là cây nhỏ mọc trên hoặc dưới mặt đất

Có một sự khác biệt quan trọng so với TV có mạch: cây
đồng bào tử (homosporous)và dị bào tử (heterosporous)

Cây đồng bào tử chỉ tạo ra một loại bào tử. Bào tử này phát triển
thành giao tử lưỡng tính với túi đục và túi noản

Cây dị bào tử tạo ra 2 loại bào tử:

Đại bào tử (megaspore) phát triển thành giao tử cái

Tiểu bào tử (microspore) phát triển thành bào tử đực

Giao tử đực có roi, thụ tinh nhờ nước
Vai trò của Quyết thực vật đối với hệ sinh

thái và con người

Loài tiên phong: tự mọc đầu tiên trên những vùng đất
nghèo dinh dưỡng

Cải thiện môi trường sống cho các loài khác phát triển

Đưa chất dinh dưỡng trở vào đất

Giúp tránh sói mòn đất

Làm thực vật cắm hoa, trang trí

Thổ dân châu Úc ăn dương xỉ như nguồn tinh bột

Tro dương xỉ làm gia vị

Sử dụng dương xỉ như thuốc trị gãy xương, sưng loét,
sốt, đau đầu, cảm lạnh, nhiễm trùng răng miệng, đau dạ
dày, bệnh phong, đau đẻ

Làm dây thừng, hàng rào, sản phẩm lau chùi
Vòng đời
chung của
Quyết thực
vật
Ngành Lycophyta – Thông đá

Là những thực vật có mạch, không hạt cổ xưa
nhấtThese are the oldest of the seedless vascular plants

that are still living.

Chiếm ưu thế trong các khu rừng thời kỳ than đá khoảng
40 tri65u năm

Khi lục địa chuyển dời và khí hậu khô hạn, chúng hầu
như tuyệt chủng

Có khoảng 1200 loài được xác định hiện nay

Kích thước nhỏ (>1 m)

Mộ số loài có khả năng sống sót trong vùng khô hạn
bằng cách cuốn chặt thân lại thành khối tròn, ngưng lại
hoạt động biến dưỡng, khi trời mưa, chúng duỗi ra và
sinh trưởng

×