Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

biện pháp vượt rào cản thương mại để đẩy mạnh hàng dệt may của việt nam sang thị trường mỹ trong điều kiện hội nhập wto

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.91 KB, 64 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

ĐỀ TÀI
BIỆN PHÁP VƯỢT RÀO CẢN THƯƠNG MẠI ĐỂ ĐẨY MẠNH
HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP WTO

Hà Nội - 2008
Giáo viên hướng dẫn
T.S Ngô Thị Tuyết Mai
Sinh viên thực hiện
Dương Việt Phúc
Lớp
Kinh tế quốc tế
Khóa
47
Đề án môn học GVHD: Ngô Thị Tuyêt Mai
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính tất yếu của đề tài.
Những năm gần đây, thị trường Việt Nam được chứng kiến nhiều thành
công phát triển rực rỡ của các sản phẩm trong nước và việc đẩy mạnh xúc tiến
xuất khẩu nhiều loại hàng hoá như : dầu thô, dệt may, nông sản, thuỷ hải sản, da
giày, thủ công mỹ nghệ…sang thị trường Hoa Kỳ, Nhật Bản, các nước Châu
Âu, …đã đem lại những giá trị kinh tế to lớn. Một trong những mặt hàng xuất
khẩu mang lại những đóng góp rất lớn trong kim ngạch xuất khẩu chính là mặt
hàng dệt may. Chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam đẩy mạnh xuất
khẩu hàng dệt may vào thị trường trường thế giới nói chung và thị trường Hoa
Kỳ nói riêng có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay cũng như trong tương lai. Mặt khác, mặt
hàng dệt may là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực đem lại nguồn


ngoại tệ lớn cho đất nước và tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, giúp cân bằng
cán cân thanh toán, giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu lao động, góp
phần thúc đẩy các ngành sản xuất khác trong nước phát triển… góp phần quan
trọng trong việc tạo sự phát triển và ổn định kinh tế - chính trị - xã hội.
Tuy nhiên, đứng trước thành tựu to lớn đó chúng ta cũng không nên chủ
quan. Ngày nay với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập hóa đang diễn ra mạnh mẽ
đi kèm với nó là hoạt động xuất nhập khẩu cũng diễn ra hết sức sôi động và
không kém phần phức tạp. Để có thể tồn tại và phát triển các quốc gia luôn tìm
mọi biện pháp để thắng thế trong cuộc cạnh tranh đầy khốc liệt. Đặc biệt, hiện
nay Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam. Do đó
để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ đòi hỏi
các doanh nghiệp Việt Nam cần phải tìm hiểu kỹ và nghiên cứu sâu về thị
trường này trong đó cần đặc biệt chú ý đến các rào cản thương mại mà Hoa Kỳ
áp dụng đối với mặt hàng dệt may nếu muốn thâm nhập thị trường náy.
Sinh viên: Dương Việt Phúc Kinh tế quốc tế 47
Đề án môn học GVHD: Ngô Thị Tuyêt Mai
Vậy những rào cản đó là gì? Ảnh hưởng của nó ra sao đối với hoạt động
xuất nhập khẩu ? Biện pháp vượt qua rào cản để thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa
nói chung và hàng dệt may nói riêng sang thị trường Hoa Kỳ có hiệu quả trong
điều kiện hội nhập?
Chính vì lẽ đó mà em quyết định lựa chọn đề tài : “BIỆN PHÁP VƯỢT
RÀO CẢN THƯƠNG MẠI ĐỂ ĐẨY MẠNH HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT
NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP WTO”
làm đề tài nghiên cứu cho đề án của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Tìm hiểu hệ thống rảo cản thương mại đối với hàng hóa và kinh nghiệm
của một số nước trong việc áp dụng các rào cản thương mại đối với hàng dệt
may.
Tìm hiểu thực trạng áp dụng rào cản thương mại của Hoa Kỳ đối với
nhập khẩu hàng dệt may.

Tìm hiểu thực trạng và các biện pháp vượt qua các rào cản để đẩy mạnh
xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ trong thời gian qua.
Tìm hiểu một số giải pháp chủ yếu nhằm vượt rào cản để đẩy mạnh xuất
khẩu hàng dệt may trong nước sang thị trường Hoa Kỳ trong điều kiện hội nhập
WTO.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu : Biện pháp vượt rào cản thương mại
Phạm vi nghiên cứu: Hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp định tính: Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, đánh giá.
Phương pháp định lượng: Phương pháp thống kê.
5. Công cụ phục vụ nghiên cứu:
Sinh viên: Dương Việt Phúc Kinh tế quốc tế 47
Đề án môn học GVHD: Ngô Thị Tuyêt Mai
Thu thập thông tin.
Phỏng vấn, điều tra.
6. Kết cấu của đề tài.
Đề tài gồm 4 phần:
Phần 1: Lý luận chung về rào cản trong thương mại quốc tế và kinh nghiệm của
một số nước trong việc áp dụng các rào cản thương mại đối với hàng dệt may.
Phần 2: Thực trạng áp dụng rào cản thương mại của Hoa Kỳ đối với hàng dệt
may của Việt Nam.
Phần 3: Thực trạng và các biện pháp vượt qua rào cản để đẩy mạnh xuất khẩu
hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ trong thời gian qua.
Phần 4: Một số giải pháp chủ yếu vượt qua rào cản để đẩy mạnh xuất khẩu hàng
dệt may trong nước sang thị trường Hoa Kỳ trong điều kiện hội nhập WTO.
Mặc dù em được rất cố gắng hoàn thành đề án này, nhưng do hạn chế về
trình độ và thông tin cùng với thời gian có hạn nên không tránh khỏi những hạn
chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô.

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo hướng dẫn TS . NGÔ THỊ
TUYẾT MAI đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề án này.
Hà Nội, tháng 10/2008.
Sinh viên: Dương Việt Phúc Kinh tế quốc tế 47
Đề án môn học GVHD: Ngô Thị Tuyêt Mai
PHẦN I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ RÀO CẢN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ
KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRONG VIỆC ÁP DỤNG RÀO CẢN
THƯƠNG MẠI
1.1 Các khái niệm:
1.1.1. Thương mại quốc tế:
Theo tổ chức thương mại thế giới (WTO): thương mại bao gồm thương mại
hàng hóa, thương mại dịch vụ và thương mại quyền sở hữu trí tuệ.
Theo nghĩa rộng: thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hóa và dịch vụ
và các yếu tố sản xuất qua biên giới giữa các quốc gia.
1.1.2. Rào cản trong thương mại quốc tế.
Thuật ngữ “rào cản” trong kinh tế được hiểu là những công cụ, biện pháp,
chính sách bảo hộ của quốc gia nhằm hạn chế những tác động tiêu cực ảnh
hưởng đến nền kinh tế của quốc gia đó. Từ đó có thể suy rộng ra, “rào cản trong
thương mại quốc tế” được hiểu là các luật lệ, chính sách, quy định hay tập quán
của Chính phủ mỗi nước trong khuôn khổ pháp lý chung nhằm hạn chế hay
ngăn cản hoạt động thương mại hàng hoá và dịch vụ của nước ngoài.
1.2. Phân loại rào cản thương mại quốc tế.
Các công cụ thực hiện chính sách thương mại của quốc gia gốm công cụ
thuế quan và công cụ phi thuế quan: Hạn ngạch, định giá hải quan, các tiêu
chuẩn kỹ thuật, chính sách chống bán phá giá, các công cụ khác.
Xuất phát từ các công cụ thực hiện chính sách thương mại trên vô hình
chung nó đã trở thành các rào cản thương mại đối với các nước tham gia hoạt
động xuất nhập khẩu. Như vậy, các rào cản thương mại quốc tế bao gồm: Rào
cản thuế quan và rào cản phi thuế quan.
1.2.1. Hàng rào thuế quan:

Nội dung chính của hàng rào thuế quan đó là việc áp dụng thuế là công cụ
chính gây ra rào cản kìm hãm sự thâm nhập của hàng hóa nước ngoài vào trong
nước. Theo đó khi hàng hóa nước ngoài nhập khẩu vào trong nước sẽ phải chịu
một mức thuế nhất định do quốc gia đó đưa ra.
Sinh viên: Dương Việt Phúc Kinh tế quốc tế 47
Đề án môn học GVHD: Ngô Thị Tuyêt Mai
1.2.2. Hàng rào phi thuế quan.
Theo tổ chức OECD, đưa ra định nghĩa: “Hàng rào phi thuế quan là
những biện pháp biên giới nằm ngoài phạm vi thuế quan có thể được các quốc
gia sử dụng, thông thương dựa trên cơ sở lựa chọn, nhằm hạn chế nhập khẩu.”
Các loại rào cản phi thuế quan bao gồm :
Bảng 1: Bảng phân chia các loại rào cản phi thuế quan của OECD.
Stt Hàng rào phi thuế
1 Các biện pháp kỹ thuật.
2 Các loại thuế và phí trong nước
3 Các quy định và thủ tục hải quan
4 Các hạn chế trong việc tiếp cận thị trường liên quan đến cạnh tranh
5 Các hạn chế về định lượng nhập khẩu
6 Các thủ tục và quy trình hành chính
7 Các quy định về mua sắm của chính phủ
8 Trợ cấp và hỗ trợ của chính phủ
9 Các hạn chế về đầu tư hoặc các yêu cầu
10 Các quy định hoặc chi phí về vận chuyển
11 Các hạn chế về cung cấp dịch vụ
12 Các hạn chế về sự dịch chuyển của thương nhân hoặc người lao động
13 Các công cụ bảo hộ thương mại: chống bán phá giá, thuế đối kháng, tự
vệ…
14 Các quy định của thị trường trong nước
(Nguồn OECD)
Theo WTO: “ Biện pháp phi thuế quan là những biện pháp ngoài thuế

quan, liên quan hoặc ảnh hưởng đến sự luân chuyển hàng hóa giữa các nước”.
Sinh viên: Dương Việt Phúc Kinh tế quốc tế 47
Đề án môn học GVHD: Ngô Thị Tuyêt Mai
Theo cách định nghĩa này thì WTO cũng đã dựa trên cơ sở thuế quan, từ
đó WTO xây dựng định nghĩa về hàng rào phi thuế quan như sau: “Hàng rào phi
thuế quan là những biện pháp phi thuế quan mang tính cản trở đối với thương
mại mà không dựa trên cơ sở pháp lý, khoa học, bình đẳng”.
Ngoài những biện pháp chủ yếu kể trên, trong hoạt động thương mại quốc
tế còn tồn tại rất nhiều hình thức rào cản thương mại khác. Ví dụ, như mua sắm
của Chính phủ, quy tắc xuất xứ, các quy định về kiểm định hàng hoá trước khi
xuống tàu, các quy định yêu cầu các nhà đầu tư phải sử dụng nguyên liệu trong
nước, quy định tỉ lệ xuất khẩu sản phẩm hay hạn chế nguồn ngoại tệ dùng để
thanh toán hàng nhập khẩu của công ty Cùng với sự phát triển của hoạt động
thương mại và xu hướng điều tiết các rào cản truyền thống, ngày càng xuất hiện
nhiều hình thức rào cản trá hình và tinh vi hơn, thường là liên quan tới các tiêu
chuẩn về kỹ thuật, môi trường, lao động, với mục đích cuối cùng là đạt được
nhiều giá trị thặng dư cho doanh nghiệp mình, đất nước mình trong sân chơi
chung toàn cầu.
1.3 Ưu và nhược điểm khi sử dụng các rào cản phi thuế quan.
1.3.1 Ưu điểm:
1.3.1.1. Phong phú về hình thức:
Nhiều biện pháp phi thuế quan khác nhau có thể đáp ứng cùng một mục
tiêu, áp dụng cho cùng một mặt hàng.
Các rào cản phi thuế quan (NTB) trong thực tế rất phong phú về hình thức
nên khả năng tác động và mức độ đáp ứng mục tiêu của chúng cũng rất đa dạng.
Do đó, nếu sử dụng NTB để phục vụ một mục tiêu đề ra thì có thể sẽ có nhiều
lựa chọn, kết hợp mà không bị gò bó chật hẹp trong khuân khổ một công cụ duy
nhất như thuế quan.
1.3.1.2. Đáp ứng nhiều mục tiêu:
Mỗi quốc gia thường theo đuổi nhiều mục tiêu trong chính sách kinh tế,

thương mại của mình. Các mục tiêu đó có thể là: Bảo hộ sản xuất trong nước,
khuyến khích phát triển một số ngành nghề, bảo vệ sức khỏe con người, động
Sinh viên: Dương Việt Phúc Kinh tế quốc tế 47
Đề án môn học GVHD: Ngô Thị Tuyêt Mai
thực vật, bảo vệ môi trường, đảo bảo cân bằng cán cân thanh toán, đảm bảo an
ninh quốc gia…các NTB có thể đồng thời phục vụ hiệu quả nhiều mục tiêu khác
nhau trong khi có thể việc sử dụng công cụ thuế quan không khả thi hoặc không
hữu hiệu bằng.
1.3.1.3. Nhiều rào cant thương mại chưa bị cam kết buộc cắt giảm hay loại bỏ.
Do NTB thường mang tính mập mờ, mức độ ảnh hưởng không rõ ràng
như những thay đổi định lượng của thuế quan, nhưng tác động của chúng có thể
lớn nhưng lại là tác động ngầm, co thể che đậy hoặc biện hộ bằng cách này hay
cách khác. Hiện nay, các hiệp định của WTO chỉ mới điều chỉnh việc sử dụng
một số NTB nhất định, trong đó tất cả NTB hạn chế định lượng đều không được
phép áp dụng trừ một số trường hợp ngoại lệ.
Một số NTB khác tuy có nhằm mục tiêu hạn chế nhập khẩu, bảo hộ sản
xuất trong nước nhưng vẫn được WTO cho phép áp dụng với điều kiện tuân thủ
những quy định cụ thể, rõ ràng, khách quan. Chẳng hạn như hàng rào kỹ thuật,
biện pháp kiểm dịch động thực vật, biện pháp tự vệ…
1.3.2. Nhược điểm.
1.3.2.1. Không rõ ràng và khó dự đoán.
Các NTB thường được vận dụng trên cơ sở dự đoán chủ quan, thậm trí
tùy tiện của nhà chức trách về sản xuất và nhu cầu tiêu thụ trong nước. Trong
bối cảnh nền kinh tế ngày nay rất phức tạp và thường xuyên biến động, việc đưa
ra dự đoán tương đối chính xác là rất khó khăn. Nếu dự đoán không chính xác
sẽ có ảnh hưởng xấu đến sản xuất trong nước chẳng hạn tình trạng cung vượt
cầu hoặc ngược lại, điều này sẽ đồng nghĩa với việc các quyết định sản xuất và
kinh doanh sẽ chịu rủi ro cao hơn.
Sử dụng NTB cũng thường làm nhiễu tín hiệu chỉ dẫn các quyết định của
người sản xuất và người tiêu dùng trong nước, tín hiệu chỉ dẫn việc phân bổ

nguồn lực trong nội bộ nền kinh tế ( chính là giá trị thị trường), phản ánh không
trung thực lợi thế cạnh tranh thực. Do đó khả năng xây dựng kế hoạch đầu tư
Sinh viên: Dương Việt Phúc Kinh tế quốc tế 47
Đề án môn học GVHD: Ngô Thị Tuyêt Mai
sản xuất kinh doanh hiệu quả trong trung và dài hạn của người sản xuất bị hạn
chế.
Tác động của các NTB thường khó có thể lượng hóa được rõ ràng như
các tác động của thuế quan. Nếu mức độ bảo hộ thông qua thuế quan đối với
một sản phẩm có thể dễ dàng được xác định bằng chính thuế suất đánh lên sản
phẩm đó, thì mức độ bảo hộ thông qua NTB là tổng mức bảo hộ của các NTB
riêng rẽ áp dụng cho cùng một sản phẩm. Bản thân mức độ bảo hộ của mỗi
NTB cũng chỉ có thể ước lượng tương đối do đó rất khó xây dựng một lộ trình
tự do hóa thương mại rõ ràng như với bảo hộ chỉ bằng thuế quan.
1.3.2.2. Khó khăn tốn kém trong quản lý.
Vì khó dự đoán nên các NTB thường đòi hỏi chi phí quản lý cao và tốn
nhiều nhân lực của nhà nước để duy trì hệ thống điều hành bằng nhiều NTB.
Một số NTB thuộc thẩm quyền và phạm vi quản lý của nhiều cơ quan với
những mục tiêu khác nhau, đôi khi còn mâu thuẫn nhau nên khó khăn cho bản
thân nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý và các chủ thể tham gia hoạt động
kinh tế trong việc xây dựng, sử dụng, tiếp cận thông tin cũng như đánh giá tác
động của các NTB này.
Các doanh nghiệp chưa chú trọng thông tin và chưa có có ý thức xây
dựng đề xuất các NTB để bảo hộ sản xuất, còn trông chờ vào nhà nước tự quy
định. Do đó, thực tế là các doanh nghiệp thường phải tốn kém chi phí vận động
hành lang để cơ quan chức năng ra quyết định có lợi cho mình.
Ngoài ra, có những NTB bị động là những NTB tồn tại trên thực tế ngoài
ý muốn của các nhà hoạch định chính sách như bộ máy quản lý quan liêu, năng
lực hạn chế, hệ thống pháp luật không công khai, không minh bạch.
1.3.2.3. Làm cho tín hiệu thị trường kém trung thực.
Khác với thuế, các NTB không trực tiếp tác động đến giá nhưng nó lại

tác động trực tiếp đến lượng cung, cầu của quốc gia. Do vậy, nó cũng có tác
động như thuế làm cho tín hiệu thị trường trở nên kém trung thực. Khi cung (S)
và cầu (D) cân bằng thì giá sẽ ở trong trạng thái ổn định. Trong trương hợp S >
Sinh viên: Dương Việt Phúc Kinh tế quốc tế 47
Đề án môn học GVHD: Ngô Thị Tuyêt Mai
D sẽ dẫn đến áp lực làm giảm giá, ngược lại, khi S < D thì sẽ có áp lực làm tăng
giá.
Giả sử sản xuất xe máy của một quốc gia (S) là 500.000 chiếc. Lượng cầu
(D) là 1.000.000 chiếc; để đảm bảo cân bằng cung cầu quốc gia đó cần nhập
khẩu 500.000 chiếc xe máy nữa. Nhưng để bảo hộ sản xuất thực hiện chính sách
tiết kiệm ngoại tệ, chính phủ đưa ra hạn ngạch nhập khẩu (M) là 300.000 chiếc.
Khi đó: (S+M) – D = 200.000. Như vậy nhu cầu còn thiếu là 200.000 chiếc xe
máy, điều này dẫn đến áp lực làm cho giá mặt hàng đó tăng lên.
Tóm lại: Các biện pháp thuế quan và phi thuế quan là hai công cụ bảo hộ
quan trọng đối với mọi quốc gia. Do mỗi công cụ có điểm mạnh,điểm yếu đặc
thù nên nên chúng thường sử dụng bổ xung lẫn nhau nhắm bảo hộ sản xuất
trong nước. Mặc dù về lý thuyết, WTO và các định chế thương mại khu vực
thường chỉ thừa nhận thuế quan là công cụ bảo hộ hợp pháp duy nhất, nhưng
thực tế đã chứng minh rằng các nước không ngừng sử dụng các NTB mới, vừa
đáp ứng mục đích bảo hộ vừa không trái với thông lệ quốc tế.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, em chỉ xin nghiên cứu một số rào cản
có tính chất điển hình được nhiều nước áp dụng và đặc biệt là Hoa Kỳ trong xu
thế hội nhập ngày nay.
Một số rào cản thương mại.
Sinh viên: Dương Việt Phúc Kinh tế quốc tế 47
Hàng rào thương mại
Hàng rào thuế quan Hàng rào phi thuế quan
Hạn
ngạch
Định giá

hải quan
Tiêu chuẩn
kỹ thuật…
Chống
bán phá
giá
Rào cản
khác
Đề án môn học GVHD: Ngô Thị Tuyêt Mai
1.4. Tình hình áp dụng các rào cản thương mại đối với các hàng hóa nói chung.
1.4.1. Rào cản thuế quan:
1.4.1.1.Khái niệm:
Thuế quan là loại thuế được áp dụng với hàng hóa xuất nhập khẩu (qua
biên giới quốc gia), trong đó tổ chức hoặc doanh nghiệp tham gia hoạt động
xuất nhập khẩu phải nộp một khoản tiền nhất định tính theo giá trị hoặc khối
lượng hàng hóa qua cơ quan hải quan.
1.4.1.2 Phân loại:
Thuế quan trong thương mại quốc tế gồm: thuế quan nhập khẩu và thuế
quan xuất khẩu, trong đó thuế quan nhập khẩu được áp dụng phổ biến.
Thuế quan nhập khẩu là loại thuế áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu
vào thị trường một quốc gia, do đó giá của hàng hóa quốc gia này sẽ cao hơn
giá ở ngoại quốc. Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến người tiêu dùng trong nước.
Thuế quan xuất khẩu là loại thuế được áp dụng với đơn vị hàng hóa xuất
khẩu ra thị trường thế giới của một quốc gia, do đó giá hàng hóa của quốc gia
này sẽ cao hơn giá hàng hóa trong nước. Điều này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến
hoạt động xuất khẩu của quốc gia đó.
1.4.1.3 Tác động của thuế quan.
Thuế quan được áp dụng trước hết là nhằm mục đích tăng nguồn thu ngân
sách cho chính phủ, sau đó là vì những mục đích khác như ngăn chặn hàng nhập
khẩu và bảo vệ hàng trong nước, trả đũa một quốc gia khác, bảo vệ một ngành

sản xuất quan trọng hay còn non trẻ của nước mình. Thông qua các vòng đàm
phán, WTO luôn hướng mục tiêu cắt giảm thuế quan. Các nước thành viên
không được phép tăng thuế lên trên mức trần đã cam kết trong biểu. Qua tám
vòng đàm phán trong khuôn khổ GATT trước đây, đặc biệt là sau vòng
Uruguay, thuế công nghiệp bình quân của các nước phát triển được giảm xuống
3,8%, các nước này cũng đồng ý cắt giảm 36% mức thuế công nghiệp. Riêng
các nước đang phát triển đồng ý cắt giảm 24% thuế nông nghiệp.
Sinh viên: Dương Việt Phúc Kinh tế quốc tế 47
Đề án môn học GVHD: Ngô Thị Tuyêt Mai
Với nhiều mức thuế được quy định cho mỗi dòng sản phẩm và mỗi sản phẩm
lại chịu những biểu thuế khác nhau tùy thuộc vào quy định của từng quốc gia.
Đi kèm với nó là các thủ tục, chứng từ, giấy phép… vẫn đang là những rào cản
trực tiếp đối với những doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu.
Với Việt Nam biểu thuế nhập khẩu được hợp lý hóa vào năm 1992 và đơn
giản hóa vào năm 1999 sau khi Việt Nam gia nhập Khu vực tự do mậu dịch
ASEAN (AFTA). Hiện nay, có ba loại thuế suất: thuế suất tối huệ quốc (MFN)
áp dụng cho khoảng 75% tổng lượng hàng hóa nhập khẩu từ khoảng 80 nước có
hiệp định thương mại song phương với Việt Nam, trong đó có Hoa Kỳ; thuế
suất ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT) áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu từ
các nước ASEAN; và thuế suất chung (cao hơn thuế suất MFN là 50%) áp dụng
cho tất cả các nước khác. Theo tinh thần của Hiệp định Thương mại Hoa Kỳ-
Việt Nam (Hiệp định Thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ), Việt Nam có nghĩa vụ
giảm đáng kể các mức thuế suất, trung bình khoảng từ 1/3 đến 1/2 đối với một
loạt các hàng hóa nhập khẩu từ Hoa Kỳ trong khoảng thời gian là 3 năm.
Ngày 1/9/2003, Việt Nam áp dụng một hệ thống thuế quan mới dựa trên
Hệ thống hài hòa có tám mã số và theo đúng Biểu thuế hài hòa của ASEAN
(AHTN). Hệ thống thuế quan mới bao gồm 10.689 dòng thuế (nhiều hơn biểu
thuế cũ là 4.200 dòng), trong đó 5.300 dòng theo hệ từ bốn đến sáu mã số và
5.400 dòng theo hệ tám mã số. Hiện nay, có 15 mức thuế suất (so với 20 mức
trong biểu thuế cũ) và mức thuế suất trung bình đã tăng từ 16,8% lên 18,2%. Để

thực hiện hệ thống thuế quan mới, Chính phủ Việt Nam đã tăng mức thuế suất
đối với 195 mặt hàng và giảm mức thuế suất đối với 106 mặt hàng. Để bảo hộ
72 mặt hàng, trừ bột và hạt nhựa PVC và ống thép hàn, biện pháp phụ thu chênh
lệch giá đã được thay thế bằng thuế nhập khẩu. Mức thuế suất đối với xăng dầu
(mục 2709 và 2710) không được cụ thể hóa trong biểu thuế mới.
Thuế quan là công cụ chủ yếu, rất truyền thống và có tác động lớn đến
hoạt động thương mại quốc tế. Cụ thể:
Sinh viên: Dương Việt Phúc Kinh tế quốc tế 47
Đề án môn học GVHD: Ngô Thị Tuyêt Mai
Tác động tích cực: i) Tăng nguồn thu ngân sách nhà nước; ii) Giúp các
nhà sản xuất trong nước mở rộng quy mô; iii) Tăng khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp.
Tác động tiêu cực: i) Thuế quan xuất khẩu tác động bất lợi cho khả năng sản
xuất của doanh nghiệp; ii) Thuế quan xuất khẩu cao và duy trì lâu sẽ làm lợi cho
đối thủ cạnh tranh; iii) Thuế quan làm giảm lượng cầu quá mức, đồng thời ảnh
hưởng đến cácđiều kiện thương mại khác.
1.4.2. Các rào cản phi thuế quan
1.4.2.1. Hạn chế định lượng (quota)
+) Khái niêm: Hạn ngạch là quy định của nhà nước về lượng hàng hóa lờn
nhất được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu từ một thị trường hoặc một khu
vực cụ thể trong một thời gian nhất định, thường là một năm.
+) Phân loại: Hạn ngạch có hai loại: Hạn ngạch nhập khẩu và hạn ngạch
xuất khẩu. Hạn ngạch nhập khẩu là sự hạn chế trực tiếp số lượng một số
hàng hóa có thể được nhập khẩu. Hạn ngạch này thường được âp dụng với
các mặt hàng nhập khẩu và sản xuất trong nước cần được bảo hộ. Hạn ngạch
xuất khẩu là sự hạn chế trực tiếp số lượng một số hàng hóa có thể được xuất
khẩu. Loại hạn ngạch này ít được áp dụng hơn.
+) Tác động: Hạn ngạch đang được coi là có tác dụng bảo hộ mạnh hơn các
biện pháp thuế quan và dễ bóp méo thương mại. Cho nên, điều XI của Hiệp
định GATT không cho phép các nước thành viên áp dụng các biện pháp hạn chế

số lượng nhập khẩu hoặc xuất khẩu hàng hoá.
Tuy nhiên, Hiệp định GATT cũng đưa ra một số ngoại lệ, cho phép các nước
thành viên được áp dụng các biện pháp hạn chế định lượng theo những điều
kiện nghiêm ngặt. Ví dụ như để đối phó với tình trạng thiếu lương thực trầm
trọng, bảo vệ cán cân thanh toán, bảo vệ sức khoẻ con người, động thực vật, bảo
vệ an ninh quốc gia.
1.4.2.2. Thủ tục hải quan.
Sinh viên: Dương Việt Phúc Kinh tế quốc tế 47
Đề án môn học GVHD: Ngô Thị Tuyêt Mai
Định giá hải quan để tính thuế cũng có thể trở thành một rào cản lớn với
hoạt động thương mại. Ví dụ như quy định về áp giá tối thiểu để tính thuế
nhập khẩu. Chính vì vậy, Hiệp định về định giá hải quan của WTO đã quy
định các nguyên tắc cụ thể trong việc xác định giá trị tính thuế của hàng hoá,
bắt buộc các thành viên phải thực thi đúng và minh bạch.
Các thủ tục thông quan bao gồm các bước: i) Lập tờ khai bộ chứng từ,
phân loại hàng hóa theo biểu thuế nhập khẩu; ii) Hải quan kiểm tra hàng; iii)
Hải quan tính thuế; iv) Người nhập khẩu trả thuế và nhận hàng.
Hải quan là cơ quan của ngõ trực tiếp tham gia vào các hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hóa. Với nhiều thủ tục rườm rà và những quy định chặt chẽ về
xuất khẩu, nhập khẩu. Mỗi cơ quan hải quan có cách quản lý khác nhau, cách
tính thuế khác nhau cũng như quy định về các điều khoản giao hàng không
giống nhau…tất cả những điều ấy đã trở thành một rào cản lớn với hoạt động
thương mại. Hiệp định về định giá hải quan của WTO đã quy định các nguyên
tắc cụ thể trong việc xác định giá trị tính thuế của hàng hoá, bắt buộc các thành
viên phải thực thi đúng và minh bạch
1.4.2.3. Các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật.
+) Khái niệm: Đây là những quy định về tiêu chuẩn vệ sinh, đo lường, an
toàn lao động, bao bì đống gói, đặc biệt là các tiêu chuẩn về vệ sinh thực phẩm,
vệ sinh phòng dịch, các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường…
Các quy định này xuất phát từ đòi hỏi thực tế của đời sống xã hội và phản

ánh trình độ của nền văn minh nhân loại. Tuy nhiên trên thực tế người ta thường
khéo léo xử dụng các quy địnhnày một cách thiên lệch giữa các công ty trong
nước với các công ty nước ngoài và biến chúng thành công cụ cạnh tranh có lợi
cho nước chủ nhà
Trong các rào cản phi thuế quan, hệ thống rào cản kỹ thuật được xem là một
trong những nhóm biện pháp hữu hiệu nhất để ngăn chặn hàng nhập khẩu, đặc
biệt từ các nước đang phát triển. Rào cản kỹ thuật là nhóm các biện pháp yêu
cầu về mặt kỹ thuật áp dụng đối với hàng xuất khẩu của nước ngoài, và bảo vệ
người tiêu dùng và hàng hóa trong nước.
Sinh viên: Dương Việt Phúc Kinh tế quốc tế 47
Đề án môn học GVHD: Ngô Thị Tuyêt Mai
Hiện nay trong xu thế quốc tế hóa – khu vực hóa các rào cản thuế quan phải
bị cắt giảm và thay vào đó là các rào cản phi thuế quan trong đó hệ thống rào
cản kỹ thuật được đặc biệt quan tâm và sử dụng ngày càng rộng rãi.
• Các tiêu chuẩn về chất lượng.
Chất lượng hàng hóa là một trong những yếu tố được quan tâm hàng đầu khi
muốn nhập khẩu vào thị trường của nước khác. Do đó, các tiêu chuẩn về chất
lượng hàng hóa là rất quan trọng và có rất nhiều các tiêu chẩn về chất lượng
đang được áp dụng trong đó điển hình là bộ tiêu chuẩn ISO 9000 – do tổ chức
tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) ban hành lần đầu năm 1987. Bộ tiêu chuẩn này
đưa ra những tiêu chuẩn về quản lý chất lượng được quy tụ kinh nghiệm quốc tế
và đang được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia. Mục tiêu của chất lượng của
ISO 9000 là đảm bảo chất lượng của sản phẩm, với việc xây dựng một hệ thống
chất lượng và phòng ngừa ngay từ khâu thiết kế, lập kế hoạch.
Các quy định về tiêu chuẩn chất lượng bao gồm các nội dung :
- Các yêu cầu, quy định đối với sản phẩm về: đặc tính, tính chất, kích thước,
hình dạng, kiểu dáng, chức năng, hình thức, việc đóng gói, nhãn mác, của
sản phẩm trước khi được tiêu thụ.
- Các thủ tục đánh giá, giám định về chất lượng sản phẩm.
Hiện nay hệ thống quản trị chất lượng ISO 9001:2000 đã được áp dụng

rộng rãi trên 140 quốc gia, hệ thống này đề cập chủ yếu đến các lĩnh vực về
chất lượng. Trên thực tế, sản phẩm nào được cấp giấy chứng nhận ISO
9001:2000 sẽ dễ dàng thâm nhập thị trường vào các nước phát triển.
• Quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Đây là những quy định về tiêu chuẩn vệ sinh trong sản xuất, đặc biệt các doanh
nghiệp sản xuất và chế biến thực phẩm cần tuân thủ chặt chẽ. Ở các thị trường
khó tính như: EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ … thì quy định về vệ sinh an toàn thực
phẩm hết sức khắt khe, các doanh nghiệp xuất khẩu đều cần phải đáp ứng các
tiêu chuẩn HACCP (Hazard Analysis and Critical Control Point System).
Sinh viên: Dương Việt Phúc Kinh tế quốc tế 47
Đề án môn học GVHD: Ngô Thị Tuyêt Mai
Tiêu chuẩn HACCP là hệ thống tiêu chẩu nhầm đánh giá tất cả các bước
trong quy trình sản xuất, chế biến sản phẩm. Ngoài ra hệ thống này còn giúp xác
định được những yếu tố có tính chất quyết định tới việc đảm bảo an toàn cho
thực phẩm.
• Tiêu chuẩn về lao động và trách nhiệm xã hội.
Hiện nay bộ tiêu chuẩn SA 8000 đang được các nước phát triển áp dụng rộng
rãi. Đây là tiêu chuẩn quốc tế dựa trên công ước quốc tế về lao động của tổ chức
lao động quốc tế (ILO) của liên hợp quốc về trẻ em và nhân quyền. Các nước
Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU, Canada… quy định cấm nhập khẩu hàng hóa mà trong
quá trình sản xuất có sử dụng lao động trẻ em, lao động cưỡng bức, phân biệt
đối xử, bắt người lao động làm quá giờ.
Hệ thống SA 8000 đề cập đến các vấn đề :
+ Lao động trẻ em dưới 14 tuổi và trẻ em vị thành niên từ 14 -:- 18 tuổi.
+ Lao động cưỡng bức: sử dụng lao động tù tội, lao động để trả nợ người
khác…
+ An toàn và sức khỏe tại nơi làm việc: liên quan đến moi trường lao động như
cường độ lao động, thiêt bị lao động, chế độ y tế, bảo hộ lao động…
+ Quyền tham gia các hiệp hôi của người lao động.
+ Vấn đề phân biệt đối xử giữa những người lao động : ngăn cấm phân biệt đối

xử giữa những người theo tôn giáo, tín ngưỡng, giới tính, tuổi tác
+ Kỷ luật lao động: không cho phép sử dụng những biện pháp đánh đập, cưỡng
bức, xỉ nhục … người lao động.
+ Thời gian sử dụng lao động: quy định về lượng thời gian sử dụng lao động.
+ Lương và các phúc lợi xã hội cho nguwoif lao động: được hưởng chế độ bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội…
+ Quản lý doanh nghiệp, quan hệ cộng đồng : bao gồm quan hệ cộng đồng và
khu vực, doanh nghiệp với doanh nghiệp hoặc dân cư trong khu vực.
1.4.2.4. Chính sách chống bán phá giá.
Sinh viên: Dương Việt Phúc Kinh tế quốc tế 47
Đề án môn học GVHD: Ngô Thị Tuyêt Mai
Bán phá giá là việc giá của hàng hóa nhập khẩu vào một nước có giá trị
thấp hơn so với giá tiêu thụ sản phẩm đó tại nước xuất khẩu hoặc nước thứ ba
có điều kiện kinh tế, chính trị… tương đương như nước xuất khẩu.
Bán phá giá thường được thực hiện khi một công ty muốn chiếm lĩnh thị
trường hay cạnh tranh giành thị phần. Bán phá giá bị coi là một hành vi cạnh
tranh không lành mạnh, vì không dựa trên những tiêu chí thương mại và có xu
hướng bóp méo thương mại, gây ảnh hưởng ngành công nghiệp nước nhập
khẩu. Thông thường, các nước áp dụng thuế chống bán phá giá - một khoản
thuế bổ sung vào thuế nhập khẩu thông thường - để làm tăng giá hàng hóa nhập
khẩu, khắc phục tác động xấu của hành vi bán phá giá. Thuế chống bán phá giá
được sử dụng lần đầu ở Ca-na-đa và ngày càng được sử dụng rộng rãi hơn
không chỉ bởi các nước phát triển như Mỹ, EU, Ca-na-đa mà cả các quốc gia
đang phát triển như Ấn Ðộ, Trung Quốc, Brazil Ðể tránh hiện tượng lạm dụng
thuế chống bán phá giá, gây ảnh hưởng tới xuất khẩu của một số nước, Hiệp
định về chống bán phá giá của WTO quy định cụ thể về các tiêu chí để xác định
hành vi phá giá và biện pháp khắc phục.
1.5 Kinh nghiệm của một số nước trong việc áp dụng rào cản thương mại.
Để tìm hiểu sâu hơn về các rào cản phi thuế quan cũng như xem xét tình
hình thực tiễn áp dụng các rào cản này như thế nào để vừa đạt mục tiêu phát

triển kinh tế đồng thời tăng cường mối quan hệ hợp tác hữu nghị giữa các quốc
gia trên thế giới trong xu thế hôi nhập, chúng ta xem xét kinh nghiệm của một
số quốc gia.
1.5.1. Thực tiễn áp dụng rào cản phi thuế quan của Nhật Bản.
1.5.1.1. Hạn chế định lượng.
Tại Nhật Bản, hạn ngạch nhập khẩu được tính toán dựa trên cơ sở dự đoán
nhu cầu về hàng hóa và nhu cầu trong nước. Vào đầu và giữa năm tài chính (từ
tháng 4 năm trước đến tháng 4 năm tiếp theo), bộ công nghiệp và ngoại thương
Sinh viên: Dương Việt Phúc Kinh tế quốc tế 47
Đề án môn học GVHD: Ngô Thị Tuyêt Mai
(MITI) Nhật Bản phê chuẩn những mặt hàng nhập khẩu theo quy chế hạn ngạch
được ghi rõ trong thông báo nhập khẩu. Trong thông báo nhập khẩu MITI có
quy định rõ trình tự các bước để xin hạn ngạch cho một mặt hàng hay một nhóm
mặt hàng.
Hạn ngạch nhập khẩu được phân cho các nhà nhập khẩu theo một trong
các chế độ sau:
Chế độ theo dõi, thực hiện phân bổ hạn ngạch. Theo chế độ này, hạn ngạch
được phân bổ cho các nhà nhập khẩu căn cứ vào tỷ lệ nhập khẩu của họ trong
thời kỳ trước đó so với tổng trị giá hay khối lượng của hạn ngạch của nhám hay
một mặt hàng.
Chế độ theo dõi việc thông quan. Theo chế độ này, hạn ngạch được phân
bổ theo theo số lượng hay trị giá hạn ngạch dự tính hoặc đã thực hiện của thời
gian trước đó của nhà nhập khẩu.
Chế độ thông báo chính thức. Theo chế độ này, các cơ quan nhà nước quy
định trước cho nhà nhập khẩu các nặt hàng quản lý bằng hạn ngạch.
Chế độ theo đơn hàng. Hạn ngạch được phân bổ căn cứ vào số lượng hay
trị giá hàng đã được đặt mua bởi người tiêu dùng cuối cùng.
Chế độ theo đầu doanh nghiệp. Theo chế độ này, số lượng hay trị giá hạn
ngạch được phân bổ bình đẳng cho các nhà nhập khẩu.
Chế độ Olympic “ ai xin trước cấp trước”. Thường áp dụng cho các nhà

nhập khẩu có tài liệu thông quan cho một số mặt hàng cụ thể nào đó trong một
thời gian nhất định trong quá khứ và nhà nhập khẩu này đã ký hợp đồng nhập
khẩu mặt hàng đó.
Chế độ đồng thuận của các quan chức về phân bổ hạn ngạch. Theo chế độ
này, các quan chức của MITI và các bộ phận khác sẽ bàn bạc để quyết định hạn
ngạch phân bổ cho các nhà nhập khẩu.
1.5.1.2. Hạn ngạch thuế quan.
Chế độ hạn ngạch thuế quan là chế độ, trong đó quy định mức thuế bằng
không( 0% ) hoặc thấp hơn đối với những hàng hóa được nhập khẩu theo đúng
số lượng quy định, nhằm đảm bảo cung cấp với giá hợp lý cho người tiêu dùng.
Sinh viên: Dương Việt Phúc Kinh tế quốc tế 47
Đề án môn học GVHD: Ngô Thị Tuyêt Mai
Khi hàng hóa nhập khẩu vượt số lượng quy định thì sẽ áp dụng với mức thuế
cao hơn ( thuế lần 2)
Như vậy, trong chế độ hạn ngạch nhập khẩu, nhà nhập khẩu chỉ được phép
nhập khẩu trong phạm vi số lượng quy định nhưng vẫn phải nộp thuế theo mức
thuế theo quy định đối với phần vượt quá đó.
1.5.1.3. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện ( Voluntary Export Restraint _ VER).
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện được đưa ra theo yêu cầu của nước nhập
khẩu và được nước xuất khẩu chấp thuận nhằm ngăn chặn những mối đe dọa và
những hạn chế đối với ngoại thương của nước mình.
Tại Nhật Bản, vào cuối những năm 50, đã phải thực hiện hạn chế xuất
khẩu tự nguyện đối với các sản phẩm dệt và một số mặt hàng sử dụng nhiều lao
động. Đến cuối những năm 60, và đặc biệt trong những năm 70, 80 Nhật Bản đã
phải thực hiện hạn chế xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ và Tây Âu. Đó là sắt
thép, nhiều loại máy móc công nghiệp, ti vi màu, ô tô.
Qua đó thấy rằng hạn chế xuất khẩu tự nguyện chỉ là biện pháp tạm thời và
không có hiệu quả. Biện pháp này giúp làm giảm khối lượng trao đổi mậu dịch,
nhưng lại bóp méo quá trình tự do ngoại thương và dẫn đến việc phân phối các
nguồn tài nguyên quốc gia và quốc tế một cách kém hiệu quả.

Để tránh những ảnh hưởng xấu của hạn ngạch xuất khẩu, các công ty Nhật
Bản tăng cường đầu tư ra nước ngoài nhằm chuyển hoạt động sản xuất hướng
về xuất khẩu đến ngay tại thị trường xuất khẩu hoặc tại nước thứ ba để từ đó
xuất khẩu sang thị trường các nước khác.
1.5.1.4. Giấy phép nhập khẩu.
Tại Nhật Bản hầu hết các mặt hàng nhập khẩu không cần giấy phép của bộ
công nghiệp và ngoại thương. Nhưng các mặt hàng sau vẫn còn giấy phép nhập
khẩu:
Hàng hóa liệt kê trong thông báo nhập khẩu thực hiện quản lý bằng hạn
ngạch.
Hàng hóa sản xuất hay vận chuyển từ các quốc gia, khu vực quy đinh trong
thông báo nhập khẩu đòi hỏi phải có giấy phép nhập khẩu.
Sinh viên: Dương Việt Phúc Kinh tế quốc tế 47
Đề án môn học GVHD: Ngô Thị Tuyêt Mai
Hàng hóa đòi hỏi phải có phương thức thanh toán đặc biệt.
Hàng hóa cần có sự xác nhận của hải quan về nhập khẩu và phải đáp ứng
được các quy dịnhđặc biệt của chính phủ.
1.5.1.5. Các biện pháp mang tính hành chính – kỹ thuật.
Thị trường Nhật Bản có một số điểm khác biệt mang tính đặc trường so vời
thị trường khác, đó là chất lượng được quan tâm hàng đầu. Thực tiễn ở Nhật
Bản chứng tỏ tiêu chuẩn chất lượng và độ an toàn của các hàng hóa của Nhật
cao hơn và chặt chẽ hơn với yêu cầu thông thường và tiêu chuẩn quốc tế. Tại
Nhật Bản hiện nay, hệ thống dấu chất lượng bao gồm nhiều loại, quy định cho
nhiều loại hàng hóa khác nhau, trong đó có hai dấu chứng nhận chất lượng được
sử dụng phổ biến:
• Dấu chứng nhận công nghiệp Nhật Bản (JIS).
• Dấu chứng nhận tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản ( JAS).
1.5.2. Thực tiễn áp dụng hàng rào phi thuế quan của Thái Lan.
1.5.2.1. Các biện pháp quản lý định lượng.
Thái Lan cấm nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu để bảo đảm an ninh,

môi trường hay đạo đức xã hội phù hợp với quy đinh của WTO. Tu nhiên Thái
Lan cũng cấm nhập khẩu một số mặt hàng vì lý do bảo vệ sản xuất trong nước
khó có thể minh bạch được theo tiêu chuẩn của WTO.
Hiện nay, Thái Lan chỉ áp dụng hạn ngạch nhập khẩu đối với số ít các mặt
hàng như: máy móc, hóa chất, giấy, máy nông nghiệp, bình chứa gas còn lại chủ
yếu chuyển sang biện pháp cấp phép nhập khẩu.
1.5.2.2. Cấp phép nhập khẩu.
Thái Lan duy trì ba kiểu cấp phép: cấp phép tự động, cấp phép không tự
động, và các biện pháp đặc biệt. Cấp phép không tự động áp dụng cho hầu hết
các sản phẩm đặc biệt là nông sản. Biện pháp đặc biệt chỉ áp dụng đối với cá
ngừ ( giữ gìn môi trường) và gỗ từ Miến Điện (duy trì quan hệ chính trị tốt).
1.5.2.3. Chống bán phá giá và thuế đối kháng
Sinh viên: Dương Việt Phúc Kinh tế quốc tế 47
Đề án môn học GVHD: Ngô Thị Tuyêt Mai
Một tiểu ban thuộc Bộ Thương mại giám sát việc thực hiện các quy định
về thuues chống bán phá giá và thuế đối kháng (1991). Các biện pháp được thực
hiện trên cơ sở đơn khiếu nại của các nhà sản xuất chính trong nước có liên
quan. Thuế chống bán phá giá chỉ được đặt ra trong thời gian 5 năm không được
phép kéo dài hơn và không có thủ tục rà soát tự động.
1.5.2.4. Trợ cấp.
Ngân hàng trung ương Thái Lan được giao nhiệm vụ hỗ trợ tài chính đối
với các dự án ưu tiên thông qua chương trình tái tài trợ tín dụng công nghiệp.
Mỗi công ty với tổng tài sản cố định không vượt quá 200 triệu baht đều được
phân bổ định mức tín dụng để phát hành lệnh phiếu. Ủy ban quốc gia về xúc
tiến đầu tư và xuất khẩu chịu trách nhiệm quản lý chương trình này. Chương
trình này hướng mục tiêu vào hỗ trợ tài chính cho các ngành công nghiệp phục
vụ phát triển nông thôn.
1.5.2.5. Thủ tục hải quan.
Thời gian thông quan nói chung không dài hơn một ngày và có thể ngắn đi
sau khi thực hiện hệ thống ASYCUDA (UNCTAD) nhằm máy tính hóa các thủ

tục hải quan. Cục hải quan đang nỗ lực để xây dựng những điểm thông quan
mới, cơ chế một cửa đã tồn tại ở hầu hết các điểm thông quan.
1.5.3. Thực tiễn áp dụng biện pháp phi thuế quan của Trung Quốc.
1.5.3.1. Các biện pháp hạn chế định lượng
Trung Quốc cho phép xuất nhập khẩu tự do hàng hóa và công nghệ (trừ
những hàng hóa phải tuân theo những quy định và luật lệ khác). Đối với những
hàng hóa nhập khẩu phải tuân theo những hạn chế của chính phủ, trung Quốc
thực thi quota và giấy phép.
Tính đến nay Trung Quốc đã 4 lần cắt giảm các loại hàng hóa chịu sự quản
lý bằng giấy phép hạn ngạch nhập khẩu. Từ 1/1/2002 Trung Quốc đã bãi bỏ
quản lý hạn ngạch nhập khẩu của 14 loại hàng hóa thông thường, giảm số lượng
hàng hóa thông thường vẫn chịu sự quản lý hạn ngạch nhập khẩu xuống còn 12
Sinh viên: Dương Việt Phúc Kinh tế quốc tế 47
Đề án môn học GVHD: Ngô Thị Tuyêt Mai
loại. Đến 1/11/2003 tiếp tục cắt giảm 8 loại, năm 2004 cắt thêm 2 loại và đến
2005 bãi bỏ hoàn toàn.
1.5.3.2. Trợ cấp.
Trung Quốc sử dụng nhiều hình thức trợ cấp như: cho nhà sản xuất
hưởng giá điện thấp; cho doanh nghiệp nhà nước và công ty thương mại nhà
nước được vay ngân hàng với những điều kiện ưu đãi; các doanh nghiệp đáp
ứng mục tiêu nhất định thì được vay ưu đãi hoặc được cấp các phương tiện
nghiên cứu và phát triển; các doanh nghiệp xuất khẩu đặc biệt là các doanh
nghiệp hoạt động trong đặc khu kinh tế và vùng ven biển được ưu đãi về thuế.
1.5.3.3. Chính sách chống bán phá giá.
Khi phát hiện hành động bán phá giá của các nhà sản xuất nước ngoài gây
ra những tổn thất cho công ty trong nước, những biện pháp chống bán phá giá
tạm thời sau đây được áp dụng:
Áp đặt thuế chống bán phá giá trong vòng 4 tháng kể từ ngày tuyên bố
quyết định liên quan đến những biện pháp chống bán phá giá và có thể kéo dài
đến 9 tháng trong những trường hợp đặc biệt.

Yêu cầu có một quỹ bảo đảm bằng tiền mặt hoặc những hình thức bảo đảm
khác.
1.5.3.4. Các biện pháp kiểm định và kiểm dịch hàng hóa nhập khẩu.
Trung Quốc bắt buộc tất cả các hàng hóa trong danh mục hàng hóa phải
kiểm tra theo những điều luật và quy định khác, hoặc theo các điều khoản mua
bán trong hợp đồng ngoại thương sẽ được kiểm tra trước khi nhập khẩu, tiêu thụ
hoặc sử dụng tại Trung Quốc.
Tiêu chuẩn kiểm hóa chủ yếu dựa vào những tiêu chuẩn quốc gia bắt buộc,
tiêu chuẩn nội thương, hoặc nếu không có thì dựa vào tiêu chuẩn được quy định
trong hợp đồng mua bán. Để đáp ứng những yêu cầu kiểm tra ở cảng đến, nhà
xuất khẩu tốt nhất nên lấy giấy chứng nhận của Trung Quốc trước khi chuyển
hàng tới đây.
1.5.3.5. Xác định trị giá tính thuế hải quan.
Sinh viên: Dương Việt Phúc Kinh tế quốc tế 47
Đề án môn học GVHD: Ngô Thị Tuyêt Mai
Cơ quan hải quan xác định trị giá tính thuế theo hóa đơn bán hàng. Tuy
nhiên hải qua Trung Quốc còn có thể định giá lại hàng hóa bằng cách sử dụng
giá ước tính của phòng thương mại.
Quy định về xác định trị giá tính thuế quan không rõ ràng là một biện pháp
hạn ché nhập khẩu của Trung Quốc.
Thông qua tổng hợp những kinh nghiệm của một số nước tiêu biểu trong
vấn đề áp dụng hàng rào phi thuế quan, ta có thể đánh giá được tác động của nó
đến tình hình thương mại trên một số quan điểm sau:
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, các rào cản thuế quan dần bị loại
bỏ và thay vào đó là các rào cản phi thuế quan, trong đó đặc biệt là các rào cản
kỹ thuật đang dần trở thành công cụ hữu hiệu và không thể thay thế đối với các
nước nhập khẩu để đảm bảo sức khỏe người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và
bảo vệ ngành công nghiệp trong nước. Qua đó cũng đặt ra yêu cầu đối với nước
xuất khẩu phải tìm cách đổi mới công nghệ để sản xuất ra những sản phẩm tối
ưu, thân thiện với môi trường.

Bên cạnh đó cũng thể hiện vai trò quan trọng của chính phủ các nước trong
việc đưa ra những chiến lược phát triển phù hợp để có thể tạo điều kiện thuận
lơi nhất cho các doanh nghiệp của mình có lợi thế cạnh tranh tốt nhất trên thị
trường thế giới do đó cũng chưa hẳn đưa đến một “thế giới phẳng” trong thương
mại quốc tế. Đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển, họ chưa có đủ điều
kiện cũng như kinh nghiệm để thắng thế trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này.
Đây là một bài toán nan giải buộc họ phải tự tìm cách thích nghi và tìm lời giải
đáp.
Sinh viên: Dương Việt Phúc Kinh tế quốc tế 47
Đề án môn học GVHD: Ngô Thị Tuyêt Mai
PHẦN 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG RÀO CẢN THƯƠNG MẠI CỦA HOA
KỲ ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về thị trường Hoa Kỳ.
2.1.1. Những nguyên tắc cần biết trước khi tiếp cận thị trường Hoa Kỳ.
Hoa Kỳ là thị trường lớn nhất thế giới và bất cứ doanh nghiệp nào cũng
muốn sản phẩm hàng hoá của mình có mặt tại thị trường này. Một số mặt hàng
của những nước kinh tế đang phát triển đã “len lỏi” vào được thị trường Hoa
Kỳ. Trên quầy hàng của nhiều siêu thị đã thấy có mặt hàng được sản xuất đến từ
rất nhiều nước khác nhau từ những nước giàu như Nhật Bản, châu Âu hay đến
những nước nghèo ở châu Á và châu Phi.
Tuy là một thị trường đầy hấp dẫn nhưng kinh doanh tại đây lại không dễ
dàng một chút nào. Chẳng hạn như về vấn đề thương hiệu bị vi phạm. Cách đây
5 năm, mặt hàng đồ gỗ của công ty Egamex, Pháp bị Thái Lan lấy mất bản
quyền. Nay không chỉ Thái Lan mà còn nhiều nước khác như Trung Quốc,
Colombia, cũng sản xuất những mặt hàng mang nhãn mác Egamex ngay trên
thị trường Hoa Kỳ. Thương hiệu và quyền tác giả là vấn đề nhạy cảm trong đàm
phán thương mại của Mỹ với bất cứ nước nào.
Ngoài ra, Hoa Kỳ không phải một mà là nhiều thị trường. Muốn bán hàng
ở Hoa Kỳ không phải là dễ, hai yếu tố quan trọng nhất là đảm bảo chất lượng và
thời gian. Ở một số nước, mua xe ôtô mới cũng chỉ được bảo hành 1 năm và

không quá 10.000 km, còn ở Hoa Kỳ con số đó là 10 năm và 100.000 dặm
(160.000 km), mặc dù hiếm ai ở Hoa Kỳ lại chạy một chiếc xe tới 10 năm.
Người bán hàng phải làm sao cho khách mua hàng của mình mà không trả lại.
Hoa Kỳ không phải đơn thuần là một thị trường lớn về dân số (281 triệu
dân), một thị trường giàu (với GDP 7.000 tỷ USD), thu nhập bình quân cao
(37.000 USD) mà là nhiều thị trường. Bởi lẽ, về hành chính, họ có 50 tiểu bang,
ngoài luật liên bang họ còn có luật tiểu bang, thuế má cũng khác nhau. Hoa Kỳ
Sinh viên: Dương Việt Phúc Kinh tế quốc tế 47
Đề án môn học GVHD: Ngô Thị Tuyêt Mai
có nhiều vùng khí hậu, dân nhập cư từ nhiều nước khác nhau, họ mang theo tập
quán, văn hóa khác nhau và đương nhiên nhu cầu tiêu dùng cũng khác nhau. Lại
nữa, không phải tất cả người Mỹ đều giàu, vậy cũng phải cân nhắc hàng của
mình thâm nhập vào giới có mức thu nhập nào là chính.
Từ những khó khăn, thách thức như vậy thì việc đi tìm một triết lý kinh
doanh thành công tại Mỹ luôn là mong muốn của bất cứ doanh nghiệp nào kinh
doanh tại Mỹ. Và Hiệp hội doanh nghiệp Mỹ sau một số cuộc nghiên cứu đã
đưa ra một số nguyên tắc để kinh doanh tại Mỹ:
a. Chuẩn bị kỹ từng bước và sáng tạo.
Các doanh nghiệp muốn xâm nhập thị trường Mỹ cần chuẩn bị đầy đủ bốn
bước cần thiết. Bước đầu tiên là hoạch định một kế hoạch hay một chiến lược
tiếp thị. Sau đó, doanh nghiệp sẽ lần lượt phải trả lời các câu hỏi cụ thể: muốn
bán sản phẩm nào vào thị trường Hoa Kỳ ? Khả năng sản xuất hiện tại có đáp
ứng được tiềm năng của thị trường Hoa Kỳ hay không ? Bước thứ ba là phải
tính toán các chi phí tài chính liên quan đến những cố gắng để đạt được mục
tiêu, như các chi phí tiếp thị. Bước thứ tư, cần xác định sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trong nội địa và trên thị trường quốc tế. Cuối cùng là phương thức
mà doanh nghiệp cần để xâm nhập vào thị trường Hoa Kỳ.
b. Tìm kiếm thông tin và đối tác.
Tìm kiếm các thông tin về thị trường và đối tác qua các thương vụ, các
trung tâm xúc tiến ngoại thương là rất quan trọng. Kế đó nên tìm đến công ty tư

vấn luật vì luật pháp của Hoa Kỳ vốn rất phức tạp. Việc tìm đến các công ty đại
lý hay đại lý cũng cần thiết, họ sẽ lấy hoa hồng trong việc làm ăn, nhưng bù lại,
họ là những chuyên gia rất hiểu biết về từng thị trường sản phẩm mà doanh
nghiệp định đưa vào Hoa Kỳ. Họ làm việc chuyên nghiệp và sẽ hỗ trợ tốt. Bất
cứ doanh nghiệp nào khi muốn bước vào thị trường Hoa Kỳ cũng cần tiến hành
đầy đủ các bước đi cần thiết. Bước tìm kiếm đối tác sẽ là rất quan trọng. Khi tìm
kiếm đối tác, doanh nghiệp cần đánh giá đúng đối tác để việc làm ăn suôn sẻ.
Sinh viên: Dương Việt Phúc Kinh tế quốc tế 47

×