Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

hoàn thiện công tác thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư tại sở giao dịch – ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.04 KB, 63 trang )

Mở đầu
Cuộc khủng hoảng tiền tệ diễn ra vào đầu tháng 7 năm 1997 tại Thái
Lan đã lan rộng và gây ra những ảnh hởng nghiêm trọng đến nhiều quốc gia
Đông Nam á, thậm chí cả một số nớc Đông á khác. Sau khi làm suy yếu
nền kinh tế thứ 11 thế giới là Hàn Quốc và làm lung lay các thị trờng lớn nh
Hongkong London, Newyork cơn bão tiền tệ vẫn tiếp tục hoành hànhvới
nhiều diễn biến phức tạp.Sau cuộc khủng hoảng, các quốc gia phải dọn sạch
đống đổ nát đồng thời bắt tay vào xây dựng và khôi phục lại nền kinh tế
của mình.
Hoạt động đầu t đợc coi là động lực chính của sự phát triển nói chung
và là sự phát triển kinh tế nói riêng của tất cả các nớc trên thế giới .Việt nam
là một Quốc gia đang phát triển vì vậy nhu cầu đầu t là rất lớn và rất khẩn
thiết.
Hoạt động đầu t có thể giúp giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao
động, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, đồng thời thực hiện tốt chính
sách kích cầu của chính phủ. Khi đầu t vào bất kỳ một lĩnh vực nào chủ đầu
t đều kỳ vọng thu về một kết quả có lợi trong tơng lai. Một vấn đề quan trọng
đặt ra trong công tác hoạt động đầu t, đó là đầu t vào đâu, phơng thức đầu t
nh thế nào để có thể đạt đợc hiệu quả cao nhất từ dự án. Công tác thẩm định
sẽ giải quyết vấn đề đó.
Song song với hoạt động đầu t, công tác thẩm định tồn tại nh một
công việc độc lập, bổ trợ và giúp cho việc đầu t đợc đúng hớng và mang lại
hiệu quả.
Trớc đây trong nền kinh tế đóng công tác thẩm định bị lãng quên,
từ năm 1986-Việt Nam mở cửa nền kinh tế- công tác thẩm định dần đợc coi
trọng và đã phát huy đợc vai trò quan trọng của nó.Việc áp dụng thẩm định
vào hoạt động cho vay ở các Ngân Hàng Thơng mại không giống nhau đặc
biệt là trong hoạt động cho vay trung và dài hạn. Trong thời gian qua, hiệu
quả của hoạt động cho vay cha cao, nợ quá hạn còn nhiều, tập trung vào
doanh nghiệp quốc doanh. Thẩm định ngoài mục tiêu đánh giá tính hiệu quả
1


và tính khả thi của dự án, nó còn ảnh hởng đến sự an toàn trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng.
Từ vai trò quan trọng đó, việc nâng cao hiệu quả của công tác thẩm
định tài chính dự án đầu t là rất thiết yếu.Công tác thẩm định tài chính dự án
đầu t sẽ giúp nâng cao hiệu quả của vốn vay, giảm rủi ro cho hoạt động của
Ngân Hàng, góp phần thúc đẩy quá trình đầu t và thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế Đất nớc.
Trong quá trính thực tập tại Sở Giao Dịch I Ngân Hàng Đầu T và
Phát Triển Việt Nam. Em thấy công tác thẩm định đã dần đợc quan tâm nhng
làm thế nào để công tác thẩm định phát huy đựơc hiệu quả đồng thời nâng
cao đợc chất lợng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thì đó không phải
là một việc đơn giản. Đợc sự giúp đỡ của và hớng dẫn của Tiến sĩ Ngô Thị
Hoài Lam, Em đã lựa chọn đề tài Hoàn thiện công tác thẩm định hiệu
quả tài chính dự án đầu t tại Sở Giao Dịch Ngân hàng đầu t và phát
triển Việt Nam . Trong khuôn khổ giới hạn của một chuyên đề Em chỉ đề
cập đến vấn đề thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu t trớc khi quyết định
cho vay.
Kết cấu của chuyên đề: Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo
chuyên đề bao gồm ba phần:
Phần I: Nội dung và vai trò của thẩm định hiệu quả tài chính dự án
đầu t trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
Phần II: Thực trạng công tác thẩm định hiệu quả quản lý dự án
đầu t tại Sở Giao Dịch I - Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam.
Phần III: Một số giải pháp đóng góp nhằm hoàn thiện công tác
thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu t tại Sở Giao Dịch I - Ngân hàng
Đầu t và Phát triển Việt Nam.
Cho dù bản thân đã có nhiều cố gắng, song với thời gian và vốn kiến
thức còn hạn chế, bài viết còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận đợc những
ý kiến đóng góp chỉ bảo của Thầy, Cô, cán bộ của Sở Giao Dịch và bạn bè.
2

Qua đây, em xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới:
Tiến sĩ: Ngô Thị Hoài Lam - Giảng viên Trờng Đại học Kinh tế Quốc
dân - Ngời trực tiếp hớng dẫn giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Ông Lê Văn Lộc - Giám đốc Sở Giao Dịch I
Ông Nguyễn Đức Thắng - Trởng phòng Nguồn vốn Kinh doanh - Sở
Giao Dịch I.
Bà Nguyễn Thị Tuyết Thu - Phó phòng Nguồn vốn Kinh doanh - Sở
Giao Dịch I.
Cùng toàn thể cán bộ phòng Nguồn vốn Kinh doanh - Sở Giao Dịch I
đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập để hoàn thành chuyên đề
này.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
phần i
Nội dung và vai trò của thẩm định hiệu quả tài chính dự án
đầu t trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
I. Đầu t và vai trò của dự án đầu t
1. Đầu t
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học, đầu t có thể đợc hiểu theo
nhiều nghĩa khác nhau tuỳ theo gioác độ nghiên cứu và phơng pháp đánh giá
khác nhau. Nếu nh đầu tcó thể coi là tiềm năng tài chính, thì có quan điểm
cho rằng đó là chi phí t bản hay quá trình sử dụng vốn đầu t nhằm tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất của nền kinh tế nói
chung, của địa phơng, của ngành và các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng.
Đứng trên giác độ tài chính, đầu t là một chuỗi các hoạt động chi tiêu để chủ
đầu t nhận về một chuỗi các dòng thu nhằm hoàn vốn và sinh lời. Đúng trên
giác độ tiêu dùng, đầu t là hoạt động hạn chế tiêu dùng hiện tại để thu đợc
mức tiêu dùng lớn hơn trtong tơng lai. Các quan điểm trên có thể đợc xem là
đúng nhng nó chỉ phản ánh đợc từng mặt, từng khía cạnh nhất định phù hợp
về giác độ đánh giá và mục tiêu nghiên cứu.

Tuy nhiên, nhìn một cách tổng quát, Đầu t đợc hiểu là sự bỏ vốn (chi
tiêu vốn ), cùng các nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó
(khai thác và sử dụng tài sản) với kỳ vọng thu về các khoản có lợi trong tơng
lai.
Đặc trng quan trọng nhất của đầu t là tính sinh lợi.
2. Dự án đầu t và phân loại dự án đầu t
2.1.Khái niệm dự án đầu t
Xuất phát từ các quan điểm khác nhau về đầu t nên khái niệm về dự
án đầu t cho đến nay cha có đợc một khái niệm chung nhất mà nó đợc xem
xét dới nhiều góc độ khác nhau:
4
+ Theo nghĩa rộng: Đầu t là quá trình bỏ vốn để đạt đợc mục đích hay
một tập hợp mục đích nhất định nào đó.
+ Về mặt hình thức, dự án đầu t là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết có hệ thống các hoạt động, chi phí theo một kế hoạch để đạt đ-
ợc những kết quả và thực hiện đợc những mục tiêu nhất định trong tơng lai.
+ Trên góc độ quản lý, dự án đầu t là một công cụ quản lý việc sử
dụng vốn, vật t lao động để tạo ra các kết qủa tài chính, kinh tế xã hội trong
một thời gian dài.
+ Trên góc độ kế hoạch hoá, dự án đầu t là một công cụ thể hiện kế
hoạch chi tiết của một công cuộc đầu t sản xuất kinh doanh, phát triển kinh
tế xã hội
2.2 Nội dung và phân loại dự án đầu t
2.2.1 Nội dung dự án đầu t
Xét về mặt nội dung dự án đầu t bao gồm 4 thành phần cơ bản có
quan hệ tơng hỗ và biện chứng lẫn nhau:
- Nguồn lực
- Hoạt động
- Mục tiêu trớc mắt
- Mục tiêu trong tơng lai

- Kết quả
Trong đó: Nguồn lực là toàn bộ chi tiêu vật chất, tài chính con ngời
cần thiết để tiến hành các họat động của dự án, giá trị nguồn lực này chính là
chi phí đầu t cho dự án và là nguồn gốc của lợi nhuận. Các hoạt động của dự
án đợc hiểu là hệ thống những nhiệm vụ hoặc hành động đợc sắp xếp và
phân bổ một cách chi tiết trong quá trình thực hiện dự án, nhằm biến đổi
nguồn lực thành kết quả đầu t. Mục tiêu dự án đợc thể hiệh ở hai góc độ là
mục tiêu trớc mắt ( mục tiêu cần đạt đợc trong từng thời kỳ) và mục tiêu
phát triển.
5
Trong bốn thành phần trên, các kết quả đợc coi là cột mốc đánh dấu
tiến độ của dự án. Do đó, trong quá trình thực hiện dự án phải thờng xuyên
theo dõi đánh giá các kết quả đạt đợc. Những hoạt động nào có liên quan
trực tiếp đến việc tạo ra các kết quả đợc coi là những hoạt đôn chủ yếu và
phải đặc biệt quan tâm
2.2.2 Phân loại dự án đầu t.
Để làm tốt công tác theo dõi và quản lý dự án đầu t, các nhà quản lý
tuỳ theo yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể, theo đó có các phơng pháp phân loại dự
án đầu t theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, dới góc độ quản lý thẩm định
chuẩn bị đầu t chúng ta có thể nêu ra đây một số tiêu thức phân loại chủ yếu,
đáp ứng đợc yêu cầu quản lý đề ra.
- Theo nguồn vốn, dự án đầu t có thể bao gồm các dự án đầu t bằng
vốn trong nớc (Nhà tài trợ, cấp phát tín dụng, huy động dân c ) và dự án đầu
t bằng vốn nớc ngoài.
- Theo cơ cấu tái sản xuất dự án đầu t chialàm 2 loại: đầu t theo chiều
rộng ( vố lớn, thời gian khê đọng lâu )và dự án đầu t theo chiều sâu( vốn ít,
thời gian thu hồi vốn nhanh )
- Theo lĩnh vực hoạt độngcủa dự án: dự án đầu t đợc chia thành 3 loại
chính :
+ Dự án đầu t phát triển sản xuất kinh doanh

+ Dự án đầu t phát triển khoa học kỹ thuật
+ Dự án đầu t phát triển cơ sở hạ tầng
Hoạt động của các dự án này có quan hệ tơng hỗ với nhau, làm cơ sở
cho sự phát triển của nhau.
Theo giai đoạn hoạt động của các dự án đầu t trong quá trìnhtái sản
xuất xã hội, có thể phân thành dự án đầu t phát triển sản xuất kinh
doanhthành dự án đầu t thơng mại và dự án đầu t sản xuất. Dự án đầu t thơng
mại có thời gian thực hiện và hoạt động của các kết quả đầu t để thu hồi vốn
ngắn, trong khi dự án đầu t sản xuất có thời gian dài, chịu sự tác động của
6
nhiều nhân tố rủi ro, loại dự án này thờng đợc chuẩn bị kỹ, dự đoán chính
xác và có kế hoạch phòng chống rủi ro hiệu quả.
Theo thời gian thực hiệnvà phát huy tác dụng để thu hồi vốn, có thể
phân chia thành đầu t ngắn hạn ( nh dự án đầu t thơng mại ) và dự án đầu t
trung - dài hạn( các dự án đầu t sản xuất, phát triển khoa học kỹ thuật )
2.3 Chu trình của dự án đầu t
Chu trình của dự án đầu t là các giai đoạn kế tiếp nhau trong quá trình
hình thành và vận hành dự án.
2.3.1 Thời kỳ chuẩn bị dự án:
Nghiên cứu, phát hiện cơ hội đầu t. Trên cơ sở nghiên cứu chiến lợc
phát triển kinh tế lâu dài của đất nớc hoặc chiến lợcphát triển sản xuất kinh
doanh của ngành, của cơ sở cùng với việc nắm bắt nhu cầu thị trờng, tình
hình cung cầu sản phẩm và tiềm lực sẵn có của đơn vị, xem xét phát hiệt cơ
hội đầu t một cách nhanh chóng, tiết kiệm đồng thời dự đoán tính khả thi,
hiệu quả của dự án.
Nghiên cứu tiền khả thi. Đây là giai đoạn nghiên cứu sơ bộ các yếu tố
cơ bản của dự án, đi sâu vào nghiên cứu các khía cạnh chỉ tiêu đợc chọn làm
cơ sở xem xét đánh giá dự án.
Nghiên cứu khả thi . Phân tích đánh giá các kết quả tiền khả thi, là b-
ớc sàng lọc cuôi cùng nhằm lựa chọn dự án khả thi vững chắc và hiệu quả

tìm ra phơng án cuối cùnglà cơ sở tiến hành đầu t.
2.3.2 Thời kỳ thực hiện dự án.
Thực hiện dự án: là giai đoạn tiến hành thhực hiên các dự định nhằm
đạt đợc kết quả đầu t, đa dự án vào hoạt động và khai thác. Giai đoạn này
bao gồm hàng loạt các quá trình kế tiếp và xen kẽ nhau từ khi thiết kế đến
khi đa dự án vào vận hành và khai thác.
Vận hành dự án: là giai đoạn dự án chính thức đi vào hoạt động và là
giai đoạn thực hiện các hoạt động theo chức năng của dự án và quản lý các
hoạt động của nó theo kế hoạch đã dự tính.
7
2.3.3 Thời kỳ kết thúc dự án:
Đánh giá sau khi thực hiện dự án . Đây là giai đoạn phân tích, đánh
giá các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của dự án trong giai đoạn vận hành khai thác
dự án . Giai đoạn này nhằm chỉnh lại các thông số kỹ thuật nhằm bảo đảm
các mức đã định trong nghiên cứu khả thi, trên cơ sở đánh giá và tìm biện
pháp cần thiết để đảm bảo các thông số vận hành của dự án.
Kết thúc dự án. Tiến hành các công việc cầnthiết trong quá trình công
suất dự án giảm dần và thanh lý nhằm chấm dứt hoạt động của dự án. Các b-
ớc đợc tiến hành không biệt lập mà tuần tự, đan xen, bổ xung cho nhau nhằm
nâng cao mức chính xác của các kết quả nghiên cứu, tạo điều kiện thuận lợi
cho nghiên cứu các bớc tiếp theo.
Các giai đoạn của dự án tuy có khác nhau về thứ tự và nội dung phân
tích song chngs lại có mối quan hệ đan xen, bổ xung cho nhau. Dự án luôn bị
chi phối bởi yếu tố chủ quan của ngời lậpvà đôi khi vì không có cái nhìn toàn
diện bao quát về môi trờng dự án hay vì một mục đích chủ quan nào đó ngời
lập dự án có thể sẽ đa dự án đến chỗ đơn điệu trong phân tích nhận định từ
đó làm cho dự án trở nên không hiện thực. Yêu cầu đặt ra là luôn phải có sự
điều chỉnh khách quan trong mục tiêu và chi phí của dự án. Do đó giai đoạn
lập và thẩm định tài chính dự án đợc coi là giai đoạn kết nối giữa lý thuyết và
thực tế, gữa lợi ích xã hội và lợi ích cá nhân, giữa ý tởng và hành động

II.Nội dung thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu t
trong Ngân hàng
1.Khái niệm và sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu t.
Thẩm định dự án đầu t là việc thẩm tra, xem xét một cách khoa học và
toàn diện các điều kiện pháp lý, các nội dung cơ bản, hợp lý về thị trờng, kỹ
thuật công nghệ, môi trờng, kinh tế ảnh hởng trực tiếp tới tính khả thi của
một dự án nhằm đa ra quyết định đầu t và cho phép đầu t hay không.
- Việt Nam cùng với sự phát triển của kinh tế là sự tăng nhanh của các
dự án đầu t, đối với một đất nớc đi lên từ nền nông nghiệp lạc hậu thì
8
-Một dự án dù soạn thảo kỹ đến đâu cũng mang tính chủ quan của ng-
ời soạn thảo. Để đảm bảo tính khách quan của dự án, cần thiết phải tiến hành
thẩm định. Ngời soạn thảo cũng đứng trên góc độ hẹp để nhìn nhận vấn đề
của dự án. Các nhà thẩm định thờng có cách nhìn rộng xuất phát từ lợi ích
chung của toàn xã hội, đồng thời có thể phát hiện ra những sai sót(nếu có)
những ý kiến khác nhau, sự không logic thậm chí đối nghịch nhau của dự án.
Thẩm định giúp phát hiện, sửa chữa bổ sung đồng thời đa ra quyết định đúng
đắn: Đầu t hay không.
2.ý nghĩa của công tác thẩm định .
Giúp cho các nhà tài trợ ra quyết định chính xác về việc cho vay dự án
đầu t. Cho vay là gì ? Cho vay là việc chuyển quyền sử dụng vốn vay từ
Ngân hàng thơng mại sang nhà đầu t. Do đó vấn đề mà Ngân hàng quan tâm
trong hoạt động cho vay là vốn vay có đợc đảm bảo sẽ thu đợc đầy đủ, đúng
hạn hay không và Ngân hàng sẽ thu đợc lợi ích gì không ? Để có đợc câu trả
lời chính xác thì Ngân hàng phải thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu t.
Giúp cho Ngân hàng tránh đợc những rủi ro tổn thất không đáng
có,đồng thời không bỏ lỡ cơ hội thu về lợi nhuận.
Do đó công tác thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu t là rất quan
trọng tại các Ngân hàng đặc biệt là trong hoạt động cho vay trung và dài hạn.
Công tác thẩm định dự án đầu t không những đem lại quyết định cho vay

chính xác mà còn giúp Ngân hàng nâng cao chất lợng tín dụng, tạo ra sự an
toàn, chắc chắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ kịp thời nhu
cầu vốn cho doanh nghiệp đồng thời cũng giúp doanh nghiệp không bỏ lỡ cơ
hội đầu t có hiêu quả.
3.Mục tiêu của công tác thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu t.
Nh ta đã biết thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu t là nghiệp vụ
quan trọng trong hoạt động tín dụng Ngân hàng, thông qua công tác tín
dụng, Ngân hàng lựa chọn những dự án, khoản tín dụng có hiệu quả, có khă
9
năng thu hồi nợ, để từ đó ra quyết định cho vay, bảo lãnh, đồng tài trợ. Vậy
mục tiêu của công tác thẩm định bao gồm :
- Rút ra các kết luận chúnh xác về tính khả thi, hiệu quả, khả năng trả
nợ của doanh nghiệp để quyết định cho vay hay từ chối một cách đúng dắn,
có khoa học.
- Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gain vay, lãi xuát cho
vay, mức thu nợ từng thời kỳ hợp lý đảm bảo đợc việc giải ngân đúng chế độ
về quản lý đầu t và xấy dựng cơ bản của Nhà nớc, tiết liệm vốn đầu t , nâng
cao hiệu quả đồng vốn và hiệu quả tín dụng.
Thực hiện t vấn đầu t cho nhà doanh nghiệp về tài chính và đầu t về
phơng thức kinh doanh tạo tiền đề đảm bảo hiệu quả việc cho vay, khả năng
thu vốn và lãi đúng hạn và đầy đủ, góp phần hoàn thiện chính sách khách
hàng và chính sách tín dụng.
4. Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu t.
Bất kỳ một hoạt động cho vay nào của Ngân hàng đều phải trải qua ba
giai đoạn :
- Xét duyệt món vay.
- Cho vay.
- Thu nợ.
Trong giai đoạn xét duyệt món vay, các công việc cần tiến hành là :
- Nhận dơn và hồ sơ xin vay vốn

- Thẩm định đơn và hồ sơ xin vay vốn
- Phê duyệt món vay
- Lập hồ sơ tín dụng, hạch toán món vay
Các khoản vay ở Ngân hàng thờng bao gồm vay ngắn hạn và vay
trung dài hạn. Việc cho vay ngắn hạn tơng đối dễvà đơn giản. Nhng thé
mạnh của Ngân hàng là khai thác các khoản cho vay trung và dài hạn. Các
khoản cho vay này thờng là các khoản vay với khối lợng lớn, thời gian dài
10
và độ rủi ro tơng đối caovà thơng vay đầu t cho mua sắm tài sản cố định,
máy móc thiết bị cho sản xuất, xây dựng nhà xởng Các dữ liệu của công
cuộc đầu t trên đều đợc thực hiên trong dự án mà đơn vị vay vốn nộp kèm
theo đơn vay. Khi xét duyệt món vay, cán bộ tín dụng luôn bám sát các
thông tin dự án, kết hợp so sánh với các yếu tố, các thông tin thu thập bên
ngoài để đánh giá tính hợp lý, tính khả thi và hiẹu quả của dự án.
Các Ngân hàng hầu nh đều rất quan tâm tới các dự án mang lại lơị
nhuận
cao. Tuy nhiên, độ rủi ro các dự án này thờng lớn, Do đó để hạn chế rủi ro
các Ngân hàng thờng phải rất quan tâm tới công tác thẩm định dự án mà đặc
biệt là thẩm định tài chính dự án.
Thẩm định tài chính dự án giúp cho cán bộ tín dụng của Ngân hàng nắm
bắt đợc các thông số kỹ thuật, tài chính về dự án và bản thân chủ thể vay vốn
sau khi đã tiến hành đối chứng, kiểm định và tính toán lại một số chỉ tiêu cha
hợp lý. Do số liệu về thu chi, lợi nhuận của một dự án đầu t chủ yếu là số
liệu giả định, dự đoán dựa trên các số liệu thực tế, sản xuất kinh doanh tơng
tự của doanh nghiệp hay một doanh nghiệp khác đã làm trớc đây vì vậy các
số liệu này thờng không hoàn toàn chính xác do tác động của các yếu tố rủi
ro bên ngoài. Dự án sẽ có những biến động theo chiều hớng tiêu cực trái với
dự kiến. Hơn nữa, trong quá trình đầu t nếu gặp rủi ro bản thân các Ngân
hàng sẽ khó thu hồi vốn, doanh nghiệp bị thua lỗ đồng thời gây nên những
tác động xấu tới nền kinh tế xã hội. Hơn nữa hiện nay xu hớng chung trong

hoạt động cho vay của các Ngân hàng là tiến tới cho vay không cần thế chấp.
Nếu nh trớc đây tài sản thế chấp của khách hàng đợc coi là vật bảo đẩm tuyệt
đối cho các khoản vay thì nay vị thế của nó đã thay đổi. Những tiêu cực
trong sử dụng tài sản thế chấp tại nhiều Ngân hàng, phát sinh pháp lý về
quyền đồng sở hữu tài sản kinh doanh phát mại hay chất lợng đánh giá thực
trạng giá trị tài sản thế chấp khiến cho công tác nợ của Ngân hàng gặp nhiều
khó khăn.
Mặt khác để khuyến khích các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả Ngân
hàng triển khai các khoản vay khong cần thế chấp. Đó là một hình thức tín
11
chấp trong hoạt động cho vay. Cơ sở của tín chấp là uy tín của doanh nghiệp
và dự án vay vốn khả thi có hiệu quả. Trên cơ sở đó, Ngân hàng có thể vừa
thu nợ từ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nói chung và từ dự án nói
riêng.
Nh vậy, để đảm bảo khả năng thu hồi đợc nợ và có lãi cần tiến hành
thẩm định dự án đầu t vay vốn. Với vai trò chủ đạo nh một tổ chức kinh
doanh tiền tệ lấy lợi nhuận làm mục tiêu hành động, trong hoạt động cho vay
của mình các Ngân hàng chú trọng vào thẩm định mặt tàI chính của dự án.
5.Nội dung và phơng pháp thẩm định hiệu quả tàI chính dự án đầu t
trong Ngân hàng.
5.1Cơ sở của công tác thẩm định dự án đầu t
Bất kỳ một dự án đầu t nào, dù ở bớc tiền khả thi hay bớc khả thi cũng
đều phải trải qua thẩm tra, xét duyệt, chỉ khi có Quyết định xét duyệt (đối
với đầu t trong nớc ) hoặc Giấy phép đầu t (đốivới đầu t nớc ngoài).
5.1.1 Thu thập thông tin
Để năng cao chất lợng thẩm định việc thu thập thông tin cần đợc
tiến hành đối với cả Doanh nghiệp và dự án.
Hồ sơ về doanh nghiệp
- Giấy phép thành lập; giấy đăng ký kinh doanh; điều lệ hoạt
động; các quyết định bổ nhiệm; biên bản bầu HĐQT

- Các báo cáo tài chính từ 3-5 năm gần đây nhất: gồm báo cáo kết
quả sản xuất kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lu chuyển tiền tệ
( báo cáo lỗ lãi )
Hồ sơ về dự án
- Luận chứng kinh tế kỹ thuật ( dự án khả thi ) bao gồm cả những
dự án chi tiết các hạng mục công trình ( nếu có)
12
- Quyết định phê duyệt dự án đầu t của bộ chủ quản và các cấp có
thẩm quyền( đối với các dự án sử dụng vốn NSNN theo nghị định
52/1999/ NĐ- CP )
- Các quyết định về cấp quyền sử dụng đất, thuê đất, giấy phép
xây dựng cơ bản (nếu có ).
- Các hợp đồng mua bán thiết bị cung cấp nguyên vật liệu, hợp
đồng đấu thầu, hợp đồngbảo lãnh.
- Đơn xin vay vốn.
- Hồ sơ thế chấp tài sản
Tài liệu tham khảo và các nguồn tin khác
+ Tài liệu
- Văn bản pháp lý : Thuế, tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật
của các ngành, các cấp có liên quan.
- Các luật : Luật đầu t, luật doanh nghiệp, Luật công ty, luật đất
đai.
- Văn bản dới luật, văn bản hớng dẫn thực hiện của các ngành, số
liệu thống kê của các ngành có liên quan.
- Tài liệu thông tin và phân tích thị trờng trong và ngoài nớc từ
các trung tâm nghiên cứu về thị trờng trong và ngoài nớc.
+ Các nguồn khác :
- Phòng thơng mại và công nghiệp Việt Nam( CCIC), trung tâm
thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nớc(CIC).
- Từ thực tế qua việc xem xét tạI doanh nghiệp vay vốn, qua

phỏng vấn chủ đầu t, khách hàng và các đối tác khác của chủ đầu t.

5.1.2 Xử lý thông tin.
13
Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo các mục tiêu
nhất định nhằm tính toán so sánh, giải thích, đánh giá xác định nguyên nhân
của các kết quả đã đạt đợc phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
Sau khi thu thập các thông tin cần thiết, cán bộ tín dụng phải tiến hành
xem xét đánh giá lại toàn bộ mức độ chính xác của các thông tin đó sau đó
mới tiến hành thẩm định theo trình tự và quy định hiện hành. Dĩ nhiên dới
góc độ các nhà tài trợ thì chỉ dừng lại ở việc thẩm định tài chính dự án đầu t,
từ đó đa ra quyết định về mặt tài chính có nên tài trợ ( cho vay) ha không.
5.2 Nội dung của công tác thẩm định hiệu quả tài chính dự án
đầu t tạI Ngân hàng.
5.2.1 Thẩm tra năng lực tài chính doanh nghiệp.
Đối với bất kỳ một khách hàng nào khi giao dịch với Ngân hàng thì
việc đầu tiên Ngân hàng phải làm đó là xem xét tình hình tài chính, "sức
khoẻ" của anh ta ra sao, sau đó mới xem xét tài chính dự án đầu t. Đối với
một khách hàng "truyền thống" thì công việc có thể đợc xem nhẹ hơn song
vẫn phải đợc thẩm định kỹ càng.Khi thẩm định tài chính doanh nghiệp cần
xem xét các vấn đề sau:
- Sự bảo toàn và phát triển vốn qua các năm, qua đó có thể đánh giá đ-
ợc khả năng lãnh đạo của doanh nghiệp.
- Tình hình sản xuất kinh doanhcó ổn định không, xu hớng trong tơng
lai ra sao cả về nhu càu trên thị trờng và khả năng phục vụ cho nhu cầu đó
của doanh nghiệp.
- Xem uy tín của doanh nghiệp đối với các đối tác, về quan hệ thanh
toán.
Tuy nhiên, những vấn đề đó có thể tính toán và nhận thấy đợc thông
qua các báo cáo tài chính. Ngoài ra còn một số vấn đề khác mà cán bộ Ngân

hàng cũng phải biết, nhng lại không đợc thể hiện trên báo cáo tài chính, trên
14
các văn bản, giấy tờ mà doanh nghiệp cung cấp. Vậy Ngân hàng lấy thông
tin đó từ đâu? Đó là từ thực tế. Cán bộ Ngân hàng phải tách khỏi môi trờng
quen thuộc của mình để đi khảo sát, nghiên cứu cơ sở của chủ dự án, phải
quan sát văn phòng, nhà kho, nhà xởng, chỗ làm việc của nhân viên kế
toán
Phơng pháp phân tích qua tỷ lệ, tỷ số; và phơng pháp so sánh với số
liệu cùng kỳ năm trớc. Việc xem xét các chỉ tiêu, yếu tố số liệu trên các báo
cáo tài chính thôi chu đủ, vì nó chỉ phản ảnh con số tuyệt đối, vì vậy cán bộ
thẩm định phải quy đổi chúng về dới dạng các tỷ số, các chỉ tiêu dễ dàng so
sánh và đa ra các kết luận có tính chính xác hơn. Có nhiều chỉ tiêu đánh giá
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp song quy tụ lại có thể có bốn
nhóm chỉ tiêu sau :
a. Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đợc sử
dụng để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp.
TSLĐ
+ Khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ này lớn hơn hay bằng 1 thì khả năng thanh toán là bình thờng, nếu
nhỏ hơn 1 là không đảm bảo.
TS quay vòng nhanh
+ Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợngắn hạn không
phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ ( nếu tỷ lệ này >1 thì khả năng thanh
toán là đảm bảo, nếu <1 thì khả năng thanh toán không an toàn ).
b. Nhóm chỉ tiêu về cân đối nguồn vốn, phản ánh
mức độ ổn địnhvà tự chủ tài chính, cũng nh khả năng sử dụng nợ vay của

doanh nghiệp.
15
Tổng nợ
+ Hệ số nợ =
Tổng TS
Hệ số này xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong
việc trả nợ. Hệ số này càng nhỏ càng tốt, đảm bảo khả năng thanh toán khi
có biến cố phá sản.
Vốn tự có
+ Khả năng về tự chủ tài chính =
Vốn chủ nợ tài trợ
Lợi nhuận trớc thuế + lãi vay
+ Khả năng thanh toán lãi vay =
( số lần có thể trả lãi ) Lãi tiền vay
Phản ánh mức độ lợi nhuận bảo đảm khả năng trả lãi của đơn vị hàng
năm. Luôn phải lớn hơn tỷ lệ trung bình của toàn ngành.
TSLĐ (TSCĐ)
+ Hệ số cơ cấu tài sản =
Tổng tài sản
Tổng TS + Dự phòng - TS đợc coi là
tổn thất - Nợ phải trả
+ Hệ số bảo toàn vốn =
Nguồn vốn chủ sở hữu + Nguồn vốn khác
Hệ số này >1 : Đã phát triển đợc nguồn vốn
Hệ số này =1 : Vốn đợc bảo toàn
Hệ số này <1 : Vốn cha đợc bảo toàn
Hệ số này < 0.25 : Có nguy cơ mất vốn
c. Nhóm chỉ tiêu về năng lợc hoạt động của doanh nghiệp,đợc sử dụng
để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Doanh thu tiêu thụ trong năm

+ Tỷ lệ vòng quay tiền =
16
Tiền mặt + Chứng khoán ngắn hạn
Tỷ lệ này đợc chấp nhận khi lớn hơn mức bình quân ngành
Doanh thu tiêu thụ trong năm
+ Vòng quay dự trữ =
Dự trữ
Tỷ lệ này đảm bảo tơng đơng với mức trung bình của nghàn, nếu thấp
hay cao hơn nhiều sẽ gây bất hợp lý và kém hiệu quả trong hoạt động quản
lý dự trữ của doanh nghiệp.
Doanh thu tiêu thụ
+ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
TSCĐ
Doanh thhu tiêu thụ
+ Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Tỷ lệ này luôn phải > 1
d. Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lãi, phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế
+ Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = x 100%
Doanh thu tiêu thụ
Tỷ lệ này càng cao thể hiện doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Tỷ lệ
này so sánh với các nhóm sản phẩm khác nhau để đa ra nhóm có hiệu quả.
Lợi nhuận sau thuế
+ Doanh lợi vốn tự có = x 100%
Vốn tự có bình quân năm
Phản ánh khả năng sinh lờicủa vốn tự có, tỷ lệ này càng cao càng tốt.
Lợi nhuận sau thuế

+ Doanh lợi = x 100%
Tổng vốn đầu t ban đầu
Chỉ số này càng lớn hoặc bằng mức lãi xuất đi vay vốn hoặc bằng mức
tỷ xuất doanh lợi bình quân toàn ngành.
17
5.2.2 Phân tích thẩm định hiệu quả tài chính của dự án
a. Thẩm tra việc tính toán tổng vốn đầu t
Để xác định đợc tổng vốn đầu t, cần phân biệt các loại vốn đầu t khác
nhaucho một dự án, từ đó vận dụng vào từng dự án cụ thể để bớt hoặc bổ
sung các yếu tố có liên quan theo đặc thù riêng của từng dự án. Về cơ bản,
xác định vốn đầu t cho một dự án thờng bao gồm việc xẽm xét vốn cố định
và vốn lu động.
a.1. Vốn cố định.
Vốn đầu t xây lắp, vốn đầu t xây lắp thờng đợc ớc tính trên cơ sở khối l-
ợng công tác xây lắp tổng hợp ( hoặc xuất vốn đầu t ). Nội dung kiểm tra tập
trung vào việc xác định nhu cầu vốn xây dựng hợp lý của dự án và mức độ
hợp lý của công xuất vốn đầu t đợc áp dúngo với kinh nghiệm đúc kết từ dự
án khác hoặc công ty tơng tự.
Vốn đầu t thiết bị, Căn cứ vào danh mục thiết bị, đơn giá thị trờng và
niêm yết để kiểm tra giá mua, chi phí vận chuyển, bảo quản, chạy thử theo
quy định hiệ hành của Nhà nớc có thể tính chi phí kèm theo bằng tỷ lệ % so
với giá hoặc mức giá cụ thể. Cần phân biệt vốn thiết bị chính, phụ, mua mới
hay đã qua sử dụng. Đặc biệt quan tâm đến phần thiết bị kèm theo chuyển
giao công nghệ. Cần đối chứng giữa vốn đầu t với điều kiện chuyển giao
tránh tình trạng chỉ nhận máy móc thiết bị( phần cứng ) mà bỏ qua phần đào
tạo, chuyển giao bí quyết ( phần mềm ).
Vốn kiến thiết cơ bản khác, thơng gồm chi phí đền bù hoa mầu, nhà
cửa, đất đai trong khâu giải phóng mặt bằng xây dựng. Kiểm tra nguồn vốn
này cần tuân theo các quy định hiện hành của Nhà nớc, căn cứ vào diện tích
đền bù đã lập trong dự án.

a.2. Vốn lu động
Cần phân biệt vốn lu động ban đầu hoặc vốn lu động bổ xung để có các
dự trù hợp lý, đảm bảo các dự án đi vào vận hành đợc bình thờng. Vốn lu
18
động thơngf đợc bao gồm chi phí nguyên nhiên vạt liệu, tiền lơng, giá trị phụ
tùng thành phẩm tồn kho, hàng hoá bán chịu, chi phí đột xuất.
a.3. Các loại chi phí khác
Chi phí thành lập, gồm các chi phí để mua sắm các vật dụng cần thiết
không phải tài sản cố định và các chi phí để hoạt động ban đầu.
Chi phí trả lãi vay Ngân hàng, chi phí này thờng đợc Ngân hàng gia hạn
trong thời gian thi công và tính gộp vào chi phí đầu t. Khi dự án hoàn thành
và đi vào hoạt động thì mới trả. Mức hoàn chi phí này phải đợc tính toán chặt
chẽ do nó gắn liền với lãi xuất và khoản đó là khó đòi hay không.
Chi phí dự phòng, thờng đợc căn cứ trên cơ sở kế hoạch hoạt động của
dự án, đề phòng có sự thay đổi đột suất mức chi phí khác.
b. Thẩm tra cơ cấu và tiến độ bỏ vốn
Cơ cấu vốn theo công dụng. Bao gồm vốn xăy lắp, vốn thiết bị và các
chi phí khác. Cơ cấu này đợc coi là hợp lý nếu tỷ lệ đầu t cho thiết bị cao hơn
đầu t cho xây lắp. Đối với dự án đầu t theo chiều sâu tỷ lệ này cần đạt là
60%. Đối với dự án sử dụng đồng ngoại tệ cần kiểm tra cơ cấu bằng đồng nội
tệ và đồng ngoại tệ.
Nguồn cung cấp vốn cho dự án có thể bao gồm: Vốn tự có, vốn bổ xung
của doanh nghiệp, vốn trợ cấp ngân sách Nhà nớc, vốn vay của Ngân hàng
Căn cứ vào tình hình thực tế của các nguồn vốn cần quan tâm xử lý các vớng
mắc để đảm bảo khả năng đáp ứng nhu cầu của các nguồn vốn.
Vốn của doanh nghiệpcần đợc kiểm tra qua việc phân tích tình hình tài
chính và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó xác định nguồn vốn tái
đầu t.
Vốn trợ cấp ngân sách, cần xem xét các cam kết bảo đảm của các cấp
có thẩm quyền đối với nguồn Ngân sách.

Vốn vay Ngân hàng, cần xem xét độ tin cậy và khả năng cho vay của
Ngân hàng đã cam kết.
19
c. Thẩm tra việc tính giá thành, chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất bao gồm các loại chi phí vật chất, chi phí nhân công,
chi phí quản lý, chi phí quản lý và khấu haoTSCĐ
Chi phí ngoài sản xuất bao gồm nh chi phí quảng cáo, chi phí dự phòng,
lu thông sản phẩm, và các chi phí khác
Để tính giá thành sản phẩm cần căn cứ vào tổng mức chi phí, mức chênh
lệch giá, xác định đợc các hao hụt ngoài dự kiến để tiến hành phân bổ số l-
ợng thành phẩm một cách hợp lý. Khi đó trong quá trình thẩm địnhchú ý tới
toàn bội chi phí để sản xuất sản phẩm, các loại khấu hao( hữu hình và vô
hình), kiểm trá chi phí nhân công, phân bổ chi phí lãi vay Ngân hàng, tính
toán lại các mức thuế phải nổptánh việc tính thừa, thiếu hay áp dụng sai mức
thuế.
d. Tính doanh thu và lợi nhuận của dự án
Doanh thu của dự án là tổng giá trị hàng hoá và dịch vụ thu đợc trong
năm dự kiến. Doanh thu của dự án đợc xác định trên cơ sở giá bán buôn sản
phẩm, dịch vụ của dự án. Cần chú ý tới các chỉ tiêu tổng sản lợng, tổng
doanh thu, lợi nhuận trớc thuế, công suất thiết kế
Lợi nhuận của dự án là phần chênh lệchgiữa doanh thu và chi phí sản
xuất sản phẩm. Tuỳ theo cơ cấu chi phí có thể tính thuế hay không mà ta có
các lợi nhuận nh sau : Lợi nhuận trớc thuế, lợi nhụan sau truế, lợi nhuận
giành trả nợ Trong trờng hợp đặc biệt khi dự án đầu t chỉ làmột công đoạn
bổ xung cho quy trình sản xuất chung thì mức doanh lợi của dự án đựoc tính
theo chênh lệch giữa doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
e. Thẩm định các chỉ tiêu phân tích hiệu quả tài chính của dự án
Khi phân tích thẩm định mặt tài chính của dự án các nhà thẩm địnhchủ
yếu tập trung vào phân tích thẩm định các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu t-
.Từ các chỉ tiêu tính toán với các số liệu đã dự toán cho dự án, tiến hành

thẩm tra so sánhvới các tiêu chuẩn đã đợc công nhận.
20
e1. Các chỉ tiêu phân tích tài chính đơn giản
* Chỉ tiêu lợi nhuận thuần(W)
W = Doanh thu thuần - Chi phí
* Chỉ tiêu phản ánh hiệu qủa sử dụng vốn
+ Số lần quay vòng vốn lu động

Oi
L=
Wci
Trong đó, Oi : Doanh thu thuần bình quân năm kỳ nghiên cứu
Wci : Vốn lu động bình quân năm kỳ nghiên cứu
Nếu L = [ L ] Dự án có số vòng vốn tỷ lệ thuận với hiệu quả hoạt
động của dự án.
Nếu L > [L] Dự án không đạt hiệu quả hoạt động, cần đợc sửa đổi bổ
sung. Trong đó [L] là số vòng quay vốn lu động bình quân năm cho phép.
+ Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
W
Ro =
O
Trong đó : W Lợi nhuận bình quân hàng năm
O Doanh thu thuần bình quân năm
Nếu Ro = [Ro] dự án có tỷ suất lợi nhuận doanh thu càng cao thì hiệu
quả tài chính càng cao. Nếu Ro = [Ro] dự án không đạt hiệu quả và cần đợc
sửa đổi bổ sung. Trong đó [Ro] là tỷ suất lợi nhuận doanh thu cho phép.
+ Tỷ suất sinh lời của vốn đầu t .
Wipv
RRi =
21

Ivo
Trong đó, - Wipv là lợi thuần thu đợc năm thứ i theo mặt bằng giá khi
kết quả đầu t bắt đầu phát huy tác dụng.
- Ivo là tổng vốn đầu t thực hiện ớc tính đến thời điểm các
kết quả đầu t bắt đầu phát huy tác dụng.
Trờng hợp RRi = [RRi] dự án có tỷ suất sinh lời vốn đầu t càng lớn thì
hiệu quả tài chính dự án càng cao. Nếu RRi < [RRi] dự án đầu t không đạt
hiệu quả và cần bổ sung. Trong đó [RRi] là tỷ suất sinh lời vốn đầu t cho
phép.
+ Kiểm tra xác định chỉ tiêu thu hồi vốn đầu t.
Ivo Ivo
T = T =

Wpv W + D
Trong đó : Ivo Tổng vốn đầu t ban đầu.
W Lợi nhuận thuần thu đợc bình quân năm
D Khấu hao TSCĐ hàng năm
Trờng hợp T < [T] hoặc T = [T] dự án có thời gian thu hồi vốn càng
ngắn, thì hiệu quả hoạt động càng cao, dự án càng hấp dẫn. Nếu T > [ T] dự
án không đảm bảo thời gian hoàn vốn và cần đợc sửa đổi bổ sung. Trong đó
[T] là thời gian hoàn vốn định mức.
+ Phân tích điểm hoà vốn
- Doanh thu hoà vốn (0)
Chi phí cố định f
0o= Hoặc 0o =
Chi phí biến đổi P
1- 1 -
Tổng doanh thu V
22
Trờng hợp 0o < [0] hoặc 0o = [0] dự án có công suất haymức đọ hoạt

động hoà vốn càng thấp thì hiệu quả tài chính càng cao, độ rủi ro hoạt động
càng ít, dự án càng hấp dẫn. Trong đó [0] là doanh thu hoà vốn cho phép.
- Sản lợng hoà vốn (Xo)
f
Xo =
P-v
Ngoài ra chúng ta có thể tính điểm hoà vốn tiền tệ, điểm hoà vốn doanh
thu, điểm hoà vốn cho từng năm, cho cả đời dự án. Là cơ sở để xác định biên
an toàn sdản phẩm và rủi ro của dự án.
e2. Các chỉ tiêu phân tích tài chính phức tạp.
* Chỉ tiêu về thời gian hoàn vốn. Chỉ tiêu này dùng để đo lờng thời gian
mà dự án hoàn trả vốn đầu t ban đầu nghĩa là thời gian tối thiểu cần thiết để
thu nhập của dự án bù đắp những chi phí ban đầu.

Số vốn còn lại của dự án
PP = Số năm hoạt động của dự án
trớc khi thu hồi đủ vốn đầu t Dòng tiền dòng năm tiếp theo
Theo chỉ tiêu này thì PP càng nhỏ càng tốt. Đối với các dự án loại trừ
nhau thì chọn PP nhỏ nhấtvì luồng tiền trong tơng lãia đợc xem nh là có rủi
ro cao hơn so với dòng tiền trong tơng lai gần. Vì vậy, chỉ tiêu PP đợc sử
dụng nh một thớc đo mức độ rủi ro của dự án.
+ Ưu điểm:
- Đơn giản, dễ hiểu, dễ tính, dễ thực hiện.
- Không phải tính luồng tiền ngoài thời gian hoàn trả, sẽ tiết kiệm đ-
ợc thời gian khi tính toán.
- Trong điều kiện hạn chế về vốn đầu t thì chỉ tiêu này cho phép
chúng ta tăng nhanh vòng quay của vốn.
+ Nhợc điểm:
23
- Không cho biết đợc những chỉ số về mặt lợi nhuận thực sự của

dự án.
- Không tính đến luồng tiền ngoài thời gian hoàn trả: sẽ loại bỏ
những dự án tốt đem lại lợi nhuận cao song thời gian hoàn vốn lại dài.
- Tuổi thọ của dự án không đợc đề cập đến - chỉ tiêu quan trọng tác
động đến hiệu quả kinh tế của dự án.
- Không tính đến giá trị thời gian của tiền : đây là điều mà các nhà
tài trợ rất quan tâm.
- Cơ sở lựa chon dự án không rõ ràng
Để khắc phục nhợc điểm thứ ba này ngời ta sử dụng chỉ tiêu NPV.
* Chỉ tiêu NPV ( Net Present Value ) là chỉ tiêu giá trị hiện tại dòng các
khoản thu nhập thuần cả đời dự án.Chỉ tiêu là tiêu chuẩn xác định xem việc
sử dụng nguồn lực có thực sự mang lại hiệu quả hay không khi quy các dòng
tiền về thời điểm hiện tại.*
t
i
CF
CFNPV
)1(
1
0
+
+=

Trong đó : CFo : Vốn đầu t ban đầu
CFt : Luồng tiền ròng dự tính thu đợc tại năm thứ
I : Là chi phí vốn hoặc lãi suất
N : Số năm hoạt động của dự án ( tuổi thọ của dự án )
Dự án đợc đánh giá đạt hiệu quả khi NPV > 0, nghĩa là dự án tạo ra l-
ợng tiền nhiều hơn lợng tiền cần thiết để trả nợ và cung cấp một lãi suất yêu
cầu cho ngời sở hữu công ty ( đối với công ty cổ phần hoặc công ty TNHH ).

Nếu NPV = 0 thì dự án chỉ thu hồi đợc vốn mà không có lãi, trờng hợp này
tuỳ theo sự cần thiết của dự án đối với chủ đầu t mà phân tích có chấp nhận
hay không. Nếu NPV < 0 , dự án không thu hồi đợc vốn mà còn phải chịu lỗ
vốn.
24
Đối với các dự án loại trừ nhau ( là dự án mà việc thực hiện dự án này
sẽ loại trừ dự án khác ) thì chọn NPV lớn nhất.
+ Ưu đIểm :
- Phản ánh chính xác quy mô tiền lời của dự ansau khi hoàn trả
vốn đầu t hoặc nói cách khác nó phản ánh chính xác hiệu quả đầu t của
dự án về phơng diện tài chính.
- Có tính đến giá trị thời gian của tiền.
+ Nhợc điểm :
- Lãi suất chiết khấu sử dụng trong chỉ tiêu NPV, chi phí vốn của
dự án nhng nó lạiđợc sử dụng chung cho tất cả thời gian hoạt động của
dự án. Hơn nữa, lãi suất chiết khấu (i) lại bị ảnh hởng bởi nhiều nguyên
tố : Tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ gia tăng do sử dụng phơng án này mà không sử
dụng phơng án khác, dựa trên việc xác định chi phí cơ hội và phụ thuộc
vào mức độ rủi ro của dự án.
- Không thể so sánh đợc các dự án có quy mô, thời gian hoạt
động khác nhau vì các dự án có mức độ rủi ro khác nhau.
- Chỉ phản ánh đợc quy mô tiền lời của dự án ( về số tuyệt đối )
mà không phản ánh đợc khả năng sinh lời của dự án ( chỉ tiêu tơng đối ).
Để khắc phục điều này, ngời ta đã sử dụng chỉ tiêu IRR.
*Chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn nội bộ ( Internal rate of teturn ) : IRR
Đây là hệ số đợc dung để đánh giá tỷ lệ lợi nhuận, khả năng sinh lời
của dự án trong hoạt động kinh doanh. IRR chính là lãi suất chiết khấu mà
tại đó NPV của luồng tiền vào bằng NPV của luồng tiên ra hay nói cách
khác IRR chính là lãi suất tại đó NPV = 0 ( giá trị hiện tạI của các khoản
thu từ dự án bằng giá trị hiện tại của vốn đầu t ban đầu : hay cũng chính là

lãi suất tiền vay lớn nhất mà các nhà đầu t có thể chấp nhận khi thực hiện
đâù t, tại đó tất cả lợi nhuận sau đầu t đủ hoàn trả số tiền cho dự án ( kể cả
vốn và lãi).
25

×