Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

phân tích công tác tổ chức và hoạt động của phòng tổ chức lao động thương binh và xã hội quận tây hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.58 KB, 53 trang )

Hoàng Hồng Giang chuyên đề tốt nghiệp
Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại kinh tế quốc dân
Khoa KTLĐ và Dân số
o0o

chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đề tài
phân tích công tác tổ chức và hoạt động của phòng tổ chức
lao động thơng binh và xã hội quận tây hồ
Giáo viên hớng dẫn : Nguyễn Ngọc Quân
Sinh viên thực hiện : Hoàng Hồng Giang
Lớp : QTNL- 40A
Hà nội 05/2002
1
Hoàng Hồng Giang chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Phòng tổ chức lao động thơng binh và xã hội là cơ quan chuyên
môn của Uỷ ban nhân dân quận. Trong quá trình hình thành và phát
triển từ năm 1995, trải qua 7 năm hoạt động phòng đã giữ vai trò
quan trọng trong cơ cấu của uỷ ban nhân dân quận Tây Hồ. Thực hiện
chức năng tham mu đề xuất với câp ủy và chính quyền về công tác tổ
chức cán bộ, sử dụng công, viên chức trong quận tổ chức và xây dựng
chính quyền cấp cơ sở xã phờng và tổ chức quản lý Nhà nớc khác trên
địa bàn đồng thời giúp cấp uỷ và chính quyền trong công tác lao động
thơng binh và xã hội và một số vấn đề xã hội khác.
Trong thời gian qua phòng đã đảm nhiệm rất nhiều công việc và
yêu cầu đòi hỏi của công việc ngày càng cao, việc thay đổi chính
sách của Đảng và Nhà nớc, phòng cũng có cách nghĩ, cách làm dần
dần đợc hoàn thiện. Để thực hiện các nhiệm vụ và chức năng của
phòng tốt thì công tác tổ chức và hoạt động của phòng phải đợc thực


hiện tốt về mọi mặt. Phải có cách nhìn đúng đắn trong công tác hoạt
động của phòng, từng bớc hoàn thiện nhằm đạt hiệu quả cao trong
công việc. Tuy nhiên, việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của
phòng còn hạn chế nên việc phân tích đánh giá công tác tổ chức của
phòng là cần thiết.
Xuất phát từ thực tế đó tôi chọn vấn đề Phân tích công tác tổ
chức và hoạt động của Phòng tổ chức lao động thơng binh và xã
hội quận Tây Hồ" làm đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Nội dung của chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm:
Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của công tác tổ chức.
Phần thứ hai : Phân tích hiện trạng của công tác tổ chức và
hoạt động của Phòng tổ chức lao động thơng binh và xã hội quận Tây
Hồ thành phố Hà Nội.
2
Hoàng Hồng Giang chuyên đề tốt nghiệp
Phần thứ ba : Các giải pháp và kiến nghị đối với công tác tổ
chức và hoạt động của Phòng tổ chức lao động thơng binh và xã hội
quận Tây Hồ.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Lao động
và Dân số đặc biệt là thầy Nguyễn Ngọc Quân cùng các cô chú trong
phòng tổ chức lao động thơng binh xã hội quận Tây Hồ, TP. Hà Nội
đã giúp đỡ và hớng dẫn tôi trong quá trình thực tập và viết chuyên đề
này.
3
Hoàng Hồng Giang chuyên đề tốt nghiệp
phần thứ nhất
cơ sở lý luận của công tác tổ chức
I-/ Tính cấp thiết của đề tài:
1-/ Lý do chọn đề tài :
Trong mọi hoạt động, mọi công tác cần phải luôn luôn theo dõi

giám sát nhằm điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện từng bớc hoạt động
đó. Để đạt đợc năng suất, hiệu quả và hoàn thành tốt yêu cầu công
việc đòi hỏi, mỗi ngời cán bộ của từng bộ phận công việc hiểu biết
quyền hạn và trách nhiệm của mình.
Trong thời gian thực tập tại phòng tổ chức-lao động-thơng binh-
xã hội quận Tây Hồ, Hà Nội ; một đơn vị trực thuộc sự quản lý của
UBND quận Tây Hồ; qua tìm hiểu công tác tổ chức hoạt động của
phòng, phòng tổ chức lao động thơng binh xã hội quận Tây Hồ đã đạt
đợc những thành tích đáng kể trong công tác hoạt động quản lý lao
động, chính sách đối với ngời có công, hoạt động chính sách xã hội
trong những năm qua. Song để thực hiện có thành quả tốt hơn, hoàn
thiện công tác nhiệm vụ đạt hiệu quả cao trong thời gian tới, phòng tổ
chức lao động- thơng binh- xã hội quận Tây Hồ cần có sự quan tâm
hơn nữa của các cấp đối với cán bộ và công tác tổ chức hoạt động của
phòng.
Xuất phát từ những lý do trên, chuyên đề: Hoàn thiện công tác
tổ chức hoạt động của phòng tổ chức lao động- thơng binh- xã hội
quận Tây Hồ, Hà Nội. sẽ phân tích kết quả, hiện trạng các hoạt động
của phòng đồng thời đa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
tổ chức hoạt động tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn.
2-/ ý nghĩa của đề tài :
Từ những cơ sở lý luận khoa học đợc đa ra, từ những hiện trạng
đợc phân tích, chuyên đề sẽ góp phần làm sáng rõ và giúp nhận thức
đúng đắn tầm quan trọng của công tác áp dụng tổ chức hoạt động lao
4
Hoàng Hồng Giang chuyên đề tốt nghiệp
động khoa học hợp lý đối với mọi hoạt động nói chung và công tác tổ
chức hoạt động của phòng tổ chức lao động- thơng binh- xã hội quận
Tây Hồ nói riêng.
Từ đó, chuyên đề cũng giúp các cán bộ của phòng có sự nhận

thức đúng đắn trách nhiệm của mình và hoàn thành thắng lợi nhiệm
vụ đợc giao.
Đây là bài chuyên đề mang tính thực tiễn, nó không chỉ góp phần
hoàn thiện công tác tổ chức hoạt động của phòng tổ chức lao động-
thơng binh- xã hội quận Tây Hồ nói riêng mà còn là ý kiến bổ sung
cho công hoạt động của các phòng ban khác tham khảo.
3-/ Mục tiêu của đề tài :
Chuyên đề sẽ phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động của công
tác tổ chức hoạt động của phòng tổ chức lao động thơng binh xã hội
quận Tây Hồ trong thời gian qua.
Đồng thời bài viết cũng sẽ đa ra một số kiến nghị nhằm tổ chức
tốt hơn công tác tổ chức hoạt động lao động thơng binh xã hội trên
địa bàn.
II-/ Cơ sở lý luận
Trong điều kiện của nền sản xuất công nghiệp hiện đại yêu cầu
về kỷ luật lao động ngày càng cao. Do vậy tổ chức hợp lý các hoạt
động của ngời lao động trong bất kỳ phòng ban nào đều có vai trò rất
quan trọng. Vai trò đó xuất phát từ việc chuẩn bị về mọi mặt đến hoàn
thành mọi nhiệm vụ, yêu câu của công việc về công nghệ, tổ chức,
điều hành
Tuỳ thuộc vào yêu cầu tổ chức sản xuất và tổ chức lao động của
cả nền kinh tế đất nớc, cũng nh những điều kiện và yêu cầu tổ chức
hoạt động lao động cụ thể mà các nội dung, hình thức và phơng pháp
5
Hoàng Hồng Giang chuyên đề tốt nghiệp
của tổ chức hoạt động lao động đợc bố trí và hoàn thiện phù hợp với
sự vận động và đa dạng hoá của công việc.
Hoạt động của phòng tổ chức lao động thơng binh xã hội nói
chung và của phòng tổ chức lao động thơng binh xã hội thị xã Sầm
Sơn nói riêng đã đợc các cấp lãnh đạo từ trung ơng đến địa phơng

quản lý theo nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động khác nhau. Các hoạt
động về tổ chức lao động ,vấn đề chính sách đối với ngời có công,
vấn đề an sinh xã hội đã đợc phòng tổ chức lao động thơng binh xã
hội thị xã Sầm Sơn đã đợc hoàn thành tốt dựa trên việc tổ chức tốt các
hoạt động. Đó chính là sự tổ chức lao động khoa học trong quá trình
hoàn thành nhiệm vụ.
Để nghiên cứu, phân tích và đánh giá về tổ chức hoạt động của
phòng tổ chức lao động thơng binh xã hội thị xã Sầm Sơn trong những
năm qua và đề ra những kiến nghị giúp phòng hoàn thiện hơn nhiệm
vụ của mình, chuyên đề sẽ tiếp cận vấn đề thông qua việc làm sáng tỏ
và vận dụng các khái niệm cơ bản.
1-/ Quan niệm về Lao động
- Lao động là một trong những hoạt động cơ bản của con ngời.
- Lao động đợc hiểu là hoạt động có mục đích, có ý thức của con
ngời tác động vào giới tự nhiên nhằm biến đổi giới tự nhiên phục vụ
cho lợi ích của con ngời.
- C. Mác cho rằng :Lao động là một hoạt động có mục đíchđể
sáng tạo ra những giá trị sử dụng. và Lao động là sự kết hợp giữa
sức lao động của con ngời và t liệu sản xuất để tác động vào đối tợng
lao động .
- Còn William Petty, nhà bác học ngời Anh, cho rằng: Lao động
là cha, đất đai là mẹ của của cải.
6
Hoàng Hồng Giang chuyên đề tốt nghiệp
- Lao động là hoạt động có mục đích của con ngời nhằm thoả
mãn những nhu cầu về đời sống của mình là điều kiện tất yếu để tồn
tại và phát triển xã hội loài ngời.
Nh vậy Lao động là yếu tố quyết định sự tăng trởng và phát triển
của xã hội loài ngời.
2-/ Quá trình Lao động

- Hoạt động Lao động của con ngời trong thực tế thờng diễn ra
theo một trình tự nhất định, từ khâu chuẩn bị đến khi hoàn thành công
việc.
- Quá trình Lao động là sự kết hợp, tác động giữa các yếu tố là:
Lao động, đối tợng lao động và công cụ lao động. Trong quá trình này
ngời lao động tác động lên đối tợng lao động nhờ việc sử dụng các
công cụ lao động nhằm mục đích thu đợc những sản phẩm đáp ứng
nhu cầu của con ngời.
- Quá trình Lao động là một hiện tợng kinh tế- xã hội, nó diễn ra
dới những điều kiện kinh tế- xã hội nhất định, nó là tổng thể những
hoạt động của con ngời nhằm hoàn thành một nhiệm vụ nhất
định.Quá trình lao động là một bộ phận của quá trình sản xuất.
3-/ Tổ chức lao động:
- Tổ chức lao động là quá trình hoạt động của con ngời trong sự
kết hợp giữa ba nhân tố cơ bảncủa quá trình lao động và mối quan hệ
qua lại giữa những ngời lao động với nhau nhằm đạt đợc mục đích
của quá trình đó.
- Tổ chức lao động là một hệ thống các biện pháp để bảo đảm sự
hoạt động có hiệu quả của lao động sống tức là ngời lao động.
Tổ chức lao động giữ một vai trò quan trọng trong tổ chức sản
xuất do vai trò của con ngời trong sản xuất là quyết định.
4-/ Tổ chức lao động khoa học:
7
Hoàng Hồng Giang chuyên đề tốt nghiệp
- Tổ chức lao động khoa học chính là tổ chức lao động ở trình độ
cao hơn so với tổ chức lao động hiện hành.
- Tổ chức lao động khoa học đợc hiểu là tổ chức lao động dựa
trên những cơ sở phân tích khoa học các quá trình lao động và điều
kiện thực hiện chung, thông qua việc áp dụng vào thực tế những biện
pháp đợc thiết kế dựa vào những thành tựu của khoa học và kinh

nghiệm sản xuất tiên tiến.
- Tổ chức lao động đợc coi là khoa học khi nó đợc xây dựng dựa
trên những thành tựu đạt đợc của khoa học và những kinh nghiêm sản
xuất tiến bộ đợc áp dụng một cách có hệ thống, cho phép mọi sự kết
hợp một cách tốt nhất.
5-/ Mục đích, ý nghĩa và nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa
học
5.1. Mục đích của tổ chức lao động khoa học:
- Nhằm đạt đợc kết quả lao động cao đồng thời bảo đảm sức
khoẻ, an toàn cho ngời lao động, và phát triển một cách toàn diện cho
ngời lao động góp phần củng cố các mối quan hệ xã hội giữa ngời lao
động và phát triển tập thể lao động.
- Mục đích trên đợc xuất phát từ sự đánh giá cao vai trò của ngời
lao động trong quá trình tái sản xuất xã hội.Trong quá trình tái sản
xuất xã hội con ngờigiữ vai trò là lực lợng sản xuất chủ yếu. Với t
cách là lực lợng sản xuất chủ yếu, ngời lao động chính là ngời sáng
tạo nên những thành quả kinh tế kỹ thuật của xã hội tạo nên những
thành quả ấy.Còn ngời lao động vừa trung tâm vừa là mục đích của
nền sản xuất và tái sản xuất sức lao động xã hôi.
Do đó mọi biện pháp cải tiến tổ chức lao động , cải tiến tổ chức
sản xuất đêu phải hớng vào tạo điều kiện cho ngời lao động có hiệu
quả hơn , khuyến khích và thu hút con ngời tự giác tham gia vào lực
lợng lao động và làm cho hào thuận ngời lao động ngày càng hoàn
thiện .
8
Hoàng Hồng Giang chuyên đề tốt nghiệp
5.2. ý nghĩ của tổ chc lao động khoa học.
+ Về mặt kinh tế .
- Tổ chức lao động cho phép nâng cao sản xuất lao đông và tăng
cờng hiệu quả sản xuất nhờ tiết kiệm lao động và sử dụng có hiệu

quả vật t, trang thiết bị, nguyên liệu hiện có. Tổ chức lao động khoa
học là điều kiện không thể thiếu để nâng cao năng suất lao động và
hiệu quả của quá trình sản xuất.
- Trong quá trình sản xuất tạo ra của cải cho xã hội, yếu tố quan
trọng trong việc tăng năng suất lao động là việc áp dụng những khoa
học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất, nhng thiếu một trình độ tổ chức
lao động khoa học phù hợp với trình độ kỹ thuật và công nghệ thì
cũng không mang lại hiệu quả cao mặc dù công nghệ có cao, hiện đại
đi chăng nữa. Mặt khác một trình độ tổ chức lao động cao lại cho
phép quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao mặc dù trình độ kỹ thuật
công nghệ bình thờng nhờ vào việc giảm tổn thất và lãng phí về
nguyên vật liệu và thời gian lao động.
+Về mặt xã hội:
- Tổ chức lao động khoa học không chỉ nâng cao năng suất lao
động , hiệu quả sản xuất mà còn có tác dụng giảm nhẹ lao động và an
toàn lao động , nâng cao trình độ văn hoá cho ngời lao động thu hút
ngời lao động tham gia vào quá trình lao động và tạo khả năng làm
việc tốt hơn.
- Tổ chức lao động khoa học tốt làm giam nhẹ những yếu tố môi
trờng độc hại, tạo ra nhng điều kiện thuận lợi ở từng bộ phận sản xuất
và từng nơi làm việc, bố trí ngời lao động làm những công việc phù
hợp với khả nâng sở trờng của họ, tạo điều kiện cho ngời lao động
phát huy hết khả năng làm việc.
5.3. Nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa học .
+ Nhiệm vụ kinh tế:
9
Hoàng Hồng Giang chuyên đề tốt nghiệp
- Đó là việc đảm bảo sử tiết kiệm và hợp lý các nguồn vật t lao
động và tiền vốn tăng năng suất lao động và trên cơ sở đó nâng cao
hiệu của quá trình sản xuất .

- Để giải quyết nhiệm vụ trên trớc hết phải bảo đảm tiết kiệm lao
dộng sống trên cơ sở giảm bớt hoặc loại trừ hoàn toàn những thời
gian lãng phí do bỏ việc, ngừng việc, trên cơ sở áp dụng các phơng
pháp lao động tiên tiến cũng nh cải tiến việc sử dụng lao động vật hoá
bằng cách xoá bỏ các tình trạng ngừng máy móc và thiết bị, nâng cao
mức sử dụng chúng, tân dụng công suất của máy móc.
+ Nhiệm vụ tâm lý
- Tổ chức lao động phải tạo ra những điêu kiện thuận lợi nhất
trong tái sản xuất sức lao động, bảo vệ sức khoẻ và nâng cao khả
năng làm việc của ngời lao động.
+ Nhiệm vụ xã hội:
- Tổ chức lao động khoa học phải đảm bảo những điều kiện th-
ờng xuyên nâng cao trình độ văn hoá, kỹ năng lao động để họ có thể
phát triển toàn diện và cân đối, bằng mọi cách nâng cao mức độ hấp
dẫn và biến động thành nhu cầu bậc nhất của cuộc sống.
Các nhiệm vụ trên có liên quan chặt chẽ với nhau và đòi hỏi
phải đợc thực hiện một cách đồng bộ.
5.4.Các nguyên tắc của tổ chức lao động khoa học :
Để đạt hiệu quả cao trong việc áp dụng tổ chức lao động khoa
học trong thực tiễn cần phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
* Nguyên tắc khoa học của các biện pháp:
- Đòi hỏi các biện pháp tổ chức lao động khoa học trớc hết phải
đợc thiết kế và áp dụng trên cơ sở vận dụng các kiến thức khoa học
thể hiện ở sự sử dụng các nguyên tắc khoa học, các tiêu chuẩn, quy
10
Hoàng Hồng Giang chuyên đề tốt nghiệp
định, phơng pháp và các công cụ đánh giá, đo lờng, hiện đại. Đồng
thời phải đáp ứng đợc các yêu cầu của nguyên tắc này.
* Nguyên tắc về tính tổng hợp của việc áp dụng các biện pháp:
- Đòi hỏi các sự việc và vấn đề phải đợc nghiên cứu xem xét

trong mối quan hệ qua lại hữu cơ với nhau trong quan hệ giữa bộ
phân với toàn bộ và xem xét trên nhiều mặt, chứ không tính riêng,
tách rời nhau, không kết luận phiến diện.
* Nguyên tắc về tính đồng bộ của các biện pháp:
- Đòi hỏi khi thực hiện các biện pháp phải triển khai giải quyết
đồng bộ các vấn đề có liên quan.
* Nguyên tắc về tính kế hoạch của công tác tổ chức lao động
khoa học:
- Trong công tác tổ chức lao động khoa học phải đợc kế hoạch
hoá trên cơ sở những nguyên tắc và phơng pháp khoa học các biện
pháp tổ chức khoa học. Đồng thời phải có tác dụng trực tiếp nâng cao
chất lợng các chỉ tiêu trong kế hoạch của tổ chức nh chỉ tiêu năng
suất lao động, năng lực sản xuất, quỹ thời gian lao động, trình độ cơ
khí hoá và tự động hoá.
* Nguyên tắc về tính quần chúng của việc xây dựng và áp dụng
các biện pháp:
- Đòi hỏi khi xây dựng và áp dụng biện pháp tổ chức lao động
khoa học phải thu hút đợc sự tự giác tham gia cuả quần chúng, phát
triển và tận dụng đợc các sáng tạo của quần chúng, đợc sự giúp đỡ và
ủng hộ của họ.
6-/ Nội dung của tổ chức lao động khoa học
6.1. Phân côngvà hiệp tác lao động :
Nhiệm vụ hàng đầu của tổ chức lao động là phải xây dựng các
hình thái phân công và hiệp tác lao động hợp lý, phù hợp với những
11
Hoàng Hồng Giang chuyên đề tốt nghiệp
thành tựu đạt đợc của khoa học kỹ thuật hiện đại phải sắp xếp bố trí
ngời lao động vào các công việc phù hợp với khả năng, năng lực và sở
trờng của nguồn lao động và xác định rõ sự phối hợp giữa các bộ
phận, các hoạt động.

6.1.1 Phân công lao động :
* Khái niệm:
- Theo C.Mác: Phân công lao động là sự tách riêng các hoạt
động lao động song song tức là tồn tại các loại lao động khác nhau.
- Phân công lao động chính là sự chuyên môn hoá lao động, đợc
thực hiện trên tỷ lệ khách quan của sản xuất, xuất phát từ trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất, của phơng pháp công nghệ
- Phân công lao động trong phạm vi xã hội thì đợc hình thành
nên các ngành sản xuất riêng biệt và trong nội bộ từng ngành lại đ ợc
chia ra thành ba loại chủ yếu:
+ Phân công lao động theo chức năng
+ Phân công lao động theo công nghệ
+ Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc
** Phân công lao động theo chức năng:
Là việc tách riêng các hoạt động khác nhau thành những chức
năng lao động nhất định căn cứ vào vị trí, vai trò của từng loại lao
động mà ngời ta chia ra cán bộ, công nhân viên trong đơn vị thành 2
loại:
. Nhân viên sản xuất công nghiệp
. Nhân viên phi sản xuất công nghiệp
** Phân công lao động theo công nghệ:
12
Hoàng Hồng Giang chuyên đề tốt nghiệp
Đó là sự phân công lao động căn cứ vào tính chất, đặc điểm của
quy trình công nghệ, vai trò của công nghệ trong chiến lợc phát triển
của đơn vị.
** Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc:
Hình thức phân công lao động này nhằm sử dụng trình độ năng
lực làm việc của ngời lao động phù hợp với mức độ phức tạp của công
việc và đợc đánh giá theo tiêu thức:

Mức độ chính xác về công nghệ khác nhau.
Mức độ chính xác về kỹ thuật khác nhau.
Mức độ quan trọng của công việc khác nhau.
6.1.2. Hiệp tác lao động :
Theo C.Mác: Hình thức lao động mà trong đó có nhiều ngời làm
việc bên cạnh một cách có kế hoạch và trong một sự tác động qua lại
lẫn nhau nhng lại có liên hệ với nhau gọi là sự hiệp tác lao động .
Trong các đơn vị sản xuất thờng có 2 hình thức hiệp tác lao động
chủ yếu là:
- Hiệp tác về mặt không gian: gồm có các hình thức hiệp tác giữa
các xí nghiệp, giữa các xởng chuyên môn hoá, giữa các phòng ban
chức năng và giữa các cá nhân với nhau trong tổ chức.
- Hiệp tác về thời gian: là tổ chức các ca làm việc trong một ngày
đêm, cần bố trí ca kíp làm việc hợp lý, thực hiện chế độ đổi ca, luân
phiên hợp lý nhằm đảm bảo sức khoẻ cho ngời lao động, hiệp tác lao
động chặt chẽ sẽ tạo điều kiện tăng năng suất lao động,kích thích tinh
thần thi đua trong sản xuất, tiết kiệm lao động sống và lao động vật
hoá.
6.2. Tổ chức và phục vụ nơi làm việc
13
Hoàng Hồng Giang chuyên đề tốt nghiệp
Nơi làm viêc là một phần diện tích sản xuất và kinh doanh đợc
trang bị những phơng tiện kỹ thuật cần thiết để có thể thực hiện quá
trình lao động đạt hiệu quả cao.
Tổ chức và phục cụ nơi làm việc gồm 2 nội dung:
- Tổ chức nơi làm việc :
+ Thiết kế nơi làm việc
+ Trang thiết bị nơi làm việc
+ Bố trí nơi làm việc
- Phục vụ nơi làm việc :

+ Phục vụ chuẩn bị sản xuất
+ Phục vụ dụng cụ
+ Phục vụ năng lợng
+ Phục vụ vận chuyển và bốc dỡ.
+ Phục vụ điều chỉnh và sửa chữa thiết bị.
+ Phục vụ kiểm tra chất lợng sản phẩm
+ Phục vụ kho tàng.
+ Phục vụ xây dựng và sửa chữa nơi làm việc .
+ Phục vụ sinh hoạt, văn hoá tại nơi làm việc .
6.3.Phơng pháp và thao tác lao động :
- Phải nghiên cứu và phổ biến các phơng pháp, thao tác lao động
hợp lý nhằm đạt đợc năng suất lao động cao và giảm nhẹ lao động
cũngnhđảm bảo an toàn lao động cho ngời lao động .
14
Hoàng Hồng Giang chuyên đề tốt nghiệp
6.4. Điều kiện lao động và chế độ làm việc nghỉ ngơi:
- Cải thiên các điều kiện lao động nhằm giảm nhẹ sự nặng nhọc
của công việc, giữ gìn và tăng cờng sức khoẻ cho ngời lao động, tạo
ra những điều kiện lao động thuận lợi.
- Sắp xếp và bố trí chế độ nghỉ ngơi trong ca.Giữa khoảng thời
gian
nghỉ ca sao cho hợp lý, nhằm tạo khả năng tái sức lao động của
ngời lao động giúp họ làm việctốt hơn.
- Khả năng làm việc của con ngời là có hạn, vì vậy phải cải tạo
điều kiên làm việc cũng nh bố trí thời gian nghỉ ngơi phù hợp nhằm
tăng khả năng lao động của ngời lao động và tăng năng suất lao động,
tăng hiệu quả của sản xuất tức là làm tăng hiệu quả của quá trình lao
động của ngời lao động .
6.5.Định mức lao động :
- Hoàn thiện định mức lao động, nghiên cứu các dạng mức lao

động và điều kiện áp dụng chúng trong thực tiễn, nghiên cứu các ph -
ơng pháp để xây dựng các mức lao động có căn cứ kỹ thuật.
- Trong công tác định mức lao động cần phải đánh giá đúng, đầy
đủ nhằm giúp công tác kế hoạch sản xuất cũng nh kế hoạch nguồn
nhân lực đạt hiệu quả.
6.6.Tổ chức tiền lơng, tiền thởng
- Phải tổ chức trả lơng phù hợp với số lợng và chất lợng lao động
cũng nh sử dụngcó hiệu quả chế độ khuyến khích vật chất cho ngời
lao động.
- Công tác trả lơng phải nghiên cứu, xem xét, đánh giá đúng đắn
khả năng của ngời lao động cũng nh yêu cầu của công việc nhằm có
một mức lơng phù hợp giúp cho ngời lao động có đủ khả năng sinh
15
Hoàng Hồng Giang chuyên đề tốt nghiệp
hoạt của họ và gia đình nhằm kích thích cho ngời lao động hăng say
làm việc.
6.7.Đào tạo và phát triển tay nghề cho ngời lao động :
- Lựa chọn các hình thức và phơng pháp đào tạođáp ứng yêu cầu
tiến bộ của kỹ thuật, thực tế sản xuất và sự phát triển của loài ng ời.
Phải nghiên cứu xem xét trong đơn vị đang yêu cầu loại hình đào tạo
nào cho công nhân, để đáp ứng với yêu cầu của máy móc trang thiết
bị của đơn vị, cũng nh phù hợp với các loại sản phẩm mà đơn vị sản
xuất.
6.8.Kỷ luật và công tác thi đua
- Tổ chức kỷ luật và tổ chức công tác thi đua xã hội chủ nghĩa,
coi dó là một trong những biện pháp đó động viên ngời lao động tham
gia vào quá trình hợp lý hoá sản xuất và nâng cao năng suất lao
động .
* Kỷ luật
Là nền tảng để xây dựng xã hội, không có kỷ luật thì không thể

điều chỉnh đợc quan hệ giữa ngời với ngời trong sản xuất và trong các
hoạt động của họ ở tổ chức và xã hội .
- Kỷ luật là những tiêu chuẩn quy định hành vi của con ngời
trong xã hội, nó đợc xây dựng trên cơ sở pháp lý hiện hành và những
chuẩn mực đạo đức xã hội.
- Kỷ luật xã hội chủ nghĩa bao gồm:
+ Kỷ luật lao động
+ Kỷ luật về quy trình công nghệ.
+ Kỷ luật sản xuất.
* Tổ chức thi đua xã hội chủ nghĩa
16
Hoàng Hồng Giang chuyên đề tốt nghiệp
Thi đua nói chung xuất hiện một cách khách quan nh là kết quả
phát triển của lực lợng lao động trong quá trình sản xuất.
Theo C.Mác : Không nói đến thế lực mới do phối hợp nhiều sức
mạnh thành một sức mạnh duy nhất mà có đợc thì chỉ riêng tiếp xúc
xã hội cũng đủ sinh ra thi đua, sinh ra kích thích, sinh lực làm cho
năng suất lao động khá cao.
- Các hình thức thi đua :
+ Thi đua cá nhân:
Đây là hình thức tổ chức thi đua cá nhân giữa những ngời lao
động và đợc sử dụng rất rộng rãi trong xí nghiệp và các đơn vị, thi
đua cá nhân có thể áp dụngs với mọi phạm vi.
+ Thi đua tập thể
Hình thức thi đua này đợc tổ chức giữa các tổ, đội, các bộ phận
sản xuất, các phân xởng, các phòng ban với nhau, nó cũng có thể đợc
tổ chức giữa các xí nghiệp trong bộ ngành với nhau.

17
Hoàng Hồng Giang chuyên đề tốt nghiệp

Phần thứ 2
Phân tích thực trạng công tác tổ chức và hoạt
động của Phòng tổ chức lao động thơng binh và
xã hội quận Tây Hồ - hà nội
I. Lịch sử hình thành và phát triển của UBND quận Tây Hồ.
Quận Tây Hồ trực thuộc thành phố Hà Nội, đợc thành lập theo
nghị định 69/Chính phủ ngày 28/10/1995 có hiệu lực quản lý từ ngày
01/01/1996.
Quận có 8 đơn vị hành chính cấp phờng, hình thành trên cơ sở
tách 3 phờng của quận Ba Đình (Yên Phụ, Bởi và Thụy Khuê) và có 5
xã thuộc huyện Từ Liêm (Quảng An, Từ Liêm, Nhật Tân, Phú Thợng,
Xuân La).
Tuy là một Quận mới thành lập nhng Tây Hồ đã có đầy đủ các
yếu tố của một đơn vị hành chính cấp Quận hoàn chỉnh, có tổ chức
đảng lãnh đạo, bộ máy chính quyền làm nhiệm vụ quản lý Nhà n ớc và
các tổ chức quần chúng hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và phù hợp với pháp luật.
Quận Tây hồ có những điều kiện, tiềm năng và nguồn lực riêng
để phát triển trớc mắt cũng nh lâu dài trong chiến lợc phát triển kinh
tế xã hội của thủ đô. Nằm ở phía bắc của thủ đô với 8km sông
Hồng và có vị trí sung yếu nhất trong các quận nội thành, đồng thời
là tuyến giao thông quan trọng trên địa bàn quận và thành phố. Tây
hồ cũng đứng thú nhất trong các quận của Hà nội về diện tích đất tự
nhiên. Với 24,01 ha, chiếm 28,48% diện tích toàn thành phố và số
dân là 92730 ngời, mật độ dân số thấp so với các quận nội thành. Đất
đai là một lợi thế của Quận Tây Hồ trong quy hoạch phát triển ngành
các lĩnh vực, kết cấu hạ tầng theo hớng văn minh hiện đại.
Là Quận nội thành nhng còn 565 ha đất nông nghiệp, còn mang
nặng tính thuần nông, nét văn hoá tình làng nghĩa xóm. Quá trình đô
thị hoá ở Quận đang đặt ra những vấn đề bức xúc. Tăng trởng thì

18
Hoàng Hồng Giang chuyên đề tốt nghiệp
nhanh nhng còn gặp nhiều khó khăn phức tạp. Tây hồ đang phát triển
mạnh nền kinh tế dịch vụ du lịch, nông nghiệp kết hợp với tiểu thủ
công nghiệp đồng thời các sản phẩm nh vờn hoa cây cảnh mang tính
dân tộc đời sống của nhân dân phát triển cao dần đi đôi với sự phát
triển chính trị văn hoá vững chắc.
2-/ Đặc điểm chung của phòng.
Phòng Tổ chức Lao động Thơng binh và Xã hội đợc thành lập từ
năm 1995 cùng với sự thành lập của uỷ ban nhân dân Quận Tây Hồ.
Phòng có nhiệm vụ tham mu cho uỷ và chính quyền về công tác tổ
chức cán bộ, sử dụng công chức, viên chức trong thị xã, tổ chức và
xây dựng chính quyền cấp cơ sở xã, phờng. Trực tiếp phụ trách công
tác thơng binh liệt sỹ và ngời có công trên địa bàn hiện nay phòng
chịu quản lý theo ngành dọc của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội,
Ban Tổ chức chính quyền tỉnh và Sở Lao động Thơng binh và xã hội
Quận Tây Hồ và thành phố Hà Nội đồng thời chịu sự quản lý theo
ngành dọc của uỷ ban nhân dân Quận Tây Hồ, phòng tổ chức chỉ đạo
theo ngành dọc các ban chính sách xã, phờng.
Trong cơ cấu tổ chức cuả phòng, hiện nay phòng có 10 cán bộ
phụ trách các mảng công việc khác nhau.
Các lĩnh vực mà phòng phụ trách chủ yếu là:
-Công tác tổ chức.
-Công tác về lao động .
-Công tác thực hiện chính sách ngời có công.
-Các vấn đề xã hội:
+ Công tác phòng chống tệ nạn xã hội.
+ Công tác Bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
+ Công tác về chế độ bảo trợ xã hội.
19

Hoàng Hồng Giang chuyên đề tốt nghiệp
- Các cán bộ trong phòng hiện nay đang phải kiêm nhiệm nhiều
công việc, vì vậy, chất lợng chuyên môn của công việc không cao,
một số công việc còn không đợc liên tục, kịp thời chẳng nh công tác
về lao động. Trong công tác này chỉ hoạt động theo thời điểm không
đợc hoạt động theo thời kỳ, do đó thiếu về số liệu và sự quản lý chỉ
mang tính ớc lợng, thiếu tính thực tế.Trong thực tế công tác lao động
lúc nào cần số liệu thì sang phòng thống kê xin số liệu.
20
Hoàng Hồng Giang chuyên đề tốt nghiệp
II-/ Phân tích công tác tổ chức của phòng Tổ chức Lao
động Thơng binh và Xã hội-Thị xã Sầm Sơn-Thanh Hoá.
1-/ Cơ cấu cán bộ của phòng.
2-/ Phân tích chức năng, nhiệm vụ của phòng.
Phòng Tổ chức Lao động thơng binh và Xã hội là cơ quan chuyên
môn của uỷ ban nhân dân Quận, thành phố có con dấu riêng, có tài
khoản tại kho bạc Nhà nớc để hoạt động nghiệp vụ. Biên chế năm
trong tổng biên chế của uỷ ban nhân dân Quận,thành phố, bố trí số l-
ợng cán bộ từ 3-5 ngời để giúp uỷ ban nhân dân quản lý các mặt công
tác lao động (theo luật lao động), công tác xoá đói giảm nghèo, đối t-
ợng có công với cách mạng, đối tợng xã hội theo quy định bảo trợ xã
21
Hoàng Hồng Giang chuyên đề tốt nghiệp
hội.Thực hiện chinh sách đối với các đối tợng trên theo quy định của
Nhà nớc và công tác phòng chống tệ nạn xã hội. Đồng thời thực hiện
công tác tổ chức cán bộ, sử dụng công chức, viên chức trong toàn bộ
thị xã, tổ chức và xây dựng chính quyền ở cấp cơ sở Quận, thành phố
ngoài ra thực hiện công tác tổ chức Nhà nớc khác trên địa bàn.Theo
quyết định số 210 TC/ UB Quận ngày 1/1/ 1996 của chủ tịch uỷ ban
nhân dân thành phố Hà nội).

*Phân tích chức năng và nhiệm vụ của phòng
Theo thông t liên tịch số 22/1997/TT-LĐTBXH_TCCP ngày
29/12/1997 của Bộ Lao động Thơng binh và Xã hội và Ban Tổ chức
cán bộ chính phủ thì quyền hạn và nhiệm vụ của phòng nh sau:
+Nhiệm vụ và quyền hạn .
-Xây dựng chơng trình kế hoạch dài hạn, hàng năm, hàng tháng,
hàng quý về công tác thơng binh, liệt sỹ và ngời có công theo hớng
dẫn của Sở Lao động -Thơng binh và Xã hội và sự chỉ đạo của uỷ ban
nhân dân thị xã Sầm Sơn tổ chức triển khai thực hiện chơng trình kế
hoạch đã duyệt.
-Hớng dẫn, kiểm tra, thẩm định hồ sơ thủ tục, quy trình xác nhận
các đối tợng đợc hởng chính sách u đãi ngời có công để trình lên cấp
thẩm quyền quyết định.
-Lập và lu giữ quản lý danh sách ngời có công, thống kê tổng
hợp, điều chỉnh chế độ đợc hởng của các đối tợng ngời có công, thực
hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ, hớng dẫn việc lập danh sách
ngời có công ở các xã, phờng.
-Tổ chức thực hiện việc chi trả cho các đối tợng đợc hởng chế độ
u đãi, toàn bộ các khoản kinh phí cho lĩnh vực thơng binh, liệt sỹ và
ngời có công, thanh toán, quyết toán theo quy định cuả chế độ tài
chính hiện hành.
22
Hoàng Hồng Giang chuyên đề tốt nghiệp
-Trả lời giải quyết các đơn th khiếu lại của tập thể, cá nhân về
chinh sách chế độ thơng binh liệt sỹ và ngời có công theo thẩm
quyền.
-Lập danh sách mộ liệt sỹ và sơ đồ mộ chí ở nghĩa trangliệt sỹ,
hớng dẫn viễc xây dng tu bổ, nâng cấp mộ liệt sỹ, nghĩa trang liệt sỹ,
tợng đài, bia ghi tên liệt sỹ, hớng dẫn quản lý, giữ gìncác công trình
ghi công này ở cấp huyện, thực hiện báo tin và tổ chức viéng thăm mộ

liệt và nghĩa trang liệt sỹ theo sự hớng dẫn của Sở Lao động Thơng
binh và Xã hội.
-Phối hợp các cơ quan liên quan trong huyện thực hiện khảo sát,
tìm kiếm quy tập hài cốt liệt sỹ.
-Giúp uỷ ban nhân dân thị xã phối hợp với các nhành đoàn thể
thực hiện công tác tuyên truyền, thi đua xây dựng các mô hình các
phong trào chăm sóc thơng binh, gia đình và ngời có công trên địa
bàn.
-Thực hiện sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm về lĩnh vực thơng
binh, liệt sỹ và ngời có công, bồi dỡng nghiệp vụ cho cán bộ cấp xã,
phờng theo sự hớng dẫn của Sở lao động -Thơng binh và Xã hội và sự
chỉ đạo của uỷ ban nhân dân quận.
-Tổ chức biên chế: Số lợng biên chế cán bộ chuyên trách làm
công tác thơng binh, liệt sỹ và ngời có công thuộc phòng phải đảm
bảo hoàn thành nhiệm vụ đợc giao.
- Nhìn chung chức năng và nhiệm vụ trên là phù hợp với điều
kiện của thị xã tuy nhiên chức năng nhiệm vụ trên chỉ mang tính chất
chung chung, không cụ thể chi tiết do vậy các hoạt động thiếu tính
chủ động, kịp thời không đáp ứng với yêu cầu của công việc.
-Việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng trên thực tế chỉ
đúng với chức năng nhiệm vụ ở tầm vĩ mô, đúng với những khoản
mục yêu cầu. Do vậy việc thực hiện đạt kết quả không cao, còn nhiều
sự bất cập không hợp lý, trong quá trình công tác việc báo cáo thờng
23
Hoàng Hồng Giang chuyên đề tốt nghiệp
kỳ lên cấp trên chỉ mang tính thời điểm không mang tính thời kỳ,
không liên tục, không đầy đủ.
- Trong công tác tổ chức phòng đã tham mu, đề xuất với uỷ ban
nhân dân thị xã về sự bố trí, sắp xếp tổ chức cán bộ, công chức, viên
chức trong thị xã, nhng trong công tác tổ chức trong phòng đã thực

hiện không đúng, không hợp lý, đối với yêu cầu của công việc và sự
phù hợp với số lợng cán bộ trong phòng, trong công tác tổ chức lịch
công tác của các cán bộ trong toàn bộ thị xã, phòng tham mu với uỷ
ban nhân dân thị xã trong việc tổ chức các hội nghị lịch làm việc của
cán bộ trong quận là hợp lý, đúng với yêu cầu của công tác quản lý
Nhà nớc của uỷ ban nhân dân thị xã và các phòng ban trực thuộc
quận, nguyên nhân là công tác tổ chức của phòng do Ban tổ chức
chính quyền tỉnh quyết định, dẫn đến tình trạng thiếu tính chủ động
trong công tác.
Đối với công tác lao động, cán bộ chuyên trách trong công tác
này không thực hiện những yêu cầu của công việc tình hình lao động
tại quận Tây Hồ thành phố Hà Nội là rất quan trọng, lực l ợng lao
động luôn luôn biến động, chất lợng lao động còn thấp tình trạng
thiếu việc làm còn nhiều, do vậy công tác lao động là rất cần thiết cần
có sự quản lý chặt chẽ. Đặc biệt trong công tác đào tạo ngời lao động,
xem xét và bố trí công việc cho ngời lao động nhằm nâng cao đời
sống cho ngời dân. Trên thực tế công tác lao động trong phòng không
đợc chú trọng, việc quản lý lỏng lẻo, không chặt chẽ không liên tục,
đầy đủ, thiếu về số liệu và thông tin về ngời lao động gần nh không
có tác động đến ngời lao động. Nguyên nhân của sự không hợp lý trên
là do cán bộ phụ trách công tác lao động không đợc đào tạo về
chuyên môn và nghiệp vụ về lao động đồng thời lại còn kiêm cả công
tác tổ chức của phòng nên việc phụ trách 2 mảng công việc trên dẫn
đến sự thiếu chú ý, thiếu quan tâm trong công việc, không có đội
chuyên sâu về công tác lao động.
Công tác chính sách với ngời có công.
24
Hoàng Hồng Giang chuyên đề tốt nghiệp
Nhìn chung đã quản lý tốt các đối tợng chính sách. Lập và lu trữ
danh sách những ngời có công, hớng dẫn và giải quyết các hồ sơ thủ

tục cho các đối tợng chính sách. Thực hiện các công tác chi trả, trợ
cấp đúng với quy định, đúng với chế độ. Tuy nhiên trong công tác này
vẫn còn nhiều trờng hợp bị khấp khểnh thiếu đồng bộ.
3-/ Phân tích các mối quan hệ.
3.1 Mối quan hệ với cấp tỉnh.
* Về lĩnh vực tổ chức bộ máy và tổ chức cán bộ.
Quan hệ trực tiếp với ban tổ chức chính quyền thành phố Hà Nội.
Báo cáo về công tác tổ chức các ngành chức năng bộ máy chính
quyền thị xã, bộ máy chính quyền cấp cơ sở xã, phờng.
Báo cáo về tổng biên chế công chức Nhà nớc, hành chính sự
nghiệp và tổng nhân sự trong bộ máy chính quyền quận.
Báo cáo về công tác tổ chức của mỗi khoá hội đồng nhân dân.
Báo cáo một số hoạt động khác trong công tác tổ chức.
* Quan hệ về lĩnh vực lao động - th

ơng binh và xã hội.
Dới sự chỉ đạo của Sở lao động - thơng binh và xã hội thành phố
Hà nội về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành.
Xét duyệt các hồ sơ đối tợng chính sách u đãi ngời có công (theo
pháp lệnh u đãi ngời có công) đồng thời đề nghị với Sở ra quyết định
trợ cấp cho các đối tợng chính sách (theo sự uỷ quyền của uỷ ban
nhân dân thành phố Hà Nội).
Tất cả mọi hồ sơ thủ tục phòng đều phải tiếp nhận, hớng dẫn và
duyệt hồ sơ sau đó báo cáo lên Sở lao động - thơng binh và xã hội.
25

×