Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

PHÂN TÍCH CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở XÍ NGHIỆP MAY DA CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.46 KB, 23 trang )

PHÂN TÍCH CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC Ở XÍ NGHIỆP MAY DA CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG
I. Giới thiệu chung về Công ty may chiến thắng.
1. Quá trình hình thành và phát triển :
Giới thiệu chung về Công ty:
- Tên đầy đủ của Công ty : CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG
- Tên giao dịch : CHIẾN THẮNG GARMENT COMPANY
Viết tắt : CHIGAMEX
- Địa chỉ : Thành Công - Ba đình – Hà Nội
-Loại hình : Doanh nghiệp nhà nước
Quá trình hình thành :
Ban đầu doanh nghiệp có tên là xí nghiệp may Chiến Thắng được
chính thức thành lập ngày 15 tháng 6 năm 1968 trên cơ sở máy móc,thiết
bị và nhân lực của trạm may Lê Trực ( thuộc Công ty gia công dệt kim vải
sợi cấp I Hà Nội ) và xưởng may cấp I (Hà Tây ) do bộ nội thương quản
lý . Xí nghiệp may Chiến Thắng có trụ sở tại số 8B phố Lê Trực , quận Ba
Đình , Hà Nội . Xí nghiệp có nhiệm vụ tổ chức sản xuất các loại quần áo
mũ vải , găng tay áo da , áo dệt kim , theo chỉ tiêu kế hoạch của cục vải sợi
may mặc chủ yếu phục vụ cho các lực lượng vũ trang và trẻ em.
Tháng 5 năm 1971 , Xí nghiệp may Chiến Thắng chính thức được
chuyển giao cho bộ công nghiệp nhẹ quản lý với nhiệm vụ mới là chuyên
may hàng xuất khẩu , chủ yếu là các loại quần áo bảo hộ lao động . Trong
thời gian này xí nghiệp vừa sản xuất vừa sẵn sàng chiến đấu, cán bộ công
nhân viên vẫn hăng say làm việc , phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật .
Kết quả là ( từ năm 1968 đến năm 1975 ) giá trị tổng sản lượng tăng 10
lần , sản lượng sản phẩm tăng hơn 6 lần đạt 1.696.343 sản phẩm . Trong
giai đoạn 1976 –1986 Xí nghiệp có nhiệm vụ may hàng cho quốc phòng ,
may hàng xuất khẩu cho các nước Đông Âu và Liên Xô cũ . Năm 1976 xí
nghiệp sản xuất được gần hai triệu sản phẩm trong đó có gần 600.000
sản phẩm được xuất khẩu . Doanh thu xuất khẩu đạt 6,2 triệu đồng , lợi
nhuận đạt trên 1,6 triệu đồng . Xí nghiệp được coi là lá cờ đầu của ngành


may.
Năm 1978 đánh dấu mười năm xây dựng và phát triển xí nghiệp
tiếp tục phát triển và lớn mạnh về nhiều mặt . Giá trị tông sản lượng tăng
gấp 11 lần , tổng số công nhân viên tăng 3 lần . Cơ cấu sản phẩm ngày
càng được tăng cao về mặt kỹ thuật , xí nghiệp đã đầu tư mở rộng sản
xuất , đào tạo và bồi dưỡng cán bộ . Năm 1979 giá trị tông sản lượng đạt
101,75 % , tổng sản lượng đạt 101,05% . Sản phẩm xuất khẩu đạt trên
một triệu chiếc , doanh thu xuất khẩu đạt trên 10,7 triệu đồng , lợi nhuận
trên 2 triệu đồng.
Năm 1986 giá trị tổng sản lượng đạt 103,75% , tổng sản lượng đạt
113,00 %.
Năm 1987 tổng doanh thu đạt 186.840.000 đồng , sản phẩm xuất
khẩu đạt 1.141.000 chiếc , lợi nhuận đạt 30.658.642 đồng .
Từ năm 1988 –1989 xí nghiệp đã đầu tư hơn 50 triệu đồng để bổ
xung gần 150 thiết bị các loại , chủ yếu là các loại máy chuyên dùng .
Trong giai đoạn này ( 1987 –1997 ) nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế
hạch toán bao cấp sang hạch toán thị trường . Các doanh nghiệp bắt đầu
hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
Ngày 25 tháng 8 năm 1992 Bộ công nghiệp nhẹ có quyết định số
730 / CNn – TCLĐ chuyển xí nghiệp may Chiến Thắng thành Công ty may
Chiến Thắng . Đây là một sự kiện đánh dấu một bước trưởng thành về
chất của xí nghiệp.
Để tồn tại trong cơ chế thị trường , Công ty may chiến thắng đã xây
dựng chiến lược lâu dài phân tích và đánh giá đúng nhu cầu thị trường
hiện tại và tương lai , chiến lược khai thác thị trường nội địa từng bước
mở rộng thị trường sang khu cực EU , đa dạng hoá sản phẩm , đầu tư
thiết bị công nghệ hiện đại , chiến lược giá cả ... tất cả phải được xây
dựng một cách đông bộ tạo ra sự linh hoạt trong hoạt động của công ty .
Do quan tâm tới dự báo , đón bắt xu hướng phát triển của ngành may
mặc ở cả trong nước và nước ngoài , tiếp tục mở rông thị trường tìm

kiếm bạn hàng bước đầu đã thu được kết quả tốt.
Trong tương lai , May Chiến Thắng sẽ được phát triển để hướng tới
mô hình một “ trung tâm sản xuất – kinh doanh – thương mại tổng hợp “ .
Hiện tại , Ban giám đốc công ty đang tập trung xây dựng mô hình tổ chức
quản lý sản xuất – kinh doanh gọn nhẹ , hiệu quả cao theo hướng giảm
dần tỉ lệ doanh thu từ gia công và tăng dần phương thức kinh doanh mua
nguyên liệu bán thành phẩm . Phương hướng đó thể hiện ở bước đi chiến
lược sau :
- Tinh giảm và nâng cao năng lực bộ máy quản lý và đội ngũ lao
động , đồng thời đầu tư cho các cơ sở chính của Công ty đạt tới
trình độ hiện đại , tiên tiến và đa dạng về công nghệ . Lựa chọn,
sản xuất các sản phẩm tinh xảo , có hàm lượng chất xám cao ,
nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm.
- Phát triển mạnh và vững chắc hệ thống các xí nghiệp vệ tinh ,
chuyển dần việc sản xuất gia công cho các vệ tinh này.
- Thường xuyên hoàn thiện các công nghệ may mặc may da , thêu
in , dệt thảm len theo sát xu hướng phát triể của thế giới và mở
thêm nghề thủ công khác khi có thời cơ . Mũi nhọn của sản xuất
kinh doanh là sản phẩm may mặc cao cấp , đa dạng với nhiều mã
hàng để tạo nên sản lượng lớn.
- Duy trì phát triển những thị trường đã có , từng bước mở rộng
thị trường mới ở cả trong và ngoài nước thông qua công tác
sáng tạo mẫu mốt , tìm kiếm nguồn nguyên liệu đặc chủng.
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty :
Công ty may Chiến Thắng là đơn vị sản xuất kinh doanh , hạch toán
độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ , hoạtđộng theo điều lệ do Bộ công
nghiệp nhẹ ban hành.
Công ty có chức năng nhiệm vụ chủ yếu sau :
- Sản xuất , kinh doanh các mặt hàng , đáp ứng yêu cầu của nền
kinh tế thị trường , phục vụ yêu cầu tiêu dùng trong nước và

xuất khẩu . Công ty được phép giao dịch xuất nhập khẩu trực
tiếp.
- Công ty nhận vốn , bảo toàn vốn , phát triển và sử dụng vốn có
hiệu quả , đảm bảo việc làm và chăm lo cải thiện đời sống vật
chất , tinh thần , bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn cho
cán bộ công nhân viên.
- Thực hiện nghiêm pháp luật của Nhà nước , bảo vệ tài sản , bảo
vệ sản xuất , bảo vệ môi trường , giữ gìn trật tự an ninh , an toàn
xã hội , làm nghĩa vụ quốc phòng.
Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty ( sơ đồ bên ).
Nhìn vào sơ đồ ta nhận thấy , Công ty tổ chức bộ máy theo kiểu trực
tuyến chức năng , thực hiện chế độ một thủ trưởng quản lý điều hành
chính trong sản xuất kinh doanh trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ một
tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty . Người lãnh đạo cao cấp
nhất vẫn chịu trách nhiệm về mọi mặt công việc và toàn quyền quyết định
Chỉ tiêu
1999 2000 2001
1.Tổng doanh thu
2. lợi nhuận
3. Nộp ngân sách
4. Thu nhập b/q
5. Vốn đầu tư
63.984.179.480 78.757.508.823 82.863.394.000
1.012.463..849 1.130.085.750 1.250.857.928
1.718.948.000 1.025.957.800 900.572.865
815.000 850.000 900.000
15.672.985.246 18.607.589.250 17.372.414.427
trong phạm vi tổ chức . Công ty có gần 2700 cán bộ công nhân viên được
phân bố theo các phòng ban chức năng , các cửa hàng , chi nhánh , các xí
nghiệp ... Các bộ phận chức năng này có vai trò trong việc giúp cán bộ

lãnh đạo trong quá trình ra và thực hiện quyết định . Mệnh lệnh đường
truyền theo hướng quy định . Người lãnh đạo các phòng ban không trực
tiếp ra quyết định cho người thừa hành ở các tuyến . Có thể nói , bộ máy
tổ chức quản lý của Công ty được bố trí tương đối đơn giản , gọn nhẹ phù
hợp với các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bảng 2 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những
năm qua
Đơn vị : VN đồng
*Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty :
- Thuận lợi :
Hơn 30 năm hoạt động trong ngành , Công ty đã có một đội ngũ cán
bộ công nhân viên giỏi , tận tuỵ với nghề . Sản phẩm của Công ty đã bao
phủ cả nước thông qua các đại lý chính thức.
Quá trình sản xuất được khép kín từ cắt may , là và bao gói , điều
này làm tăng tính chủ động trong sản xuất sản phẩm của công ty . Công
ty nhận được sự giúp đỡ nhiều mặt của tổng công ty Dệt – May Việt Nam
và sự quan tâm của chính phủ trên nhiều phương diện giúp Công ty
tập trung máy móc thiết bị để phát triển sản xuất .
- Khó khăn :
Khó khăn lớn nhất của Công ty là máy móc đã cũ , lạc hậu với khối
lượng tương đối lớn được đầu tư từ những năm 60 dẫn đến khó khăn
trong việc sản xuất hàng hoá với chất lượng cao . Những năm 95 Công ty
đầu tư thêm một số dây truyền mới nhưng hiệu quả chưa cao nên cũng
gặp khó khăn . Mặc dù vậy , cán bộ công nhân viên công ty quyết tâm
khắc phục khó khăn để sản xuất sản phẩm có chất lượng giữ uy tín trên
thị trường . Trong nền kinh tế thị trường thì cạnh tranh là một quy luật
tất yếu đối với bất cứ doanh nghiệp nào chứ không riêng với may Chiến
Thắng đây là nguyên nhân khách quan cơ bản gây nên khó khăn của
Công ty nhưng nó cũng là đòn bẩy giúp Công ty vươn lên thích ứng với

nền kinh tế thị trường.
Trong năm 2000 , máy móc thiết bị được khai thác triệt để và có tác
dụng hơn , lao động phát huy hiệu quả làm việc nên lựo nhuận tăng lên
đạt 1,130 tỷ đồng , doanh thu năm 2000 so với năm 1998tăng 36,07%
( đạt 78,757 tỷ đồng ) . Đến nay , nhịp độ sản xuất của Công ty đã đi vào
ổn định , Công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước , chi trả
lương đầy đủ kịp thời cho cán bộ công nhân viên . Thu nhập bình quân
đầu người đối với công nhân sản xuất ngày càng tăng.
Sản phẩm chính của công ty là các loại áo jacket, trang phục
trường học , công sở , các loại găng tay da , găng golf . Ngoài ra , công ty
còn có các loại sản phẩm thảm len dệt tay xuất khẩu . Sản phẩm của Công
ty được xuất đi các nước : Đức , Mỹ , Nhật , Hàn Quốc , Anh , Tây Ban
Nha...
II. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp may da.
1. Sự ra đời và phát triển.
Phát huy hình thức thu hút vốn đầu tư , năm 1994 Công ty đã hợp
tác với hãng HADONG – Hàn Quốc xây dựng công nghệ sản xuất găng tay
da tại cơ sở số 10 phố Thành Công và Công ty lại có thêm một công nghệ
mới – công nghệ may da chuyên sản xuất găng tay cho những vận động
viên chơi golf . Đây là một mặt hàng phức tạp về kỹ thuật , đòi hỏi trình
độ tay nghề cao . Song , nhờ biết tổ chức sản xuất tốt , lực lượng công
nhân khéo léo, nhanh chóng nắm bắt kỹ thuật nên dây chuyền sản xuất đã
sớm đi vào ổn định . Tháng 12 năm 1994 , xí nghiệp may da chính thức đi
vào hoạt động sản xuất.
2. Chức năng , nhiệm vụ và quyền hạn của xí nghiệp
*Chức năng :
- Là một xí nghiệp thành viên trong mô hình quản lý của Công ty
may Chiến Thắng thuộc tổng công ty Dệt May Việt Nam.
- Xí nghiệp hoạt động theo cơ chế mệnh lệnh bao cấp . Xí nghiệp
không hạch toán độc lập , không có tài khoản và con dấu riêng ,

không có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh , đầu vào do
Công ty cung cấp , đầu ra do Công ty đảm nhận.
- Xí nghiệp được điều hành theo mệnh lệnh , quy chế , quy định về
các nội quy
- Kế hoạch sản xuất được giao theo một số chỉ tiêu nhất định như
sản lượng , tiến độ , doanh thu , chất lượng.
*Nhiệm vụ
- Xây dựng mô hình tổ chức sản xuất của xí nghiệp sao cho hợp lý
và phù hợp với mô hình chung của Công ty.
- Có biên pháp tổ chức và điều hành sản xuất đạt hiệu quả cao
nhằm phát huy tối đa các tiềm năng về nhà xưởng , thiết bị , lao
động , nguyên vật liệu và vật tư.
- Nghiêm chỉnh chấp hành mọi mệnh lệnh trong sản xuất , chấp
hành đúng các nội quy , quy định , quy chế của Công ty và mọi
chủ chương chính sách của Đảng , pháp luật của nhà nước và
các tổ chức xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Tiến tới các biện pháp khắc phục khó khăn trong quá trình sản
xuất để hoàn thành kế hoạch sản xuất đã được giao cho xí
nghiệp hàng tháng , quý , năm cả về sản lượng , tiến độ , doanh
thu và chất lượng sản phẩm hàng hoá.
- Phải có biện pháp để quản lý nhà xưởng , thiết bị máy móc để
phát huy tối đa công suất và hiệu suất sử dụng thiết bị , nâng cao
năng suất máy móc , kéo dài thời gian tuổi thọ của máy
- Phải có biện pháp đề ra các quy trình công nghệ hợp lý và quản
lý tốt các quy trình công nghệ đã đề ra nhằm hợp lý hoá quy
trình công nghệ , nâng cao năng suất , chất lượng sản phẩm và
tiết kiệm nguyên vật liệu.
- Động viên đội ngũ cán bộ công nhân viên hăng hái phát huy sáng
kiến cải tiến kỹ thuật nhằm hoàn thiện và hợp lý hoá trong sản
xuất , tích cực thu gom tân dụng các loại vật tư thừa , phế liệu ,

phế phẩm để tái sử dụng vào sản xuất , có biện pháp sử dụng
nguyên vật liệu , vật tư đúng mục đích và đúng định mức kinh tế
kỹ thuật
- Phải sử dụng lao động một cách có hiệu quả . Tăng công nhân
trực tiếp , giảm công nhân phục vụ , sử dụng lao động đúng mục
đích , đúng người đúng việc . Thường xuyên cai tiến , hợp lý hoá
quy trình sản xuất để tăng năng suất lao động nhằm mục đích
giảm lao động . Tăng cường các biện pháp quản lý lao động và
duy trì kỷ luật lao động trong sản xuất , công tác một cách
nghiêm minh , chú trọng công tác tuyển dụng, đào tạo lại , đào
tạo chuyên sâu , đào tạo nâng cao nhằm trang bị cho kỹ thuật
nghiệp vụ và công nhân những kiến thức cơ bản và khả năng
chuyên môn hoá.
- Có biên pháp tăng nguồn tiền lương cho cán bộ công nhân viên
thông qua việc nâng cao năng suất , nâng cao chất lượng và sản
lượng sản phẩm . Có gải pháp thu nhập hợp lý thông qua các cơ
chế khoán quỹ lương , quy chế thưởng phạt theo năng suất , chất
lượng , tay nghề gắn trách nhiệm và quyền hạn của cá nhân với
tổ sản xuất , với sản phẩm do mình làm ra.
- Đảm bảo việc làm , thu nhập cho người lao động , quan tâm đến
điều kiện , phương tiện làm việc , cải thiện môi trường làm việc.
- Tổ chức các phong trào thi đua , giáo dục động viên cán bộ công
nhân viên hăng hái thi đua lao động sản xuất
- Tổ chức tổng kết đánh giá kết quả sản xuất hàng quý , năm để
rút ra những mặt tồn tại , đánh giá nguyên nhân và tìm các biện
pháp khắc phục.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất và các giải pháp cho kỳ kế hoạch sau
trên cơ sở các mục tiêu và nhiệm vụ chung của Công ty và tình
hình nhiệm vụ của xí nghiệp có tính đế phần trăm tăng trưởng.
* Quyền hạn:

- Được quyền báo cáo những khó khăn vướng mắc phát sinh
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ với lãnh đạo cấp trên.
- Được quyền kiến nghị giải quyết một số vấn đề cần thiết trong
quá trình quản lý và điều hành sản xuất.
- Được quyền điều hành trong quản lý sản xuất theo chức năng ,
nhiệm vụ và các nội quy , quy định của công ty.
Phó giám đốc 1 Kỹ thuật Thống kê kế toán PHÓ GIÁM ĐỐC 2
3. Đặc điểm về cơ cấu bộ máy tổ chức của xí nghiệp.
Bảng 3 : Sơ đồ bộ máy quản lý của xí nghiệp
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp được áp dụng theo cơ
cấu trực tuyến chưc năng , đứng đầu là giám đốc xí nghiệp chịu trách
nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất và điều hành xí nghiệp . Giúp việc và
tham mưu cho giám đốc có hai phó giám đốc và các phòng , tổ chức
năng . Sơ đồ ( bảng 3 ) cho chúng ta thấy cơ cấu tổ chức này đã đảm bảo
được nguyên tắc tập chung dân chủ , đảm bảo chế độ một thủ trưởng
toàn xí nghiệp . Để hiểu rõ hơn chúng ta đi vào tìm hiểu chức năng nhiệm
vụ của từng bộ phận trong cơ cấu .
3.1 Chức năng , nhiệm vụ , quyền hạn của Giám đốc xí nghiệp.
* Chức năng : Quản lý điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất và tài
sản của xí nghiệp do Công ty giao . Là người chịu trách nhiệm trước Tổng
giám đốc trong công tác quản lý sản xuất của xí nghiệp gồm mọi mặt : Kế
hoạch điều hành sản xuất , quản lý lao động , quản lý kỹ thuật chất
lượng , quản lý vật tư .
* Nhiêm vụ :
- Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ , công tác kỹ thuật,
chất lượng đào tạo thi đua.
- Xây dựng mô hình tổ chức của xí nghiệp phù hợp với yêu cầu của
sản xuất và mô hình chung của công ty.
Tổ
ho nà

Tổ
may
Tổ cắt
Giám đốc xí
- Tổ chức điều hành đạt hiệu quả cao nhằm phát huy tối đa tiềm
năng về nhà xưởng , thiết bị , lao động , vật tư , nguyên liệu.
- Chỉ đạo công tác đào tạo nhằm nâng cao trình độ mọi mặt cho
cán bộ công nhân viên toàn xí nghiệp.
* Quyền hạn :
- Ký những văn bản được Tổng giám đốc uỷ quyền.
- Được quyền tạm đình chỉ công tác người lao động vi pham kỷ
luật tối đa 3 ngày để xem xét kiểm điểm
- Được quyền ngừng sản xuất khi nguyên vật liệu , phụ liệu không
đảm bảo chất lượng và báo cáo Tổng giám đốc giải quyết.
3.2 Chức năng nhiệm vụ quyền hạn của Phó giám đốc.
* Chức năng : Quản lý điều hành công tác sản xuất định mức kinh tế
kỹ thuật , triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất để đảm bảo chế độ
sản xuất đạt kết quả cao.
- Quản lý chất lượng sản phẩm , đề ra sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
- Tổ chức việc thực hiện các quy trình công nghệ , quy định kỹ
thuật nhằm đạt được hiệu quả kinh tế kỹ thuật cao trên toàn bộ
dây truyền sản xuất.
- Thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc giao , chịu trách nhiệm về
phạm vi công tác của mình
3.3 Chức năng , nhiệm vụ của kỹ thuật xí nghiệp.
- Tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong công tác kế hoạch , kỹ
thuật , xây dựng các quy định , tiêu chuẩn kỹ thuật , đề xuất ý
kiến cải tiến chất lượng sản phẩm , tiết kiệm trong sản xuất.
- Là bộ phận tiếp nhận các thông báo , văn bản thiết kế kỹ thuật
của các sản phẩm may mặc , các thông số kỹ thuật theo yêu cầu

của khách hàng.
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công việc được giao.
3.4 Chức năng , nhiệm vụ của thống kê , kế toán.
* Đối với cán bộ thống kê :
- Tham mưu , giúp việc cho Giám đốc về công tác kế hoạch và điều
hành sản xuất chung của toàn xí nghiệp.

×