Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

quản lý thông tin và tài khoản khách hàng tập trung với việc mở rộng và nâng cao hiệu quả huy động vốn tại vpbank – thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.73 KB, 90 trang )

Lời nói đầu
Khi nhân loại bớc sang một nền văn minh thứ ba-văn minh trí tuệ, cùng
với xu thế quốc tế hoá nên kinh tế thì tất cả các hoạt động kinh tế xã hội trên
toàn thế giới nói chung và mỗi quốc gia nói riêng đều có những biến đổi lớn.
Các doanh nghiệp không chi cạnh tranh với đối thủ trong nớc mà cả các đối
thủ nớc ngoài. Doanh nghiệp chiến thắng là doanh nghiệp mà sản phẩm của
họ chỉ có một phần nhỏ tỷ trọng lao động chân tay còn tỷ trọng trí tuệ và
công nghệ thì rất cao. Để làm đợc việc này thì một yếu tố không thể thiếu đ-
ợc đối với doanh nghiệp là vốn. Vốn để mua nguyên vật liệu, mua dây
chuyền công nghệ, mở rộng thị trờng
Là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ,
nguồn vốn của ngân hàng giữ một vai trò đặc biệt quan trọng, là đối tợng
kinh doanh chủ yếu. Bên cạnh việc tạo ra các hoạt động cho ngân hàng,
nguồn vốn của ngân hàng còn góp phần tạo nên nguồn vốn hoạt động của
doanh nghiệp thông qua hoạt động cho vay. Ngân hàng có thể tạo lập nguồn
vốn cho mình bằng nhiều hình thức: huy động, phát hành giấy tờ có giá, đi
vay, Với tỷ trọng 70-80% tổng nguồn vốn, vốn huy động trở nên vô cùng
quan trọng đối với bất kỳ ngân hàng nào, bởi sự dồi dào và chi phí thấp của
nó. Các ngân hàng luôn tìm mọi cách để thu hút nguồn vốn này sao cho hiệu
quả, nhất là khi công nghệ thông tin ngày càng phát triển. Cũng nh tất cả các
ngân hàng thơng mại Việt Nam, việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói
riêng luôn đợc VPBank quan tâm hàng đầu. Song thực hiện đợc nó không
phải là vấn đề đơn giản.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên em đã chọn đề tài:
Quản lý thông tin và tài khoản khách hàng tập trung với việc mở
rộng và nâng cao hiệu quả huy động vốn tại VPBank Thực trạng và
giải pháp .
1
Đề tài chủ yếu tập trung vào việc phân tích thực trạng huy động vốn của
VPBank trong khoản thời gian từ năm 2001 đến năm 2004. Song không vì


thế mà đề tài mất đi tính thực tiễn của nó bởi vai trò của nguồn vốn huy động
đối với hoạt động của ngân hàng.
Kết cấu của đề tài: Ngoài lời mở đầu và kết luận, khóa luận đợc nghiên
cứu theo nội dụng gồm ba chơng:
Chơng1: Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi của khách hàng với hoạt động
kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng2:Thực trạng về quản lý thông tin và tài khoản khách hàng tại
VPBank .
Chơng3: Một số giải pháp khơi tăng nguồn vốn huy động thông qua việc
quản lý thông tin và tài khoản khách hàng tại VPBank .
Trên cơ sở phân tích thực trạng huy động vốn tại VPBank , khoá luận đ-
a ra một số giải pháp cho việc thực hiện quản lý thông tin và tài khoản khách
hàng tập trung nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả huy động vốn áp dụng
vào điều kiện thực tiễn của VPBank .
2
Chơng 1
huy động vốn từ tài khoản tiền gửi của khách
hàng với hoạt động kinh doanh của ngân hàng th-
ơng mại trong nền kinh tế thị trờng
1.1 Ngân hàng thơng mại, vai trò và chức năng của ngân hàng thơng
mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thơng mại
Ngân hàng ra đời gắn liền với lịch sử phát triển của sản xuất lu thông hàng
hoá và lịch sử của phát triển tiền tệ, của các kiểu thiết chế xã hội. Hoạt động
ngân hàng thuở ban đầu có nguồn gốc từ hoạt động lu giữ hộ, thanh toán chi
trả hộ và tiếp đến là sự phát triển hoạt động vay và các hoạt động khác.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm ngân hàng tuỳ theo
từng khu vực, từng quốc gia. ở Mỹ ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín
dụng tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính

nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. ở Pháp,
ngân hàng đợc coi là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thờng xuyên
nhận của công chúng dới nhiều hình thức ký thác hay hình thức khác, số tiền
mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệ vụ chứng khoán tín dụng hay dịch
vụ tài chính (luật ngân hàng 1941). Còn trong luật ngân hàng của Đan Mạch
1930 lại định nghĩa: Những nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ ký thác,
buôn bán vàng bạc, hành nghề thơng mại và hành nghề địa ốc, các phơng
tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo
hiểm,
ở Việt Nam trong nghị định 49/NĐCP về tổ chức ngân hàng thơng mại
đã nêu: NHTM là tổ chức tín dụng có hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là
nhận tiền gửi, cho vay, cung ứng các phơng tiện thanh toán và các dịch vụ
ngân hàng khác.
3
Ngày nay trong tiến trình phát triển chung của nền kinh tế, cùng với sự
thông thoáng trong quy định lĩnh vực, phạm vi kinh doanh phù hợp với xu
thế hội nhập, các tổ chức kinh tế phi ngân hàng càng tham gian nhiều vào
lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Tuy nhiên vẫn tồn tại một ranh giới nhất định
giữa ngân hàng với các tổ chức phi ngân hàng ở chỗ NHTM là tổ chức kinh
doanh tiền chủ yếu là tiền gửi không kì hạn. Chính từ hoạt động này đã tạo
nên chức năng tạo tiền đề thông qua hệ số nhân tiền trong toàn bộ hệ thống
ngân hàng. Đó là đặc trng cơ bản để phân biệt NHTM với các tài chính tín
dụng.
1.1.2 Chức năng của Ngân Hàng Thơng Mại
Khi xét đến tầm quan trọng của bất kì một doanh nghiệp nào ngời ta
cũng đều xét đến chức năng của nó đầu tiên. Xét ở nhiều giác độ khác nhau,
chức năng của NHTM đợc đề cập đến là khác nhau. Tuy nhiên, xét về bản
chất thì chức năng của ngân hàng thơng mại gồm 3 chc năng cơ bản sau:
chức năng trung gian tín dụng, trung gian thanh toán, và chức năng tạo tiền.
a) Chức năng trung gian tín dụng

NHTM làm chức năng trung gian tín dụng bởi nó là cầu nối giữa
cung và cầu vốn; giữa ngời có vốn d thừa và ngời có nhu cầu về vốn. Thông
qua việc huy động vốn của các chủ thể có vốn d thừa NHTM đã hình thành
nên một quỹ để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu đi vay của các chủ thể cần vốn.
Với chức năng này ngân hàng vừa đóng vai trò là ngời đi vay, vừa đóng vai
trò là ngời cho vay.
Cơ sở nào để ngân hàng thơng mại thực hiện đợc chức năng này? Chính
là xuất phát từ sự tuần hoàn vốn tiền tệ trong nền kinh tế. Bởi tại một thời
điểm nhất định có những chủ thể d thừa vốn nhng có những chủ thể khác lại
thiếu vốn; và ngay cả trong quá trình sản xuất kinh doanh của một chủ thể
cũng có lúc thừa vốn, có lúc thiếu vốn. Nắm bắt đợc điều đó, ngân hàng đã
huy động nguồn vốn nhàn rỗi, kết hợp với khả năng thu thập và xử lý thông
4
tin rất chuyên nghiệp để giải quyết mối quan hệ cung cầu tín dụng cả về khối
lợng và thời hạn cho vay.
Thông qua chức năng này, NHTM đã góp phần tạo ra lợi ích cho tất cả
các bên trong mối quan hệ tín dụng này. Đối với ngời cho vay, họ thu đợc lợi
từ số vốn nhàn rỗi thông qua lãi đợc hởng. Ngay cả khi họ không cần phải
đầu t hay tìm kiếm một cơ hội sinh lời nào đó. Ngoài ra họ nhận đợc sự an
toàn về số tiền gửi và đợc hởng thêm nhiều dịch vụ khác từ phía ngân hàng.
Đối với ngời đi vay, nhu cầu về vốn kinh doanh của họ đợc đáp ứng một
cách nhanh chóng, hợp pháp mà lại tiết kiệm đợc chi phí, thời gian. Ngoài ra
họ còn có thể nhận đợc t vấn miễn phí cho quan hệ này. Đối với ngân hàng,
thông qua việc đi vay về để cho vay thì ngân hàng sẽ nhận đợc chênh lệch
giữa lãi suất đi vay, hoặc nhận đợc phí hoa hồng, môi giới. Đây chính là cơ
sở tồn tại, phát triển của ngân hàng. Đối với kinh tế, chức năng này đáp ứng
nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất đợc thực hiện liên tục và để
mở rộng quy mô sản xuất, đồng thời ngân hàng đã biến vốn nhàn rỗi, không
hoạt động thành nguồn vốn hoạt động kích thích quá trình luân chuyển vốn.
Thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Chính vì thế mà chức năng này có vai trò

quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
b) Chức năng trung gian thanh toán
Trên cơ sở khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng, ngân hàng thực hiện
trích tài khoản tiền gửi của khách hàng này vào tài khoản của khách hàng
khác để thanh toán hàng hoá dịch vụ, thanh toán công nợ khi khách hàng có
lệnh yêu cầu. Hoặc đáp ứng nhu cầu rút tiền mặt.
Thực hiện chức năng này chính là ngân hàng đã thực hiện chức năng
làm thủ quỹ cho xã hội. Việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản thu chi
trên tài khoản tiền gửi của khách hàng là tiền đề cho chức năng này. Ngoài
ra, nó còn thực hiện trên cơ sở khắc phục tính kém hiệu quả của thanh toán
trực tiếp giữa các chủ thể trong xã hội, xuất phát từ những rắc rối nẩy sinh
nh: chi phí thanh toán cao, rủi ro trộm, cớp
5
Chức năng trung gian thanh toán của ngân hàng thơng mại có ý nghĩa
to lớn trong mục tiêu nâng cao tỉ trọng thanh toán không dùng tiền mặt, từ
đó tiết kiệm chi phí lu thông cho toàn xã hội, tăng tốc độ chu chuyển vốn
trong nền kinh tế. Thực hiện chức năng này làm tăng uy tín của ngân hàng
và do đó làm tăng khả năng huy động vốn, tăng khả năng cạnh tranh cho
ngân hàng.
c) Chức năng tạo tiền
Từ một lợng tiền cơ sở tăng lên, thông qua hệ thống ngân hàng một lợng
tiền mới đợc tạo ra.
Sở dĩ ngân hàng thơng mại có thể tạo ra tiền là xuất phát từ hai chức
năng cơ bản là chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh
toán, ngân hàng có một quỹ cho vay tập trung toàn bộ lợng vốn nhàn rỗi của
nền kinh tế. Thông qua chức năng trung gian thanh toán, ngân hàng có thể
trích tài khoản tiền gửi của chủ thể này chi trả cho chủ thể khác. Chính quá
trình thanh toán tiền giữa các chủ thể trong ngân hàng thông qua tài khoản
tiền gửi tại ngân hàng đã tạo ra tiền bút tệ (tiền ghi sổ).
Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và nghiệp vụ thanh toán, ngân hàng đã

tạo ra đợc loại tiền này thông qua khả năng biến mức tiền gửi ban đầu của
một ngân hàng đầu tiên nhận tiền gửi thành một khoản tiền lớn gấp nhiều
lần. Khi một ngân hàng cho vay thông qua tài khoản tại ngân hàng khác, nó
làm giảm vốn tại ngân hàng cho vay đồng thời tăng tiền gửi tại ngân hàng
kia. Cứ nh vậy, lợng tiền gửi duy trì trên hệ thống ngân hàng từ một lợng tiền
nhất định ban đầu tạo khả năng tạo tiền cho ngân hàng. Chức năng này của
ngân hàng thơng mại chỉ có thể thực hiện đợc nếu vốn mà ngân hàng thơng
mại huy động đã cho vay đợc và số tiền đó phải đợc luôn chuyển trong hệ
thống ngân hàng, nghĩa là chức năng này của ngân hàng thơng mại chỉ có
thể thực hiện đợc nếu có sự tham gia của một hệ thống các ngân hàng thơng
mại và có sự trợ giúp của ngân hàng trung ơng.
6
Dựa trên sự kết hợp giữa chức năng trung gian tín dụng và chức năng
trung gian thanh toán thì tạo tiền là chức năng vốn có của hệ thống ngân
hàng thơng mại. Thông qua chức năng này, hệ thống ngân hàng thơng mại
đã tăng phơng tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng đợc nhu cầu chi trả
của xã hội, mở rộng khái niệm về tiền. Và chức năng này càng có ý nghĩa
to lớn trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt.
1.1.3 Vai trò của ngân hàng thơng mại
Trên cơ sở các chức năng và các nghiệp vụ cụ thể của ngân hàng thơng
mại có thể xác định đợc vai trò của nó trong từng giai đoạn nhất định. Bởi
chức năng là tính vốn có của ngân hàng thơng mại, vai trò là sự vận dụng các
chức năng đó vào hoạt động thực tiễn. Cùng với sự phát triển về kinh tế
xã hội, vai trò của ngân hàng thơng mại thay đổi và phụ thuộc vào các hoạt
động chủ quan của các cơ quan pháp lý. Tuy nhiên ngân hàng thơng mại có
những vai trò cơ bản sau.
a) Cung ứng vốn cho nền kinh tế
Vốn đợc tạo lập từ mọi chủ thể trong xã hội thông qua quá trình tích
luỹ, từ tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp đến chính phủ. Tuy nhiên
nếu chỉ dừng lại ở tích tụ vốn mà không diễn ra đồng thời với quá trình tập

trung vốn thì nảy sinh một số hạn chế nh: tích tụ tự phát không hiệu quả, quy
mô vốn tạo lập đợc nhỏ, thời gian sử dụng vốn ngắn, từ đó làm giảm sút quá
trình tích tụ (vì quy mô vốn nhỏ nên xu hớng tiêu dùng đi ).
Ngân hàng sẽ tập trung các quỹ nhỏ, lẻ của quá trình tích tụ thành một
quỹ khổng lồ khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng. Từ nguồn vốn huy
động đơc trong nền kinh tế, bằng hoạt động tín dụng, ngân hàng thơng mại
sẽ cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế và đáp ứng các nhu cầu một cách kịp
thời cho quá trình tái sản xuất. Nh vậy, nhờ có hoạt động của hệ thống ngân
hàng thơng mại mà đặc biệt là hoạt động tín dụng các tổ chức kinh tế và cá
nhân trong nền kinh tế có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc
công nghệ, nâng cao năng suất lao động từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế.
7
b) Ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trờng
Khi hoạt động trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp tất yếu
phải đối mặt với sự tác động mạnh mẽ của các quy luật của thị trờng nh quy
luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá cả . Đồng thời không đ ợc
tự do lựa chọn sản xuất hàng hoá, mà phải sản xuất trên cơ sở thoả mãn đợc
các nhu cầu của thị trờng trên mọi phơng diện: Số lợng, chất lợng, giá cả
Tức là phải sản xuất theo những cái gì khách hàng cần, không sản xuất cái gì
mà mình có. Để đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, để
đứng vững trong môi trờng cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp phải th-
ờng xuyên đổi mới, nâng cao chất lợng và hoàn thiện sản phẩm theo nhu cầu
của khách hàng bằng việc nâng cao chất lợng lao động, cải tiến công tác
quản lý, công tác kế toán, đặc biệt là phải đầu t trang thiết bị máy móc, dây
truyền công nghệ tìm nguồn nguyên liệu mới với chi phí và chất lợng phù
hợp Và để thực hiện đ ợc những điều kiện trên thì không thể thiếu đợc một
yếu tố Vốn rất lớn. Một trong những nguồn đáp ứng tốt nhu cầu vốn
cần thiết cho doanh nghiệp đó là đi vay ngân hàng. Đi vay ngân hàng giúp
doanh nghiệp nhận đợc vốn nhanh, chi phí rẻ, và nhận đợc cả những lời t vấn
tốt từ ngân hàng.

Nh vậy thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng đã giúp doanh nghiệp
nắm bắt đợc toàn bộ nhu cầu của thị trờng, có thể thoả mãn tốt nhất nhu cầu
của thị trờng, đứng vững trên thị trờng. Điều đó đã chứng minh ngân hàng là
cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trờng.
c) Ngân hàng thơng mại là công cụ quan trọng để nhà nớc điều tiết vĩ mô
nền kinh tế
Hoạt động trong nền kinh tế thị trờng chịu sự tác động của các quy luật
khách quan, việc điều tiết của nhà nớc là vô cùng cần thiết bàn tay hữu
hình. Để đạt đợc hiệu quả trong quá trình này nhà nớc cần phải sử dụng rất
nhiều công cụ trong đó có hoạt động của hệ thống ngân hàng thơng mại.
Thực tế cho thấy, ngân hàng thơng mại hoạt động hiệu quả qua các hoạt
8
động kinh doanh của mình sẽ thực sự là một công cụ quan trọng để nhà nớc
điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Bằng việc mở rộng tín dụng và thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ
thống ngân hàng thơng mại, các ngân hàng thơng mại đã góp phần mở rộng
khối lợng tiền cung ứng trong lu thông, giảm sức ép khi sử dụng tiền mặt.
Thông qua việc cấp tín dụng cho các tổ chức trong nền kinh tế, ngân hàng
thơng mại thực hiện việc dẫn dắt luồng tiền, tập hợp và phân phối vốn của thị
trờng, điều chuyển chúng một cách hiệu qủa và thực thi vai trò điều tiết gián
tiếp vĩ mô Nhà nớc điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trờng.
d) Ngân hàng thơng mại là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền
tài chính quốc tế
Trong xu hớng toàn cầu hoá, quốc tế hoá nền kinh tế thì nhu cầu giao lu
kinh tế giữa các quốc gia là xu thế tất yếu bởi không thể tồn tại một quốc gia
hoạt động độc lập, không giao lu với thế giới bên ngoài. Trong vô số hoạt
động hội nhập giao lu quốc tế thì nền kinh tế tài chính mỗt nớc cũng bớc và
cuộc hội nhập. Và trong công cuộc đó, các ngân hàng thơng mại cùng các
hoạt động kinh doanh của mình đã đóng một vai trò vô cùng quan trọng
với các nghiệp vụ kinh doanh nh: nhận tiền gửi, cho vay, chuyển tiền, ,

ngân hàng thơng mại đã tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thơng không ngừng mở
rộng, thực hiện tốt vai trò cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài
chính quốc tế.
Ngân hàng thơng mại ra đời và phát triển trên cơ sở sản xuất và lu
thông hàng hoá phát triển, đến lợt nó, các ngân hàng thơng mại thông qua
chức năng, vai trò của mình đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong
cơ thể kinh tế của mỗt quốc gia; đóng vai trò vào sự hội nhập và giao lu kinh
tế quốc tế.
1.1.4 Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thơng mại
Sở dĩ ngân hàng thơng mại có chức năng, vai trò quan trọng nh vậy là
do hệ thống các sản phẩm dịch vụ mà nó cung cấp, do nó thực hiện nhiều
9
nghiệp vụ nhất trong nền kinh tế, ngân hàng thơng mại có bao nhiêu nghiệp
vụ và đó là những nghiệp vụ gì?
Quan điểm Marketing chỉ ra các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thơng
mại đợc phân loại theo tiêu chí: theo khách hàng. Tuy nhiên, quan điểm
phân loại nghiệp vụ của ngân hàng thơng mại dựa trên bảng cân đối kế toán
của nó, nghĩa là ta chia nghiệp vụ của ngân hàng thơng mại làm hai mảng
chính là: nghiệp vụ tài sản có, nghiệp vụ tài sản nợ và vốn tự có.
a) Nghiệp vụ tài sản có.
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích
nhằm đảm bảo an toàn, cũng nh tìm kiếm lợi nhuận của các ngân hàng thơng
mại. Nội dung của nghiệp vụ này bao gồm:
* Nghiệp vụ ngân quỹ:
Nghiệp vụ ngân quỹ là nghiệp vụ đợc ngân hàng thơng mại thực hiện
thông qua việc duy trì các quỹ dự trữ, quản lý việc sử dụng các quỹ này để
đảm bảo yêu cầu của pháp luật và yêu cầu trong kinh doanh.
*Nghiệp vụ cho vay:
Đây là nghiệp vụ tạo khả năng sinh lời chính trong hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng thơng mại. Nghiệp vụ này bao gồm các khoản tín

dụng ngắn hạn và tín dụng trung- dài hạn đối với nền kinh tế.
*Nghiệp vụ đầu t tài chính:
Là nghiệp vụ mà các ngân hàng thực hiện quá trình đầu t bằng vốn của
mình thông qua các hoạt động: hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán
trên thị trờng.
*Nghiệp vụ khác:
Đó là các nghiệp vụ nh kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, kim loại, đá quý;
thực hiện các dịch vụ t vấn, dịch vụ ngân quỹ; nghiệp vụ uỷ thác và đại lý;
kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm; các dịch vụ khác liên quan đến ngân hàng
10
nh: dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê két cầm đồ và
các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật .
b) Nghiệp vụ tài sản nợ và vốn tự có
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động của
ngân hàng thơng mại khác với nghiệp vụ tài sản có, đây là nhóm các nghiệp
vụ phản ánh nghĩa vụ của ngân hàng với xã hội, bao gồm các nghiệp vụ:
*Nghiệp vụ tiền gửi:
Đây là nghiệp vụ phản ánh các khoản tiền gửi từ các doanh nghiệp vào
ngân hàng với mục đích thanh toán hay bảo quản tiền gửi và các khoản tiền
nhàn rỗi của cá nhân gửi vào ngân hàng với mục đích hởng lãi. Từ các
khoản tiền gửi này ngân hàng thơng mại tạo thành quỹ cho vay phục vụ mục
đích kinh doanh của mình.
*Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá:
Đây là nghiệp vụ mà ngân hàng có thể chủ động tài trợ vốn cho mình
khi thiếu vốn cả về số lợng, thời hạn và chi phí. Các ngân hàng thơng mại sẽ
phát hành chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu nhằm mục đích chủ yếu là huy
động vốn trung dài hạn để tài trợ cho các khoản vốn dài hạn của ngân
hàng vào nền kinh tế.
Nghiệp vụ này tạo nguồn vốn ổn định cho ngân hàng bởi ngân hàng kế
hoạch đợc thời gian cũng nh số tiền chi trả. Tuy nhiên do giá phải trả cho

hình thức huy động này khá cao nên nghiệp vụ này chỉ đợc tiền hành khi
ngân hàng thiếu vốn mà vốn tự có và vốn huy động tiền gửi không đủ.
* Nghiệp vụ đi vay:
Ngoài những nghiệp vụ kể trên, các ngân hàng thơng mại còn có thể tài
trợ cho nhu cầu vốn của mình bằng hình thức đi vay các tài chính tín dụng
trên thị trờng tiền tệ và vay ngân hàng thơng mại dới hình thức chiết khấu,
tái chiết khấu.
* Vốn tự có:
11
Vốn tự có của ngân hàng thơng mại là những giá trị tiền tệ do ngân
hàng tạo lập đợc thuộc sở hữu của ngân hàng hay đợc quyền sử dụng nh vốn
của chủ sở hữu hay những khoản vốn đợc duy trì lâu dài và thờng xuyên tại
các ngân hàng mà các ngân hàng đợc phép sử dụng để bù dắp trong quá
trình hoạt động.
Theo luật các tổ chức tín dụng, vốn tự có của ngân hàng thơng mại gồm
hai thành phần cơ bản: Vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. Vốn
tự có giữ vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của ngân hàng thông
qua ba chức năng cơ bản là: tạo lập, bảo vệ, phát triển hoạt động. Với ba
chức năng này tuy chiếm tỉ trọng rất nhỏ, song vốn tự có là đòn bẩy cho
hoạt động của ngân hàng thông qua một loạt các chỉ tiêu: D nợ cho vay tối
đa một khách hàng / vốn tự có; d nợ tối đa / vốn tự có; giá trị mua sắm tài
sản cố định / vốn tự có;
Do đó vấn đề bảo toàn và không ngừng phát triển vốn tự có của ngân
hàng theo nhu cầu của sự phát triển là một mục tiêu hớng tới của toàn bộ
ngân hàng thơng mại.
c) Các nghiệp vụ trung gian
Đây là những nghiệp vụ không đợc phản ánh trực tiếp trên bảng cân đối
kế toán, tuy nhiên nó góp phần quan trọng cho kết quả kinh doanh của ngân
hàng, ảnh hởng tới chi phí của ngân hàng cũng nh hỗ trợ các dịch vụ cho
ngân hàng.

Các nghiệp vụ trung gian bao gồm các nhóm nghiệp vụ sau:
o Nhóm các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nớc.
o Nhóm các nghiệp vụ kinh doanh hối đoái.
o Nhóm các nghiệp vụ liên quan đến vấn đề môi giới và đại lý
chứng khoán.
o Nhóm các nghiệp vụ t vấn tài chính.
d) Các nghiệp vụ ngoài bảng
12
Đây là những nghiệp vụ chỉ đợc hạch toán trên các tài khoản ngoại
bảng, và đợc hạch toán theo bút toán đơn: Nhập xuất.
Nhóm nghiệp vụ này bao gồm:
- Các nghiệp vụ tín dụng cam kết nh bảo lãnh.
- Các cam kết trong giao dịch hối đoái, nh cam kết trong nghiệp vụ kì
hạn, tơng lai, quyền chọn,
- Các cam kết trong giao dịch về tài sản thế chấp.
1.2 Lý luận cơ bản về việc mở và sử dụng tài khoản của khách hàng tại
ngân hàng thơng mại
1.2.1 ý nghĩa của việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
Trong kết cấu tài sản nợ của ngân hàng, tài khoản tiền gửi chiếm một tỉ
lệ lớn và vô cùng quan trọng. Nó vừa thể hiện quy mô vốn kinh doanh của
ngân hàng, vừa thể hiện nghĩa vụ của ngân hàng đối với xã hội, đồng thời
cũng thể hiện uy tín hình ảnh của ngân hàng trên thị trờng. ý nghĩa quan
trọng của việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân
hàng đợc thể hiện cụ thể nh sau:
a) Đối với ngời mở và sử dụng tài khoản tiền gửi
Họ đợc hởng lợi từ tài khoản tiền gửi hoặc họ đợc hởng những dịch vụ
thanh toán qua ngân hàng với sự chính xác, nhanh chóng ngoài ra họ còn đ-
ợc đảm bảo an toàn về tài sản của mình khi giao nó cho ngân hàng. Sở dĩ
ngân hàng là nơi an toàn bởi tính chuyên nghiệp, tính đổ vỡ dây chuyền của
nó mà một ngân hàng ra đời phải rất khó khăn. Vì vậy mà sự hoạt động an

toàn của nó luôn là đối tợng của các cơ quan quản lý, điều đó đồng nghĩa với
tính an toàn cao của các tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng.
b) Đối với ngân hàng
Ngân hàng thơng mại có thể huy động vốn với chi phí thấp hơn các
hình thức huy động khác thông qua việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại
13
ngân hàng. Từ khoản tiền huy động đợc, ngân hàng có thể mở rộng quy mô
hoạt động, mở rộng việc cung cấp dịch vụ ngân hàng ra thị trờng. Từ đó làm
tăng vị thế và hình ảnh của ngân hàng trên thị trờng. Và không thể không kể
đến một ý nghĩa đặc biệt quan trọng là mở rộng khả năng tạo tiền trong toàn
bộ hệ thống ngân hàng.
c) Đối với nền kinh tế
Với tiềm lực tài chính nhàn rỗi trong dân c là rất lớn (nguồn tiết kiệm
của dân c ), song vấn đề dặt ra cho các ngân hàng là làm thế nào để có thể
thu hút vào ngân hàng, để từ đó thực hiện việc đầu t phát triển kinh tế xã hội.
Đó không chỉ dừng lại ở trách nhiệm của các nhà ngân hàng, mà của
toàn xã hội trong việc tác động từng bớc làm thay đổi thói quen cất trữ tiền,
vàng Do thị tr ờng chứng khoán Việt Nam cha thực sự phát triển, tâm lý
đầu t vào giấy tờ có giá còn e ngại ( do thời gian dài ), nên họ vẫn u tiên cho
việc gửi vào ngân hàng để hởng lãi. Đối với doanh nghiệp mở và sử dụng tài
khoản tiền gửi là rất cần thiết, mà chủ doanh nghiệp nào cũng có ý thức đợc.
Song đối với cá nhân thì vấn đề lại khác- tâm lý và thói quen cất trữ tiền mặt
vẫn ăn sâu vào tiềm thức của họ. Nhng nếu làm đợc và làm tốt điều này thì
có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao lợi ích của xã hội và của nền kinh tế.
Thứ nhất, việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại ngân hàng sẽ nâng
hiệu quả thanh toán không dùng tiền mặt, từ đó mà việc quản lý và điều tiết
cung tiền dễ dàng hơn.
Thứ hai, mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại ngân hàng đảm bảo việc
chi trả giữa các chủ thể trong nền kinh tế nhanh chóng, an toàn, hiệu quả,
qua đó tăng tốc độ chu chuyển vốn, tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội.

1.1.2 Các loại tiền gửi và tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân
hàng
Ngân hàng có thể huy động vốn qua nhiều hình thức khác nhau nh:
nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, đi vay. So với phát hành giấy tờ có
giá và đi vay thì nhận tiền gửi là một hình thức huy động vốn đợc ngân hàng
14
chú ý nhất. Thực tế cho thấy, nguồn vốn huy động thông qua nhận tiền gửi
chiếm tỉ trọng lớn nhất ( 70 80 % nguồn vốn huy động) bởi nó mang lại
những lợi ích to lớn không chỉ với ngân hàng mà với toàn xã hội: chi phí lu
thông bỏ ra thấp hơn so với các hình thức huy động khác, phát triển thanh
toán không dùng tiền mặt, là cơ sở để ngân hàng có thể cung cấp các dịch vụ
hiện đại, giảm lợng tiền mặt trong lu thông
Có nhiều loại hình tiền gửi trong một ngân hàng thơng mại, tuy nhiên
xét về mục đích thì có thể xếp các loại tiền gửi vào ba nhóm: tiền gửi không
kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, và tiền gửi tiết kiệm.
a) Tiền gửi không kỳ hạn- tài khoản tiền gửi không kỳ hạn
Đối tợng chủ yếu sử dụng tài khoản tiền gửi này là các doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế gửi vào ngân hàng với mục đích không phải là để hởng
lãi mà là để hởng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng với việc thực hiện
các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng. Với nội
dung chi trả nh vậy, tiền gửi không kỳ hạn còn đợc gọi là tiền gửi thanh toán.
Đặc điểm của tiền gửi không kỳ hạn là ngời gửi tiền có thể rút tiền ra
bất kỳ lúc nào trong phạm vi số d. Tuy nhiên nếu khách hàng có uy tín, ngân
hàng có thể cho thấu chi (Overdraft) đến hạn mức phù hợp với thu nhập bình
quân của chủ tài khoản nhằm đảm bảo khả năng trả nợ. Và với tính chất linh
hoạt của số d, chủ tài khoản đợc hởng các tiện ích thanh toán nên tiền gửi
không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán) thờng không đợc ngân hàng trả lãi hoặc
đợc hởng lãi nhng với mức lãi suất rất thấp.
Tiền gửi không kỳ hạn đợc phản ánh trên tài khoản có tên là: tài khoản
tiền gửi không kỳ hạn hay còn gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Tài khoản

này có kết cấu nh sau:
- Bên nợ: phản ánh giá trị các khoản tiền mà khách hàng rút sử dụng:
rút tiền mặt, thanh toán thẻ, séc, nhờ thu,
- Bên có: phản ánh số tiền mà khách hàng nộp vào tài khoản: nộp tiền
mặt, séc, chiết khấu, lợi tức lãi tiền gửi,
15
Tính chất của tài khoản này là luôn luôn d có. Tuy nhiên tại một thời
điểm nhất định có thể tài khoản này d nợ nếu giữa ngân hàng và khách hàng
thoả thuận với nhau sử dụng hình thức thấu chi tài khoản. D nợ khi số tiền
rút ra lớn hơn số tiền nộp vào, thực chất là một khoản nợ mà khách hàng nợ
ngân hàng. Số tiền nợ này chỉ đợc nằm trong phạm vi hạn mức mà ngân
hàng và khách hàng đã thoả thuận. D có khi khách hàng gửi tiền vào lớn hơn
số tiền rút ra. Số d này không bị ngân hàng khống chế .
Với đặc điểm lỡng tính, vừa huy động vốn bên có, vừa sử dụng vốn bên
nợ, tài khoản tiền gửi không kỳ hạn đã thực hiện tốt chức năng vay để cho
vay với chi phí huy động thấp. Và chính qua tài khoản này mà hệ thống
ngân hàng tạo đợc đồng tiền ghi sổ hay bút tệ , vừa làm tăng phơng tiện lu
thông thanh toán cho nền kinh tế, vừa giúp mở rộng thanh toán không
dùng tiền mặt ở tầm vĩ mô, lại vừa cho phép mỗi ngân hàng tận dụng đợc
nguồn vốn trong thanh toán mà nguồn này chủ yếu do doanh nghiệp cung
cấp nên khối lợng rất lớn, chi phí lại rất rẻ sẽ hạ thấp chi phí đầu vào bình
quân, tăng lợi nhuận ở tầm vi mô. Trong thanh toán thẻ, séc, tài khoản này
là không thể thiếu.
b) Tiền gửi có kỳ hạn- tài khoản tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà ngời gửi tiền chỉ đợc lĩnh tiền khi
đáo hạn. Đối tợng chủ yếu của tiền gửi loại này là doanh nghiệp và các tổ
chức.
Khác với tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn tạo cho ngân hàng
một nguồn vốn ổn định, vững chắc, nên mức lãi suất áp dụng thờng cao hơn
tiền gửi thanh toán. Ngân hàng thực hiện đa dạng hoá các kỳ hạn: 3 tháng, 6

tháng, 12 tháng hay dài hơn nữa; tơng ứng với mỗi mức kỳ hạn là một mức
lãi suất phù hợp để thu hút nguồn tiền này.
Đặc điểm của tiền gửi có kỳ hạn là ngời gửi tiền chỉ đợc lĩnh tiền khi
đến hạn và đợc hởng lãi suất tiền gửi có kỳ hạn khi lĩnh tiền đúng hạn. Tuy
16
nhiên, do những lý do khác nhau mà khách hàng có thể rút tiền trớc hạn với
hai khả năng chủ yếu xảy ra:
1. Khách hàng sẽ hởng mức lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn cho thời
gian gửi thực tế;
2. Khách hàng sẽ không đợc hởng lãi do vi phạm hợp đồng, gây ảnh h-
ởng đến kế hoạch nguồn vốn của ngân hàng
Tuỳ vào từng trờng hợp cụ thể cũng nh mối quan hệ tín nhiệm lâu dài
giữa ngân hàng và khách hàng mà ngân hàng sẽ linh hoạt trong việc xử
lý.Trong môi trờng cạnh tranh hiện nay, các ngân hàng có xu hớng vẫn cho
khách hàng hởng lãi theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn và phải thoả thuận
trong hợp đồng là rút trớc hạn phải báo trớc cho ngân hàng một khoảng thời
gian xác định.
Tiền gửi có kỳ hạn đợc phản ánh trên tài khoản tiền gửi có kỳ hạn dới
12 tháng và tài khoản tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng. Tính chất của tài
khoản này là luôn luôn d có, phản ánh số tiền khách hàng đang gửi tại ngân
hàng. Tài khoản này ngân hàng không cho phép khách hàng đợc thấu chi.
c) Tiền gửi tiết kiệm Tài khoản tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi của các tầng lớp dân c trong xã hội
với mục đích tích luỹ và hởng lãi. Tiền gửi tiết kiệm chia thành 2 loại là tiền
gửi tiết kiệm có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn .
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
Đặc điểm của loại tiền gửi này là ngời gửi tiền có thể gửi và rút tiền bất
kỳ lúc nào trong giờ giao dịch của ngân hàng với số tiền từ nhỏ đến lớn (mục
đích tích luỹ). Tuy là loại tiền gửi không kỳ hạn nhng nó không phải là tài
khoản thanh toán nên ngời gửi tiền không đợc hởng các tiện ích thanh toán

(nếu ngời gửi tiền muốn thực hiện gửi tiền ở một nơi và lĩnh tiền ở nơi khác
thì có thể áp dụng hình thức tiết kiệm gửi một nơi và lĩnh tiền ở nhiều nơi
khác).
17
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn đợc phản ánh trên tài khoản có tên gọi
(tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn).
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, ngời gửi tiết kiệm có kỳ hạn
chỉ đợc rút tiền khi đáo hạn. Tiết kiệm có kỳ hạn ngoài mục đích hởng lãi
suất cao hơn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn thì còn nhằm vào mục đích
khác nh mua sắm tài sản, xây dựng nhà ở trong t ơng lai.
Đây là loại tiền gửi mang lại tính ổn định cao nhất cho nguồn vốn của
ngân hàng trong tất cả các loại tiền gửi ở trên.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đợc phản ánh trên tài khoản tiền gửi tiết
kiệm dới 12 tháng và tiền gửi tiết kiệm trên 12 tháng.
1.1.3 Khái quát cơ chế mở và sử dụng tài khoản tiền gửi của khách
hàng taị ngân hàng
a) Khái quát cơ chế mở tài khoản tiền gửi taị ngân hàng
Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng là hệ thống các chỉ tiêu hạch
toán kế toán ngân hàng, nó đợc xây dựng có căn cứ khoa học và thực tiễn.
Trong đó, các tài khoản đợc mở để phản ánh liên tục, kịp thời, theo dõi các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc về hoạt động nguồn vốn và sử dụng vốn.
Ngoài ra các tài khoản đợc mở còn để giao dịch với khách hàng theo chức
năng và nhiệm vụ của ngân hàng. Chính vì vậy, ngân hàng phải xây dựng
chế độ mở và sử dụng tài khoản kế toán nhằm đảm bảo tính hợp pháp trong
quan hệ kinh tế giữa khách hàng và ngân hàng.
Nghị định 64/CP của Chính Phủ quy định về mở và sử dụng tài khoản
tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng nh sau:
Để mở tài khoản tiền gửi các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức đoàn thể,
đơn vị vũ trang, công dân Việt Nam và ngời nớc ngoài hoạt động trên lãnh

thổ Việt Nam (gọi tắt là khách hàng) gửi cho ngân hàng nơi mở tài khoản
những giấy tờ sau:
18
Đối với khách hàng là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đơn vị vũ
trang có:
- Giấy đăng ký mở tài khoản do chủ tài khoản (chủ tài khoản là tổng giám
đốc, giám đốc, chủ doanh nghiệp, thủ trởng đơn vị) ký tên và đóng dấu trong
đó ghi rõ:
+ Tên đơn vị.
+ Địa chỉ giao dịch của đơn vị.
+ Ngày tháng cấp chứng minnh th nhân dân của chủ tài khoản.
+ Tên ngân hàng mở tài khoản.
- Bản đăng ký chữ ký và mẫu giao dịch với ngân hàng nơi mở tài khoản gồm:
+ Chữ ký mẫu của chủ tài khoản và ngời đợc hởng quyền thay chủ tài
khoản trên các chứng từ thanh toán giao dịch với ngân hàng (chữ ký 1).
+ Chữ ký mẫu của kế toán trởng và ngời đợc uỷ quyền thay kế toán tr-
ởng (chữ ký 2).
+ Một dấu đơn vị.
- Các văn bản chứng minh t cách pháp nhân của đơn vị:
+ Quyết định thành lập doanh nghiệp.
+ Giấy phép thành lập doanh nghiệp.
+ Quyết định bổ nhiệm tổng giám đốc, giám đốc, thủ trởng đơn vị.
(Nếu là bản sao phải có chứng nhận của công chứng nhà nớc).
Đối với khách hàng là cá nhân .
Gửi đến ngân hàng là những giấy tờ sau:
- Giấy đăng ký mở tài khoản do chủ tài khoản (ngời gửi tiền) ký tên và
đóng dấu ghi rõ:
Tên chủ tài khoản.
Địa chỉ giao dịch của chủ tài khoản
19

Giấy chứng minh th nhân dân của chủ tài khoản
Tên ngân hàng nơi mở tài khoản
- Bản đăng ký mẫu chữ ký của chủ tài khoản để giao dich với ngân
hàng nơi mở tài khoản.
Đối với tài khoản đứng tên cá nhân không đợc thực hiện uỷ quyền thay
chủ tài khoản, tất cả các giấy tờ thanh toán giao dịch với ngân hàng đều phải
do chủ tài khoản ký.
*Khi có sự thay đổi chữ ký của ngời đợc uỷ quyền trên các chứng từ
thanh toán với ngân hàng hoặc thay đổi mẫu dấu, chủ tài khoản phải gửi cho
ngân hàng nơi mở tài khoản bản đăng ký mẫu dấu mới thay thế mẫu đăng ký
trớc đây, trong đó ghi rõ ngày thay đổi mẫu dấu cũ.
* Cách thức lập giấy đăng ký mở tài khoản: Lập giấy đăng ký theo mẫu
dấu và chữ ký do ngân hàng hớng dẫn cụ thể cho khách hàng thực hiện .
* Khi nhận đợc giấy đăng ký mở tài khoản của khách hàng, ngân hàng
có trách nhiệm giải quyết việc mở tài khoản tiền gửi của khách hàng ngay
trong ngày làm việc. Sau khi đã chấp nhận việc mở tài khoản, ngân hàng
thông báo cho khách hàng biết số hiệu tài khoản, ngày bắt đầu hoạt động của
tài khoản.
b) Nguyên tắc sử dụng tài khoản tiền gửi
* Đối với chủ tài khoản
- Chủ tài khoản có quyền sử dụng số tiền trên tài khoản tiền gửi, trong
phạm vi số d tài khoản tiền gửi và tuỳ theo yêu cầu chi trả, chủ tài khoản có
thể thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàng hoặc rút tiền mặt để sử
dụng.
- Chủ tài khoản chịu trách nhiệm về việc chi trả vợt số d tài khoản tiền
gửi và chịu phạt theo điều 15 của thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt
(30% số tiền vợt ); chịu trách nhiệm về số sai sót, lợi dụng trên các giấy tờ
thanh toán, các chữ ký và dấu phải đúng mẫu đã đăng ký tại ngân hàng.
20
- Chủ tài khoản tự tổ chức hạch toán, theo dõi số d tiền gửi tại ngân

hàng. Trong phạm vi 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận giấy báo nợ, giấy báo
có về các khoản giao dịch trên tài khoản tiền gửi cuối tháng do ngân hàng
gửi đến, chủ tài khoản phải đối chiếu với sổ sách của mình, nếu có chênh
lệch thì báo ngay cho ngân hàng biết để cùng nhau đối chiếu, điều chỉnh lại
số liệu cho khớp.
* Đối với ngân hàng
- Việc trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thực hiện các khoản
chi trả phải có yêu cầu của chủ tài khoản, trừ trờng hợp chủ tài khoản vi
phạm luật chi trả hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền đợc pháp
luật quy định buộc chủ tài khoản phải thanh toán, ngân hàng đợc quyền trích
tài khoản tiền gửi của khách hàng để thực hiện việc thanh toán đó.
- Ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát các giấy tờ thanh toán của khách
hàng, bảo đảm lập đúng thủ tục quy định, dấu (nếu có đăng ký mẫu) và các
chữ ký trên các giấy tờ thanh toán với mẫu đã đăng ký số d tài khoản tiền gửi
của khách hàng còn đủ thanh toán.
Ngân hàng đợc quyền từ chối các khoản thanh toán nếu các giấy tờ
thanh toán không đầy đủ điều kiện nêu trên.
1.3 Tác động của CNTT tới việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi của
khách hàng tại NHTM
1.3.1 Vai trò của công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng
Khi nhân loại bớc vào văn minh thứ 3, nền văn minh hậu công nghiệp
thời đại của nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin thì khái niệm công
nghệ thông tin không còn là khái niệm xa lạ trong nền kinh tế hiện nay.
Riêng đối với ngành ngân hàng thì công nghệ thông tin có vai trò đặc biệt
quan trọng, bởi nói tới ngân hàng là nói tới mạng lới chi nhánh, phòng giao
dịch dày đặc. Vì vậy Phát triển công nghệ thông tin là một trong những
nhiệm vụ đợc u tiên hàng đầu trong chiến lợc đổi mới và phát triển hoạt
21
động ngân hàng, là phơng tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng
cách phát triển so với ngân hàng các nớc tiên tiến trong khu vực và trên thế

giới (trích bài thuyết trình của ông tạ Quang Hiến- Cục trởng cục công nghệ
ngân hàng tại Học viện ngân hàng tháng 1 năm 2004).
Với chức năng phản ánh bình diện tình hình tài chính và tình hình phát
triển kinh tế của một quốc gia, ngân hàng có vai trò quan trọng hàng đầu khi
tiến hành ra nhập WTO, AFTA, thực hiện hiệp định thợng mại Việt Mỹ
và nhiều tổ chức khác trong khu vực cũng nh quốc tế. Do đó CNTT trong
hoạt động ngân hàng lại càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với một
quốc gia nói chung. Vai trò to lớn của công nghệ thông tin trong ngân hàng
có thể kể đến là:
- CNTT tạo ra sức mạnh, tạo ra năng lợng cho hoạt động ngân hàng,
thiếu năng lợng đó thì hoạt động của ngân hàng chẳng khác gì hoạt động của
một chiếc xe thiếu nguyên liệu, nh hoạt động của cơ thể suy nhợc, có nghĩa
là hoạt động của ngân hàng sẽ bị đình trệ.
- CNTT làm thay đổi môi trờng hoạt động của ngân hàng, từ môi trờng
chứng từ giấy sang môi trờng chứng từ điện tử hoặc không có chứng từ, từ
đó làm thay đổi điều kiện, quá trình xử lý và phơng pháp kinh doanh của
ngân hàng.
- CNTT xóa bỏ khoảng cách giữa các ngân hàng về không gian và thời
gian, phạm vi, làm cho ngân hàng dài ra, phạm vi rộng ra. Bởi nhờ có
CNTT mà các ngân hàng có thể trao đổi thông tin với nhau hoặc thực hiện
quản lý thông tin với nhau, và hai ngân hàng dù có cách xa nhau (giữa vùng
này với vùng khác hoặc giữa quốc gia này với các quốc gia khác ) thì vẫn
có thể trao đổi thông tin với nhau một cách dễ dàng. Hơn thế nữa việc trao
đổi thông tin có thể chỉ trong giây lát (trong thời gian vô cùng ngắn) thực
hiện ngay nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chính vì vậy mà các ngân hàng hiện
nay đang chuyển dần từ phân phối sản phẩm dịch vụ qua kênh giao dịch tại
chi nhánh sang các kênh phân phối hiện đại.
22
- CNTT tạo ra các tiện ích hết sức to lớn cho khách hàng nh: ATM, thẻ
debit card, telephone banking, Sở dĩ có đ ợc những tiện ích này là do các

NH thực hiện cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng thông qua các
kênh phân phối hiện đại nh: kênh phân phối thông qua máy tính (PC
Banking), kênh giao dịch tự phục vụ, kênh phân phối thông qua điện thoại,
kênh phân phối dịch vụ qua Internet Mà để thực hiện đ ợc các kênh phân
phối này thì không thể không áp dụng công nghệ thông tin.
- CNTT tạo khả năng quản lý tốt hơn, ảnh hởng to lớn hơn đến thành
công hay thất bại của ngân hàng, đặc biệt trong môi trờng cạnh tranh gay gắt
nh hiện nay bởi công nghệ thông tin có thể tạo ra những khả năng mới trong
cạnh tranh.
- CNTT góp phần quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động,
giảm chi phí quản lý và chi phí điều hành, thực hiện tốt xu hớng đẩy dịch vụ
về phía khách hàng.
1.3.2 CNTT đối với việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi của khách
hàng tại ngân hàng.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công nghệ thông tin trong hoạt động
của mình, các ngân hàng thơng mại đang từng bớc tiến hành hiện đại hoá
theo chơng trình hiện đại hoá công nghệ thông tin của toàn ngành khởi xớng
từ năm 1990. Tác động của công nghệ thông tin mà biểu hiện rõ nét là tác
động của hiện đại hoá công nghệ thông tin đối với việc mở và sử dụng tài
khoản tiền gửi đợc thể hiện nh sau:
- Một là: Hiện đại hoá công nghệ thông tin giúp ngân hàng có thể tập
trung hoá tài khoản của khách hàng. Đây là một trong những tác dụng có ý
nghĩa to lớn nhất của công nghệ thông tin mà ngân hàng thơng mại nào cũng
quan tâm. thực tế hiện nay, việc quản lý tài khoản khách hàng rất phân tán
phi khoa học do cha có khả năng online trên toàn hệ thống. Biểu hiện ở chỗ
cùng một khách hàng gửi tiền vào một hệ thống ngân hàng nhng ở các chi
nhánh, phòng giao dịch khác nhau nên mỗi chi nhánh, phòng giao dịch quản
23
lý tài khoản riêng biệt mà cha có sự kết nối và chia sẻ thông tin tài khoản
khách hàng. Nếu khách hàng cần một khoản tiền lớn, hoặc đến một địa điểm

để rút tiền thì hoặc chỉ đợc rút số tiền đã gửi tại chính chi nhánh đó mà
không đợc rút tổng số tiền đã gửi vào hệ thống ngân hàng đó. Muốn có đủ l-
ợng tiền cần thì khách hàng phải đến nhiều địa điểm giao dịch khác nhau để
rút tiền, và nh vậy chi phí giao dịch với ngân hàng của khách hàng tăng lên
( chi phí về thời gian, công sức, tiền bạc ), đặc biệt là làm tăng chi phí cơ
hội của khách hàng, làm bỏ lỡ cơ hội kinh doanh Trên đây mới chỉ là một
biểu hiện rất nhỏ của việc cha thực hiện tập trung hoá tài khoản.
Hiện đại hoá công nghệ thông tin sẽ cung cấp một phơng tiện cho việc
tập trung hoá tài khoản của khách hàng. Theo đó tài khoản của khách hàng
sẽ đợc quản lý theo quy mô tập trung: mọi thông tin của khách hàng đăng ký
tại chi nhánh đều đợc truyền về trung ơng để quản lý. Trung ơng quản lý sổ
cái, tài khoản khách hàng do chi nhánh mở và quản lý theo quy định của
trung ơng. Việc quản lý tập trung tài khoản có ý nghĩa rất lớn đối với tất cả
các chủ thể trong nền kinh tế.
*Đối với ngân hàng: Tập trung hoá tài khoản thanh toán sẽ đẩy khả
năng tích tụ và tập trung vốn; nâng cao hiệu suất sử dụng vốn trong kinh
doanh, đẩy nhanh tốc độ thanh toán không dùng tiền mặt; xoá bỏ tình trạng
khan hiếm tiền mặt giả tạo; giảm chi phí điều chuyển vốn nội bộ; giúp nhà
nớc quản lý và điều hành chính sách tiền tệ một cách có hiệu quả.
*Đối với ngời mở và sử dụng tài khoản: Có thể giao dịch với ngân hàng
mọi lúc mọi nơi; tiết kiệm đợc chi phí giao dịch với ngân hàng: chi phí cho
thời gian giao dịch, chi phí về phơng tiện đi lại, đặc biệt là giảm đ ợc chi
phí cơ hội khi giao dịch với ngân hàng; không bị bỏ lỡ các cơ hội trong kinh
doanh; cùng một lúc có thể tiếp cận với nhiều loại hình dịch vụ do hệ thống
tài khoản đợc tập trung hoá;
* Đối với nền kinh tế: góp phần bình ổn giá trị của đồng tiền; giúp ổn
định kinh tế vĩ mô; nâng cao khả năng huy động vốn; tăng cờng vai trò quản
24
lý và kiểm soát của các ngân hàng trong việc thực hiện chính sách tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng; tăng tốc độ lu thông và chu chuyển vốn toàn xã hội; cải

tiến phơng thức thanh toán; thúc đẩy đầu t; tạo điều kiện để ngân hàng Việt
Nam hội nhập; đặc biệt là làm tăng tổng phơng tiện thanh toán của nền kinh
tế.
Tập trung hoá tài khoản là xu thế tất yếu trong chơng trình hiện đại hoá
công nghệ ngân hàng, và là tác động căn bản giữ vai trò tiền đề quan trọng
khác cho các tác động của công nghệ thông tin trong việc mở và sử dụng tài
khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng .
- Hai là: Hiện đại hoá công nghệ thông tin trong ngân hàng giúp cho
khách hàng có thể mở và sử dụng tài khoản tiền gửi của mình một cách linh
hoạt, thuận tiện ở mọi nơi mọi lúc, do đó tiết kiệm thời gian và chi phí giao
dịch cho cả ngân hàng và khách hàng.
- Ba là : Hiện đại hoá công nghệ thông tin trong ngân hàng giúp cho
việc giao dịch với ngân hàng của khách hàng diễn ra thuận tiện, từ đó sẽ góp
phần làm tăng số lợng khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng, đặc biệt là
khách hàng doanh nghiệp trong việc trả lơng thông qua dịch vụ đầu t tự động
SWEEPiNG dịch vụ chuyển tiền tự động AFT.
- Bốn là: Hiện đại hoá công nghệ thông tin trong ngân hàng sẽ góp
phần làm giảm khối lợng công việc ghi chép kế toán cũng nh số lợng sổ sách
lu trữ tại ngân hàng, từ đó mà nâng cao chất lợng phục vụ khách hàng.
Tác động của công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng là rất lớn. Hiện đại hoá công nghệ thông tin là việc làm đầu tiên và
không thể thiếu đợc khi các ngân hàng bớc vào xu thế hội nhập. Tuy nhiên
trong quá trình thực hiện, ngân hàng nào cũng phải đối mặt với một trở ngại
đó là vốn. Cho nên việc đầu t cho hiện đại hoá công nghệ thông tin đang trở
thành một bài toán đòi hỏi mỗi ngân hàng phải đi tìm cho mình một đáp án
mang lại hiệu quả nhất.
25

×