Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thông tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.61 KB, 83 trang )

trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
khoa ngân hàng tài chính


CHUYấN TT NGHIP
Tên đề tài; Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy
động
vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
tỉnh Quảng Bình
Họ và tên sinh viên: Trần Anh Tiến
Giảng viên hớng dẫn: THS Lê Hơng Lan
H Ni - 2008
trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
khoa ngân hàng tài chính


CHUYấN TT NGHIP
Tên đề tài; Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy
động
vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
tỉnh Quảng Bình
Họ và tên sinh viên: Trần Anh Tiến
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
Lớp: TC 46Q
Khoá: 46
Hệ: Chính quy
Giảng viên hớng dẫn: THS Lê Hơng Lan
H Ni - 2008
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ :


Trang
Biểu số 2.1: Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên của NHNo&PTNT Quảng
Bình
17
Sơ đồ bộ máy tổ chức
...............................................................................................................................
20
Biểu số 2.2: Hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Quảng Bình
...................................................................................................................................
23
Biểu số 2.3: Hoạt động thanh toán và kinh doanh ngoại tệ của NHNo&PTNT
Quảng Bình
...................................................................................................................................
24
Biểu số 2.4: Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Quảng Bình qua 2 năm
(2006 – 2007)
...........26
Biểu đồ: Tình hình nguồn vốn của NHNo&PTNT Quảng Bình
...................................................................................................................................
28
Biểu số 2.5: Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền tệ trong năm 2005 – 2007
...................................................................................................................................
29
Biểu số 2.6: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn trong năm 2005 – 2007
...................................................................................................................................
30
Biểu số 2.7: Cơ cấu vốn huy động theo thành phần kinh tế trong năm 2005 –
2007
...................................................................................................................................
31

Biểu số 2.8: Bảng cân đối huy động và cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn
...................................................................................................................................
34
Biểu số 2.9: Kết quả hoạt động kỳ phiếu
...................................................................................................................................
39
MỤC LỤC
Lời mở đầu
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ......................................................................................................................... 1
Tªn ®Ò tµi; Mét sè gi¶i ph¸p n©ng cao hiÖu qu¶ huy ®éng ........................................................................ 1
vèn t¹i Ng©n hµng N«ng nghiÖp vµ Ph¸t triÓn n«ng th«n ........................................................................... 1
tØnh Qu¶ng B×nh ............................................................................................................................................ 1
Hà Nội - 2008 ................................................................................................................................................. 1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP .......................................................................................................................... 2
Tªn ®Ò tµi; Mét sè gi¶i ph¸p n©ng cao hiÖu qu¶ huy ®éng ........................................................................ 2
vèn t¹i Ng©n hµng N«ng nghiÖp vµ Ph¸t triÓn n«ng th«n ........................................................................... 2
tØnh Qu¶ng B×nh ............................................................................................................................................ 2
Hà Nội - 2008 ................................................................................................................................................ 2
Chương I ............................................................................................................................................................. 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................. 1
1.1. Ngân hàng Thương mại và vai trò của nó trong nền kinh tế ............................................................ 1
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại (NHTM) ..................................................................... 1
Chương II .......................................................................................................................................................... 14
THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG BÌNH ............................................................................. 14
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình ................................ 14
2.1.1.Qúa trình hình thành và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp ................................................... 14
và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình ............................................................................................... 14
Chương 3: ......................................................................................................................................................... 53
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo&PTNT QUẢNG BÌNH ............... 53

3.1. Định hướng hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Quảng Bình .................................................... 53
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh năm 2008 .............................................................. 53
Kết luận
Tài liệu tham khảo
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang trong giai đoạn thực hiện đổi mới một
cách toàn diện và sâu sắc nhằm tạo những bước chuyển biến mạnh mẽ đưa đất
nước nhanh chóng trở thành một nước công nghiệp. Để thực hiện mục tiêu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá xây dựng nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, nền kinh tế nước ta cần phải tăng trưởng và
phát triển ổn định, vững chắc, phấn đấu đạt và vượt mọi chỉ tiêu kế hoạch đề
ra. Muốn vậy, chúng ta cần phải có một lượng vốn đầu tư lớn vào nền kinh tế
thị trường. Do đó, vốn được xác định vừa là một mục tiêu vừa là giải pháp để
thực hiện thay đổi cơ cấu kinh tế, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện
đại hoá, tránh nguy cơ tụt hậu và đạt tốc độ tăng trưởng nhanh.
Trước bối cảnh đó, Ngân hàng thương mại với tư cách là một trung gian
tài chính đã có những đóng góp quan trọng trong việc điều hoà và phân phối
vốn cho nền kinh tế. Ngân hàng chính là nơi thu hút lượng vốn nhàn rỗi và
tạm thời nhàn rỗi trong xã hội đồng thời cũng chính là nơi cung ứng phần lớn
vốn đầu tư cho nền kinh tế. Chính vì vậy, trong những năm qua thực hiện các
chính sách, đường lối của Đảng và Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Quảng Bình nói riêng đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện
cho phù hợp với tình hình mới đặc biệt là trong điều kiện khi mà đất nước ta
đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Ngân hàng là một định chế tài chính có khả năng to lớn trong việc tổ chức
huy động các nguồn vốn từ nội lực nền kinh tế quốc dân, tăng cường công tác
huy động vốn cho đầu tư phát triển, đẩy mạnh công tác cho vay. Chính vì vậy,
đã góp phần quan trọng vào công cuộc đầu tư phát triển thúc đẩy nền kinh tế
tăng trưởng cao, kiềm chế lạm phát, ổn định đời sống nhân dân. Với mạng

lưới huy động vốn rộng lớn bao trùm từ Trung ương đến địa phương đã cho
phép Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức huy động vốn
trong nền kinh tế đạt hiệu quả cao.
Tuy nhiên, các hình thức huy động vốn của Ngân hàng vẫn còn nhiều
hạn chế, chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu cũng như đòi hỏi của nền kinh tế,
chưa khai thác được nguồn vốn tiềm tàng trong nền kinh tế, nguồn vốn huy
động trong thời gian dài cho đầu tư phát triển còn thiếu. Điều đó cho thấy
chính sách huy động vốn vẫn còn nhiều tồn tại cần nhanh chóng có biện pháp
nâng cao hiệu quả của công tác này.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả
hoạt động huy động vốn trong kinh doanh Ngân hàng trong giai đoạn hiện
nay, em đã lựa chọn đề tài: “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thông tỉnh Quảng Bình”
làm đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Kết cấu chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3
chương:
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng về hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Bình.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đặc biệt là cô Lê Hương Lan
cùng với các cô chú trong phòng Kế hoạch - nguồn vốn cũng như Ban lãnh
đạo NHNo&PTNT Quảng Bình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, tận tình chỉ bảo
em trong suốt thời gian thực tập để em có thể hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
Chương I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG

VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Ngân hàng Thương mại và vai trò của nó trong nền kinh tế
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại (NHTM)
Trải qua nhiều giai đoạn hình thành và phát triển, NHTM được các tổ
chức tín dụng của các nước trên thế giới đưa ra các nhận định khác nhau để
diễn đạt về hoạt động của các NHTM. Sau đây là một số định nghĩa khác
nhau về NHTM:
* Theo định nghĩa của Pháp: Ngân hàng là những xí nghiệp và cơ sở
kinh doanh mà hành nghề thường xuyên là nhận của công chúng dưới hình
thức ký thác và các hình thức khác, các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào
nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng và tài chính.
* Theo định nghĩa của Ấn Độ: Ngân hàng là những cơ sở nhận tiền ký
thác để cho vay đầu tư và tài trợ.
* Theo pháp lệnh Ngân hàng của Hội đồng Nhà nước Việt Nam 1990 đã
định nghĩa NHTM như sau: “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt
động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết
khấu và thanh toán”.
* Theo luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khoá X Nước Cộng hoà
XHCN Việt Nam ban hành ngày 12/12/1997: Ngân hàng là một tổ chức tín
dụng thực hiện toàn bộ hoạt động của Ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan. Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền
SVTH: Trần Anh Tiến Lớp: TCDN 46Q
2
tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để
cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM:
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động vốn, cho vay, đầu
tư và cung cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn - hoạt động tạo nguồn vốn

cho NHTM – đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của
ngân hàng. Vốn là các tài sản trong xã hội được đưa vào đầu tư nhằm mang
lại hiệu quả trong tương lai. Vì thế trong nền kinh tế thị trường dù hoạt động
trong lĩnh vực nào thì vốn cũng là một yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả
của nó. Hoạt động Ngân hàng cũng vậy, muốn hoạt động kinh doanh có hiệu
quả thì công tác huy động vốn cần phải được quan tâm đúng mức.
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn được tập trung lớn vào hoạt động đầu tư và cho
vay. Các hoạt động đầu tư của NHTM thường được đầu tư vào chứng khoán
của Nhà nước (Kho bạc Nhà nước), chứng khoán của các tổ chức tín dụng
hoặc góp vốn mua cổ phần... Dư nợ cho vay đối với các tổ chức và dân cư
trong nền kinh tế chiếm tỷ trọng cao trong sử dụng vốn của NHTM. Ngoài ra,
các NHTM còn sử dụng vốn để thực hiện các nghiệp vụ như chiết khấu, cầm
cố giấy tờ có giá trị, cho thuê tài chính, kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ...Hoạt
động sử dụng vốn là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng nói riêng
và của các trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao
nhất.
1.1.2.3. Hoạt động trung gian
Để tạo ra doanh thu cho mình, các NHTM có thể thực hiện các dịch vụ
như: thanh toán, chuyển tiền hộ, tư vấn khách hàng, quản lý hộ tài sản cho
SVTH: Trần Anh Tiến Lớp: TCDN 46Q
3
khách hàng... trên cơ sở đó Ngân hàng thu phí dịch vụ. Thực hiện tốt các dịch
vụ khách hàng sẽ góp phần tăng thu nhập cho xã hội. Chính vì vậy, nguồn thu
của dịch vụ có xu hướng ngày càng tăng và chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng
doanh thu của Ngân hàng.
Như vậy, hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường cũng như
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác phải tập hợp các yếu tố “đầu vào”
và tổ chức tốt các yếu tố “đầu ra” trên nguyên tắc đảm bảo kinh doanh có lãi.

1.1.3. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế
1.1.3.1. NHTM là công cụ quan trọng thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển
NHTM có vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho các dự án chương
trình xây dựng cơ bản, tăng cường cơ sở vật chất kỷ thuật của đất nước, góp
phần giám sát tài chính quốc gia trong quá trình triển khai các hoạt động tiền
tệ tín dụng và thanh toán.
1.1.3.2. NHTM là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của Trung ương
Phần lớn các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung
ương chỉ được thực thi có hiệu quả của các NHTM từ việc chấp hành quy chế
dự trữ bắt buộc, quy chế thanh toán không dùng tiền mặt đến việc nâng cao
hiệu quả cho vay và đầu tư.
1.1.3.3. NHTM là cầu nối nền kinh tế trong nước với nền kinh tế quốc tế
Quan hệ quốc tế ngày càng mở rộng. Do đó, việc giao lưu kinh tế là điều
rất quan trọng. Các NHTM đã liên kết với các tổ chức tài chính nước ngoài
nhằm phục vụ tốt các doanh nghiệp có quan hệ kinh doanh với nước ngoài.
1.2. Nguồn vốn và nghiệp vụ huy động vốn của NHTM
1.2.1. Vốn chủ sở hữu
Để bắt đầu hoạt động ngân hàng chủ ngân hàng phải có một lượng vốn
nhất định. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên
SVTH: Trần Anh Tiến Lớp: TCDN 46Q
4
trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng.Nguồn hình thành và nghiệp vụ hình
thành loại vốn này rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính
của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường.
1.2.1.1. Nguồn vốn hình thành ban đầu
Tuỳ theo tính chất của mỗi ngân hàng mà nguồn gốc hình thành vốn ban
đầu khác nhau. Nếu ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước, ngân sách Nhà nước
cấp. Nếu ngân hàng cổ phần, các cổ đông đóng góp thông qua mua cổ phần
hoặc cổ phiếu. Ngân hàng liên doanh do các bên đóng góp; ngân hàng tư nhân

là vốn thuộc sở hữu tư nhân.
1.2.1.2. Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng gia tăng vốn của chủ theo nhiều
phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể.
Nguồn từ lợi nhuận: Trong điều kiện thu nhập ròng lớn hơn không, chủ
ngân hàng có xu hướng gia tăng vốn của chủ bằng cách chuyển một phần thu
nhập ròng thành vốn đầu tư. Tỷ lệ trích lập tuỳ thuộc cân nhắc của chủ ngân
hàng về tích luỹ và tiêu dùng.
Nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm… để mở
rộng quy mô hoạt động, hoặc có thể đổi mới trang thiết bị hoặc có thể đáp
ứng nhu cầu gia tăng vốn của chủ do Ngân hàng Nhà nước quy định.
1.2.1.3. Các quỹ
Ngân hàng có nhiều quỹ. Mỗi quỹ có mục đích riêng.Trước tiên là quỹ
dự phòng tổn thất, quỹ bảo toàn vốn và nhiều quỹ khác tuỳ theo quy định của
từng nước. Các quỹ của ngân hàng thuộc sở hữu của chủ ngân hàng. Nguồn
hình thành các quỹ này là từ thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên khả năng sử
dụng các quỹ này vào hoạt động kinh doanh tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng
quỹ.
1.2.1.4. Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
SVTH: Trần Anh Tiến Lớp: TCDN 46Q
5
Các khoản vay trung và dài hạn của NHTM mà có khả năng chuyển đổi
thành vốn cổ phần có thể coi là một bộ phận vốn chủ sở hữu của ngân hàng
do nguồn này có một số đặc điểm như sử dụng lâu dài, có thể đầu tư vào nhà
cửa, đất đai và có thể hoàn trả khi đến hạn.
1.2.2. Nguồn tiền gửi và các nghiệp vụ huy động tiền gửi
Đặc điểm chung của tiền gửi là chúng phải được thanh toán khi khách
hàng yêu cầu ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn nhưng chưa đến hạn thanh
toán. Sự thay đổi, đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn, làm thay đổi cầu thanh khoản
của ngân hàng.

Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn tiền của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh
và để có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng phải
đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau.
1.2.2.1. Tiền gửi thanh toán
Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân vào ngân hàng để nhờ ngân
hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép , các nhu cầu chi
trả của cá nhân và doanh nghiệp đều được ngân hàng thực hiện. Các khoản
thu của doanh nghiệp và cá nhân đều có thể nhập vào tiền gửi thanh toán theo
yêu cầu. Nhìn chung lãi suất của khoản tiền này rất thấp (hoặc bằng không),
thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng các dịch vụ của ngân hàng với
mức phí thấp.
1.2.2.2. Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
Nhiều khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ
được chi trả sau một thời gian xác định. Tiền gửi thanh toán tuy rất thuận tiện
cho hoạt động thanh toán song lãi suất lại thấp. Để đáp ứng nhu cầu tăng thu
cho người gửi tiền ngân hàng đã đưa ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Người
gửi không được sử dụng các hình thức thanh toán đối với tiền gửi thanh toán
SVTH: Trần Anh Tiến Lớp: TCDN 46Q
6
để áp dụng với loại tiền gửi này. Nếu cần chi tiêu, người gửi phải rút tiền ra.
Tuy không thuận lợi bằng tiền gửi thanh toán nhưng tiền gửi có kỳ hạn lại
được hưởng lãi suất cao hơn tuỳ theo kỳ hạn gửi tiền.
1.2.2.3. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng
(các khoản tiền tiết kiệm). Trong điều kiện có khả năng tiếp cận được với
ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện mục tiêu an toàn và
sinh lời đối với các khoản tiền tiết kiệm, đặc biệt là nhu cầu an toàn. Nhằm
thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hàng đều khuyến khích dân
cư thay đổi thói quen giữ tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy

động vốn, đưa ra các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp
dẫn. Sổ tiết kiệm này không dùng để thanh toán tiền hàng và các dịch vụ của
ngân hàng song có thể thể thế chấp vay vốn nếu được sự cho phép của ngân
hàng.
1.2.2.4. Tiền gửi của các ngân hàng khác
Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một số mục đích khác NHTM này
có thể gửi tiền ở tại ngân hàng khác. Tuy nhiên quy mô của nguồn tiền gửi
này là thường không lớn.
1.2.3. Nguồn tiền vay và các nghiệp vụ huy động tiền vay
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên, khi cần, ngân
hàng thường vay mượn thêm. Tại nhiều nước, Ngân hàng trung ương thường
quy định tỷ lệ giữa nguồn huy động và vốn chủ của nó. Do vậy nhiều ngân
hàng vào từng giai đoạn cụ thể phải vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi
trả khi khả năng huy động bị hạn chế.
1.2.3.1. Vay Ngân hàng nhà nước (NHNN)
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của
NHTM. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ, NHTM thường vay NHNN. Hình
SVTH: Trần Anh Tiến Lớp: TCDN 46Q
7
thức cho vay chủ yếu của NHNN là tái chiết khấu. Khi cần tiền, NHTM đem
thương phiếu lên tái chiết khấu tại NHNN. Nghiệp vụ này làm thương phiếu
của NHTM giảm đi và dự trữ (tiền mặt hoặc tiền gửi tại NHNH) tăng lên.
NHNN điều hành vay mượn một cách chặt chẽ, NHTM phải thực hiện các
điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định. Thông thường NHNN chỉ tái chiết
khấu cho những thương phiếu có chất lượng và phù hợp với mục tiêu của
NHNN trong từng thời kỳ.
1.2.3.2. Vay các tổ chức tín dụng khác
Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và các tổ chức tín dụng
khác trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu
cầu do kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay

có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn.
Ngược lại các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời
để đảm bảo thanh khoản. Như vậy nguồn vay mượn từ các ngân hàng khác để
đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp nó là
nguồn bổ sung thay thế cho nguồn vay mượn từ NHNN.
1.2.3.3. Vay trên thị trường vốn
Giống như các doanh nghiệp khác, các NHTM củng vay mượn bằng
cách phát hành các giấy nợ, trên thị trường vốn. Rất nhiều NHTM thiếu
nguồn tiền gửi trung và dài hạn dẫn đến không đáp ứng được nhu cầu cho vay
trung và dài hạn. Do vậy, các khoản vay trung và dài hạn nhằm bổ sung cho
các nguồn tiền gửi trung và dài hạn, đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư trung
và dài hạn. Thông thường đây là các khoản vay không có đảm bảo. Những
ngân hàng có uy tín hoặc được trả lãi suất cao hơn sẽ vay mượn được nhiều
hơn.
1.2.4. Các nguồn khác
SVTH: Trần Anh Tiến Lớp: TCDN 46Q
8
Phần lớn các nguồn khác ngân hàng không phải trả lãi. Tuy nhiên, chi
phí để có và duy trì chúng là rất đáng kể. Ví dụ để có các nguồn uỷ thác ngân
hàng phải tìm kiếm các chủ đầu tư, tìm hiểu yêu cầu của họ, nghiên cứu các
dự án mà họ tài trợ… Nhìn chung các nguồn khác trong NHTM là không lớn
(chỉ trừ một số ngân hàng có nguồn uỷ thác của NHNN và các tổ chức quốc
tế). Việc gia tăng các nguồn này nằm trong chính sách tăng nguồn vốn cho
ngân hàng và bị ảnh hưởng rất lớn bởi khả năng thực hiện và mở rộng các
dịch vụ khác.Các nguồn khác bao gồm nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán
và các nguồn khác.
1.2.4.1. Nguồn uỷ thác
NHTM thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu
tư, uỷ thác cấp phát… Các hoạt động này tạo nên nguồn uỷ thác trong các
NHTM. Cùng với sự phát triển các mối quan hệ đa phương, rất nhiều các tổ

chức kinh tế xã hội có cùng mục tiêu phát triển như ngân hàng, các nguồn tài
chính của các tổ chức này đã sử dụng mạng lưới ngân hàng như kênh dẫn vốn
tới các mục tiêu. Kết quả là hình thành các nguồn uỷ thác, làm gia tăng vốn
của ngân hàng.
1.2.4.2. Nguồn trong thanh toán
Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn
trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ để mở L/C… Những
ngân hàng là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có kết số dư từ ngân hàng
thành viên chuyển về để thực hiện cho vay.
1.2.4.3. Nguồn khác: Các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa
trả….
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động huy động vốn của
NHTM
SVTH: Trần Anh Tiến Lớp: TCDN 46Q
9
Ngân hàng không thể tiến hành các hoạt động của mình có hiệu quả nếu
thiếu vốn, nên hoạt động vốn là hoạt động quan trọng nhất của Ngân hàng. Để
huy động được vốn không phải dễ dàng vì hoạt động huy động vốn chịu tác
động bởi các nhân tố sau:
1.3.1. Nhân tố khách quan:
* Điều kiện kinh tế xã hội:
Đây là yếu tố khách quan đối với Ngân hàng, yếu tố này ảnh hưởng
chung đến việc huy động và khơi nguồn vốn của cả nền kinh tế trong đó có
nguồn vốn của NHTM. Cụ thể, trong một nền kinh tế nguồn tiền gửi, tiền tiết
kiệm gửi vào các NHTM ngày càng nhiều. Ngoài ra, với một nền kinh tế phát
triển thì công nghệ Ngân hàng được hiện đại hoá, người dân có thói quen sử
dụng những quyền lợi do Ngân hàng cung ứng, các nghiệp vụ thanh toán chủ
yếu qua Ngân hàng, Ngân hàng thu được nhiều khoản vốn, chiếm dụng được
vốn trong thanh toán.
Lạm phát là một yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động

vốn của Ngân hàng. Người dân gửi tiền vào Ngân hàng hy vọng rằng họ sẽ
thu được khoản tiền lãi nhất định, lạm phát cao hoặc biến động có thể làm
trượt giá đồng tiền và họ sẽ chuyển các tài khoản của họ sang hình thái khác
có tính ổn định hơn về giá trị.
* Các chính sách của Nhà nước:
Đây là các chính sách liên quan đến hoạt động kinh doanh của NHTM
như: Chính sách tiết kiệm, chính sách lãi suất, chính sách về thu hút vốn. Đôi
khi Ngân hàng Nhà nước quy định về lãi suất huy động đã làm ảnh hưởng lớn
đến khả năng huy động vốn của NHTM nói riêng và hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng nói chung.
* Điều kiện thị trường cạnh tranh:
SVTH: Trần Anh Tiến Lớp: TCDN 46Q
10
Cạnh tranh là việc không thể tránh khỏi trong nền kinh tế thị trường. Đối
với ngành Ngân hàng thì môi trường cạnh tranh là rất khốc liệt. Chính vì vậy,
để cạnh tranh được với các đối thủ Ngân hàng buộc phải cải tiến chất lượng
dịch vụ, ấn định mức lãi suất phải phù hợp với thị trường, nghiên cứu kỹ hơn
các điều kiện thị trường.
Như vậy, cạnh tranh vừa là một thách thức với sự phát triển vừa là một
nhân tố thúc đẩy sự phát triển chất lượng các dịch vụ Ngân hàng trong đó có
huy động vốn.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
Trên thực tế, một Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển ổn định, thu hút
được ngày càng nhiều khách hàng tạo nên mối quan hệ bền chặt với các tổ
chức kinh tế, các tổ chức tín dụng và tạo được niềm tin với khách hàng thì cần
phải hội tụ đủ các nhân tố như: địa điểm của Ngân hàng, uy tín Ngân hàng,
những tiện ích trong thanh toán dịch vụ do Ngân hàng cung cấp, chính sách
cán bộ, công nghệ... Cụ thể:
* Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng:
Mỗi một Ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh

cụ thể tuỳ vào từng thời kỳ. Việc xây dựng dựa trên việc Ngân hàng xác định
vị trí của mình trong hệ thống; xác định được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức đồng hành, dự đoán được biến động của môi trường kinh doanh
trong thực tế. Thông qua chiến lược kinh doanh, Ngân hàng có thể quy định
việc thu hẹp hay mở rộng việc huy động vốn. Nếu chiến lược kinh doanh
đúng đắn thì các nguồn vốn được huy động một cách tối đa và hoạt động huy
động vốn sẽ phát huy được hiệu quả.
* Chính sách lãi suất:
Là một chính sách quan trọng bố trí cho công tác huy động vốn của Ngân
hàng. Bất kỳ một cá nhân hay tổ chức nào khi gửi tiền vào Ngân hàng đều
SVTH: Trần Anh Tiến Lớp: TCDN 46Q
11
quan tâm đến lãi suất nên Ngân hàng sử dụng chính sách lãi suất như một
công cụ quan trọng trong huy động vốn và thay đổi quy mô của nguồn vốn.
Vì vậy, nguồn vốn huy động phụ thuộc vào lãi suất Ngân hàng, lãi suất của
các loại hình đầu tư khác và của dân cư. Do đó, Ngân hàng phải đưa ra một
chiến lược lãi suất hợp lý, đảm bảo được khả năng cạnh tranh và đảm bảo thu
hút được nhiều nguồn vốn.
Cùng với sự phát triển của đất nước các tổ chức phi tài chính, phi Ngân
hàng, các quỹ tín dụng, bảo hiểm, các NHTM không ngừng phát triển nên sự
cạnh tranh diễn ra rất lớn. Các Ngân hàng cạnh tranh dành vốn không chỉ với
nhau mà còn với các tổ chức tiết kiệm và người phát hành các công cụ nợ
khác nhau của thị trường vốn. Chính vì vậy, lãi suất tiền gửi đóng vai trò hết
sức quan trọng trong lĩnh vực thu hút các khoản tiền mới và duy trì các khoản
tiền gửi hiện có, đặc biệt khi lãi suất thị trường ở mức cao. Vì vậy, chính sách
lãi suất ảnh hưởng lớn đến quy mô nguồn vốn thu hút và quy mô tiền gửi.
* Trình độ công nghệ Ngân hàng:
Trong cạnh tranh các Ngân hàng không ngừng đổi mới công nghệ Ngân
hàng bởi lẽ các dịch vụ đặc biệt, các dịch vụ về chuyên môn Ngân hàng sẽ
được đa dạng, đổi mới ngày càng tốt hơn. Đáp ứng được tình hình kinh doanh

của các NHTM, cụ thể được thể hiện qua các yếu tố:
- Các loại dịch vụ mà Ngân hàng cung ứng.
- Cơ sở vật chất trang bị phục vụ cho hoạt động của Ngân hàng.
Một Ngân hàng có cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ, quy mô chắc
chắn sẽ tạo dựng được sự tin tưởng ở khách hàng. Ngoài ra, với hệ thống
thông tin hiện đại sẽ tạo thuận lợi trong việc thực hiện các nghiệp vụ của
Ngân hàng. Vốn cùng tiền lãi suất huy động như nhau nhưng Ngân hàng nào
có chất lượng dịch vụ tốt hơn, trang thiết bị hiện đại, thuận tiện cho khách
hàng thì Ngân hàng đó dành được ưu thế.
SVTH: Trần Anh Tiến Lớp: TCDN 46Q
12
Như vây, công nghệ Ngân hàng là một yếu tố quan trong gúp Ngân hàng
cạnh tranh phi lãi suất.
* Chính sách khách hàng:
Liên quan đến nhân tố này là tâm lý của người dân trong việc sử dụng
tiện ích của Ngân hàng, độ tin tưởng của người dân vào Ngân hàng, thói quen
tiết kiệm, sở thích tiêu dùng. Điều này có thế thấy rất rõ qua việc so sánh tâm
lý của công chúng các nước. Những nước có nền kinh tế hàng hoá phát triển
thì Ngân hàng trở nên gần gũi với công chúng và việc sử dụng những tiện ích
do Ngân hàng cung ứng trở nên thường xuyên hơn. Ngược lại, đối với các
nước đang phát triển thì Ngân hàng còn là một điều xa lạ đối với một bộ phận
lớn công chúng.
Bên cạnh đó, Ngân hàng thường chia khách hàng ra làm nhiều loại để có
cách đối xử phù hợp. Với những khách hàng lâu năm, giao dịch thường
xuyên, số dư tiền gửi lớn, được Ngân hàng tín nhiệm thì Ngân hàng sẽ có
chính sách lãi suất ưu đãi cũng như việc thực hiện xét thưởng cho các đối tác.
* Các yếu tố khác:
Ta có thể kể đến yếu tố thông tin, một yếu tố có vai trò quan trọng trong
mọi lĩnh vực trong đó có hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Một mạng
lưới thông tin hiện đại, Ngân hàng có thể cung cấp cho các tầng lớp dân cư

những hiểu biết về Ngân hàng, các vấn đề về chính sách tài chính - tiền tệ, về
các tiện ích mà các Ngân hàng có thể mang đến cho người dân. Thông tin còn
phục vụ đắc lực cho công tác Marketing Ngân hàng. Với khách hàng có thể
nói thông tin là phương tiện tốt và nhanh nhất làm cho người dân trở nên gần
gủi với Ngân hàng hơn. Ngoài yếu tố thông tin còn có các yếu tố ảnh hưỏng
đến hoạt động huy động vốn của các NHTM như: uy tín Ngân hàng, đa dạng
hoá các dịch vụ Ngân hàng…
SVTH: Trần Anh Tiến Lớp: TCDN 46Q
13
Qua phân tích ta thấy rằng, việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động huy động vốn của Ngân hàng là rất cần thiết. Qua đó, Ngân hàng
có thể xác định được vị trí hiện tại của mình trong hệ thống Ngân hàng, có thể
thấy những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội cũng như những thách thức mà
Ngân hàng phải đối mặt để từ đó có thế phán đoán nghiên cứu và dự báo sự
thay đổi của môi trường để xác định cho mình một chiến lược kinh doanh phù
hợp mà trong đó chiến lược phát triển quy mô và chất lượng nguồn vốn là
một bộ phận hết sức quan trọng.
SVTH: Trần Anh Tiến Lớp: TCDN 46Q
14
Chương II
THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH
QUẢNG BÌNH
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh Quảng Bình
2.1.1.Qúa trình hình thành và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình viết tắt
là NHNo&PTNT Quảng Bình. Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Viêt

Nam Bank for Agriculture Rural Development, Quang Binh Branch; viết tắt
là AGRIBANK. NHNo&PTNT Quảng Bình là chi nhánh thành viên thuộc
NHNo&PTNT Việt Nam, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
Trụ sở đặt tại : Số 02 Mẹ Suốt - Thành phố Đồng Hới - Tỉnh Quảng Bình
Điện thoại : 052.822647 – 052.822423
FAX : 84 -052.822176
Tài khoản : Mở tại Ngân hàng Nhà nước và tại các tổ chức tín dụng khác
theo quy định.
Tổ chức tiền thân của NHNo&PTNT Quảng Bình ngày nay là Ngân hàng
Phát triển Nông nghiệp tỉnh Bình Trị Thiên thành lập ngày 26/03/1988 theo
Nghị định số 53/ HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng
Chính phủ). Sau khi có quyết định tách tỉnh Bình Trị Thiên thành ba tỉnh
SVTH: Trần Anh Tiến Lớp: TCDN 46Q
15
(Quảng Bình, Quảng trị, Thừa thiên - Huế) ngày 01/07/1989, Ngân hàng Phát
triển Nông nghiệp tỉnh Quảng Bình được thành lập. Đến ngày 14/11/1990 có
quyết định số 400/ CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng
Chính phủ) đổi tên thành Ngân hàng nông nghiệp tỉnh Quảng Bình.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng ký quyết định uỷ quyền, Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký quyết định số 280/ QĐ – NHNN đổi tên
Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Quảng Bình thành Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Quảng Bình.
Từ khi được thành lập đến trước ngày 01/10/1998, NHNo&PTNT Quảng
Bình được tổ chức và hoạt động theo Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín
dụng và Công ty tài chính ngày 23/05/1990 và Điều lệ Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam do thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành theo quyết định số
250/ QĐ ngày 11/11/1992.
Từ ngày 01/10/1998 đến nay, NHNo&PTNT Quảng Bình được tổ chức
và hoạt động theo Luật các tổ chức Tín dụng do Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X tại kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 12/12/1997

(Chủ tịch nước ký quyết định công bố ngày 26/12/1997 và có hiệu lực kể từ
ngày 01/10/1998) và Điều lệ tổ chức, hoạt động do Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước phê chuẩn ngày 22/11/1997.
NHNo&PTNT Quảng Bình là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt
được tổ chức và hoạt động theo mô hình chi nhánh thuộc Tổng công ty Nhà
nước do Hội đồng quản trị lãnh đạo và Tổng giám đốc điều hành.
NHNo&PTNT Quảng Bình là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc có con
dấu riêng và bảng cân đối tài khoản riêng; đại diên theo uỷ quyền của
NHNo&PTNT Việt Nam, có quyền tự chủ trong kinh doanh theo phân cấp
của NHNo&PTNT Việt Nam, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối
với NHNo&PTNT Việt Nam.
SVTH: Trần Anh Tiến Lớp: TCDN 46Q
16
Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển, mở cửa hội nhập với
nền kinh tế thế giới, ngày càng có nhiều Ngân hàng nước ngoài vào đầu tư,
kinh doanh tại Việt Nam nói chung cũng như trên địa bàn NHNo&PTNT
Quảng Bình nói riêng, tạo nên một thị trường cạnh tranh sôi động và khốc liệt
trong lĩnh vực Ngân hàng. Chính vì vậy, để có thể cạnh tranh được với các
Ngân hàng nước ngoài cũng như trong nước vấn đề mở rộng mạng lưới huy
động của Ngân hàng là một trong những giải pháp cơ bản và tích cực nhất.
Năm 2005 NHNo&PTNT Quảng Bình mở thêm 2 phòng giao dịch nâng
tổng số phòng giao dịch lên đến 21 phòng giao dịch được phân bổ trong toàn
tỉnh, chủ yếu tập trung tại các khu vực đông dân cư, các khu đô thị mới. Đồng
thời nâng cấp các phòng giao dịch có hiệu quả thành Ngân hàng cấp 2.
Năm 2006 NHNo&PTNT Quảng Bình mở thêm 4 phòng giao dịch, hoạt
động toàn diện trên các mặt, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến giao
dịch với Ngân hàng.
Năm 2007 NHNo&PTNT Quảng Bình mở thêm 1 phòng giao dịch
Dự kiến đến năm 2008, NHNo&PTNT Quảng Bình tiếp tục mở thêm các
chi nhánh và phòng giao dịch trên địa bàn tỉnh. Đồng thời mở rộng các chức

năng cho các phòng giao dịch để thuận tiện cho công tác huy động vốn của
Ngân hàng như: thực hiện các dịch vụ chuyển tiền nhanh, thu đổi ngoại tệ,
làm đại lý thanh toán cho các tổ chức cá nhân khác, cho vay ngắn hạn....
* Đội ngủ cán bộ NH No&PTNT tỉnh Quảng Bình
Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao động, đến trình
độ sử dụng các nguồn lực khác.... vì vậy nó tác động trực tiếp đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Đặc biệt trong hoạt động huy động
vốn của NHNo&PTNT Quảng Bình thì yếu tố con người quyết định sự
thành công hay thất bại của hoạt động kinh doanh tiền tệ. Chất lượng nguồn
SVTH: Trần Anh Tiến Lớp: TCDN 46Q
17
lao động quyết định hiệu quả của việc nâng cao hiệu quả hoạt động huy
động vốn của Ngân hàng.
Biểu số 2.1: Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên của
NHNo&PTNT Quảng Bình.
Đơn vị: người, %
Trình độ Số lượng Tỷ lệ %
Đại học 197 58
Cao đẳng 4 1,18
Trung cấp 94 28
Trong đó: Đang học đại học 1
Cao cấp nghiệp vụ Ngân hàng 4 1,18
Sơ cấp, lái xe 41 11,64
Tổng cộng 340 100
( Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ NHNo&PTNT Quảng Bình)
- Trình độ chính trị: cử nhân và cao cấp 08
- Trình độ vi tính: Đại học 09, cao đẳng 01
- Trình độ ngoại ngữ: Đai học 01, bằng C là 34 người, bằng B là 123
người và bằng A là 50 người
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình

2.1.2.1. Chức năng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình
1) Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân
cấp của NHNo&PTNT Việt Nam.
2) Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ
theo uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
SVTH: Trần Anh Tiến Lớp: TCDN 46Q

×