Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận kho vận tại vietrans

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.01 KB, 32 trang )

Lời nói đầu
Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nớc có sự đóng góp không
nhỏ của cộng đồng các doanh nghiệp. Chân dung nhà doanh nghiệp đã đợc
nhìn nhận và đánh giá đúng đắn, chính xác trong mối quan hệ gắn bó hữu cơ
giữa sự phát triển của nền kinh tế đất nớc với sự lớn mạnh của cộng đồng các
doanh nghiệp Việt Nam. Trong các nguồn nội lực tiềm năng cha đợc phát huy
thì điều đáng chú ý nhất là trí tuệ và tinh thần dân tộc của nhân dân ta, đặc
biệt là đội ngũ trí thức và các nhà kinh doanh.
So với buôn bán hàng hoá, buôn bán dịch vụ ngày càng gia tăng,
chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế. Giao thông vận tải là một loại hình kinh
doanh đặc thù, là một khâu trong quá trình đa hàng hoá từ tay ngời bán đến
tay ngời mua. Hoạt động giao nhận vận tải kịp thời và hợp lý sẽ giúp hàng hoá
luân chuyển nhanh chóng, đáp ứng kịp thời nhu cầu của cả ngời gửi lẫn ngời
nhận hàng. Trong giai đoạn hiện nay đất nớc ta đang thực hiện chính sách mở
cửa, giao lu quốc tế, do đó lợng hàng hoá lu chuyển ngày càng nhiều, kim
ngạch xuất nhập khẩu cũng ngày càng lớn. Với t cách là một dịch vụ phục vụ
đắc lực cho hoạt động xuất nhập khẩu, hoạt động giao nhận vận tải đang ngày
càng khẳng định vai trò quan trọng của mình. Hoạt động giao nhận giờ đây
không chỉ bó gọn trong việc nhận hàng tại cảng bốc để chuyên chở đến cảng
đích mà còn mở rộng dịch vụ đa hàng từ bất cứ địa điểm nào theo yêu cầu của
ngời gửi đến tận tay ngời nhận.
ý thức đợc tầm quan trọng và sự phức tạp của hoạt động kinh doanh
dịch vụ giao nhận, em đã chọn đề tài Tình hình hoạt động kinh doanh dịch
vụ giao nhận kho vận tại Vietrans .
Nội dung bài báo cáo này đợc chia thành 3 phần:
Phần 1: Dịch vụ kho vận giao nhận ngoại thơng và vai trò của nó
trong nền kinh tế thị trờng.
Phần 2: Thực trạng hoạt động giao nhận tại VIETRANS.
Phần 3: Một số giải pháp phát triển dịch vụ giao nhận, kho vận ở
VIETRANS.
Để hoàn thành bản thu hoạch thực tập này, em xin chân thành cám ơn


sự giúp đỡ tận tình của thầy Bùi Văn Lu và trởng phòng xuất nhập khẩu Hà
1
Duy Lợi. Tuy nhiên trong một giới hạn cho phép về thời gian và kiến thức ít ỏi
của bản thân, nên báo cáo này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong đợc sự chỉ bảo, đóng góp của quý thầy, cô và các bạn.
Sinh viên thực hiện
Vũ Kim Ngân
Phần I
Dịch vụ giao nhận kho vận ngoại thơng
và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trờng
I. Khái niệm và đặc điểm về dịch vụ giao nhận kho vận.
1. Dịch vụ.
Cùng với sự phát triển kinh tế, tỷ trọng của dịch vụ, đặc biệt là các
dịch vụ bao hàm mức độ trí tuệ cao, trong tổng thu nhập xã hội ngày càng
tăng, ở các nớc phát triển, dịch vụ chiếm 70-75% GNP. Ngày nay, dịch vụ đã
thực sự trở thành một ngành có tầm quan trọng lớn, thúc đẩy kinh tế phát triển
và xã hội đi lên. Vì vậy mà các nhà nghiên cứu đã kết luận rằng: Sau xã hội
công nghiệp là xã hội dịch vụ, và nó là lĩnh vực sản xuất vật chất lớn nhất của
xã hội hiện đại . Vậy dịch vụ là gì?
2
- Theo nghĩa rộng: dịch vụ đợc hiểu là lĩnh vực thứ ba trong nền kinh
tế quốc dân. Theo cách hiểu này, các hoạt động kinh tế nằm ngoài hai
ngành công nghiệp, nông nghiệp đều thuộc ngành dịch vụ.
- Theo nghĩa hẹp: Dịch vụ là những hoạt động hỗ trợ cho quá trình
kinh doanh, bao gồm cả các hỗ trợ trớc, trong và sau khi bán.
Khác với hàng hoá vật chất, dịch vụ là một quá trình và có bốn đặc
điểm riêng biệt sau:
Một là, các dịch vụ là vô hình: chất lợng của dịch vụ chủ yếu phụ
thuộc vào sự cảm nhận của khách hàng.
Hai là, dịch vụ không đồng nhất, luôn luôn biến động.

Ba là, sản xuất và tiêu dùng dịch vụ luôn diễn ra đồng thời.
Bốn là, dịch vụ không thể cất giữ đợc trong kho tàng làm phần
đệm, điều chỉnh sự thay đổi nhu cầu thị trờng.
Cùng với đà phát triển của xã hội ngày càng có nhiều loại hình dịch vụ
mới ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nói chung có hai loại hình
dịch vụ chính nh: dịch vụ mang tính sản xuất( dịch vụ vận tải, cho thuê máy
móc ) và dịch vụ mang tính thơng mại thuần tuý( dịch vụ quảng cáo, giám
định hàng hóa, t vấn ). Và đây chính là một thị trờng rộng mở đối với các
doanh nghiệp.
2. Dịch vụ giao nhận.
a. Khái niệm:
Theo luật Thơng Mại Việt Nam 1997: Dịch vụ giao nhận hàng hoá là
hành vi thơng mại, theo đó ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ
ngời gửi, tổ chức vận chuyển, lu kho, lu bãi, làm thủ tục giấy tờ, các dịch vụ
khác có liên quan để giao nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của ngời vận tải
hoặc của ngời làm dịch vụ giao nhận khác.
Trớc đây, khi sản xuất và lu thông cha phát triển thì giao nhận là một
khâu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Khi sản
xuất và lu thông phát triển ở mức độ cao, nhu cầu vận chuyển hàng hoá lớn thì
hoạt động giao nhận tách riêng thành một nghề mới. Hiện nay, giao nhận đã
trở thành ngành kinh doanh dịch vụ rất phát triển, đánh dấu cho sự phát triển
đó là sự ra đời của các tổ chức và các điều ớc quốc tế về giao nhận nh: FIATA,
IATA, IMO
3
Ngời kinh doanh dịch vụ giao nhận hay còn gọi là ngời giao nhận có thể
là chủ tàu, công ty xếp dỡ, ngời giao nhận chuyên nghiệp. . . hay bất kỳ ngời
nào có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá. Ngày nay, ngời giao
nhận không chỉ làm đại lý, thực hiện thủ tục giấy tờ, thuê tàu Cùng với sự
phát triển của khoa học kỹ thuật và thơng mại quốc tế họ còn cung cấp dịch vụ
trọn gói về quá trình vận tải và phân phối hàng hoá .

Trong thực tế, việc giao và nhận hàng cũng nh việc thực hiện các công
việc khác không phải chỉ diễn ra trong phạm vi một quốc gia mà nó đồng thời
diễn ra ở nhiều nớc khác nhau. Do vậy một Công ty giao nhận không thể có
đủ cơ sở vật chất, phơng tiện vận chuyển cũng nh các điều kiện khác để đáp
ứng đợc yêu cầu này mà họ thờng phải đi thuê các nhà chuyên chở : hãng tàu,
hãng hàng không, đờng sắt. . . để hoàn thành công việc của mình. Dây chuyền
vận tải này có ảnh hởng không nhỏ tới chất lợng dịch vụ. Do vậy, khi tổ chức
một dây chuyền vận tải, ngời giao nhận cần phải nắm rõ:
+ Các thị trờng
+ Những trở ngại
+ Những yêu cầu về chứng từ
+ Các chi phí
+ Các phơng tiện vận tải khác nhau, lợi ích và bất lợi của mỗi loại, giá cả.
+ Theo kịp những thay đổi của các hãng tàu và các công hội hàng hải
+ Tiến hành nghiên cứu vận tải đối với việc vận chuyển hàng công trình.
Ngời giao nhận quốc tế có khả năng và sẵn sàng giải quyết mọi vấn đề về hậu
cần và vận tải trên quy mô toàn thế giới.
b. Đặc điểm:
+ Do đặc điểm của loại dịch vụ này là phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố
bên ngoài nh các đơn vị nguồn hàng, các đơn vị vận chuyển, các đơn vị nhận
hàng. . . nên trong quá trình thực hiện không thể hoàn toàn chủ động đợc.
+ Dịch vụ giao nhận mang tính thời vụ do chịu ảnh hởng của tính thời
vụ trong hoạt động xuất nhập khẩu.
+ Dịch vụ giao nhận còn mang đặc điểm của dịch vụ vận tải, bởi dịch
vụ giao nhận bao hàm cả dịch vụ vận tải.
3. Dịch vụ kho vận
a. Khái niệm:
Dịch vụ kho vận là hình thức dịch vụ phục vụ khách hàng ở kho bao
gồm các dịch vụ chính nh cho thuê kho để chứa, bảo quản và vận chuyển
4

hàng hoá ; ngoài ra còn có các dịch vụ khác nh: xếp dỡ, đóng gói, giám định
chất lợng hàng hoá
Vì cũng là một loại hình dịch vụ nên dịch vụ kho vận cũng có những
điểm giống với các ngành dịch vụ khác. Tuy nhiên, dịch vụ kho cũng có
những đặc điểm riêng:
+ Phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu khách hàng nên hoạt động dịch vụ có
thể diễn ra thất thờng, không liên tục.
+ Khối lợng hàng gửi qua kho phụ thuộc vào tuyến đờng và phơng tiện
chuyên chở. Nếu phơng tiện chuyên chở tiện lợi và liên tục thì nhu cầu gửi
hàng sẽ tăng.
II. Vai trò của dịch vụ giao nhận kho vận ngoại thơng
trong nền kinh tế thị trờng.
Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là ngành nghề dịch vụ thơng mại
gắn liền và liên quan mật thiết tới hoạt động ngoại thơng và vận tải đối ngoại.
Đây là một loại hình dịch vụ thơng mại không cần đầu t nhiều vốn nhng mang
lại một nguồn lợi tơng đối chắc chắn và ổn định nếu biết khéo léo tổ chức và
điều hành trên cơ sở tận dụng hệ thống cơ sở hạ tầng hiện có. Trong xu thế
quốc tế hoá đời sống nh hiện nay thì hoạt động giao nhận càng có vai trò quan
trọng. Điều này thể hiện ở:
- Đặc điểm nổi bật của thơng mại quốc tế là ngời mua và ngời bán ở
những nớc khác nhau. Sau khi hợp đồng mua bán đợc ký kết, ngời bán thực
hiện việc giao hàng tức là hàng đợc vận chuyển từ ngời bán sang ngời mua.
Để cho quá trình vận chuyển đó đợc bắt đầu, tiếp tục và kết thúc tức là hàng
hoá tới tay ngời mua, cần phải thực hiện một loạt các công việc khác nhau liên
quan tới chuyên chở nh: đa hàng ra cảng, làm thủ tục gửi hàng, xếp hàng lên
tàu, chuyển tải hàng ở dọc đờng, dỡ hàng ra khỏi tàu và giao cho ngời nhận. . .
tất cả những công việc đó là nghiệp vụ của ngời giao nhận. Nh vậy, trớc tiên
nghiệp vụ giao nhận là điều kiện không thể thiếu cho sự tồn tại và phát triển
của thơng mại quốc tế.
- Hoạt động giao nhận tạo điều kiện cho hàng hoá lu thông nhanh

chóng, an toàn, tiết kiệm mà không cần có sự tham gia hiện diện của ngời gửi
cũng nh ngời nhận hàng.
5
- Giúp ngời chuyên chở đẩy nhanh tốc độ vòng quay của các phơng tiện
vận tải; tận dụng một cách tối đa và có hiệu quả dung tích, trọng tải của các
phơng tiện vận tải, các công cụ vận tải cũng nh các phơng tiện hỗ trợ khác.
- Tạo điều kiện cho các nhà xuất nhập khẩu có thể tập trung vào hoạt
động kinh doanh của họ.
- Góp phần giảm giá thành hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Bên cạnh đó, giao nhận cũng giúp các nhà xuất nhập khẩu giảm bớt
các chi phí không cần thiết khác nh: chi phí xây dựng kho tàng, bến bãi
nhờ vào việc sử dụng kho tàng, bến bãi của ngời giao nhận, chi phí đào
tạo nhân công.
III.Phạm vi các dịch vụ giao nhận:
Các dịch vụ này bao gồm:
1. Thay mặt ngời gửi hàng (ngời xuất khẩu):
Theo chỉ dẫn của họ ngời giao nhận sẽ:
- Chọn tuyến đờng, phơng thức vận tải và ngời chuyên chở thích hợp
- Lu cớc với ngời chuyên chở
- Nhận hàng từ ngời xuất khẩu và cấp những chứng từ thích hợp
- Nghiên cứu những điều khoản trong tín dụng th và các điều kiện có
liên quan.
- Đóng gói hàng hoá (trừ phi việc này do ngời gửi hàng làm trớc khi
giao hàng cho ngời nhận) có tính đến tuyến đờng, phơng thức vận tải, bản chất
của hàng hoá và những luật lệ áp dụng.
- Lo liệu việc lu kho hàng hoá nếu cần.
- Cân đo hàng hoá.
- Lu ý ngời gửi hàng mua bảo hiểm nếu đợc yêu cầu.
- Vận chuyển hàng hoá tới cảng, lo việc khai báo Hải quan và các thủ
tục chứng từ có liên quan, giao hàng cho ngời chuyên chở.

- Lo việc giao dịch ngoại hối nếu có.
- Thanh toán phí và những chí phí khác bao gồm cả tiền cớc.
- Nhận vận đơn đã ký của ngời chuyên chở giao cho ngời gửi hàng.
- Thu xếp việc chuyển tải trên đờng nếu cần.
- Giám sát việc vận chuyển hàng hoá trên đờng đi
- Ghi nhận những tổn thất của hàng hoá nếu có.
6
- Giúp ngời gửi hàng khiếu nại nếu cần.
2. Thay mặt ngời nhận hàng.
Theo những chỉ dẫn giao hàng ngời giao nhận sẽ:
- Tổ chức và giám sát việc vận chuyển hàng hoá.
- Nhận và kiểm tra những chứng từ có liên quan.
- Nhận hàng của ngời chuyên chở nếu cần thì thanh toán cớc.
- Khai báo Hải quan và trả lệ phí, thuế và những chi phí có liên quan.
- Thu xếp việc lu kho quá cảnh nếu cần.
- Giao hàng đã làm thủ tục Hải quan cho ngời nhận hàng.
- Giúp ngời nhận hàng khiếu nại nếu cần.
- Giúp ngời nhận hàng trong việc lu kho và phân phối hàng nếu cần.
3. Những dịch vụ khác.
Ngoài những dịch vụ nêu trên tuỳ thuộc vào yêu cầu của khách hàng,
ngời giao nhận cũng có thể cung cấp các dịch vụ khác nh: cung cấp thông tin
về nhu cầu tiêu dùng mới, thông báo về tình hình cạnh tranh, thực hiện dịch
vụ t vấn, cung cấp các dịch vụ đặc biệt khác( vận chuyển hàng công trình, vận
chuyển quần áo treo trên mắc, chuyên chở hàng triển lãm ở nớc ngoài).
Nh vậy qua Phần 1 ta đã có một cái nhìn chung nhất về dịch vụ giao
nhận kho vận và vai trò của ngành này trong sự phát triển chung của nền kinh
tế. Nhng để có một cái nhìn sâu sắc hơn cũng nh có sự hiểu biết tờng tận
chúng ta hãy tìm hiểu về hoạt động của Công ty VIETRANS ở phần 2 của bài
Báo Cáo này.
7

Phần Ii
Thực trạng Hoạt động giao nhận kho vận
tại VIETRANS
I. Vài nét về công ty
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty giao nhận kho vận ngoại thơng - VIETRANS là một doanh
nghiệp nhà nớc thuộc Bộ Thơng Mại, hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế
tự chủ tài chính. Là tổ chức giao nhận đầu tiên đợc thành lập ở Việt Nam theo
quyết định số 554/BNT ngày 13/8/1970 của Bộ Thơng Mại. Khi đó công ty
lấy tên là cục kho vận kiêm Tổng Công Ty giao nhận ngoại thơng. Hiện nay
tên chính thức của công ty là Công ty giao nhận kho vận ngoại thơng , tên
giao dịch là VietNam National Foreign Trade Forwarding and Warehousing
Corporation , tên viết tắt là VIETRANS đợc thành lập theo quyết định số
337/TCCB ngày 31/3/1993 của Bộ Thơng Mại.
Trớc năm 1986, do chính sách Nhà nớc nắm độc quyền ngoại thơng nên
VIETRANS là đơn vị duy nhất hoạt động trong lĩnh vực giao nhận kho vận
ngoại thơng, nhng hoạt động chủ yếu chỉ giới hạn ở các kho, cảng, cửa khẩu.
Sau đại hội đảng lần thứ VI, tình hình kinh tế nớc ta có nhiều biến chuyển
mới. Việc buôn bán trao đổi hàng hoá giữa Việt nam với các nớc ngày càng
phát triển, VIETRANS đã mở rộng phạm vi hoạt động và vơn lên trở thành
một công ty giao nhận quốc tế có quan hệ đại lý rộng khắp trên thế giới.
VIETRANS đã tham gia nhiều tổ chức, nhiều hiệp hội khác nhau và chính
thức trở thành hội viên của FIATA từ 1989. Thời kỳ từ 1989 tới nay, nền kinh
tế nớc ta đã chuyển sang nền kinh tế thị trờng. Trong bối cảnh đó, VIETRANS
mất thế độc quyền và phải bớc vào cuộc cạnh tranh gay gắt với các tổ chức
kinh tế khác hoạt động trong lĩnh vực giao nhận kho vận. Để thích ứng với
môi trờng hoạt động kinh doanh mới, VIETRANS đã tiến hành đổi mới toàn
diện từ định hớng chiến lợc, phơng thức hoạt động đến quy mô, hình thức và
cách tổ chức hoạt động, điều hành. Công ty không chỉ chú ý đặc biệt tới tăng
cờng cơ sở vật chất mà còn chú ý đào tạo ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ nhằm

không ngừng nâng cao chất lợng dịch vụ cũng nh uy tín của công ty.
8
Cho tới nay, VIETRANS đã trở thành một công ty giao nhận quốc tế, là
một trong những sáng lập viên của VIFFAS , là một đại lý hàng không của
IATA và còn là thành viên của Phòng Thơng Mại và Công nghiệp Việt Nam.
Hiện nay, VIETRANS có 6 chi nhánh ở các tỉnh thành phố: Hải Phòng, Nghệ
An, Đà Nẵng, Nha Trang, Quy Nhơn, thành phố Hồ Chí Minh, hai liên doanh
(TNT-VIETRANS; LOTUS) và văn phòng đại diện ở trong và ngoài nớc.
2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.1 Chức năng:
-Tiến hành và nhận uỷ thác dịch vụ kho vận, giao nhận, vận chuyển hàng hoá,
thuê và cho thuê kho bãi, lu cớc các phơng tiện vận tải (tàu biển, máy bay, sà
lan ) và các dịch vụ khác có liên quan nh gom hàng, làm thủ tục Hải quan,
mua bảo hiểm hàng hoá
- T vấn về các vấn đề giao nhận, vận tải và các vấn đề khác có liên quan.
- Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu hoặc kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp.
- Thực hiện kinh doanh vận tải công cộng phù hợp với quy định của nhà nớc.
- Làm đại lý cho các hãng tàu nớc ngoài và làm các công tác phục vụ cho tàu
biển của nớc ngoài vào cảng của Việt Nam.
- Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc trong các
lĩnh vực vận chuyển, giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu, thuê tàu
2.2 Nhiệm vụ
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo hoạt động kinh doanh của
Công ty và các đơn vị trực thuộc theo quy chế hiện hành.
- Bảo đảm việc bảo toàn và bổ sung vốn trên cơ sở tự tạo nguồn vốn, sử
dụng có hiệu quả các nguồn vốn, làm chọn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nớc.
- Thờng xuyên cải tiến, nâng cấp các phơng tiện kỹ thuật để đảm bảo
việc giao nhận, chuyên chở hàng hoá an toàn.
- Nghiên cứu tình hình thị trờng dịch vụ giao nhận, kho vận, đề ra các
biện pháp nhằm thu hút khách hàng, củng cố và nâng cao uy tín của Công ty

trên thị trờng trong nớc và quốc tế.
- Đào tạo và bồi dỡng nhằm nâng cao trình độ quản lý, nghiệp vụ
chuyên môn, ngoại ngữ cho cán bộ công nhân viên của Công ty để đáp ứng đ-
ợc yêu cầu, nhiệm vụ kinh doanh ngày càng cao.
9
3. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty VIETRANS
Đứng đầu Công ty là Tổng Giám đốc do Bộ trởng Bộ Thơng Mại bổ
nhiệm hoặc miễn nhiệm. Giúp việc có hai Phó giám đốc, trong đó có một Phó
tổng giám đốc thứ nhất. Các Phó giám đốc do tổng giám đốc đề nghị và đợc
thủ trởng cơ quan chủ quản là Bộ thơng Mại bổ nhiệm hoặc miễm nhiệm.
Trong trờng hợp Tổng giám đốc vắng mặt thì Phó tổng giám đốc thứ nhất là
ngời thay mặt Tổng Giám Đốc điều hành mọi hoạt động của Công ty.
Hiện nay Công ty có các khối phòng ban sau:
+ Khối kinh doanh dịch vụ: Bao gồm các phòng ban có chức năng kinh
doanh nhằm tự trang trải và nuôi sống cán bộ văn phòng Công ty.
+ Khối quản lý: Các Phòng Ban trong khối có nhiệm vụ giúp Tổng
Giám Đốc trong công tác quản lý mọi hoạt động của Công ty: quản trị, quản
lý và theo dõi tình trạng máy móc, trang thiết bị, vật t lập kế hoạch xây
dựng cơ bản cải tạo, mở rộng, sửa chữa, xây dựng mới Xí nghiệp, Văn phòng
công ty ., tham gia quản lý các công trình xây dựng, giải quyết các thủ tục
về xây dựng.
10
Giám đốc
Phó giám đốc
Khối kinh doanh
dịch vụ
Phòng hàng không
Phòng công trình
Phòng vận tải quốc tế
Phòng xuất nhập khẩu

Phòng gửi hàng
Phòng chuyển tải
Phòng giao nhận vận tải
Phòng Marketing
Xí nghiệp dịch vụ xây dựng
Kho Yên Viên
Kho Pháp Vân
Đội xe
Khối phòng
quản lý
Phòng kế toán tài vụ
Phòng pháp chế
Phòng tổ chức cán bộ
Phòng tổng hợp
Phòng hành chính quản
trị
Các chi nhánh
trực thuộc
Vietrans Hải Phòng
Vietrans Nghệ An
Vietrans Đà Nẵng
Vietrans Nha Trang
Vietrans Quy Nhơn
Vietrans Sài gòn
Các công ty liên doanh
Lotus Joint Venture Co.Ltd
Vietrans- (Liên doanh giữa Mỹ-
Ucraina)
TNT- VIETRANS
Express worldwide VietNam

Ltd ( Việt Nam Hà Lan )
Các văn phòng đại diện
ở n ớc ngoài

1 . ODESSA
MOSCOW
VLADIVOSTOCK
BANGKOK
SINGAPORE

Giám đốc
II. Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận
kho vận tại Công ty
1. Tình hình hoạt động kinh doanh chung của Công ty trong
những năm qua
Là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực giao nhận ở Việt
Nam, sau những bớc thăng trầm tởng chừng không thể vợt nổi thì trong những
năm gần đây, do ổn định cơ cấu, Vietrans bớc đầu đã có những bớc tiến vững
chắc trong hoạt động kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Vietrans.
Đơn vị: triệu VND
Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 2001
Doanhthu(DT) 27.876 28.876 27.762 25.308 27.542 28.051
Lợi nhuận(LN) 2.389 2.163 1.802 1.684 1.902 2.005
Nộp ngân sách 5.805 4.955 5.672 7.452 6.322 6.872
LN/DT 0,075 0,065 0,066 0,069 0,071
(Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm)
Doanh thu của công ty trong những năm gần đây
11
27.876

28.876
27.762
28.051
27.542
25.308
22
23
24
25
26
27
28
29
30
1996 1997 1998 1999 2000 2001
Triệu VND
Năm
Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh và biểu đồ trên ta thấy:
- Doanh thu năm 1998, 1999 giảm so với năm 1996, 1997(từ 28476 triệu
VND xuống còn 25308 triệu VND), lợi nhuận cũng giảm nhiều(từ 5805 triệu
VND xuống còn 1684 triệu đồng). Có thể nói kết quả kinh doanh năm 1999
thấp nhất so với các năm. Qua phân tích và tìm hiểu, công ty đã đa ra một số
nguyên nhân sau:
+ Do tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính- tiền tệ khu vực
Châu á năm 1997 làm cho tốc độ đầu t của các nớc vào Việt Nam chững lại,
lợng vật t thiết bị nhập khẩu giảm đi mà đây lại là loại hàng hoá có khối lợng
lớn, do đó sản lợng giao nhận hàng nhập khẩu giảm đi rõ rệt.
+Hoàn cảnh kinh tế nớc ta lúc đó gặp nhiều khó khăn: tốc độ tăng trởng
kinh tế giảm, hiệu quả và năng lực cạnh tranh còn thấp, thị trờng kém sôi
động đặc biệt là thiên tai lũ lụt liên tiếp xảy ra.

+ Ngoài việc cạnh tranh và san sẻ thị trờng với các tổ chức dịch vụ giao
nhận vận tải ngoại thơng trong nớc kể cả quốc doanh và ngoài quốc doanh,
VIETRANS còn phải đối mặt với lực lợng cạnh tranh mạnh hơn là các công ty
giao nhận quốc tế. Đặc biệt là việc nhiều đại lý giao nhận nớc ngoài đợc phép
mở văn phòng đại diện tại Việt Nam đã làm cho quy mô, mức độ uỷ thác giao
nhận vận tải hàng hoá theo đó cũng thu hẹp dần, thậm chí cắt hẳn hợp đồng
đại lý. Các hãng tàu nớc ngoài nh: APM, HAPAG - LlOYd .cũng đã tổ chức
vận chuyển và cung ứng những dịch vụ phụ trợ cho hoạt động giao nhận tại
Việt Nam, do đó làm cho mức độ cạnh tranh trên thị trờng ngày càng gay gắt.
12
+ Lợng hàng xuất khẩu đã qua chế biến của Việt Nam ngày càng tăng,
đó là điều đáng mừng, song sản lợng hàng hoá xuất khẩu tính trên khối lợng
giảm xuống.
+Thêm vào đó là công tác tìm kiếm và giữ khách hàng tại doanh nghiệp
thực hiện cha tốt, dẫn đến bị mất một số khách hàng xuất nhập khẩu lớn.
- Tuy nhiên, với sự nỗ lực và quyết tâm cao của toàn thể cán bộ công
nhân viên và ban lãnh đạo công ty, Vietrans đã từng bớc vợt qua khó khăn.
Doanh thu năm 2000 và 2001 tăng so với năm 1999. Với chỉ tiêu doanh thu
tăng từ 7-10% do bộ giao cho, nhìn chung chỉ tiêu này đạt từ 3-5%.
- Mặc dù Doanh thu tăng nhng tốc độ tăng của doanh thu lại nhỏ hơn tốc
độ tăng của chi phí nên tỷ lệ LN/DT năm 1998, 1999 giảm so với các năm tr-
ớc. Nhng đến năm 2000-2001, tỷ lệ LN/DT đã có những biến chuyển, tăng từ
0,065 năm 1998 lên 0,071 năm 2001, bởi công ty đã chú trọng thích đáng đến
đầu t cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao uy tín với khách hàng, cải tiến bộ máy
quản lý, mở rộng lĩnh vực kinh doanh để khách hàng có điều kiện thuận lợi
nhất trong việc tiến hành mua bán cũng nh vận chuyển hàng hoá.
- Trên đây là những nhận xét về tình hình hoạt động của doanh nghiệp
nói chung. Sau đây ta sẽ xem xét cụ thể đối với từng cá nhân trong Công ty.
Cũng nh tình hình chung của Công ty là doanh thu tăng lên nhng lãi /ngời /
năm giảm xuống. Nhng xét đến chỉ tiêu thu nhập tiền lơng/ngời/năm và thu

nhập/ngời/ tháng ta thấy: ngoài số tiền lơng hàng tháng thì mọi ngời còn có
một số khoản tiền khác phụ trợ thêm. Theo tính toán các năm 1996 trở lại đây
thì số tiền này là khá lớn: năm 1996 là 4,6triệu đồng; 1997 là 4,86; 1998 là
5,86; 1999 là 5,9 nhng trong năm 2000 thì số tiền này lại giảm xuống chỉ còn
5,1triệu đồng mà nguyên nhân chính là do sự quản lý yếu kém. Qua số liệu
trên cho thấy mức thu nhập của cán bộ trong Công ty nh vậy là khá cao so với
các Công ty khác.
- Nhìn chung, tình hình kinh doanh của công ty còn gặp nhiều khó khăn,
vớng mắc do đó công ty cần đa ra các biện pháp thích hợp.
Toàn bộ các nhận xét trên đây mới chỉ phản ánh đợc tình hình hoạt động
kinh doanh chung của công ty. Để hiểu rõ hơn, chúng ta hãy cùng phân tích và
tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trên hai lĩnh vực: dịch
vụ giao nhận và dịch vụ kho vận.
13
2.Thực trạng kinh doanh dịch vụ giao nhận
Dịch vụ giao nhận là một trong những lĩnh vực hoạt động chính của
Vietrans. Hiện nay, Công ty có mạng lới giao nhận khắp cả nớc, doanh thu từ
hoạt động này chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng doanh thu, góp phần quan
trọng vào sự phát triển và vững mạnh của toàn công ty.
Khối lợng hàng giao nhận qua một số năm
Đơn vị: tấn
Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001
KL hàng
giao nhận
96.348 96.308 119.824 98.927 104.822 112.891
Hàng nhập 22.820 25.410 28.676 46.585 44.763 53.720
Hàng xuất 40.000 70.898 89.538 52.342 60.060 58.641
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm)
Năm 1998 là năm có khối lợng hàng giao nhận lớn nhất(119.824 tấn).
Tuy nhiên, khối lợng hàng giao nhận đang tăng dần(cụ thể, năm 1999- 98.927

tấn tăng lên 112.891 tấn năm 2001) do xu thế hội nhập thơng mại giữa nớc ta
và các nớc khác trên thế giới cũng có xu hớng tăng. Bên cạnh đó, Vietrans
cũng từng bớc nâng cao chất lợng dịch vụ, uy tín, thu hút khách hàng và mở
rộng thị trờng giao nhận của mình.
Khối lợng giao nhận hàng nhập luôn lớn hơn khối lợng giao nhận hàng
xuất do nớc ta là nớc thờng xuyên nhập siêu. Những năm trớc nghiệp vụ giao
nhận quốc tế của Vietrans phát triển tốt với nhiều loại hình phong phú: giao
nhận vận tải đờng biển, đờng hàng không, các loại hàng hoá xuất nhập khẩu,
giao nhận hàng công trình, hàng triển lãm, hàng ngoại giao và hành lý cá
nhân, thu gom hàng xuất và chia lẻ hàng nhập, vận chuyển hàng quá cảnh.
Một vài năm gần đây, ngoài khó khăn chính là Vietrans không còn
khách hàng lớn thờng xuyên, không đợc làm đại lý cho các hãng giao nhận n-
ớc ngoài có chân hàng ổn định hoặc các hãng tàu container do tính chất cạnh
tranh quyết liệt trên thị trờng giao nhận vận tải với sự tham gia của các công
ty giao nhận đa quốc gia, các công ty liên doanh, các công ty cổ phần nên
nghiệp vụ này của Vietrans tăng lên rất ít và chủ yếu do các khu vực tự khai
thác trên cơ sở theo công trình, theo chuyến hoặc theo vụ việc. Tuy nhiên, vì
đây là một trong những lĩnh vực hoạt động chính nên doanh thu chiếm tỷ
trọng khá cao trong tổng doanh thu của công ty.
14
Kết quả kinh doanh dịch vụ giao nhận
Đơn vị: triệu đồng VND
Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 2001
Doanh thu(DT) 23.916 25.800 26.723 23.974 26.054 27.031
Lợi nhuận(LN) 2.025 1.832 1.652 1.457 1.457 1.642
LN/DT(%) 0,085 0,071 0,062 0,055 0,056 0,061
%sovới tổng DT 85,8 89,3 96,25 94,7 94,6 96,4
Lợi nhuận kinh doanh dịch vụ giao nhận qua các năm
2,025
1,832

1,652
1,642
1,457
1,457
0
500
1,000
1,500
2,000
2,500
1996 1997 1998 1999 2000 2001
Triệu
VND
Năm
Ta thấy một thực tế là khối lợng hàng hoá giao nhận tăng nhng lợi nhuận lại
không tăng tơng ứng, đặc biệt là LN/DT giảm xuống thậm chí thấp hơn chỉ
tiêu LN/DT chung toàn công ty. Ngoài những nguyên nhân nh đã nêu trên còn
một số hạn chế sau:
- Sự tăng lên của chi phí trong khi cớc thu lại giảm do cạnh tranh.
- Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam chủ yếu là thiết bị, máy móc và
nguyên vật liệu cho các doanh nghiệp làm gia công chế biến lắp ráp nên khối
lợng hàng hoá là lớn, do đó khối lợng hàng hoá do Công ty đảm nhận là khá
lớn. Nhng đa số hàng nhập khẩu lại theo giá CFR, CIF, nên toàn bộ cớc đều do
các Công ty giao nhận nớc ngoài thu, còn Công ty chỉ đợc hởng theo một tỷ lệ
hoa hồng nào đó. Còn hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu bán theo giá
FOB nên cớc vận tải hầu hết đều do khách hàng trả ở bên nớc nhập khẩu. Do
đó Công ty chỉ thu đợc hoa hồng từ việc làm đại lý và các chi phí phát sinh
nh: chi phí giao dịch, bến bãi
Vietrans đang cố gắng chú trọng, đầu t nhiều hơn để có thể phát triển
nghiệp vụ giao nhận vận chuyển hàng không và khai thác chức năng đại lý

15
hàng hóa IATA một cách tốt hơn - loại hình dịch vụ này tuy khối lợng ít nhng
giá trị rất lớn nên doanh thu giao nhận đối với hàng hoá này là rất cao.
Vận tải đờng sắt dần đợc phát triển, tiêu biểu năm 2001 lô hàng vận
chuyển 2000 tấn gạo đi Mông Cổ đầu năm đã tạo tiền lệ và uy tín cho
Vietrans trong lĩnh vực vận tải đờng sắt. Trong năm có ba phòng tham gia dịch
vụ này với sản lợng gần 150 toa. Đây là cơ sở cho việc rút kinh nghiệm tổ
chức điều hành tập trung để nâng cao chất lợng và hạ giá thành dịch vụ giao
nhận đờng sắt.
Chính vì vậy, để có thể phát triển và đứng vững trên thị trờng trong
những năm tới, vấn đề có tầm quan trọng chiến lợc đối với Vietrans là đa ra
những biện pháp thích hợp trên cơ sở xem xét kỹ lỡng những kết quả và cả
những khó khăn còn tồn tại.
3. Thực trạng kinh doanh dịch vụ kho vận
Nghiệp vụ kinh doanh kho vận là nghiệp vụ truyền thống của
VIETRANS, nhng riêng về kinh doanh kho ngoại quan thì VIETRANS là đơn
vị kinh doanh kho ngoại quan tơng đối sớm và khá hiệu quả ở Việt Nam.
Cùng với sự cố gắng của toàn Công ty, hiện nay VIETRANS đã có hai
kho ngoại quan ở Hải Phòng và Đà Nẵng nhằm đáp ứng yêu cầu dịch vụ đối
với các hãng vận tải quốc tế ở Việt Nam.
Các kho ở Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Quy Nhơn
đều có quy mô lớn, trang thiết bị xếp dỡ hiện đại.
Ta có thể khái quát hệ thống kho của VIETRANS qua bảng sau:
Bảng: Hệ thống kho VIETRANS
Hệ thống kho Khu Vực Diện tích
kho(m2)
Bãi
container
(m2)
-Hà Nội

-Hải Phòng
-Đà Nẵng
-Quy Nhơn
-TP Hồ Chí Minh
-Công ty lotus
1.500
75.140
11.250
6.000
1.340
3.200
9.300
79.573
30.000
30.000
8.000
16
111.930 146.837
Kho ngoại quan -Hải Phòng
-Đà Nẵng
12.500
5.000
17.500
(Nguồn:Phòng Tổng Hợp)
Cụ thể hoạt động kinh doanh dịch vụ kho vận của Công ty:
- Với kinh doanh kho vận thông thờng: Công ty vẫn tiến hành cho thuê
kho để làm nơi bảo quản, chứa đựng hàng hoá, là nơi mà các đơn vị xuất nhập
khẩu thuê để gom, chia hàng. Không chỉ dừng lại ở việc cho thuê kho, Công ty
còn nhận cung cấp thêm các dịch vụ bổ sung nh làm thủ tục Hải quan, môi
giới tiêu thụ, kiểm định chất lợng, vận chuyển tới tận tay các đại lý, các chủ

hàng nội địa.
- Với việc kinh doanh kho ngoại quan: Công ty vẫn cho các tổ chức, các
nhà kinh doanh nớc ngoài thuê kho ngoại quan để làm nơi chứa, bảo quản
hàng hoá trong lúc họ tìm kiếm khách hàng, ký hợp đồng, làm thủ tục Hải
quan . . . hoặc hàng quá cảnh qua Việt Nam. Tuỳ theo yêu cầu của khách,
Công ty có thể phục vụ các dịch vụ khác kèm theo: gia cố, tái chế bao bì
- Ngoài việc cho thuê kho vận, Công ty còn tiến hành cho thuê kho bãi
chứa container. Nếu xu hớng gửi hàng ở kho giảm thì việc kinh doanh kho bãi
chứa container, vận chuyển container lại có xu hớng tăng. Đó là do sự phát
triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng hoá container.
Vì vậy, hiện nay Công ty đang tiến hành đầu t, tu sửa hệ thống kho bãi
nhằm phục vụ tốt và phát triển dịch vụ này. Thế nhng cả kinh doanh kho
thông thờng và kho ngoại quan đều cha đạt đợc kết quả thực sự. Ta có thể nhìn
qua bảng sau.
Bảng: Tình hình kinh doanh dịch vụ kho vận
Đơn vị: triệu đồng
Năm
1997 1998 1999 2000 2001
Doanh thu(DT) 2759,6 2956 2562,5 2269,8 2238,7
Lợi nhuận(LN) 242,8 233,5 187,1 156,9 135,6
LN/DT 8,8% 7,9% 7,3% 6,9% 6,01%
(Nguồn: Phòng tổng hợp)
Sở dĩ hoạt động kinh doanh kho của Công ty giảm so với các năm trớc
là do:
17
+ Doanh thu tăng nhng chi phí bỏ ra còn tăng nhanh hơn nên làm giảm
hiệu quả kinh doanh do phải thờng xuyên tu sửa kho bãi.
+ Xu hớng container hoá phát triển nên những lô hàng đựng trong
container không cần đa vào kho mà chỉ cần đa vào bãi container hoặc có thể
bốc thẳng từ tàu lên ô tô về địa điểm yêu cầu mà không cần gửi hàng. Do đó

công việc kinh doanh kho vận gặp nhiều khó khăn.
+ Cũng do sự tăng trởng chậm của nền kinh tế, khối lợng hàng hoá xuất
nhập khẩu giảm nên khối lợng hàng hoá trung chuyển qua kho cũng giảm.
+ Do có các dịch vụ bổ sung: kiểm định hàng hoá làm thủ tục Hải
quan .thực hiện nhanh chóng hơn nên thời gian lợng hàn gửi qua kho giảm.
III. đánh giá chung về hoạt động kinh doanh dịch vụ giao
nhận kho vận của vietrans
Cùng với sự mở cửa nền kinh tế, số lợng các công ty giao nhận tham
gia vào lĩnh vực này ngày một nhiều. Chính vì vậy để có thể đứng vững và
phát triển trong một thị trờng cạnh tranh gay gắt nh vậy thì điều kiện tiên
quyết là phải xem xét những kết quả mà công ty đã đạt đợc cũng nh những tồn
tại và khó khăn cần khắc phục, từ đó đa ra những phơng hớng phát triển đúng
đắn.
1. Kết quả đạt đợc
- Trong thời gian hoạt động, Công ty đã tổ chức giao nhận trên 100tr tấn
hàng trong đó 90tr tấn là hàng nhập và trên 10tr tấn hàng cho phục vụ kinh
doanh, góp phần thực hiện kế hoạch của nhà nớc giao, thúc đẩy hoạt động
kinh doanh nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng.
- Công ty có mạng lới chi nhánh ở hầu hết các đầu mối giao thông quan
trọng trên cả nớc, đặt một số văn phòng đại diện ở nớc ngoài, cũng nh việc
thiết lập các liên doanh trong lĩnh vực giao nhận, đặt quan hệ bạn hàng trên
khắp thế giới, bảo đảm vận chuyển hàng hoá một cách nhanh chóng, an toàn,
thuận lợi trên các tuyến đờng.
- Trên thị trờng quốc tế, phạm vi kinh doanh của Công ty đã đợc mở
rộng ra nhiều: Australia, ấn độ, Đức, Bỉ, Hà Lan, Mỹ, Cu ba. Tuy nhiên khu
vực Đông Bắc á lại là khu vực chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản lợng hàng
hoá giao nhận của Công ty, đặc biệt là hàng nhập khẩu, trong đó số lợng hàng
của Nhật Bản và Hàn Quốc luôn chiếm tỷ trọng đa số. Xuất khẩu của Việt
18
Nam sang thị trờng Châu âu trong những năm gần đây rất lớn, bởi EU đã

giành cho Việt Nam rất nhiều u đãi. Ngoài ra Việt Nam còn là thành viên của
ASEAN nên sản lợng hàng hoá giao nhận của công ty với thị trờng EU chiếm
một tỉ trọng đáng kể và tăng dần trong những năm qua. Tại thị trờng này,
Công ty đã từng bớc thiết lập quan hệ với các bạn hàng, các tuyến luồng hàng
cũng đợc xây dựng một cách hoàn chỉnh hơn. Tuy nhiên trong một số năm tới
lợng hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam nói chung, cũng nh sản lợng giao
nhận hàng hoá của Công ty nói riêng sang khu vực này sẽ có xu hớng giảm do
một số loại mặt hàng xuất khẩu sang EU cần hạn ngạch, đòi hỏi yêu cầu cao
hơn trớc, hơn nữa đầu t của khu vực này vào nớc ta lại có xu hớng giảm.
- Công ty đã mở rộng nghiệp vụ, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ nh
giao nhận hàng công trình diện mở rộng Song song với quan hệ đại lý giao
nhận, công ty đã có quan hệ với nhiều hãng tàu trong khu vực và trên thế giới.
Từng đơn vị đã có sự đầu t thích đáng trong việc tìm kiếm bạn hàng đồng thời
luôn có ý thức nâng cao tín nhiệm bằng cách nâng cao chất lợng dịch vụ: giao
nhận, vận chuyển, lu kho an toàn, nhanh chóng, bảo đảm, giá cả hợp lý. Để
đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, công ty đã uỷ quyền thờng xuyên
cho Giám đốc các chi nhánh nhằm thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ
của công ty tại địa phơng, trong đó có cả việc ký kết và thực hiện hợp đồng
xuất nhập khẩu, xuất nhập khẩu uỷ thác và đại lý giao nhận, phát huy hơn nữa
tính năng động và tự chủ cho các chi nhánh và các phòng nghiệp vụ. Thủ tục
cho các đơn vị đi công tác nớc ngoài nhằm mở rộng mối quan hệ hợp tác kinh
doanh và tìm hiểu thị trờng cũng đã đợc quan tâm giải quyết nhanh gọn hơn.
- Năm 1999, công ty đã xin cấp các giấy phép hoạt động nh đại lý hàng
hóa cho các hãng hàng không, vận chuyển hàng quá cảnh, chuyển phát nhanh
túi th ngoại giao, đại lý tàu dịch vụ, làm thủ tục hải quan
- Công ty đã tiến hành nâng cấp sửa chữa, tăng cờng cơ sở vật chất kỹ
thuật( đầu t mới gần 200 đầu xe tải nhiều chủng loại, hệ thống kho bãi rộng
khắp ) nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng cũng nh đảm bảo công tác phòng
chống cháy trong mùa khô hanh và chống dột trong mùa ma lũ.
- Bên cạnh chức năng bảo quản hàng hóa về số lợng và chất lợng, công

ty còn tiến hành các dịch vụ mang tính chất sản xuất, kỹ thuật nh gia cố bao
bì, tái chế, đóng gói lại, bảo dỡng, sửa chữa hàng hoá
19
- Dịch vụ vận tải luôn đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá trong quá
trình giao nhận. Đội xe có thể điều động bất cứ lúc nào khi cần, trong đó đội
xe Yên Viên là đội xe hoạt động tơng đối có hiệu quả.
- Công ty đã xây dựng đợc một đội ngũ công nhân viên đông đảo
khoảng 1400 ngời có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn để đáp ứng đòi hỏi
của thị trờng.
2.Những tồn tại cần khắc phục
Bên cạnh những kết quả đạt đợc, Vietrans cũng đã gặp rất nhiều khó
khăn, vớng mắc đặc biệt là sự cạnh tranh khốc liệt từ phía các đối thủ. Vì vậy,
để tồn tại và phát triển Vietrans cần phải khắc phục những mặt sau:
- Hiện nay, công ty cha thực hiện đợc mục tiêu tìm kiếm đại lý. Mặc
dù có cố gắng nhng kết quả còn rất hạn chế. Một vài năm gần đây Vietrans
không còn khách hàng lớn thờng xuyên. Chính vì vậy, công ty phải nhanh
chóng tìm ra các biện pháp hữu hiệu để có đợc chân hàng ổn định.
- Bộ máy quản lý của Vietrans vẫn còn cồng kềnh, một bộ phận cán bộ
công nhân viên còn ỷ lại, thiếu ý thức tự chủ, kỷ luật lao động kém, cha chú ý
đến tiết kiệm, cha coi việc cơ quan là việc của mình. Số lợng cán bộ hành
chính trong Công ty chiếm quá nhiều, chiếm 22,4% trong khi các Công ty
khác chỉ chiếm dới 20%.
- Hầu hết các phòng kinh doanh trong Công ty đều hoạt động không
đúng nh tên gọi mà mỗi phòng hoạt động nh một đơn vị kinh doanh riêng biệt.
Vì vậy, không thể huy động đợc sức mạnh tập thể.
- Hoạt động của Công ty vẫn còn mang nặng tính thời vụ: các hoạt động
của công ty chủ yếu dồn vào 6 tháng cuối năm, 6 tháng đầu năm luôn trong
tình trạng thiếu việc làm, hoạt động kinh doanh lỗ vốn. Do vậy Công ty cần có
biện pháp thích hợp để khắc phục tình trạng này.
- Nền kinh tế phát triển với hệ thống thông tin liên lạc hiện đại, do đó

các doanh nghiệp sẽ đợc đáp ứng nhu cầu một cách nhanh nhất qua các thông
tin đại chúng, qua mạng internet. Tuy nhiên, Vietrans cha có chính sách quảng
cáo trên mạng mà mới chỉ đa ra thông tin về dịch vụ mà họ cung cấp và tên
các đại lý của công ty. Chính vì vậy, Vietrans cần xây dựng chiến lợc quảng
cáo rầm rộ trên mạng.
20
- Kho hàng của công ty vẫn cha đợc sử dụng hết công suất. Những năm
gần đây, hàng qua kho đến cuối kỳ hầu nh không còn và thờng thờng chỉ sử
dụng hết 30-40% diện tích kho. Vào thời điểm hoạt động xuất nhập khẩu tăng
mạnh thì cũng chỉ sử dụng tới 60% diện tích kho.
- Hệ thống kho bãi cũ kỹ làm cho hàng hoá gửi trong kho khó đảm bảo
chất lợng. Ngoài ra các chi phí thuê kho và các dịch vụ bổ sung của Công ty
không đợc linh hoạt nh các Công ty t nhân khác.
- Công ty cha phát huy hết khả năng trong kinh doanh kho vận, thờng
chỉ dừng lại ở việc cho thuê kho, bảo quản và vận chuyển. Các dịch vụ khác
nh: môi giới tiêu thụ, môi giới giám định cha đợc khai thác hiệu quả, mới
chỉ dừng lại ở số ít.
Trong tình hình kinh tế hiện nay, không riêng gì VIETRANS mà các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận nói chung cũng đều phải đối
mặt với những khó khăn. Tuy nhiên những khó khăn ấy của Vietrans không
thể giải quyết xong một sớm một chiều. Để giải quyết những tồn tại và có h-
ớng phát triển mới đòi hỏi nhiều thời gian, công sức tìm tòi suy nghĩ cũng
nh sự nỗ lực của toàn bộ công nhân viên trong Công ty.
PHầN iii
MộT Số BIệN PHáP PHáT TRIểN DịCH Vụ
GIAO NHậN KHO VậN ở CÔNG TY vietrans
21
I. mụC TIÊU Và PHƯƠNG HƯớNG PHáT TRIểN CủA CÔNG TY
TRONG THờI GIAN TớI.
1. Căn cứ xác định mục tiêu và phơng hớng.

Dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế là dịch vụ nhằm hỗ trợ cho hoạt
động xuất nhập khẩu nên nó chịu tác động của kinh tế (đặc biệt là mậu dịch)
thế giới, khu vực và bản thân kinh tế Việt Nam. Mà hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hoá đợc thực hiện qua dịch vụ vận tải quốc tế. Chính vì vậy, để có thể
xác định đợc phơng hớng và mục tiêu hoạt động của mình, VIETRANS cần
dựa trên triển vọng phát triển dịch vụ vận tải quốc tế trên thế giới và ở Việt
Nam.
1.1 Triển vọng phát triển dịch vụ vận tải quốc tế trên thế giới
Theo báo cáo của cơ quan phân tích chính sách và thông tin kinh tế xã
hội của Liên Hợp Quốc: kinh tế thế giới sẽ phát triển 3% một năm cao hơn dự
đoán. Dự tính mậu dịch thế giới đối với các mặt hàng chính đầu thế kỷ này
mức tăng trung bình là 3,375%/năm.
+ Theo dự đoán, tốc độ phát triển dịch vụ vận tải quốc tế trên thế giới
tăng mạnh trong những năm sắp tới, biểu hiện thông qua tốc độ tăng tổng khối
lợng hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Năm 2005 gấp 1,68 lần so với năm 2000
- Năm 2010 gấp 2,49 lần so với năm 2000
+ Khối lợng hàng hoá vận chuyển bằng container sẽ tăng nhanh, năm
2010 tăng 1,69 lần so với năm 2005, tăng 3,66 lần so với năm 2000).
1.2 Triển vọng phát triển dịch vụ vận tải quốc tế ở Việt Nam
Với chính sách mở cửa nền kinh tế, hàng hoá sản xuất ngày càng
nhiều, nhu cầu trao đổi với thế giới ngày càng lớn, khối lợng hàng hoá lu
chuyển không ngừng tăng lên. Điều này cho thấy triển vọng phát triển dịch vụ
vận tải quốc tế ở Việt Nam trong nhiều năm tới. Ta có thể thấy cụ thể qua hai
bảng sau:
Bảng: Dự báo giá trị sản lợng hàng xuất nhập khẩu
từ năm 2000-2010
Đơn vị: 10000 tấn
Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2005 Năm 2010

Quý 1 Quý 2 Quý 1 Quý 2 Quý 1 Quý 2
22
Xuất khẩu 29597 36900 49500 64474 69000 99756
Nhập khẩu 16201 20100 27500 35714 45129 65138
(Nguồn: Viện khoa học kinh tế giao thông vận tải)
Bảng: Các chỉ tiêu phát triển giao thông vận tải đến 2010
Chỉ tiêu Đơn vị
Năm 2000 Năm 2010
Quý 1 Quý 2 Quý 1 Quý 2
GDP Tỷ USD 33.2 55.5 71.25 134.7
Khối lợng vận tải hàng Triệu tấn 258 252 370 692
So với 1991 Lần 2.49 3.97 5.83 10.9
Nhịp độ bình quân năm % 9.7 13.4 9.7 13.4
(Nguồn: Viện khoa học GTVT)
1.3. Giá trị sản lợng (dự đoán) của ngành giao nhận vận tải hàng
hoá quốc tế Việt Nam đến năm 2020 (Tốc độ tăng bình quân 10%/ năm).
Đơn vị: Tỷ USD
Năm 2005 2010 2015 2020
Giá trị SL 2,853 4,595 7,400 11,918
(Nguồn: Nghiên cứu kinh tế 9/2000)
1.4 Tiềm năng phát triển dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế ở Việt Nam
Việt Nam với 3260 km bờ biển dài từ Bắc đến Nam, nằm ở cửa ngõ Đông
Nam á, có vị trí hết sức thuận lợi cho việc phát triển vận tải quốc tế cả đờng
biển, đờng không lẫn đờng bộ. Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc, việc giao lu hàng hoá giữa nớc ta và quốc tế ngày càng phát triển
mạnh mẽ, các nhà đầu t nớc ngoài tăng cờng liên doanh, liên kết với các đối
tác Việt Nam trong việc xây dựng các khu chế xuất, nhà máy, cảng biển, sân
bay cũng nh nhiều công trình khác đó chính là cơ hội lớn cho Việt Nam để
phát triển dịch vụ giao nhận vận tải.
2.Mục tiêu và phơng hớng của VIETRANS trong thời gian tới

Để có đợc những bớc tiến vững chắc trong thời gian tới và sự ổn định lâu
dài trong tơng lai, dựa vào những căn cứ nêu trên và tình hình hoạt động kinh
doanh của Vietrans trong thời gian qua, ban lãnh đạo công ty đã đề ra những
nhiệm vụ sau:
a) Tiếp tục mở rộng quan hệ giao dịch đối ngoại với các tổ chức giao
nhận quốc tế, thông qua Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam (VIFFAS).
23
b) Dần dần củng cố và tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho
việc giao nhận nh các bãi làm hàng, trạm thông quan nội địa, kho phân phối
hàng lẻ
c) Song song với việc giữ vững thị trờng hiện có cần tăng cờng nghiên
cứu các biện pháp thích hợp để mở rộng hoạt động dịch vụ giao nhận ra thị tr-
ờng nớc ngoài, nhất là giao nhận đờng biển. Thị trờng dịch vụ giao nhận ngoại
thơng sẽ phát triển mạnh mẽ hơn nữa trong tơng lai nhờ sự tham gia tích cực
của Việt nam vào các tổ chức nh APEC, WTO và sự phát triển của quan hệ
Việt - Mỹ.
d) Không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của Công ty, nhằm giữ vững
thị trờng hiện có và khai thác thị trờng tiềm năng thông qua việc phát huy
"lợi thế so sánh" tơng đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác.
e) Luôn đặt yêu cầu chất lợng dịch vụ: an toàn cho hàng hoá và thuận
lợi cho khách hàng lên hàng đầu.
f) Xây dựng chiến lợc tiếp thị hoàn chỉnh hơn, đầu t kinh phí thoả đáng
cho công tác Marketing, tăng cờng công tác thông tin quảng cáo, giới thiệu
VIETRANS với các bạn hàng trong nớc và trên thế giới (trớc hết là đối với các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu thuộc các ngành, địa phơng không thuộc hệ
thống do Bộ Thơng mại quản lý).
g) Phải có một cơ cấu giá hợp lý, xây dựng giá cớc trên nguyên tắc: Th-
ờng xuyên tìm kiếm, lựa chọn, tổ chức, phối hợp các phơng án vận tải để cớc
phí có lợi nhất đảm bảo bù đắp giá thành. Tiếp tục thực hiện chính sách

khuyến mại và chiết khấu thích hợp cho khách hàng.
h) Tăng cờng đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công
nhân viên trong ngành, kịp thời cập nhật thông tin và tình hình giao nhận vận
tải trên thế giới.
II. Các biện pháp phát triển dịch vụ giao nhận kho vận của
Công ty
Cùng với đà phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngành giao nhận với
mạng lới dịch vụ đa dạng ngày càng mở rộng đã trở thành một ngành công
nghiệp hiện đại có quy mô lớn và tổ chức chặt chẽ. Số lợng các tổ chức giao
nhận cũng ngày một gia tăng. Trớc sự cạnh tranh gay gắt đó, để có thể tồn tại
24
và phát triển bản thân mỗi doanh nghiệp phải tự tìm hớng đi thích hợp cho
riêng mình. Với VIETRANS, một Công ty vốn trớc kia chiếm thị phần lớn
trên thị trờng giao nhận nay chỉ còn chiếm 10%, để có thể duy trì, củng cố và
tăng cờng vị thế của mình trên thị trờng thì Công ty không có cách nào khác là
tìm mọi biện pháp để phát triển hơn nữa các dịch vụ của mình.
1. Nghiên cứu phát triển mở rộng thị trờng
Hoạt động kinh doanh luôn diễn ra trên thị trờng, chịu tác động và phụ
thuộc vào thị trờng. Nếu không mở rộng thị trờng thì không những không đạt
đợc mục tiêu đề ra mà còn bị đào thải do sự cạnh tranh khốc liệt từ phía đối
thủ. Hơn nữa, mở rộng thị trờng trong đó có sự đa dạng hoá phạm vi kinh
doanh chính là điều kiện cần thiết cho sự tăng trởng. Vì vậy, để mở rộng hoạt
động kinh doanh, công ty phải mở rộng thị trờng.
Có hai hình thức, đó là: Mở rộng thị trờng của Công ty theo chiều rộng
và mở rộng thị trờng theo chiều sâu. Trong đó:
- Mở rộng thị trờng theo chiều rộng chính là mở rộng thị trờng theo
phạm vi địa lý. Tính đến nay hoạt động của Công ty đã vơn ra nhiều thị trờng
quốc tế, nằm ở hầu hết các Châu lục trên thế giới. Tuy nhiên, vẫn còn một số
thị trờng nhiều tiềm năng mà Công ty vẫn cha đủ khả năng khai thác nh
Mexico, Nam Mỹ, Trung Đông, Châu Phi

- Mở rộng thị trờng theo chiều sâu là vẫn trong môi trờng địa lý, văn
hoá, kinh doanh đó nhng đa dạng hoá phạm vi dịch vụ của Công ty.
Thâm nhập sâu hơn nữa vào thị trờng hiện tại bằng cách đa dạng hoá
các loại hình dịch vụ là một yêu cầu cấp thiết với Vietrans, cụ thể:
+ Chú trọng hơn nữa vào dịch vụ gom và vận chuyển hàng lẻ: đây
là loại hình dịch vụ mang lợi ích cho nhiều phía: ngời vận tải quốc tế sẽ đợc
lợi nhờ tiết kiệm đợc thời gian giao nhận và phân phát các lô hàng lẻ, không
có sự thất thu tiền cớc của các chủ hàng lẻ vì đã do ngời giao nhận đảm
nhiệm, các chủ hàng sẽ tiết kiệm đợc chi phí cho việc vận chuyển, ngời giao
nhận sẽ có doanh thu từ việc gom hàng. Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc
dân, việc thu gom hàng lẻ có lợi là làm giảm giá thành xuất khẩu do đó làm
tăng tính cạnh tranh của hàng hoá trên thị trờng quốc tế.
+ Gắn giao nhận hàng hoá quốc tế với giao nhận và vận tải hàng
hoá trong nớc: cùng sự phát triển của nền kinh tế, thị trờng giao nhận và vận
25

×