Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

chế độ hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây dựng và thực tiễn áp dụng tại công ty trách nhiệm hữu hạn long giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.46 KB, 77 trang )

Luận văn Tốt nghiệp Ngô Hồng Mai - Luật 41B
mở đầu
Đầu t xây dựng là một lĩnh vực kinh tế quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Nó có nhiệm vụ đầu t xây dựng mới, tái tạo và phát triển năng lực
sản xuất mới cho tất cả các ngành trong lĩnh vực sản xuất vật chất và không
sản xuất vật chất. Với việc tham gia tất cả các giai đoạn của quá trình tái
sản xuất, đầu t xây dựng đã sử dụng một khối lợng lớn nguồn vốn của nền
kinh tế. Bên cạnh đó, nó cũng tuân thủ mọi quy luật vận động khách quan,
mọi quy định chung của cơ chế quản lý và cũng bị chi phối bởi những quan
điểm lý luận chung.
Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng vì vậy là một chủng loại hợp
đồng kinh tế quan trọng. Nó là công cụ pháp lý của Nhà nớc để xây dựng và
phát triển ngành xây dựng cơ bản, góp phần tăng cờng hiệu quả quản lý
kinh tế, đồng thời xác lập và gắn chặt mối quan hệ hợp tác giữa các đơn vị
kinh tế, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.
Trong lĩnh vực đầu t xây dựng đã có rất nhiều văn bản đợc ban hành
hớng dẫn việc thực hiện hợp đồng giao nhận thầu xây dựng. Tuy nhiên, lịch
sử cũng nh thực tế đã chứng minh rằng không có điều gì là hoàn hảo và
vĩnh cửu. Hơn nữa trong xu thế phát triển ngày nay, mọi sự vật luôn biến
đổi và biến đổi rất nhanh, vì vậy hệ thống pháp luật cũng cần nhanh chóng
sửa đổi và sửa đổi không ngừng để bắt kịp với sự phát triển của xã hội và
ngày càng hoàn thiện. Bài viết: " Chế độ hợp đồng kinh tế về giao nhận
thầu xây dựng và thực tiễn áp dụng tại Công ty trách nhiệm hữu hạn
Long Giang" đã trình bày một cách hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn
thực hiện pháp luật hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây dựng tại Công
ty TNHH Long Giang, từ đó đề ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện
pháp luật về hợp đồng giao nhận thầu xây dựng cũng nh nâng cao hiệu quả
công tác hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây dựng tại Công ty Long
Giang.
Nội dung của đề tài bao gồm:
Chơng I - Cơ sở pháp lý của hợp đồng giao nhận thầu xây dựng.


Chơng II - Công ty trách nhiệm hữu hạn Long Giang và thực
tiễn áp dụng chế độ hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây dựng.
Chơng III - Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc áp dụng pháp
luật về hợp đồng giao nhận thầu xây dựng tại Công ty Long Giang.
1
Luận văn Tốt nghiệp Ngô Hồng Mai - Luật 41B
Qua đây em xin chân thành cảm ơn Thầy Phạm Văn Luyện đã hớng
dẫn, Ban lãnh đạo và các anh chị ở Công ty trách nhiệm hữu hạn Long Giang đã
tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.

Hà nội, ngày 28 tháng 5 năm 2003
2
Luận văn Tốt nghiệp Ngô Hồng Mai - Luật 41B
Chơng I - cơ sở pháp lý của hợp đồng giao nhận thầu
xây dựng
I. Hoạt động đầu t xây dựng và hợp đồng giao
nhận thầu xây dựng
1. Đặc điểm và vai trò của hoạt động đầu t xây dựng trong nền kinh
tế quốc dân
1.1. Khái quát về hoạt động đầu t xây dựng
Xây dựng cơ bản là một nghành sản xuất vật chất quan trọng, bao
gồm quá trình xây dựng mới, tu bổ, sửa chữa và lắp đặt hệ thống máy móc,
thiết bị cho các cơ sở kinh tế, xã hội thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất và
không sản xuất vật chất. Nói cách khác, Xây dựng cơ bản làm chức năng
hiện vật hoá nền văn minh, phản ánh trình độ phát triển của khoa học, kỹ
thuật và nghệ thuật kiến trúc của một xã hội nhất định, trong một giai đoạn
lịch sử nhất định.
Hoạt động đầu t xây dựng là hoạt động nhằm tạo ra những tài sản cố
định thông qua các hình thức: xây dựng mới, cải tạo mở rộng, sửa chữa lớn
và khôi phục. Các hoạt động đầu t xây dựng đợc biểu hiện dới hình thức dự

án đầu t. Dự án đầu t là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ
vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm
đạt đợc sự tăng trởng về số lợng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lợng
của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định. Theo quy định
tại Điều 3 khoản 2 Quy chế quản lý đầu t và xây dựng đợc ban hành kèm
theo NĐ/52-CP ngày 06/07/1999 đã đợc sửa đổi theo NĐ/12-CP ngày
05/05/2000, nguồn vốn sử dụng trong các dự án đầu t và phạm vi điều chỉnh
của Quy chế quản lý đầu t và xây dựng là:
+ Đối với các dự án đầu t của cơ quan nhà nớc, doanh nghiệp nhà n-
ớc sử dụng vốn ngân sách nhà nớc, vốn tín dụng do Nhà nớc bảo lãnh, vốn
tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc, vốn đầu t của doanh nghiệp nhà nớc,
Nhà nớc quản lý đầu t và xây dựng thông qua việc quyết định đầu t sau khi
dự án đã đợc thẩm định về quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng
đô thị, nông thôn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng, sử dụng đất
đai, tài nguyên, bảo vệ môi trờng sinh thái (tuỳ theo yêu cầu đối với từng
loại dự án), về phơng án tài chính, giá cả và hiệu quả đầu t của dự án;
+ Đối với các dự án đầu t của các doanh nghiệp sử dụng vốn tín
dụng đầu t phát triển của Nhà nớc thực hiện theo quy định về tín dụng đầu
t phát triển của Nhà nớc, các dự án sử dụng vốn tín dụng đầu t không do
3
Luận văn Tốt nghiệp Ngô Hồng Mai - Luật 41B
Nhà nớc bảo lãnh, chủ đầu t tự chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu t; tổ chức
cho vay vốn có trách nhiệm xem xét dự án và quyết định cho vay vốn để
đầu t;
+ Đối với các dự án đầu t của các doanh nghiệp sử dụng các nguồn
vốn khác, Nhà nớc quản lý thông qua việc đăng ký kinh doanh, cấp phép
xây dựng (nếu dự án đầu t có xây dựng). Cụ thể: Các dự án sản xuất kinh
doanh của t nhân, tổ chức kinh tế không thuộc doanh nghiệp nhà nớc, chủ
đầu t tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh doanh. Việc kinh doanh phải
theo quy định của luật pháp. Nếu dự án có xây dựng, chủ đầu t phải lập hồ

sơ trình cơ quan có thẩm quyền để cấp giấy phép xây dựng theo quy định
cuả Quy chế này; Các dự án của cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và cơ
quan nớc ngoài khác đầu t xây dựng trên đất Việt nam đợc quản lý theo
Hiệp định hoặc Thoả thuận đã đợc ký kết với Chính phủ Việt Nam và chủ
đầu t phải lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Quy chế
quản lý đầu t và xây dựng;
+ Đối với dự án quy hoạch phát triển vùng, lãnh thổ, quy hoạch
phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn, Nhà nớc quản lý
việc sử dụng nguồn vốn ngân sách để thực hiện dự án, đồng thời quản lý
việc huy động các nguồn vốn khác để lập và triển khai các dự án quy hoạch
chi tiết;
+ Đối với các dự án đầu t của cơ quan đại diện Việt Nam tại nớc
ngoài; dự án có yêu cầu cơ mật thuộc an ninh, quốc phòng; dự án mua sở
hữu bản quyền, việc lập dự án đầu t thực hiện theo quy định của Quy chế
này; việc thẩm định dự án, quyết định đầu t và quản lý thực hiện dự án theo
quy định riêng của Chính phủ;
+ Dự án đầu t của ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài đầu t tại Việt
Nam và ngời nớc ngoài thờng trú ở Việt Nam đợc thực hiện theo pháp luật
về khuyến khích đầu t trong nớc; việc quản lý xây dựng thực hiện theo Quy
chế này.
Sản phẩm của hoạt động đầu t xây dựng là các công trình, nh nhà
máy, xí nghiệp, cầu, cống, kênh mơng, đờng sắt, đờng bộ, nhà ga, bến cảng,
sân bay, nhà kho, sân phơi, nhà văn hoá, rạp hát, rạp chiếu bóng, nhà trẻ, tr-
ờng học, bệnh viện, nhà ở, Nơi sản xuất ra sản phẩm, đồng thời cũng là
nơi tiêu thụ và sử dụng sản phẩm. Thông thờng, một công trình xây dựng kể
từ lúc khảo sát, thiết kế, chuẩn bị và bớc vào thi công cho đến khi hoàn tất
bàn giao đa vào sử dụng đòi hỏi phải thực hiện rất nhiều giai đoạn và rất
4
Luận văn Tốt nghiệp Ngô Hồng Mai - Luật 41B
nhiều công đoạn khác nhau. Nhng để thực hiện đợc với hiệu quả cao nhất

đòi hỏi các công việc phải đợc sắp xếp theo một trình tự nhất định. Theo
Quy chế quản lý đầu t và xây dựng đợc ban hành kèm theo NĐ/52-CP ngày
06/07/1999 đã đợc sửa đổi theo NĐ/12-CP ngày 05/05/2000, trình tự đầu t
và xây dựng gồm 3 giai đoạn sau:
- Chuẩn bị đầu t:
Nội dung của công tác chuẩn bị đầu t bao gồm:
+ Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu t và quy mô đầu t.
+ Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trờng trong nớc hoặc nớc ngoài để
tìm nguồn cung ứng vật t, thiết bị hoặc tiêu thụ sản phẩm. Xem xét các khả
năng có thể huy động các nguồn vốn để đầu t và lựa chọn hình thức đầu t.
+ Tiến hành điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm xây dựng.
+ Lập dự án đầu t ( tuỳ theo loại công trình mà lập báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc chỉ cần lập báo cáo
nghiên khả thi).
+ Thẩm định dự án để quyết định đầu t.
- Thực hiện đầu t:
Giai đoạn này đợc thực hiện sau khi có quyết định đầu t và giấy
phép đầu t, bao gồm các nội dung sau:
+ Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của nhà nớc.
+ Tổ chức đền bù, giải phóng mặt bằng chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
+ Tổ chức tuyển chọn t vấn khảo sát, giám sát kỹ thuật và chất
lợng công trình.
+ Thẩm định thiết kế, tổng dự toán công trình.
+ Tổ chức đấu thầu thi công xây dựng và lắp đặt.
+ Xin giấy phép xây dựng.
+ Ký kết với nhà thầu để thực hiện dự án.
+ Thi công xây lắp công trình.
+ Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng.
+ Quyết toán vốn đầu t xây dựng sau khi hoàn thành xây lắp đa dự
án vào khai thác sử dụng.

- Kết thúc xây dựng, đa công trình vào khai thác sử dụng:
Đây là giai đoạn mà các nhà thầu xây dựng hoàn thành công việc
xây lắp, bàn giao công trình cho chủ đầu t. Giai đoạn này bao gồm các công
việc chủ yếu sau:
5
Luận văn Tốt nghiệp Ngô Hồng Mai - Luật 41B
+Bàn giao công trình: Công trình xây dựng chỉ đợc bàn giao toàn
bộ cho chủ đầu t khi đã xây lắp hoàn chỉnh theo thiết kế kĩ thuật đã đợc
duyệt và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lợng (kể cả việc hoàn thiện nội thất
công trình và thu dọn vệ sinh mặt bằng). Khi bàn giao công trình phải bàn
giao cả hồ sơ hoàn thành công trình và những tài liệu về các vấn đề có liên
quan đến công trình đợc bàn giao.
+Kết thúc xây dựng: Hoạt động xây dựng đợc kết thúc khi công
trình đã bàn giao toàn bộ cho chủ đầu t. Sau khi bàn giao các công trình,
các nhà thầu phải di chuyển hoặc thanh lí hết tài sản của mình ra khỏi khu
vực xây dựng công trình và trả lại đất mợn hoặc thuê để phục vụ thi công.
Tuy nhiên, nghĩa vụ theo hợp đồng xây dựng chỉ đợc chấm dứt hoàn toàn
khi hết thời hạn bảo hành công trình.
+Bảo hành công trình : Trong thời hạn bảo hành thì ngời cung cấp
tài liệu, số liệu khảo sát thiết kế xây lắp nghiệm thu , giám định công trình,
chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ tầu xây dựng , ngời cung cấp vật t, giám sát
xây dựng phải chịu trách nhiệm về chất lợng công trình đó.Thời hạn bảo
hành công trình phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm, quy mô của từng công
trình.
1.2. Vai trò và nhiệm vụ của hoạt động đầu t xây dựng
Sản xuất vật chất là nhu cầu cơ bản của sự tồn tại và phát triển của
xã hội loài ngời. Trong bất kỳ phơng thức sản xuất nào, quá trình tái sản
cũng diễn ra liên tục, kế tiếp nhau, tạo thành chu kỳ. Chu kỳ sản xuất tiếp
sau bao giờ cũng lớn hơn chu kỳ trớc cả về quy mô, trình độ, cả về số lợng
và chất lợng sản phẩm tạo ra. Tất cả các giai đoạn của quá trình tái sản xuất

đều có sự tham gia trớc hết của ngành xây dựng cơ bản.
Hoạt động đầu t xây dựng là một hoạt động kinh tế quan trọng
trong hệ thống kinh tế quốc dân. Nó có nhiệm vụ đầu t xây dựng mới, tái
tạo và phát triển năng lực sản xuất mới cho tất cả các ngành trong lĩnh vực
sản xuất vật chất và không sản xuất vật chất. Với việc đầu t tạo sự phát triển
cho ngành xây dựng, hoạt động đầu t xây dựng góp phần hoàn thiện từ khâu
chuẩn bị đến khâu cuối cùng của quá trình hình thành tài sản cố định , nh
xây dựng nhà xởng, hệ thống giao thông nội bộ, các kho bến, nơi tiếp nhận
nguyên, vật liệu, công tác lắp đặt thiết bị và các đầu mối lu thông tiêu thụ
sản phẩm.
Quá trình sản xuất của bất kỳ cơ sở kinh tế nào cũng có sự tham gia
của xây dựng cơ bản. Chỉ khi nào công tác xây lắp ở tất cả các khâu trong
6
Luận văn Tốt nghiệp Ngô Hồng Mai - Luật 41B
dây chuyền công nghệ đã hoàn thành thì quá trình sản xuất mới đợc thực
hiện. Chất lợng công trình và thời gian thi công công trình có ảnh hởng rất
lớn đến hiệu quả kinh tế vốn đầu t. Vì vậy, việc đầu t xây dựng có hiệu quả
sẽ đóng góp đáng kể vào giá trị tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân.
Hoạt động đầu t xây dựng trực tiếp góp phần vào việc tổ chức lại sản
xuất, đổi mới thiết bị, làm thay đổi cơ cấu kinh tế nghành, cơ cấu kinh tế
vùng lãnh thổ và trên toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hoạt động đầu t xây
dựng sẽ thu hút lực lợng lao động d thừa ở cả thành thị và nông thôn, góp
phần giải quyết việc làm cho xã hội.
Hoạt động đầu t xây dựng còn góp phần tạo ra hệ thống giao thông
liên lạc và kết cấu hạ tầng, bảo đảm nối liền thành thị với nông thôn, miền
xuôi với miền ngợc, mở mang đời sống văn hoá - tinh thần cho nhân dân cả
nớc, góp phần rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.
Vốn đầu t cho toàn bộ nền kinh tế phải tạo ra tỷ lệ hợp lý giữa các
ngành nhằm làm cho mỗi ngành phát huy vai trò của mình trong hệ thống,
tạo ra sức mạnh tổng hợp cho nền kinh tế. Vốn đầu t cho ngành xây dựng

cũng phải tạo ra tỷ lệ hợp lý giữa các bộ phận. Cơ cấu vốn đầu t xây dựng
phải dựa vào khả năng thực hiện của ngành, không nên chia đều, dàn trải.
Khi đầu t phải chú ý tới khả năng bảo toàn vốn và thời gian hoàn trả, đồng
thời phải có quan điểm đồng bộ, tập trung dứt điểm.
Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta còn thiếu vốn, thiếu nhiều loại
nguyên liệu, thiết bị quan trọng cho quá trình sản xuất, hoạt động đầu t xây
dựng cần xem xét, lựa chọn đầu t kinh tế - kỹ thuật, nâng cao năng lực và
trình độ công nghệ cho các cơ sở sản xuất có khả năng đáp ứng nhu cầu xây
dựng trong nớc và mở hoạt động ở nớc ngoài.
2. Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng
2.1. Các loại hợp đồng trong hoạt động đầu t xây dựng
Xây dựng cơ bản là một bộ phận hợp thành nền kinh tế quốc dân.
Nó tuân thủ mọi quy luật vận động khách quan, mọi quy định chung của cơ
chế quản lý và cũng bị chi phối bởi những quan điểm lý luận chung. Nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đòi hỏi hoạt động đầu t xây dựng phải
tạo ra cho xã hội những công trình đẹp, chất lợng cao và giá thành rẻ.
Thông qua hình thức đấu thầu, các đơn vị kinh doanh xây dựng có thể tham
gia xây dựng các công trình dân dụng cũng nh các công trình công nghiệp
và văn hoá với quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp. Nh vậy, hoạt động đấu thầu
đã tạo ra hiệu quả cho các doanh nghiệp xây dựng.
7
Luận văn Tốt nghiệp Ngô Hồng Mai - Luật 41B
Tuỳ theo tính chất của từng giai đoạn đầu t thực hiện dự án mà hình
thành các loại đấu thầu.Đấu thầu xây dựng đợc quy định trong Nghị định số
88/Cp ngày 01/09/1999, bao gồm: đấu thầu tuyển chọn t vấn, đấu thầu mua
sắm hàng hoá, đấu thầu xây lắp, đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện dự
án. Tơng ứng với từng loại đấu thầu trong xây dựng là các hợp đồng đợc ký
kết giữa bên mời thầu với nhà thầu trúng thầu. Đó là các hợp đồng sau:
+ Hợp đồng t vấn xây dựng: là hợp đồng đợc ký kết giữa bên mời
thầu và nhà t vấn trúng thầu, trong đó nhà t vấn phải chịu trách nhiệm trớc

bên mời thầu về tính đúng đắn, chính xác, khách quan đối với công tác
chuyên môn và hoàn thành công việc theo hợp đồng đã ký.
+ Hợp đồng mua sắm hàng hoá: là hợp đồng mà theo đó nhà trúng
thầu có nghĩa vụ chuyển giao hàng hoá và quyền sở hữu đối với hàng hoá
đó cho bên mời thầu theo đúng các điều kiện thoả thuận trong hợp đồng,
còn bên mời thầu có nghĩa vụ nhận hàng hoá và thanh toán tiền hàng. Đây
là hợp đồng mua bán máy móc, phơng tiện vận chuyển, thiết bị, bản quyền
sở hữu công nghiệp, bản quyền sở hữu công nghệ, nguyên liệu, nhiên liệu,
vật liệu, hàng tiêu dùng của các doanh nghiệp xây dựng.
+ Hợp đồng xây lắp: là hợp đồng đợc ký kết giữa bên mời thầu và
nhà thầu xây dựng có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu của bên mời thầu về
các chỉ tiêu và lĩnh vực xây lắp. Xây lắp là những công việc thuộc quá trình
xây dựng và lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình. Do đó,
hợp đồng xây lắp bao gồm hợp đồng giao nhận thầu xây dựng và hợp đồng
lắp đặt thiết bị công trình.
2.2. Khái niệm và đặc điểm của Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng
Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng là hợp đồng trong đó bên nhận
thầu có nghĩa vụ xây dựng và bàn giao cho bên giao thầu toàn bộ công trình
theo đúng đồ án thiết kế và thời hạn nh thoả thuận trong hợp đồng, còn bên
giao thầu có nghĩa vụ bàn giao mặt bằng xây dựng, các bản thiết kế và đầu
t xây dựng đúng tiến độ đồng thời có nghĩa vụ nghiệm thu công trình và
thanh toán cho bên nhận thầu.
Nh vậy, hợp đồng giao nhận thầu xây dựng thực chất là hợp đồng
mang tính đền bù, phản ánh quan hệ hàng hoá - tiền tệ. Do đó, nó là một
chủng loại của hợp đồng kinh tế. Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng có
những đặc điểm chủ yếu sau đây:
8
Luận văn Tốt nghiệp Ngô Hồng Mai - Luật 41B
Về nội dung: Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng đợc ký kết nhằm
phục vụ hoạt động đầu t xây dựng hay phục vụ hoạt động sản xuất kinh

doanh. Đó là nội dung thực hiện các công việc xây dựng, bàn giao toàn bộ
công trình theo đúng đồ án thiết kế và thời hạn nh thoả thuận, bàn giao mặt
bằng xây dựng, các bản thiết kế và đầu t xây dựng đúng tiến độ và các thoả
thuận khác do các chủ thể tiến hành trong một số hoặc tất cả các công đoạn
của quá trình xây dựng, từ khi đầu t vốn đến khi hoàn tất bàn giao công
trình đa vào sử dụng.
Về chủ thể hợp đồng: Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng đợc ký
kết giữa một bên là nhà thầu xây dựng và một bên là nhà giao thầu(bên mời
thầu). Nh vậy theo quy định này thì điều kiện để trở thành chủ thể của hợp
đồng giao nhận thầu xây dựng là:
" Bên mời thầu" xét về bản thân là bên mua, tiến hành tổ chức ra quá
trình đấu thầu để lựa chọn ngời cung ứng. Bên mời thầu có thể là chủ dự án,
chủ đầu t - tức là cá nhân hoặc tổ chức có t cách pháp nhân đợc giao trách
nhiệm trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu t theo quy định của pháp luật -
hoặc có thể là đại diện hợp pháp của chủ dự án, chủ đầu t, đợc giao trách
nhiệm thực hiện công việc đấu thầu.
" Nhà thầu" là tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân tham gia đấu
thầu. Trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn, nhà thầu có thể là cá nhân.
Nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp; là nhà t vấn trong đấu
thầu tuyển chọn t vấn; là nhà cung cấp tong đấu thầu mua sắm hàng hoá; là
nhà đầu t trong quá trình lựa chọn đối tác đầu t. Nhà thầu trong nớc là nhà
thầu có t cách pháp nhân Việt nam và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Về hình thức: Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng phải đợc ký kết
bằng văn bản, đó là bản hợp đồng có chữ ký của Bên mời thầu và Nhà trúng
thầu sau khi hai bên tiến hành thơng thảo hoàn thiện hợp đồng và tiến tới ký
kết hợp đồng chính thức.
Ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây dựng bằng văn bản là một quy
định bắt buộc mà các bên chủ thể trong quan hệ hợp đồng giao nhận thầu
xây dựng phải tuân theo. Văn bản này là sự ghi nhận rõ ràng về quyền và
nghĩa vụ mà các bên thoả thuận với nhau, là cơ sở pháp lý để các bên tiến

hành thực hiện các điều đã cam kết, để các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền
công nhận tính hợp pháp của mối quan hệ này và giải quyết các tranh chấp,
xử lý vi phạm.
9
Luận văn Tốt nghiệp Ngô Hồng Mai - Luật 41B
Là hợp đồng đợc ký kết trong hoạt động đầu t xây dựng, căn cứ vào
thời hạn và tính chất cuả gói thầu đợc quy định trong kế hoạch đấu thầu,
hợp đồng giao nhận thầu xây dựng đợc thực hiện theo một trong các loại
sau:
- Hợp đồng trọn gói: là hợp đồng theo giá khoán gọn, đợc áp dụng
cho những gói thầu đợc xác định rõ về số lợng, yêu cầu về chất lợng và thời
gian. Trờng hợp có những phát sinh ngoài hợp đồng nhng không do nhà
thầu gây ra thì sẽ đợcngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định.
- Hợp đồng chìa khoá trao tay: là hợp đồng bao gồm toàn bộ các
công việc thiết kế, cung cấp thiết bị và xây lắp của một gói thầu đợc thực
hiện thông qua một nhà thầu. Chủ đầu t có trách nhiệm tham gia giám sát
quá trình thực hiện, nghiệm thu và nhận bàn giao khi nhà thầu hoàn thành
toàn bộ công trình theo hợp đồng đã ký.
- Hợp đồng có điều chỉnh giá: là hợp đồng áp dụng cho những gói
thầu mà tại thời điểm ký kết hợp đồng không đủ điều kiện xác định chính
xác về số lợng và khối lợng hoặc có biến động lớn về giá cả do chính sách
của nhà nớc thay đổi và hợp đồng có thời gian thực hiện trên 12 tháng. Việc
thực hiện hợp đồng có điều chỉnh giá thì phải tuân theo quy định sau:
+ Trong hồ sơ mời thầu đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyền phê duyệt có quy định cụ thể điều kiện, giới hạn các phần việc hoặc
hạng mục đợc điều chỉnh và công thức điều chỉnh giá.
+ Trợt giá chỉ đợc tính từ tháng thứ 13 kể từ thời điểm bắt đầu thực
hiện hợp đồng.
+ Giá trị của hợp đồng sau khi điều chỉnh không đợc vợt quá tổng

dự toán, dự toán hoặc giá gói thầu xác định trong kế hoạch đấu thầu đã đợc
duyệt. Tổng giá trị điều chỉnh và giá trị các hợp đồng thuộc dự án không đ-
ợc vợt tổng mức đầu t đợc duyệt.
Những đặc điểm của hợp đồng giao nhận thầu xây dựng giúp ta phân
biệt hợp đồng giao nhận thầu xây dựng với các loại hợp đồng khác nh hợp
đồng dân sự, hợp đồng ngoại thơng, hợp đồng lao động.
2.3. Vai trò của Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng trong hoạt động
đầu t xây dựng
Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng ngày càng quan trọng đối với
hoạt động đầu t xây dựng ở nớc ta. Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng là
công cụ pháp lý của Nhà nớc để xây dựng và phát triển nghành xây dựng cơ
10
Luận văn Tốt nghiệp Ngô Hồng Mai - Luật 41B
bản, góp phần tăng cờng hiệu quả quản lý kinh tế. Hợp đồng xác lập và gắn
chặt mối quan hệ hợp tác giữa các đơn vị kinh tế, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của các bên.
Là một loại quan hệ kinh tế trong kinh doanh xây dựng, hợp đồng
giao nhận thầu xây dựng có vai trò quan trọng không thể thiếu đối với các
chủ thể kinh doanh xây dựng: Nó là cơ sở pháp lý để xây dựng dự án đầu t
kinh doanh; là phơng tiện để thực hiện dự án, là cầu nối với thị trờng.
Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng cũng góp phần quan trọng trong
việc ổn định các quan hệ xây dựng bằng cách làm cho quá trình đầu t xây
dựng trên thị trờng phát triển trong khuôn khổ của pháp luật.
Mặt khác, đợc xuất phát từ lợi ích kinh tế mà các đơn vị xây dựng
xác lập với nhau các quan hệ hợp đồng giao nhận thầu xây dựng, do đó hợp
đồng giao nhận thầu xây dựng đã góp phần vào việc củng cố công tác hạch
toán kinh tế. Khi các doang nghiệp xây dựng tiến hành việc ký kết và thực
hiện hợp đồng giao nhận thầu xây dựng một cách nghiêm chỉnh, đúng pháp
luật thì đó là cơ sở để các doang nghiệp xây dựng thực hiện quyền chủ động
đầu t, lập dự án kinh doanh của mình.

Việc áp dụng các hình thức trách nhiệm vật chất nh phạt hợp đồng,
bồi thờng thiệt hại và bảo lãnh thực hiện hợp đồng trong hợp đồng giao
nhận thầu xây dựng sẽ góp phần nâng cao tính thần trách nhiệm, đảm bảo
sự tuân thủ pháp luật về quản lý kinh tế nhà nớc của các doanh nghiệp xây
dựng.
Nh vậy, hợp đồng giao nhận thầu xây dựng có vai trò vô cùng quan
trọng trong hoạt động đầu t xây dựng, từng bớc xây dựng nên một nghành
xây dựng cơ bản phát triển và vững mạnh trong sự nghiệp đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế theo định hớng XHCN của nớc ta.
2.4. Cơ sở pháp lý điều chỉnh hợp đồng giao nhận thầu xây dựng
Theo quy định tại Điều1, Điều2 - Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế thì
hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các
bên ký kết về việc thực hiện các công việc sản xuất, trao đổi hàng hoá, dịch
vụ, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và các thoả thuận
khác có mục đích kinh doanh với sự quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ
của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình, và đợc ký kết
giữa các bên sau: pháp nhân với pháp nhân; pháp nhân với cá nhân có đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
11
Luận văn Tốt nghiệp Ngô Hồng Mai - Luật 41B
Quan niệm trên đây về hợp đồng kinh tế cho ta thấy rõ bản chất của
hợp đồng kinh tế trong nền kinh tế thị trờng. Đó là hình thức pháp lý của
các quan hệ trao đổi sản phẩm hàng hoá, tiền tệ. Mục đích của các bên
tham gia quan hệ hợp đồng kinh tế là để thực hiện hoạt động kinh doanh,
hay nói cách khác: các bên ký kết hợp đồng kinh tế nhằm mục đích kinh
doanh. Trong quan hệ hợp đồng kinh tế ít nhất một bên phải là pháp nhân
còn bên kia có thể là pháp nhân hay cá nhân có đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật và phải ký kết hợp đồng trong phạm vi nghề nghiệp
kinh doanh đã đăng ký. Hợp đồng kinh tế phải thể hiện dới hình thức văn
bản (hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản tài liệu giao dịch giữa

các bên ký kết). Nếu hợp đồng nào không đủ ba điều kiện (đặc điểm) nh đã
nêu ở trên (mục đích kinh doanh, chủ thể tham gia có chức năng kinh
doanh, hình thức bằng văn bản) thì theo pháp luật kinh tế hiện hành không
đợc coi là hợp đồng kinh tế.
Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng là hợp đồng đợc ký kết giữa một
bên là Nhà thầu xây dựng(Bên nhận thầu) với một bên là Nhà giao thầu(Bên
mời thầu) theo đó bên nhận thầu có nghĩa vụ xây dựng và bàn giao cho bên
giao thầu toàn bộ công trình theo đúng đồ án thiết kế và thời hạn nh thoả
thuận trong hợp đồng, còn bên giao thầu có nghĩa vụ bàn giao mặt bằng xây
dựng, các bản thiết kế và đầu t xây dựng đúng tiến độ đồng thời có nghĩa vụ
nghiệm thu công trình và thanh toán cho bên nhận thầu. Nh vậy, chủ thể của
hợp đồng giao nhận thầu xây dựng là Nhà thầu xây dựng và Nhà giao thầu -
đều là các pháp nhân, nội dung của hợp đồng là việc thực hiện các công
việc xây dựng do các chủ thể tiến hành trong một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình xây dựng - từ khi đầu t vốn đến khi hoàn tất bàn giao đa
công trình vào sử dụng, và hình thức của hợp đồng là bằng văn bản. Những
đặc điểm chủ yếu trên của hợp đồng giao nhận thầu xây dựng cho thấy hợp
đồng này có đủ ba điều kiện của hợp đồng kinh tế, nên là một chủng loại
của hợp đồng kinh tế, là hợp đồng mang tính chất đền bù, phản ánh quan hệ
hàng hoá - tiền tệ. Do đó, Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng chịu sự điều
chỉnh của Pháp luật về Hợp đồng kinh tế. Đó là:
- Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989.
- Nghị định số 17-HĐBT ngày 16/1/1990 quy định chi tiết thi hành
pháp lệnh hợp đồng kinh tế
- Quyết định số 18 - HĐBT ngày 16/1/1990 của Hội đồng Bộ trởng
về việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh.
12
Luận văn Tốt nghiệp Ngô Hồng Mai - Luật 41B
- Thông t số 108/TT - PC ngày 19/5/1990 hớng dẫn thực hiện Pháp
lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989 và Nghị định 17 - HĐBT ngày

16/1/1990.
- Thông t số 109/TT - PC ngày 24/5/1990 hớng dẫn thực hiện Quyết
định 18 - HĐBT ngày 16/1/1990.
Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng đợc ký kết và thực hiện trong
hoạt động đầu t xây dựng nên cũng chịu sự điều chỉnh của Pháp luật về đầu
t và xây dựng. Các văn bản pháp luật thờng đợc viện dẫn làm căn cứ pháp lý
của hợp đồng giao nhận thầu xây dựng là:
- Quy chế quản lý đầu t và xây dựng đợc ban hành kèm theo Nghị
định số 52/CP ngày 8/7/1999 đã đợc sửa đổi theo Nghị định số 12/CP ngày
5/5/2000.
- Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/CP ngày
1/9/1999 đã đợc sửa đổi theo Nghị định số 14/CP ngày 5/5/2000.
- Thông t số 04/TT - BKH ngày 26/5/2000 hớng dẫn thực hiện Quy
chế đấu thầu.
- Thông t số 14/TT - BXD ngày 13/11/2000 huớng dẫn xử lý việc
chuyển đổi quản lý các dự án đầu t và xây dựng theo Nghị đinh số 12/CP
ngày 5/5/2000.
II. Chế độ ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây
dựng
1. Nguyên tắc ký kết Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng
Các nguyên tắc ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây dựng là những
t tởng chỉ đạo, có tính chất bắt buộc đối với các chủ thể khi ký kết và thực
hiện hợp đồng giao nhận thầu xây dựng. Tính bắt buộc này đợc thể hiện
thông qua các quy phạm pháp luật, các nguyên tắc cơ bản đợc ghi nhận
trong Điều 3 Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế. Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng
đợc ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi, bình đẳng về quyền và nghĩa
vụ, trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản và không trái pháp luật.
1.1. Nguyên tắc tự nguyện
Theo nguyên tắc này, một hợp đồng giao nhận thầu đợc hình thành,
phải hoàn toàn dựa trên cơ sở tự nguyện thoả thuận giữa các chủ thể, không

thể có sự áp đặt ý chí của bất cứ cơ quan, tổ chức hay cá nhân nào.
Thông qua hình thức Đấu thầu, Bên mời thầu lựa chọn nhà thầu đáp
ứng đợc các yêu cầu về kỹ thuật chất lợng công trình, về kinh nghiệm nhà
thầu, về tiến độ thi công, về giá cả. Sau khi có kết quả trúng thầu, Bên mời
thầu và nhà trúng thầu sẽ tiến hành thơng thảo hoàn thiện hợp đồng để tiến
13
Luận văn Tốt nghiệp Ngô Hồng Mai - Luật 41B
tới ký kết hợp đồng chính thức. Khi xác lập quan hệ hợp đồng các bên hoàn
toàn tự do ý chí, tự nguyện trong việc thoả thuận, bày tỏ ý chí và thống nhất
ý chí nhằm đạt tới mục đích nhất định.
Nguyên tắc này thể hiện quyền tự chủ trong ký kết của các chủ thể
kinh doanh xây dựng đợc Nhà nớc đảm bảo. Ký kết hợp đồng là quyền của
các chủ thể kinh tế, quyền này phải gắn liền với những điều kiện nhất định,
đó là:
- Ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây dựng phải đợc tiến hành giữa
một bên là Bên mời thầu và một bên là nhà trúng thầu.
- Quyền ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây dựng của các nhà thầu
còn đợc thể hiện qua việc quy định Bên mời thầu mời nhà thầu xếp hạng
thứ nhất đến thơng thảo hợp đồng, nếu không thành công, Bên mời thầu sẽ
mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo đến thơng thảo nhng phải đợc ngời có thẩm
quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận, nếu thơng thảo hợp đồng thành
công thì hai bên sẽ tiến hành thơng thảo hoàn thiện hợp đồng và tiến tới ký
kết hợp đồng.
1.2. Nguyên tắc cùng có lợi bình đẳng và ngang quyền
Nội dung của nguyên tắc này là ký kết hợp đồng giao nhận thầu
xây dựng, các chủ thể phải đảm bảo trong nội dung của hợp đồng có sự t-
ơng xứng về quyền và nghĩa vụ nhằm đáp ứng lợi ích kinh tế mỗi bên. Tính
bình đẳng này không phụ thuộc vào quan hệ sở hữu và quan hệ quản lý của
chủ thể. Bất kể các doanh nghiệp xây dựng thuộc thành phần kinh tế nào,
do cấp nào quản lý, khi ký kết hợp đồng thì các bên đều bình đẳng về quyền

và nghĩa vụ, cùng có lợi trên cơ sở thoả thuận và phải chịu trách nhiệm vật
chất nếu vi phạm hợp đồng đã ký kết. Không thể có hợp đồng nào chỉ mang
lợi ích cho một bên còn bên kia chỉ có nghĩa vụ. Một hợp đồng giao nhận
thầu xây dựng đợc ký kết mà vi phạm nguyên tắc bình đẳng thì sẽ ảnh hởng
tới hiệu lực của hợp đồng đó.
Nguyên tắc bình đẳng về nghĩa vụ trong quan hệ hợp đồng có quan
hệ mật thiết với nguyên tắc tự nguyện. Vi phạm nguyên tắc tự nguyện là vi
phạm bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Sự vi phạm này sẽ ảnh hởng đến
hiệu lực của hợp đồng giao nhận thầu xây dựng, tức là hợp đồng có thể bị
vô hiệu.
Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế nớc ta còn tồn tại nhiều thành
phần, cơ cấu chủ thể của hợp đồng giao nhận thầu xây dựng rất đa dạng,
nguyên tắc này càng có ý nghĩa quan trọng. Nó đã góp phần tạo nên sự bình
14
Luận văn Tốt nghiệp Ngô Hồng Mai - Luật 41B
đẳng về mặt pháp lý giữa các thành phần kinh tế khuyến khích sự phát triển và
đa dạng hoá các quan hệ xây dựng trong nền kinh tế thị trờng.
1.3. Nguyên tắc trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản và không trái pháp
luật
Trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản là nếu có vi phạm hợp đồng, bên
vi phạm hợp đồng phải chịu trách nhiệm trả tiền phạt và bồi thờng thiệt hại
cho bên bị vi phạm bằng chính tài sản của mình, không phụ thuộc vào lỗi
ngời khác.
Quy định việc ký kết hợp đồng: " không trái pháp luật" đòi hỏi nội
dung, hình thức, chủ thể của hợp đồng giao nhận thầu xây dựng phải phù
hợp, tuân theo các quy định của pháp luật, không đợc lợi dụng việc ký kết
hợp đồng để hoạt động trái pháp luật. Nếu ký kết hợp đồng giao nhận thầu
xây dựng mà trái với quy định của pháp luật đều làm cho hợp đồng trở nên
vô hiệu.
Nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện hợp

đồng giao nhận thầu xây dựng và việc quản lý Nhà nớc trong hoạt động đầu
t xây dựng. Một hợp đồng giao nhận thầu xây dựng chỉ đợc thực hiện một
cách nghiêm chỉnh khi nó không trái với pháp luật và các bên có khả năng
thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình. Trong giai đoạn hiện nay
nguyên tắc này càng đợc coi trọng.
2. Chủ thể ký kết hợp đồng
Theo Điều 2 - Pháp lệnh hợp đồng kinh tế, hợp đồng giao nhận thầu
xây dựng đợc ký kết giữa các bên sau đây:
+ Pháp nhân với pháp nhân
+ Pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật.
Nh vậy, chủ thể của hợp đồng giao nhận thầu xây dựng theo Pháp
lệnh Hợp đồng kinh tế phải có ít nhất một bên là đơn vị có t cách pháp
nhân, còn bên kia có thể là pháp nhân hoặc cá nhân có đăng ký kinh doanh.
Pháp nhân là một tổ chức có đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập
hoặc công nhận.
- Có cơ cấu tổ chức thống nhất.
- Có tài sản riêng và chịu trách nhiệm một cách độc lập bằng các tài
sản đó.
15
Luận văn Tốt nghiệp Ngô Hồng Mai - Luật 41B
- Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật là
ngời có đăng ký kinh doanh tại cơ quan nhà nớc có thẩm quyền theo đúng
thủ tục pháp luật quy định và đã đợc công nhận kinh doanh.
Hợp đồng đợc ký kết giữa hai cá nhân có đăng ký kinh doanh xây
dựng nhằm mục đích kinh doanh không đợc coi là hợp đồng giao nhận thầu
xây dựng, vì không có một bên là pháp nhân. Ngay cả trờng hợp hai doanh
nghiệp xây dựng t nhân ký kết hợp đồng với nhau để thực hiện hoạt động

kinh doanh cũng vẫn không đợc coi là hợp đồng giao nhận thầu xây dựng,
vì doanh nghiệp t nhân cũng không có t cách pháp nhân.
Khi tiến hành ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây dựng, nếu chủ
thể hợp đồng là pháp nhân thì ngời có thẩm quyền ký kết hợp đồng là đại
diện hợp pháp của pháp nhân. Đây là ngời đợc bổ nhiệm hoặc bầu vào chức
vụ đứng đầu pháp nhân đó và đang giữ chức vụ đó.
Nếu chủ thể hợp đồng là cá nhân có đăng ký kinh doanh thì ngời
đứng tên đăng ký kinh doanh có thẩm quyền ký kết hợp đồng.
Đại diện hợp pháp của pháp nhân có thể uỷ quyền cho ngời khác
thay mình ký kết hợp đồng. Việc uỷ quyền có thể theo vụ việc hoặc thờng
xuyên nhng phải đợc thể hiện dới hình thức văn bản. Việc uỷ quyền thờng
xuyên có thể áp dụng trong trờng hợp ngời đai diện đơng nhiên uỷ quyền
cho cấp phó của mình theo kỳ hạn cần uỷ quyền. Văn bản uỷ quyền phải
ghi rõ họ tên, chức vụ của ngời đợc uỷ quyền, số chứng minh th của ngời đ-
ợc uỷ quyền, tính chất và nội dung uỷ quyền, thời gian uỷ quyền và phải có
chữ ký xác nhận của cả hai ngời này. Nguời đợc uỷ quyền chỉ đợc phép
hành động trong phạm vi đợc uỷ quyền mà không đợc uỷ quyền lại cho ng-
ời khác. Trong phạm vi uỷ quyền, ngời uỷ quyền phải chịu trách nhiệm về
hành vi của ngời đợc uỷ quyền nh hành vi chính của mình.
Song, theo Điều 6 - Quy chế đấu thầu thì hợp đồng giao nhận thầu
xây dựng đợc ký kết giữa Bên mời thầu và Nhà trúng thầu.
Bên mời thầu là chủ dự án, chủ đầu t hoặc pháp nhân đại diện hợp
pháp của chủ dự án, chủ đầu t đợc giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu
thầu.
Chủ đầu t là ngời chủ sở hữu vốn, ngời vay vốn hoặc ngời đợc giao
trách nhiệm trực tiếp quản lý và sử dụng vốn để thực hiện đầu t theo quy
định của pháp luật.
Bên mời thầu chỉ đợc tổ chức đấu thầu khi có đủ các điều kiện sau:
16
Luận văn Tốt nghiệp Ngô Hồng Mai - Luật 41B

+ Văn bản quyết định đầu t hoặc giấy phép đầu t của ngời có thẩm
quyền hoặc cấp có thẩm quyền;
+ Kế hoạch đấu thầu đã đợc ngời có thẩm quyền phê duyệt;
+ Hồ sơ mời thầu đã đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Thông qua đấu thầu, bên mời thầu lựa chọn nhà thầu đáp ứng các
yêu cầu của mình và tiến hành ký kết hợp đồng. Bên mời thầu không đợc
tham gia với t cách là nhà thầu đối với các gói thầu do mình tổ chức.
Nhà trúng thầu là tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân tham gia
đấu thầu.Trong đấu thầu xây lắp, nhà thầu là nhà thầu xây dựng.
Nhà thầu tham gia dự thầu xây dựng phải đảm bảo các điều kiện
sau:
+ Có đăng ký kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực nhận thầu xây
dựng;
+ Có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu cầu của gói
thầu;
+ Chỉ đợc tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu, dù là đơn
phơng hay liên danh dự thầu. Trờng hợp Tổng công ty đứng tên dự thầu thì
các đơn vị trực thuộc không đợc phép tham dự với t cách là nhà thầu độc lập
trong cùng một gói thầu.
Nh vậy, hai chủ thể đợc ký kết trong hợp đồng giao nhận thầu xây
dựng đều phải có t cách pháp nhân. Cá nhân có đăng ký kinh doanh xây
dựng không có t cách pháp nhân nên không đợc phép tham gia đấu thầu, do
đó không thể trở thành nhà thầu xây dựng.
Quy chế đấu thầu quy định nh vậy vì mỗi công trình xây dựng đòi
hỏi một trình độ kỹ thuật và quy mô tổ chức thích hợp. Muốn hoàn thành
công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp và kiến trúc đa dạng thì nhà
thầu phải có đủ năng lực về kỹ thuật, tiền vốn, kinh nghiệm và đội ngũ cán
bộ, lao động kỹ thuật chuyên ngành. Điều này chỉ có những tổ chức có t
cách pháp nhân mới đáp ứng đợc.

Tóm lại, hợp đồng giao nhận thầu xây dựng chỉ đợc ký kết giữa
pháp nhân với pháp nhân mà cụ thể là hợp đồng giao nhận thầu xây dựng đ-
ợc ký kết giữa bên mời thầu và nhà trúng thầu.
3. Hình thức và nội dung của Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng
3.1. Hình thức của hợp đồng
17
Luận văn Tốt nghiệp Ngô Hồng Mai - Luật 41B
Theo Điều 11 - Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế, hợp đồng giao nhận
thầu xây dựng đợc ký kết dới hình thức nh:
- Bằng văn bản.
- Bằng tài liệu giao dịch.
Đây là những văn bản có chữ ký xác nhận của các bên về nội dung
thoả thuận, thể hiện dới các dạng là công văn, điện báo, đơn chào hàng, đơn
đặt hàng. Việc quy định ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây dựng bằng văn
bản với mục đích:
+ Để ghi nhận một cách đầy đủ, rõ ràng các cam kết của các bên
bằng " giấy trắng mực đen". Đây là cơ sở pháp lý để các bên tiến hành thực
hiện các cam kết trong hợp đồng.
+ Để các cơ quan thẩm quyền kiểm tra tính hợp pháp của hợp đồng,
giải quyết các tranh chấp, xử lý các vi phạm nếu có. Văn bản hợp đồng giao
nhận thầu xây dựng gồm có các điều khoản hình thức và nội dung. Thông
qua các điều khoản này, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra đợc t cách chủ thể
của các bên, thẩm quyền ký kết hợp đồng của đại diện của các bên cũng nh
những cam kết về nội dung của hợp đồng có trái với pháp luật hay không.
Từ đó cơ quan có thẩm quyền có khả năng kết luận tính hợp pháp hay vô
hiệu của hợp đồng để xử lý hoặc giải quyết tranh chấp kinh tế một cách
khách quan. Với ý nghĩa này những hợp đồng đợc ký kết không bằng văn
bản thì theo quy định không phải là hợp đồng giao nhận thầu xây dựng mà
là hợp đồng dân sự.
Tuy nhiên, theo Điều 6 - Quy chế đấu thầu, hợp đồng giao nhận

thầu xây dựng phải ký kết bằng văn bản. Đó là do: Sau khi có quyết định
phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm quyền, bên mời thầu phải gửi
thông báo trúng thầu bằng văn bản qua th bảo đảm hoặc qua điện báo, điện
tín, Fax tới nhà trúng thầu kèm theo dự thảo hợp đồng có lu ý những điểm
cần thiết phải bổ sung (nếu có) để đáp ứng yêu câù của bên mời thầu. Đồng
thời, bên mời thầu gửi cho nhà trúng thầu lịch biểu nêu rõ yêu cầu về thời
gian thơng thảo, nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng và ký kết hợp đồng. Khi
nhận đợc thông báo trúng thầu, nhà trúng thầuphải gửi cho bên mời thầu th
chấp nhận thơng thảo hợp đồng. Trong phạm vi không quá 30 ngày kể từ
ngày thông báo, nếu bên mời thầu không nhận đợc th chấp nhận hoặc nhận
đợc th từ chối của nhà thầu, bên mời thầu sẽ không hoàn trả bảo lãnh dự
thầu và báo cáo cấp thẩm quyền xem xét quyết định. Theo lịch biểu đã đợc
thống nhất, hai bên sẽ tiến hành thơng thảo hoàn thiện hợp đồng để tiến tới
18
Luận văn Tốt nghiệp Ngô Hồng Mai - Luật 41B
ký kết hợp đồng chính thức. Đối với các hợp đồng nhỏ và đơn giản( không
nhất thiết phải áp dụng quy định trên), khi nhận đợc thông báo trúng thầu
và dự thảo hợp đồng, nhà thầu và chủ đầu t có thể ký ngay hợp đồng để
triển khai thực hiện.
Nh vậy, Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng chỉ đợc ký kết bằng văn
bản sau khi có kết quả trúng thầu chứ không thể ký kết bằng tài liệu giao
dịch nh quy định trong Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế.
3.2. Nội dung của hợp đồng
Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng là sự thoả thuận của các bên về
việc thiết lập thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên trong
hoạt động kinh doanh xây dựng. Do đó nội dung của hợp đồng giao nhận
thầu xây dựng trớc hết là những điều khoản do các bên thoả thuận. Những
điều khoản mà các bên đã thoả thuận làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia thoả thuận.
Xuất phát từ nguyên tắc tự do hợp đồng trong nền kinh tế thị trờng,

pháp luật không giới hạn các điều khoản mà các bên ký kết hợp đồng thoả
thuận với nhau. Nhng nh vậy không có nghĩa là các bên muốn thoả thuận
nh thế nào cũng đợc. Các bên có quyền thoả thuận nhng những thoả thuận
đó không đợc trái với pháp luật thì mới có hiệu lực và đợc pháp luật bảo vệ.
Do đó yêu cầu đặt ra là nội dung hợp đồng giao nhận thầu phải hợp pháp,
có khả năng thực hiện, các điều khoản của hợp đồng phải rõ ràng cụ thể.
Theo quy định tại Điều 13 - Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế thì nội
dung của hợp đồng giao nhận thầu xây dựng bao gồm những điều khoản cụ
thể sau:
- Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây dựng.
- Tên, địa chỉ, số tài khoản, ngân hàng giao dịch của các bên.
- Họ tên ngời đại diện, ngời đứng tên đăng ký kinh doanh.
- Điều khoản đối tợng của hợp đồng: Các bên trao đổi mua bán,
giao dịch về cái gì? công việc gì? đối tợng của hợp đồng giao nhận thầu xây
dựng đợc tính bằng khối lợng, số lợng hoặc giá trị quy ớc đã thoả thuận.
- Điều khoản chất lợng, chủng loại, quy sách, tính đồng bộ của sản
phẩm, hàng hoá hoặc yêu cầu kỹ thuật của công việc.
- Điều khoản về giá cả: Các bên có thể xác định đơn giá, hoặc giá
trị của toàn bộ công việc đã thoả thuận những nguyên tắc xác định giá cả.
- Điều khoản bảo hành.
19
Luận văn Tốt nghiệp Ngô Hồng Mai - Luật 41B
- Điều khoản nghiệm thu, giao nhận: Các bên đợc thoả thuận đặt ra
các điều kiện để giao nhận sản phẩm hàng hoá, điều kiện nghiệm thu đối t-
ợng của hợp đồng.
- Điều khoản phơng thức thanh toán: Các bên đợc quyền lựa chọn
phơng thức thanh toán cho phù hợp với hoạt động kinh doanh, nhng không
trái với quy định của pháp luật hiện hành.
- Điều khoản trách nhiệm do vi phạm hợp đồng giao nhận thầu xây
dựng: Các bên thoả thuận trong khung phạt do pháp luật quy định đối với

hành vi vi phạm hợp đồng giao nhận thầu xây dựng, đối với từng chủng loại
hợp đồng.
- Điều khoản thời hạn có hiệu lực của hợp đồng.
- Các biện pháp bảo đảm hợp đồng: Các bên có thể thoả thuận các
biên pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng nh: Thế chấp tài sản, cầm cố, bảo
lãnh tài sản theo quy định của pháp luật.
Các bên có quyền xây dựng những điều khoản thể hiện sự thoả
thuận về các vấn đề khác, không trái với quy định của pháp luật.
Căn cứ vào tính chất vai trò của các điều khoản, nội dung của hợp
đồng giao nhận thầu xây dựng đợc xác định thành ba loại với các điều
khoản sau:
Thứ nhất: Điều khoản chủ yếu là những điều khoản cơ bản, quan
trọng nhất của một hợp đồng bắt buộc phải có trong bất cứ hợp đồng giao
nhận thầu xây dựng nào, nếu không thì hợp đồng sẽ không có giá trị pháp
lý. Theo khoản 2 - điều 12 - Pháp lệnh hợp đồng kinh tế các điều khoản chủ
yếu của hợp đồng giao nhận thầu xây dựng bao gồm:
- Ngày, tháng, năm ký hợp đồng; tên, địa chỉ, số tài khoản, ngân
hàng giao dịch của các bên; họ tên ngời đại diện, ngời đứng tên đăng ký
kinh doanh.
- Điều khoản đối tợng của hợp đồng giao nhận thầu xây dựng bằng
số lợng, khối lợng hoặc giá trị quy ớc đã thoả thuận.
- Điều khoản chất lợng.
- Điều khoản giá cả.
Nh vậy, điều khoản chủ yếu của một hợp đồng giao nhận thầu xây
dựng là những điều khoản tối thiểu của một hợp đồng, chúng đóng vai trò
quyết định đến sự tồn tại của một hợp đồng giao nhận thầu xây dựng.
Thứ hai: Điều khoản thờng lệ là điều khoản đã đợc pháp luật ghi
nhận, nếu các bên không ghi vào các văn bản của hợp đồng thì coi nh các
20
Luận văn Tốt nghiệp Ngô Hồng Mai - Luật 41B

bên đã mặc nhiên công nhận và có nghĩa vụ thực hiện những quy định đó,
nếu thoả thuận trái pháp luật thì những thoả thuận đó không có giá trị.
Những quy định của pháp luật sẽ trở thành nội dung của hợp đồng
giao nhận thầu xây dựng thay vào những điều khoản các bên đã thoả thuận
trái pháp luật đó. Do đó, các bên phải thực hiện nghĩa vụ phát sinh từ quy
phạm pháp luật có liên quan. Nh vậy, nội dung của hợp đồng giao nhận thầu
xây dựng không chỉ bao gồm những điều khoản mà các bên đã thoả thuận
mà còn bao gồm cả những điều khoản các bên không thoả thuận nhng theo
quy định của pháp luật các bên có nghĩa vụ phải thực hiện.
Trong mối quan hệ giữa các điều khoản chủ yếu và điều khoản th-
ờng lệ của hợp đồng giao nhận thầu xây dựng thì sự tồn tại của hợp đồng
giao nhận thầu xây dựng không phụ thuộc vào các điều khoản thờng lệ mà
chỉ phụ thuộc vào các điều khoản chủ yếu. Hai bên không thoả thuận về
những điều khoản thờng lệ thì hợp đồng giao nhận thầu xây dựng vẫn cứ
hình thành và làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên.
Thứ ba: Điều khoản tuỳ nghi là những điều khoản do các bên tự
thoả thuận với nhau khi pháp luật cho phép. Khi một quy định pháp luật
quy định các bên có thể thoả thuận về vấn đề này hay vấn đề khác thì các
bên có thể thoả thuận hoặc không thoả thuận. Nếu các bên thoả thuận thì
thoả thuận đó là nội dung của hợp đồng và các bên phải có trách nhiệm
thực hiện. Còn nếu các bên không thoả thuận thì các bên không phải thực
hiện. Đó là sự khác nhau giữa điều khoản tuỳ nghi với điều khoản thờng lệ.
Theo Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế của nớc ta hiện nay thì những
thoả thuận về biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng (cầm cố tài sản, thế
chấp tài sản, bảo lãnh tài sản, thoả thuận về tiền thởng do thực hiện tốt hợp
đồng) là những điều khoản tuỳ nghi. Những điều khoản này chỉ trở thành
nội dung của hợp đồng giao nhận thầu xây dựng nếu các bên trực tiếp thoả
thuận với nhau.
Nhìn chung, các điều khoản của hợp đồng giao nhận thầu xây dựng
là do các bên thoả thuận, pháp luật không hạn chế các điều khoản mà các

bên thoả thuận với nhau, miễn là những thoả thuận đó không trái với pháp
luật. Pháp luật chỉ quy định những điều khoản tối thiểu phải có để chứng tỏ
giữa các bên có quan hệ hợp đồng, những điều khoản tối thiểu đó là những
điều khoản chủ yếu của hợp đồng.
21
Luận văn Tốt nghiệp Ngô Hồng Mai - Luật 41B
Tuy nhiên, hợp đồng giao nhận thầu xây dựng chỉ đợc ký kết sau
khi có kết quả trúng thầu. Căn cứ để các bên thoả thuận nội dung của hợp
đồng là hồ sơ dự thầu đã trúng thầu.
Hồ sơ dự thầu là các tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu, bao gồm:
+ Đơn dự thầu.
+ Bản sao giấy đăng ký kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề.
+ Tài liệu giới thiệu năng lực nhà thầu.
+ Biện pháp thi công tổng thể và biện pháp thi công chi tiết các
hạng mục công trình.
+ Tổ chức thi công và tiến độ thực hiện hợp đồng.
+ Bản dự toán giá dự thầu.
+ Bảo lãnh dự thầu.
Theo quy định tại Điểm b - Khoản 1 - Điều 6 - Quy chế đấu thầu,
nội dung của hợp đồng giao nhận thầu xây dựng phải đợc ngời có thẩm
quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt (chỉ bắt buộc đối với hợp đồng sẽ
ký với nhà thầu nớc ngoài hoặc các hợp đồng sẽ ký với nhà thầu trong nớc
mà kết quả đấu thầu do Thủ tớng Chính phủ phê duyệt). ở đây, Ngời có
thẩm quyền là ngời đứng đầu hoặc ngời đợc uỷ quyền theo quy định của
pháp luật thuộc tổ chức, cơ quan nhà nớc hoặc doanh nghiệp; Cấp có thẩm
quyền là tổ chức, cơ quan đợc ngời có thẩm quyền giao quyền hoặc uỷ
quyền theo quy định của pháp luật.
Nói tóm lại, nội dung của hợp đồng giao nhận thầu xây dựng phải
phù hợp với nội dung của hồ sơ dự thầu đã trúng thầu và không trái với

pháp luật.
4. Thủ tục ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây dựng
Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên nhằm xác lập thay đổi hay
chấm dứt quyền và nghĩa vụ nhất định. Nh vậy muốn có hợp đồng, các bên
phải thoả thuận với nhau. Sự tồn tại của một thoả thuận là yếu tố cơ bản để
xác định sự tồn tại của một hợp đồng. Để đạt đợc sự thoả thuận các bên
phải bày tỏ ý chí bằng cách trao đổi ý kiến với nhau để đi đến sự thống nhất
ý chí (sự thoả thuận) tức là một bên đa ra lời đề nghị hợp đồng và một bên
chấp nhận lời đề nghị hợp đồng đó.
Trong Pháp lệnh hợp đồng kinh tế, sự đề nghị và chấp nhận đề nghị
không đợc quy định rõ. Điều 11 đoạn 2 của Pháp lệnh chỉ quy định: " Hợp
đồng kinh tế chỉ đợc coi là hình thành và có hiệu lực pháp lý từ thời điểm
22
Luận văn Tốt nghiệp Ngô Hồng Mai - Luật 41B
các bên đã ký vào văn bản hoặc từ khi các bên nhận đợc tài liệu giao dịch
thể hiện sự thoả thuận về tất cả những điều khoản chủ yếu của hợp đồng trừ
trờng hợp có quy định khác đối với từng loại hợp đồng kinh tế".
Nh vậy, ký kết hợp đồng là việc các bên bày tỏ ý chí bằng cách trao
đổi ý kiến với nhau thông qua lời đề nghị hợp đồng và chấp nhận lời đề
nghị đó để đi đến thống nhất ý chí của các bên trong việc xác lập, thay đổi
hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ.
Theo Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế nớc ta, có hai cách ký kết hợp
đồng giao nhận thầu xây dựng: ký trực tiếp và ký gián tiếp.
Ký trực tiếp: là việc các bên (đại diện hợp pháp của các bên) trực
tiếp gặp nhau để đa ra lời đề nghị hợp đồng và chấp nhận lời đề nghị hợp
đồng. Các bên trực tiếp đàm phán với nhau để xác định từng điều khoản của
hợp đồng và cùng ký vào văn bản hợp đồng. Hợp đồng đợc coi là hình
thành và có hiệu lực pháp lý từ thời điểm hai bên đã ký vào văn bản.
Ký gián tiếp: là cách ký kết mà trong đó các bên tiến hành gửi cho
nhau các tài liệu giao dịch, nh công văn điện báo, đơn chào hàng đơn đặt

hàng, chứa đựng nội dung cần giao dịch. Việc ký kết hợp đồng giao nhận
thầu xây dựng bàng phơng pháp gián tiếp đòi hỏi phải tuân theo trình tự
nhất định, thông thờng trình tự này ít nhất cũng gồm hai bớc:
- Bớc một: Một bên lập dự thảo (đề nghị) hợp đồng trong đó đa ra
những yêu cầu về nội dung giao dịch nh: tên hàng, công việc, số lợng chất
lợng, thời gian, thời điểm, phơng thức giao nhận, thời hạn thanh toán và
gửi cho bên kia.
- Bớc hai: Bên nhận đợc đề nghị hợp đồng tiến hành trả lời cho bên
đề nghị hợp đồng bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung chấp nhận, nội
dung không chấp nhận, những đề nghị bổ sung
Trong trờng hợp ký kết theo cách gián tiếp, hợp đồng giao nhận
thầu xây dựng đợc coi là hình thành và có giá trị pháp lý từ khi các bên
nhận đợc tài liệu giao dịch, thể hiện sự thoả thuận trong những điều khoản
chủ yếu của hợp đồng.
Nhng nh chúng ta đã biết, hợp đồng giao nhận thầu xây dựng chỉ đ-
ợc ký kết sau khi có kết quả đấu thầu và phải ký kết bằng văn bản. Do đó,
hợp đồng giao nhận thầu xây dựng không thể tiến hành ký kết bằng phơng
thức gián tiếp mà chỉ có thể tiến hành ký kết bằng phơng thức trực tiếp.
Quy chế đấu thầu quy định hợp đồng giao nhận thầu xây dựng có trình tự
ký kết riêng, đó là:
23
Luận văn Tốt nghiệp Ngô Hồng Mai - Luật 41B
+ Trớc khi công bố kết quả trúng thầu (cha chính thức công bố bên
nhà thầu nào trúng), bên mời thầu phải thơng lợng với bên nhà thầu có khả
năng trúng thầu.
+ Sau khi công bố kết quả trúng thầu thì các bên tiếp tục thơng lợng
hoàn thiện hợp đồng và tiến tới ký kết hợp đồng chính thức.
Để hợp đồng giao nhận thầu xây dựng có hiệu lực, việc thoả thuận
của các bên phải đảm bảo những điều kiện sau:
+ Nội dung thoả thuận không trái pháp luật.

+ Phải đảm bảo điều kiện chủ thể của hợp đồng.
+ Đại diện ký kết hợp đồng phải đúng thẩm quyền.
Nếu không đảm bảo một trong các điều kiện này thì hợp đồng sẽ
trở thành vô hiệu.
iii. chế độ thực hiện hợp đồng giao nhận thầu xây
dựng
1. Các nguyên tắc thực hiện hợp đồng giao nhận thầu xây dựng
Sau khi ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây dựng và hợp đồng có
hiệu lực, các bên bị ràng buộc trách nhiệm thực hiện các cam kết trong hợp
đồng. Mọi hành vi không thực hiện hợp đồng và không thực hiện đầy đủ
đều đợc coi là vi phạm hợp đồng và chịu trách nhiệm vật chất. Để cho hợp
đồng đợc thực hiện một cách đầy đủ và đúng đòi hỏi các bên phải tuân thủ
các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc chấp hành thực hiện: Nguyên tắc này đòi hỏi các bên
thực hiện đúng điều khoản đối tợng của hợp đồng. Không đợc thay thế đối
tợng mà các bên đã thoả thuận trong hợp đồng bằng một đối tợng khác. Có
thực hiện đúng điều khoản này, các bên mới đạt đợc mục đích của hợp đồng
giao nhận thầu xây dựng, nhằm đáp ứng yêu cầu kinh doanh xây dựng.
Điều này rất có ý nghĩa đối với các nhà kinh doanh xây dựng. Nếu các công
trình xây dựng không đợc giao nh đúng thoả thuận, có thể dẫn tới những
thiệt hại nghiêm trọng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Nguyên tắc chấp hành đúng: Nguyên tắc này có nghĩa là thực
hiện hợp đồng một cách đầy đủ, chính xác tất cả các điều khoản đã thoả
thuận trong hợp đồng. Đây là nguyên tắc bao trùm, đòi hỏi các bên thực
hiện nghĩa vụ của mình một cách đầy đủ đúng đắn, chính xác các cam kết
không phân biệt điều khoản chủ yếu, điều khoản thờng lệ hay tuỳ nghi. Nếu
vi phạm bất cứ cam kết nào trong hợp đồng đều phải chịu trách nhiệm vật
chất cho hành vi đó.
Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế cũng quy định nghĩa vụ của các bên về:
24

Luận văn Tốt nghiệp Ngô Hồng Mai - Luật 41B
+ Thực hiện đúng Điều khoản về số lợng.
+ Thực hiện đúng Điều khoản về chất lợng hàng hoá hoặc công
việc.
+ Thực hiện đúng Điều khoản về thời gian giao nhận hàng hoá,
công việc.
+ Thực hiện đúng Điều khoản về địa điểm, phơng thức giao nhận
hàng hoá hoặc dịch vụ.
+ Thực hiện đúng các Điều khoản về giá cả, thanh toán.
Nguyên tắc chấp hành đúng hợp đồng giao nhận thầu xây dựng có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong hoạt động kinh doanh xây dựng. Việc chấp
hành đúng hợp đồng giao nhận thầu xây dựng đợc coi là kỷ luật hợp đồng,
kỷ luật nghiêm khắc nhất giữa các nhà kinh doanh xây dựng. Trong điều
kiện của nền kinh tế thị trờng, nguyên tắc này càng phải đợc đề cao hơn nữa
để nâng cao trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện hợp đồng giao
nhận thầu xây dựng, tôn trọng những điều đã cam kết trong hợp đồng, bảo
đảm cho quả trình xây dựng liên tục, thông suốt và nhanh chóng.
Nguyên tắc hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình thực hiện
hợp đồng: Nguyên tắc này đòi hỏi các bên trong quá trình thực hiện hợp
đồng giao nhận thầu xây dựng phải hợp tác chặt chẽ, thờng xuyên theo dõi
giúp đỡ lẫn nhau để khắc phục khó khăn nhằm thực hiện nghiêm chỉnh các
nghĩa vụ đã cam kết và ngay cả khi có tranh chấp các bên cũng phải áp
dụng phơng pháp này thông qua việc hiệp thơng giải quyết hậu quả của việc
vi phạm hợp đồng giao nhận thầu xây dựng.
Trong nền kinh tế thị trờng, các chủ thể kinh doanh phải cạnh tranh
với nhau để tồn tại và phát triển. Nhng cạnh tranh không có nghĩa là tìm
mọi cách để triệt tiêu nhau mà phải cạnh tranh lành mạnh, cạnh tranh trên
tinh thần hợp tác, bình đẳng, tôn trọng lợi ích của nhau. Bên có nghĩa vụ
phải cố gắng hết sức để thực hiện nghĩa vụ của mình, không đợc ỷ lại, vin
vào khó khăn khách quan để trốn tranh trách nhiệm. Bên có quyền cũng

không đợc thờ ơ trớc khó khăn của bên có nghĩa vụ mà phải tìm cách giúp
đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho bên có nghĩa vụ thực hiện đuúng nghĩa vụ.
Thực hiện hợp đồng trên tinh thần hợp tác, tôn trọng lợi ích của
nhau vừa là nguyên tắc pháp lý vừa là đạo lý của nhà kinh doanh trong thời
đại văn minh ngày nay.
Tuy nhiên, hợp đồng giao nhận thầu xây dựng là hợp đồng đợc ký
kết trong lĩnh vực đầu t xây dựng do đó nó cũng những nguyên tắc thực
25

×