Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

đánh giá thực trạng về công tác bảo hiểm xã hội ở nước ta trong thời gian vừa qua.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.01 KB, 27 trang )

Lời mở đầu
Chủ trơng của Đảng và Nhà nớc ta là Dân giàu, nớc mạnh, xã
hội công bằng, văn minh. Để thực hiện chủ trơng trên có nhiều
biện pháp trong đó bảo hiểm xã hội góp phần không nhỏ. Ngời lao
động chiếm tỷ lệ rất lớn trong dân số và do điều kiện lao động làm
việc ngoài những rủi ro mang tính tự nhiên, họ cần phải chịu những
rủi ro mang tính nghề nghiệp làm giảm hoặc mất thu nhập ảnh hởng
đến bản thân ngời lao động và gia đình họ cũng nh xã hội. Vì vậy,
bảo hiểm xã hội cùng với các bộ phận khác của bảo đảm xã hội nh
trợ cấp xã hội, trợ cấp gia đình khó khăn . đã tạo ra một l ới an
toàn xã hội cho ngời lao động góp phần ổn định xã hội, công bằng
xã hội, để quá trình tái sản xuất đợc diễn ra bình thờng và liên tục.
Đề tài nghiên cứu chủ yếu về mặt lý thuyết của vấn đề, chỉ ra
những thực trạng chủ yếu và đề ra những giải pháp liên quan đến
bảo hiểm xã hội.
Với mong muốn tìm hiểu và làm sáng tỏ tầm quan trọng của
bảo hiểm xã hội đối với ngời lao động em đã chọn đề tài Bảo hiểm
xã hội cho ngời lao động.
Kết cấu của đề tài bao gồm:
Lời mở đầu
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về Bảo hiểm xã hội.
Phần II: Đánh giá thực trạng về công tác Bảo hiểm xã hội ở nớc
ta trong thời kỳ vừa qua.
Phần III: Phơng hớng và giải pháp.
Kết luận.
Phần I
Những vấn đề lý luận chung
về Bảo hiểm xã hội
I. Qúa trình phát triển của Bảo hiểm xã hội.
1.1 Sơ lợc lịch sử phát triển của Bảo hiểm xã hội.
BHXH đã có từ lâu và thực sự trở thành hoạt động mang tính xã


hội từ đầu thế kỷ 19. Bộ luật đầu tiên về chế độ Bảo hiểm đợc đợc
hình thành ở Anh năm 1919 với tên gọi luật nhà máy và tập trung
vào bảo hiểm cho ngời lao động làm việc trong các xởng thợ. Vào
năm 1883, luật bảo hiểm ốm đau hình thành ở Đức. cũng tại Đức ,
một số luật khác đợc hình thành , sau đó chẳng hạn luật tai nạn lao
động đợc hình thành năm 1889. Đến nay BHXH đợc thực hiện trên
nhiều nớc và trở thành một bộ phận quan trọng trong hoạt động liên
hợp quốc. Một tổ chức quốc tế lớn mạnh nhất thế giới hiện nay.
Trong tuyên ngôn của liên hợp quốc thông qua ngày 10/12/1948 có
ghi tất cả mọi ngời với t cách là thành viên của xã hội ,có quyền h-
ởng BHXH , quyền đó đặt trên cơ sở sự thoả mãn các quyền về kinh
tế, xã hội và văn hoá cần cho nhân cách và sự tự do phát triển con
ngời. Để thể chế hoá tinh thần đó, tổ chức lao động quốc tế ILD đã
đa ra công ớc 102, quy định về tiêu chuẩn tối thiểu của BHXH và
những khuyến nghị và các nớc thành viên về việc thực hiện các tiêu
chuẩn này.
2.2 Lịch sử phát triển của BHXH Việt Nam.
Nh ở phần trên, BHXH phát triển gắn liền với sự phát triển của
sản xuất công nghiệp ở Việt Nam trong gần một thế kỷ cai trị, bọn
thực dân pháp hầu nh không đề ra đợc những gì để bảo vệ các
quyền cơ bản của con ngời. Không thực hiện đợc chế độ, chính sách
BHXH đối với ngời lao động Việt Nam. Sau cách mạng tháng 8/
1945, Nhà nớc ta đã thực hiện các chế độ BHXH cho công nhân
viên chức trong phạm vi cho phép, với các chế độ nh chế độ bảo
hiểm ốm đau, chế độ bảo hiểm sinh đẻ, chế độ bảo hiểm tai nận,
chế độ hu trí. Tuy nhiên việc thực hiện còn phân tán. Đến tháng
12/1961, Nhà nớc ban hành chế độ BHXH thống nhất và thi hành
ngày 11/1961 trên cơ sở hình thành và sử dụng quỹ BHXH tập
trung, dựa vào sự đóng góp của các doanh nghiệp và cơ quan nhà n-
ớc. Quỹ BHXH đợc sử dụng vì lợi ích của công nhân viên chức. Các

chế độ thực hiện trong thời gian này bao gồm các chế độ ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hu trí mất sức, tử tuất.
Việc thực hiện các chế độ BHXH ban hành năm 1961 là một lỗ lực
lớn của Đảng và Nhà nớc, nhân dân. Trong hơn 30 năm có hàng
triệu lợt ngời đợc hởng các chế độ về BHXH . Tuy nhiên các chế độ
BHXH trong thời kỳ đó còn mang tính tập trung và bao cấp, đổi mới
khi nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa.
Trớc nhu cầu mới toàn diện về kinh tế , xã hội năm 1994, Bộ
luật lao động đã đợc Quốc hội nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khoá IX. Trong đó, có nội
dung của chế độ BHXH đợc đổi mới. Trong lần đổi mới này, các
chế độ BHXH đợc nghiên cứu và xây dựng trên cơ sở những nguyên
tắc và yêu cầu của cơ chế mới.
II. Khái niệm, bản chất của BHXH
2.1 Khái niệm BHXH
BHXH là một trong những nội dung quan trọng của chính sách
xã hội mà nhà nớc bảo đảm trớc pháp luật cho mỗi ngời dân nói
chung và ngời lao động nói riêng. BHXH là sự bảo đảm về vật chất
cho ngời lao động thông qua các chế độ của BHXH nhằm góp phần
ổn địn đời sống của ngời lao động và gia đình họ. BHXH là một
hoạt động mang tính xã hội rất cao trên cơ sở sự tham gia, đóng góp
của ngời lao động, ngời sử dụng lao động và sự quản lý bảo hộ của
Nhà nớc.
2.2 Bản chất của BHXH
- BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội,
nhất là trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị
trờng, mối quan hệ thuê mớn phát triển đến mức độ nào đó. Kinh tế
càng phát triển thì BHXH càng đa dạng.
- Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở

quan hệ lao động và diễn ra giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH, bên
BHXH và bên đợc BHXH .
- Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất
việc làm trong BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý
muốn chủ quan của con ngời nh ốm đau, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp hoặc những tr ờng hợp xảy ra hoàn toàn ngẫu nhiên
nh tuổi già, thai sản Đồng thời những biến cố đó có thể diễn ra
cả trong và ngoài quá trình lao động.
- Phần thu nhập của ngời lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp
phải những biến cố, rủi ro sẽ đợc bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn
quỹ tiền tệ tập trung đợc tồn trích lại.
- Mục đích của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết
yếu của ngời lao động trong trờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập,
mất việc làm.
III. Đối tợng, chức năng, tính chất, ý nghĩa và tác
dụng của Bảo hiểm xã hội.
3.1 Đối tợng của BHXH
Đối tợng của BHXH chính là thu nhập của ngời lao động bị biến
động giảm hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất
việc làm của những ngời lao động tham gia BHXH .Đối tợng tham
gia BHXH là ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Tuy vậy, theo
điều kiện phát triển kinh tế xã hội của mỗi nớc mà đối tợng này có
thể là tất cả hoặc một bộ phận những ngời lao động nào đó.
Hầu hết các nớc khi có chính sách BHXH , đều thực hiện
BHXH đối với các viên chức Nhà nớc, những ngời làm công hởng l-
ơng. Việt Nam cũng không vợt ra khỏi thực tế này, mặc dù biết rằng
nh vậy là không bình đẳng giữa tất cả những ngời lao động.
Nếu xem xét trên mối quan hệ ràng buộc trong BHXH , ngoài
ngời lao động còn có ngời sử dụng lao động và cơ quan BHXH , dới
sự bảo trợ của Nhà nớc. Ngời sử dụng lao động góp vào quỹ BHXH

là trách nhiệm của họ để bảo hiểm cho ngời lao động mà họ sử
dụng. Còn cơ quan BHXH nhận sự đóng góp của ngời lao động và
ngời sử dụng lao động phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng quỹ để
thực hiện mọi công việc về BHXH đối với ngời lao động. Mối quan
hệ ràng buộc này chính là đặc trng riêng có của BHXH . Nó quyết
định sự tồn tại, hoạt động và phát triển của BHXH một cách ổn định
và bền vững.
3.2 Chức năng của BHXH
BHXH có những chức năng chủ yếu sau:
- Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho ngời lao động
tham gia bảo hiểm khi họ gặp những rủi ro nh giảm hoặc mất thu
nhập do mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Sự bảo đảm thay
thế hoặc bù đắp này chắc chắn sẽ xảy ra vì suy cho cùng, mất khả
năng lao động sẽ dẫn đến với tất cả mọi ngời lao động khi hết tuổi
lao động theo điều kiện quy định của BHXH . Còn mất việc và mất
khả năng lao động tạm thời làm giảm hoặc mất thu nhập, ngời lao
động cũng sẽ đợc hởng trợ cấp BHXH với mức hởng phụ thuộc vào
các điều kiện cần thiết, thời điểm và thời hạn đợc hởng phải đúng
quy định. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH , nó quyết định
nhiệm vụ tính chất và cơ chế tổ chức hoạt động của BHXH .
- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những ng-
ời tham gia BHXH . Tham gia BHXH không chỉ ngời lao động mà
cả ngời sử dụng lao động. Các bên tham gia đều phải đóng góp vào
quỹ BHXH . Quỹ này dùng để trợ cấp cho một số ngời lao động
tham gia khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập. Số lợng những ngời này
thờng chiếm tỷ trọng trong tổng số những ngời tham gia đóng góp.
Nh vậy, theo quy luật số đông bù số ít, BHXH thực hiện phân phối
lại thu nhập cả chiều dọc và chiều ngang. Phân phối lại giữa những
ngời lao động có thu nhập cao và thấp, giữa những ngời khoẻ mạnh
đang làm việc với những ngời ốm yếu phải nghỉ việc Thực hiện

chức năng này góp phần thực hiện công bằng xã hội.
- Góp phần kích thích ngời lao động hăng hái lao động nâng cao
năng suất lao động cá nhân và năng suất, ngời lao động xã hội. Khi
khoả mạnh tham gia lao động sản xuất, ngời lao động đợc chủ sử
dụng lao động trả lơng hoặc tiền công khi ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, về già đã có BHXH trợ cấp thay thế phần thu nhập bị mất.
Vì thế cuộc sống của họ và gia đình họ luôn đợc bảo đảm ổn định
và có chỗ dựa. Do đó ngời lao động luôn yên tâm, gắn bó tận tình
với công việc, với nơi làm việc. Từ đó họ tích cực lao động, sản
xuất, nâng cao năng suất, hiệu quả kinh tế.
- Gắn bó lợi ích ngời lao động với ngời sử dụng lao động, giữa
ngời lao động với xã hội. Trong thực tế ngời lao động với ngời sử
dụng lao động vốn có những mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền
lơng Thông qua BHXH , những mâu thuẫn đó sẽ đ ợc điều hoà và
giải quyết. Đặc biệt, cả hai giới này đều thấy nhờ có BHXH mà
mình có lợi và đợc bảo vệ. Từ đó làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn
bó lợi ích đợc với nhau. Đối với nhà nớc và xã hội, chỉ cho BHXH
là cách thức phải chi ít nhất và có hiệu quả nhất nhng vẫn giải quyết
đợc khó khăn về đời sống cho ngời lao động và gia đình họ, góp
phần làm ổn định sản xuất kinh tế, chính trị và xã hội đợc phát triển
và an toàn.
3.3 Tính chất của BHXH
BHXH gắn liền với đời sống của ngời lao động. Vậy nên nó có
một số tính chất sau:
- Tính tất yếu khách quan trong đời sống xã hội.
Nh đã trình bày ở trên, trong quá trình lao động sản xuất ngời
lao động có thể gặp nhiều biến cố, rủi ro khi ngời đó sử dụng lao
động cũng rơi vào tình cảnh khó khăn không kém nh sản xuất kinh
doanh bị gián đoạn, vấn đề tuyển dụng và hợp đồng lao động luôn
phải đợc đặt ra để thay thế. Sản xuất ngày càng phát triển, những rủi

ro đối với ngời lao động và những khó khăn đối với ngời sử dụng
lao động càng nhiều và càng trở lên phức tạp, dẫn đến mối quan hệ
chủ nợ càng trở nên phức tạp, căng thẳng. Để giải quyết vấn đề này
Nhà nớc phải đứng ra can thiệp thông qua BHXH . Và nh vậy
BHXH ra đời hoàn toàn mang tính khách quan trong đời sống kinh
tế xã hội của mỗi nớc.
- BHXH có tính ngẫu nhiên, phát sinh không đồng đều theo thời
gian và không gian tính chất này thể hiện rất rõ ở những nội dung
cơ bản của BHXH . Từ thời điểm hình thành và triển khai, đến mức
đóng góp của các bên tham gia để hình thành quỹ BHXH .
- BHXH vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội, đồng thời còn
có tính dịch vụ. Tính kinh tế thể hiện rõ nhất là ở chỗ, quỹ BHXH
muốn đợc hình thành, bảo toàn và tăng trởng phải có sự đóng góp
của các bên tham gia và phải đợc quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng
mục đích. Mức đóng góp của các bên phải đợc tính toán rất cụ thể
dựa trên xác xuất phát sinh thiệt hại của tập hợp ngời tham gia
BHXH . Quỹ BHXH chủ yếu dùng để trợ cấp cho ngời lao động
theo các điều kiện của BHXH . Thực chất, phần đóng góp của ngời
lao động là không đáng kể nhng quyền lợi nhận đợc là rất lớn khi
gặp rủi ro. Đối với ngời sử dụng lao động việc tham gia đóng vào
quỹ BHXH là để bảo hiểm cho ngời lao động mà mình sử dụng.
Xét dới góc độ kinh tế, họ cũng có lợi ích vì không phải bỏ ra
một khoản tiền lớn để trang trải cho ngời lao động bị mất hoặc giảm
khả năng lao động
3.4. ý nghĩa Tác dụng của BHXH
3.4.1 Đối với ngời lao động.
- Thực hiện tốt BHXH , Nếu gặp phải những rủi ro xã hội thì đời
sống của ngời lao động vẫn đợc bảo đảm do đó họ yên tâm làm
việc, tăng năng suất lao động, đem lại hiệu quả kinh tế.
- Việc ngời lao động đóng BHXH có tầm quan trọng về tâm lý

rất đáng kể, nhắc nhở ý thức trách nhiệm và bảo vệ nhân phẩm của
ngời lao động, xác lập quyền của ngời lao động đợc hởng trợ cấp,
cha kể là còn có quyền tham gia quản lý chế độ BHXH .
- Việc ngời lao động đóng BHXH còn có tầm quan trọng về tình
đoàn kết cộng đồng rất sâu rộng.
3.4.2. Đối với ngời sử dụng lao động
- BHXH cũng phục vụ lợi ích của ngời sử dụng lao động vì góp
phần duy trì hoà bình và ổn đỉnh trong lao động, ổn định trong xã
hội.
Ngời sử dụng lao động trả lơng cho ngời lao động là đẻ đáp ứng
nhu cầu của ngời lao động khi họ làm việc cho ngời sử dụng lao
động. Chính là thông qua cơ chế BHXH mà sự chuyển giao tiền l-
ơng giữa hai hoàn cảnh đó đợc thực hiện.
- Ngời sử dụng lao động là lớp ngời thờng ở vào hoàn cảnh may
mắn, thuận lợi nhiều hơn. Sự đóng góp thêm của ngời sử dụng lao
động chính là nhằm san sẻ bớt gánh nặng đó, là nhân danh tình
đoàn kết xã hội, là căn cứ vào thực tế khả năng thanh toán của mỗi
bên.
3.4.3 Đối với Nhà nớc
Trớc mắt BHXH vừa mới thoát khỏi cơ chế bao cấp, những tác
dụng quan trọng đối với tiết kiệm nội bộ và đầu t cha đủ thời gian
để tự biểu hiện.
Tuy vậy, mục đích của BHXH không giống Bảo hiểm thơng mại
ở tính chất kinh doanh mà chủ yếu là bảo vệ ngời lao động trớc
những rủi ro ngẫu nhiên. Tiết kiệm nội bộ và đầu t dù là quan trọn
nhng cũng chỉ là chức năng dẫn xuất xã hội. Tác dụng phân phối lại
thu nhập trong cơ chế BHXH cũng chỉ là một phần trong hệ thống
chính sách kinh tế xã hội của đất nớc, nhất là trong điều kiện thực
hiện BHXH ở nớc ta cha phổ cập đến tất cả thành viên trong xã hội
IV. Các nguyên tắc của BHXH

4.1. BHXH là sự bảo đảm về mặt xã hội.
Để ngời lao động có thể ổn định và duy trì và ổn định cuộc sống
khi bị mất sức lao động tạm thời hoặc hết tuổi lao động. Đây là
nguyên tắc bảo đảm ý nghĩa và tính chất của bảo hiểm nó vừa mang
giá trị vật chất, vừa mang tính xã hội. Điều này đợc thể hiện trớc hết
là sự bảo đảm bằng vật chất. Mức đảm bảo về vật chất cũng là yếu
tố quan trọng ảnh hởng đến sự tham gia vào BHXH . Vì vậy ảnh h-
ởng đến sự phát triển của sự nghiệp này .Về mặt xã hội theo nguyên
tắc này, BHXH lấy số đông bù đáp số ít, lấy quãng đời lao động
thực tế có thu nhập làm cơ sở để đảm bảo cho quãng đời không
tham gia vào lao động .
4.2. BHXH vừa manh tính bắt buộc, vừa mang tính tự
nguyện
Tính bát buôc thể hiện ở nghĩa vụ than gia tói thiểu. nh vậy nhà
nớc đóng vai trò tổ chức, định hớng ngời lao động và ngừng sử dụng
loa động hiểu đợc nghĩa vụ và trách nhiệm hợp lý tham gia. Các loại
hình và chế độ bảo hiểm, mà ngời lao động có thể tham gia, các loại
hình và chế độ bảo hiểm, mà ngời lao động tham gia trên cơ sở sự
phát triển của hệ thống BHXH của một nớc trong từng giai đoạn
nhát định . nguyên tắc này cho phép BHXH có điều kiện phát triển
và mở rộng
4.3 xác định đúng đán mức tối thiểu của các chế độ BHXH
Vấn đề này có liên quan trc tiếp đến các khía cạnh có liên quan
đến thiết kế các chính sách và nội dung cụ thể của từng chế độ
BHXH . Mức tối thiểu của các chế độ BHXH cụ thể . Mặt khác mức
tối thiểu còn phải tính đến giá trị của các chế độ BHXH mà ngời
tham gia dợc hởng . Nguyên tắc này liên quan trc tiếp đến việc tạo
ngời , xây dụng quỹ BHXH , và khuyến khích ngời lao động và các
tầng lớp xã hội tham gia .
4.4 BHXH phải đảm bảo sự thống nhất và liên tục cả mức

tham gia và tính thực hiện.
Nguyên tắc này bảo đảm sự thích hợp của BHXH trong cơ chế
thị trờng, thậm trí mang tính thờng xuyên . Sự thay đổi nơi làm việc
và thay đổi hợp đồng lao động cả về nội dung , đối tác tạo ra
những giai đoạn về thời gian và không gian của quá trình làm việc .
Điều này có thể xảy ra trong các quan hệ về BHXH . Việc đảm bảo
cho ngời tham gia BHXH có thể duy trì quan hệ một cách liên tục
theo thời gian có tham gia và thống nhất về các chế độ sẽ tạo ra sự
linh hoạt cần thiết và thuận tiện cho ngời lao động tham gia vào các
quan hệ BHXH tốt hơn, đầy đủ và tích cực hơn do vậy, mức tham
gia và thời gian thực tế tham gia là căn cứ chủ yếu nhất để duy trì
quan hệ BHXH đối với ngời lao động.
4.5 Công bằng trong BHXH .
Đây là một nguyên tắc rất quan trọng song cũng rất phức tạp
trong chính sách BHXH . Quan hệ BHXH đợc thực hiện trong một
thời gian dài, cả trong và ngoài quá trình lao động. Trong quá trình
đó có thể có những thay đổi diễn ra. Mức và thời gian tham gia của
từng ngời và mức hởng lơng của họ cũng có thể không giống nhau.
Việc theo dõi và ghi nhận các vấn đề này không đơn giản, nhất là
trong điều kiện một hệ thống BHXH đang còn có những khác biệt
về đối tợng thành phần và khu vực tham gia ở nớc ta hiện nay. Do
vậy, bảo đảm công bằng trong BHXH là cần thiết nhng rất khó đảm
bảo tính tuyệt đối.
Sự công bằng, trớc hết là phải đặt ra trong quan hệ giữa đóng
góp và đợc hởng. Điều này đợc thể hiện trong nội dung và điều kiện
tham gia trong từng chế độ BHXH . Xét trên góc độ khác, công
bằng còn đặt trong quan hệ xã hội giữa những ngời tham gia BHXH
trong từng khu vực hay giữa các vùng, địa bàn, nghành nghề khác
nhau dựa trên nguyên tắc tính xã hội của bảo hiểm.
Trên đây là những nguyên tắc phải tính đến khi thiết kế và thực

hiện các quan hệ và các chế độ về BHXH .
4.6. Phải lấy số đông bù số ít.
Cách làm riêng có của BHXH là mọi ngời tham gia BHXH ,
đóng góp cho bên nhận BHXH còn tính dần thành một quỹ tài chính
độc lập và tập trung dùng để chi trả trợ cấp cho những ngời lao động
khi và chỉ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập theo các chế độ xác
định. Mức đóng góp BHXH thờng rất thấp nên phần lớn những ngời
lao động trong nớc đều có thể đóng góp dễ dàng. Nhng điều quan
trọng là sự đóng góp đó đợc thực hiện đều kỳ là đóng góp của số
đông.
Nh vậy, trong số đông ngời tham gia đóng góp BHXH , chỉ
những ngời lao động mới là đối tợng đợc hởng trợ cấp. Trong số
những ngời lao động lại chỉ những ngời bị ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động hay tuổi già có đủ các điều kiện cần thiết mới thực sự đợc
hởng trợ cấp. Trong số đó có những ngời đã tham gia đóng góp từ
lâu, nhng cũng có nhiều ngời vừa mới tham gia đóng góp. Vì thế số
trợ cấp mà họ nhận đợc lớn hơn rất nhiều so với số tiền đã đóng góp
của họ. Muốn làm đợc nh vậy thì không có cách nào khác là phải
lấy kết quả đóng góp của số đông ngời tham gia để bù cho số ít ngời
đợc hởng trợ cấp. Những ngời lao động cha đủ điều kiện để hởng trợ
cấp này thì phần đóng góp của họ là để ngời khác đợc hởng, nhng
không vì thế mà họ bị thiệt thòi. Một lúc nào đó trong cuộc đời làm
việc chắc chắn họ sẽ còn phải đợc trợ cấp BHXH , khi đó trợ cấp mà
họ đợc hởng cũng là do nhiều ngời khác đóng góp.
4.7. Mức trợ cấp BHXH thấp hơn mức tiền lơng lúc đang đi
làm, nhng thấp nhất cũng phải bảo đảm mức sống tối thiểu.
Trợ cấp BHXH nói ở đây là trợ cấp thay thế cho tiền lơng nh trợ
cấp ốm đau, thai sản, hu trí tuổi già chứ không phải là loại trợ cấp
bù đắp hoặc trợ cấp BHXH khác.
Nh đã biết, tiền lơng là khoản tiền mà ngời sử dụng lao động trả

cho ngời lao động khi họ thực hiện công việc nhất định. Nghĩa là
chỉ ngời lao động có sức khoẻ bình thờng, có việc làm bình thờng và
thực hiện đợc công việc nhất định mới có tiền lơng. Khi đã bị ốm
đau, tai nạn hay tuổi già không thực hiện đợc công việc nhất định
hoặc không việc làm mà trớc đó khoong thể bằng tiền lơng do lao
động tạo ra đợc. Hơn nữa, cách lập quỹ phơng thức dàn trải rủi ro
của BHXH cũng không cho phép trả trợ cấp BHXH bằng tiền lơng
lúc đang đi làm. Vì trả trợ cấp bằng tiền lơng thì chẳng khác gì ngời
lao động bị rủi ro đem rủi ro của mình dàn trải hết những ngời khác.
Vậy mức trợ cấp BHXH phải thấp hơn mức tiền lơng lúc đang đi
làm. Tuy nhiên , do mục đích, bản chất và cách làm cuar BHXH thì
mức trợ cấp BHXH thấp nhất cũng không thể thấp hơn mức sống tối
thiểu hàng ngày.
V. Các chế độ BHXH
5.1. Chế độ ốm đau.
- Đối tợng: là mọi ngời lao động đang tham gia BHXH .
- Trờng hợp đợc hởng: Do ốm đau, tai nạn rủi ro hoặc có con
dới 7 tuổi bị ốm mẹ/ bố nghỉ trông con. Loại trừ các trờng hợp tự
huỷ hoại sức khoẻ, say rợu, ma tuý
- Điều kiện: Đã đóng góp phí BHXH đủ 3 tháng trở lên, có
giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền do Bộ y tế xác
nhận.
- Mức và thời hạn hởng: Từ 85% đến 100% tiền lơng làm
căn cứ đóng BHXH tuỳ từng trờng hợp và tuỳ vào nhóm đối t-
ợng. Nếu ốm quá thời hạn quy định đối với các bệnh cần điều trị
dài ngày thì đợc hởng bằng mức tiền lơng tối thiểu. Thời hạn h-
ởng phụ thuộc vào điều kiện làm việc, thời gian đóng phí BHXH
và tình trạng bệnh tật từ 30 ngày đến 60 ngày. Ngoài ra ngời lao
động còn đợc hởng chế độ nghỉ nghơi, dỡng sức.
5.2. Chế độ thai sản.

- Đối tợng: lao động nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
- Trờng hợp đợc hởng: khám thai, sinh con, nuôi con, nuôi sơ
sinh, thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình.
- Điều kiện hởng: Đã đóng góp phí BHXH tối thiểu 3 tháng.
- Mức hởng và thời hạn hởng.
+ Mức trợ cấp thai sản bằng 100% tiền lơng làm căn cứ đóng
BHXH . Ngoài ra khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi sơ sinh đợc
trợ cấp 1 lần bằng 2 tháng tiền lơng tối thiểu.
+ Thời hạn hởng: Nghỉ khám thai tối đa 3 lần, mỗi lần từ 1 2
ngày tuỳ theo tình trạng thai sản, sảy thai đợc nghỉ 3 ngày Nếu thai
dới 3 tháng trở đi, 40 ngày Nếu thai từ 3 tháng trở lên.
5.3. Chế độ tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp.
- Đối tợng: là đối tợng tham gia BHXH bắt buộc, không bao
gồm quân nhân, công an hởng sinh hoạt phí.
- Trờng hợp đợc hởng: Bị tai nạn lao động ở nơi làm việc tai
nạn lao động ngoài nơi làm việc theo yêu cầu của con ngơì sử
dụng lao động, bị tai nạn rủi ro trên đờng đi và từ nơi ở đến làm.
- Điều kiện: Phải có giám định khả năng lao động.
- Mức hởng và thời hạn hởng: Trợ cấp một lần đợc áp dụng
cho các trờng hợp suy giảm khả năng lao động từ 5%- 30% với
mức từ 4- 12 tháng tiền lơng tối thiểu, tuỳ theo tỷ lệ suy giảm
khả năng lao động. Trợ cấp hàng tháng đợc áp dụng cho các tr-
ờng hợp suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên với mức h-
ởng từ 0,6- 2,0 tháng tiền lơng tối thiểu, tuỳ theo tỷ lệ suy giảm
khả năng lao động.
5.4. Chế độ hu trí:
- Đối tợng: Ngời lao động tham gia BHXH .
- Trờng hợp hởng: Đạt đến độ tuổi và thời gian đóng BHXH
theo quy định.
- Điều kiện: Độ tuổi và thời gian đóng phí BHXH . Tuổi đời

nam đủ 60 tuổi, nữ 55 tuổi trong điều kiện lao động bình thờng;
có 20 năm đóng BHXH .
- Mức hởng: Trợ cấp hàng tháng từ 45% đến 75% mức lơng
bình quân; những ngời không đủ các điều kiện chuẩn thì cứ thiếu
một tuổi đời trừ đi 1% theo mức chuẩn.
5.5. Chế độ tử tuất:
- Đối tợng: Ngời lao độngời đang lao động có tham gia
BHXH , nghỉ hu chết.
- Trờng hợp đợc hởng: thân nhân của ngời chết bao gồm con
đẻ, con nuôi hợp pháp cha đủ 15 tuổi( hoặc đang đi học thì đủ 18
tuổi ). Bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ/ chồng đã hết tuổi lao động; vợ chồng
đã hết tuổi lao động.
- Điều kiện: Đã đóng BHXH đủ 15 năm trở lên. Ngời lao
độngời có dới 15 năm đóng BHXH thì chỉ nhận trợ cấp 1 lần.
- Mức trợ cấp: Trợ cấp hàng tháng bằng 50% mức tiền lơng
tối thiểu, trợ cấp một lần cứ mỗi năm đóng BHXH đợc tính bằng
1,5 tháng mức lơng bình quân.
VI. Nguồn hình thành quỹ và mục đích sử dụng:
6.1. Nguồn hình thành quỹ BHXH :
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân
sách Nhà nớc.
Quỹ đợc hình thành từ các nguồn chủ yếu sau:
- Ngời sử dụng lao động đóng góp.
- Ngời lao độngời lao động đóng góp .
- Nhà nớc đóng và hỗ trợ thêm.
- Các nguồn khác.
Ngời sử dụng lao động đóng 15% so với tổng quỹ tiền lơng
của những ngời tham gia BHXH trong đơn vị. Trong đó 10%
để trả
cho chế độ hu trí, tử tuất và 5% để chi cho chế độ ốm đau, thai sản

lao động bệnh nghề nghiệp.
Ngời lao độngời lao động đóng bằng 5% tiền lơng tháng để chi
các chế độ hu trí và tử tuất.
Nhà nớc đóng và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ
BHXH đối với ngời lao động.
Các nguồn khác: Mức đóng góp BHXH thực chất là phí BHXH .
Phí BHXH là yếu tố quyết định sự cân đối thu chi quỹ BHXH . Vì
vậy, quỹ này đợc tính toán một cách khoa học . Trong thực tế việc
tính chi phí BHXH là một nghiệp vụ chuyên sâu của BHXH và ngời
ta thờng sử dụng các phơng pháp toán học khác nhau để xác định.
Mặc dù chỉ thuần tuý mang tính kỹ thuật nhng xác định phí BHXH
là khá phức tạp vì nó liên quan đến cả ngời lao động, ngời sử dụng
lao động và nhà nớc.
Đối với các chế độ BHXH ngắn hạn việc đóng và hởng BHXH
xảy ra trong thời gian ngắn hạn. Vì vậy, số đóng phải đủ cho số phát
sinh chi trả trong năm.
Đối với các chế độ dài hạn quá trình đóng và hởng tơng đối độc
lập và diễn ra trong khoảng thời gian nhất định.
Nh vậy, để xác định đợc mức phí phải đóng và mức hởng
BHXH phải dựa vào nhiều yếu tố và nhiều thông tin khác nhau về
nguồn lao động, cơ cấu lao động theo tuổi, giới tính
6.2. Mục đích sử dụng quỹ Bảo hiểm xã hội.
Quỹ BHXH đợc sử dụng chủ yếu cho 2 mục đích sau đây:
- Chi trả và trợ cấp cho các chế độ BHXH
- Chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH
Quỹ BHXH đợc sử dụng để trợ cấp cho các đối tợng tham gia
BHXH, đợc sử dụng cho bản thân và gia đình họ, khi đối tợng tham
gia BHXH gặp phải rủi ro. Thực chất là trợ cấp cho 9 chế độ mà tổ
chức này đã nêu lên trong công ớc 102 tháng 6 tại Gioneve: Chăm
sóc y tế, trợ cấp ốm đau, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp gia đình, trợ

cấp sinh đẻ, trợ cấp cho ngời tàn phế, trợ cấp cho ngời còn sống.
Tuỳ từng điều kiện mà mỗi nớc thực hiện ở mức độ khác nhau.
Cơ sở để xác định điều kiện hởng BHXH phải tính đến một loạt các
yếu tố liên quan đến toàn bộ hệ thống các chế độ cũng nh từng chế
độ BHXH cụ thể.
Thời gian hởng trợ cấp và mức trợ cấp BHXH nói chung phụ
thuộc vào từng trờng hợp cụ thể và thời gian đóng góp phí của ngời
lao động, trên cơ sở tơng ứng giữa đóng và hởng. Đồng thời mức trợ
cấp còn phụ thuộc vào khả năng thanh toán chung của từng quỹ tài
chính BHXH . Nhng về nguyên tắc, mức trợ cấp này không cao hơn
mức tiền lơng hoặc tiền công khi ngời lao động đang làm việc và nó
chỉ bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định so với mức tiền lơng hay
tiền công.Ngoài việc chi trả theo chế độ BHXH , quỹ BHXH còn đ-
ợc sử dụng cho chi phí quản lý, phần nhàn rỗi đem đầu t sinh lợi.
Phần II
Đánh giá thực trạng về công tác BHXH
ở nớc ta trong thời gian vừa qua.
I. Khái quát tình hình thực hiện chính sách BHXH
cho ngời lao động thời gian vừa qua.
1.1.Trớc khi ( trớc đại hội VI).
Nhà nớc ta thực hiện chính sách BHXH gần 40 năm qua, đã đạt
đợc những kết quả to lớn nh: góp phần bảo đảm ổn định đời sống
của công nhân viên chức nhà nớc, góp phần giải quyết hậu quả
chiến tranh, giải quyết hậu quả của việc d lao động. Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện đã bộc lộ những thiếu sót những tồn tại
nh:
- Nguồn quỹ chi trả BHXH hoàn toàn từ ngân sách Nhà nớc.
- Đối tợng chính sách nh chỉ giới hạn là cán bộ công nhân,
viên chức làm việc trong khu vực nhà nớc và lực lợng vũ trang.
- Việc kiểm soát đối tợng hởng chính sách còn lỏng lẻo, đã

xảy ra nhiều thiếu sót trong việc thực hiện chính sách BHXH
1.2. Sau Đại hội Đảng VI.
1.2.1. Kết quả thu đợc.
Để phù hợp với cơ chế quản lý mới nền kinh tế nhiều thành
phần. Chính phủ đã ban hành điều lệ BHXH kèm theo nghị định 12/
CP ngày 26/1/1995. Nội dung cơ bản của chính sách BHXH mới
giải quyết những vấn đề có tác dụng nhiều mặt trong việc đảm bảo
an toàn xã hội và ý nghĩa kinh tế xã hội rất quan trọng đó là:
- Phạm vi đối tợng của điều lệ BHXH mang tính xã hội rộng
lớn hơn, đợc áp dụng đối với mọi ngời lao động trong cơ quan, tổ
chức doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Ngời lao động sử dụng lao động và ngời lao động đề có
trách nhiệm trong việc đóng BHXH
- Thành lập đợc quỹ BHXH độc lập với ngân sách nhà nớc.
- Nhà nớc thực hiện quản lý thống nhất các chế độ BHXH
thể hiện qua việc ban hành các quy định cụ thể các chế độ chính
sách BHXH , tổ chức hớng dẫn, thanh tra việc thực hiện các chế
độ đó.
Nhìn chung, chính sách BHXH mới phù hợp với thực tiễn, với
đờng lối đổi mới về kinh tế xã hội xhính trị của Nhà nớc.
1.2.2. Tồn tại
Ngoài kết quả trên, chính sách BHXH mới còn tồn tại một số
vấn đề sau:
- Nhận thức của ngời sử dụng lao động và ngời lao động về
chính sách BHXH còn cha đầy đủ.
- Việc thực hiện chính sách BHXH khu vực ngoài quốc
doanh cha rộng.
- Trả chế độ trợ cấp BHXH còn chậm.
- Công tác kiểm tra thanh tra việc thực hiện các chế độ
BHXH còn hạn chế.

1.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại.
- Chính sách BHXH là một trong những chính sách đa dạng,
phong phú và phức tạp. Vì vậy, có rất nhiều vấn đề tồn tại so với
lịch sử để lại không thể giải quyết đợc ngay một lúc, hơn nữa nó
liên quan đến nhiều chính sách khác nên không thể hoàn thiện
trong một thời gian ngắn.
- Về nhận thức ý nghĩa, tầm quan trọng và cơ chế chính sách
BHXH theo cơ chế mới cha đợc các nghành, các cấp quán triết
đầy đủ.
II. Đánh giá thực trạng về công tác BHXH qua một
số năm.
2.1. Đối tợng, loại hình.
* Thực trạng
- Đối với loại hình BHXH tự nguyện.
+ Do đối tợng tham gia hoạt động tự do xuất phát từ sự tự giác
của họ nên đối tợng tham gia còn quá ít. Thực tế cho thấy, loại hình
BHXH tự nguyện là giai đoạn quá độ để chuyển từ hình thức tự
nguyện thành tự giác, đơn giản trong việc quản lý giám sát tổ chức
thực hiện ( tự nguyện ở đây chính là không cỡng chế).
+ Đây là loại hình BHXH áp dụng cho những ngời lao động làm
việc nơi có sử dụng từ dới 10 ngời lao động và cả những ngời lao
động làm việc trong các doanh nghiệp từ 10 ngời lao động trở lên
nhng họ chỉ làm những công việc mà thời hạn dới 3 tháng, làm việc
theo mùa vụ hoặc các công việc có tính chất tạm thời khác. Với
những đối tợng này thì khoản tiền BHXH mà họ đợc hởng đợc trả
luôn vào tiền lơng. Tuy nhiên, đây là lần đầu tiên xuất hiện loại
hình BHXH tự nguyện ở nớc ta, nó chỉ thừa nhận về mặt pháp lý.
- Đối với loại hình BHXH bắt buộc.
+ Đây là loại hình bảo hiểm áp dụng đối với những doanh
nghiệp sử dụng 10 ngời lao động trở lên. Thực tế hiện nay những

đối tợng tham gia loại hình BHXH này còn ít hơn số ngời tham gia
lao động ở các doanh nghiệp.
* Tồn tại
Số ngời tham gia cả hai loại hình BHXH bắt buộc và tự nguyện
hiện nay ở nớc ta quá ít.
* Nguyên nhân
Đối với loại hình BHXH tự nguyện thì cha có hớng dẫn cụ thể
cho ngời tham gia.
Đối với loại hình BHXH bắt buộc thì nguyên nhân của những
tồn tại trên là do nhà nớc còn cha có hình thức phạt đích đáng đối
với những đối tợng lẩn tránh nghĩa vụ đóng BHXH do pháp luật cha
đợc nghiêm minh lắm nên còn nhiều ngời trốn nghĩa vụ đóng
BHXH .
2.2. Về chế độ BHXH
- Tình hình thực hiện chế độ BHXH đối với ngời lao động ở
một số tỉnh, thành phố nhìn chung là tốt. Việc chỉ trả cho các đối
tợng hởng chế độ BHXH đã bảo đảm đủ số lợng, kịp thời và đến
trực tiếp ngời sử dụng. Tuy nhiên số ngời hởng trợ cấp một lần
tăng lên khá nhanh. Năm 1998 đã có 36.353 ngời ( riêng số liệu
ở thành phố Hồ Chí Minh). Do lao động tại thành phố biến động
lớn, số đông lao động khi thôi việc hoặc chuyển nơi làm việc có
khuynh hớng muốn hởng trợ cấp 1 lần.
* Tồn tại
- Thực tế thực hiện chế độ BHXH thời gian vừa qua
Sự giải thể hàng loạt các doanh nghiệp Nhà nớc, sự sơ hở trong
quy định về BHXH , sự lỏng lẻo trong công tác quản lý dẫn đến sự
vi phạm trầm trọng chế độ BHXH . Pháp luật quy định tuổi đời thấp
nhất để hởng chế độ hu trí cũng phải 45 tuổi ( cho nữ) nhng có nơi
số ngời nghỉ hu dới 45 tuổi có số năm công tác từ 36 40 năm
chiếm 5,88%. Đây quả thực là điều phi lý. Ngoài ra còn có tình

trạng áp dụng văn bản hết hiệu lực, hối lộ làm hồ sơ giả mạo Nói
chung, Nếu chỉ tính mức lơng tối thiểu ( 120.000
đ
/tháng) thì sự vi
phạm này đã gây thất thoát cho ngân sách hàng ngàn tỷ đồng.
III. Quỹ BHXH .
3.1. Nguồn hình thành:
Cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trờng,
nghành BHXH Việt Nam đã có những hớc thay đổi 1 trong những
thay đổi đó là xay dựng đợc quỹ BHXH độc lập. Nguồn thu chủ yếu
gồm: Thu do sự đóng góp của ngời sử dụng lao động; do sự đóng
góp của ngời lao động, do sự hỗ trợ của chính phủ và thu khác.
3.2. Công tác thu quỹ BHXH
* Thực trạng
Thực tế trong những năm gần đây vẫn còn nhiều doanh nghiệp
cha thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ đóng BHXH , nhiều doanh
nghiệp còn nợ quỹ BHXH . Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia còn hạn
chế ngay cả những doanh nghiệp tham gia đóng BHXH cũng có ít
doanh nghiệp tham gia với tinh thần tự giác. Có những doanh
nghiệp thờng xuyên sử dụng vài chục lao động trở lên nhng khi
kiểm tra thì cha có đủ 10 ngời lao động. Do thực tế nh vậy nên việc
thu quỹ BHXH còn gặp nhiều khó khăn.
* Nguyên nhân.
- Các doanh nghiệp còn thiếu tổ chức đại diện bảo vệ quyền
lợi chính đáng cho ngời lao động.
- Còn thiếu sự phối hợp giữa các nghành liên quan
- Còn cha phối hợp kiểm tra đột xuất với kiểm tra định kỳ.
3.3 Công tác chi quỹ BHXH
Nhìn chung việc chi trả đợc bảo đảm đúng theo đúng đối tợng,
đảm bảo đủ số lợng, kịp thời. Tuy nhiên do nhận thức của ngời lao

động về chính sách BHXH còn hạn chế cha thấy hết đợc ý nghĩa lâu
dài của BHXH nên có rất nhiều ngời khi thôi việc đều có khuynh h-
ớng nhận trợ cấp một lần làm cho việc chi trả quỹ BHXH gặp không
ít khó khăn.
3.4. Công tác quản lý quỹ BHXH
Thực tế công tác quản lý quỹ BHXH ở nớc ta hiện nay cũng còn
gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên đã thành lập đợc quỹ BHXH độc lập
với ngân sách nhà nớc. Từ tình hình thực tế là việc nợ đọng quỹ rất
nhiều cho nên có mức độ chiếm dụng cao. Bên cạnh đó thực tế cũng
cho thấy, số nợ đọng ở các tỉnh thành phố cũng có mức độ nhiều ít
khác nhau. Vậy để quản lý theo BHXH đợc tốt cần nghiên cứu xác
định rõ nguyên nhân của việc nợ quỹ.
Nh vậy, công tác quản lý BHXH còn lỏng lẻo, cần có nhiều biện
pháp mới nắm bắt thông tin kịp thời, kiểm tra đôn đốc việc thực
hiện lập danh sách đối tợng chi trả, cấp sổ BHXH ,sổ hu nhằm quản
lý thiệt tốt mọi ngời của BHXH .
Phần III
phơng hớng và giải pháp
I. Định hớng phát triển.
Qúa trình chuyển đổi cơ chế quản lý Nhà nớc trong sự nghiệp
BHXH vừa qua còn rất mới mẻ, nên không tránh khỏi những tồn tại,
yếu kém trong việc tổ chức thực hiện. Song nó đã bớc đầu hớng sự
nghiệp BHXH dần dần phù hợp với bản chất của nó trong nền kinh
tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, theo định hớng xã hội chủ
nghĩa. Đồng thời nó cũng thể hiện sự đúng đắn trong t duy đổi mới
và bản chất nhân văn, xuyên suốt mọi chính sách, chế độ BHXH
của Đảng và Nhà nớc ta tất cả vì con ngời, vì ngời lao động nhằm
đảm bảo an sinh xã hội. Nhng để làm tốt hơn nữa BHXH Việt Nam
cần đợc phát triển theo các định hớng sau:
1.1. Tiếp tục xây dựng đầy đủ, đồng bộ hệ thống pháp luật về

BHXH . Trớc mắt cần xúc tiến tới quản lý Nhà nớc trong lĩnh vực
này bằng pháp luật.
1.2. Mở rộng đối tợng tham gia tới mọi ngời lao động dù họ
tham gia lao động trong bất cứ ngành nghề nào thuộc thành phần
kinh tế nào, miễn là họ tham gia đóng vào quỹ BHXH nh luật định.
1.3. Thực hiện đầy đủ các hình thức BHXH bắt buộc và BHXH
tự nguyện để khuyến khích những ngời giàu có tích cực tham gia
BHXH , thực hiện một bớc phân phối lại thu nhập trong cộng đồng
góp phần bảo đảm xã hội và an sinh xã hội.
1.4. Bộ máy quản lý cần tính giảm gọn nhẹ, đa chức năng trên
cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ và quy chế làm
việc cụ thể.
1.5. Cán bộ công nhân viên của nghành đợc đào tạo và đào tạo
lại một cách có cơ bản về hệ thống và cả chuyên môn nghiệp vụ lẫn
nhận thức t tởng.
1.6. áp dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong quản lý Nhà
nớc, đặt biệt là trong quản lý nghiệp vụ sự nghiệp BHXH nh quản lý
các đối tợng tham gia và hởng BHXH .
1.7. Tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ nghành
đảm bảo ngang tầm thời đại và hoà nhập vào cộng đồng quốc tế.
1.8. Thực hiện tốt các phơng pháp bảo tồn và đầu t tăng trởng
quỹ BHXH .
1.9. Xúc tiến thiết lập và mở rộng quan hệ cảu BHXH Việt Nam
với BHXH các nớc khác, nhằm sớm hội nhập với hệ thống BHXH
các nớc, trớc mắt là các nớc Đông Nam á, hợp tác đợc tiến hành
trên các lĩnh vực.
- Trao đổi kinh nghiệm của nghành.
- Gia nhập hiệp hội nhằm hỗ trợ nhau trong lĩnh vực cùng
quan tâm.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ làm việc và quản lý.

1.10. Tăng cờng quyền lợi Nhà nớc và các chế tài pháp lý cho
BHXH Việt Nam trong quản lý Nhà nớc về BHXH . Đồng thời làm
tốt công tác kiểm tra thanh tra của Nhà nớc về BHXH .
1.11. Đề ra những chính sách cụ thể cho hoạt động của BHXH
Việt Nam về những quy chế tài chính thống nhất, bảo đảm đủ
nguồn thu, chống bao cấp và bảo tồn tăng trởng quỹ.
Trên đây là những định hớng phát triển cho BHXH Việt Nam
trong thời gian mới.
II. Những kiến nghị giải pháp để hoàn thiện.
2.1. Về chính sách BHXH
- Cần sửa đổi bổ sung một số chế độ cha phù hợp
- Tăng cờng công tác kiểm tra thanh tra việc thực hiện chính
sách nhằm mọi quy định BHXH đợc thực hiện đầy đủ, kịp thời.
- Tiến tới soạn thảo, trình quốc hội phê duyệt luật BHXH ,
nhằm hoàn thiện về đối tợng áp dụng, phạm vi áp dụng, tài chính
bảo đảm thực hiện cơ chế quản lý và nâng cao tính pháp lý, tính
thống nhất về BHXH .
- Các cơ quan chức năng sớm nghiên cứu trình chính phủ ban
hành chế độ BHXH đối với ngời lao động ngoài quốc doanh.
2.2. Về đối tợng loại hình.
Cần xác định đối tợng áp dụng loại hình BHXH bắt buộc là hình
thức cỡng chế theo pháp luật. Còn đối tợng áp dụng loại hình
BHXH tự nguyện là hình thức vận động, thuyết phục theo quy định
của pháp luật. Về nghĩa vụ đóng BHXH và quyền lợi hởng các chế
độ BHXH chỉ có một quy định thống nhất cho cả hai loaị hình
BHXH . Có nh vậy mới bảo đảm tính thống nhất trong tổ chức quản
lý, cũng nh trong quá trình chuyển đổi giữa hai loại hình BHXH mà
không gây trở ngại cho ngời lao động và cơ quan quản lý; giữ vững
mối quan hệ 3 bên ngời lao động, ngời sử dụng lao động và cơ quan
BHXH .

Riêng loại hình BHXH tự nguyện khi tham gia cần có 2 điều kiện.
- Có văn bản thoả thuận giữa chủ sử dụng lao động với tập thể
lao động do giám đốc hoặc thủ trởng đon vị cùng chủ tịch công
đoàn cơ sở đại diện cho tập thể ngời lao động ký tên.
- Danh sách lao động và quỹ tiền lơng những ngời đăng ký tham
gia BHXH tự nguyện có chữ ký của từng ngời và chủ sử dụng lao
động ký chịu trách nhiệm về danh sách lao động tiền lơng để thực
hiện đóng BHXH .
2.3. Về chế độ BHXH
Cần phải có biện pháp quản lý chặt chẽ, những điều kiện mà
pháp luật quy định phải rõ ràng để tránh lạm dụng .
- Đối với chế độ trợ cấp ốm đau:
Cần quy định dài ngày có thời hạn tối đa 12 tháng hoặc 24
tháng đợc hởng trợ cấp, không thể quy định vô thời hạn nh thời
điểm hiện nay, sau điều trị, Nếu cha đủ điều kiện hởng hu nên có
chế độ trợ cấp tàn phế cho những ngời mất sức lao động tù 81% trở
lên.
- Đối với chế độ thai sản:
Trờng hợp nghỉ áp dụng biện pháp kế hoạch hoá dân số đợc h-
ởng trợ cấp thai sản hởng 100% tiền lơng. Trợ cấp nghỉ đẻ chỉ áp
dụng đối với trờng hợp đã có thời gian đóng BHXH từ 6 tháng trở
lên.
- Đối với chế độ hu trí.
Chế độ trợ cấp một lần từ năm thứ 31 đóng BHXH trở đi so năm
đóng BHXH vợt quá 30 năm đã tính hởng hu đợc trợ cấp mỗi năm
đóng BHXH bằng 1/2 tháng tiền lơng; từ 8 tháng dới 12 tháng tính
tròn một năm trợ cấp 1 tháng tiền lơng không hạn chế số tháng đợc
hởng trợ cấp.
- Chế độ tử tuất
Chế độ tử tuất một lần nên quy định mỗi năm đóng BHXH đợc

trợ cấp một tháng lơng nình quân 5 năm cuối tối đa không quá 30
tháng lơng tơng ứng với số năm tính hởng hu trí. Đối với những ng-
ời nghỉ hu chết, trợ cấp một lần.
2.4. Về quỹ Bảo hiểm xã hội.
- Đối với hoạt động thu quỹ BHXH
+ Các doanh nghiệp cần có tổ chức đại diện bảo vệ quyền lợi
cho ngời lao động
+ Cần có sự phối hợp giữa các nghành liên quan
+ Cần phối hợp kiểm tra định kỳ với kiểm tra đột xuất.
+ Phải tăng số thu quỹ BHXH
- Đối với hoạt động chi quỹ BHXH
+ Cần tính toán hợp lý.
+ Nâng cao nhận thức cho ngời lao động để họ thấy hết ý nghĩa
BHXH
+ Cần phải quản lý đối tợng hởng chế độ BHXH
- Đối với hoạt động quản lý quỹ BHXH
+ Cần thiết lập hệ thống kiểm soát
+ Cần nghiên cứu xác định rõ nguyên nhân cảu việc nợ quỹ để
có biện pháp hạn chế không để lợi dụng tiền BHXH dùng vào việc
khác gây khó khăn cho cơ quan BHXH .
+Cần đề ra chuẩn mực và biện pháp tiến hành đối với việc đánh
giá mức độ công nợ và đánh giá kết quả của công tvs quản lý tác
động vào việc làm giảm sự phát sinh tiền nợ BHXH .
Kết luận
Mặc dù nớc ta còn gặp rất nhiều khó khăn nhng Đảng và Nhà n-
ớc đã quan tâm đến công tác BHXH ngay từ khi nớc nhà mới giành
đợc độc lập thể hiện tính u việt của Nhà nớc xã hội chủ nghĩa.
Thực tế triển khai BHXH Việt Nam, đây là vấn đề khó khăn
phức tạp để nâng cao hiệu quả hoạt động BHXH tạo điều kiện cho
BHXH Việt Nam thực hiện tốt vai trò chức năng ổn định đời sống

cho ngời lao động Đảng và Nhà nớc ta từng bớc có những thay đổi
cho phù hợp.
Trong đề án này, em đã nêu ra thực trạng và một số vấn đề cần
giải quyết đối với BHXH Việt Nam. Những phơng hớng giải pháp
theo em là cần thiết để giúp hoạt động BHXH hiệu quả hơn góp
phần phát triển kinh tế, ổn định chính trị, an toàn xã hội.
Em mong rằng ý kiến sẽ góp phần nhỏ bé để BHXH Việt Nam
ngày càng hoạt động hiệu quả hơn.
Hà nội, ngày 4/12/2001
Giáo viên hớng dẫn : Vũ Thanh Bình
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hoài

×