Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại phòng tài chính-kế hoạch huyện phù yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.51 KB, 88 trang )

Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
Bảng viết tắt
Chữ viết tắt
Diễn giải
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
KPCĐ
Kinh phí Công đoàn
HCSN Hành chính công đoàn
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
CTGS
Chứng từ ghi sổ
UBND
Uỷ ban nhân dân
HĐND
Hội đồng nhân dân
TC - KH
Tài chính - kế hoạch
CBCNVC
Cán bộ công nhân viên chức

Chế độ
TK
Tài khoản
Lờng Thị Thu Huyền - Lớp KT3 CĐKCQ Luận văn tốt nghiệp
1
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội


Khoa Kinh tế
Lời nói đầu
Nền kinh tế nớc ta hiện nay là nền kinh tế thị trờng vận hành theo chế
độ XHCN có sự quản lý cuả Nhà nớc, quản lý kinh tế tài chính luôn là tổng
hoà các mối quan hệ kinh tế. Nó có nhiệm vụ khai thác các nguồn kinh tế
và quản lý hiệu quả mọi nguồn lực. Đối với 1 đơn vị hành chính sự nghiệp
để đáp ứng và giải quyết công việc ngày ngày càng nhiều thì yêu cầu đặt ra
trớc mắt là cũng phải đi sâu vào nghiên cứu tìm hiểu nắm bắt kịp thời
những tiến bộ khoa học (nh sử dụng máy vi tính). Đây cũng là một yêu cầu
quan trọng của bất kỳ ngời kế toán nào.
Trong đơn vị hành chính sự nghiệp hay ở bất kỳ 1 Doanh nghiệp nào
muốn quản lý và theo dõi chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hay các
khoản thu chi, sử dụng các chứng từ liên quan cũng cần phải có 1 tổ chức
tốt công tác kế toán tại đơn vị mình mà trong đó bao gồm cả tiền lơng và
các khoản trích theo lơng là một vấn đề rất quan trọng.
Trong cuộc sống tiền lơng không chỉ là vấn đề mà ngời trực tiếp
tham gia lao động quan tâm mà nó đã trở thành vấn đề chung của toàn xã
hội. Vì vậy cần phải nhận thức đúng đắn hơn về bản chất của tiền lơng theo
quan điểm của Đảng và Nhà nớc ta hiện nay bởi tiền lơng là đòn bẩy kinh tế
đem lại thu nhập cho ngời lao động để bù đắp những hao phí về sức lao
động tiền lơng góp phần thúc đấy động viên ngời tham gia lao động nhiệt
tình trong cuộc sống đạt kết quả cao nhất. Điều đó cho ta thấy đợc tiền lơng
giúp ngời lao động ổn định đợc cuộc sống, tiền lơng có đảm bảo thì ngời
lao động mới có thể trang trải chi phí trong gia đình và tích luỹ. Có nh vậy
ngời lao động mới yên tâm làm việc dần dần cải thiện đời sống góp phần
xây dựng một xã hội văn minh giàu đẹp. Ngoài tiền lơng để khuyến khích
động viên ngời lao động đơn vị còn trích các khoản phụ cấp cho nhân viên.
Điều này không những làm tăng thu nhập cho ngời lao động mà còn đáp
ứng đợc cả vật chất lẫn tinh thần cho ngời lao động hăng say và nhiệt tình
hơn trong công việc đợc giao.

Lờng Thị Thu Huyền - Lớp KT3 CĐKCQ Luận văn tốt nghiệp
2
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
Nền kinh tế phát triển đã mở ra những mối quan hệ giữa ngời lao
động với tổ chức xã hội. Sự quan tâm đó là rất cần thiết vì nó đem lại lợi ích
cho ngời lao động khi gặp rủi ro nh tai nạn ốm đau, thai sản gắn chặt với
tiền lơng trích theo lơng gồm: BHXH, BHYT và KPCĐ các quĩ xã hội này
đợc hình thành từ các nguồn đóng góp của ngời lao động nhằm trợ cấp cho
các đối tợng lao động vẫn đợc hởng lơng khi ốm đau, thai sản chính sách
bảo hiểm thể hiện sự quan tâm của xã hội đến từng thành viên xã hội và
giữa mọi ngời.
Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện Phù Yên là một đơn vị hành chính
với số công nhân viên là 9 ngời. Việc hạch toán tốt lao động tiền lơng sẽ
giúp đơn vị đạt đợc hiệu quả cao hơn trong công việc.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, đợc sự giúp đỡ tận
tình của cô giáo Nguyễn Thị Thanh Loan cùng các cô chú phòng Tài chính-
Kế hoạch huyện Phù Yên, em xin chọn đề tài "Hoàn thiện công tác kế toán
tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại phòng Tài chính-Kế hoạch huyện
Phù Yên" làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu của đề tài là vận dụng lý thuyết về hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng em đã đợc học ở trờng và nghiên cứu thực tiễn ở phòng
Tài chính-Kế hoạch Phù yên. Từ đó phân tích những điểm còn tồn tại nhằm
góp phần vào việc hoàn thiện công tác kế toàn tiền lơng tại đơn vị.
Ngoài lời nói đầu và phần kết luận, luận văn thực tập đợc thia thành
ba Chơng nh sau:
Chơng 1: Những lý luận chung về kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng trong đơn vị hành chính sự nghiệp.
Chơng 2: Thực trạng kế toàn tiền lơng và các khoản trích theo lơng
tại phòng Tài chính-Kế hoạch huyện Phù Yên.

Chơng 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại phòng Tài chính-Kế hoạch huyện Phù Yên.
Lờng Thị Thu Huyền - Lớp KT3 CĐKCQ Luận văn tốt nghiệp
3
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
Chơng 1
Lý luận chung về kế toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng trong đơn vị
hành chính sự nghiệp
1.1- Đặc điểm của đơn vị hành chính sự nghiệp
Các các đơn vị hành chính sự nghiệp đợc Nhà nớc quyết định thành lập
nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý Nhà nớc
về một hoạt động nào đó. Đặc trng cơ bản của đơn vị hành chính sự nghiệp
là đợc trang trải các chi phí hoạt động và thực hiện nhiệm vụ chính trị đợc
giao bằng nguồn kinh phí từ ngân quỹ Nhà nớc hoặc từ quỹ công theo
nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp.
Xét trên góc độ tài chính có thể chia các đơn vị hành chính sự nghiệp
trong cùng một ngành theo hệ thống dọc thành các đơn vị dự toán sau đây:
- Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách năm
do các cấp chính quyền giao, phân bổ ngân sách cho các đơn vị cấp dới,
chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc về việc tổ chức, thực hiện công tác kế toán,
và quyết toán ngân sách của cấp mình và công tác kế toán và quyết toán của
đơn vị cấp dới, chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc về mặt tổ chức, thực hiện
công tác kế toán và quyết toán ngân sách của các đơn vị cấp dới trực thuộc.
Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị có trách nhiệm quản lý kinh phí của toàn
ngành và trực tiếp giải quyết các vấn đề có liên quan đến kinh phí với cơ
quan tài chính. Thuộc các đơn vị dự toán cấp I là các Bộ ở Trung ơng, các
Sở tỉnh, Thành phố hoặc các Phòng ở cấp huyện, quận .
- Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị nhận dự toán ngân sách của đơn vị dự

toán cấp I và phân bổ dự toán ngân sách cho đơn vị dự toán cấp III, tổ chức
thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của mình và công tác kế
toán và quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dới. Đơn vị dự toán cấp II là
Lờng Thị Thu Huyền - Lớp KT3 CĐKCQ Luận văn tốt nghiệp
4
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
các đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp I và trung gian thực hiện các nhiệm
vụ quản lý kinh phí nối liền giữa đơn vị dự toán cấp I với các đơn vị dự toán
cấp III.
- Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng vốn, ngân sách của
đơn vị dự toán cấp II hoặc cấp I (nếu không có cấp II) có trách nhiệm tổ
chức thực hiện và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và các đơn vị dự
toán cấp dới nếu có. Đơn vị dự toán cấp III là các đơn vị dự toán cơ sở trực
tiếp chi tiêu kinh phí để thoả mãn nhu cầu hoạt động của mình đồng thời
thực hiện các nhiệm vụ quản lý kinh phí tại đơn vị dới sự hớng dẫn của đơn
vị dự toán cấp trên.
- Đơn vị dự toán cấp trên của đơn vị cấp III đợc nhận kinh phí để thực
hiện phần công việc cụ thể, khi chi tiêu chỉ phải thực hiện công tác kế toán
và quyết toán với các đơn vị dự toán cấp trên nh quy định đối với đơn vị dự
toán cấp III với cấp II và cấp II với cấp I.
- Tơng ứng với các đơn vị dự toán nói trên, các bộ, ngành ở trung ơng
thờng có các vụ chế độ kế toán; các sở các ngành ở tỉnh, thành phố, quận,
huyện thờng có các ban, các tổ , các bộ phận kế toán. Bộ máy kế toán của
từng cấp này thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi mà mình quản lý.
1.2- Những vấn đề chung về tiền lơng:
1.2.1- Khái niệm và bản chất của tiền lơng.
ở bất kỳ xã hội nào việc sản xuất ra của cải vật chất hoặc thực hiện
các qui trình trong đơn vị HCSN đều không tách khỏi lao động con ngời.
Ngời lao động làm việc trong các đơn vị HCSN đều nhận thù lao lao động

dới hình thức tiền lơng.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế phức tạp mang tính lịch sử và có ý
nghĩa to lớn. Ngợc lại bản thân tiền lơng cũng chịu tác động mạnh mẽ của
xã hội, của t tởng chính trị. Khái niệm tiền lơng đã có từ lâu nhng cho đến
khi Chủ nghĩa ra đời nó mới trở thành mang tính phổ thông. Trong XHCN,
tiền lơng là một tổng giá trị sản phẩm xã hội dùng để phân chia cho ngời
lao động theo nguyên tắc làm theo năng lực hởng theo lao động tiền lơng đã
Lờng Thị Thu Huyền - Lớp KT3 CĐKCQ Luận văn tốt nghiệp
5
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
mang một ý nghĩa tích cực tạo ra cân bằng trong phân phối thu nhập quốc
dân. Khái niệm tiền luơng đã thừa nhận sức lao động là hàng hoá đặc biệt là
đòi hỏi phải trả cho ngời lao động theo sự đóng góp và cụ thể.
Hiểu một cách chung nhất tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao
phí lao động cần thiết mà đơn vị phải trả cho ngời lao động theo tháng,
ngày theo hệ thống thang bảng lơng Nhà nớc quy định hay theo thời gian và
khả năng lao động đã cống hiến cho đơn vị. Nh vậy dới các góc độ khác
nhau. Tuy nhiên để có một nhận thức đúng về tiền lơng phù hợp với cơ chế
quản lý mới, khái niệm về tiền lơng phải dáp ứng một số yêu cầu sau:
- Coi sức lao động là hàng hoá của thị trờng yếu tố sản xuất.
- Tiền lơng phải là tiền trả cho sức lao động, tức là giá cả hàng hoá
sức lao động theo quy luật cung cầu, giá cả trên thị trờng lao động.
- Tiền lơng là bộ phận cơ bản (hoặc duy nhất) theo thu nhập của ngời
lao động.
- Tiền lơng chịu sự chi phối của quy luật cung cầu nếu cầu về sức lao
động lớn thì ngời có nhu cầu sức lao động sẵn sàng trả lơng cao hơn cho
ngời lao động để giữ chân họ tiếp tục cung cấp sức lao động cho mình chứ
không phải cho ngời khác. Ngợc lại, nếu cung về sức lao động hơn cầu về
sức lao động thì đơng nhiên ngời có nhu cầu về sức lao động có nhu cầu lựa

chọn lao động.
1.2.2- ý nghĩa và vai trò của tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
* ý nghĩa tiền lơng
ở Bất cứ giai đoạn nào của xã hội lao động nói chung là một trong
những yếu tố trong điều kiện cần thiết để tồn tại và phát triển. Lao động là
một trong những yếu tố cơ bản để quyết định nên sự thành công và hoàn
thiện của mọi công việc. Chi phí về lao động là 1 trong các yếu tố chi phí
cơ bản cấu thành nên giá trị và sức lao động bỏ ra của con ngời.
Tiền lơng là số tiền thù lao lao động phải trả cho ngời lao động theo
hệ số lơng và hệ số cấp bậc mà Nhà nớc quy định. Ngoài tiền lơng công
Lờng Thị Thu Huyền - Lớp KT3 CĐKCQ Luận văn tốt nghiệp
6
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
nhân viên chức còn đợc hởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong
đó có trợ cấp BHXH, BHYT và KPCĐ mà theo chế độ tài chính hiện hành.
Các khoản này đợc Nhà nớc hỗ trợ và một phần là đóng góp của cán bộ
công nhân viên chức theo tỉ lệ lơng của mỗi ngời.
Quỹ BHXH đợc chi tiêu cho các trờng hợp: ốm đau, thai sản, hu trí,
tử tuất
Quỹ BHYT đợc sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa
bệnh, viện phí, thuốc thang cho các cán bộ công nhân viên trong thời gian
ốm đau, sinh đẻ.
Kinh phí Công đoàn phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức Công
đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi của ngời lao động.
* Vai trò của tiền lơng.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế mang tính lịch sử có ý nghĩa chính
trị to lớn đối với bất kỳ Quốc gia nào, tiền lơng đợc rất nhiều ngời quan tâm
kể cả ngời tham gia lao động và không tham gia lao động trực tiếp.
Tiền lơng có vai trò rất quan trọng đối với ngời lao động. Nó có thể

đảm bảo duy trì năng lực làm việc của ngời lao động một cách có hiệu quả.
Bên cạnh đó tiền lơng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngời lao động cả
về vật chất lẫn tinh thần, kích thích mối quan tâm với những ngời lao động
và họ sẽ làm việc tốt hơn. Nh vậy tiềnl ơng là nghiệp vụ quan trọng nó còn
là giá cả sức lao động chính là thớc đo hao phí lao động của xã hội nói
chung và từng đơn vị nói riêng.
Bên cạnh những vấn đề hết sức quan trọng về tiền lơng thì nghiệp vụ
phát sinh giữa ngời lao động với các tổ chứuc xã hội cũng đóng vai trò rất
cần thiết đó là các khoản trích theo lơng, BHXH, BHYT và KPCĐ. Đó là
việc phân phối phần giá trị mới do ngời lao động tạo ra, thực chất đó là sự
đóng góp của nhiều ngời để bù đắp cho một số ngời khi gặp rủi ro tai nạn,
ốm đau, thai sản
Lờng Thị Thu Huyền - Lớp KT3 CĐKCQ Luận văn tốt nghiệp
7
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
Các khoản trích theo lơng đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động thực
hiện công bằng xã hội thu hẹp khoảng cách giàu nghèo khắc phục những
mặt yếu của cơ chế thị trờng.
1.2.3. Các hình thức trả lơng
Các đơn vị hành chính sự nghiệp không sản xuất áp dụng hình thức trả
lơng theo thời gian, các hình thức trả lơng theo thời gian:
1.2.3.1. Trả lơng theo thời gian đơn giản
Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản là chế độ trả lơng mà tiền lơng
nhận đợc của mỗi ngời công nhân do tiền lơng cấp bậc cao hay thấp và thời
gian làm việc nhiều hay ít quyết định .
Có 4 loại lơng thời gian đơn giản:
+ Lơng tháng: tính theo cấp bậc lơng trong thang lơng.
Lơng tháng = Mức lơng tối thiểu x
Hệ số lơng hiện

thời
x Phụ cấp
+ Lơng tuần: Căn cứ vào mức lơng tháng và số tuần làm việc trong tháng:
Lơng tuần =
Tiền lơng tháng x 12 tháng
Số tuần làm việc thực tế theo chế độ
+ Lơng ngày: Tính theo mức lơng cấp bậc ngày và số ngày làm việc:
Lơng ngày =
Lơng tháng
Số ngày làm việc theo chế độ trong tháng
+ Lơng giờ: Tính theo mức cấp bậc giờ và số giờ làm việc:
Lơng giờ =
Mức lơng ngày
Số giờ làm việc theo chế độ trong tháng
Hình thức trả lơng này có nhợc điểm là không phát huy đầy đủ nguyên
tắc phân phối theo lao động vì nó không xét đến thái độ lao động, chế độ
này mang tính chất bình quân, không khuyến khích sử dụng hợp lý thời
gian làm việc.
Lờng Thị Thu Huyền - Lớp KT3 CĐKCQ Luận văn tốt nghiệp
8
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
1.2.3.2. Trả lơng theo thời gian có thởng:
Hình thức trả lơng này là sự kết hợp giữa chế độ trả lơng theo thời
gian đơn giản với tiền lơng khi họ đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng hoặc
chất lợng đã quy định.
Chế độ trả lơng này nó nhiều u điểm hơn chế độ trả lơng theo thời gian
đơn giản. Vì nó không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm
việc thực tế mà còn gắn chặt với thành tích công tác của từng ngời thông
qua các chỉ tiêu xét thởng đã đạt đợc. Do đó nó khuyến khích ngời lao động

quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công việc của mình. Cùng với ảnh h-
ởng của tiến bộ kỹ thuật, chế độ trả lơng này ngày càng mở rộng hơn.
1.2.3.3. Hình thức trả lơng theo thời gian có xét đến hiệu quả công tác.
Đối với hình thức này, trả lơng ngoài tiền lơng cấp bậc mà mỗi ngời đ-
ợc hởng còn có thêm phần lơng trả cho tính chất hiệu quả công việc thể
hiện qua phần lơng theo trách nhiệm của mỗi ngời đó là sự đảm nhận công
việc có tính chất độc lập nhng quyết định đến hiệu quả công tác của chính
ngời đó.
1.3- Quỹ tiền lơng, BHXH, BHYT và KPCĐ:
1.3.1. Quỹ tiền lơng
Quỹ tiền lơng trong đơn vị hành chính sự nghiệp là toàn bộ tiền lơng
của đơn vị trả cho tất cả những loại lao động thuộc đơn vị quản lý và sử
dụng. Thành phần quỹ lơng bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lơng trả cho
ngời lao động trong thời gian thực tế làm việc, tiền lơng trả cho ngời lao
động trong thời gian ngừng việc nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền thởng,
các khoản phụ cấp thờng xuyên (phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm ).
Kế toán phân loại quỹ tiền lơng của đơn vị thành 2 loại cơ bản:
- Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian
làm nhiệm vụ chính đã quy định bao gồm: Tiền lơng cấp bậc, các khoản
phụ cấp thờng xuyên và tiền thởng.
- Tiền lơng phụ là tiền lơng phải cho ngời lao động trong thời gian
không làm nhiệm vụ chính nhng vẫn đợc hởng theo chế độ quy định nh tiền
Lờng Thị Thu Huyền - Lớp KT3 CĐKCQ Luận văn tốt nghiệp
9
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
lơng trả cho ngời lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa
vụ xã hội, đi họp, đi học.
Về nguyên tắc quản lý tài chính, các đơn vị phải quản lý chặt chẽ quỹ
tiền lơng nh chi quỹ lơng đúng mục đích, chi không vợt quá tiền lơng cơ

bản tính theo số lợng lao động thực tế trong đơn vị, hệ số và mức lơng cấp
bậc, mức phụ cấp lơng theo quy định của Nhà nớc.
1.3.2. Bảo hiểm xã hội
Trong thực tế không phải lúc nào con ngời cũng gặp thuận lợi có đầy
đủ thu nhập và mọi điều kiện để sinh sống bình thờng. Trái lại, có rất nhiều
trờng hợp khó khăn bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh, những nhu cầu
cần thiết của con ngời lúc ấy không những mất đi hay giảm đi mà thậm chí
còn tăng lên, xuất hiện nhu cầu mới. Vì vậy con ngời và xã hội loài ngời
muốn tồn tại, vợt qua đợc những lúc khó khăn ấy thì phải tìm ra phơng án
giải quyết do vậy bảo hiểm xã hội đã ra đời.
Khái niệm BHXH đợc hiểu nh sau: BHXH là sự đảm bảo thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với ngơi lao động hoặc mất việc làm
bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng
góp của ngời sử dụng lao động và ngời tham gia lao động nhằm đảm bảo an
toàn đời sống cho ngời lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn
xã hội.
* Quỹ BHXH:
Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho ngời lao động có tham gia
đóng góp quỹ trong các trờng hợp họ bị mất khả năng lao động nh ốm đau
thai sản, tai nạn lao động, hu trí
Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH đợc hình thành bằng
cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp
thờng xuyên của ngời lao động thực tế trong kỳ hạch toán. Trong đó 5%
trên tổng quỹ lơng do ngời lao động trực tiếp đóng góp (trừ vào thu nhập
của họ), 15% trên tổng quỹ lơng do ngân sách nhà nớc cấp. Khi ngời lao
Lờng Thị Thu Huyền - Lớp KT3 CĐKCQ Luận văn tốt nghiệp
10
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
động nghỉ hởng BHXH kế toán phải lập phiếu nghỉ BHXH cho từng ngời và

lập bản thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với quỹ BHXH.
Các đơn vị phải nộp BHXH trích trong kỳ và quỹ cho cơ quan BHXH
quản lý (qua TK tại kho bạc).
1.3.3. Bảo hiểm y tế
Xã hội ngày càng phát triển con ngời ngày càng liên kết với nhau dựa
trên quan điểm "mình vì mọi ngời, mọi ngời vì mình". Mỗi cá nhân, xã hội
luôn tơng trợ lẫn nhau, một trong các hình thức tơng trợ đó là BHYT.
BHYT là sự đảm bảo cho sự thay thế hoặc bù đắp một phần chi phí
khám chữa bệnh cho ngời lao động khi họ gặp rủi ro, ốm đau, tai nạn
bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung nhằm đảm bảo
sức khoẻ cho ngời lao động.
* Quỹ BHYT
Quỹ BHYT là quỹ đợc sử dụng để trợ cấp cho những ngời có tham gia
đóng góp qũy trong các hoạt động khám, chữa bệnh theo chế độ hiện hành.
Quỹ BHYT đợc trích bằng 3% trên tổng thu nhập của ngời lao động, trong
đó ngời lao động trực tiếp nộp 1% (trừ vào thu nhập của họ), 2% do ngân
sách Nhà nớc cấp.
Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho ngời
lao động thông qua mạng lới y tế. Vì vậy khi trích BHYT các đơn vị phải
nộp cho cơ quan BHYT (qua tài khoản tại Kho bạc).
1.3.4. Kinh phí Công đoàn
Công đoàn là một đoàn thể đại diện cho ngời lao động nói tiếng nói
chung của ngời lao động đứng ra đấu tranh bảo vệ quyền lợi cho ngời lao
động. Đồng thời công đoàn cũng trực tiếp hớng dẫn điều chỉnh thái độ ngời
lao động đối với công việc, ngời sử dụng lao động đối với công việc. Kinh
phí công đoàn là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp theo chế
độ tài chính hiện hành, kinh phí công đoàn đợc trích theo tỷ lệ 2% trên tổng
số tiền lơng phải trả cho ngời lao động, ngân sách Nhà nớc cấp toàn bộ 2%.
Lờng Thị Thu Huyền - Lớp KT3 CĐKCQ Luận văn tốt nghiệp
11

Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
1.4- Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1.4.1- Chứng từ sử dụng.
Bảng chấm công Mã số C01 - H
Bảng thanh toán lơng Mã số C02 - H
Phiếu nghỉ hởng BHXH Mã số C03 - H
Bảng thanh toán BHXH Mã số C04 - H
Giấy báo làm việc ngoài giờ Mã số C05 - H
Ngoài ra còn sử dụng các phiếu chi, các chứng từ tài liệu khác về các
khoản khấu trừ trích nộp liên quan. Các chứng từ trên là căn cứ để ghi sổ
trực tiếp hoặc là cơ sở để tổng hợp rồi mới ghi vào sổ kế toán.
1.4.2- Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng, kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
TK 334 - "Phải trả viên chức" : Tài khoản này dùng để phản ánh tình
hình thanh toán với công chức, viên chức trong đơn vị hành chính sự nghiệp
về tiền lơng và các khoản phải trả khác. Tài khoản này dùng để phản ánh
tình hình thanh toán với các đối tợng khác trong bệnh viện, trờng học, trại
an dỡng nh : Bệnh nhân, trại viên, học viên về các khoản học bổng, sinh
hoạt phí Các khoản chi thanh toán trên tài khoản này đ ợc chi tiết theo
mục lục chi ngân sách Nhà nớc.
Kết cấu và nội dung ghi chép TK 334 nh sau:
Bên nợ:
- Tiền lơng và các khoản khác đã trả cho công chức, viên chức và các
đối tợng khác của đơn vị.
- Các khoản đã khấu trừ vào lơng, sinh hoạt phí, học bổng.
Bên có:
- Tiền lơng và các khoản phải trả cho công chức, viên chức, cán bộ
hợp đồng trong đơn vị.

- Số sinh hoạt phí, học bổng trả cho công chức, viên chức, cán bộ hợp
đồng trong đơn vị.
Lờng Thị Thu Huyền - Lớp KT3 CĐKCQ Luận văn tốt nghiệp
12
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
- Số sinh hoạt phí, học bổng trả cho sinh viên và các đối tợng khác.
Số d bên có: Các khoản còn phải trả cho công chức, viên chức, sinh
viên và các đối tợng khác trong đơn vị.
TK 334: Phải trả viên chức, chi tiết thành 2 TK cấp 2
TK 3341: Phải trả viên chức Nhà nớc phản ánh tình hình thanh toán
với công chức, viên chức trong đơn vị về các khoản tiền lơng, phụ cấp và
các khoản phải trả khác.
TK 3384: Phải trả các đối tợng khác: Phản ánh tình hình thanh toán
với các đối tợng khác trong đơn vị ngoài số viên chức Nhà nớc về các khoản
nh: Học bổng, sinh hoạt phí trả cho sinh viên, học sinh, tiền trợ cấp thanh
toán với các đối tợng hởng chính sách.
TK 332 - "Các khoản phải nộp theo lơng": để phản ánh tình hình
trích, nộp và thanh toán BHXH - BHYT của đơn vị với ngời lao động trong
đơn vị và các cơ quan quản lý xã hội.
Kết cấu và nội dung ghi chép của TK 332 nh sau:
Bên nợ:
- Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý
- Số BHXH chi trả cho những ngời đợc hởng BHXH tại đơn vị
- Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị.
Bên có:
- BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí của đơn vị
- BHYT, BHXH tính khấu trừ vào lơng của ngời lao động
- Số KPCĐ nhận đợc từ cơ quan cấp trên dùng để chi tiêu cho hoạt
động công đoàn tại cơ sở.

- Số tiền BHXH nhận đợc từ cơ quan cấp trên dùng để chi tiêu cho
hoạt động công đoàn tại cơ sở.
- Số tiền BHXH nhận đợc từ cơ quan bảo hiểm dùng để chi trả cho các
đối tợng đợc hởng theo quy định.
- Số tiền phạt đơn vị phải chịu do nộp chậm BHXH
Lờng Thị Thu Huyền - Lớp KT3 CĐKCQ Luận văn tốt nghiệp
13
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
Số d nợ (nếu có): Phản ánh số BHXH đã chi trả trực tiếp cho các đối t-
ợng đợc hởng nhng cha đợc cơ quan bảo hiểm cấp bù.
Số d có: - Số BHXH, BHYT, KPCĐ cha nộp lên cho cơ quan cấp trên.
- Số BHXH nhận đợc từ cơ quan bảo hiểm nhng cha chi trả cho các đối
tợng đợc hởng.
TK 332-Các khoản phải nộp theo lơng, chi tiết thành 3 tài khoản cấp2
TK 3321 - Bảo hiểm xã hội
TK 3322 - Bảo hiểm y tế
TK 3323 - Kinh phí công đoàn
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số TK khác có liên quan trong quá
trình hạch toán nh 111, 112, 138
Quá trình ghi sổ kế toán nh sau:
Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán có nhiệm vụ kiểm tra,
ghi chép, tính toán để căn cứ vào chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Cũng căn cứ chứng từ gốc vào sổ chi tiết còn sổ cái thì căn cứ vào chứng từ
ghi sổ để vào.
1.4.3- Phơng pháp kế toán
- Nghiệp vụ 1: Tính tiền lơng sinh hoạt phí phải trả cho cán bộ viên
chức trong kỳ.
Nợ TK 661 - Chi hoạt động
Có TK 334 - Phải trả viên chức

- Nghiệp vụ 2: Thanh toán tiền lơng, tiền sinh hoạt phí cho cán bộ viên
chức.
Nợ TK 334 - Phải trả viên chức
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
- Nghiệp vụ 3: Các khoản tạm ứng bồi thờng đợc khấu trừ vào lơng
Nợ TK 334 - Phải trả viên chức
Có TK 312 - Tạm ứng
Có TK 3118 - Các khoản phải thu
Lờng Thị Thu Huyền - Lớp KT3 CĐKCQ Luận văn tốt nghiệp
14
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
- Nghiệp vụ 4: Khi có quyết định trích quỹ cơ quan để thởng cho viên
chức và các đối tợng khác.
+ Phản ánh số trích để thởng
Nợ TK 431 - Quỹ cơ quan
Có TK 334 - Phải trả viên chức
+ Khoản chi thởng cho viên chức và các đối tợng khác
Nợ TK 334 - Phải trả viên chức
Có TK 3321, 3322 - Các khoản phải nộp theo lơng
- Nghiệp vụ 6: Số BHXH phải trả cho viên chức tại đơn vị theo chế độ
quy định.
Nợ TK 3321 - Các khoản phải nộp theo lơng
Có TK 334 - Phải trả viên chức
- Nghiệp vụ 7: Đối với đơn vị trả trợ cấp cho các đối tợng chính sách
+ Khi chi trả
Nợ TK 334 - Phải trả viên chức
Có TK 111 - Tiền mặt
+ Cuối kỳ chi trả xong kết chuyển số chi thực tế vào chi hoạt động

Nợ TK 661 - Chi hoạt động
Có TK 334 - Phải trả viên chức
Lờng Thị Thu Huyền - Lớp KT3 CĐKCQ Luận văn tốt nghiệp
15
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
Sơ đồ 1: Hạch toán tổng hợp về tiền lơng
Lờng Thị Thu Huyền - Lớp KT3 CĐKCQ Luận văn tốt nghiệp
16
Rút HMKP nộp các quỹ phải nộp theo lơng
Quyết toán kinh phí đã sử dụng
TK 461 TK 3341 TK 661, 662
TK 111
Thanh toán lơng, phụ
cấp, tiền thởng và các
khoản khác
TK 331, 312, 332
Khấu trừ lơng, các
khoản phải thu, tạm ứng,
BHXH, BHYT
Rút hạn mức kinh phí chi
Xuất quỹ nộp BHXH, BHYT
Lơng và phụ cấp phải trả
VC ghi chi thờng xuyên
TK 431
Tiền quỹ
Quỹ cơ quan
phải trả cho VC
TK 332
BHXH phải trả

VC theo CĐ
Trích, BHXH
BHYT KPCĐ
vào chi phí
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
* Quy trình hạch toán các khoản trích theo lơng
- Nghiệp vụ 1: Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KOCĐ tính vào các
khoản chi
Nợ TK 661 - Chi hoạt động
Nợ TK 662 - Chi dự án
Có TK 3321, 3322, 3323 - Các khoản phải nộp theo lơng
- Nghiệp vụ 2: Tính số BHXH, BHYT của công chức, viên chức phải
nộp trừ vào tiền lơng tháng
Nợ TK 334 - Phải trả viên chức
Có TK 3321, 3322 - Các khoản phải nộp theo lơng
- Nghiệp vụ 3: Khi đơn vị chuyển nộp BHXH, KPCĐ hoặc mua thẻ
BHYT
Nợ TK 3321, 3322, 3323 - Các khoản phải nộp theo lơng
Có TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 461 - Nguồn kinh phí hoạt động
Trờng hợp nộp thẳng khi rút HMKP thì ghi có TK 008 - Hạn mức kinh
phí
- Nghiệp vụ 4: Khi nhận đợc số tiền cơ quan BHXH cấp cho đơn vị để
chi trả cho các đối tợng hởng BHXH
Nợ TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 3321 - Các khoản phải nộp theo lơng
- Nghiệp vụ 5: Khi nhận đợc số tiền phạt nộp chậm số tiền BHXH phải
nộp ghi:
Nợ TK 3118 - Các khoản phải thu

Nợ TK 661 - Chi hoạt động
Có TK 3321 - Các khoản phải nộp theo lơng
- Nghiệp vụ 6: BHXH phải trả cho công chức, viên chức theo chế độ
quy định
Nợ TK 3321 - Các khoản phải nộp theo lơng
Có TK 334 - Phải trả viên chức
Lờng Thị Thu Huyền - Lớp KT3 CĐKCQ Luận văn tốt nghiệp
17
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
- Nghiệp vụ 7: Khi trả BHXH cho viên chức tại đơn vị
Nợ TK 334 - Phải trả viên chức
Có TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
- Nghiệp vụ 8: Trờng hợp tiếp nhận KPCĐ do cơ quan kinh phí công
đoàn cấp trên cấp.
Nợ TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 3323 - Kinh phí công đoàn
- Nghiệp vụ 9: Khi chi tiêu KPCĐ cho các hoạt động công đoàn tại trụ sở
Nợ TK 3323 - Kinh phí công đoàn
Có TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Lờng Thị Thu Huyền - Lớp KT3 CĐKCQ Luận văn tốt nghiệp
18
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
Sơ đồ 2: Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lơng nh sau
Lờng Thị Thu Huyền - Lớp KT3 CĐKCQ Luận văn tốt nghiệp
19
BHXH bằng
tiền mặt
TK 332

Nộp BHXH, BHYT, KDCD
TK 111, 112
Trích BHXH, BHYT, KDCD
Vào chi phí
TK 661, 662
TK 461, 462
Rút HMKP nộp BHXH
KPCĐ, hoặc mua thẻ BHYT
TK 334
BHXH, BHYT khấu trừ
vào lơng
TK 111, 112
Trợ cấp
BHXH, KPCĐ
Thanh toán trợ
cấp
Hoặc đợc
thanh toán
BHYT
BHXH phải trả theo chế độ quy
định đã chi trả
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
1.5- Hình thức ghi sổ kế toán.
Dựa vào 4 hình thức do Bộ Tài chính quy định, tuỳ đặc điểm công
việc của mình, đơn vị chọn một hình thức phù hợp để hạch toán tổng hợp
tiền lơng, các khoản trích theo lơng. Mỗi hình thức có đặc điểm riêng, có u
điểm nhất định và phù hợp với mỗi điều kiện nhất định, cụ thể nh sau:
1.5.1- Hình thức nhật ký chung.
Theo hình thức này, tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều đợc ghi vào sổ

nhật ký mà trọng tâm là nhật ký chung, nhật ký đặc biệt để ghi sổ cái theo
từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức nhật ký chung có u điểm: Đơn giản phù
hợp với mọi đơn vị nhất là đơn vị sử dụng kế toán máy.
Cũng nh các phần hành khác, tiền lơng cũng đợc ghi vào nhật ký
chung. Định kỳ sau khi loại bỏ số liệu trùng, kế toán ghi vào sổ cái sổ chi
tiết khác, cuối kỳ kế toán tiền lơng lập các báo cáo tiền lơng và các khoản
trích có liên quan.
Sơ đồ hạch toán nh sau:
Lờng Thị Thu Huyền - Lớp KT3 CĐKCQ Luận văn tốt nghiệp
20
Chứng từ gốc:
- Bảng chấm công
- Bảng thành toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền lơng
Nhật ký chung
Sổ cái 334, 332
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
TK 334, TK 332
báo cáo tài chính
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
1.5.2- Hình thức nhật ký sổ cái.
Sơ đổ hạch toán tiền lơng theo hình thức nhật ký sổ cái

Đặc trng của hình thức này là nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc kết hợp
theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ tổng
hợp duy nhất là sổ nhật ký - sổ cái. Căn cứ ghi sổ là các trứng từ gốc hay
bảng tổng hợp chứng từ gốc.
1.5.3- Hình thức chứng từ ghi sổ (CT-GS).

Căn cứ để ghi sổ theo hình thức CT-GS là các chứng từ ghi sổ. Việc
ghi chép sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
- Ghi sổ theo hình thức thời gian trên sổ đăng ký CT-GS.
- Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Trên cơ sở gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc tiền lơng, kế toán
lập CT-GS đợc đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và có
chứng từ gốc đính kèm.
Các chứng từ này phải đợc kế toán tiền lơng duyệt trớc khi ghi sổ kế
toán.
Lờng Thị Thu Huyền - Lớp KT3 CĐKCQ Luận văn tốt nghiệp
21
Chứng từ gốc
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền lơng
Nhật ký sổ cái
Báo cáo tài chính và báo cáo
về lao động tiền lơng
Bảng tổng hợp chi tiết
TK 334
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
TK 334, TK 332
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
Hình thức này gồm các loại sau:
- Sổ đăng ký CT-GS.
- Sổ cái.
- Các sổ, thẻ chi tiết
Sơ đồ hạch toán tiền lơng theo hình thức CT-GS
1.5.4- Hình thức nhật ký chứng từ.

Nguyên tắc cơ bản của việc sử dụng hình thức này là:
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên
có của TK kết hợp với việc phận tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo TK đối
ứng nợ.
- Kết hợp hạch toán tổng hợp việc hạch toán trên cùng một số kế toán
trong cùng một quá trình ghi chép.
Lờng Thị Thu Huyền - Lớp KT3 CĐKCQ Luận văn tốt nghiệp
22
Chứng từ gốc
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền lơng
Chứng từ ghi sổ
Số tài khoản
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính và báo cáo
về lao động tiền lơng
Bảng tổng hợp chi tiết
Số thẻ kế toán chi tiết
TK 334, TK 332
Số đăng ký
CT-GS
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
- Sử dụng mẫu số in sẵn các quan hệ đối ứng, chỉ tiêu quản lý kinh tế
tài chính, lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ hạch toán tiền lơng theo hình thức này đợc biểu diễn nh sau
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

Lờng Thị Thu Huyền - Lớp KT3 CĐKCQ Luận văn tốt nghiệp
23
Chứng từ gốc
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền lơng
Bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng kê
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính và báo cáo về
lao động tiền lơng
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
Chơng 2
Thực trạng kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại phòng Tài chính-kế
hoạch huyện Phù Yên
2.1- Tổng quát về phòng Tài chính-Kế hoạch huyện Phù
Yên.
2.1.1- Quá trình hình thành và phát triển.
Cùng với sự hình thành và phát triển của cách mạng Việt Nam, ngày
03/02/1930 Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta
đánh đuổi và chiến thắng 2 tên đế quốc là thực dân Pháp và đế quốc Mỹ.
Ngay từ những ngày đầu để chuẩn bị cho cuộc kháng chiến, cùng với
sự hình thành của bộ máy hành chính Nhà nớc, Đảng ta đứng đầu là Hồ
Chủ tịch đã ký quyết định thành lập ngành tài chính vào ngày 28/10/1930
ngời đợc giao giữ chức vụ Bộ trởng Bộ Tài chính đầu tiên là cố thủ tớng

Phạm Văn Đồng.
Cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc bằng chiến dịch Điện Biên
Phủ ngày 07/5/1954 trớc đó một số tỉnh thuộc khu Tây bắc lần lợt đợc giải
phóng. Tỉnh Sơn La giải phóng ngày 18/10/1952. Ngày 18/10/1952 huyện
Phù Yên đã đợc giải phóng và ngày nay cũng chính là ngày thành lập Châu
Phù Yên thuộc khu tự trị Thái Mèo tức là (huyện Phù Yên thuộc tỉnh Sơn
La) ngày nay, cũng ngày này cùng với sự hình thành của bộ máy các cơ
quan hành chính Nhà nớc cấp huyện ra đời và phòng Tài chính huyện cũng
đợc thành lập từ đó tính tới nay quá trình hoạt động và phát triển đã đợc 53
năm.
Phù Yên là một huyện miền núi phía Đông Bắc của tỉnh Sơn La, là
một tỉnh nghèo và chậm phát triển nhất so với cả nớc, huyện Phù Yên có 5
dân tộc sinh sống là: Dân tộc Dao, Mờng, Thái, Kinh và H'Mông.
Lờng Thị Thu Huyền - Lớp KT3 CĐKCQ Luận văn tốt nghiệp
24
Trờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
Cán bộ công nhân viên chức thuộc khối hành chính sự nghiệp làm
công ăn lơng, nguồn thu chủ yếu từ ngân sách Trung ơng cấp là 80 % còn
lại 20 % là thu trên địa bàn. Ngay từ ngày đầu phòng Tài chính Phù Yên đã
tham mu cho Uỷ ban nhân dân huyện hoạt động trên các lĩnh vực:
- Cân đối thu chi ngân sách
- ổn định tài chính giá cả
- Kiểm soát, tính thuế các mặt hàng theo qui định của nhà nớc
Đến tháng 9 năm 1988 do yêu cầu phát triển của đất nớc thời kỳ bao
cấp đã đợc xoá bỏ, chuyển sang cơ chế thị trờng, để phù hợp với quá trình
phát triển, đáp ứng tốt hơn yêu cầu quản lý hệ thống tài chính của huyện
nhà, phòng Tài chính đợc tách ra làm 2 đơn vị trực thuộc khác nhau, Chi
cục Thuế trực thuộc Chi cục Thuế tỉnh hoạt động độc lập với chức năng
riêng, phòng Tài chính trực thuộc UBND huyện, hoạt động dới sự giám sát

và quản lý về nghiệp vụ chuyên môn của Sở Tài chính, cũng tên là phòng
Tài chính-Thơng nghiệp.
Hoạt động của phòng thời kỳ này là tham mu cho UBND huyện, xây
dựng dự toán thu-chi ngân sách và quản lý thị trờng giá cả.
Thực hiện theo quyết định số: 189/2004/QĐ-UB ngày 20/12/2004 về
việc sát nhập giữa 2 phòng Tài chính-Thơng nghiệp và phòng Kế hoạch
-Đầu t thành phòng Tài chính-Kế hoạch.
Nh vậy là tính đến nay phòng Tài chính ra đời và hoạt động đã đợc
53 năm trải qua một thời gian dài và quá trình hoạt động vào từng thời kỳ,
thời điểm khác nhau, phòng Tài chính đã đạt đợc nhiều thành tích đáng kể
đã đợc Thủ tớng Chính phủ và Bộ Tài chính tặng Bằng khen trong nhiều
năm liền.
Lờng Thị Thu Huyền - Lớp KT3 CĐKCQ Luận văn tốt nghiệp
25

×