Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty nạo vét xà xây dựng đường thuỷ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.12 KB, 73 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Khoa học quản lý
Lời nói đầu
Phân tích hoạt động kinh tế là việc làm nhằm rút ra tính quy luật và xu hớng phát
triển của hiện tợmg kinh tế. Việc phân tích hoạt động kinh tế nó gắn liền với mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị hạch toán kinh tế độc lập.
Sản xuất kinh doanh là hoạt động mang lại lợi nhuận cho mọi doanh nghiệp. Bởi
vậy ngời kinh doanh phải phân tích hoạt đông kinh doanh của mình nhằm cân nhắc,
soạn thảo và lựa chọn phơng án kinh doanh tối u sao cho mang lại hiệu quả cao nhất.
Trong nền kinh tế thị trờng để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải
biết kinh doanh và kinh doanh có hiệu quả, để sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao
thì trên cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động hiện có sản xuất cần xác định đợc phơng
hớng biện pháp về đầu t, về sử dụng các yếu tố để sản xuất một cách tốt nhất. Cần
xác định đợc các nguyên nhân, mức độ và xu hớng ảnh hởng của từng nhân tố ảnh h-
ởng đến kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả của toàn bộ các
quy trình sản xuất kinh doanh, cũng nh kết quả của từng khâu công tác, từng giai
đoạn sản xuất , từng quá trình sản xuất tạo thành. Kết quả đó thể hiện qua các chỉ
tiêu kinh tế là những con số xác định nội dung và phạm vi của kết quả sản xuất kinh
doanh.
Mỗi chỉ tiêu kinh tế thì có thể có nhiều giá trị khác nhau tuỳ thuộc vào thời gian
nghiên cứu, địa điểm nghiên cứu và hoàn cảnh cụ thể . Do kết quả sản xuất kinh
doanh có phạm vi và lợi ích khác nhau mà hệ thống chỉ tiêu kinh tế biểu hiện bao
gồm nhiều loại khác nhau nh: Chỉ tiêu số lợng, chỉ tiêu chất lợng, chỉ tiêu tuyệt đối
và chỉ tiêu tơng đối. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt đ-
ợc thờng chỉ ảnh hởng của nhiều nhân tố khác nhau, các nhân tố này có thể tính toán
đợc, có thể lợng hoá đợc mức độ ảnh hởng chính đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Nguyễn Quang Huyên
Lớp QLKT 41A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Khoa học quản lý


Việc phân tích hoạt động kinh tế nhằm phát hiện những kinh nghiệm tiên tiến
nhằm mục đích phổ biến rộng rãi trong ngành. Trong quá trình phân tích ngời ta
nghiên cứu những thiếu sót trong công tác để tìm biện pháp khắc phục và ngăn ngừa,
đồng thời phát hiện khả năng, tiềm tàng để động viên, phát huy trong công tác quản
lý sau này.
Việc tiến hành công tác không chỉ để kiểm tra, điều tra ra quá trình thực hiện kế
hoạch để phát hiện và sử dụng những tiềm năng bên trong mà còn là những cơ sở để
lập kế hoạch cho tơng lai, dự báo sự hoạt động của xí nghiệp và của ngành.
Phân tích hoạt động kinh tế nhằm đánh giá một cách khách quan sự hoạt động sản
xuất một cách khách quan của doanh nghiệp, phát huy khả năng tiềm tàng bên trong
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đồng thời là cơ sở cho lập kế hoạch, xác
định phơng hớng hoạt động kinh doanh của đơn vị mình.
Các phơng pháp phân tích hoạt động kinh tế bao gồm;
Phơng pháp so sánh : là phơng pháp phân tích hoạt động kinh tế đợc sử dụng
rộng rãi phổ biến trong phân tích kinh tế để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, để xác định phơng hớng biến động của chỉ tiêu phân tích :
số tuyệt đối, số tơng đối, bình quân, độ lệch bình quân vv
Phơng pháp chi tiết. Mọi quá trình sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh đều có thể và cần thiết, chi tiết theo nhiều hớng khác nhau để tiến
hành phân tích kinh tế của xí nghiệp nhằm đánh giá chính xác kết quả đạt đợc của
doanh nghiệp. Bởi vậy khi phân tích chúng ta có thể chi tiết các chỉ tiêu nghiên cứu
theo các bộ phận cần thiết, theo thời gian và địa điểm. Sau khi chi tiết các chỉ tiêu đó
mới tiến hành xem xét so sánh mức độ đạt đợc của từng bộ phận và ảnh hởng của nó
tới tổng thể.
Phơng pháp thay thế liên hoàn: là phơng pháp xác định ảnh hởng của các nhân tố
đến chỉ tiêu tổng thể cần nghiên cứu bằng cách thay thế lần lợt và liên tiếp các thông
số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính với
Nguyễn Quang Huyên
Lớp QLKT 41A
2

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Khoa học quản lý
trị số của chỉ tiêu khi vừa có biến đổi của nhân tố cần xác định chúng ta xác định đợc
mức độ ảnh hởng của nhân tố đó.
Phơng pháp số chênh lệch: là một trờng hợp đặc biệt của phơng pháp thay thế
liên hoàn. Nhng chỉ khác ở chỗ là khi xét mức độ ảnh hởng của nhân tố nào thì trực
tiếp dùng số chênh lệch. Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp khi số lợng
của các nhân tố ảnh hởng đến chỉ tiêu nghiên cứu tăng lên.
Ngoài ra trong phân tích ngời ta còn dùng phơng pháp liên hệ cân đối để phân
tích hoạt động ảan phẩm xuất kinh doanh
Trong quá trình phân tích hoạt động kinh tế có nhiều chỉ tiêu quan trọng ảnh hởng
đến nhiều nhân tố trong quá trình sản xuất nh chỉ tiêu lao động tiền lơng, tình hình
thực hiện sản xuất kinh doanh và doanh thu, chỉ tiêu chi phí và lợi nhuận. Đối với
những ngời làm công tác lãnh đạo hay làm công tác cán bộ thì việc phân tích các chỉ
tiêu không phải là tìm ra những sai sót, thiếu sót mà là sửa chữa sai sót, thiếu sót đó
cho phù hợp với sự vận hành của doanh nghiệp cũng nh vận hành của cơ chế thị tr-
ờng.
Nguyễn Quang Huyên
Lớp QLKT 41A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Khoa học quản lý

Phần nội dung
Chơng 1: Cơ sở lý luận chung về phân
Tích hoạt động kinh tế
1. Hoạt động kinh tế .
1. Khái niệm và ý nghĩa hoạt động kinh tế
Hoạt động kinh tế là hoạt động xử lý thông tin thu thập đợc trong các khâu, các
mối quan hệ của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm làm rõ chất
lợng của hoạt động kinh doanh và phục vụ cho việc soạn thảo các phơng án và giải
pháp quả lý tối u đa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tiếp cận mục tiêu đã

định.
Nh vậy phân tích kinh tế là việc phân chia các hiện tợng, các quá trình và các kết
quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó bằng các biện pháp
liên hệ, so sánh đối chiếu và tổng hợp lại, nhằm rút ra tính quy luật và xu hớng phát
triển của cá hiện tợng nghiên cứu.
Phân tích kinh tế gắn liền với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của con ngời.
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh cha phát triển, thông tin cho quản lý cha nhiều
cha phức tạp nên công việc phân tích đợc tiến hành chỉ là những phép tính cộng trừ
giản đơn, Nền kinh tế càng phát triển những đòi hỏi về quản lý nền kinh tế quốc
dân không ngừng tăng lên. Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý kinh doanh ngày càng
cao và phức tạp, phân tích kinh tế đợc tiến hành và ngày càng hoàn thiện với hệ
thống lý luận độc lập. Quá trình đó hoàn toàn phù hợp với yêu cầu khách quan của sự
phát triển.
Nguyễn Quang Huyên
Lớp QLKT 41A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Khoa học quản lý
Trongg nền kinh tế thị trờng sự thành công hay thất bại trong kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào chất lợng của các thông tin rút ra từ các phân
tích và đánh giá kinh tế từ các thông tin phân tích có chất lợng tốt, ngời ta có thể đa
ra đợc một phơng án hay giải pháp quản lý hợp lý, sát với thực tế, thúc đẩy doanh
nghiệp phát triển. Ngợc lại nếu sử dụng các thông tin phân tích có chất lợng kém
( thông tin xử lý ra trên cơ sở các thông tin thu thập không đầy đủ, độ tin cậy thấp,
nhiều thông tin đã bị lạc hậu với tình hình thực tế) để soạn thảo phơng án và giải
pháp quản lý thì có thể đa doanh nghiệp đến những hậu quả bất lợi
Hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp là một chính thể bao gồm nhiều bộ phận
hợp thành và giữa chúng có mỗi quan hệ qua lại.
Phân tích hoạt động kinh doanh giúp tìm ra những mặt đợc và cha đợc trong từng
mối quan hệ, cung cấp thông tin phục vụ cho hiệu chỉnh hành vi kinh doanh, đảm
bảo cho hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp tiếp diễn liên tục đạt tốc độ tăng tr-

ởng và phát triển cao. Đồng thời phát hiện các tiềm năng và lợi thế cha đợc khai thác,
đề xuất các phơng án khai thác phục vụ cho việc chuyển đổi phơng án và chiến lợc
kinh doanh khi cần thiết.
Phân tích hoạt động kinh doanh đợc tiến hành thờng xuyên và định kỳ trong mỗi
chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là ngời ta không chỉ tiến
hành phân tích khi hoạt đông kinh doanh kết thúc mà còn tiến hành ngay từ khâu
chuẩn bị cho hoạt động kinh doanh
2. Vai trò
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trờng để tồn tại và phát
triển đòi hỏi cá doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để đạt đợc kết quả cao nhất
trong sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp phải xác định phơng hớng mục tiêu
trong đầu t, biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân tài, vật lực.
Muốn vậy các doanh nghiệp cần nắm đợc các nhân tố ảnh hởng, mức độ và xu hớng
tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện đợc trên
cơ sở của phân tích kinh doanh.
Nguyễn Quang Huyên
Lớp QLKT 41A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Khoa học quản lý
Nh vậy mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong thế tác động liên
hoàn với nhau. Bởi vậy chỉ có thẻ tiến hành phân tích các hoạt động kinh doanh một
cách toàn diện mới có thể giúp cho các nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc
mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng, Trên cơ sớ đó nêu lên một
cách tổng hợp về trình độ hoàn thành các mục tiêu- biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh
tế - kỹ thuật - tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời phân tích sâu sắc các nguyên
nhân hoàn thành hay không hoàn thành các chỉ tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau
giữa chúng.Từ đó có thể đánh giá đầy đủ các mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản
lý doanh nghiệp. Mặt khác qua phân tích kinh doanh giúp cho các nhà doanh nghiệp
tìm ra các biện pháp xác thực để tăng cờng các hoạt động kinh tế và quản lý doanh
nghiệp nhằm huy động mọi khả năng tiềm tàng về tiền vốn, lao động đất đai vào

quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tài
liệu của phân tích kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng, phục vụ cho việc dự
đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh của doanh nghiệp.
3. Các nhân tố ảnh hởng đến kết quả phân tích
Nhân tố là những yếu tố bên trong hay bên ngoài của mỗi hiện tợng, mỗi quá
trình và mỗi sự biến động của nó tác động trực tiếp đến độ lớn, tính chất xu hớng và
mức độ xác định của chỉ tiêu phân tích.
Nhân tố tác động đến kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh có rất nhiều, có
thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
a. Theo nội dung kinh tế của nhân tố bao gồm.
Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh doanh nh: số lợng lao động, số lợng vật t,
tiền vốn Những nhân tố này ảnh hởng trực tiếp đến quy mô sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Những nhân tố thuộc về kết quả sản xuất thờng ảnh hởng dây chuyền, từ khâu
cung ứng đến sản xuất, đến tiêu thụ và từ đó ảnh hởng đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
b. Theo tính tất yếu của nhân tố bao gồm:
Nguyễn Quang Huyên
Lớp QLKT 41A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Khoa học quản lý
- Nhân tố chủ quan phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh là do sự chi phối
của bản thân doanh nghiệp chẳng hạn nh: giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm, tăng thời gian lao động tiết kiệm hao phí nguyên vật liệu là tuỳ thuộc vào sự
nỗ lực chủ quan của doanh nghiệp.
- Nhân tố khách quan: phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh nh là một
yêu cầu tất yếu, ngoài sự chi phối của bản thân doanh nghiệp chẳng hạn: giá cả thị tr-
ờng, thuế suất vv
Việc phân tích kết quả kinh doanh theo sự tác động của các nhân tố chủ quan hay
khách quan giúp cho doanh nghiệp đánh giá đúng đắn những nỗ lực của bản thân

doanh nghiệp và tìm hớng tăng nhanh hiệu quả kinh doanh.
c. Theo tính chất của nhân tố bao gồm:
- Nhân tố số lợng : Phản ánh quy mô sản xuất và kết quả kinh doanh nh: số lợng
lao động, số lợng vật t, khối lợng sản phẩm hàng hoá sản xuất, doanh thu bán hàng
vv
- Nhân tố chất lợng: Phản ánh hiệu suất kinh doanh nh: giá thành đơn vị sản
phẩm, lãi suất, mức doanh lợi, hiệu quả sử dụng vốn.
Phân tích kết quả kinh doanh theo hớng tác động của các nhân tố số lợng và chất
lợng vừa giúp ích cho việc đánh giá hớng kinh doanh, chất lợng kinh doanh, vừa có
tác dụng trong việc xác định tính trình tự sắp xếp và thay thế các nhân tố khi tính
toán mức độ ảnh hởng từng nhân tố đến kết quả kinh doanh.
d. Theo xu hớng tác động của nhân tố.
- Nhân tố tích cực: có tác dụng làm tăng quy mô của kết quả kinh doanh
- Nhân tố tiêu cực: phát sinh và tác động làm ảnh hởng xấu đến kết quả kinh
doanh.
Phân tích kết quả kinh doanh theo hớng tác động của các nhân tố tích cực và tiêu
cực giúp cho các nhà doanh nghiệp chủ động làm mọi biện pháp để phát huy những
nhân tố tích cực, tăng nhanh kết quả kinh doanh. Đồng thời cũng hạn chế tới mức tối
Nguyễn Quang Huyên
Lớp QLKT 41A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Khoa học quản lý
đa những nhân tố tiêu cực có tác động xấu đến quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chú ý: Việc phân loại nhân tố phải phụ thuộc vào mối quan hệ cụ thể của nhân tố
với chỉ tiêu phân tích. Sự phân biệt giữa chúng chỉ có nghĩa tơng đối và chúng có thể
chuyển hoá cho nhau.
II Nội dung của phân tích hoạt động kinh tế
Xuất phát từ đối tợng nghiên cứu, nội dung chủ yếu của phân tích hoạt đông kinh
tế.

Phân tích tình hình biến động và nhịp độ phát triển của kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp (gồm kết quả tổng hợp và kết quả của từng khâu của quá trình kinh
doanh).
Phân tích ảnh hởng của các nhân tố đến sự biến động của kết quả kinh doanh
(thông qua phân tích các phơng trình kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa kết quả kinh
doanh với các nhân tố ảnh hởng). Từ trị số lợng hoá mức độ ảnh hởng của các nhân
tố, tiến hành tìm hiểu các nguyên nhân gây ra sự biến động, tính chất và cờng độ của
sự phát triển.
1. Các phơng pháp phân tích hoạt động kinh tế.
a. Phơng pháp chi tiết.
Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo những hứng khác
nhau.Thông thờng trong phân tích, phơng pháp chi tiết đợc thực hiện theo những h-
ớng sau:
- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Mọi kết quả kinh doanh biểu hiện
trên các chỉ tiêu đều bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết các chỉ tiêu theo các bộ phận
cùng với sự biểu hiện về lợng của các bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc
đánh giá chính xác kết quả đạt đợc. Với ý nghĩa đó, phơng pháp chi tiết theo bộ phận
cấu thành đợc sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi mặt kết quả kinh doanh.
Trong phân tích kết quả sản xuất nói chung, chỉ tiêu giá trị sản lợng thờng đợc
chi tiết theo các bộ phận có ý nghĩa kinh tế khác nhau. Chẳng hạn, giá trị sản lợng
Nguyễn Quang Huyên
Lớp QLKT 41A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Khoa học quản lý
công nghiệp cần đợc chi tiết thành các bộ phận: giá trị thành phẩm làm bằng nguyên
vật liệu của doanh nghiệp, làm bằng nguyên vật liệu của ngời đặt hàng, giá trị của
dụng cụ tự chế, giá trị của sản phẩm dở dang. Trong xây dựng, trớc hết cần chi tiết
thành các phần xây và lắp đặt cấu kiện, sau đó trong phần xây cần chi tiết các phần.
Trong phân tích giá thành, chỉ tiêu giá thành đơn vị sản phẩm hoặc mức phí thờng
đợc chi tiết theo các khoản mục giá thành.

Trong phân tích tiêu thụ, doanh số tiêu thụ (hay giá trị sản lợng hàng hoá thực
hiện) đợc chi tiết theo doanh số từng mặt hàng những bộ phận cấu thành doanh số
đó
- Chi tiết theo thời gian: Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá
trình. Do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan khác nhau tiến độ thực hiện
quá trình đó trong từng đơn vị thời gian xác định thờng không đồng đều. Chi tiết theo
thời gian sẽ giúp cho việc đánh giá kết quả kinh doanh đợc sát, đúng và tìm đợc các
giải pháp có hiệu quả cho công việc kinh doanh. Tuỳ đặc tính của quá trình kinh
doanh, tuỳ nội dung kinh tế của chỉ tiêu phân tích và tuỳ mục đích phân tích khác
nhau có thể lựa chọn khoảng thời gian và chỉ tiêu phải chi tiết cho phù hợp.
- Chi tiết theo địa điểm, phân xởng đội, tổ thực hiện các kết quả hoạt động kinh
doanh đợc ứng dụng rộng rãi trong phân tích kinh doanh trong các trờng hợp:
+ Đánh giá kết quả thực hiện hạch toán kinh doanh nội bộ. Trong trờng hợp
này tuỳ chỉ tiêu khoán khác nhau có thể chi tiết mức thực hiện khoán ở các đơn vị có
cùng nhiệm vụ nh nhau.Chẳng hạn muốn khoán chi phí thì chỉ tiêu cần chi tiết là
mức hao phí trên một đơn vị sản phẩm hoặc công việc; nếu áp dụng cách khoán gọn
thì chỉ tiêu cần chi tiết là mức lợi nhuận bình quân trên một đơn vị đồng vốn hoặc
một lao động.
+ Phát hiện các đơn vị tiên tiến hoặc lạc hậu trong việc thực hiện các mục tiêu
kinh doanh. Tuỳ mục tiêu đề ra có thể chọn các chỉ tiêu chi tiết phù hợp về các mặt:
năng suất, chất lợng, giá thành
Nguyễn Quang Huyên
Lớp QLKT 41A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Khoa học quản lý
+ Khai thác các khả năng tiềm tàng về sử dụng vật t, lao động, tiền vốn, đất đai
vv trong kinh doanh.
b. Phơng pháp so sánh.
Đây là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động kinh tế để
xác định xu hớng và mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so

sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản nh xác định số gốc để so sánh, xác định
điều kiện so sánh và xác định mục tiêu so sánh.
Điều kiện để sử dụng ph ơng pháp so sánh .
- Phải xác định rõ gốc so sánh và kỳ phân tích.
+ Mức kế hoếch (hay mức cần đạt tới của chỉ tiêu). Trong trờng hợp này so
sánh nhằm đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch đã đặt ra của chỉ tiêu.
+ Mức thực tế kỳ trớc của chỉ tiêu. Trong trờng hợp này so sánh nhằm đánh giá
nhịp độ tăng trởng của chỉ tiêu.
+ Gốc so sánh còn có thể đợc chọn là mức thực tế của hiện tợng cùng loại hình
với hiện tợng đang nghiên cứu để xác định đơn vị tiền tệ hoặc có thể sử dụng một trị
số cố định, định mức tiêu dùng các yếu tố sản xuất.
- Bảo đảm tính thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu. Thông thờng nội dung
kinh tế của chỉ tiêu có tính ổn định và thờng đợc quy định thống nhất. Tuy nhiên do
phát triển sản xuất của hoạt động kinh doanh nên nội dung kinh tế của chỉ tiêu có thể
thay đổi theo chiều hớng khác nhau.Trong điều kiện các chỉ tiêu có thay đổi về nội
dung, để đảm bảo so sánh đợc cần tính toán lại trị số gốc của chỉ tiêu theo nội dung
mới quy định lại.
- Bảo đảm tính thống nhất về phơng pháp tính các chỉ tiêu.Trong kinh doanh các
chỉ tiêu có thể đợc tính theo các phơng pháp khác nhau.Từ các chỉ tiêu giá trị sản l-
ợng doanh số, thu nhập đến các chỉ tiêu năng suất, giá thành vv có thể tính toán
theo các phơng pháp khác nhau. Khi so sánh cần lựa chọn hoặc tính lại các trị số chỉ
tiêu cho thống nhất.
Nguyễn Quang Huyên
Lớp QLKT 41A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Khoa học quản lý
- Bảo đảm tính thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu về số lợng, thời gian và giá
trị
Mục đích của so sánh là xác định mức biến động tuyệt đối và mức độ biến động
tơng đối của chỉ tiêu. Để đạt đợc mục đích này ngời ta sử dụng phơng pháp so sánh

trực tiếp và so sánh có tính đến hệ số điều chỉnh.
c. Phơng pháp loại trừ
Trong phân tích kinh tế nhiều trờng hợp cần nghiên cứu ảnh hởng của các nhân tố
đến kết quả kinh doanh nhờ phơng pháp loại trừ. Loại trừ ra phơng pháp xác định
mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh bằng cách loại trừ ảnh h-
ởng của các nhân tố khác. Để nghiên cứu ảnh hởng của từng nhân tố phải loại trừ ảnh
hởng của nhân tố khác. Muốn vậy, có thể trực tiếp dựa vào mức biến động của từng
nhân tố hoặc dựa vào lần lợt từng nhân tố.
Khi sử dụng ph ơng pháp loại trừ cần phải tuân thủ theo hai điều kiện quy ớc
mang tính giả định.
- Phải xác định đợc phơng trình kinh tế phản ánh các mối quan hệ giữa hai chỉ
tiêu phân tích với các nhân tố ảnh hởng.
Trong mỗi phơng trình quan hệ, thứ tự sắp xếp các nhân tố phải theo trình tự từ
nhân tố số lợng đến nhân tố chất lợng.
Nhân tố số lợng là nhân tố phản ánh quy mô, khối lợng của kết quả hay yếu tố
đầu vào của sản xuất kinh doanh. Chẳng hạn tổng giá trị sản xuất, số lợng sản phẩm
sản xuất, số lợng tham gia sản xuất, tổng mức tiêu dùng NVL của sản xuất vv
Còn nhấn tố chất lợng là nhân tố phản ánh các mặt tính chất, các mối quan hệ,
trình độ phổ biến của kết quả và các yếu tố chi phí. Chẳng hạn năng suất lao động
bình quân, tiền lợng bình quân, hiệu suất sử dụng vốn, mức doanh lợi trên vốn, giá
thành đơn vị sản phẩm, giá bán đơn vị sản phẩm về mặt hình thức, chúng thờng là
những nhân tố đợc tính ra trên cơ sở chùng hai chỉ tiêu cho nhau.
Nguyễn Quang Huyên
Lớp QLKT 41A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Khoa học quản lý
Trờng hợp trong một phơng trình quan hệ có từ hai nhân tố chất lợng trở lên thì ta
phải xác định đợc nhân tố có tính chất lợng cao hơn và nhân tố có tính chất lợng thấp
hơn.
- Khi xác định ảnh hởng của một nhân tố nào đó đến mức tăng (giảm) tuyệt đối

của chỉ tiêu phân tích ta thay thế giá trị kỳ phân tích vào giá trị kỳ gốc của nhân tố đó
để xác định số chênh lệch của nó qua hai kỳ, đồng thời loại trừ ảnh hởng biến động
của các nhân tố còn lại, cụ thể nhân tố chất lợng đối với nhân tố đang thay thế đợc cố
định ở kỳ gốc, còn nhân tố số lợng đối với nhân tố đang thay thế đợc cố định ở kỳ
phân tích
Ph ơng pháp loại trừ đ ợc tiến hành theo trình tự gồm ba b ớc sau.
- Xác định mức tăng giám tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích .
- Xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến mức tăng ( giảm) của các chỉ
tiêu phân tích.
- Tổng hợp ảnh hởng của các nhân tố.
d. Phơng pháp liên hệ
Mọi kết quả kinh doanh đều có liên hệ mật thiết với nhau giữa các mặt, các bộ
phận Để lợng hoá các mối liên hệ đó ngoài các phơng pháp đã nêu trong phân tích
kinh doanh còn sử dụng phổ biến các cách nghiên cứu liên hệ phổ biến nh: liên hệ
cân đối, liên hệ trực tuyến và liên hệ phi tuyến.
Liên hệ cân đối có cơ sở là sự cân bằng về lợng giữa hai mặt của các yếu tố vào
quá trình kinh doanh.
Liên hệ trực tuyến: Là mối liên hệ trên một hớng xác định giữa các chỉ tiêu phân
tích.
Liên hệ phi tuyến: Là mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức độ liên hệ
không đợc xác định theo tỷ lệ và chiều hớng liên hệ biến đổi.
e. Phơng pháp hồi quy, tơng quan.
Hồi quy và tơng quan là phơng pháp của toán học đợc dùng trong phân tích kinh
doanh để biểu hiện và đánh giá mối liên hệ tơng quan giữa các chỉ tiêu kinh tế.
Nguyễn Quang Huyên
Lớp QLKT 41A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Khoa học quản lý
Phơng pháp tơng quan là giám sát mối liên hệ giữa một tiêu thức kết quả và một
hoặc nhiều tiêu thức nguyên nhân nhng ở dạng liên hệ tăug. Còn hồi quy là một ph-

ơng pháp xác định độ biến thiên của tiêu thức kết quả theo sự biến thiên của tiêu thức
nguyên nhân. Bởi vậy hai phơng pháp này có liên hệ chặt chẽ với nhau và có thể gọi
tắt là phơng pháp tơng quan. Nếu quan sát đánh giá mối liên hệ giữa một tiêu thức
kết quả và một tiêu thức nguyên nhân gọi là tơng quan đơn. Nếu quan sát đánh giá
mối liên hệ giữa một tiêu thức kết quả với nhiều tiêu thức nguyên nhân gọi là tơng
quan bội.
2. Tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh.
2.1. Tổ chức công tác phân tích.
Nếu tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh tế ở doanh nghiệp phụ thuộc vào
yêu cầu của công tác tổ chức quản lý kinh doanh, phụ thuộc vào chất lợng của thông
tin nội bộ do tổ chức hạch toán doanh nghiệp xử lý ra và phục vụ vào chất lợng của
thông tin từ môi trờng.
Từ khi nền kinh tế chuyển sang vận động theo cơ chế thị trờng, doanh nghiệp
trở thành ngời tự xác định và giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản và trực tiếp điều
hành hoạt động kinh doanh. Bộ máy tổ chức hạch toán và tổ chức thông tin kinh tế
nội bộ đợc kiện toàn phù hợp với tình hình mới. Công tác phân tích kinh tế đợc tiến
hành thờng xuyên và định kỳ, ngày càng phát huy các tình huống các vấn đề, cung
cấp kịp thời các thông tin đáng tin cậy phục vụ cho soạn thảo chiến lợc kinh doanh,
đa ra các phơng án và giải pháp hiệu chỉnh hành vi kinh doanh.
Để phân tích hoạt động kinh tế phát huy đầy đủ vai trò làm tham mu và t vấn
cho giám đốc trong mọi lĩnh vực có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh,
cần phải tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp thành
một bộ phận chuyên trách, đặt dới sự quản lý và điều hành trực tiếp của giám đốc và
hội đồng quản trị doanh nghiệp. Bộ phận này phụ trách việc soạn thảo các chơng
trình và nội dung phân tích. Phối hợp với các bộ phận (hay các khâu) quản lý chức
năng riêng biệt chịu trách nhiệm thu thập các thông tin và tình hình có liên quan đến
Nguyễn Quang Huyên
Lớp QLKT 41A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Khoa học quản lý

khâu công việc mà mình theo dõi rồi tiến hành phân tích, đánh giá khâu công việc
đó. Sau đó chuyển kết quả lên bộ phận chuyên trách để tổng hợp và phân tích chúng.
Cuối cùng bộ phận chuyên trách có nhiệm vụ chuyển giao thông tin cho các đối tợng
sử dụng trong doanh nghiệp và gửi thông tin ra bên ngoài.
Để thực hiện hoạt động phân tích trong thực tế tuỳ theo quy mô và loại hình
kinh doanh của doanh nghiệp nên tổ chức hợp lý công tác phân tích ở bộ phận
chuyên trách và ở các khâu quả lý chức năng. Những ngời làm công tác phân tích
phải có kiến thức chuyên môn về kinh tế, hiểu biết về phân tích kinh tế, am hiểu các
lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật có liên quan, nhạy bén với những diễn biến trên thị trờng
và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Về yêu cầu đối với thông tin phân tích phải đảm bảo thoả mãn đợc yêu cầu
thông tin cho công tác lập kế hoạch, cho công tác kiểm tra và ra quyết định, yêu cầu
thông tin cho thiết lập các quan hệ kinh tế với các chủ thể kinh tế trên thị trờng và
thoả mãn yêu cầu thông tin cho các nhà quản trị sử dụng trong điều hành hoạt động
kinh doanh.
2.2 Các hình thức phân tích hoạt động kinh doanh.
Để đáp ứng đợc yêu cầu về số lợng với chất lợng của thông tin phân tích cho
hoạt động quản lý vã điều hành kinh doanh, trong tổ chức phân tích phải biết lựa
chọn và kết hợp sử dụng các hình thức phân tích thích hợp.
a. Theo thời điểm phân tích cần phải phân biệt ba hình thức phân tích, phân tích
tr ớc, phân tích hiện thời và phân tích sau .
- Phân tích trớc khi tiến hành hoạt động kinh doanh là hình thức phân tích nhằm
đánh giá tính khả thi của mục tiêu kinh doanh (hay kế hoạch sản xuất kinh doanh) và
thông qua phân tích các thông tin dự báo về tình hình thị trờng, về các mối quan hệ
kinh tế để phục vụ cho việc hiệu chỉnh các mục tiêu của chiến lợc kinh doanh.
Ngoài ra còn bao gồm cả các phân tích, đánh giá về năng lực sản xuất, về tình hình
dự trữ cho sản xuất kinh doanh.
Nguyễn Quang Huyên
Lớp QLKT 41A
14

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Khoa học quản lý
Trong kinh tế thị trờng hình thức phân tích này có ý nghĩa rất quan trọng. Bởi
vì nó kiểm định sự tơng thích giữa mục tiêu và tình hình thực tiễn, dự kiến trớc các
phơng án ứng phó với những diễn biến không bình thờng có thể sẩy ra.
- Phân tích hiện thời là hình thức phân tích đợc tiến hành cùng với quá trình
kinh doanh, nhằm thực hiện chức năng kiểm tra, cung cấp thông tin cho giám đốc và
các nhà quản trị doanh nghiệp tiến hành hiệu chỉnh những sai lệch lớn giữa thực hiện
so với mục tiêu đã định.
- Phân tích sau khi kết thúc quá trình kinh doanh là hình thức phân tích nhằm
đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch đã đề ra, xác định các nguyên nhân và lợng hoá
mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến sự biến động của kết quả kinh doanh giữa thực
tế so với kế hoạch đã định. Thông tin của hình thức phân tích này đợc sử dụng để xây
dung kế hoạch hoạt động của quá trình sau.
b. Theo độ dài thời gian phân tích cần phải phân biệt hai hình thức phân tích,
phân tích th ờng xuyên và phân tích định kỳ.
- Phân tích thờng xuyên là hình thức phân tích đợc tiến hành hàng ngày, hàng
tuần, hàng tháng nhằm đánh giá khái quát kết quả kinh doanh. Thông tin của phân
tích thờng xuyên đợc sử dụng trong chỉ đạo tiến độ thực hiện nghiệp vụ kinh doanh
của doanh nghiệp. Vì vậy phân tích thờng xuyên có quan hệ chặt chẽ với phân tích
hiện thời, có khả năng hỗ trợ cho phân tích hiện thời.
- Phân tích định kỳ là hình thức phân tích đợc thực hiện sau khi đã kết thúc quá
trình kinh doanh, lập song các báo cáo định kỳ. Thông tin của phân tích định kỳ đợc
sử dụng để đánh giá chất lợng của hoạt động kinh doanh trong kỳ và đợc sử dụng để
lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của kỳ sau.
c. Căn cứ theo nội dung phân tích, cần phải phân biệt hai hình thức phân tích,
phân tích toàn bộ và phân tích chuyên đề.
- Phân tích toàn bộ là hình thức phân tích tổng hợp toàn bộ kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm làm rõ mức độ đạt đợc của các loại kết quả kinh
doanh, mối quan hệ giữa chúng và ảnh hởng tác động của các yếu tố vật chất của sản
Nguyễn Quang Huyên

Lớp QLKT 41A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Khoa học quản lý
xuất kinh doanh, yếu tố quản lý và môi trờng kinh doanhThông tin của phân tích
toàn bộ phản ánh đầy đủ nhất những mặt đạt đợc và cha đạt đợc của quá trình kinh
doanh. Điều đó giúp chủ doanh nghiệp có thể nhận thấy đợc những thành tích trong
kinh doanh cần phát huy những u điểm, những tiềm năng có lợi thế cha đợc khai
thác, cha đợc huy động vào sản xuất kinh doanh, hạn chế những nhợc điểm . Những
thông tin này rất cần thiết cho xây dung kế hoạch sản xuất kinh doanh hiệu chỉnh
hoặc chuyển đổi chiến lợc kinh doanh.
- Phân tích chuyên đề là hình thức phân tích nhằm bổ sung thông tin cho phân
tích toàn bộ. Trong phân tích chuyên đề có thể chỉ đi sâu phân tích từng loại kết quả
kinh doanh, tng mặt hay tng khâu, điển hình của quá trình kinh doanh mà trong phân
tích toàn bộ không thể thực hiện đợc. Qua đó tìm hiểu những nguyên nhân và rút ra
những kinh nghiệm trong quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh.
Nguyễn Quang Huyên
Lớp QLKT 41A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Khoa học quản lý
CHƯƠNG II : thực trạng và PHÂN Tích tình hình thực
hiện một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh chủ yếu
của công ty nạo vét và xây dựng đờng thuỷ 1
A. Thực trạng hiện nay của công ty.
1. Về tổ chức.
Công ty có 11 đơn vị trực thuộc công ty trong đó:
- 8 Đơn vị hạch toán phụ thuộc có t cách pháp nhân không đầy đủ.
-3 Đơn vị hạch toán trực tiếp thuộc công ty.
2. Về lao động.
-Tổng số lao động : 678 ngời (nữ 91 ngời ). Trong đó:
+ Trên đại học : 4 ngời.

+ Đại học : 94 ngời.
+ Cao đẳng :62 ngời.
+ Trung học : 76 ngời.
+ Công nhân kỹ thuật : 442 ngời.
+ Độ tuổi bình quân : 38 tuổi.
+ Lao động có mặt đến 31/ 12 từ 1998 2002.

- Thu nhập bình quân 1 ngời/tháng.
Năm 1998 1999 2000 2001 2002
Thu nhập bình quân 807370 844500 902709 1164000 1325000
% So sánh 4,59 6,89 28,9 13,8
Nguyễn Quang Huyên
Lớp QLKT 41A
Năm 1998 1999 2000 2001 2002
Tổng số 632 651 654 657 678
Nữ 116 116 109 121 125
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Khoa học quản lý
Lao động hiện có 632 651 654 657 678
Lao động có việc làm th
ờng xuyên
Tỷ lệ (%)
632
100
651
100
654
100
657
100

678
100

+ Doanh thu qua các năm.
a. Các ngành nghề kinh doanh.
-Theo đăng ký kinh doanh số: 11106/ ngày 10/12/1997 của sở kế hoạch đầu t và
giấy phép hành nghề số: 520/ BXD/ CSKD, giấy phép số: 1392/ CGĐ công ty đợc
phép kinh doanh các ngành nghề chủ yếu sau.
+Nạo vét luồng sông, cầu cảng, cửa âu, ụ, chiền, phun hút tạo bãi, sửa chữa
thiết bị, phụ ting phơng tiện thuỷ, nạo vét cửa biển.
+ Thi công bằng phơng pháp khoan nổ mìn.
+ Thi công các loại máy công trình, đào nắp nền công trình.
Nguyễn Quang Huyên
Lớp QLKT 41A
Năm Doanh thu ( triệu) % So sánh năm trớc
1998 47.421. 8,04
1999 50.430 6,34
2000 62.900 24,72
2001 85.530 35,97
2002 120.147 40,47
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Khoa học quản lý
+ Xây lắp các kết cấu công trình, kết cấu và cấu kiện phi tiêu chuẩn.
+ Trục vớt thanh thải chớng ngại vật, nạo vét sông hồ bảo vệ môi trờng và
chỉnh tri luồng lạch.
+ Khai thác kinh doanh cát, đá, sỏi.
+ Xây dung các công trình giao thông, đờng thuỷ thuỷ lợi, đờng bộ công trình
công nghiệp và dân dụng phục vụ ngành giao thông vận tải.
b. Khả năng cạnh tranh trong nớc và quốc tế.
*Khả năng cạnh tranh của thiết bị.

- Đối với trong nớc.
+ Công ty có các mặt mạnh sau: Thiết bị nạo vét có công suất lớn nhất cả
trong nớc, có khả năng phun xa nhất, có khả năng hút sâu nhất và có đội ngũ công
nhân lâu năm có kinh nghiệm sông nớc và nhiệt tình tận tuỵ với công việc.
+ Tuy nhiên công ty còn có một số hạn chế: Thiết bị không đầy đủ, chủng
loại thiếu tàu cuốc, tàu hút bụng. Các thiết bị của công ty đã qua sử dụng nhiều năm
lâu công suất thấp, hiệu quả khai thác kém, chi phí sản xuất lớn, trình độ công nhân
không đồng đều.
- Đối với nớc ngoài: Khả năng cạnh tranh không cao.
* Khả năng cạnh tranh thị tr ờng.
- Thị trờng trong nớc: Với sự chỉ dẫn của tổng công ty và uy tín trong thi công
qua nhiều năm kết hợp với công tác thị trờng của phòng sản xuất kinh doanh, chi
nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh, ở Đà Nẵng nên công ty đã:
+ Nắm giữ thị trờng nạo vét đờng thuỷ giao thông miền Bắc từ khi thành lập
đến nay.
+ Nắm giữ hầu hết thị trờng nạo vét và san lấp ở khu vực Đà nẵng.
+ Thắng thầu nhiều công trình có giá trị lớn hơn 30 tỷ đồng.
+ Liên doanh SIMISU đấu thầu hệ thống thoát nớc Hà Nội.
+ Liên doanh với nhiều tổng công ty lớn và tạo sức mạnh trong đấu thầu:
Tông công ty xây dung Hà Nội, Tổng công ty xây dung và phát triển hạ tầng
Nguyễn Quang Huyên
Lớp QLKT 41A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Khoa học quản lý
LICOGI, CENCO5, RINKAI< công ty tàu cuốc Bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn.
+ Hiện nay công việc đủ cho các tàu nạo vét năm 2003 và kế hoạch quý
I/2004.
- Khá năng đầu t quốc tế, đấu thầu quốc tế, công ty liên doanh liên kết với các
liên doanh nớc ngoài và các tập đoàn lớn để đấu thầu quốc tế, mặc dù hiệu quả cha

cao nhng đã có nhiều hớng tốt, đội ngũ cán bộ đã đúc rút nhiều kinh nghiệm trong
đấu thầu quốc tế .
3. Đổi mới và sắp xếp phát triển doanh nghiệp nhà nớc của công ty Nạo vét
và xây dựng đờng thuỷ I
- Thực hiện quyết định hội nghị trung ơng lần thứ 3 khoá IX.
- Căn cứ chỉ thị số 04/2002 / CT- TTg ngày 8/2 / 2002 của thủ tớng chính phủ về
việc tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nớc
- Căn cứ quyết định số: 58/ 2002/ QĐ - TTg ngày 26/4 2002 của thủ tớng chính
phủ ban hành chỉ tiêu, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nớc và tổng công ty nhà
nớc.
- Thực hiện chỉ thị số 05/ 2002/ CT- BGTVT ngày 15/4/ 2002 của bộ trởng Bộ
giao thông vận tải về việc đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá trong ngành giao thông
vận tải và văn bản số 1785/QĐ-BGTVT ngày 24/5/2002 của bộ giao thông vận tải
quy định về tiêu chí và danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nớc và tổng công ty
nhà nớc để xây dung đề án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nớc trong bộ giao
thông vận tải.
Công ty nạo vét và xây dung đờng thuỷ 1 xây dung đề án sắp xếp, đổi mới phát
triển doanh nghiệp nhà nớc và tình hình thực hiện công tá sắp xếp, đổi mới doanh
nghiệp của công ty nh sau.
4. Kế hoạch đầu t thiết bị:
Ngoài dự án đầu t tàu hút bong 1500 m
3
và ngoạm 17 m3 đanh triển khai cần
bổ sung một số thiết bị.
Nguyễn Quang Huyên
Lớp QLKT 41A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Khoa học quản lý
- Hai tàu hút xén thổi từ 1200 cv- 1500 cv.
- Một cầu nổi 125T có khả năng lắp đợc búa đóng cọc 4,5 -7T và gầu ngoạm 7

m
3
.
- Một giàn búa đóng cọc 1,8- 2,5 tấn.
- Hai xe lu rung 5- 15 T.
- Hai xe gạt 110- 250 cv.
- Hai xà lan mở đáy 150- 250 m
3
.
- Một xe xúc 0,75- 1,2 m
3
.
- Hoán cải 10 tàu 3D12 công suất 300cv thành tàu có công suất 600- 800 cv.
5. Sắp xếp lại cơ cấu tổ chức công ty.
- Các vấn đề tổ chức
Tổ chức lại khối văn phòng : Để nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn kỹ
thuật, tay nghề cho đội ngũ công nhân kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả
trong sản xuất kinh doanh nh sắp xếp lại doanh nghiệp công ty đã có kế hoạch tranh
thủ sự viện trợ từ ngân hàng tái thiết Đức để đào tạo nâng cao cho cán bộ làm công
tác quản lý, chuyên môn kỹ thuật.
Tổ chức lại khối sản xuất của công ty.
- Xác định mô hình công ty.
Là một công ty TNHH một thành viên nhà nớc giữ 100% vốn. Do đặc thù
ngành nghề sản xuất kinh doanh doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nạo vét và
xây dựng công trình công ty đề nghị tổng công ty xây dựng đờng thuỷ cho phép mô
hình của công ty gồm các đơn vị sau :
+ 6 Phòng ban chức năng công ty.
+7 Đơn vị hoạch toán phụ thuộc có t cách pháp nhân không đầy đủ.
+ 3 Đoàn tàu trực thuộc công ty.
- Các giải pháp từ tài chính :

+ Tăng cờng các khoản vốn đầu t cho thiết bị phơng tiện của công ty thành
nguồn vốn cấp để có điều kiện nâng cao năng lực tài chính.
Nguyễn Quang Huyên
Lớp QLKT 41A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Khoa học quản lý
+ Đề nghị bộ giao thông vận tải cấp bổ sung vốn lu động đáp ứng 30% nhu
cầu vốn lao động.
+ Tăng cờng công tác thu nợ.
+ Tăng cờng công tác hạch toán kế toán.
- Tình hình thực hiện
Thực hiện chủ trơng của Đảng, nhà nớc, bộ giao thông vận tải và sự chỉ đạo của
tổng công ty đờng thuỷ. Công ty nạo vét và xây dựng đờng thuỷ I đã thực hiện một
số việc nh sau :
-Thành lập ban thờng trực.
- Có cán bộ lãnh đạo đi tập huấn.
- Tuyên truyền và phổ biến chủ chơng chính sách của đảng và nhà nớc về việc
thực hiện sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nhà nớc.
6. Một số kiến nghị.
- Cần chuyển các khoản nợ đầu t thành nguồn vốn cấp để tăng cờng vốn, đủ
vốn nhà nớc hình thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, tiến tới thực
hiện tiến trình hội nhập kinh tế.
- Điều chỉnh phơng tiện thiết bị ở các đơn vị khác phải chia tách sát nhập vào
công ty nạo vét và xây dựng đờng thuỷ I để tăng vốn có đủ 20 tỷ đồng vốn ngân sách
trở lên.
- Bộ giao thông vận tải tổng công ty cần giao nhiệm vụ duy tu nạo vét và bảo
đảm giao thông của các tỉnh phía bắc và miền trung đặc trách cho công ty nạo vét và
xây dựng đờng thuỷ I thực hiện hàng năm.
7. Vai trò nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
Từ thời kỳ thực dân Pháp, ngành nạo vét ra đời chỉ nhằm phục vụ cho công

việc xây dựng cảng.
Sau đó không còn đơn thuần là phục vụ cảng mà đã phát triển trở thành một
ngành kinh tế đặc biệt.
Nguyễn Quang Huyên
Lớp QLKT 41A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Khoa học quản lý
Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ công ty đợc giao nhiệm vụ nạo vét thông suốt
phục vụ các cảng sông, thông luồng. Từ ngày thống nhất đất nớc, Công ty chuyển
sang một giai đoạn mới vừa mang tính chất của ngành sản xuất kinh doanh vừa mang
tính chất phục vụ.
Công ty đã dần đầu t từng bớc mở rộng sản xuất kinh doanh bổ sung những
nhiệm vụ để cho phù hợp với cơ chế thị trờng.
Theo nghị định 599 QĐ/TCCB-LĐ của bộ giao thông vận tải giao nhiệm vụ :
- Ngành nghề chủ yếu :
+ Nạo vét đờng sông, cầu cảng, của âu ụ, triền, phun hút tạo bãi.
+ Sửa chữa thiết bị, phụ tùng, phơng tiện đờng thuỷ.
Đến 12/03/1997 Công ty đợc Bộ giao thông vận tải giao nhiệm vụ nạo vét cửa
biển.
Vốn của công ty không ngừng tăng lên, số phơng tiện cũ đã bị h hỏng đợc sửa
chữa, thay thế dần. Đoàn tàu hút gồm 11 chiếc công suất từ 150CV đến 300.
Với vị trí tơng đối thuận lợi cho việc giao dịch với các cơ quan bạn và gần trụ sở
làm việc của thành phố.
Diện tích đất đai của công ty tơng đối lớn, đủ để các XN thành viên nằm quanh
công ty rất thuận lợi cho việc chỉ đạo sản xuất. Một số văn phòng đợc xây mới và tu
sửa, trang thiết bị đợc tăng cờng và mua mới.
8. Những thuận lợi và khó khăn trong một vài năm gần đây.
a. Thuận lợi
Trong những năm gần đây trên cơ chế cạnh tranh thị trờng những hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty đã có phần nào biến chuyển. Công ty đã mạnh dạn vay

vốn để mở rộng kinh doanh sản xuất. Do cơ chế nên công ty có thể đấu thầu ở bất cứ
nơi nào có thầu mở. Công ty mở rộng phạm vi hoạt động xuống phía nam, lấn ra cửa
biển ( trớc đây công ty chỉ đợc phép nạo vét luồng sông ).
Nguyễn Quang Huyên
Lớp QLKT 41A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Khoa học quản lý
Trong cơ chế thị trờng, công ty đã liên doanh liên kết với các đơn vị trong ngành
đã cùng nhau hợp tác làm những công trờng lớn nh hiện nay công trờng cụm cảng
Phú Quý Bình Thuận có tới 4 - 5 đơn vị cùng tham gia sản xuất.
Do thời mở cửa nên có sự đầu t của nớc ngoài, vì vậy trong nớc có nhiều cơ sở
cần san lấp mặt bằng, tạo bãi chính vì vậy vừa qua công ty đã có thêm nhiều công tr-
ờng mới.
Hiện nay công ty đang chuẩn bị mọi điều kiện để ký kết hợp đồng với khách
hàng.
Do cơ chế của nhà nớc mở rộng nên khá năng làm ăn mở rộng phạm vi hoạt
động lớn. Đồng thời công ty có thể liên doanh với nớc ngoài.
b. Khó khăn
Là một ngành sản xuất kinh doanh đặc biệt vừa mang tính chất phục vụ, vừa
mang tính chất công trờng. Do vậy hoạt động sản xuất kinh doanh tơng đối phức tạp.
Trong cơ chế thị trờng công ty không tránh khỏi sự cạnh tranh nghiệt ngã, trong
đấu thầu công ty gặp không ít khó khăn với các đối thủ và nguy cơ trong ngành cũng
có sự cạnh tranh của đơn vị bạn dìm giá để thắng thầu.
Nguồn vốn của công ty hạn hẹp không đợc nhà nớc hỗ trợ nên phải vay lãi để
kinh doanh. Nếu không có định hớng làm ăn cụ thể sẽ dẫn đến phá sản. Nh vậy hàng
tháng với số lãi ngân hàng mà công ty phải trả tơng đối lớn. Trong khi đó khi có
công trờng hoạt động để sản xuất đợc công ty phải vay tiền để hoạt động nhng thanh
quyết toán công trờng bạn hàng thờng nợ đọng lâu.
Về phơng tiện thiết bị của công ty đã cũ lại xuống cấp, nguồn kinh phí bổ sung
thay thế cha có. Sửa chữa phơng tiện thiết bị mang nặng tính chất chắp vá cha đợc

đầu t chiều sâu hoặc sửa chữa lớn.
Nguyễn Quang Huyên
Lớp QLKT 41A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Khoa học quản lý
B. Phân tích một số chỉ tiêu kinh tế của công ty
I. Phân tích tình hình thực hiện chỉ Tiêu chi phí - lợi nhuận.
1. Phân tích chỉ tiêu chi phí.
1.1 Mục tiêu và ý nghĩa.
Để tiến hành sản xuất các doanh nghiệp phải bỏ ra các loại chi phí khác nhau
nh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nguyên liệu, chi phí về tiền lơng công nhân
viên.Trong còn tồn tại nền sản xuất hàng hoá, quy luật giá trị còn phát huy tác dụng
thì các loại chi phí trên mà có thể dùng thớc đo tiền tệ để phản ánh gọi là chi phí sản
xuất. Thực chất chi phí sản xuất là sự biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống
và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã thực tế chi ra ho hoạt động, nó liên quan
đến quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh nguyên nhiên vật liệu, khấu
hao tài sản cố định, tiền lơng và các khoản có tính chất lơng, cá khoản trích nộp theo
quy định của nhà nớc nh bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và chi phí công đoàn, chi
phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Việc phân tích chỉ tiêu này là cơ sở
cho việc phân tích chỉ tiêu khác nh chỉ tiêu lợi nhuận, ngoài ra nó còn so sánh việc
chi phí giữa năm trớc và năm sau có gì thay đổi ở các đơn vị, mức độ chiếm tỷ trọng
của trong đơn vị trong năm có gì thay đổi. Từ việc phân tích này ta they đợc sự tăng
giảm, lãi lỗ nằm ở đâu. Qua phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí giúp ta làm
sáng tỏ đợc việc phân tích chỉ tiêu lợi nhuận.
Phân tích chỉ tiêu này là vấn đề vô cùng quan trọng nó nhằm giúp cho các nhà
quản lý they đợc mức độ chi phí trong doanh nghiệp, giúp cho việc quản lý và hạch
toán chi phí, quản lý chi phí cho đúng mục đích.
Thông qua việc phân tích tình hình thực hiện chi phí giúp cho công ty có biện
pháp quản lý chi phí để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh để từ đó nâng cao lãi trong sản xuất kinh doanh. Đồng thời từ việc phân tích

này giúp ta they đợc mức độ ảnh hởng của trong đơn vị đến tổng chi phí trong toàn
Nguyễn Quang Huyên
Lớp QLKT 41A
25

×