Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Bê tông và xây dựng Thịnh Liệt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.65 KB, 60 trang )

Lời mở đầu
Nền kinh tế Việt Nam sau khi chuyển đổi từ cơ chế quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa đã tạo một động lực mạnh mẽ, tạo đà cho đất nớc bớc qua giai đoạn
khủng hoảng, mở ra thời kỳ phát triển mới, hội nhập với khu vực và thế giới. Bộ
mặt mới nền kinh tế Việt nam đã thay đổi hẳn trong những năm gần đây.Chúng
ta phát triển theo đúng xu hớng nhng thời gian chuyển đổi từ phát triển chiều
rộng sang phát triển chiều sâu còn quá dài và vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt
động sản còn cha đợc quan tâm thích đáng. Điều đó làm cho thời kỳ kinh tế bao
cấp và giai đoạn mới của nền kinh tế thị trờng chúng ta gặp nhiều khó khăn.
Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đã trở thành
mục tiêu sống còn của các doanh nghiệp Việt nam đang thichs nghi dần kinh tế
thị trờng sau hơn 15 năm.
Cùng với sự đi lên của đất nớc, các doanh nghiệp quốc doanh cũng nh
ngoài quốc doanh đã có những bớc tiến đáng kể.Công ty Bê Tông và Xây Dựng
Thịnh Liệt cũng không nằm ngoài xu thế đó, đang từng bớc khẳng định mình
trên thơng trờng.Những thành tựu công ty đã đạt đợc trong những năm qua là
rất đáng kể. Song để có thể tăng trởng bền vững và cân đối công ty phải không
ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình để đạt đợc mục tiêu của
mình. Bên cạnh những thành tựu công ty gặp không it những khó khăn thất bại,
đòi hỏi phải có sự nỗ lực không ngừng của toàn công ty.
Qua quá trình học tập tại trờng, đợc sự giảng dạy tận tình của thầy cô
giáo, đồng thời bản thân đã tiếp thu đợc các kiến thức đã học. Vì vậy, việc thực
tập là cơ hội tốt để giúp cho bản thân thấu suốt hơn kiến thức đã học ở nhà tr-
ờng, áp dụng kiến thức và tích luỹ kinh nghiệm phục vụ công tác chuyên sau
này.
Trong nội dung chuyên đề này em xin đề cập đến "Một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Bê Tông và Xây
Dựng Thịnh Liệt,chuyên đề này gồm 3 Phần:
1
-Phần thứ nhất:Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của


Công ty Bê Tông và Xây Dựng Thịnh Liệt
-Phần thứ hai: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty Bê Tông và Xây Dựng Thịnh Liệt.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo THS.Trơng Đức Lực,
các cô các chú Phòng Kinh doanh Tổng hợp và trong công ty đã giúp em hoàn
thành chuyên đề này.
Trong phạm vi hạn hẹp của chuyên đề này em không tránh khỏi những
thiếu sót, em monh đợc sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cô chú và các bác
trong công ty, cùng toàn thể các bạn.
Em xin chân thàng cảm ơn !
Hà nội ngày 28 tháng 4 năm 2003
phần I : thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty bê tông và xây dựng thịnh liệt
2
I.Quá trình hình thành và phát triển:
Tiền thân của Công ty Bê tông và Xây dựng Thịnh Liệt là nhà máy Bê tông
Thịnh Liệt đã chính thức đợc thành lập theo quyết định số 669/QĐUB Ngày
16/8/1977 của UBND thành phố Hà nội.
Sau ngày thống nhất đất nớc trớc yêu cầu to lớn của công tác xây dựng
ngành xây dựng Hà nội đã kịp thời tổ chức thành lập các đơn vị chuyên ngành,
mạnh về tổ chức và lực lợng. Cùng với sự ra đời của một số đơn vị khác, Công
ty Bê Tông và Xây Dựng Thịnh Liệt đợc thành lập với nhiều nhiệm vụ phục vụ
mục đích xây dựng dan dụng và xây lắp các công trình nhà ở dới sự chỉ đạo
quản lý trực tiếp của Sở Xây dựng Hà Nội.
Công ty Bê tông và Xây dựng Thịnh Liệt là một doanh nghiệp nhà nớc với
dây truyền công nghệ hiện đại thiết bị đồng bộ do nhà nớc Cộng hoà Dân chủ
nhân dân Ba Lan giúp đỡ (Viện trợ chiến tranh ) vố ban đầu nhà nớc cấp 100%
với quy mô sản xuất hoạt động theo phơng pháp hiện hành. Công ty thực hiện
chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản riêng mở tại ngân hàng và có con
dấu riêng để giao dịch theo chế độ nhà nớc ban hành.

Năm 1987, do thay đổi cơ chế mới, vốn đầu t hạn chế, dây chuyền sản xuất
thì quá lạc hậu, sản phẩm của công ty làm ra không phù hợp với yêu cầu của thị
trờng. Đứng trớc tình hình đó, ban lãnh đạo công ty đã tìm hiểu thị trờng và
mạnh dạn quyết định mở rộng mặt bằng sản xuất lên 60.000m2, đầu t lắp đặt
thêm đây chuyếnản xuất mới với tổng đầu t 600 triệu đồng, tuyển dụng thêm lao
động, đời sống cán bộ công nhân viên đợc nâng cao, công ty cho ra đời một loạt
sản phẩm mới nh cột điện ly tâm, ống cống thoát nớc với nhiều chủng loại. Để
tồn tại đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt của thị trờng
hiện nay, quy luật cạnh tranh đã tấc động, chi phối mạnh mẽ đến sự tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Ngày 22/12/1992 Công ty đợc UBND thành phố Hà Nội ra quyết định 3359
QĐUB về việc thành lập doanh nghiệp theo nghị định 388 của chính phủ để đáp
ứng cho công cuộc đổi mới của thành phố Hà Nội cũng nh cả nớc.
3
Năm 1994 công ty đã đầu t thêm 1 trạm trộn bê tông thơng phẩm, với công
suất đạt 30m3/h đầu t mua bán thêm 4 xe ô tô chuyên phục vụ đa bê tông tới tận
chân công trình, Tăng tổng số mức đầu t thêm 4 tỷ đồng.
Hàng năm, côngty đều tổ chức học tập đào tạo kèm cặp năng cao tay nghề
cho công nhân trực tiếp sử dụng máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng suất lao
động và sử dụng tối đa công suất máy móc thiết bị, đến nay tuy số công nhân
tăng thêm không đáng kể song sản lợng hàng năm đạt ngày càng cao.
Là một đơn vị có đặc trng sản xuất kinh doanh với số vốn ban đầu không
đáng kể, Công ty Bê tông và Xây dựng Thịnh Liệt đã không ngừng phát triển và
lớn mạnh hoạt động sản xuất của công ty tiến hành thuận lợi và ổn định. Căn cứ
vào phạm vi hoạt động và tính chất công việc ngay 10/12/1996 Nhà máy bê
tông thịnh liệt đã đợc UBND thành phố Hà Nội quyết định cho đổi tên doanh
nghiệp và bổ sung thêm nhiệm vụ theo quyết định số 4240 thành Công ty Bê
tông và Xây dựng Thịnh Liệt với các nhiệm vụ mới.
Trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển, đến nay Công ty Bê tông và
Xây dựng Thịnh Liệt đã đứng vững trong cơ chế thị trờng, tự trang trải mọi chí

phí và kinh doanh có lãi. Công nghệ sản xuất cũ đã đợc cải tiến và thay thế bằng
dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại hơn phù hợp với yêu cầu sản xuất sản l-
ợng ngày càng tăng, thu nhập của cán bộ công nhân viên ngày càng đợc nâng
cao.
Với đội ngũ cán bộ, công nhân viên giàu kinh nghiệm, nhiệt tình hăng hái
trong công tác và sản xuất, công ty đã hoạt động và phục vụ khách hàng một
cách nhanh chóng, hiệu quả.
Với sản phẩm của mình, Công ty Bê tông và Xây dựng Thịnh Liệt liên tục
nhận đợc giấy chứng nhận huy chơng vàng tại hội chợ triển lãm toàn quốc; đợc
Đảng và Nhà nớc tặng thởng "Huy chơng lao động". Ngoài ra, công ty còn đợc
Trung tâm chứng nhận QUACERT cấp chứng chỉ hệ thống quản lý chất lợng
ISO 9002 vào tháng 9/2000.
Những điều đó thể hiện sự nỗ lực của công ty trên con đờng phát triển
nâng cao kỹ thuật sản xuất bê tông thơng phẩm và khả năng quản lý của mình.
4
Trụ sở chính của Công ty Bê tông và Xây dựng Thịnh Liệt đợc đặt ở km8,
Quốc lộ 1A, đờng Giải Phóng, xã Thịnh Liệt, huyện Thanh Trì, Hà nội.
*chức năng: Là doanh nghiệp nhà nớc, hạch toán kinh tế độc lập, có
t cách pháp nhân.
*nhiệm vụ:
+ Sản xuất các loại cấu kiện bê tông đúc sẵn và sản xuất bê tông thơng phẩm.
+ Xây dựng các công trình dân dụng, nhà ở quy mô vừa và nhỏ, thi công
nội, ngoại thất và các công trình xây dựng.
+ Sản xuất kinh doanh các loại vật liệu xây dựng kể cả thiết bị nội ngoại thất.
+ Sản xuất gia công các thiết bị công cụ phục vụ xây dựng và xây lắp điện.
+ Đợc liên doanh liên kết với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nớc để
mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của công ty.
+Thi công và lắp đặt công trình điện (đờng dây và trạm biến áp đến
35KV)
+Thi công các công trình giao thông, thuỷ lợi , thoát nớc.

+Xuất nhập khẩu vật t, máy móc và thiết bị chuyên ngành xây dựng
+Kinh doanh nhà.
II.Một số đặc điểm ảnh hởng đến sản xuất kinh doanh
1. Đặc điểm thị trờng của công ty
Trong cơ chế thi trờng, công ty bê tông và xây dựng Thịnh liệt là một hệ
thông có tổ chức và là một hệ thống mở, nó có quan hệ chặt chẽ với thị trờng,
Do vậy nó có các đặc điểm ảnh hởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của
công ty đó là:
+Thị trờng đầu vào của công ty bao gồm cả thị trờng trong nớc và ngoài
nớc nh công nghệ sản xuất thờng chủ yếu là các công nghệ nhập mua của nớc
ngoài nh Mỹ , Hàn quốc, Đức,...nên việc đổi mới công nghệ đòi hỏi có vốn rất
lớn.Công ty đã mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh bằng cách liên doanh
liên kết với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nớc
5
+Thị trờng đầu ra của công ty là thị trờng trong nớc (chủ yếu là các tỉnh
phía Bắc). Sản phẩm của Công ty bê tông và xây dựng Thịnh Liệt đã chiếm lĩnh
đợc hầu hết các tỉnh phía Bắc nh Hà nội, Hoà Bình,Ninh bình,Hải Dơng, Lạng
sơn, Hải phòng, Thái bình, Hà tây, Việt trì, Quảng ninh...
2.đặc điểm sản phẩm và dịch vụ
Sản phẩm của công ty gồm : Các thiết bị công cụ phục vụ xây dựng và
xây lắp điện nh cấu kiện bê tông, bê tông thơng phẩm, cột điện ly tâm, panen,
ống cống thoát nớc với nhiều chủng loại...Do vậy để tồn tại và cạnh tranh trên
thị trờng Công ty đã thực hiện một số chính sách sản phẩm, dịch vụ nh chuyên
môn hoá sản phẩm ,xây dựng một hệ thống cung ứng vận chuyển sản phẩm
thuận tiện đến tận tay khách hàng. Chính sách sản phẩm và dịch vụ của Công ty
Bê tông và Xây dựng Thịnh Liệt tập trung vào chính sách giá cả hợp lý, cùng
với dịch vụ cung ứng ngày càng hoàn thiện hơntạo đợc u thế của mối quan hệ
chất lợng-giá cả hài hoà, cân đối thích ứng với nhu cầu và khả năng quảng đại
khách hàng tiêu dùng. Tiêu chuẩn hoá, quy trình hoá là hớng chủ đạo trong việc
đảm bảo sự ổn định và đồng nhất sản phẩm. Thực hiện các chơng trình phát

triển sản phẩm mục tiêu là hớng chủ đạo trong việc thiết kế và triển khai hệ
thống sản phẩm mới của công ty. Hoàn thiện hệ thống bán và phân phối theo h-
ớng kết hợp các lợi ích của quá trình toàn cầu hoá thông tin với các chính sách
linh hoạt truyền thống của công ty là chìa khoá đảm bảo mở rộng cạnh tranh
tiếp thị, xâm nhập vào các thị trờng ngày càng đa dạng, nhằm tăng tiếp cận
khách hàng, tăng doanh thu bán.
Thực hiện đánh giá chất lợng đồng bộ để không ngừng hoàn thiện hệ
thống quản lý chất lợng,nó là yếu tố cơ bản cho việc củng cố khả năng cạnh
tranh và hiệu quả kinh doanh lâu dài.
3.đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
Hiện nay, Công ty Bê tông và Xây dựng Thịnh Liệt tổ chức bộ máy quản
lý theo chế độ một thủ trởng có nghĩa là đứng đầu là Giám đốc, dới có 1 phó
Giám đốc, 1 Kế toán trởng, các phòng ban và xí nghiệp chịu sự lãnh đạo trực
tiếp của ban Giám đốc.
6
Là một đơn vị sản xuất vật liệu xây dựng, việc tổ chức công tác hạch toán
ở công ty đều phải chịu sự ảnh hởng trực tiếp của đặc điểm chung của ngành
xây dựng. Để phù hợp với cơ chế thị trờng, công ty đã không ngừng hoàn thiện
bộ máy quản lý theo hớng gọn nhẹ, sáng tạo mà vẫn đảm bảo tốt đợc công việc.
Việc tổ chức các xí nghiệp và các tổ lao động hợp lý giúp công ty quản lý lao
động và phân công lao động ở các vị trí sản xuất khác nhau một cách có hiệu
quả.
3.1.Sơ đồ Bộ máy quản lý của công ty thể hiện qua
sơ đồ sau:
3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
a/ - Giám đốc: Là ngời quyết định và điều hành tất cả mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty theo đúng chế độ pháp luật Nhà nớc và nghị quyết
của đại hội CNVC là ngời chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc và tập thể lao động về
kết quả kinh doanh.
b/ - Phó giám đốc: Chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc và trớc Giám đốc về

chất lợng sản phẩm kỹ thuật sản xuất và an toàn lao động cùng với Giám đốc
điều hành tổ chức mọi hoạt động của công ty.
7
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
tài vụ
Phòng KD
tổng hợp
Phòng TC,
HC, Ytế
Phòng kỹ
thuật
Phòng
KCS
Phòng
bảo vệ
XN tạo
hình
XN bê tông
thương phẩm
XN cơ điện
Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ
c/ - Phòng tổ chức hành chính: Dới sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc
phòng tổ chức hành chính tổ chức biên chế nhân lực tại các phòng ban phân x-
ởng cho phù hợp với dây chuyền sản xuất của công ty, quản lý CBCNV trong
phạm vi đợc phân cấp. Có trách nhiệm trang bị đồ dùng văn phòng phẩm cho
toàn công ty. Đảm bảo chăm lo đời sống và sức khỏe cho toàn CBCN. Xây dựng
định mức đơn giá sản phẩm thanh toán lơng, thởng.
Tổ chức phong trào thi đua, kỷ luật khen thởng theo tinh thần nghị quyết

của đại hội CBCNV.
d/ - Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm giám sát các công đoạn sản xuất ở
từng xí nghiệp, thiết kế chế tạo, cải tiến sản phẩm mới dảm bảo an toàn lao động.
e/ - Phòng kinh doanh tổng hợp: Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về kết
quả thu mua, tiêu thụ sản phẩm, quản lý kho tàng vật t, sản phẩm, lập kế hoạch sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm, thực hiện lệnh và yêu cầu sản xuất để đảm bảo tính đồng
bộ của sản xuất, thực hiện các hợp đồng đã ký với khách hàng.
f/ - Phòng KCS: Có trách nhiệm kiểm tra chất lợng quy cách, mẫu mã sản
phẩm đã hoàn thành, phản ánh kịp thời và lập biên bản các trờng hợp sai, h
hỏng, thiếu hụt lãng phí để kịp thời giải quyết và xử lý chính xác.
g/ - Phòng bảo vệ: Bảo vệ tài sản của công ty, bảo vệ an ninh, trật tự,
kiểm tra đôn đốc CBCNV chấp hành nội quy của công ty đã đề ra.
h/ - Phòng tài vụ: Dới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc với nhiệm vụ
hạch toán hiệu quả sản xuất kinh doanh trong kỳ tổ chức thực hiện ghi chép, xử
lý các tài liệu và tình hình kinh tế, tài chính phân phối và giám sát các nguồn
vốn bằng tiền, bảo tồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng của đồng vốn. Thống
kê, lu trữ, cung cấp các số liệu thông tin chính xác kịp thời, đầy đủ về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tại mọi thời điểm cho Giám đốc và
các bộ phận có liên quan.
4.đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty.
4.1 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm:
8
Công ty Bê tông và Xây dựng Thịnh Liệt là một đơn vị sản xuất vật liệu
xây dựng nên việc tổ chức quản lý sản xuất đều chịu ảnh hởng chung của ngành
xây dựng.Toàn công ty đợc chia làm 2 bộ phận: Bộ phận gián tiếp sản xuất và
bộ phận trực tiếp sản xuất.
Để phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất sản xuất công ty đã tổ chức
sản xuất theo 3 xí nghiệp :
+ XN1 : Xí nghiệp Bê tông thơng phẩm có nhiệm vụ rửa đá, sàng cát để

phục vụ cho xí nghiệp tạo hình và phục vụ cho trạm TEKA , diều hành xe vữa
phục vụ sản xuất và phục vụ khách hàng theo lệnh của phòng kinh doanh tổng
hợp, chịu trách nhiệm về khối lợng bê tông thơng phẩm phục vụ tới tận chân
công trình theo các hợp đồng đã ký kết với khách hàng
+ XN2 : Xí nghiệp tạo hình: Có nhiệm vụ làm khuôn bán thành phẩm
theo thiết kế của phòng kỹ thuật và thực hiện mọi kế hoạch của phòng kinh
doanh tổng hợp đa xuống sản xuất các loại sản phẩm chính nh cột điện, ống
công , panel, tấm đan , gạch các loại...theo đúng tiến độ sản xuất đảm bảo an
toàn lao động trong sản xuất.
+ XN3 : Xí nghiệp cơ điện: Có nhiệm vụ chuyên sửa chữa ô tô, vận
chuyển sản phẩm, máy móc thiết bị, dây điện phục vụ sản xuất.
4.2.Sơ đồ sản xuất:
(xem trang sau)





9
Tưới ẩm
Phụ gia
Xi măngCát
Khoang xi măng
Đá
Cân
Cấp phối
Trộn
Bình đong
Vận chuyển bunke,xe
chuyên dùng

SX
Tạo hình
Dưỡng hộ tự nhiên, nhiệt
Hạ huỷ,hạ cấp
Tháo
khuôn
Dưỡng hộ tự nhiên
Bán Kháchhàng
Xử lý
Hạ
cấp
Khuôn
Chống dính
Làm
sạch
Linh
kiên
Bỏ
Đóng dấu
Hạ huỷ,Hạ cấp
BỏKho
Cốt thép
Gia công
Kho thép










5.Đặc điểm về các yếu tố,điều kiện sản xuất của công
ty
5.1.yếu tố lao động tiền lơng
a .Lực lợng lao động trong công ty hiện nay tống số có 315 ngời, trong
đó công nhân sản xuất trực tiếp chiếm khoảng hơn 80%. Cơ cấu lao động cho
thấy lực lợng sản xuất trực tiếp rất đông đảo. Công ty đã và đang tập trung
nhiều sự quan tâm vào đội ngũ này. Hằng năm, công ty đều tổ chức học tập đào
tạo kèm cặp nâng cao tay nghề cho công nhân trực tiếp sử dụng máy móc thiết
10
bị nhằm nâng cao năng suất, lao động và sử dụng tối đa công suất của máy
móc, đến nay tuy số công nhân tăng thêm không nhiều song sản lợng hàng năm
đạt ngày càng cao. Do nhu cầu sản phẩm của công ty ít có những biến động lớn
nên kế hoạch tuyển dụng lao động thờng đợc lập cho từng năm. Mỗi năm công
ty tuyển khoảng 20-30% công nhân trực tiếp sản xuất. Đối với cán bộ quản trị,
không có kế hoạch cụ thể, tuỳ thuộc vào nhu cầu của các phòng ban.
Nguồn tuyển dụng của công ty là sinh viên các trờng Đại học, Cao đẳng,
các đối tợng khác có trình độ ít nhất là hết Phổ thông trung học.
Việc bố trí lao động: Tuỳ từng đối tợng khác nhau, có cách bố trí khác
nhau. Đối với sinh viên các trờng Đại học , cao đẳng thì tuỳ thuộc vào chuyên
ngành đào tạo, đợc bố trí vào các phòng ban chức năng có nhu cầu bổ xung lao
động. Còn đối với những đối tợng đợc tuyển chọn để sản xuất trực tiếp, sau khi
đáp ứng đợc một đội ngũ lao động đáp ứng đợc đầy đủ các yêu cầu đặt ra.
Phòng Tổ chức - Nhân sự sẽ lập kế hoạch đào tạo cho đội ngũ đó trong một thời
gian nhất định rồi bố trí vào các Xí nghiệp, các tổ sản xuất.
Xét về toàn thể, đội ngũ cán bộ nhân viên của công ty bê tông và xây
dựng Thịnh Liệt không ngừng mạnh về số lợng và chất lợng, có phẩm chất
chính trị tốt, có bản lĩnh vững vàng để thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác và

sản xuất kinh doanh.Bên cạnh đó, do chính sách tuyển dụng, đào tạo và sử dụng
đúng đắn lực lợng lao động nên hiện nay đã hình thành một đội ngũ cán bộ
công nhân viên gồm thế hệ có kinh nghiệm lâu năm kết hợp với thế hệ trẻ đợc
đào tạo cơ bản trong và ngoài nớc, năng động và nhạy bén với cơ chế thị trờng
và có khả năng sáng tạo. Đội ngũ cán bộ của công ty bê tông và xây dựng Thịnh
liệt nhìn chung có ý thức học hỏi tìm tòi, trau dồi kiến thức mới và có ý thức tổ
chức kỷ luật.
Bảng 1: kết cấu nhân sự của Công ty bê tông và xây dựng Thịnh liệt năm 2001.
Danh mục
Số lợng Tuổi
trung
bình
Đảng
viên
Trình độ
TNPTTH Trung
cấp
Đại học Trên đại
học
Lao đông gián tiếp sản xuất 63 38 50 0 12 45 6
Lao động trực tiếp sản xuất 252 35 30 145 105 0 0
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
11
Tuy nhiên, bên cạnh các u điểm nh đã đề cập đến ở trên, lực lợng lao
động của công ty không phải không có những điểm hạn chế. Do hoàn cảnh,
điều kiện lịch sử của đất nớc và của công ty nên không ít cán bộ công nhân viên
cha đợc đào tạo theo cơ chế quản lý và công nghệ cũ không còn phù hợp với
yêu cầu mới, cần đợc bổ sung, cập nhật kiến thức quản lý và công nghệ mới. Số
cán bộ, nhân viên đợc đào tạo cơ bản nhng cha tích luỹ đợc kinh nghiệm thực
tiễn, do đó cha phát huy đợc hết khả năng và có những hụt hẫng nhất định. Số

chuyên gia đầu ngành còn ít so với yêu cầu công tác và tính chất của ngành
kinh tế kỹ thuật hiện đại. Nhìn chung, tác phong làm việc chính qui, công
nghiệp của đội ngũ cán bộ còn ở mức độ thấp, lề lối làm việc tuy có đợc cải tiến
song vẫn còn mang nặng tính trì trệ của cơ chế cũ. Trình độ ngoại ngữ và tin
học của một số cán bộ và nhân viên còn yếu, ảnh hởng không nhỏ đến khả năng
thực hiện nhiệm vụ và yêu cầu hội nhập kinh tế của đất nớc trong những năm
sắp tới. Yêu cầu đặt ra với việc phát triển nhân lực của Công ty từ nay đến năm
2003 là xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, nhân viên của Công ty có trình độ
phù hợp với sự phát triển của ngành, có đủ phẩm chất chính trị, năng lực chuyên
môn và trình đọ ngoại ngữ đáp ứng các yêu cầu về tổ chức quản lý và sản xuất
kinh doanh.
b.Hiện trạng trả lơng
Là một doanh nghiệp Nhà nớc, Công ty Bê tông và Xây dựng Thịnh Liệt
thực hiện chế độ tiền lơng theo đúng luật lao động đối với doanh nghiệp Nhà n-
ớc. Hiện nay hình thức trả lơng chủ yếu áp dụng trong công ty là trả lơng theo
sản phẩm. Bên cạnh tiền lơng, để động viên khuyến khích cán bộ công nhân
viên chức, công ty cũng đã hình thức thởng rất linh hoạt. Hàng năm công ty có
trích ra một tỷ lệ lợi nhuận đáng kể vào quỹ khen thởng để phân phối cho moị
cán bộ công nhân viên toàn công ty. Ngoài ra , vào cuối năm, công ty có tổ
chức bình bầu ra những ngời làm việc năng suất cao để khen thởng.
5.2. Đặc điểm về vốn của công ty
Sau một thời gian dài hoạt động trong môi trờng bao cấp trong đó nhu
cầu vốn đầu t (dài hạn) và vốn hoạt động (ngắn hạn) của doanh nghiệp Nhà nớc
chủ yếu dựa vào nguồn vốn tự bổ sung ít ỏi và nguồn vốn hỗ trợ ngân sách Nhà
nớc. ở tầm vĩ mô, nhà nớc đang hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh doanh, từng
12
bớc khai thông các luồng vốn đối với doang nghiệp thông qua sự hình thành và
phát triển của thị trờng tài chính, tiền tệ trong nớc và quốc tế có liên quan.
Bảng 2 : Bảng cân đối kế toán
(Đvt: triệu đồng-nguồn phòng tài vụ)

Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
A - Tài sản
I- TSLĐ và ĐTNH 24.351 68,97 38.210 72,31
1. Tiền 7.195 20,38 9.235 17,47
2. Các khoản phải thu 4.539 12,86 10.105 18,95
3. Hàng tồn kho 11.602 32,86 13.325 25,22
4. TSLĐ khác 1.015 2,87 1.635 3,09
II- TSCĐ và ĐTDH 10.954 31,03 18.625 33,35
Trong đó: TSCĐ 10.954 31,03 18.625 33,35
Tổng 35.305 52.835
B - Nguồn vốn
I- Nợ phải trả 28.967 82,05 35.850 67,47
1. Vay ngắn hạn 20.000 56,65 25.650 48,54
2. Phải trả ngời bán 7.565 21,43 8.161 15,46
3.Phải trả khác 1.402 3,97 1.832 3,46
II- Nguồn vốn chủ sở hữu 6.338 17,95 17.185 32,53
1. Vốn kinh doanh 4.681 13,26 14.545 27,53
2. Các quỹ 700 1,98 1.060 20,06
3. Nguồn vốn ĐTXDCB 957 2,71 1.580 2,99
Tổng 35.305 52.835
Một số đặc điểm nổi bật về vốn của công ty ảnh hởng đến hoạt động sản xuất

kinh doanh của công ty là:
+Vốn và tài sản của công ty còn quá nhỏ bé so với các doanh nghiệp
trong và ngoài nớc nên năng lực kinh doanh còn rất hạn chế.
+Mặc dù cho tới nay, công ty bê tông và xây dựng Thịnh Liệt đã đợc hỗ
trợ về vốn của nhà nớc và với các chính sách huy động vốn của công ty nhng
chủ yếu mọi hoạt động của công ty dựa trên nguồn vốn tự có. Chính khả năng
hạn hẹp về tài chính này đã có những ảnh hởng không nhỏ đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
13
5.3. Đặc điểm về Máy móc thiết bị và đầu t công
nghệ
Sau ngày thống nhất đất nớc trớc yêu cầu to lớn của công tác xây dựng
ngành xây dựng Hà Nội đã kịp thời tổ chức thành lập các đơn vị lớn chuyên
ngành, mạnh về tổ chức và lực lợng. Cùng với sự ra đời của một số đơn vị khác,
Công ty Bê tông và Xây dựng Thịnh Liệt đợc thành lập với nhiệm vụ phục vụ
mục đích xây dựng dân dụng và xây lắp các công trình nhà ở .
Công ty Bê tông và Xây dựng Thịnh Liệt là một doanh nghiệp nhà nớc với
dây truyền công nghệ hiện đại thiết bị đồng bộ do nhà nớc Cộng hoà Dân chủ
nhân dân Ba Lan giúp đỡ (Viện trợ chiến tranh) vốn ban đầu nhà nớc cấp 100%
với quy mô sản xuất hoạt động theo phơng pháp hiện hành.
Năm 1987, do thay đổi cơ chế mới, vốn đầu t hạn chế, dây chuyền sản
xuất thì quá lạc hậu, sản phẩm của công ty làm ra không phù hợp với yêu cầu
của thị trờng. Đứng trớc tình hình đó, ban lãnh đạo công ty đã tìm hiểu thị trờng
và mạnh dạn quyết định mở rộng mặt bằng sản xuất gần 60.000m
2
, đầu t lắp đặt
thêm dây chuyền sản xuất mới với tổng đầu t 600 triệu đồng. Để đáp ứng cho
công cuộc đổi mới của thành phố Hà Nội cũng nh các tỉnh bạn. Năm 1994 công
ty đã đầu t thêm 1 trạm trộn bê tông thơng phẩm, với công suất đạt 30m
3

/h đầu
t mua bán thêm 4 xe ô tô chuyên dùng phục vụ đa bê tông tới chân công trình,
tăng tổng số mức đầu t thêm 4 tỷ đồng.
Hiện nay, Công ty đã nhập hầu hết các máy móc thiết bị công nghệ tiên
tiến nhất trên thế giới để sản xuất các loại sản phẩm chính . Với sản phẩm cột
điện công ty đang sử dụng Máy dập đầu thép cờng độ cao, máy Taesung - gia
công cột thép tự động của Hàn Quốc, máy hàn lồng cốt thép tự động (MBK-
Đức); Với sản phẩm ống thoát nớc, công ty đang sử dụng Dây truyền sản xuất
tự động công nghệ rung ép (HAWKEYE- Mỹ). Còn với bê tông thơng phẩm,
công ty đã trang bị đợc đội xe bơm bê tông, đội xe vận chuyển vữa công suất
90m
3
/h và 02 trạm trộn bê tông tự động cho công nghệ khô và ớt với công suất
120m
3
/h.
5.4. Đặc điểm về quản lý nguyên vât liệu
14
Nguyên vật liệu chủ yếu của công ty bao gồm :
+Ximăng ( Ximăng bao, Ximăng rời )
+Sắt , thép
+Cát , đá
+Que hàn
+Phụ gia khác
Nguyên vật liệu mua về phải đảm bảo chất lợng tốt trớc khi sử dụng, do
đó công tác bảo quản vật liệu trong kho rất quan trọng để có kế hoạch sử dụng
vật liệu phù hợp phục vụ tốt cho công tác sản xuất, nội dung của công tác bảo
quản vật liệu :
a.Ximăng :
+Ximăng bao sau khi nhận về, lấy mẫu kiểm tra do nhân viên thí nghiệm

thực hiện, kết quả đợc lu giữ để theo dõi, sử dụng và nhận biết qua nhãn mác
xanh vàng theo qui trình truy tìm và nhận biết nguồn gốc sản phẩm. Kho bảo
quản phải đải bảo có 2 cửa để tiện cho cho việc sản xuất. Thời gian bảo quản
trong kho không quá 60 ngày, hàng tháng nhân viên KCS lấy mẫu kiểm tra 1
lần tính chất cơ lý để tiện theo dõi sử dụng.
+Ximăng rời : là Ximăng đợc vận chuyển t nơi sản xuất về bằng xe
chuyên dùng và đợc bơm vào lô , đợc theo dõi nhận biết qua sổ theo dõi sử
dụng xi măng,ximăng rời đợc chứa trong các xilô kín, xilô ximăng đợc sử dụng
thờng xuyên nên chất lợng tốt, hàng ngày vào đầu giờ công nhân vận hành phải
đánh tơi ximăng ở cửa xả bằng xả khí nén.
b.Sắt, Thép :
+Sắt, thép đợc bảo quản theo từng chủng loại để tiện sử dụng và nhận
biết qua nhãn mác.
+Đối với sắt thép để lâu bị han rỉ phải đánh xrỉ lại và trớc khi sử dụng
cán bộ kỹ thuật kết hợp với cán bộ KCS xác định lại cấp thép mới đợc phép sử
dụng.
c.Que hàn : Que hàn đợc xếp ở kho trong nhà theo lô tuỳ thuộc chủng
loại, que hàn phải đợc xếp trên giá cao cách mặt đất trên 60chuyên môn để đảm
bảo đợc kho ráo.
15
d.Cát, đá :
+Cát đá nhập về đợc bảo quản tại các kho có vách ngăn tuỳ theo chủng
loại và sử dụng, xếp thàng từng lô riêng biệt.
+Phải đợc chứa trong kho thoát nớc tốt tránh ngập bùn làm bẩn.Phải có
rãnh phân cáh ngăn nớc bẩn tràn vào.
+Những loại cát đá nào có yêu cầu nhất thiết phải sàng phân loại trớc
khi sử dụng.
e.Phụ gia :
+Các loại phụ gia khi nhập về phải xếp theo từng loại, từng lô tránh
nhầm lẫn.

+Bảo quản phụ gia ở nơi thoáng mát tránh ánh sáng. Tuỳ theo từng loại
có cách bảo quản riêng chỉ định trên bao nhãn của nhà sản xuất.
5.5. Đặc điểm về hệ thống thông tin
Công ty có một bộ phận xúc tiến thơng mại (trực thuộc phòng kinh
doanh) mới đợc thành lập đảm nhiệm một nhiệm vụ hạn chế của truyền thông
marketing. Bộ phận xúc tiến thơng mại có nhiệm vụ đẩy mạnh quảng cáo tìm
kiếm và giao dịch với khách hàng qua mạng Internet.
- Tìm kiếm và cung cấp các tài liệu về thị trờng cho lãnh đạo Công công
ty, các phòng ban và các đơn vị thành viên; biên soạn Bản tin thị trờng cho
từng tháng. Giúp các phòng, các đơn vị giao dịch với đối tác nớc ngoài.
- Xây dựng các phơng án thành lập các chi nhánh trong và ngoài nớc.
-Tham dự các hoạt động quảng cáo trên báo và hội trợ, chuẩn bị thủ tục
cũng nh hàng hoá để tham gia hội trợ.
III.Phân tích thực trạng hiệu qủa sản xuất doanh của
công ty bê tông và xây dựng thịnh liệt
1.phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của
công ty
1.1.kết quả đã đạt đợc trong những năm qua
16
Trong sản xuất kinh doanh cùng với việc coi trọng công tác tiếp thị mở
rộng thị trờng và thị phần, đáp ứng yêu cầu của thị trờng, Công ty đã đặc bọêt
chú trọng và có các biện pháp trong phơng thức bán hàng, điều kiện thanh toán,
quản lý khách hàng, thu đòi công nợ lấy phơng châm an toàn và hiệu quả làm
đầu trong kinh doanh. Do đó đã lấy đợc lòng tin của khách hàng, hạn chế đợc
sự nợ đọng vốn.
Kết quả cụ thể :
(xem bảng1)
Qua bảng ta thấy trong năm 2002 khối lợng sản xuất sản phẩm của công ty là
38.000 m
3

, hoàn thành so với kế hoạch, so với các năm trớc khối lợng này đã
tăng so với năm 2000 là 31,03% và năm 2001 là 24,59%. Giá trị sản xuất công
nghiệp đã đạt đợc là 40.000 triệu đồng (hoàn thành kế hoạch) và tăng so với
năm 2000 là 10.700 triệu đồng tơng ứng với tăng 36,51% và tăng so với năm
2001 là 24,22%, điều đó làm doanh thu của công ty đạt đợc là 51.262 triệu
đồng vợt so với mức kế hoạch là 1.262 triệu đồng tơng ứng tăng 2,5%, tăng so
với năm 2000 là 33.88% và năm 2001 là 23,52%.Do hoàn thành vợt mức kế
hoạch đã làm tăng khoản nộp ngân sách của công ty nên tới 2.340 triệu đồng, v-
ợt mức kế hoạch là 140 triệu tơng ứng tăng 6,36% và tăng so với năm 2000 là
41,81%,năm 2001 là 11,64 %. Nhờ lỗ lực của toàn công ty mà đã làm tăng lợi
nhuận trớc thuế của công ty nên đến 1.420 triệu đồng, chỉ tiêu này đã vợt so với
kế hoạch 20 triệu đồng (tăng vợt kế hoạch 1,42%), và tăng so với năm 2000 là
13,6 %,năm 2001 là 5,18%.
1.2.Kết quả sản xuất kinh doanh
Ta có bảng kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 1999-2002 (xem bảng 2)
Bảng 2: báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
1.Tổng doanh thu 32.850 38.288 41500 51.262
2.Các khoản giảm trừ doanh thu 280 330 410 503
3.Doanh thu thuần 32.570 37958 41090 50.759
4.Giá vốn hàng bán 29.485 34600 37200 45.963
5.Lợi tức gộp 3.085 3358 3890 4.823
6.Tổng chi phí quản lý 1.915 2108 2540 3.403
17
7.Lợi tức trớc thuế 1.170 1.250 1350 1.420
8.Thuế lợi tức phải nộp 374,4 400 432 454,4
9. Lợi tức sau thuế 795,6 850 918 965,4
(Nguồn phòng Kinh doanh tổng hợp)
Nhận xét:Qua bảng 3 tổng kết tình hình kinh doanh của Công ty 3 năm gần đây

cho thấy các chỉ tiêu kinh tế của công ty đều tăng một cách đáng kể. Mặc dù tốc
độ tăng của từng năm là không đồng đều do những biến động của thị trờng nhng
tốc độ tăng bình quân hàng năm khá cao. Cụ thể:
1.2.1. Về tổng doanh thu
Tổng doanh thu năm 2000 của công ty là 38.288 triệu đồng, đến năm
2001đã là 41.500 triệu đồng, tăng 3.212 triệu đồng tơng ứng là 8,3%. Mức tăng
khá cao một phần là do sự lỗ lực của toàn thể công ty, một nguyên nhân nữa là
do nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của công ty ngày càng lớn vì đất nớc ta đang bớc
vào giai đoạn phát triển công nghiệp nên nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng rất cao,
đây là một thuận lợi cơ bản của công ty trong những năm tới. Với đà đó, sang
năm 2002 tổng doanh thu đã đạt đến 51.262 triệu đồng, tăng 9.762 triệu đồng
(23,52%) so với năm 2001. Nh vậy nếu tính trung bình trong 3 năm gần đay thì
mỗi năm tổng doanh thu của Công ty tăng 6.487 triệu đồng tơng ứng là 15,91%.
1.2.2. Doanh thu thuần
Cùng với mức tăng của Tổng doanh thu, mức tăng của doanh thu thuần cũng
khá cao, bình quân mỗi năm tăng 86,5 triệu đồng tơng ứng tăng bình quân là
15,8%. Sở dĩ có sự phân biệt doanh thu thuần với doanh thu là có sự xuất hiện
của các khoản giảm trừ bao gồm: hàng bán bị trả lại, giảm giá, chiết khấu, thuế
tiêu thụ đặc biệt. Mức tăng của khoản mục này hàng năm không có gì đáng lo
ngại vì đó là xu hớng tất yếu của buôn bán trong thời đại ngày nay. Việc giảm
giá hay chiết khấu cho khách hàng sẽ góp phần tăng khối lợng ngời mua. Hơn
nữa để thu hồi đợc nhanh vốn lu động thì cần phải có hình thức chiết khấu cho
các khách hàng thanh toán nhanh
1.2.3.Về tổng chi phí quản lý
Chi phí quản lý là khoản mục không thể thiếu đợc trong hoạt động kinh
doanh. Chi phí quản lý bao gồm cả chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
18
nghiệp. Việc tiết kiệm chi phí là công việc rất cần thiết đối với bất kỳ một đơn vị
kinh doanh nào đặc biệt đối với doanh nghiệp lớn. Điều tất yếu phải chấp nhận là
chi phí quản lý hàng năm tăng lên thậm chí tăng với một tốc độ rất cao. Nếu chi

phí tăng nhng tăng chậm hơn so với tốc độ tăng của doanh thu thì đó là dấu hiệu
tốt trong hoạt động kinh doanh của đơn vị đó. Để biết đợc tốc độ tăng chi phí
chung nh thế nào là tốt thì cần xem xét đến chỉ tiêu tỷ xuất chi phí chung trên
doanh thu. Nếu chỉ tiêu này giảm qua từng năm chứng tỏ công tác quản lý chi phí
của doanh nghiệp là tốt và ngợc lại. Qua bảng tổng kết ta thấy tỷ suất chi phí của
công ty tăng đều qua từng năm. Bình quân trong trong 3 năm qua tổng chi phí
của doanh nghiệp tăng 647,5 triệu đồng tức tăng 27,2 %, điều này không đáng
ngại vì tốc độ tăng của chi phí tăng rất chậm so với tốc độ tăng của tổng doanh
thu, vì vậy lợi nhuận của công ty vẫn đảm bảo tăng trởng với tốc độ khá cao.
1.2.4. Về lợi nhuận trớc thuế
Lợi nhuận trớc thuế là chỉ tiêu đánh giá một cách toàn diện tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Nếu doanh thu hàng năm tăng
nhanh nhng do công tác quản lý chi phí không tốt thì rất có thể lợi nhuận sẽ giảm
thậm chí giảm mạnh. Trong 3 năm liên tiếp công ty đều đạt đợc mức tăng trởng
dơng (bình quân mỗi năm lợi nhuận tăng 6,6%). Năm 2000, lợi nhuận trớc thuế
của công ty là 1250 triệu đồng, năm 2001 đã là 1350 triệu đồng và năm 2002 là
1.420 triệu đồng. Nh vậy trong bình quân mỗi năm lợi nhuận của công ty tăng 85
triệu đồng. Thực ra với tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm là 6,6% là tơng đối
thấp so với hoàn cảnh của công ty hiện nay, qua đó cần phải xem xét một số
nguyên nhân và tìm ra một số biện pháp nh hạ giá thành sản xuất, tăng doanh thu
trong những năm tiếp theo.
1.3.Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp
Qua bảng 4: cho thấy các chỉ tiêu hiệu quả của công ty biến động không
đồng đều. Việc đánh giá một loạt các chỉ tiêu này mới thấy đợc đúng hiệu quả
hoạt động của công ty trong thời gian qua. Mặc dù doanh thu hàng năm tăng với
tôc độ khá cao nhng đó chỉ là những căn cứ đánh giá bớc đầu. Để xem xét một
cách toàn diện hơn thì cần tính đến các chỉ tiêu sau:
Lợi nhuận trên doanh thu
19
Lợi nhuận trên giá vốn

Lợi nhuận trên lao động
Trên thực tế sẽ cần đánh giá một số chỉ tiêu tổng hợp khác nhng do số liệu
hạn chế nên chỉ xin phép đa ra một số chỉ tiêu chính nh vậy. Việc tính toán các
chỉ tiêu này dựa trên số liệu của tổng doanh thu, tổng lợi nhuận trớc thuế, tổng số
lao động theo biên chế của Tổng công ty. Sau đây là những đánh giá cụ thể:
1.3.1. Lợi nhuận trên doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 triệu đồng doanh thu thì có bao nhiêu triệu đồng
lợi nhuận. Năm 2000 là năm có tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu lớn nhất
(0,03264 triệu/1 triệu đ tổng doanh thu). Năm 2001 tỷ suất này lại giảm đáng kể
(chỉ còn là 0,03253 triệu đ/1 triệu đ tổng doanh thu). Trong 3 năm nếu tính trung
bình thì mỗi năm giảm 0,3% tơng ứng giảm 0,0025 triệu đ/1 tr đồng doanh thu.
Mức giảm này cũng không cao nhng nhìn vào sự biến động từng năm thì chứng
tỏ năm 2002 có sự sụt giảm mạnh so với năm 2000 Nguyên nhân có thể do giá
vốn hàng bán tăng mạnh. Có thể nói giá vốn tăng mạnh nh vậy do nguyên nhân
khách quan là chính, bởi việc tăng giá vốn là do sự tăng giá của các vật t, nguyên
nhiên vật liệu và cớc vận chuyển.
1.3.2. Lợi nhuận trên giá vốn
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 triệu đồng giá vốn sẽ tạo ra bao nhiêu lợi
nhuận.Vậy qua bảng trên ta thấy, trong năm 2001 tỷ suất lợi nhuận trên giá vốn
là cao nhất 0,0363 triệu đồnglợi nhuận/ trên 1 triệu đồng giá vốn, so với năm
2000 tăng 0,5% .Bình quân hàng năm tỷ suất này giảm 7,2% tơng ứng với giảm
0,0052 triệu đồng lợi nhuận/1 triệu đồng giá vốn. Nguyên nhân là do các yếu tố
đầu vào tăng đẫn đến việc tăng giá vốn.
1.3.3 Lợi nhuận trên lao động
Đây là chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của công ty, chỉ tiêu
này cho biết cứ bình quân một lao động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua
bảng số liệu ta thấy bình quân trong năm 2001 cứ 1 lao động sẽ tạo ra 4,2857
triệu đồng lợi nhuận, so với năm 2000 tỷ suất này tăng 3,2%, năm 2002 là 4 triệu
đông /1 ngời giảm so với năm 2000 là 6,7% và trong 3 năm bình quân mỗi năm
20

tỷ suất này giảm 1,75%.Qua đó ta thấy hiệu quả sử dụng lao động của công ty có
chiều hớng đi xuống.
2.Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh
từng yếu tố của công ty
2.1.Tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn của
công ty
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do vậy, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hởng đến tình
hình tài chính doanh nghiệp. Nếu tình hình tổ chức hoạt động tài chính tốt, nó
sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh và ngợc lại.
Vốn là toàn bộ các nguồn tài chính mà doanh nghiệp có thể khai thác, sử
dụng vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Khi kết thúc một niên
độ kế toán, bộ phận kế toán tiến hành lập báo cáo tài chính nhằm tồng hợp và
trình bày một cách khái quát tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn và tình hình
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Từ đó, cung cấp các thông tin kinh
tế tài chính chủ yếu để đánh giá tình hình kết quả hoạt động của công ty.
Sau một thời gian dài hoạt động trong môi trờng bao cấp trong đó nhu
cầu vốn đầu t (dài hạn) và vốn hoạt động (ngắn hạn) của doanh nghiệp Nhà nớc
chủ yếu dựa vào nguồn vốn tự bổ sung ít ỏi và nguồn vốn hỗ trợ ngân sách Nhà
nớc. ở tầm vĩ mô, nhà nớc đang hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh doanh, từng
bớc khai thông các luồng vốn đối với doang nghiệp thông qua sự hình thành và
phát triển của thị trờng tài chính, tiền tệ trong nớc và quốc tế có liên quan.
Bảng 5 : Bảng cân đối kế toán là báo cáo kế toán chủ yếu phản ánh
tổng quát tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty.
(Đvt: triệu đồng-nguồn phòng tài vụ)
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002 So sánh
Số tiền
Tỷ
trọng

(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
%
Chênh
lệch
A - Tài sản
I- TSLĐ và ĐTNH 24.351 68,97 38.210 72,31 156,91 13.859
1. Tiền 7.195 20,38 9.235 17,47 128,35 2.040
2. Các khoản phải thu 4.539 12,86 10.105 18,95 220,64 5.476
21
3. Hàng tồn kho 11.602 32,86 13.325 25,22 114,85 1.723
4. TSLĐ khác 1.015 2,87 1.635 3,09 161,08 620
II- TSCĐ và ĐTDH 10.954 31,03 18.625 33,35 170,03 7.671
Trong đó: TSCĐ 10.954 31,03 18.625 33,35 170,03 7.671
Tổng 35.305 52.835 149,65 17.530
B - Nguồn vốn
I- Nợ phải trả 28.967 82,05 35.850 67,47 123,07 6.683
1. Vay ngắn hạn 20.000 56,65 25.650 48,54 128,25 5.650
2. Phải trả ngời bán 7.565 21,43 8.161 15,46 107,79 603
3.Phải trả khác 1.402 3,97 1.832 3,46 130,67 430
II- Nguồn vốn chủ sở hữu 6.338 17,95 17.185 32,53 271,14 10.847
1. Vốn kinh doanh 4.681 13,26 14.545 27,53 310,72 9.864
2. Các quỹ 700 1,98 1.060 20,06 151,42 360
3. Nguồn vốn ĐTXDCB 957 2,71 1.580 2,99 165,42 632
Tổng 35.305 52.835 149,65 17.530
(nguồn phòng tài vụ)
Qua bảng cân đối kế toán, ta thấy: Tài sản, vốn của công ty năm 2002so

với năm 2001 tăng 49,65% tơng ứng với 17.530 triệu đồng. Nh vậy, quy mô về
mặt tài sản của công ty tăng cao so với năm trớc.
* Phần tài sản:
+ TSLĐ và ĐTNH năm 2002: Tăng 56,91% so với năm 2001 tơng ứng
với 13.859 triệu đồng. Trong đó, tất cả các khoản mục đều tăng từ 14% đến
70%. . Cụ thể là: Tiền tăng 28,35 tơng ứng với2.040 triệu đồng; Các khoản phải
thu tăng20,64% tơng ứng với 5.476 triệu đồng: Hàng tồn kho14,85% tơng ứng
với 1.723 triệu đồng: TSLĐ khác tăng 161,08% tơng ứng với 620 triệu đồng.
+ TSCĐ năm 2002: TSCĐ và ĐTDH tăng 70,03% so với năm 2001 tơng
ứng với 7.671 triệu đồng. Phần tăng ở đây là do công ty đầu t dây chuyền công
nghệ mới (TSCĐ) để nâng cao năng suất lao động trong toàn công ty.
Có thể nói, trong năm 2002 này, công ty Bê tông và Xây dựng Thịnh
Liệt đã chú trọng vào công tác đầu t TS (cả TSLĐ và TSCĐ).
* Phần nguồn vốn:
+ Nợ phải trả năm 2001: Tăng 23,07% so với năm 2001 tơng ứng với
6.683 triệu đồng. Trong đó, khoản nợ vay ngắn hạn tăng 28,25% ứng với 5.683
22
triệu đồng, khoản phải trả ngời bán tăng 7,79% ứng với 603 triệu đồng, các
khoản nợ khác tăng 30,67% ứng với 430 triệu đồng.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2002: Tăng 171,14% so với năm 2001 tơng
ứng với 10.847triệu đồng. Trong đó, vốn kinh doanh tăng 210,72% tơng ứng với
9.864 triệu đồng; Các quỹ tăng 51,42% ứng với 360 triệu đồng; Nguồn vốn đầu
t XDCB tăng 65,09% tơng ứng với 632 triệu đồng.
Một số đặc điểm nổi bật về vốn của công ty ảnh hởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty là:
+Vốn và tài sản của công ty còn quá nhỏ bé so với các doanh nghiệp
trong và ngoài nớc nên năng lực kinh doanh còn rất hạn chế.
+Mặc dù cho tới nay, công ty bê tông và xây dựng Thịnh Liệt đã đợc hỗ
trợ về vốn của nhà nớc và với các chính sách huy động vốn của công ty nhng
chủ yếu mọi hoạt động của công ty dựa trên nguồn vốn tự có. Chính khả năng

hạn hẹp về tài chính này đã có những ảnh hởng không nhỏ đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty
Hiệu quả sử dụng vốn của công ty đợc thể hiện qua hiệu suất vốn, hiệu
quả sử dụng vốn lu động và vốn cố định của công ty.
+Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất và kết quả sử dụng VLĐ
Số vòng luân chuyển
VLĐ
=
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân trong kỳ
Kỳ luân chuyển bình
quân vốn lu động trong
năm
=
360 ngày
Số vòng luân chuyển
VLĐ trong kỳ

Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
VLĐbình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
+Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng VCĐ
Hiệu suất sử dụng
VCĐ
=
Doanh thu thuần
23
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Hiệu quả sử dụng

VCĐ
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Hoạt động tài chính của Công ty trong những năm gần đây đã có những
chuyển biến tốt, có biện pháp quản lý và thu hồi vốn nhanh, thực sự coi trọng
công tác thu đòi công nợ, hạch toán theo đúng chế độ quy định của Nhà Nớc,
chặt chẽ trong thu chi, thông qua quản lý và yêu cầu chế độ qui định chứng từ
chặt chẽ, do vậy không gây thất thoat và nảy sinh tiêu cực. Đã có biện pháp
phân cấp trong thu tiền và tổ chức theo dõi thu nợ đối với khách hàng, đa dạng
các hình thức vay vốn đầu t và kêu gọi thu hút vốn đầu t cho phù hợp với từng
dự án. Do vậy mặc dù sản lợng, doanh thu tăng nhng không gây thiếu vốn, ách
tắc sản xuất trên cơ sở đồng vốn hiện có, giảm đợc tối đa tỷ trọng giữa vốn vay
trên doanh thu.
Bảng 6: báo cáo tài chính
ĐV : 1000đ
STT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
1 Nguồn vốn quỹ 7.628.700 8.552.000 9.406.582 10.380.000
2 Tổng Các quỹ:
+Quỹ đầu t phát triển
+Quỹ dự phòng tài chính
+Quỹ trợ cấp mất việc làm
+Quỹ khen thởng-phúc lợi
2.700.000
1.500.000
200.000
70.000
950.000
1.340.000
1.030.000

99.000
49.000
162.000
2.021.000
1.536.000
149.000
74.000
262.000
2.350.000
1.750.000
165.000
85.000
450.000
3 Kết quả kinh doanh
-Tổng doanh thu
-Tổng chi phí
-Lợi nhuận trớc thuế
32.850.000
31.680.000
1.170.000
38.288.000
37.038.000
1.250.000
41.500.000
40.150.000
1.350.000
51.262.000
49.842.000
1.420.000
4 Nộp ngân sách nhà nớc

(Các khoản thuế đ nộpã
trong kỳ)
1.421.000 1.650.000 2.096.000 2.340.000
5 Các khoản nộp về BHYT,
BHXH,kinhphí công đoàn
283.000 299.000 350.000 380.000
24
6 Ngân sách nhà nớc cấp
(trợ cấp, trợ giá)
342.000 259.000 520.000 600.000
7 Lao động (ngời)
(Tổng số lao đông bình
quân trong năm)
290 301 315 355
(nguồn Phòng tài vụ)
bảng 7: Tình hình sử dụng vốn của công ty
Đơn vị tính : Triệu đồng
Vốn Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Vốn lu động bình quân trong kỳ 1250,5 1639,6 2029,25 25600,39
Vốn cố định bình quân trong kỳ 320 368,8 912,8 959,68
2.2.1.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn nói chung
Bảng 8: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn nói
chung của công ty
(Đơn vị tính : Triệu đồng)
Chỉ tiêu 2000 2001 2002
So sánh
2001/2000 2002/2001
Số tuyệt
đối
% Số

tuyệt
đối
%
1.Doanh thu thuần 37.958 41.090 50.759 3.132 108,2 9.669 123,5
2.Lợi nhuận sau thuế 850 918 965,4 68 108 47,4 105
3.Vốn kinh doanh bình quân 4090 4681 14545 591 112 9864 310
4.Vòng quay toàn bộ vốn 9,28 8,77 3,4 -0,51 94,5 -5,37 38,8
5.Suất hao phí vốn 0,107 0,113 0,286 0,006 105,6 0,173 253
6.Tỷ lệ doanh lợi trên tông vốn 0,207 0,196 0,066 -0,011 94,7 -0,13 33,7
25

×