Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng số 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.34 KB, 76 trang )

Lời nói đầu
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế, tạo ra cơ sở
vật chất kinh tế để thực hiện quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá dất nớc.
Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp xây lắp không chỉ có ý nghĩa nội bộ mà
còn có ý nghĩa kinh tế xã hội lớn. Bên cạnh đó việc quản lý vốn đầu t cở các đơn vị có
nhu cầu xây dựng cơ bản có tầm quan trọng rất lớn trong việc phát huy hiệu quả sử dụng
vốn để thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội trong giai đoạn hiện nay. Để quản lý tốt tình
hình và hiệu quả hoạt động xây lắp thì thông tin kế toán có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Chính nó là nguồn thông tin giúp cho các nhà quản trị DN, các cơ quan chức năng của
Nhà nớc và các đối tợng khác có liên quan để thực hiện việc hoạch định, kiểm soát và ra
quyết định kinh tế cần thiết đúng đắn.
Trong XDCB thì " Tập hợp chi phí và tính giá thành" là một khâu vô cùng quan trọng
đối với DN xây lắp. Nó có ý nghĩa quyết định trong việc cung cấp thông tin đến những
nhà quản trị cũng nh các đối tợng có liên quan. Doanh nghiệp là ăn có hiệu quả hay
không, có đạt đợc mục tiêu doanh thu, lợi nhuận hay không thì những thông tin trong tập
hợp chi phí và tính giá thành là yếu tố quyết định. Qua quá trình tìm hiểu về mặt lýluận
cũng nh trong thời gian thực tập tại Công ty XD số 9, em thấy rằng hệ thống kế toán nớc
ta đang dần hoàn thiện phù hợp với sự phát triển của đất nớc đối với các ngành nói chung
và đối với doanh nghiệp xây lắp nói riêng đã có sự thay đổi. Nghiên cứu mảng tập hợp chi
phí và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp là một điều rất tốt để em có cái nhìn
khách quan ,những nhận xét cũng nh sự hiểu biết sâu hơn về hệ thống kế toán của Nhà n-
ớc ta.
1
Phần I. Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản.
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp ảnh hởng đến công tác kế toán.
1.1. Đặc điểm của ngành xây dng cơ bản và của sản phẩm xây lắp:
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập và đặc biệt có khả năng tạo và tái
sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó tạo nên cơ sở
vật chất kỹ thuật cho cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế quốc phòng. Thực chất hoạt động
sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng cơ bản là quá trình biến đổi đối tợng lao động


trở thành sản phẩm. So với những ngành kỹ thuật khác, xây dựng cơ bản có những đặc
điểm kinh tế, kỹ thuật đặc trng đợc thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra
sản phẩm của ngành, cụ thể:
Sản phẩm xây dựng là các công trình, hạng mục công trình dân dụngcó đủ điều kiện
đua vào sử dụng và phát huy tác dụng. Sản phẩm của ngành xây dựng thờng luôn gắn liền
với một địa điểm nhất định nào đó, có thể là mặt nớc, đất liền, mặt biển, thềm lục địa. Các
sản phẩm này có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xấy dựng dài và có giá trị lớn.
Bên cạnh đó sản phẩm của ngành xây lắp còn mang ttính đơn chiếc và cố định vì nơi sản
xất ra sản phẩm cũng là nơi sản phẩm đựoc hoàn thành và đa vào sử dụng. Mặt khác mỗi
công trình đợc thi công, xây dựng theomột thiết kế kỹ thuật riêng, tại mỗi địa điểm khác
nhau thì mang những ý nghĩa khác nhau. Mặc dù sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản
xuất nhng các điều kiện sản xuất khác nh lao động vất t, thiết bị luôn phải di chuyển
theo mật bằng và vị trí thi công đồng thòi hoạt động xây dựng cơ bản lại tiến hành ngoài
trời nên thờng chịu ảnh hởng của thời tiết, khí hậu dễ gây tình trạng hao hụt, mất mát,
lãng phí vật t tài sản làm tăng thiệt hai trong tổng chi phí sản xuất.
Sản phẩm xây lắp hoàn thành đựoc tiêu thụ ngay theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận
với chủ đầu t từ trớc do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không rõ.
2
Đố tợng hạch toán chi phí sản phẩm xây lắp có thể là các công trình, hạng mục công
trình, đơn đặt hàng, giai đoạn công việc hoàn thành. Vì thế phải lập dự toán chi phí và
tính giá thành theo từng đối tợng.
Về cơ bản, việc hạch toán các phần hành kế toán nh tài sản cố định, vật liệu, công cụ,
dụng cụ, chi phí nhân công trong doanh nghiếp xây lắp cũng t ơng tự trong doanh
nghiệp công nghệp. Tuy nhiên, do đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh
quản lý của ngành xây dựng cơ bản mà nội dụng của chi phí kinh doanh tạo nên chỉ tiêu
giá thành sản phẩm có một số khác biệt, cụ thể là:
Giá thành công trình lắp đặt không bao gồm giá trị thiết bị do bên chủ đầu t giao.
Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt vật kết cấu báo gồm giá trị vật kết cấu và giá
trị thiết bị kèm theo nh các thiết bị vệ sinh, thông gió,
Từ những đặc điểm trên, đòi hỏi công tác kế toán vừa phải đáp ứng những yêu cầu

chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất, vừa phải đảm bảo
phù hợp với đặc tính riêng của một doanh nghiệp xây dựng cơ bản, nhằm cung cấp số liệu
chính xác, kịp thời , đánh giá đúng tình hình kế hoạch sản xuất kinh doanh, cố vấn cho
lãnh đạo trong việc tổ chức, quản lý cũng nh dề ra đờng lối hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Yêu cầu của công tác quản lý đầu t xây dựng cơ bản
Thực tế ở nớc ta trong nhiều năm qua đã xảy ra tình trạng lãng phí à thất thoát vốn
đầu t trong lĩnh vực xây dựng cơ bản mà nguyên nhân chính là sự quản lý về vốn của nhà
nớc cha chặt chẽ. Để khắc phục tình trạng trên, Nhà nớc ta đã ban hành các chính sách,
chế độ, các văn bản pháp quy về giá, các nguyên tắc, các phơng pháp lập dự toán và các
định mức kinh tế kỹ thuật để xác định tổn mức vốn đầu t dựa trên tổng dự toán công
trình hay hạng mục công trình. Trích điều lệ quản lý đầu t xây dựng ban hành kèm theo
nghị định số 177/CP ngày 20/10/1994 của chính phủ: công tác quản lý đầu t xây dựng
cơ bảnphải đảm bảo tạo ra những sản phẩm và dịch vụ đợc thị trờng chấp nhận về giá cả,
chất lợng và đáp ứng đợc các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ
Nh vậy có thể thấy rằng vấn đề cốt lõi trong việc thực hiện chính sách của Nhà nớc
không gì bằng tiết kiệm chi phí trong xây dựng cơ bản và để tiết kiệm đợc chi phí này thì
đòi hỏi chúng ta phải quản lý chi phí sản xuất thật chặt chẽ tức là phải phản ánh chi phí
không những đầy đủ mà phải kịp thời, chính xác có nh vậy thì giá thành mới hạ đảm bảo
3
sự chấp nhận của thị trờng về giá cả, đồng thời chất lợng cũng vẫn đợc đảm bảo. Thêm
vào đó, sản phẩm xây lắp có kết cấu phức tạp, cộng với việc thi công kéo dài lạic thi công
chủ yếu ngoài trời nên chịu ảnh hởng của điều kiện tự nhiên rất lớn, các điều kiện sản
xuất phải di chuyển theo công trìnhnên dễ dẫn đến hao hụt, lãng phí do vậy quản lý chi
phí trong xây dựng cơ bản khó khăn hơn và cũng có vai trò quan trọng hơn các loại hình
doanh nghiệp khác.
Mặt khác trong lĩnh vực xây dựng cơ bản hiện nay chủ yếu áp dụng phơng pháp đầu
thầu, giao thầu xây dựng. Vì vậy để trúng thầu một công trình thì công ty phải bỏ thầu với
giá cả hợp lý dựa trên cơ sở các định mức, đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nớc ban hành,
giá cả thị trờng và khả năng của công ty. Giá trúng thầu không đợc vợt quá tổng dự toán

đợc duyệt.
Nh vậy có thể nói việc quản lý đầu t xây dựng cơ bản là một công việc hết sức cần
thiết nhng đaày khó khăn và phức tạp, nhất là từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng
đợc tự chủ trong việc tìm kiếm cũng nh ký kết các hợp đồng xây dựng( tụ chủ hoạt động
sản xuất kinh doanh) đảm bảo có lãi phục vụ cho mục tiêu phát triển của công ty. Do đó
đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng cơ bản luôn phải tìm tòi, cải tiến, tăng cờng công tác
quản lý trớc hết là quản lý chi phí trong đó trọng tâm là công tấc hạch toán chi phí sản
xuất cà tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.3. ý nghĩa của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh
nghiệp xây lắp:
Việc quản lý kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp có
ý nghĩa ở tầm vi mô và vĩ mô. Trớc hết nó gián tiếp giúp Nhà nớc tránh đợc lãng phí về
nguồn vốn đầu t cũng nh tránh thiệt hại kinh tế cho xã hội thông qua việc các công trình
xây dựng cơ bản hoàn thành với chất lợng đảm bảo, chi phí đợc tiết kiệm.
Trong phạm vi doanh nghiệp, việc tổ chức tốt công tác quản lý kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Nó không
những cung cấp thông tin cần thiết cho các nhà quản lý trong việc ra quyết định mà còn là
cơ sở xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4. Nhiệm vụ của công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành trong doanh nghiệp xây lắp:
4
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giú cho doanh nghiệp thực hiện
đợc các định mứclao độngvật t, tiền vốn, sử dụng máy, các chi phí khác cho từng công
trình, hạng muc công trình, từng bộ phận thi công theo điểm dừng kỹ thuật, thoe niên dộ,
nhằm giảm đợc chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, không ngừng nâng cao chất lợng
sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên để thực hiện có kết quả thì việc thanh toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải đạt những yêu cầu sau:
- Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chon phơng pháp tổng hợp chi
phí sản xuất và phân bổ chi phí sản xuất thích hợp với các đặc điểmtổ chức, xí nghiệp để
thực hiện tốt việc tập hợp chi phí sản xuất.

- Phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật t, nhân công, sử dụng máy
thi công, các dự toán về chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định
mức, dự toán các khoản thiệt hại, mất mát, h hỏng trong sản xuất và đề ra biện pháp
ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán chính xác, kịp thờigiá thành sản phẩm xây lắp, các sản phẩm và lao vụ
hoàn thành khác của xí nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình,
hạng mục công trình, đa ra khả năng,biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu
quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời đối tợng, công tác xây lắp hoàn
thành, định kỳ tiến hành bàn giao, kiểm kê đánh giá khối lợng thi công dở dang theo quy
định.
- Đánh giá kết quả hoạt động một cách đúng dắn ở từng công trình, hạng mục công
trình, tổ đội thi công, trong từng thời kỳ nhất địng. Kịp thời lập báo cáo về chi phí sản
xuất và tính giá thành công tác xây lắp, cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin cần
thiết về chi phí sản xuất và tính giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
II. Nội dung cơ bản về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành trong doanh
nghiệp xây lắp:
2.1. Bản chất và phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp:
2.1.1. Bản chất của chi phí trong doanh nghiệp xây lắp:
5
Bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào dù lơn hay nhỏ, dù kinh doanh trên lĩnh vực
nào thì quá trình sản xuất kinh doanh đều nhất thiết phải có sự kết hợp các yếu tố cơ bản
đó là đối tợng lao động, t liệu lao động và sức lao động. Các yếu tố về t liệu lao động, đối
tợng lao động (biểu hiện cụ thể là hao phí về lao động vật hoá) dới sự tác động có mục
đích của sức lao động ( biểu hiện là hao phí lao động sống) qua quá trình biến đổi sẽ tạo
nên các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Để đo lờng hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong từng thời kỳ hoạt động là bao
nhiêu nhằm tổng hợp và xác định kết quả đầu ra phục vụ cho nhu cầu quản lý thì mọi hao

phí cuối cùng đều đợc biểu hiện bằng thớc đo tiền tệ gọi là chi phí sản xuất kinh doanh.
Nh vậy chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ hao phí về lao động sốn và lao động vật
hoámà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiế hành sản xuất kinh doanh trong thời kỳ nhất định và
đợc biểu hiện bằng tiền. Thực chất đây là sự chuyển dịch vốn, chuyển dịch giá trị của yếu
tố sản xuất vào đối tợng đợc tính giá.
Đối với chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp cũng đợc hiểu nh trên tuy nhiên
nó đợc thẻe hiện rõ hơn trong công thức sau:
G
XL
= C+V+m
Trong đó:
- G
XL
: Là giá trị của sản phẩm xây lắp.
- C : là toàn bộ giá trị t liệu sản xuất tiêu hao trong quá trình tạo sản phẩm xây lắp.
- V : Là chi phí tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời lao động tham gia quá trình xây
dựng.
- m : là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt động xây lắp tạo ra
sản phẩm.
Các khoản chi nh tiền phạt về hợp đồng, hao hụt nguyên vật liệu ngoài định mức, lãi
phải trả vay quá hạn thanh toán không đ ợc coi là chi phí sản xuất.
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất:
Trong doanh nghiệp xây dựng chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế
và công dụng khác nhau. Việc quản lý chi phí không dựa vào số liệu phản ánh tổng hợp
chi phí sản xuấtmà còn phải căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí riêng biệt
6
nhằm phục vụ cho yêu cầu kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất phát sinh theo từng công
trình, hạng mục công trình.
Do đó phân loại chi phí là một yêu cầu tất yếu để hạch toán chính xác chi phí sản xuất
và tính giá thành của sản phẩm xây lắp. Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa

học và thống nhất không những có ý nghĩa quan trọng đối với công tác tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm xây lắp mà cònlà cơ sỏ kiểm tra, phân tích chi phí sản xuất, hạ
giá thành của sản phẩm, phát huy hơn nữa vai trò của kế toán đối với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng hiện nay.
Việc phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp đợc thực hiện theo những tiêu thức
sau:
* Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dungkinh tế của chi phí sản xuất
khác nhaucó thể chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi phícó
cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh ra ở lĩnh vực nào, ở đâu,
mục đích và tác dụng của chi phí sản xuất ra sao?
Toàn bộ các chi phí này đợc chia ra thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ các chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế mà doanh nghiệp đã sử dụng trong thời
kỳ.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm y tế,
bảo hiểm xã hội, chi phí công đoàn của công nhân và nhân viên hoạt động trong doanh
nghiệp xây lắp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là số tiền khấu hao trong kỳ của toàn bộ TSCĐ
trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền doanh nghiệp chi ra về các dịch vụ,ua
từ bên ngoài nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác băng tiền: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh xây lắp ngoài bốn yếu tố trên.
7
Phân loại theo cách này sẽ cho kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí trong hoạt động
xây lắp, phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp đồng thời phân tích tình
hình thực hiẹn dự toán chi phí cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí:
căn cứ vào mục đích sử dụng và công dụng của chi phí đối với hoạt dộng cụ thẻ trong

đơn vị để phân loại chi phí hoạt động của doanh nghiệp thành các loại:
- Chi phí sản xuất: là toàn bộ các loại chi phí liên quan đén hoạt động quản lý và phục
vụ sản xuất trong phạm vi các xí nghiệp, các tổ đội sản xuất. Chi phí chế tạo sản phẩm
xây lắp còn đợc chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
+ Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất chế tạo
sản phẩm xây lắp nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sử dụng máy thi công.
+ Chi phí gián tiếp (chi phí sản xuất chung): Là những chi phí phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình xây lắp tạo ra sản phẩm hoặc thực hiện các lao
vụ dịch vụ ở bộ phận tổ đội sản xuất.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản
lý hành chính và phục vụ chung kháccó liên quan đến hoạt dộng của cả doanh nghiệp.
- Chi phí hoạt động khác: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp xây lắp bao gồm chi phí về hoạt động tài chính
và chi phí về hoạt động bất thờng.
- Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng xác định số chi phí đã chi ra trong từng
lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp
và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp .
Ngoài hai cách phân loại nh trên còn có nhiều cách khác để phân loịa chi phí nhng
trong doanh nghiệp xây lắp hai cách phân loại trên đợc áp dụng chủ yếu, đặc biệt là phân
loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí bởi vì do đặc tính của dự toán công
trình xây lắp là đợc phân loại theo tng khoản mục.
2.2. Giá thành và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
2.2.1. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
8
Trong sản xuất, chi phí chỉ là một mặt thể hiện hao phí. để đánh giá chất lợng sản
xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí phải đợc xem xét trong mối quan hệ chặt
chẽ với kết quả sản xuất. Đó cũng là một mặt cơ bản của quá trình sản xuất. Quan hệ so
sánh này đã hình thành nên khái niệm giá thành sản xuất. Giá thành sản phẩm xây lắp
là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm: chi phí vật liệu, chi phí máy thi công, chi phí sản

xuất chung và các chi phí trực tiếp khác tính cho từng công trình, hạng mục công trình
hay khối lợng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ớc đã hoàn thành, nghiệp thu, bàn
giao và đợc chấp nhận thanh toán.
Trong doanh nghiệp xây lắp giá thành sản phẩm mang tính chất cá biệt, tính cá biệt
này thể hiện trớc hết là mỗi công trình, hạng mục công trình sau khi hoàn thành đều có
giá trị riêng. Mặt khác, sản phẩm xây lắp đợc xác định giá bán trớc khi hoàn thành bởi vì
do đặc tính của ngành xây dựng là thi công một công trình thì doanh nghiệp phải tham gia
đấu thầu và phải đa ra một giá nhận thầu phù hợp do đó giá thành thực tế của một công
trình hoàn thành quyết định tới sự lỗ lãi của doanh nghiệp.
Với những doanh nghiệp thực hiện cả chức năng xây dựng nhà văn phòng, ca hàng để
bán cho các đối tợng có nhu cầu sử dụng thì việc xây dựng giá thành phù hợp là một yếu
tố quan trọng để tính giá bán.
2.2. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành :
Trớc hết để thấy đợc mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành ta phân biệt rõ
hai yếu tố:
Về phạm vi chi phí bao gồm cả chi phí cho sản xuất sản phẩm, chi phí quản lý doanh
nghiệp và tiêu thụ sản phẩm. Còn giá thành sản xuất chỉ bao gồm chi phí sản xuất sản
phẩm là chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp (chi phí sản xuất chung). Mặt khác khi nói
đến chi phí sản xuất là đợc giới hạn trong một thời kỳ nhất định không cần biết nó sản
xuất cho sản phẩm gì, đã hoàn thành hay cha. còn khi nói đến giá thành sản phẩmlại đợc
giới hạn là chi phí sản xuất của khối lợng về một sản phẩm nhất định đã hoàn thành.
Hơn nữa, chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng thời kỳ nhất định còn giá thành sản
phẩm xây lắp là chi phí sản xuất đợc tính cho một công trình, hạng mục công trinh. Bên
cạnh đó chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến sản phẩm hoàn thành mà còn liên quan
9
đến sản phẩm dở cuối kỳ và sản phẩm hỏng còn giá thành sản phẩm không liên quan đến
chi phí sản xuất của sản phẩm tồn cuối kỳ.
Tuy nhiên quá trình sản xuất là một qúa trình thống nhất bao gồm hai mặt: mặt hao
phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh hao phí còn giá thành sản
phẩm phản ánh kết quả sản xuất .

Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đợc biểu hiện qua sơ đồ
sau:
Qua sơ đồ ta thấy :
kỳcuối dang dở
xuất nsảphí Chi
-
kỳtrong sinhphát
xuất nsảphí Chi
kỳầuĐ dang dở
xuất nsảphí Chi
phẩm nsả thành
giá Tổng
+=
Khi chi phí sản xuất dở dang dầu kỳ bằng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ hoặc
không có sản phẩm dở dang thì giá thành sản phẩm trùng với chi phí sản xuất.
Chính vì vậy, trong xây dựng cơ bản muốn tính đúng giá thành sản phẩm xây lắp phải
kết hợp chính xác kịp thời các chi phí phát dinh theo đối tợng chịu chi phí cụ thể.
2.2.3 Các loại giá thành sản phẩm xây lắp :
a. Giá thành dự toán :
Do đặc thù của sản phẩm xây lắp là có giá trị rất lớn, thời gian thi công dài lại mang
tính đơn chiếc cho nên mỗi công trình, hạng mục công trình đều có giá trị dự toán riêng.
Căn cứ vào giá trị dự toán của từng công trình, hạng mục công trình có thể xác định đợc
giá thành dự toán, giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần lãi định mức :
mức ịnhĐ Lãi
HMCT CT,của
toán dự thành Giá
HMCT CT,của
toán dự Giá
+=
10

Chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ
Chi phí phát sinh
trong kỳ
Chi phí sản phẩm dở
dang cuối kỳ
Tổng giá thành sản
phẩm
Gía thành dự toán đợc xác định trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật về đơn giá
của Nhà nớc.
b. Giá Thành kế hoạch :
Là giá thành đợc xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các
định mức, đơn giá, biện pháp thi công. Giá thành kế hoạch tính theo công thức sau :
hoạchkế
thành giá hạ Mức
HMCT CT,của
toán dự thành Giá
HMCT CT, từngcủa
hoạch kếthành Giá
=
c. Giá thành thực tế :
Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí
thực tế để hoàn thành khối lợng xây lắp. Giá thành thực tế đợc tính trên cơ sở số liệu kế
toán về chi phí sản xuất của khối lợng xây lắp đợc thực hiện trong kỳ.
Giữa ba loại giá thành trên thực hiện thờng có mối quan hệ về mặt lợng nh sau :
Giá thành dự toán Giá thành kế hoạch giá thành thực tế
Việc so sánh các loại giá thành này đợc thể hiện trên cùng một đối tợng tính giá thành
( Từng công trình, hạng mục công trình hhoặc khối lợng xây lắp hoàn thành nhất định).
Mặt khác do đặc thù của sản phẩm xây lắp, để đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý
về chi phí sản xuất và tính giá thành, trong doanh nghiệp xây lắp giá thành công tác xây

lắp còn đợc theo dõi trên hai mặt của khối lợng hoàn thành quy ớc.
Giá thành của sản phẩm xây láp hoàn chỉnh là giá thành của những công trình, hạng
mục công trình đã hoàn thành, đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật và chất lợng theo thiết kế hợp
đồng bàn giao và đợc chủ đàu t nghiệp thu chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho ta đánh
giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả sản xuất, thi công trọn vẹn một công trình.
Tuy nhiên chỉ tiêu này có một nhợc điểm là không đáp ứng kịp thời các số liệu cần thiết
cho việc quản lý sản xuất và giá thành trong suốt quá trình thi công công trình.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và đảm bảo chỉ đạo sản xuất kịp thời đòi hỏi phải xác
định giá thành khối lợng xây lắp quy ớc. Khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc là khối l-
ợng hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thoả mãn các điều kiện sau :
- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng kỹ thuật, mỹ thuật.
11
- Khối lợng phải đợc xác định một cách cụ thể và đực chủ đầu t nghiệp thu thanh toán.
- Phải đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý giá thành khối lợng sản phẩm quy ớc, phản ánh
kịp thời chi phí sản xuất về đối tợng xây lắp, từ đó giúp cho doanh nghiệp phân tích kịp
thời các chi phí đã chi racho từng đối tợng để có biện pháp quản lý thích hợp, cụ thể. Chỉ
tiêu này có nhợc điểm là không phản ánh đợc một cách toàn diện, chính xác giá thành của
từng công trình, hạng mục công trình. Do đó để đảm bảo các yêu cầu về quản lý thì phải
sử dụng cả hai chỉ tiêu trên.
III. Đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp :
3.1. Đối tợng kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp :
Đối tợng tập hợp chi phí là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất phát sinh cần phải đ-
ợc tập hợp theo phạm vi giới hạn đó.
Việc lựa chọn đối tợng tập hợp các chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp có sự khác
nhau. Điều đó phụ thuộc vào đặc điểm, tình hình tổ chức kinh doanh, yêu cầu trình độ
quản lý, cũng nh quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
Khi xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trớc hết phải căn cứ vào mục đích sử
dụng của chi phí, sau đó căn cứ vào địa điểm phát sinh của chi phí. Nh vậy thực chất việc
xác định hạch toán chi phí là việc xác đinh giới hoạn tập hợp chi phí hay xác định nơi
phát sinh và nơi chịu chi phí.

Trong ngành xây dựng cơ bản, do sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc, thời gian
xây dựng lâu, mỗi công trình có dự toán thiết kế riêng vì vậy đối tợng tập hợp chi phí
trong doanh nghiệp xây lắp thờng là các công trình, hoặc nhóm hạng mục công trình theo
từng đơn đặt hàng. Doanh nghiệp căn cứ vào đối tợng tập hợp chi phí, điều kiện bảo quản,
vật liệu lao động, trình độ quản lý và kế toán của các đơn vị để áp dụng phơng pháp hạch
toán.
3.2. Đối tợng tính giá thành :
là các loại sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp sản xuất ra cần phải đợc
tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần
thiết trong toàn bộ công việc tính gía thành sản phẩm.
12
Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tợng tính giá thành là các công trình, hạng mục công
trình hoàn thành bàn giao, các sản phẩm lao vụ hoàn thành khác nếu có.
3.3. Mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
sản phẩm xây lắp :
Giữa đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành có mối quan
hệ chặt chẽ vơi nhau, nếu điều đó thể hiện : Số liệu chi phí sản xuất đã đợc tập hợp trong
kỳ theo từng đối tợngtính giá thành có liên quan. Mặt khá một đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tợng tính giá thành và ngợc la một đối tợng tính giá
thành lại có thể bao gồm nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Về bản chất chung, chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí theo đó và cùng
phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí giá thành. Tuy nhiên giữa hai
đối tợng này cũng có những điểm khác nhau. đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
xác định giúp cho việc tích giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tợng tínhgiá thành lại
là căn cứ để kế toánmở các thẻ tính giá thành sản phẩm, tổ chức tính giá thành theo từng
đối tợng giúp cho doanh nghiệp kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
IV. Hạch toán chi phí sản xuất trong donah nghiệp xây lắp :
Cũng giống nh sản xuất kinh doanh khác, doanh nghiệp xây lắp sử một trong hai ph-
ơng pháp kế toán cơ bản là phơng pháp lê khai thờng xuyên(KHTX) và phơng pháp kiểm
kê định kỳ(KKĐK).

4.1. Kế toán tập hựop chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Điều kiện áp dụng: áp dụng cho những doanh nghiệp xây lắp có quy mô lớn, tiến
hành đồng thời nhiều hoạt động.
*Tài khoản sử dụng:
TK 621_Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK622_Chi phí nhân công trực tiếp.
TK623_chi phí sử dụng may thí công.
TK627_Chi phí sản xuất chung.
TK154_Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
13
ngoài ra còn một số tài khoản khác nh:TK632,TK334, TK338, TK111
* Phơng pháp tập hợp các yếu tố chi phí:
Theo phơng pháp này có những yếu tố đợc tập hợp trực tiếp nhng cũng có những yếu
tố không đợc tập hợp trực tiếp mà đợc tập hợp, phân bổ cho những đối tợng liên quan.
a. Tập hợp chi phí trực tiếp:
chi phí trực tiếp là những chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất sản
phẩm xây lắp, nó bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
+ khi nguyên vật liệu mua về không nhập kho mà để luôn tại công trình, kế toán xem
xét nó có phải là đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng hay không, nếu là đối tợng chịu thuế
giá trị gia tăng thì kế toán phải xác định vốn thực tế của vật liệu không bao gồm thuế giá
trị gia tăng để cho vào chi phí sản xuất, đồng thời xác định số thuế đầu vào đợc khấu trừ.
kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK621_chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK133_thuế giá trị gia tăng đầu vào đợc khấu trừ
Có TK111, 112, 331
+ khi xuất kho vật liệu trực tiếp và công trình, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán tiến
hành định khoản:
Nợ TK621_chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK152, 153_nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ

Cuối kỳ chi phí này đợc kết chuyển vào TK154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp, kế
toán tiến hành định khoản:
Nợ TK154_Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK621_chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp: là số lao động sống đã hao phí trong quá trình trực tiếp
sản xuất ra sản phẩm. Nó bao gồm tiền lơng, tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất.
Khi các chi phí này phát sinh thì kế toán ghi:
Nợ TK622_chi phí nhân công trực tiếp
14
Có TK334_phải trả CVN
Có TK335_Chi phí phải trả (nếu DN trích trớc tiền lơng nghỉ phép cho CVN)
Cuối kỳ chi phí này đợc kết chuyển vào TK154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp, kế
toán tiến hành định khoản:
Nợ TK154_Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK622_chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí về vật t, lao động, khấu hao và chi
phí bằng tiền trực tiếp cho quá trình sử dụng may thi công của doanh nghiệp (Trờng hợp
tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy)
+ Tiền lơng trả cho công nhân điều khiển, phục vụ máy:
Nợ TK623(6231)_Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK334_Phải trả CNV
+Các chi phí nguyên vật liệu, khấu hao tài sản cố định, dịch vụ mua ngoài dùng cho
xe, may thi công:
Nợ TK623 (6232, 6234, 6237, 6238)
Có TK111, 112, 152, 153
Có TK214_Khấu hao tài sản cố định
Cuối kỳ toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công đợc tập hợp và kết chuyển vào TK154
để tính giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán ghi:
Nợ TK154_Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK623_Chi phí sử dụng may thi công

b. Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những khoản chi
phí ngoài những khoản chi phí trực tiếp phát sinh ở phân xởng, tổ đội sản xuất nh: chi phí
nhân viên tổ đội sản xuất, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên đội sản xuất, của công
nhân trực tiếp sản xuất, KPCĐ trích trên tiền công của nhân công thuê ngoài, chi phí vật
liệu, công cụ dụng cụ dùng ở phân xởng, đội sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ
15
+Khi mua những vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng vào
công tác quản lý sản xuất mà không qua kho, kế toán ghi:
Nợ TK627_Chi phí sản xuất chung
Nợ TK133_Số thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ
Có TK111, 112, 331_tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phải trả ngời bán
+ Khi xuất kho nguyên vật liệu. Công cụ dụng cụ cho bộ phận quản lý sản xuất loại
phân bổ một lần, kế toán ghi:
Nợ TK627_Chi phí sản xuất chung
Có TK152, 153_NVL, CCDC
Đối với loại công cụ dụng cụ có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài thì phải phân bổ
nhiều lần và ghi vào TK142
Nợ TK142_Chi phí trả trớc
Có TK153_Công cụ dụng cụ
Sau khi phân bổ kế toán ghi:
Nợ TK627_Chi phí sản xuất chung
Có TK142_chi phí trả trớc(đợc phân bổ)
+ Khi phát sinh những chi phí cho nhân viên tổ đội sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ
và các chi phí bằng tiền khác, kế toán ghi:
Nợ TK627_Chi phí sản xuất chung
Nợ TK133_Số thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ
Có TK111, 112, 334, 338, 214,
Cuối kỳ toàn bộ chi phí sản xuất chung đợc tập hợp và kết chuyển vào TK154 để tính
giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán ghi:

Nợ TK154_Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK627_Chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 1: Trình tự kế toán tập hợp chi phí snả xuất theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
16
Chú thích:
1) Xuất nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sử dụng máy thi công và cho quản lý ở đội
sản xuất.
2) Tiền lơng của nhân công trực tiếp sản xuất và nhân viên quảnlý công trình, công
nhân điều khiển phục vụ máy thi công.
3) Khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài tính vào chi phí sử dụng may
thi công và chi phí chung.
4) BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển
phục vụ máy thi công, nhân viên quản lý phân xởng.
5) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành.
6) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành.
7) Kết chuyển chi phí máy thi công trực tiếp để tính giá thành.
8) Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành
17
18
TK154
TK152/153
TK214,111 TK623
TK622TK334
TK621
TK338 TK627
(1)
(2)
(3)
(4)

(5)
(8)
(7)
(6)
4.2 - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
* Điều kiện áp dụng: áp dụng cho những doanh nghiệp có quy mô nhỏ và chỉ tiến
hành một hoạt động.
* Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 631 _ Giá thành sản xuất
- TK 154 _ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- TK 611 _ Mua hàng
Các tài khoản khác nh: TK 621, 627,111,112,214,334,
* Phơng pháp kế toán: Nếu chi phí nào liên quan trực tiếp đến một đối tợng thì tập
hợp trực tiếp. Còn chi phí nào liên quan đến nhiều đối tợng thì tập hợp sau đó tiến hành
phân bổ cho từng đối tợng theo tiêu thức phù hợp.
- Chi phí NVL trực tiếp.
Khi xuất vật liệu cho quá trình sản xuất thì kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK 621 _ Chi phí NVL trực tiếp.
Nợ TK 133 _ Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 611 _ Mua hàng.
Chi phí nguyên vật liệu đợc tập hợp trong kỳ, đến cuối kỳ sẽ đợc kết chuyển vào tài
khoản 631 _ Giá thành sản xuất để tính giá thành snả phẩm. Kết toán ghi:
Nợ TK 631 _ Giá thành sản xuất
Có TK 621 _ Chi phí NVL trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp: khi thanh toán tiền lơng, tiền công , cho công nhân
trực tiếp thi công sản xuất kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK 622 _ Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 _ Phải trả cho công nhân viên
Nếu DN trích trớc tiền lơng nghỉ phép của CNSX kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK 622 _ Chi phí nhân công trực tiếp

Có TK 335 _ Chi phí phải trả
19
Đến cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản 631 kế toán ghi:
Nợ TK 631 _ Giá thành sản xuất.
Có TK 622 _ Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Khi xuất kho nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng cho xe,
máy thi công kế toán ghi:
Nợ TK 623 _ Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133 _ Thuế GIá TRị GIA TăNG đợc khấu trừ.
Có TK 611 _ Mua hàng
Khi xuất kho NVL dùng cho sử dụng máy thi công kế toán ghi:
Nợ TK 623 _ Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 152,153 _ NVL
Tiền lơng trả cho công nhân điều khiển máy, phục vụ máy:
Nợ TK 623 _ Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 334 _ Phải trả cho công nhân viên
Chi phí khấu hao, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác phát sinh kế toán ghi:
Nợ TK631 _ Giá thành sản xuất.
Có TK 623 _ Chi phí sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung : chi phí này phát sinh ở các tổ, đội sản xuất. Nó bao gômg
chi phí viề nguyên vật liệu, CCDC, khấu hao tài sản cố định, tiền lơng, BHXH, KPCĐ,
BHYT của nhân viên tổ đội, công nhân trực tiếp sản xuất, KPCĐ của nhân công thuê
ngoài, chi ph í dịch vụ mua ngoài
Khi mua nghuyên vật liệu, CCDC dụng cho quản lý tổ đội sản xuất kết toán ghi:
Nợ TK 627 _ Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 133 _ Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 611 _ Mua hàng.
Khi xuất kho cho tổ đội quản lý sản xuất kế toán ghi:
Nợ TK 627 _ Chi phí sản xuất chung
20

Có TK 152,153 _ Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Khi tính tiền lơng, BHXH cho bộ phận quản lý tổ đội sản xuất hoặc BHXH, KPCĐ,
BHYT của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 627 _ Chi phí sản xuất chung
Có TK 334,338
Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí hàng tièn khác, kế toán
ghi:
Nợ TK 627 _ CPSXChung
Có TK 214,111,112
Đến cuối kỳ tính toán, phân bổ và kết chuỷên chi phí sản xuất chung đã tập hợp để
tính giá thành sản phẩm xây lắp kế toán ghi:
Nợ TK 631 _ Giá thành sản xuất
Có TK 627 _ Chi phí sản xuất chung.
Sơ đồ 2: Trình tự kế toán chi phí sản xuất theo phơng pháp KKĐK
(1) Đầu tháng căn cứ vào só d sản phẩm dở dang đầu kỳ cua rTK 154 kết chuyển sang
(2) Xuất nguyên vật liệu, CCDC vào sản xuất, cho sử dụng máy thi công hoặc quản lý
sản xuất.
(3a) Tiền lơng, tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất, quản lý sản xuất, tiền lơng
công nhân điều khiển phục mụ máy thi công.
(3b) BHXH, KPCĐ, XHYT trích trên tiền lơng của công nhân sản xuất, nhân viên
phân xởng.
(4) Chi phí khấu hao tài sản cố định, dịch vụ mua ngoài cho sử dụng máy thu công,
quản lý sản xuất.
(5) Kết chuyển và phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mụ công
trình.
21
(6),(7),(8) Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công, chi phí sản xuất chung cho từng công trình, hạng mục.
(9) Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang, kết chuyển sang tài khoản 154
(10) Tính giá thành công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành.

Sơ đồ 2: Trình tự kế toán chi phí sản xuất theo phơng pháp KKĐK
22
TK611
TK154
TK631
TK621
TK622
TK623
TK627
(2)
(3a)
(4)
(3b)
(8)
(7)
(6)
(5)
(1)
(10)
(9)
TK334
TK632
TK154
TK214, 111
TK338
V. Đánh giá sản phẩm làm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp
Sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây lắp là các công trình, hạng mục công trình
dở dang cha hoàn thành hoặc khối lợng công tác xây lắp trong kỳ cha đợc bên chủ đầu t
nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định
phần chi phí sản xuất trong kì cho khối lợng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc

nhất định.
Để đánh giá sản phẩm dở một cách chính xác, trớc hết phải tổ chức kiểm kê chính xác
khối lợng công tác xây lắp hoàn thành theo qui ớc ở từng giai đoạn thi công. Chất lợng
của công tác kiểm kê khối lợng xây lắp có ảnh hởng đến tính chính xác của việcđánh giá
sản phẩm dở và tính giá thành. Tuy nhiên do đặc điểm của sản phẩm xây dựng là kết cấu
phức tạp nên việc đánh giá, xác định ở mức độ hoàn toàn chính xác là rất khó. Các doanh
nghiệp xây dựng thờng áp dụng một trong các biện pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
5.1 Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo phí dự toán.
Theo phơng pháp này thìe yêu cầu đối tợng tập hợp chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ
phải trùng với đối tợng tính giá thành:
toán dự theo
kỳcuối
dang dở
lợng khối
phí Chi
toán dự theo
toán dự theo kỳcuối kỳtrong Giao
dang Dở thành hoàn
XL lợng XL lọng
phí khối chi phí khối Chi
kỳtrong hiệnThựcKĐ dang dở
XL lợng KhốiXL lợng khối
tế thựcphí Chitế thựcphí Chi
kýcuối
dang dở XL
lợng của khối
tế thực
phí Chi
x
+

+
=
5.2 - Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở theo giá dự toán:
kỳcuối
dang dở
KLXL
toán dự trị Giá
kỳcuối kỳtrong giao bàn
dang dở KLXLthành hoànKLXL
toán dự trị Giá toán dự trị Giá
kỳtrong hiệnThựcKĐ dang dở
XL lợng KhốiXL lợng khối
tế thựcphí Chitế thựcphí Chi
kýcuối
dang dở XL
lợng của khối
tế thực
phí Chi
x
+
+
=
23
Với những công trình, hạng mục công trình có thời gian thi công ngắn, có giá trị nhỏ
thì việc tính giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ chính xác là xác định chi phí sản
xuất thực tế phát sinh khi khởi công đến khi tiến hành kiểm kê, đánh giá.
VI - Phơng pháp tính giá thành, kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phơng pháp sử dụng số liệu chi phí sản
xuất đã tập hợp đợc trong kỳ để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm hay lao
vụ đã hoàn thành theo các khoản mục. Tuỳ theo từng doanh nghiệp cụ thể mà quy định kỳ

tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành mà ở đây chính là tính giá thành các công
trình, các hạng mục công trình.
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tợng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn, kết hợp
hay sử dụng nhiều phơng pháp để tính giá thành của một hay nhiều đối tợng. Trong các
doanh nghiệp xây lắp thờng có các pơng pháp tính giá thành dới đây.
6.1 - Phơng pháp tính giá thành trực tiếp( Phơng pháp tính giá thành giản đơn).
Phơng pháp này đợc áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp. Do sản phẩm
mang tính đơn chiếc nên đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phải phù hợp với đối tợng tính
giá thành, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. Nếu giá sản phẩm dở dang thì tổng
chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ cho mỗi đối tợng tinhs giá thành là tổng giá
thành tơng ứng trong kỳ.
Nếu cuối kỳ nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định mà có khối lợng xây lắp hoàn
thành bàn giao cần phải tính giá thành thực tế:
Giá thành thực Chi phí thực Chi phí thực Chi phí thực
Tế của khối = tế dở dang + tế phát sinh - tế dở dang
Lợng bàn giao đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
6.2 - Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phơng pháp này áp dụng đối với xí nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng, đối t-
ợng tính giá thành là đơn đặt hàng hoàn thành. Theo phơng pháp này thì hàng tháng, chi
phí sản xuất thực tế phát sinh đợc tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi nào hoàn thành
công trình, hạng mục công trình thì chi phí sản xuất đợc tập hợp chính là giá thành thực
tế của đơn đặt hàng đó. Nếu đơn đặt hàng gồm nhiều công trình, hạng mục công trình
24
khác nhau thì phải tính toán, xác định số chi phí của từng công trình, hạng mục công trình
liên quan tới đơn đặt hàng.
6.3 Phơng pháp tính giá thành theo định mức.
Bớc 1: Tính giá thành định mức của sản phẩm xây lắp
Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và các dự toán chi phí đợc duyệt để
tính giá thành định mức. Nó bao gồm giá định mức của các chi tiết cấu thành nên sản
phẩm xây lắp hoặc giá thành sản phẩn của từng giai đoạn công trình, hạng mục công

trình.
Bớc 2 : Xác định số thay đổi định mức
Khi có thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật sẽ dẫn đến thay đổi về chi phí sản xuất theo
định mức và giá thành định mức của sản phẩm. Bộ phận tính giá thành định mức phải căn
cứ vào chi phí định mức mới để tính ra số chênh lệch chi phí do thay đổi định mức ( nếu
có). Việc thay đổi định mức thợng tiến hành vào đầu tháng nên việc tính toán số chênh
lệch do thay đổi định mức chỉ cần tính đối với số sản phẩm dở đầu kỳ chính là cuối kỳ tr-
ớc.
Số thay đổi định mức = Định mức cũ - Định mức mới.
( tính theo khoản mục)
Bớc 3: Xác định chênh lệch do thoát ly định mức: Đó là số chênh lệch do tiết kiệm
hoặc vợt chi so với định mức
Chênh lệch do = Chi phí thực tế - Chi phí định mức
thoát ly định mức ( theo từng khoản mục) (theo từng khoản mục)
Bớc 4: Tính giá thành thực tế của sản phẩm.
Giá thành thực tế = Giá thành định mức +(-) Chênh lệch do +(-) Chênh lệch
Của sản phẩm XL của sản phẩm XL thay đổi định mức do thoát ly ĐM
áp dụng phơng pháp này có tác dụng trong việc kiểm tra tình hình thực hiện định mức
dự toán chi phí sản xuất, tình hình sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả hay lãnh phí chi phí
sản xuất.
25

×