Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng và phát triển hạ tầng Licogi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.45 KB, 29 trang )

Lời nói đầu
Công tác kế toán là việc không thể thiếu đợc đối với mọi doanh nghiệp. Kế
toán trở thành một hệ thống quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nhờ có hệ thống kế toán, doanh nghiệp có thể tính đợc các chi phí sản
xuất và dựa trên mục tiêu đề ra để hạ chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm sao cho có lợi
Mặt khác, kế toán sổ sách chứng từ cũng là một phơng tiện để Nhà nớc
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp(trên nguyên tắc lãi
hởng, lỗ chịu) sao cho doanh nghiệp thực hiện đúng nghĩa vụ đóng thuế đối
với nớc nhà và đảm bảo rằng việc kinh doanh của doanh nghiệp không ảnh h-
ởng đến cá nhân và pháp nhân khác
Bởi vậy, hệ thống kế toán cần phải phù hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong chuyên đề này, với
kiến thức nhỏ bé của mình, tôi xin mạnh dạn trình bày vấn đề:"Hoàn thiện
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng Licogi."
Nội dung chuyên đề gồm có:
Phần I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp ở các DN xây dựng trong giai đoạn hiện nay
Phần II: Tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp và một số ý kiến đề xuất
1. Tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở
Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng Licogi
2. Một số ý kiến đề xuất.
1
Phần I
Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở DN
xây dựng trong giai đoạn hiện nay
I- Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản của sản phẩm xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất có chức năng tạo ra trang thiết


bị tài sản cho tất cả ngành kinh tế quốc dân, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng
xã hội. Vì vậy phần lớn thu nhập quốc dân nói chung và quĩ tích luỹ nói riêng
cùng với vốn tài trợ từ nớc ngoài đợc sử dụng trong lĩnh vực cơ bản.
So với các ngành sản xuất khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh
tế kĩ thuật đặc trng thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình sáng tạo ra
sản phẩm của ngành.
Quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp, từ khi khởi công xây dựng đến khi công
trình hoàn thành bàn giao đa vào sử dụng thờng dài, phụ thuộc vào quy mô và
tính chất phức tạp của từng công trình. Quá trình thi công xây dựng này đợc
chia thành nhiều giai đoạn lại bao gồm nhiều công việc khác nhau. Các công
2
việc này chủ yếu đợc thực hiện ngoài trời nên chịu ảnh hởng lớn của yếu tố
thiên nhiên nh: nắng, ma, gió, bão, lụt... Do đó quá trình và điều kiện thi
công có tính ổn định, phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm và theo từng
giai đoạn thi công công trình.
Đặc điểm này làm cho việc tổ chức, quản lý và hạch toán trong xây dựng
cơ bản khác với các ngành khác. Cụ thể là mỗi công trình đều đợc thi công
theo đơn đặt hàng riêng, phụ thuộc yêu cầu của khách hàng và yêu cầu kĩ
thuật của công trình đó. Sản phẩm xây lắp phải lập dự toán, quá trình sản
xuất phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thớc đo. Khi thực hiện các đơn
đặt hàng của khách hàng, các đơn vị xây lắp phải đảm bảo giao đúng tiến độ,
đúng thiết kế kĩ thuật, đảm bảo chất lợng công trình.
II- Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây dựng.
1.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng.
Quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình
biến đổi một cách có ý thức và có mục đích các yếu tố sản xuất đầu vào
thành các công trình, lao vụ nhất định.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các hao phí cần thiết

khác mà các doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất thi
công trong một thời kì nhất định.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng:
Trong doanh nghiệp xây dựng, các chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có
nội dung kinh tế và công dụng khác nhau, yêu cầu quản lý đối với từng loại
chi phí cũng khác nhau.
Vì vậy phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và thống nhất không
những có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản
3
xuất và tính giá thành sản phẩm mà còn là tiền đề rất quan trọng của kế
hoạch hoá, kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp, thúc
đẩy không ngừng tiết kiệm hợp lý chi phí sản xuất, hạ giá thành, phát huy
hơn nữa vai trò của công tác kế toánđối với sự phát triển của doanh nghiệp.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, đối tợng cung cấp thông tin, giác ngộ xem xét
chi phí... mà chi phí sản xuất đợc phân loại theo cách sau:
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu.
- Chi phí nhiên liệu động lực.
- Chi phí lơng và các khoản phụ cấp lơng.
- BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí sản xuất thao cách này có tác cho biết kết cấu, tỷ trọng
từg loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động sản
xuất, kinh doanh để lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính (phần chi phí sản
xuất, kinh doanh theo yếu tố) phục vụ theo yêu cầu thông tin và quảng trị
doanh nghiệp để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí, lập dự toán chi
phí sản xuất, kinh doanh cho kỳ sau. Nó là tài liệu quan trọng dùng làm căn
cứ để xác định mức tiêu hao vật chất và thu nhập quốc dân.

1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất, kinh doanh theo mục đích, công dụng của
chi phí(khoản mục):
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp:
- Chi phí sản xuất, chế tạo sản xuất.
4
Chi phí này chia thành:
+ Chi phí trực tiếp.
+ Chi phí gián tiếp.
-Chi phí bán hàng.
-Chi phí hoạt động khác.
-Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Theo cách phân loại này, các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm là những
chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm theo các khoản mục giá thành đã
qui định, đó là: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí
sản xuất chung.
ở các doanh nghiệp xây dựng, do đặc điểm sản xuất của ngành, ngoài ba
loại chi phí: Chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung còn thêm chi phí máy sử dụng thi công là toàn bộ những chi phí phục
vụ cho sử dụng máy thi công nh: chi phí nguyên liệu cho máy, chi phí nhân
công sử dụng máy, chi phí khấu hao máy.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng xác định số chi phí đã
chi ra cho từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, là cơ sở cho việc tính
giá thành sản phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Ngoài ra, nó còn cho phép xác định những chi phí tính trong giá thành sản
phẩm,lao vụ hoàn thành, mà chỉ tính cho số sản phẩm, lao vụ đã tiêu thụ, đã
bán cho phù hợp với điều kiện nền kinh tế thị trờng.
Ngoài hai cách phân loại chủ yếu trên, phục vụ cho công tác quản lý và
công tác kế toán, chi phí sản xuất, kinh doanh còn có thể phân loại theo các
tiêu thức nh: Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh với số

khối lợng sản phẩm lao vụ hoàn thành (chia thành chi phí cố định và chi phí
biến đổi): Căn cứ vào phơng pháp kế toán tập hợp chi phí (chia thành chi phí
trực tiếp và chi phí phân bổ gián tiếp)...
5
Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng, phục vụ cho từng
yêu cầu quản lý và từng đối tợng cung cấp thông tin cụ thể nhng chúng luôn
bổ xung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất toàn bộ chi phí sản xuất
phát sinh trong toàn doanh nghiệp trong từng thời kì nhất định.
2. Giá thành và các loại giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp
xây dựng.
2.1 . Giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất (bao gồm chi phí
vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất
chung) tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp
hoàn thành đến giai đoạn qui ớc đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và chấp
nhận thanh toán.
Khác với doanh nghiệp công nghiệp, ở doanh nghiệp xây dựng, giá thành
sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt: mỗi công trình, hạng mục công
trình hay khối lợng xây lắp sau khi đã hoàn thành đều có một giá riêng.
Hơn nữa, khi một doanh nghiệp đợc nhận thầu một công trình thì giá bán
(giá nhận thầu) đã có ngay trớc khi thi công công trình. Tức là giá bán có tr-
ớc khi xác định giá thành thực tế của công trình đó. Do đó, giá thành thực tế
của một công trình hoàn thành hay khối lợng lao vụ hoàn thành chỉ quyết
định tới lãi hoặc lỗ của doanh nghiệp do thực hiện thi công công trình đó mà
thôi.
Giá thành là một bộ phận giá trị biểu hiện bằng tiền, do đó nó là một phạm
trù kinh tế khách quan bởi sự chuyển dịch của giá trị t liệu sản xuất và lao
động sống đã hao phí vào sản xuất ra là cần thiết tất yếu.
- Tính vào giá thành một số khoản mục chi phí mà thực chất là thu nhập
thuần tuý của xã hội nh: bảo hiểm xã hội, các khoản trích nộp cho cơ quan

cấp trên, thuế vốn, thuế tài nguyên...
6
- Một số khoản mục chi phí gián tiếp đợc phân bổ vào giá thành của từng loại
sản phẩm hay từng sản phẩm theo các tiêu thức phù hợp.
2.2. Phân biệt khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất là cơ sở để hình thành nên giá thành.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có sự khác nhau về
phạm vi, giới hạn và nội dung.
Chi phí sản xuất chỉ tính trong một thời kỳ còn giá thành lại liên quan đến
cả chi phí của khối lợng xây lắp kỳ trớc chuyển sang nhng lại không bao gồm
chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ.
Chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng thời kỳ nhất định còn giá thành sản
phẩm xây lắp là chi phí sản xuất đợc tính cho một công trình, hạng mục công
trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành.
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp lại có
những điểm giống nhau. Chúng đều phản ánh chi phí lao động trong quá
trình sản xuất.
Giá thành sản phẩm xây lắp và chi phí sản xuất của công tác xây lắp thống
nhất về mắt lợng trong trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối t-
ợng tính giá thành là một công trình, hạng mục công trình đợc hoàn thành
trong kỳ tính giá thành hoặc giá trị khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ và đầu
kỳ bằng nhau.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ mật thiết
với nhau. Tài liệu kế toán tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở và căn cứ để tính
giá thành sản phẩm. Nếu coi nh tính giá thành sản phẩm là công việc chủ yếu
trong công tác kế toán thì công tác chi phí sản xuất có tác dụng quyết định
đến tính chính xác của tính giá thành sản phẩm xây lắp.
2.3 Các loại giá thành sản phẩm xây lắp:
2.3.1. Giá thành dự toán công tác xây lắp:
7

2.3.2 .Giá thành kế hoạch công tác xây lắp:
(Tính cho từng công trình, hạng mục công trình)
2.3.3 .Giá thành thực tế công tác xây lắp:
Giá thành thực tế công tác xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi
phí trực tiếp thực tế mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành một đối
tợng xây lắp nhất định và đợc xác định theo sốliệu kế toán cung cấp.
Giữa ba loại giá thành trên thờng có mối quan hệ về mặt lợng nh sau:
Giá thành dự toán >=Giá thành kế hoạch >= Giá thành thực tế
Việc so sánh các loại giá thành này đợc thực hiện trên cùng một đối tợng
tính giá thành (từng công trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp
hoàn thành nhất định).
2.3.4 . Giá thành của khối l ợng hoàn chỉnh và giá thành khối l ợng hoàn
thành qui ớc.
Giá thành khối lợng hoàn chỉnh là giá thành của những công trình, hạng
mục công trình đã hoàn thành, đảm bảo kỹ thuật, chất lợng đúng thiết kế và
hợp đồng, bàn giao, đợc bên chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
Tuy nhiên, chỉ tiêu này không đáp ứng đợc một cách kịp thời các số liệu
cần thiết cho việc quản lý sản xuất và giá thành thi công công trình.
8
Giá thành dự toán của
từng công trình,
hạng mục công trình
=
Giá thành dự toán
của công trình,
hạng mục công trình
+
Lãi định
mức
Giá thành kế

hoạch công tác
xây lắp
=
Giá thành dự
toán công tác
xây lắp
+
Mức hạ giá
thành kế
hoạch
Do đó, để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý và đảm bảo sản xuất kịp thời đòi
hỏi phải xác định giá thành khối lợng hoàn thành qui ớc.
Khối lợng xây lắp đợc hoàn thành là khối lợng xây lắp hoàn thành đến giai
đoạn nhất định và phải thoả mãn các điều kiện sau:
- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng kĩ thuật.
- Khối lợng này phải xác định đợc một cách cụ thể và đợc bên chủ đầu t
nghiệm thu chấp nhận thanh toán.
Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Giá thành khối lợng hoàn thành qui ớc phản ánh đợc kịp thời chi phí sản
xuất cho đối tợng xây lắp trong quá trình thi công xây lắp, từ đó giúp cho
doanh nghiệp phân tích kịp thời các chi phí đã chi ra cho từng đối tợng để có
biện pháp quản lý thích hợp và cụ thể.
Nhng nó lại không phản ánh một cách toàn diện, chính xác giá thành toàn
bộ công trình, hạng mục công trình.
Dó đó, để đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về quản lý giá thành là kịp thời,
chính xác, toàn diện và có hiệu quả thì phải sử dụng cả hai chỉ tiêu trên.
III- Ph ơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
1. Ph ơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.1. Đối t ợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:

Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi
phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp theo phạm vi, giới hạn đó.
Để xác định đợc đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh
nghiệp cần phải dựa vào các yếu tố sau:
- Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm
qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm...
9
- Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng trình độ quản
lý, trình độ hạch toán của doanh nghiệp...
Dựa vào những căn cứ trên, đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong
các doanh nghiệp xây dựng thờng đợc xác định là từng công trình, hạng mục
công trình hay theo từng đơn đặt hàng.
1.2 . Ph ơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Cũng nh tất cả các doanh nghiệp sản xuất khác, tuỳ thuộc vào mô hình sản
xuất là lớn, vừa hay nhỏ mà chọn cho mình một trong hai phơng pháp kế toán
nào cho phù hợp.
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Mỗi doanh nghiệp chỉ đợc sử dụng một trong hai phơng pháp trên, những
doanh nghiệp sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên thờng là những
doanh nghiệp có qui mô sản xuất, kinh doanh lớn, tiến hành nhiều loại hoạt
động sản xuất kinh doanh khác nhau. Trái lại, những doanh nghiệp sử dụng
phơng pháp kiểm kê định kỳ là những doanh nghiệp có qui mô sản xuất, kinh
doanh nhỏ, chỉ tiến hành một loại sản xuất kinh doanh.
2- Đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây dựng:
Sản phẩm làm dở trong các doanh nghiệp xây dựng có thể là công trình,
hạng mục công trình dở danh cha hoàn thành hay khối lợng công tác xây lắp
dở dang trong kỳ cha đợc bên chủ đầu t nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm làm dở là việc tính toán, xác định phần chi phí sản xuất
trong kỳ cho khối lợng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo những nguyên nhân

nhất định.
Để xác định đợc giá thành sản phẩm một cách chính xác, một trong những
điều kiện quan trọng là phải đánh giá chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ, tức
là xác định số chi phí sản xuất tính cho sản phẩm cuối kỳ phải chịu.
10
Muốn nh vậy phải tổ chức kiểm kê chính xác khối lợng xây lắp dở dang có
ảnh hởng đến tính chính xác của việc đánh giá sản phẩm làm dở và tính giá
thành.
Trong các doanh nghiệp xây dựng, do đặc điểm của sản phẩm xây dựng là
có kết cấu phức tạp, công tác xác định mức độ hoàn thành của nó là rất khó
khăn nên khi đánh giá sản phẩm làm dở, kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ
phận kỹ thuật và bộ phận tổ chức lao động.
3- Ph ơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp:
3.1 . Đối t ợng tính giá thành trong doanh nghiệp xây dựng:
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra và cần phải tính đợc giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công
tác tính giá thành. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản
xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản
xuất, tính chất sản xuất và cung cấp sử dụng chúng để xác định đối tợng tính
giá thành cho thích hợp.
Trong các doanh nghiệp xây dựng, đối tợng tính giá thành thờng trùng hợp
với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là: công trình, hạng mục công
trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao.
3.2. Ph ơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử dụng số liệu về chi
phí sản xuất để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản
phẩm lao vụ đã hoàn thành theo các yếu tố hoặc khoản mục giá thành trong
thời kỳ tính giá thành đã đợc xác định.
Kỳ giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công

việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành.
11

×