Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

phân tích tình hình triển khai nghiệp vụ tái bảo hiểm xây dựng -lắp đặt ở công ty tái bảo hiểm quốc gia việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.56 KB, 75 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hơng Trà-Bảo hiểm 41A
Lời mở đầu
Nền kinh tế Việt Nam khởi sắc và đạt những thành tựu lớn từ khi thực hiện
chính sách mở cửa, đặc biệt là sau khi Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đợc
ban hành. Nguồn vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam trong những năm qua đã góp
phần quan trọng vào sự ổn định phát triển kinh tế. Cùng với sự gia tăng nguồn
vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam các loại hình bảo hiểm phục vụ đầu t, đặc biệt
là bảo hiểm xây dựng (CAR) và Bảo hiểm lắp đặt (EAR) đã góp phần quan trọng
vào việc tạo ra một môi trờng đầu t an toàn thuận tiện cho các nhà đầu t trong
cũng nh ngoài nớc.
Bảo hiểm xây dựng -lắp đặt (XDLĐ) không thể phát huy đợc vai trò quan
trọng của mình nếu tách rời tái bảo hiểm (TBH). Đặc trng của bảo hiểm XDLĐ
là việc bảo hiểm đòi hỏi phải có trình độ cao trong việc khai thác, đánh giá rủi ro.
Đối tợng bảo hiểm trong bảo hiểm XDLĐ lại thờng có giá trị lớn. Chính vì vậy,
TBH là hết sức quan trọng nhằm đảm bảo cho các nhà bảo hiểm có thể triển khai
nghiệp vụ một cách có hiệu quả. Đặc biệt , ở Việt Nam ,đối tợng bảo hiểm của
bảo hiểm XDLĐ là các công trình thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng có giá trị rất lớn.
Mặt khác trình độ bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm trong nớc còn rất
hạn chế nên TBH lại càng cần thiết. Bảo hiểm XDLĐ ở Việt Nam gắn liền với
TBH.
Trên thị trờng Việt Nam, VINARE là công ty TBH chuyên nghiệp duy
nhất và nghiệp vụ TBH XDLĐ đợc VINARE triển khai ngay từ khi VINARE đi
vào hoạt động. Ngoài việc nhận TBH bắt buộc từ các công ty bảo hiểm trong nớc,
VINARE còn nhận TBH tự nguyện với t cách là một pháp nhân kinh doanh . Qua
tám năm triển khai nghiệp vụ, VINARE đã góp phần rất lớn vào việc điều tiết thị
trờng, ngăn chặn đáng kể việc chuyển phí bảo hiểm kỹ thuật nói chung và bảo
hiểm XDLĐ nói riêng ra nớc ngoài. Tuy nhiên , lợng phí giữ lại cho thị trờng
trong nớc còn nhỏ. Các công ty bảo hiểm trong nớc vẫn nhợng một lợng lớn phí
bảo hiểm XDLĐ ra nớc ngoài và chỉ nhợng phần bắt buộc , phần phí nhợng tự
nguyện qua VINARE ngày một giảm. Đây là những vấn đề đặt ra yêu cầu phải
có biện pháp khắc phục


Trong thời gian thực tập tại VINARE, dới sự hớng dẫn của các cán bộ
nghiệp vụ phòng TBH Kỹ thuật- Dầu khí, kết hợp với những kiến thức đã tiếp thu
Tái bảo hiểm XDLĐ
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hơng Trà-Bảo hiểm 41A
đợc trong quá trình học tập tại Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội em
mạnh dạn chọn đề tài :
Phân tích tình hình triển khai nghiệp vụ tái bảo hiểm xây dựng -lắp
đặt ở công ty Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam nhằm góp phần vào việc tìm
ra những biện pháp khắc phục những vấn đề đó.
Đề tài gồm ba phần:
Phần thứ nhất: Lí luận chung về bảo hiểm xây dựng -lắp đặt và tái bảo
hiểm xây dựng -lắp đặt.
Phần thứ hai : Thực tế triển khai nghiệp vụ tái bảo hiểm xây dựng -lắp
đặt ở Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam trong thời gian qua.
Phần thứ ba : Một số biện pháp nhằm phát triển nghiệp vụ tái bảo hiểm
xây dựng -lắp đặt ở Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam.
Đề tài đợc thực hiện dới sự hớng dẫn của cô giáo,thạc sỹ Phạm Thị Định ,
giảng viên Bộ môn Bảo hiểm, Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội và các
cán bộ nghiệp vụ Phòng Dầu khí Kỹ thuật, VINARE.
Do còn hạn chế về thời gian và trình độ chắc chắn đề tài không tránh đợc
sự thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô,
các cán bộ nghiệp vụ và các bạn sinh viên quan tâm đến đề tài này.



Tái bảo hiểm XDLĐ
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hơng Trà-Bảo hiểm 41A
Phần thứ nhất

Lí luận chung về bảO hiểm xây dựng lắp đặt Và TáI
bảo hiểm xây dựng lắp đặt

I.Khái quát về Bảo hiểm xây dựng lắp đặt
1.Khái niệm, sự cần thiết của bảo hiểm xây dựng - lắp đặt
1.1. Sự ra đời của bảo hiểm kỹ thuật
Bảo hiểm xây dựng -lắp đặt (XDLĐ )là một nghiệp vụ bảo hiểm hết sức
quan trọng của bảo hiểm kĩ thuật.Chính vì vậy, sự ra đời và quá trình phát triển
của Bảo hiểm XDLĐ gắn liền với sự ra đời và quá trình phát triển của bảo hiểm
kĩ thuật.
Bảo hiểm kỹ thuật là loại hình bảo hiểm sinh sau đẻ muộn hơn nhiều so
với các loại hình bảo hiểm truyền thống khác nh bảo hiểm hàng hải (1667), bảo
hiểm cháy (1687). Bảo hiểm kỹ thuật bắt đầu ở nớc Anh công nghiệp vào giữa
thế kỷ 19
Vào lúc các đơn bảo hiểm cháy tơng đối phổ biến thì một hiểm hoạ có tính
chất huỷ diệt tơng tự khác đã gây thiệt hại cho nhà máy bông ở Lancashire, đó là
vụ nổ nồi hơi. Không những vụ nổ này gây ra thiệt hại có tính chất tàn phá và
thiệt hại về ngời, mà sự gián đoạn sản xuất sau đó đã làm nhiều doanh nghiệp có
liên quan bị phá sản.
Tại sao các vụ nổ có tính chất thảm hoạ này lại thờng xảy ra nh vậy ? Rõ
ràng, có thể đổ lỗi phần nào cho những sai sót trong thiết kế do thiếu kinh
nghiệm đối với công nghệ mới này. Nhng, thông thờng hơn, còn có rủi ro đạo
đức; sử dụng nồi hơi quá mức bình thờng, bất cẩn, hoặc những tập quán làm việc
nguy hiểm với ý định nâng cao hiệu suất hoạt động của nồi hơi và mức độ sản
xuất. Rõ ràng, những ngời chủ của nhà máy đã phải làm một việc gì đó.
Trong thực tế, họ đã làm theo một hình thức quản lý rủi ro sơ khai bằng
cách cùng phối hợp kinh nghiệm và kiến thức sản xuất của họ. Các kỹ s lành
nghề, đợc lựa chọn từ nhiều nhà máy, đã cố gắng thực hiện nhiệm vụ thờng
xuyên kiểm tra tất cả các nồi hơi thuộc sở hữu của các bên tham gia, cung cấp ý
kiến t vấn về vận hành và bảo dỡng. Sự hợp tác tơng hỗ này là nhằm không cho

bất kỳ bên nào có đợc lợi thế thơng mại. Thực tế, khái niệm này có sức mạnh đến
Tái bảo hiểm XDLĐ
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hơng Trà-Bảo hiểm 41A
mức các tổ chức này sẵn sàng nhận cấp đơn bảo hiểm Nổ nồi hơi (BE) cho các
nồi hơi đã đợc kiểm tra để bồi thờng thiệt hại của nồi hơi do nổ, bồi thờng thiệt
hại tài sản xung quanh, cũng nh bồi thờng cho các bên thứ ba trong trờng hợp
chết, bị thơng và thiệt hại tài sản. Và vì thế, năm 1858, công ty bảo hiểm đầu tiên
trong số các công ty bảo hiểm chuyên ngành này, Công ty Bảo hiểm Nồi hơi
(The Steam Boiler Assurance Company), đã đợc thành lập.
Chẳng bao lâu, ý tởng này đã lan rộng sang các nớc khác đang diễn ra quá
trình công nghiệp hoá. Bảo hiểm Đổ vỡ Máy móc cũng dần dần đợc đa ra thị tr-
ờng và đầu thế kỷ 20, đơn bảo hiểm Mất lợi nhuận đầu tiên (tiếp theo bảo hiểm
Đổ vỡ Máy móc) cũng đã đợc tung ra thị trờng.
Đơn bảo hiểm Mọi rủi ro Xây dựng (CAR) đầu tiên đợc cấp năm 1929 để
bảo hiểm cho việc xây dựng cầu Lamberth bắc qua sông Thames, và sau đó
chẳng bao lâu là đơn bảo hiểm Mọi rủi ro Lắp đặt (EAR). Tuy nhiên, cả hai đơn
bảo hiểm này chỉ giành đợc vị trí quan trọng trong giai đoạn xây dựng sau chiến
tranh sau năm 1945 và công cuộc phát triển sau đó trên thế giới của các nền kinh
tế đang nổi lên.
Sự phát triển thơng mại và công nghệ sau đó đã thúc đẩy việc đa ra các
phạm vi bảo hiểm mới, phức tạp ; các đơn bảo hiểm thiệt hại vật chất nh là bảo
hiểm Máy tính (EDP), bảo hiểm thiết bị điện tử điện áp thấp (LVEE), bảo hiểm
Máy móc và Thiết bị xây dựng (CPE), và bảo hiểm Rủi ro đối với công trình xây
dựng dân dụng đã hoàn thành (CECR) đã xuất hiện, và còn thêm cả các đơn bảo
hiểm Gián đoạn kinh doanh/tài chính nh là bảo hiểm H hỏng hàng hoá trong kho
(DOS) và Bảo hiểm Mất lợi nhuận dự tính (ALOP).
1.2. Khái niệm bảo hiểm xây dựng -lắp đặt:
Qua việc tìm hiểu về lịch sử của bảo hiểm kỹ thuật, trong đó có cả bảo
hiểm XDLĐ, ta cũng có thể thấy XDLĐ liên hệ chặt chẽ với lĩnh vực kỹ thuật. Vì

vậy, trớc tiên cần thiết phải hiểu thế nào đợc gọi là lĩnh vực kỹ thuật và nó có đặc
trng gì?
Theo một định nghĩa tơng đối phổ dụng trong những ngời làm kỹ thuật thì:
lĩnh vực kỹ thuật là lĩnh vực mà trong đó các quá trình hoạt động, thực hiện
các chức năng đợc tiến hành với sự tham gia của các kỹ s và nó bao gồm các
ứng dụng cuả khoa học cũng nh tính toán mà trên cơ sở đó của cải vật chất
cũng nh các nguồn năng lợng tự nhiên đợc sử dụng để tạo ra các cấu trúc nhà
Tái bảo hiểm XDLĐ
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hơng Trà-Bảo hiểm 41A
cửa, máy móc, các sản phẩm hệ thống, quá trình công nghệ phục vụ cho lợi
ích của con ngời.
Bảo hiểm XDLĐ có một mối liên hệ chặt chẽ với các khái niệm trên, trong
đó các nhà bảo hiểm sử dụng một tập hợp các điều khoản điều kiện để xây dựng
nên nhiều loại đơn bảo hiểm khác nhau nhằm mục đích bảo vệ các công việc xây
dựng lắp đặt và hoạt động của các máy móc.
Từ những khía cạnh trên ,ta có thể hiểu một cách khái quát về bảo hiểm
XDLĐ nh sau:
Bảo hiểm XDLĐ là một loại bảo hiểm tài sản trong đó sự hoạt động, tồn
tại, và sản xuất của đối tợng đợc bảo hiểm; việc đánh giá rủi ro và định
phí;việc đề phòng và hạn chế tổn thất và việc phục hồi, thay thế các đối tợng
đợc bảo hiểm bị tổn thất đòi hỏi phải có sự tham gia của các kỹ s, sự vận dụng
các phơng pháp và bí quyết thuộc về khoa học kỹ thuật công nghệ.
Nh vậy, đặc trng của bảo hiểm XDLĐ là các khâu của quy trình bảo hiểm
đều liên quan tới khía cạnh kỹ thuật. Trên thực tế , khi tiến hành bảo hiểm cho
các công trình xây dựng lắp đặt, các máy móc thiết bị đều cần phải có sự tham
gia của những kỹ s, chuyên gia am hiểu lĩnh vực kỹ thuật. Chính đặc trng này
cho phép phân biệt bảo hiểm XDLĐ với các loại hình bảo hiểm truyền thống
khác nh bảo hiểm cháy, bảo hiểm hàng hải.
Rủi ro luôn tồn tại cùng với sự tồn tại phát triển của con ngời. Trong lĩnh

vực KHKT, sản xuất và đời sống các công trình, máy móc thiết bị phục vụ sản
xuất và đời sống luôn bị đe doạ bởi các rủi ro hết sức đa dạng và phức tạp, từ các
rủi ro thiên tai: ma, bão, lụt, động đất núi lửa cho tới các rủi ro do con ngời nh:
sai lầm do thiết kế, khuyết tật của nguyên liệu, sai lầm của công nhân điều khiển,
hành động phá hoại Chỉ cần một rủi ro, có thể rất nhỏ có thể dẫn đến những hậu
quả to lớn không thể lờng trớc đợc, gây tác hại không chỉ cho một ngành hay một
khu vực kinh tế quốc dân mà còn nhiều ngành và nhiều lĩnh vực khác nhau, ảnh
hởng tới toàn bộ nền kinh tế. Đặc biệt, với sự phát triển của KHKT, ngày càng
nhiều công trình, máy móc thiết bị với các chức năng tự động hoá, chuyên môn
hoá cao có giá trị rất lớn. Thêm vào đó , ngày càng xuất hiện nhiều các rủi ro kỹ
thuật mới rất phức tạp có ác hại không lờng trớc đợc. Tai nạn xảy ra có thể dẫn
tới thiệt hại hết sức to lớn không những có thể gây ra phá sản cho một nhà đầu t,
một tổ chức mà còn có thể làm mất ổn định nền kinh tế. Vụ nổ tàu con thoi
"Chanllenger" của Mỹ hay vụ cháy dàn khoan "Pipe alpha" trên vùng biển Bắc
Tái bảo hiểm XDLĐ
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hơng Trà-Bảo hiểm 41A
Âu là những ví dụ cho thấy rõ tác hại ghê gớm của các tổn thất trong khoa học
kỹ thuật và bảo hiểm kỹ thuật.
Chính vì lẽ đó nảy sinh nhu cầu bảo đảm về mặt tài chính cho các nhà đầu
t, các tổ chức kinh tế khi tiến hành các hoạt động đầu t, sản xuất nhằm đảm bảo
cho các công trình, dự án của họ tiến triển liên tục và có hiệu quả.
Để thực hiện công việc xử lý rủi ro có thể dùng nhiều biện pháp khác nhau
song bảo hiểm với cơ chế chuyển giao và phân tán rủi ro là biện pháp hữu hiệu
nhất để đảm bảo về mặt tài chính cho các công trình, dự án. Thông qua cơ chế
chuyển giao và phân tán rủi ro, rủi ro kỹ thuật khi xảy ra đối với một số ít các
thành viên hậu quả của nó trớc hết về mặt tài chính đợc chia nhỏ thông qua hoạt
động của các tổ chức bảo hiểm cho số đông các thành viên của cộng đồng cùng
gánh chịu.
2.Phân loại bảo hiểm xây dựng -lắp đặt .

Bảo hiểm XDLĐ thờng đợc phân thành hai nhóm chính: các loại hình
bảo hiểm XDLĐ không thể tái tục (chỉ một lần) và có thể tái tục.
2.1. Các loại hình bảo hiểm không thể tái tục
Các đơn bảo hiểm loại này đợc kí kết để bảo hiểm cho các dự án đang
trong giai đoạn xây dựng, lắp đặt. Số tiền bảo hiểm cho những dự án nh vậy có
thể dễ dàng đạt tới hàng triệu USD. Vì thế, bảo hiểm thực sự là nhu cầu cần thiết
cho các nhà đầu t cũng nh các nhà thầu. ở một số nớc, bảo hiểm cho các dự án
xây dựng, lắp đặt là bắt buộc. Hầu hết các tổ chức tài chính sẽ không cấp vốn cho
các dự án trừ khi chúng đợc bảo vệ bằng các đơn bảo hiểm thích hợp.
Thời hạn bảo hiểm, đồng thời cũng là thời gian xây dựng lắp đặt của dự án
bắt đầu ngay sau khi tài sản đợc bảo hiểm đợc dỡ xuống công trờng hoặc bắt đầu
công việc theo hợp đồng, kết thúc khi công trình đợc bàn giao cho chủ đầu t, đa
vào sử dụng hoặc ngày đã đợc xác định trong hợp đồng bảo hiểm. Vì thế thời hạn
bảo hiểm thực tế đợc xác định bởi thời gian thi công xây lắp.
Các đơn bảo hiểm loại này đều có phần điều kiện chung và loại trừ chung.
Sau đây là một số điểm chính:
Điều kiện chung:
- Ngời đợc bảo hiểm phải thực hiện tất cả các biện pháp đề phòng hợp lý
nhằm ngăn chặn tổn thất hay trách nhiệm xảy ra và tuân theo mọi qui chế ,kiến
nghị của nhà sản xuất đa ra để đảm bảo hoạt động an toàn của máy móc thiết bị.
Tái bảo hiểm XDLĐ
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hơng Trà-Bảo hiểm 41A
Hơn nữa, ngời đợc bảo hiểm phải duy trì đầy đủ các điều kiện đó.
- Ngời đợc bảo hiểm phải báo ngay cho ngời bảo hiểm bất kỳ sự thay đổi
nào của rủi ro (thay đổi số tiền bảo hiểm, thời hạn xây lắp, tiêu chuẩn thiết kế
v.v ). Điều này rất quan trọng bởi vì những thay đổi nh vậy sẽ có tác động đến
các điều khoản, điều kiện về rủi ro đã đồng ý trớc đây.
- Trong trờng hợp xảy ra sự cố có thể dẫn đến việc đòi bồi thờng theo đơn
bảo hiểm, ngời đợc bảo hiểm phải ngay lập tức thông báo cho ngời bảo hiểm và

cung cấp tất cả những thông tin, chứng từ, văn bản theo yêu cầu.
Loại trừ chung:
- Những tổn thất có tính hậu quả nh tiền phạt, tổn thất do chậm trễ không
đảm bảo công việc,thiệt hại hợp đồng, công việc ngừng.
- Hành động cố ý hay cố tình sơ xuất của ngời đợc bảo hiểm hay đại diện
của họ.
- Rủi ro hạt nhân nh phản ứng hạt nhân, phóng xạ hạt nhân hay nhiễm
phóng xạ.
- Rủi ro chính trị nh chiến tranh, bạo động dân sự v.v
Một điểm chung của các dự án đợc bảo hiểm bởi các đơn loại này là thờng
hạn chế sự tơng đồng trong xây dựng lắp đặt hoặc các loại rủi ro. Những rủi ro
đơn giản, đồng nhất nh nhà ở c dân một, hai tầng thì xác lập mức phí với biểu phí
cố định. Các rủi ro phức tạp phải đợc xử lý một cách riêng rẽ. Mức phí hớng dẫn
dựa vào kinh nghiệm và phân tích thống kê giúp các nhà bảo hiểm xử lý rủi ro
nhng tỉ lệ phí cuối cùng đợc xác định một cách riêng rẽ dựa trên các thông tin do
ngời đợc bảo hiểm cung cấp. Một số loại hình phổ biến là :
* Bảo hiểm Mọi rủi ro xây dựng (CAR)
Đây là loại hình bảo hiểm "Mọi rủi ro" bảo vệ cho Chủ đầu t và Chủ thầu
đối với thiệt hại vật chất bất ngờ và không lờng trớc đợc gây ra cho các công
trình dân dụng và công nghiệp trong quá trình xây dựng. Đơn bảo hiểm này cũng
bảo hiểm trách nhiệm đối với ngời thứ ba (TPL) có giới hạn cho các bên đợc bảo
hiểm.
* Bảo hiểm Mọi rủi ro Lắp đặt (EAR)
Đây là đơn bảo hiểm "Mọi rủi ro" bảo vệ cho Chủ đầu t và Chủ thầu đối
với thiệt hại vật chất bất ngờ và không lờng trớc đợc gây ra cho máy móc cơ
khí/điện hoặc từng máy móc trong quá trình lắp đặt và chạy thử. Đơn bảo hiểm
này cũng bảo hiểm trách nhiệm đối với ngời thứ ba (TPL) có giới hạn cho các
Tái bảo hiểm XDLĐ
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hơng Trà-Bảo hiểm 41A

bên đợc bảo hiểm.
Đơn bảo hiểm EAR về cơ bản giống nh đơn bảo hiểm CAR. Trên thực tế
các dự án lắp đặt thờng đòi hỏi có một khối lợng công việc xây dựng nhất định.
Nếu giá trị của phần việc xây dựng không vợt quá 20% giá trị của cả công trình
thì áp dụng đơn bảo hiểm EAR. Nếu giá trị của phần việc xây dựng lớn hơn 20%
nhng nhỏ hơn 50% giá trị toàn bộ công trình thì phí bảo hiểm cho phần xây dựng
đợc tính riêng theo biểu phí của bảo hiểm CAR mặc dừ vẫn áp dụng đơn bảo
hiểm EAR.
* Bảo hiểm Mọi rủi ro Xây Lắp (CWAR = Sự kết hợp giữa đơn bảo
hiểm CAR và EAR)
Sở dĩ phải kết hợp đơn bảo hiểm CAR với EAR là vì:
Nhiều dự án xây dựng bao gồm sự kết hợp của các công trình dân
dụng/nhà/điện/cơ khí. Thí dụ, sơ đồ nhà máy thuỷ điện gồm có đập, đờng hầm
dẫn dòng, đê quai, cống lấy nớc, trụ chống chịu lực, kênh xả, tua bin thuỷ lực,
máy phát điện, bảng điện, thiết bị chuyển mạch, máy biến thế và hệ thống điều
khiển v.v Rõ ràng, trong những trờng hợp đó, cần hiểu rõ để đa những đặc
điểm của cả đơn bảo hiểm CAR và EAR vào việc bảo hiểm dự án đó.
Công ty Swiss Re đã đạt đợc điều này đơn giản bằng cách kết hợp hai
phần thiệt hại vật chất của đơn bảo hiểm CAR và EAR, và đa hai phần này vào
trong Phụ lục đơn bảo hiểm cơ bản, Các điều kiện chung, Các điểm loại trừ
chung, Phần bảo hiểm trách nhiệm đối với ngời thứ ba hoặc, khi cần thiết, đa
thêm cả các điều khoản khác.
2.2. Các loại hình bảo hiểm có thể tái tục.
Các loại hình bảo hiểm này đảm bảo cho máy móc thiết bị khi chúng đã
sẵn sàng cho hoạt động thơng mại, tức là sau khi xây dựng, lắp đặt xong, chạy
thử thành công. Các đơn bảo hiểm loại hình này có thể đợc tái tục hàng năm. Vì
thế , các điều kiện điều khoản của hợp đồng có thể đợc xem xét lại sau 12 tháng.
Các đơn bảo hiểm loại này có những tính chất riêng liên quan đến phạm vi
bảo hiểm . Các đơn bảo hiểm loại này cũng có những điều kiện chung và các
loại trừ chung.

Điều kiện chung:
Giống nh điều kiện chung của các đơn bảo hiểm không thể tái tục.
Loại trừ chung:
Ngoài các loại trừ giống nh qui định trong các đơn bảo hiểm không thể tái
Tái bảo hiểm XDLĐ
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hơng Trà-Bảo hiểm 41A
tục còn loại trừ:
- Lỗi và các khuyết tật tồn tại tại thời điểm bắt đầu của đơn bảo hiểm trong
khả năng hiểu biết của ngời đợc bảo hiểm
- Tổn thất mà các nhà sản xuất hoặc cung cấp phải chịu trách nhiệm bởi
luật pháp hoặc theo hợp đồng
Trong nhiều trờng hợp việc thiết lập mức phí chính xác cho loại hình bảo
hiểm có thể tái tục dễ dàng hơn so với bảo hiểm không thể tái tục bởi vì các máy
móc đợc bảo hiểm có nhiều đặc điểm chung và thờng phát sinh các khiếu nại t-
ơng tự nhau. Vì vậy, những phân tích thống kê cho phép xác định mức phí cho
các loại máy móc hoặc các ngành công nghiệp khác nhau. Tuy nhiên do sự tiến
bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật ngời bảo hiểm (underwriters) đối mặt với
những khó khăn lớn trong việc xác định mức phí cho các máy móc mới hoặc các
máy móc nguyên mẫu vì không có sẵn các kết quả thống kê. Vì thế, trong những
ttờng hợp nh vậy cần thiết phải có sự tham gia của những kĩ s với kiến thức sâu
vể công nghệ mới.
Dới đây là một số loại hình chính :
* Bảo hiểm rủi ro đối với các công trình xây dựng dân dụng đã hoàn
thành (CECR)
Đó là đơn bảo hiểm các hiểm hoạ chỉ đích danh có thể tái tục hàng năm
bảo hiểm cho nhiều loại công trình xây dựng dân dụng đã hoàn thành đối với
thiệt hại vật chất gây ra bởi các hiểm hoạ chính bên ngoài.
* Bảo hiểm máy móc thiết bị xây dựng (CPE)
Đó là đơn bảo hiểm "Mọi rủi ro" thiệt hại vật chất có thể tái tục hàng năm

bảo hiểm cho thiết bị xây dựng và máy móc di động hạng nặng (thờng thuộc
quyền sở hữu của chủ thầu hay do chủ thầu thuê mợn) đối với các hiểm hoạ
chính bên ngoài.
Các hạng mục đợc bảo hiểm sẽ đợc bảo hiểm trong khi đang hoạt động,
tạm ngừng hoạt động, đang đợc bảo dỡng/đại tu, hoặc khi đợc chuyên chở bằng
đờng bộ, đờng sắt hoặc đờng thuỷ nội địa và điều kiện bổ sung.
3.Bảo hiểm XDLĐ ở Việt Nam
Từ khi Đảng và Nhà nớc ta đề ra chính sách Đổi Mới và nhất là từ khi
Luật đầu t nớc ngoài vào Việt Nam đợc ban hành, nền kinh tế Việt Nam bắt
đầu khởi sắc, đầu t nớc ngoài vào Việt Nam không ngừng tăng nhanh, thì bắt
Tái bảo hiểm XDLĐ
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hơng Trà-Bảo hiểm 41A
buộc cần phải có các loại hình bảo hiểm phục vụ đầu t, trong đó có bảo hiểm
XDLĐ. Bảo hiểm XDLĐ là hết sức cần thiết nhằm đảm bảo an toàn về vốn cho
các nhà đầu t nớc ngoài tại Việt Nam cũng nh góp phần tạo ra một môi trờng đầu
t thuận lợi, an toàn ở Việt Nam. Nh vậy bảo hiểm XDLĐ có tác dụng kích thích
đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
Đơn bảo hiểm XDLĐ đợc cấp lần đầu tiên ở Việt Nam là đơn bảo hiểm
mọi rủi ro lắp đặt (EAR) cho Trạm thu phát vệ tinh mặt đất Láng Trung của Bảo
Việt. Đây là công trình liên doanh giữa Tổng công ty bu chính viễn thông và
hãng Telstra- úc vào năm 1988. Kể từ đó đến nay bảo hiểm XDLĐ ở Việt Nam
đã không ngừng phát triển với nhiều loại hình bảo hiểm khác nhau, đóng góp
không nhỏ vào việc phục vụ cho các doanh nghiệp trong và ngoài nớc ổn định
kinh doanh và sản xuất tại Việt Nam.
Trong những năm qua bảo hiểm XDLĐ phát triển với tốc độ rất cao. Nếu
nh năm đầu tiên triển khai nghiệp vụ bảo hiểm XDLĐ năm 1988 tổng phí thu đ-
ợc ớc khoảng 85.000 USD thì 10 năm sau, năm 1998 tổng phí toàn thị trờng
nghiệp vụ bảo hiểm XDLĐ đạt khoảng 7,85 triệu USD, tức là tăng lên 92 lần. Và
cho tới năm 2002, tổng phí bảo hiểm XDLĐ ở nớc ta đã lên tới khoảng 10,5

triệu USD (số liệu thống kê tới ngày 25/12/2002 ). Nhiều công trình xây
dựng,lắp đặt lại thờng có giá trị rất lớn. Ví dụ, giá trị bảo hiểm của một số công
trình có giá trị lớn ở Việt Nam là nh sau: Cầu Tân đệ (Thái bình): 25 triệu USD;
Nhà máy đóng tàu Hyundai Vinashin (Khánh hoà): 133 triệu USD; Nhà máy xi
măng Nghi sơn (Thanh hoá): 122 triệu USD; Nhà máy điện Hàm thuận Đami:
155 triệu USD; Nhà máy điện Phả lại 2: 552 triệu USD.
Do nền kinh tế Việt Nam trớc đây còn yếu kém và lạc hậu, mà muốn
phát triển nền kinh tế thì điều kiện tiên quyết là phải có một cơ sở hạ tầng tốt. Do
vậy , một trong những u tiên hàng đầu của Nhà nớc Việt Nam hiện nay là tập
trung cho việc phát triển các cơ sở hạ tầng nh cần phải xây dựng và nâng cấp
hàng chục cầu cảng, xây dựng một loạt các nhà máy nhiệt, thuỷ điện trong cả n-
ớc, xây dựng nhà máy lọc dầu số I và số II, xây dựng và nâng cấp hệ thống giao
thông đờng bộ, đờng sắt và đờng thuỷ đạt tiêu chuẩn quốc tế Chỉ tính riêng dự
án "Qui hoạch phát triển hệ thống sân bay toàn quốc mà Chính phủ vừa phê
duyệt để đầu t nâng cấp các sân bay cũ và xây dựng sân bay mới cho đến năm
2010 là 138 sân bay thì cần phải chi phí đến 23.000 tỷ VND. Ngoài việc đầu t
của Nhà nớc, các nhà đầu t nớc ngoài vào Việt Nam đã đầu t số vốn đến trên 34
Tái bảo hiểm XDLĐ
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hơng Trà-Bảo hiểm 41A
tỷ USD vào xây dựng nhà máy, công xởng, khách sạn, mà các công trình này
đều là loại công trình xây lắp mới và giá trị của nó thờng rất lớn, do đó càng
cần thiết phải có bảo hiểm XDLĐ một loại hình bảo hiểm đầu t quan trọng
đồng thời đây cũng là điều kiện thuận lợi cho việc triển khai và phát triển các
loại hình bảo hiểm kỹ thuật ở Việt Nam .
II.TBH xây dựng -lắp đặt:
1.Sự cần thiết phải TBH trong bảo hiểm xây dựng -lắp đặt:
1.1.Khái niệm chung về TBH
Về TBH có thể có rất nhiều định nghĩa khác nhau, song định nghĩa chung
và dễ hiểu nhất là "TBH là bảo hiểm lại cho ng ời bảo hiểm ". Cụ thể hơn, về cơ

bản, TBH là một phơng thức trong đó các công ty bảo hiểm gốc chuyển một phần
của một hay nhiều rủi ro cho một hay nhiều công ty bảo hiểm hoặc TBH khác.
Mục đích của việc làm này là để phân tán rủi ro và giảm trách nhiệm bồi thờng
của các công ty bảo hiểm gốc trong trờng hợp có tổn thất xảy ra, đảm bảo số tiến
bồi thờng không vợt quá khả năng dự trữ tài chính của các công ty này.
Định nghĩa về TBH một cách đầy đủ thì : Tái bảo hiểm là quá trình phân
tán rủi ro đã đợc bảo hiểm của công ty bảo hiểm gốc cho các công ty nhận tái
bảo hiểm . Tái bảo hiểm xuất phát từ ngời bảo hiểm; tái bảo hiểm có thể chỉ
tái cho một nhà tái bảo hiểm hoặc nhiều hơn . (giáo trình Kinh tế bảo hiểm , trờng
Đại học KTQD , 2000).
Sau khi chấp nhận bảo hiểm cho đối tợng bảo hiểm bằng hợp đồng bảo
hiểm trực tiếp, ngời bảo hiểm trực tiếp đề nghị một hay nhiều ngời bảo hiểm
khác bảo hiểm lại một phần trách nhiệm của hợp đồng bảo hiểm trực tiếp qua
một hay nhiều hợp đồng TBH mặc dù TBH phát sinh gắn với nhu cầu đợc bảo
hiểm của ngời bảo hiểm. Tuy nhiên ngời đợc bảo hiểm và ngời nhận TBH không
có mối quan hệ hợp đồng ràng buộc. Nếu có thiệt hại xảy ra cho đối tợng đợc
bảo hiểm thì về nguyên tắc cơ bản ngời đợc bảo hiểm không có quyền khiếu nại
trực tiếp đối với ngời nhận TBH.
1.2.Sự cần thiết của TBH XDLĐ
Một công ty bảo hiểm, cũng giống nh hầu hết các công ty trách nhiệm hữu
hạn khác, đợc thành lập với số vốn nhất định, do vậy khả năng nhận bảo hiểm
cho một rủi ro và giữ lại toàn bộ rủi ro đó bị giới hạn trong phạm vi số vốn này.
Tái bảo hiểm XDLĐ
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hơng Trà-Bảo hiểm 41A
Song trong quá trình kinh doanh, công ty có thể nhận đợc các yêu cầu cấp đơn
bảo hiểm với số tiền vợt xa khả năng của mình. Để có thể bảo hiểm cho những
rủi ro lớn nh vậy và cung cấp đợc mọi dịch vụ mà khách hàng yêu cầu, cần thiết
phải tiến hành TBH cho những phần vợt quá mức giữ lại cho một hay nhiều các
công ty bảo hiểm hay TBH khác trên thị trờng.

Trong bảo hiểm XDLĐ, TBH đặc biệt cần thiết xuất phát từ những lí do
sau:
Thứ nhất, đối tợng bảo hiểm trong bảo hiểm XDLĐ có giá trị rất lớn và có
xu hớng ngày càng gia tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau: do sự khan hiếm
nguyên vật liệu ngày càng gia tăng, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật v.v Với số tiền
bảo hiểm lớn nh vậy nếu sự cố xảy ra thì trách nhiệm bồi thờng của ngời bảo
hiểm rất lớn có thể ảnh hởng đến toàn bộ kết quả nghiệp vụ.
Thứ hai, các rủi ro đợc bảo hiểm trong bảo hiểm XDLĐ khác nhau đáng
kể về qui mô. Thêm vào đó, sự phân tán rủi ro thấp vì số lợng rủi ro tơng đối ít.
Công ty bảo hiểm tìm đến TBH khi triển khai nghiệp vụ bảo hiểm XDLĐ
để chia sẻ rủi ro và nhận đợc sự t vấn giúp đỡ của ngời nhận tái về kỹ thuật và
nghiệp vụ. Chỉ có những công ty TBH với phạm vi hoạt động rộng, có đội ngũ
chuyên gia có trình độ và kinh nghiệm mới có thể giúp cho các công ty bảo hiểm
gốc triển khai nghiệp vụ an toàn và có hiệu quả.
Sự cần thiết của TBH XDLĐ còn đợc thể hiện ở những tác dụng to lớn của
TBH XDLĐ. Đó là:
+Tăng khả năng kí kết của công ty bảo hiểm. Nhờ có các hợp đồng TBH
khả năng kí kết của công ty bảo hiểm gốc đợc tăng lên bởi phần trách nhiệm đợc
chấp thuận từ công ty nhận TBH. Có thể nói, TBH giúp các công ty bảo hiểm với
một khả năng tài chính hạn chế có thể linh hoạt chủ động hơn trong việc chấp
thuận bảo hiểm cho các đối tợng có giá trị lớn, đáp ứng sự đa dạng trong nhu cầu
bảo hiểm XDLĐ.
+ ổn định tình hình tài chính của công ty bảo hiểm. Ngời nhận TBH với
t cách là ngời bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm sẽ cùng chia sẻ tổn thất với
công ty bảo hiểm trong trờng hợp sự cố xảy ra gây tổn thất lớn nhờ vậy góp phần
ổn định tình hình tài chính của công ty bảo hiểm gốc.
+ Giúp sửa chữa tính bất thờng, đột biến của rủi ro.
+ Giúp các công ty bảo hiểm mới triển khai nghiệp vụ ổn định và phát
triển qua việc tăng cờng năng lực bảo hiểm của công ty bảo hiểm và t vấn giúp
Tái bảo hiểm XDLĐ

12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hơng Trà-Bảo hiểm 41A
đỡ về kỹ thuật nghiệp vụ cho công ty .
+ T vấn về nghiệp vụ và kỹ thuật. Đây là một chức năng hết sức quan
trọng của TBH XDLĐ bởi vì các công ty TBH có bộ phận chuyên môn về bảo
hiểm XDLĐ với những chuyên gia có trình độ rất cao về kỹ thuật cũng nh nghiệp
vụ có thể t vấn cho các công ty bảo hiểm gốc trong việc đánh giá quản lý rủi ro
và định phí.
Sự cần thiết phải có TBH XDLĐ một phần là do bảo hiểm XDLĐ có rất
nhiều thách thức trong giai đoạn hiện nay. Đó là:
Số tiền bảo hiểm khổng lồ của các dự án công nghiệp và cơ sở hạ tầng
cần thiết phải TBH
Nhu cầu phải có các nhà bảo hiểm chuyên ngành kỹ thuật và đội ngũ
cán bộ giải quyết khiếu nại chuyên nghiệp
Sự tiến bộ công nghệ nhanh chóng cùng với sự thay đổi của rủi ro
Tần số tổn thất cao và các chi phí quản lý có liên quan
Thiếu các rủi ro đồng nhất dẫn đến làm mất cân đối bảng danh mục
tổng số lợng dịch vụ bảo hiểm XDLĐ.
Doanh thu phí bảo hiểm dao động trong chu kỳ kinh tế
Lạm dụng các loại hình bảo hiểm (thí dụ, phí bảo hiểm CAR thấp) để
thu hút các loại bảo hiểm khác có lãi hơn.
Đơng đầu với các kỹ năng về bảo hiểm và tài chính đặc biệt có liên
quan đến loại bảo hiểm Gián đoạn kinh doanh
Cần phải có sự hỗ trợ về kỹ thuật và TBH từ ngời nhận TBH có tiềm lực
tài chính tốt và đáng tin cậy.
Những thách thức trên đòi hỏi ngời bảo hiểm phải luôn duy trì mối quan hệ
chặt chẽ với ngời nhận tái. Có thể nói , bảo hiểm XDLĐ không thể tách rời TBH.
2.Nội dung cơ bản của TBH xây dựng -lắp đặt:
2.1. Hình thức và ph ơng pháp TBH :
Các hình thức và phơng pháp TBH sử dụng trong TBH XDLĐ không khác

gì so với các hình thức và phơng pháp sử dụng trong các loại nghiệp vụ khác.
TBH XDLĐ có thể thu xếp theo phơng pháp tỉ lệ hoặc phi tỉ lệ dới hình thức cố
Tái bảo hiểm XDLĐ
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hơng Trà-Bảo hiểm 41A
định, tạm thời .
2.1.1 Các ph ơng pháp TBH
+Tái bảo hiểm tỉ lệ.
Đặc trng của phơng pháp TBH tỉ lệ là số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm và số
tiền bồi thờng cùng đợc phân chia giữa ngời nhận và ngời nhợng theo cùng một tỉ
lệ nhất định. Tỉ lệ này đợc xác định dựa vào các cơ sở khác nhau, có thể là tỉ lệ
giống nhau đối với mọi rủi ro đợc nhợng trong TBH số thành hoặc khác nhau
theo từng rủi ro trong TBH mức dôi.
Trong TBH tỉ lệ, cái giá mà ngời nhận tái phải trả để nhận đợc dịch vụ là
hoa hồng TBH. Hoa hồng này ngời nhận tái trả cho ngời nhợng và thờng đợc xác
định bằng một tỉ lệ % của phí TBH. Ban đầu, mục đích của việc trả hoa hồng phí
là giúp cho ngời bảo hiểm trang trải chi phí để có dịch vụ và chi phí hoạt động.
Các chi phí này bao gồm hoa hồng đại lý, chi phí quản lý và giải quyết bồi thờng.
Tuy nhiên, ngày nay hoa hồng mang tính thơng mại rõ rệt. Đó là căn cứ quan
trọng cho cả ngời nhận và ngời nhợng thu xếp TBH .
+TBH phi tỉ lệ.
Trong TBH phi tỉ lệ không có việc xác định trớc tỉ lệ phân chia phí và bồi
thờng tổn thất giữa ngời nhận và ngời nhợng. Đặc trng của phơng pháp này là
việc phân chia trách nhiệm về số tiền bảo hiểm không đợc đặt ra. Việc xác định
phí TBH và phân bổ số tiền bồi thờng phụ thuộc vào số tiền bồi thờng thực tế. Số
tiền bồi thờng mà ngời nhợng phải gánh chịu đợc thoả thuận trớc trong hợp đồng.
Nó có thể đợc xác định bằng một tỉ lệ (tỉ lệ tổn thất) trong phơng pháp TBH vợt tỉ
lệ bồi thờng hoặc một số tiền trong phơng pháp TBH vợt mức. Ngời nhận tái chịu
trách nhiệm đối với phần vợt quá mức khấu trừ cho đến mức giới hạn thoả thuận
trớc. Mức giới hạn đó cũng có thể đợc xác định một cách tơng ứng bằng một tỉ lệ

hoặc một số tiền.
Cái giá cho việc cung cấp đảm bảo TBH phi tỉ lệ mà ngời nhận tái muốn
nhận đợc là một phần của phí bảo hiểm gốc. Để xác định mức giá này ngời nhận
tái xem xét các tổn thất xảy ra trong các năm trớc đã đợc giải quyết (định phí
theo kinh nghiệm) hoặc tổn thất tơng lai dự tính theo loại rủi ro liên quan ( định
phí theo nguy cơ tổn thất). Ngời nhận chỉ buộc phải bồi thờng khi tổng lợng hoặc
một rủi ro thuộc phạm vi TBH chịu tổn thất vợt quá mức khấu trừ.
Về mặt lý thuyết, các phơng pháp TBH có thể đợc áp dụng trong mọi
nghiệp vụ bảo hiểm. Tuy nhiên, trong TBH kỹ thuật nói chung và TBH XDLĐ
Tái bảo hiểm XDLĐ
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hơng Trà-Bảo hiểm 41A
nói riêng thì phơng pháp tỉ lệ giữ vai trò thống trị. Theo thống kê 95% phí TBH
kĩ thuật trên thế giới là phí TBH theo phơng pháp tỉ lệ.
Sau đây là một số phơng pháp TBH tỉ lệ đợc sử dụng chủ yếu trong TBH kĩ
thuật nói chung.
a) Tái bảo hiểm số thành:
Trong hợp đồng TBH số thành ngời nhận tái nhận một phần trách nhiệm
theo tỉ lệ giống nhau đối với mọi đơn vị rủi ro đợc bảo hiểm thuộc phạm vi hợp
đồng TBH. Tỉ lệ đó đợc xác định trớc trong hợp đồng theo sự thoả thuận giữa hai
bên và đó là tỉ lệ đợc tuân thủ khi xác định số phí TBH và phân bổ số tiền bồi th-
ờng.
Ví dụ: Một công ty bảo hiểm gốc có thể quyết định thu xếp một hợp đồng
TBH số thành 80% các dịch vụ XDLĐ. Điều đó có nghĩa là phần giữ lại của công
ty sẽ là 20% của mỗi rủi ro riêng biệt và phần TBH cho công ty TBH là 80%.
Do đó, ngời TBH sẽ phải có trách nhiệm với 80% các rủi ro, nhận 80% phí
bảo hiểm (phải trừ hoa hồng TBH) và trả 80% tổn thất rơi vào hợp đồng XDLĐ.
Ưu điểm:
- TBH số thành đơn giản về kỹ thuật và chi phí quản lý thấp
Nh ợc điểm:

- Mức giữ lại của ngời nhợng không thể bằng nhau đối với các đơn vị rủi
ro gốc có số tiền bảo hiểm khác nhau. Nh vậy nhiều khi ngời nhợng không giữ
lại đợc phần trách nhiệm thật phù hợp với khả năng tài chính của mình nhất là
đối với những rủi ro có số tiền bảo hiểm nhỏ hoàn toàn không cần thiết phải tái
đi.
- Số phí bị chuyển nhợng đi lớn hơn so với các phơng pháp khác.
b) Tái bảo hiểm mức dôi:
Trong TBH mức dôi việc phân định trách nhiệm về nguyên tắc đợc tiến
hành nh sau:
- Ngời nhợng ấn định cho mình mức giữ lại về STBH trên mỗi rủi ro.
- Phần STBH vợt quá mức giữ lại đợc tái đi, trách nhiệm của ngời nhân tái
đợc xác định bằng số lần, một lần tơng ứng với mức giữ lại của ngời nhợng.
Nếu đơn vị rủi ro thuộc nghiệp vụ tái có STBH vợt quá mức giữ lại của
ngời nhợng thì số tiền dôi ra sẽ đợc sắp xếp lần lợt theo thứ tự cho các mức dôi.
Trong trờng hợp có nhiều mức dôi thì mức dôi sau chỉ can thiệp một khi mức dôi
Tái bảo hiểm XDLĐ
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hơng Trà-Bảo hiểm 41A
trớc đó đã bão hoà.
Sau khi sắp xếp số tiền bảo hiểm sẽ hình thành nên những tỉ lệ nhất định,
đó cũng chính là tỉ lệ cho việc xác định phí TBH và phân bổ số tiền bồi thờng
giữa ngời nhợng và các nhà nhận tái
Theo thông lệ thị trờng TBH XDLĐ thì mức dôi đầu tiên trong hợp đồng
mức dôi là 30 lần. Điều đó có nghĩa là công ty TBH sẽ chấp nhận bảo hiểm một
số tiền tối đa là 30 lần mức giữ lại của công ty nhợng. Số tiền dôi ra đó có thể đ-
ợc xếp thành một hay nhiều hợp đồng mức dôi hoặc TBH theo hình thức tạm
thời.
Phơng thức này cũng là TBH theo tỷ lệ, nhng tỷ lệ không đợc quy định
ngay từ khi ký kết hợp đồng mà nó thay đổi theo STBH của từng đơn vị bảo
hiểm.

Đối với công ty nhợng, hợp đồng mức dôi có:
Ưu điểm:
- Chỉ phải TBH phần rủi ro vợt quá mức giữ lại của công ty, do đó đối với
những rủi ro nhỏ, công ty có thể giữ lại toàn bộ.
- Bằng cách giữ lại nhiều đối với rủi ro tốt và giữ lại ít đối với rủi ro xấu,
công ty nhợng có thể làm ăn có lãi hơn.
- Hợp đồng mức dôi là công cụ tuyệt vời cho ngời nhợng tạo ra sự cân
bằng trong tổng lợng rủi ro
Nh ợc điểm:
Chi phí quản lý hành chính cao vì phải tuyển dụng những kỹ thuật viên có
kinh nghiệm để xác định mức giữ lại cho mỗi rủi ro theo dạng rủi ro, chất lợng
rủi ro, nguy cơ xảy ra tổn thất và chi phí bảo hiểm. Trách nhiệm của ngời nhợng
vẫn bị đe doạ bởi các trờng hợp tập trung tích tụ rủi ro.
Đối với công ty nhận TBH, hợp đồng mức dôi có nhợc điểm:
Công ty nhợng giữ lại phần lớn những rủi ro tốt, nên nhà TBH chỉ nhận đ-
ợc phần lớn các rủi ro xấu. Hơn nữa, nhà TBH phải nhận phần lớn các rủi ro đỉnh
vì công ty nhợng giữ lại phần lớn các rủi ro nhỏ. Thực tế, đối với ngời nhận TBH,
không có một u điểm nào trong việc chấp nhận hợp đồng mức dôi chỉ có vì
những nhợc điểm nêu trên mức hoa hồng TBH trả cho công ty nhợng nhỏ hơn
theo hợp đồng số thành. Mặt khác, công việc quản lý cũng nặng nề , phức tạp.
c) Tái bảo hiểm kết hợp số thành và mức dôi:
Đây không phải là dạng thứ ba của phơng thức TBH theo tỷ lệ mà là sự kết
Tái bảo hiểm XDLĐ
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hơng Trà-Bảo hiểm 41A
hợp giữa hai dạng số thành và mức dôi. Với những công ty bảo hiểm mới thành
lập hoạc triển khai nghiệp vụ việc kết hợp này là rất phù hợp.
Bởi vì , các công ty bảo hiểm mới bắt đầu hoạt động kinh doanh, khối lợng
dịch vụ mà họ nhận bảo hiểm cha đủ ổn định để có thể tránh khỏi trờng hợp
không may rủi ro lớn xảy ra, đồng thời đảm bảo cho họ có thể đứng vững trên thị

trờng và phục vụ đợc những nhu cầu khác nhau của khách hàng mua bảo hiểm,
công ty nhợng cần thiết phải TBH mức dôi. Bên cạch đó, vì mới thành lập nên
cha đủ số tiền dự trữ đảm bảo đơng đầu với những biến thiên tổn thất theo các
chu kỳ khác nhau, do vậy cân phải bảo vệ phần giữ lại gộp của mình bằng một
hợp đồng số thành.
Thông thờng khi áp dụng dạng này, công ty nhợng đem TBH cho cùng
một số nhà TBH, tức là cả hai khoản nhợng này đều cùng đợc đa vào một thoả ớc
chung.
Nguyên lý của phơng pháp này:
- Đầu tiên tiến hành xác định trách nhiệm về số tiền bảo hiểm của phơng
pháp số thành theo giới hạn trách nhiẹm đã đợc ấn định . Phần số tiền bảo hiểm
còn lại tiếp tục đợc sắp xếp vào các mức dôi.
- Việc phân chia trách nhiệm về số tiền bảo hiểm nh vậy đã hình thành nên
các tỉ lệ nhất định về trách nhiệm của các bên. Tỉ lệ đó là căn cứ để xác định phí
TBH và phân bổ số tiền bồi thờng.
Trong dạng TBH kết hợp này, TBH số thành là hợp đồng cơ sở, TBH mức
dôi là hợp đồng bổ xung tự động.
Ưu điểm:
- Công ty nhợng đảm bảo khả năng gia tăng về nhận trách nhiệm bảo hiểm
một cách tự động mà không ảnh hởng đến mức giữ lại của bản thân công ty (tức
là không phải tăng mức giữ lại ).
- Hợp đồng cơ sở ổn định hơn và phân tán trách nhiệm dễ dàng hơn.
Nh ợc điểm:
- Thủ tục và chi phí điều hành phức tạp hơn sử dụng hợp đồng số thành
thuần tuý.
- Phần đem TBH vào hợp đồng mức dôi cần phải có bản thông báo.
- Thủ tục phí TBH thu đợc của phần đa vào hợp đồng mức dôi thấp hơn so
với thủ tục phí TBH đa vào hợp đồng số thành .
2.1.2 Các hình thức tái bảo hiểm :
Tái bảo hiểm XDLĐ

17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hơng Trà-Bảo hiểm 41A
a)TáI bảo hiểm tạm thời .
TBH trong đó công ty nhợng có toàn quyền lựa chọn rủi ro cần phải TBH
và ngợc lại nhà TBH có quyền nhận hay từ chối rủi ro đó.
Mỗi dịch vụ bảo hiểm đem nhợng theo cơ sở tạm thời là một hợp đồng
TBH tách biệt, bao gồm toàn bộ hay một phần rủi ro mà công ty nhợng muốn nh-
ợng cho thị trờng TBH.
Trong TBH XDLĐ, TBH tạm thời đợc sử dụng trong các trờng hợp:
- TBH cho phần vợt quá các hợp đồng TBH cố định hiện có của công ty
nhợng.
- Giảm bớt việc bảo hiểm vào các khu vực mà do sự tích lũy rủi ro, công ty
bảo hiểm đã có nguy cơ chịu nhiều rủi ro lớn.
- Giúp công ty bảo hiểm gốc có thể trao đổi dịch vụ bảo hiểm
- Tăng khả năng nhận bảo hiểm đối với những dịch vụ bảo hiểm mới
không nêu trong các hợp đồng cố định hiện hành.
- Các dịch vụ phát sinh lớn vợt quá mức giới hạn trách nhiệm khống chế
trong hợp đồng cố định hoặc hợp đồng cố định có những qui định loại trừ nh
phạm vi lãnh thổ khai thác.
- Ngời bảo hiểm gốc không hiểu biết đầy đủ về một loại rủi ro nào đó và
cần có sự t vấn của ngời nhận tái. Ngời nhận tái có thể xác định mức phí, những
điều khoản cũng nh những hạn chế cần thiết cho những dịch vụ mà ngời bảo
hiểm gốc chấp nhận.
Với những điều kiện trên, hình thức TBH tạm thời có nhiều mặt giống nh
nghiệp vụ bảo hiểm trực tiếp, đòi hỏi công ty nhợng phải cung cấp các thông tin
nhanh, đầy đủ và chính xác, đồng thời các nhà TBH phải có khả năng xét đoán
rủi ro chuẩn xác, kịp thời.
Ưu điểm:
- Hình thức TBH này hoàn toàn không ràng buộc đối với cả 2 bên, nó cho
phép nhà TBH và ngời nhợng TBH có đợc một ý niệm đúng về những rủi ro mà

mình phải gánh chịu trớc khi tham gia hợp đồng.
- Công ty nhợng có thể phân bổ rủi ro đợc biểu hiện tới nhiều ngời nhận
TBH khác nhau, do vậy rủi ro bảo hiểm sẽ đợc dàn trải rộng rãi.
- Giúp công ty nhợng, nhất là các công ty bảo hiểm của các quốc gia đang
phát triển còn non trẻ, ít kinh nghiệm để có thể hoàn thành việc nhận bảo hiểm
cho những đơn vị rủi ro ở địa phơng mà có giá trị bảo hiểm lớn, vợt quá khả năng
Tái bảo hiểm XDLĐ
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hơng Trà-Bảo hiểm 41A
của thị trờng TBH quốc tế.
- Giúp công ty nhợng có điều kiện lựa chọn để duy trì kim ngạch bảo hiểm
của mình đợc cân đối, bằng cách loại bỏ những rủi ro đặc biệt lớn hoặc nguy
hiểm mà một khi tổn thất thuộc đơn vị rủi ro này xảy ra có thể làm ảnh hởng đến
kết quả kinh doanh của mình trong năm kế hoạch.
Đặc biệt, đối với lĩnh vực bảo hiểm cho các rủi ro công nghiệp, số tiền bảo
hiểm đợc gia tăng không ngừng, sự tập trung giá trị của tài sản đợc bảo hiểm
ngày càng tăng và kéo dài, ngời ta thờng ghép các loại bảo hiểm với nhau nh bảo
hiểm thiệt hại về lợi nhuận, khai thác do đó buộc phải áp dụng hình thức TBH
tạm thời.
- Giúp cho công ty nhợng có quyền chủ động trong việc chấp nhận bảo
hiểm cho những loại rủi ro có thể không đợc chấp nhận trong các hợp đồng TBH
bắt buộc truyền thống của mình, chẳng hạn nh: rủi ro về động đất
Nh ợc điểm:
- Công ty nhợng phải thông báo đầy đủ chi tiết của nghiệp vụ bảo hiểm
gốc.
- Chi phí hành chính, thủ tục giấy tờ tốn kém .
- Với hình thức này, hợp đồng bảo hiểm gốc chỉ đợc thiết lập sau khi đã có
thỏa thuận các hợp đồng TBH. Do đó, công ty nhợng không có sự đảm bảo chắc
chắn của thị trờng TBH khi họ nhận bảo hiểm một rủi ro nào đó, họ sẽ mất cơ hội
tranh thủ bảo hiểm nếu nh ở thị trờng đó có công ty bảo hiểm khác có khả năng

phục vụ tốt hơn, cung cấp dịch vụ bảo hiểm nhanh hơn. Họ có thể mất uy tín về
sự chậm trễ trả lời ngời mua bảo hiểm.
- Thờng xuyên phải đàm phán, tái lập lại hợp đồng TBH trớc khi ký kết
bảo hiểm gốc với khách hàng mà trong nhiều trờng hợp đáng lẽ không cần thiết
phải thay đổi hay hủy bỏ hợp đồng đã ký đó.
- Trong trờng hợp khi khả năng tiếp cận rủi ro của thị trờng TBH quốc tế
đã gần đạt mức bão hòa, hoặc khi phí bảo hiểm gốc quá thấp so với phí trung
bình của thị trờng thì hình thức TBH tạm thời chỉ có thể thực hiện đợc với một
mức phí cao hơn mức phí gốc hoặc phải giảm bớt thủ tục phí TBH. Trong trờng
hợp này, mức sai biệt đó sẽ do công ty nhợng tự gánh chịu, hoặc nếu không
muốn vậy, công ty nhợng buộc phải giảm bớt phần trách nhiệm mà mình cam kết
trong bảo hiểm gốc.
bTái bảo hiểm cố định :
Tái bảo hiểm XDLĐ
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hơng Trà-Bảo hiểm 41A
Hình thức TBH cố định là sự thỏa thuận giữa công ty bảo hiểm gốc với
một hay nhiều ngời nhận TBH trong đó qui định trong thời gian hiệu lực của hợp
đồng tất cả các dịch vụ gốc phát sinh phù hợp với những thỏa thuận trong hợp
đồng TBH đều đợc tự động chuyển nhợng cho ngời nhận TBH không cần có th-
ơng lợng gì thêm. Thời hạn hợp đồng thông thờng là một năm và có thể đợc tái
tục qua nhiều năm nếu hai bên không có ý kiến gì. Quan hệ TBH diễn ra theo
nguyên tắc tin tởng tuyệt đối.
Ưu điểm:
Hợp đồng TBH cho phép giảm đợc thủ tục đàm phán phức tạp và những
chi phí liên quan.
Với hình thức này, ngời nhận TBH có đợc thị trờng, nhận đợc lợng dịch vụ
ổn định hơn do vậy có điều kiện thu đợc số phí lớn nhất, phù hợp với nguyên tắc
Quy luật số đông.
Đối với ngời nhợng với hình thức này ngời nhợng có toàn quyền tự do

chấp nhận và định mức phí bảo hiểm cho những đơn vị rủi ro mà ngời đợc bảo
hiểm yêu cầu bảo hiểm không cần phải tham khảo trớc ý kiến của nhà TBH. Nh
vậy, ngời nhợng có đợc sự đảm bảo chắc chắn, không phải bận tâm nhiều đến
việc TBH.
Mặt khác, ngời nhợng cũng đợc quyền tự động thanh toán các vụ tổn thất
của những rủi ro đợc bảo hiểm trong giới hạn cho phép .
Nh vậy, hình thức TBH cố định là thỏa ớc ràng buộc các bên với nhau một
cách chặt chẽ hơn là những dịch vụ bảo hiểm nhợng theo hình thức TBH tạm
thời.
Nh ợc điểm:
Hai bên bị ràng buộc trên một số phơng diện. Ngời nhận tái hoàn toàn phụ
thuộc vào kết quả triển khai nghiệp vụ của ngời bảo hiểm gốc. Vì vậy, ngời nhận
tái thờng đa thêm những điều khoản để hạn chế phạm vi của hợp đồng cố định.
c)Tái bảo hiểm lựa chọn-bắt buộc (fac-ob)
Đặc trng của hình thức này là việc chuyển nhợng rủi ro của ngời nhợng là
tự nguyện trong khi việc chấp nhận của ngời nhận tái lại có tính bắt buộc: ngời
nhợng có quyền lựa chọn rủi ro và sắp xếp đa vào các Fac-ob đã kí kết trong khi
đó ngời nhận tái bắt buộc phải chấp nhận những dịch vụ mà ngời nhợng đã đa
vào hợp đồng tái.
Hợp đồng này đợc sử dụng khi ngời nhợng muốn giảm bớt những bất
Tái bảo hiểm XDLĐ
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hơng Trà-Bảo hiểm 41A
thuận của hợp đồng tạm thời và cũng cha đủ điều kiện để nâng mức trách nhiệm
hoặc thu xếp một hợp đồng cố định. Hình thức TBH này rất hiếm đợc áp dụng do
sự phức tạp và thiếu tính ràng buộc pháp lý của nó. TBH mở sẵn chỉ áp dụng cho
một số loại nghiệp vụ đặc biệt
So với hình thức TBH tạm thời, ngời nhận TBH bất lợi hơn vì không có
quyền đợc từ chối không nhận những rủi ro mà một khi họ không muốn.
Để bù đắp thiệt thòi nói trên, trong hình thức TBH này, ngời nhận TBH có

điều kiện thu nhập nguồn phí TBH lớn hơn và có phần thăng bằng hơn so với
hình thức TBH tạm thời. Tuy nhiên, hoa hồng TBH thờng cao hơn so với TBH
tạm thời.
Đối với công ty nhợng, trong trờng hợp có nhiều đơn vị rủi ro cần phải
đem TBH thì cho phí hành chính cho việc áp dụng hình thức TBH này sẽ rất tốn
kém vì những rủi ro cần TBH đó thờng đòi hỏi các điều kiện TBH khác nhau,
công tác tính toán phí và sổ sách kế toán sẽ phức tạp và khó khăn hơn nhiều.
2.2. Một số điều khoản, điều kiện chủ yếu của hợp đồng TBH xây
dựng -lắp đặt :
Nh đã trình bày ở trên TBH tỉ lệ là phơng pháp chủ yếu sử dụng trong TBH
XDLĐ. Vì vậy, ở đây chỉ đề cập đến nội dung của hợp đồng TBH tỉ lệ.
Về mặt hình thức, một hợp đồng TBH XDLĐ đầy đủ có ba phần:
- Hợp đồng.
- Phụ lục Hợp đồng.
- Bảng mức giữ lại.
Về nội dung, hợp đồng TBH XDLĐ đề cập đến các nội dung chủ yếu sau:
- Đối tợng và phạm vi của hợp đồng .
- Qui định về điều kiện bảo hiểm áp dụng cho các nghiệp vụ bảo hiểm
thuộc phạm vi hợp đồng.
- Phân chia trách nhiệm.
- Hoa hồng.
- Giải quyết bồi thờng.
- Một số quyền và nghĩa vụ của ngời nhợng và ngời nhận liên quan tới
việc theo dõi, quản lý hợp đồng.
- Thời hạn bắt đầu và kết thúc hợp đồng.
- Trọng tài.
Việc khai thác và TBH cho các rủi ro đợc bảo hiểm trong bảo hiểm XDLĐ
Tái bảo hiểm XDLĐ
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hơng Trà-Bảo hiểm 41A

khác so với các loại hình bảo hiểm truyền thống ở một số khía cạnh. Những
khác biệt này có thể tóm tắt nh sau:
- Thiếu sự phân tán rủi ro do số lợng rủi ro khá ít.
- Nguy cơ rủi ro của sự thay đổi công nghệ nh nguyên vật liệu mới, phơng
pháp xây dựng mới, thiết kế thay đổi, nhiệt độ tăng lên v.v
- Nguy cơ rủi ro cao hơn mức bình thờng của các hiểm hoạ tự nhiên và
bản chất dài hạn của các loại hình bảo hiểm.
Những điểm này khiến cho cần thiết phải đi sâu xem xét một số điều kiện
điều khoản sau đây:
* Hoa hồng phí:
Trong TBH tỉ lệ thì hoa hồng là cái giá mà ngời nhận phải trả để nhận đợc
hợp đồng. Nguồn gốc của hoa hồng xuất phát từ ý tởng chia sẻ chi phí quản lý
khai thác dịch vụ giữa ngời nhận và ngời nhợng. Ngời nhận tái không phải bỏ ra
các chi phí khai thác, quản lý theo dõi hợp đồng trong khi đó phí nhợng cho ngời
nhận bao gồm cả những khoản chi phí này. Nh vậy, hoa hồng là khoản ngời nhận
tái trả cho ngời nhợng những chi phí khai thác dịch vụ , quản lý và giải quyết bồi
thờng.
Song ,ngày nay, hoa hồng đợc xác định không còn dựa nhiều vào các chi
phí này của ngời nhợng tái. Hoa hồng nh giá cả của dịch vụ TBH chủ yếu phụ
thuộc vào cung cầu trên thị trờng.
Thông thờng hoa hồng đợc xác định theo công thức:
Hoa hồng phí = tỉ lệ % thoả thuận
X
phí TBH
Ngoài cách tính trên còn có phơng pháp xác định hoa hồng theo thang bậc,
song trong TBH XDLĐ thì hoa hồng theo thang không đợc sử dụng mà chỉ có
khoản hoa hồng thông thờng xác định theo phơng pháp trên (thủ tục phí) và hoa
hồng theo lãi:
Trong hợp đồng TBH XDLĐ thờng có điều khoản hoa hồng theo lãi.
Điều khoản này qui định ngời nhận tái phải chuyển cho ngời nhợng một

phần lãi có đợc từ kết quả hợp đồng TBH.
Hoa hồng theo lãi = tỉ lệ % thoả thuận X số lãi sau khi cân đối thu
chi nghiệp vụ của ngời nhận tái.
Điều khoản này thờng qui định kèm theo việc chuyển trừ lỗ đến hết hoặc
trong một số năm nhất định (3 - 5 năm).
Tái bảo hiểm XDLĐ
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hơng Trà-Bảo hiểm 41A
Chuyển trừ lỗ tức là hoa hồng theo lãi không chỉ căn cứ vào kết quả lỗ lãi
của từng năm tài chính. Nếu nh chuyển trừ lỗ đợc qui định đến hết thì ngời nhận
tái chỉ trả cho ngời nhợng khoản hoa hồng theo lãi của năm tài chính theo lãi mà
lỗ của năm tài chính trớc đã đợc trừ hết từ lãi của năm đó và của những năm tr-
ớc.
Điều khoản hoa hồng phí theo lãi đảm bảo kết quả tốt đẹp giữa hai bên ,
đảm bảo mỗi bên có tỉ lệ lãi thích hợp.
* Điều kiện bảo hiểm
Đa số các công ty trên thế giới đều sử dụng các mấu đơn và biểu phí của
một số công ty TBH lớn có uy tín trong lĩnh vực này nh Munich Re, Swiss Re.
Mặt khác, doanh số phí bảo hiểm XDLĐ thờng chiếm tỉ trọng không lớn trong
tổng lợng phí của các công ty bảo hiểm . Do đó, vì lí do chi phí việc triển khai
nghiệp vụ thờng do phòng bảo hiểm hỗn hợp đảm nhiệm. Điều này rõ ràng làm
hạn chế việc tích luỹ kinh nghiệm và bí quyết khai thác. Trong khi đó, các công
ty TBH thờng có một bộ phận chuyên phụ trách nghiệp vụ kỹ thuật có kinh
nghiệm trình độ. Vì vậy. ngời nhận tái cung cấp cho công ty nhợng các mẫu hợp
đồng và những hớng dẫn định phí .
Do vậy, trong hợp đồng TBH XDLĐ thờng có điều khoản qui định về
điều kiện bảo hiểm mà công ty nhợng áp dụng triển khai nghiệp vụ . Điều khoản
đó qui định công ty TBH sẽ cung cấp cho ngời nhợng các điều kiện, điều khoản
của đơn/hợp đồng bảo hiểm và những hớng đẫn định phí cũng nh những kinh
nghiệm của mình và công ty nhợng sẽ coi đây là cơ sở cho các hoạt động khai

thác nghiệp vụ. Và các điều kiện đơn bảo hiểm cũng nh biểu phí áp dụng cho các
nghiệp vụ thuộc phạm vi hợp đồng TBH đợc coi nh một phần không tách rời của
hợp đồng. Bất kỳ thay đổi bổ sung đáng kể nào về điều kiện , biểu phí phải đợc
thông báo ngay cho ngời nhận tái.
* Giải quyết bồi thờng:
Để nhận đợc kinh nghiệm trong việc giải quyết bồi thờng của ngời nhận
tái trong hợp đồng TBH thờng có điều khoản qui định khi tổn thất xảy ra vợt quá
một mức thoả thuận trớc ghi trong hợp đồng. Ngời nhợng sẽ giải quyết bồi thờng
với sự t vấn, giúp đỡ của ngời nhân tái. Và cũng để kiểm soát ngời nhợng, ngời
nhận tái có quyền tham gia vào giải quyết khiếu nại bằng cách cử một đại diện
tham gia.
* Mức trách nhiệm của hợp đồng
Tái bảo hiểm XDLĐ
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hơng Trà-Bảo hiểm 41A
So với hợp đồng TBH nghiệp vụ khác, hợp đồng TBH XDLĐ thờng rất
mất cân bằng. Nếu nh một hợp đồng TBH cháy thờng có tỉ lệ lợng phí trên mức
trách nhiệm hợp đồng là 1: 1 hoạc 1: 2 thì tỉ lệ này trong hợp đồng XDLĐ th-
ờng ở mức 1: 10 và thậm chí có thể lên tới 1: 30 hay hơn nữa. Lí do chính là phần
nhợng các rủi ro XDLĐ rất bất thờng do bản chất không thể tái tục và giá trị bảo
hiểm có thể dao động từ mức khá khiêm tốn tới mức rất cao.
Có thể thu xếp một hợp đồng mức dôi thứ hai trên mức thứ nhất để nâng
trách nhiệm. Tuy nhiên trừ khi số lợng chuyên nhợng đủ lớn và mối quan hệ giữa
mức trách nhiệm bổ sung nh vậy với nguy cơ rủi ro tơng đối cân bằng, ngời ta th-
ờng sử dụng hợp đồng tạm thời cho phần vợt quá giới hạn hợp đồng . Mức dôi
thứ nhất vì rủi ro đợc bảo hiểm trong bảo hiểm XDLĐ thờng có nguy cơ rủi ro
cao, mặt khác chỉ cần một tổn thất đơn nhất cũng có thể làm hỏng kêt quả hợp
đồng trong nhiều năm.
* Mức giữ lại:
Trong hợp đồng TBH XDLĐ luôn kèm theo bảng mức giữ lại. Mục đích

chính của bảng mức giữ lại là tạo ra sự cân bằng tối u trong mức giữ lại của ngời
nhợng và giới hạn trách nhiệm của hợp đồng TBH đối với những rủi ro lớn mà có
khả năng xảy ra tổn thất lớn.
Điều quan trọng đỗi với bảng mức giữ lại là phải đợc sử dụng một cách
đúng đắn. Và ngời nhợng phải cùng với ngời nhận thoả luận về chức năng và
cách thức áp dụng bảng mức giữ lại . Việc áp dụng không đúng có thể dẫn tới l-
ợng phí nhợng thấp và mức trách nhiệm của hợp đồng TBH không bình thờng.
Trong việc xác định mức giữ lại của loại hình bảo hiểm có thể tái tục thì
mức giữ lại thờng đợc xác định dựa trên số tiền bảo hiểm cao nhất của các hạng
mục đợc bảo hiểm chứ không dựa trên tổng số tiền bảo hiểm hoặc từng hạng mục
đơn lẻ. Lí do là vì trong các loại hình bảo hiểm này rất ít khi xảy ra tổn thất toàn
bộ. Hầu hết các tổn thất là tổn thất bộ phận và chỉ ảnh hởng đến một hạng mục
mà thôi.
Ngợc lại ,trong bảo hiểm XDLĐ nguy cơ xảy ra tổn thất toàn bộ là rất
lớn nên phải tính mức giữ lại dựa trên tổn số tiền bảo hiểm của phần thiệt hại vật
chất cộng với các đảm bảo bổ sung nh máy móc của chủ thầu
Phần thứ hai
Thực tế nghiệp vụ TBH XÂY DựNG -LắP ĐặT ở
Tái bảo hiểm XDLĐ
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hơng Trà-Bảo hiểm 41A
Công ty TBH quốc gia Việt Nam (VINARE )
I. Vài nét về Công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam (VINARE)
1.Sự hình thành và phát triển.
Công ty Tái Bảo hiểm Quốc gia Việt Nam (viết tắt là VINARE) là doanh
nghiệp Nhà nớc, trực thuộc Bộ Tài Chính, tên giao dịch quốc tế là VIETNAM
NATIONAL REINSURANCE COMPANY, thành lập ngày 27/09/94 theo quyết
định 920/QĐ/TCCB của Bộ Tài Chính và chính thức đi vào hoạt động từ ngày
01/01/1995.
VINARE hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh Tái bảo hiểm (TBH) theo

luật pháp của Nhà nớc và theo các qui định trong điều lệ tổ chức và hoạt động
của công ty do Bộ Tài Chính ban hành.
Công ty TBH quốc gia Việt Nam là một pháp nhân hạch toán kinh tế độc
lập đợc Nhà nớc cấp vốn điều lệ, đợc tự chủ về hoạt động kinh doanh tài chính,
đợc mở và sử dụng các tài sản bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tại các ngân hàng
theo quy định của Nhà nớc, trực tiếp thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với ngân
sách Nhà nớc theo luật hiện hành.
1.1. Chức năng, nhiệm vụ của VINARE:
Với số vốn ban đầu do Nhà nớc cấp là 40 tỷ VNĐ, VINARE là công ty
TBH chuyên nghiệp duy nhất hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Thực hiện kinh doanh nhận TBH của các doanh nghiệp bảo hiểm trong và
ngoài nớc.
- Thực hiện TBH phần vợt quá khả năng tài chính của mình trên nguyên
tắc sử dụng có hiệu quả khả năng nhận TBH của thị trờng bảo hiểm trong nớc tới
mức tối đa.
- Giúp đỡ và t vấn về việc thu xếp TBH cho các doanh nghiệp bảo hiểm
trong nớc.
- Tổ chức việc tiếp nhận và cung cấp thông tin về thị trờng bảo hiểm, TBH
thế giới (quy tắc, hợp đồng, điều khoản, tỷ lệ phí bảo hiểm, hoa hồng bảo hiểm,
TBH ) cho các doanh nghiệp bảo hiểm.
- Nghiên cứu và tiến hành các biện pháp tăng cờng khả năng tài chính của
công ty để đảm bảo thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nớc và khách
hàng, đồng thời có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn theo các quy định hiện
Tái bảo hiểm XDLĐ
25

×