Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

QC BCĐ CTGD kèm theo Quyết định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.89 KB, 8 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

QUY CHẾ
Hoạt động của Ban Chỉ đạo cơng tác gia đình tỉnh Bắc Kạn
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1843 /QĐ-UBND ngày 29 tháng10 năm
2013 của UBND tỉnh Bắc Kạn)

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về hoạt động của Ban Chỉ đạo cơng tác gia đình
tỉnh Bắc Kạn (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo), được thành lập tại Quyết định số
919/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn.
Điều 2. Mục tiêu hoạt động
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục nâng cao nhận thức
của toàn xã hội về vị trí, vai trị của gia đình trong cơng cuộc xây dựng gia đình
thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả
cơng tác gia đình trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chỉ đạo
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo công tác công tác gia
đình kịp thời, theo quy định của pháp luật.
2. Phát huy vai trò của các cấp, các ngành, các tổ chức trong chỉ đạo thực
hiện cơng tác gia đình thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ, quyền hạn.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO;


NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO TỈNH

Điều 4. Chức năng của Ban Chỉ đạo
Ban Chỉ đạo tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân về công tác gia đình bao gồm:
1. Chỉ đạo việc phối hợp thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan có liên quan
trong cơng tác gia đình trên địa bàn.


2. Chỉ đạo việc tổ chức hoạt động thuộc lĩnh vực cơng tác gia đình theo đề
nghị của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về gia đình cùng cấp.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo
1. Xây dựng dự thảo chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về
chỉ đạo việc phối hợp thực hiện của các cơ quan có liên quan trong cơng tác gia
đình, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và
chỉ đạo các cơ quan có liên quan trong cơng tác gia đình.
3. Đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết kịp thời những
vướng mắc, khó khăn phát sinh trong trong cơng tác gia đình.
4. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc phối hợp của các cơ
quan, tổ chức có liên quan với cơ quan quản lý nhà nước về cơng tác gia đình.
5. Tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra việc
thực hiện kết luận của Ban Chỉ đạo công tác gia đình, ý kiến của Ủy ban nhân
dân tỉnh về chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong cơng
tác gia đình.
6. Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan có thẩm quyền khen
thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong cơng tác gia đình tại địa phương.
7. Kiến nghị với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có biện pháp xử lý kịp
thời đối với những vi phạm pháp luật về cơng tác gia đình.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban chỉ đạo
a) Điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo;
b) Quyết định nội dung cuộc họp, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của
Ban Chỉ đạo;
c) Phân cơng Phó Trưởng ban và các thành viên thực hiện công việc của
Ban Chỉ đạo;
d) Chỉ đạo sự phối hợp hoạt động của các thành viên trong Ban Chỉ đạo
và các cơ quan, tổ chức có liên quan ở địa phương trong cơng tác gia đình;
e) Quyết định kiểm tra hoặc cử thành viên trong Ban Chỉ đạo phối hợp
với cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh
về cơng tác gia đình ở địa phương;
f) Chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ được giao.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng Ban Chỉ đạo
a) Thường trực Ban Chỉ đạo, thay mặt Trưởng Ban chỉ đạo điều hành hoạt
động của Ban Chỉ đạo khi Trưởng ban vắng mặt hoặc được Trưởng ban ủy
quyền;
b) Giúp Trưởng ban chỉ đạo hoạt động của Ban Chỉ đạo và chịu trách
nhiệm về những công việc được Trưởng ban giao;


Trực tiếp giải quyết các công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo; ký các
văn bản của Ban Chỉ đạo theo ủy quyền của Trưởng ban; trình Ủy ban nhân dân
tỉnh các văn bản chỉ đạo thực hiện công tác gia đình;
Tổ chức các cuộc họp, các buổi làm việc của Ban Chỉ đạo ; lập dự tốn
kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo cơng tác gia đình gửi Sở Tài chính tổng
hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
Đơn đốc cơ quan làm cơng tác gia đình, các cơ quan, tổ chức hữu quan
thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cùng cấp về việc tổ chức phối hợp
của các cơ quan hữu quan trong cơng tác gia đình.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của các ủy viên Ban Chỉ đạo

a)
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành, đơn vị
mình, chỉ đạo hoặc đề xuất chỉ đạo đối với tập thể, cá nhân thuộc ngành, đơn vị
mình phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý về gia đình theo quyết định của
Trưởng Ban Chỉ đạo;
b)
Đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong chỉ
đạo việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong cơng tác gia đình;
c)
Chịu trách nhiệm về ý kiến của mình trong các cuộc họp Ban Chỉ
đạo; trường hợp vượt quá thẩm quyền quyết định, phải xin ý kiến của thủ trưởng
đơn vị và chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến đó;
d)
Tham gia đầy đủ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo;
e)
Cùng tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị xem xét, giải quyết các vấn
đề liên quan trong công tác gia đình thuộc chức năng quản lý của ngành, đơn vị
mình và truyền đạt ý kiến kết luận các phiên họp của Ban Chỉ đạo tới ngành,
đơn vị mình để phối hợp thực hiện;
f)
Phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra cơng tác phối hợp thực
hiện cơng tác gia đình;
g)
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo phân cơng.
(Lưu ý: Khi có sự thay đổi về nhân sự, các cơ quan có đại diện là thành
viên Ban chỉ đạo phải cử người khác thay thế. Người được cử sẽ đảm nhiệm tư
cách uỷ viên và tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ của uỷ viên trước đó)
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của thư ký Ban Chỉ đạo
a)
Giúp Ban Chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch chỉ đạo cơng tác

gia đình;
b)
Giúp Ban Chỉ đạo theo dõi tiến độ thực hiện chương trình, kế hoạch
của Ủy ban nhân dân tỉnh về cơng tác gia đình;
c)
Đề xuất nội dung cuộc họp và chuẩn bị cuộc họp của Ban Chỉ đạo,
ghi biên bản các cuộc họp của Ban Chỉ đạo;
d)
Gửi chương trình, kế hoạch, quyết định hoặc văn bản của Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo về công tác gia đình để các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan biết để thực hiện;


e)
Chuẩn bị văn bản để Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban ký, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện cơng tác gia đình sau khi có kết luận của
Ban Chỉ đạo;
f)
Tổng hợp tình hình, xây dựng dự thảo báo cáo kết quả chỉ đạo phối
hợp thực hiện công tác gia đình của Ban Chỉ đạo, trình Trưởng ban xem xét ban
hành;
g)
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
Điều 7. Nhiệm vụ cụ thể của cơ quan Thường trực và các cơ quan là
Ủy viên Ban Chỉ đạo
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo) có
trách nhiệm giúp Trưởng Ban chỉ đạo:
- Xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về gia đình;
- Hướng dẫn, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ làm cơng tác gia đình;

- Hướng dẫn, tổ chức tuyên truyền, vận động, phổ biến chính sách, pháp
luật, kiến thức về cơng tác gia đình;
- Xây dựng và hướng dẫn nhân rộng các mơ hình gia đình;
- Hướng dẫn tổ chức kỷ niệm Ngày Gia đình Việt Nam (28/6);
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình và cơng tác gia đình;
- Tổ chức dự thảo các chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo,
lập báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động của Ban Chỉ đạo;
- Phối hợp với các sở, ngành chức năng thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
về cơng tác gia đình theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì tham mưu tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết theo từng nội
dung công tác gia đình;
- Hàng năm, dự tốn kinh phí tổ chức thực hiện các kế hoạch về cơng tác
gia đình gửi Sở Tài chính xem xét, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí ngân
sách thực hiện.
2. Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh: Tuyên truyền, vận động, phổ biến kiến thức
về gia đình; tham gia xây dựng tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về cơng
tác gia đình. Tư vấn, giáo dục trước hơn nhân, hịa giải mâu thuẫn tranh chấp
trong gia đình, xây dựng nhân rộng các mơ hình gia đình hạnh phúc, phát triển
bền vững; hàng năm tổ chức kỷ niệm ngày Gia đình Việt Nam (28/6).
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, lồng
ghép các chính sách về cơng tác gia đình vào các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các ban, ngành
có liên quan bố trí kinh phí thực hiện cơng tác gia đình theo phân cấp ngân sách
nhà nước hiện hành; hướng dẫn, kiểm tra các ban, ngành liên quan, các địa
phương trong việc bố trí và sử dụng kinh phí thực hiện cơng tác gia đình.



5. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan có
liên quan trong việc xây dựng chính sách, pháp luật về cơng tác gia đình trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Hướng dẫn cơng tác hịa giải mâu
thuẫn, tranh chấp trong gia đình theo quy định của pháp luật.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Hội Liên hiệp phụ
nữ tỉnh lồng ghép phù hợp nội dung giáo dục về gia đình vào chương trình giáo
dục các cấp học.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các ban, cơ quan
có liên quan chỉ đạo, triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm
sóc, giáo dục trẻ em theo Chương trình Quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011
-2015 và Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 - 2020.
Chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi trong gia đình và phịng, chống các tệ
nạn xã hội xâm nhập vào gia đình theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
8. Công an tỉnh
Tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền và trực tiếp phối hợp với các
ban, ngành, đồn thể, tổ chức chính trị - xã hội tiến hành các biện pháp phòng
ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi bạo lực gia đình. Phối hợp chặt chẽ với
Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cùng cấp điều tra, xử lý nghiêm minh
các hành vi bạo lực gia đình theo đúng quy định của pháp luật hình sự: tổ chức
cải tạo, giáo dục phạm nhân bị xử lý hình sự về bạo lực gia đình giúp họ thành
người có ích cho xã hội.
9. Sở Y tế
Củng cố, tăng cường năng lực cho các cơ sở y tế công lập, đáp ứng nhiệm
vụ tiếp nhận, chăm sóc y tế và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; ban hành các
văn bản chỉ đạo, tổ chức thực hiện và báo cáo việc tiếp nhận chăm sóc cho bệnh
nhân bạo lực gia đình tại các cơ sở khám chữa bệnh
10. Sở Thơng tin và Truyền thơng

Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo, hướng dẫn
các cơ quan thông tin đại chúng đa dạng hóa các hình thức truyền thơng, phổ
biến, tun truyền về cơng tác gia đình, Luật Phịng, chống bạo lực gia đình và
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; tăng thời lượng, tần suất phát sóng, mở
chuyên trang, chun mục về cơng tác gia đình.
11. Ban Tun giáo Tỉnh ủy: Định hướng nội dung tư tưởng cho cơng tác
gia đình; chỉ đạo định hướng đối với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo
Bắc Kạn và các phương tiện thông tin đại chúng khác của tỉnh tổ chức tun
truyền, phản ánh về cơng tác gia đình đến rộng rãi cán bộ, đảng viên, công nhân
viên chức, người lao động và nhân dân trong tỉnh.
12. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan thành viên liên quan tuyên truyền vận
động các tầng lớp nhân dân tham gia hưởng ứng công tác gia đình, phịng, chống
bạo lực gia đình.


13. Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Ban Đại diện Hội Người cao tuổi,
Tỉnh đoàn: Theo chức năng, nhiệm vụ, tổ chức phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, các sở, ban, ngành có liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện cơng
tác gia đình theo hệ thống hội đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở.
Điều 8. Phân cơng theo dõi cơng tác gia đình tại các huyện, thị xã
TT

Đơn vị

Phụ trách chính

Phối hợp

1


Thị xã Bắc Kạn

Sở Giáo dục và Đào tạo

Hội Cựu chiến binh

2

Huyện Ba Bể

Sở Tư pháp

Hội Nông dân

3

Huyện Bạch Thông Công an tỉnh

Tỉnh đồn

4

Huyện Chợ Mới

Sở Lao động – TB&XH

Sở Tài chính

5


Huyện Chợ Đồn

Sở Thông tin và Truyền thông

Ủy ban MTTQ tỉnh

6

Huyện Ngân Sơn

Sở Y tế

Ban Đại diện Hội người
cao tuổi tỉnh

7

Huyện Na Rì

Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh

Sở Kế hoạch và Đầu tư

8

Huyện Pác Nặm

Sở Văn hóa, TT&DL


Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy

Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, QUAN HỆ CÔNG TÁC
VÀ THÔNG TIN BÁO CÁO CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 9. Chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo
1. Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ tập thể, các vấn đề được thảo luận,
bàn bạc dân chủ; trường hợp có ý kiến khác nhau được ghi vào biên bản cuộc
họp để báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến giải quyết.
Tài liệu cuộc họp phải được gửi cho các thành viên Ban Chỉ đạo trước 03 ngày
kể từ ngày tổ chức cuộc họp. Thành viên vắng mặt phải có ý kiến bằng văn bản
về nội dung mà Ban Chỉ đạo sẽ thảo luận để thư ký Ban Chỉ đạo báo cáo tại
cuộc họp.
Kết luận của Ban Chỉ đạo phải thể hiện ý kiến của các thành viên tham dự
cuộc họp, do Trưởng ban hoặc người được Trưởng ban ủy quyền ký.
2. Trong quá trình thực hiện kết luận, nếu có vấn đề phát sinh, Ban Chỉ
đạo cơng tác gia đình tổ chức xin ý kiến thành viên thống nhất giải quyết.
3. Ban Chỉ đạo họp định kỳ ít nhất 1 lần/năm, họp đột xuất theo yêu cầu
của Trưởng ban hoặc đề nghị của Phó Trưởng ban.
4. Các thành viên thực hiện các hoạt động của Ban Chỉ đạo và thực hiện
nhiệm vụ được Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.


Điều 10. Quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo
1. Quan hệ công tác giữa Ban Chỉ đạo với các cơ quan, tổ chức liên quan
ở địa phương:
a) Ban Chỉ đạo chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Uỷ ban nhân dân tỉnh trong
việc chỉ đạo, điều hành hoạt động, phối hợp các cơ quan, tổ chức liên quan với
cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
b) Ban Chỉ đạo phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức liên quan ở địa

phương để phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, tạo điều kiện
thuận lợi cho cơng tác gia đình;
c) Ban Chỉ đạo cấp trên kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn, trả lời ý kiến của
Ban Chỉ đạo cơng tác gia đình cấp dưới trực tiếp.
2. Quan hệ công tác giữa Ban Chỉ đạo với cơ quan quản lý nhà nước về
gia đình:
a) Ban Chỉ đạo căn cứ đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
về gia đình tổ chức họp bàn biện pháp chỉ đạo việc phối hợp và tổ chức những
hoạt động trong cơng tác gia đình;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình chủ động tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan có liên quan trong cơng tác gia đình trên địa
bàn; chỉ đạo việc tổ chức các hoạt động có quy mô lớn, giải quyết các vụ việc
phát sinh trong lĩnh vực gia đình có ảnh hưởng về an ninh, chính trị, trật tự an
tồn xã hội ở địa phương. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc trong việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn, kịp thời báo cáo Ban Chỉ đạo để tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân chỉ đạo giải quyết.
Điều 11. Chế độ thông tin, báo cáo, kiểm tra, giám sát
của Ban Chỉ đạo
1. Chương trình, kế hoạch chỉ đạo cơng tác cơng tác gia đình và ý kiến chỉ
đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh phải được gửi đến các thành viên Ban Chỉ đạo
công tác gia đình, các cơ quan, tổ chức có liên quan biết để thực hiện.
2. Ban Chỉ đạo báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh theo từng hoạt động; định
kỳ 6 tháng và hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch. Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Các ngành thành viên Ban Chỉ đạo báo cáo 6 tháng đầu năm (gửi
trước ngày 30/5); báo cáo năm (gửi trước ngày 05/12) hàng năm gửi Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định.
4. Thành viên Ban Chỉ đạo đi kiểm tra, giám sát tại cơ sở một năm ít nhất
01 lần.

Điều 12. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo
Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo do ngân sách địa phương bảo đảm,
thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành
(cấp qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch).


Hàng năm, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch lập dự tốn kinh phí gửi Sở
Tài chính để tổng hợp chung, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, bố trí kinh
phí hoạt động theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Việc quản lý, sử
dụng kinh phí đảm bảo đúng mục đích và thanh quyết tốn theo quy định hiện hành.
Điều 13. Lấy số văn bản và sử dụng con dấu
1. Văn bản do Trưởng ban ký sử dụng con dấu của Uỷ ban nhân dân tỉnh
và dấu chức danh của Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Văn bản do Phó Trưởng ban thường trực và Phó Trưởng ban ký sử dụng
con dấu của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Điều khoản thi hành
Trưởng Ban Chỉ đạo và các ủy viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm thực
hiện Quy chế này.
Trong q trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc hoặc có
vấn đề mới phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, các thành viên Ban chỉ đạo có trách
nhiệm đề xuất, phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

Hoàng Ngọc Đường




×