Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

QC0520082008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.02 KB, 12 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
_____________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_____________________

QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
CỦA TỈNH VĨNH LONG
( Ban hành kèm theo Quyết định số:05./2008/QĐ-UBND
ngày 31 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh )

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long cam kết thực hiện các chính sách
khuyến khích, ưu đãi đầu tư theo Luật đầu tư và các văn bản quy phạm pháp luật
khác thực hiện trên địa bàn tỉnh. Ngồi các chính sách chung của nhà nước, trong
phạm vi, quyền hạn của UBND tỉnh Vĩnh Long, tỉnh quy định các chính sách khuyến
khích, ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh theo các điều khoản của quy định này.
Điều 2. Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long thực hiện đầy đủ, thuận lợi, nhanh
chóng và ổn định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư áp dụng trên địa bàn
tỉnh. Trong các trường hợp những quy định mới của tỉnh thay đổi khơng có lợi cho
các nhà đầu tư đang thực hiện các quy định của văn bản này, Ủy ban nhân dân tỉnh
Vĩnh Long bảo đảm cho nhà đầu tư được tiếp tục hưởng các ưu đãi theo quy định
đối với thời gian còn lại của dự án theo giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu
tư đã cấp. Trong các trường hợp những quy định mới thuận lợi, ưu đãi hơn cho các
nhà đầu tư so với các chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư của quy định này
thì được áp dụng theo các quy định mới.
Điều 3. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh


Long quản lý đầu tư trên địa bàn (ngồi khu cơng nghiệp tập trung và tuyến cơng
nghiệp Cổ Chiên), có trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBND huyện,
thị xã và các chủ đầu tư… thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đầu tư.
Điều 4. Ban quản lý các khu công nghiệp là đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
Vĩnh Long quản lý đầu tư trong các khu công nghiệp tập trung và tuyến công nghiệp
Cổ Chiên theo quy hoạch do UBND tỉnh phê duyệt, có trách nhiệm phối hợp với các
Sở, ban, ngành, các chủ đầu tư và UBND huyện, thị xã thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về đầu tư trong các khu công nghiệp, tuyến công nghiệp Cổ Chiên (việc
cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các doanh nghiệp ở tuyến công nghiệp Cổ Chiên do
Ban quản lý các khu Công nghiệp tham mưu cho UBND tỉnh cấp theo đúng quy định)
Điều 5. Giám đốc các Sở, thủ trưởng các ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao, đảm bảo thực hiện nghiêm
các quy định về khuyến khích và ưu đãi đầu tư, thời gian thực hiện các thủ tục hành
chính theo quy định của Chính phủ, Bộ, Ngành Trung ương và của UBND tỉnh. Phối
hợp chặt chẽ với sở Kế hoạch & Đầu tư và Ban quản lý các khu công nghiệp trong
việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đầu tư.


Chương II
CÁC CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Mục 1
NHỮNG CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI CHUNG
CHO CÁC NHÀ ĐẦU TƯ TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
Điều 6. Quyền của nhà đầu tư
1/ Các nhà đầu tư được quyền lựa chọn lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư,
phương thức huy động vốn, địa bàn đầu tư phù hợp theo quy hoạch, quy mô đầu tư,
đối tác đầu tư, thời hạn hoạt động của dự án, trực tiếp xuất khẩu hoặc uỷ thác xuất
khẩu; tiêu thụ sản phẩm và các quyền khác theo quy định của pháp luật đầu tư.
2/ Đăng ký kinh doanh một hoặc nhiều ngành, nghề; thành lập doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật; tự quyết định về hoạt động đầu tư, kinh doanh đã đăng

ký.
3/ Được các cơ quan chức năng của địa phương tạo mọi điều kiện thuận lợi về
môi trường pháp lý và cung cấp nhanh chóng, kịp thời các thơng tin về quy hoạch,
địa bàn, danh mục dự án đầu tư, danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và các số liệu,
thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của nhà đầu tư trong phạm vi pháp luật cho
phép.
Điều 7. Ưu đãi đầu tư
1/ Các nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư
theo quy định của Luật Đầu tư thì được hưởng các ưu đãi theo quy định của Luật
Đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan như: thuế các loại; ưu đãi về
sử dụng đất; khấu hao tài sản ..v.v,
2/ Nhà đầu tư căn cứ vào các ưu đãi và điều kiện ưu đãi đầu tư theo quy định
của pháp luật để tự xác định ưu đãi và làm thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Điều 8. Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở ngồi các khu cơng
nghiệp, khu chế xuất, khu cơng nghệ cao
1/ Nếu Cơng ty đầu tư cơng trình hạ tầng kỹ thuật có u cầu thì t ùy theo điều
kiện của từng Khu chế xuất; Khu công nghệ cao; khu công nghiệp, UBND tỉnh Vĩnh
Long sẽ đáp ứng yêu cầu về đầu tư hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu
như: hệ thống Điện; hệ thống cấp nước; hệ thống thốt nước; đường giao thơng,
đến bên ngồi hàng rào các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu công nghệ
cao.
2/ Các dự án đầu tư trong cụm, tuyến cơng nghiệp theo quy hoạch, thì nhà đầu
tư phải bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có) cho người bị mất đất, sau đó được
trừ vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất nếu dự án đầu tư được cấp có thẩm
quyền chấp thuận. Tuỳ theo dự án cụ thể mà UBND tỉnh Vĩnh Long xem xét hỗ trợ
một phần chi phí đầu tư hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu như: hệ thống
Điện; hệ thống cấp nước; hệ thống thoát nước; đường giao thơng, đến ngồi hàng
rào của doanh nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa không quá tổng số tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất phải nộp của dự án.

3/ Trường hợp UBND tỉnh chấp thuận cho nhà đầu tư bỏ vốn xây dựng hệ thống
cơng trình hạ tầng kỹ thuật ngồi hàng rào các Khu Cơng nghiệp ( doanh nghiệp đầu
tư trước thay cho tỉnh); doanh nghiệp sẽ được UBND tỉnh thanh toán lại bằng cách
khấu trừ dần tiền thuê đất; tiền sử dụng đất hoặc trả dần giá trị đầu tư cơng trình cho
nhà đầu tư trong thời hạn 5 năm kể từ ngày cơng trình hồn thành và được nghiệm
/storage1/vhost/convert.123doc.vn/data_temp/document/igm1650220767-5876279-16502207671187/igm1650220767.doc

2


thu cùng với lãi suất kỳ hạn 5 năm ( lãi suất bình quân của các ngân hàng thương mại
trên địa bàn tỉnh ở thời điểm cơng trình hồn thành ), nhưng mức hỗ trợ tối đa không
vượt quá tổng số tiền sử dụng đất hoặc thuê đất phải nộp của dự án.
4/ Việc đầu tư, kinh doanh hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật KCX, KCN cao,
khu, tuyến, cụm công nghiệp được thực hiện bởi một hoặc nhiều nhà đầu tư; phải
đảm bảo phù hợp và thống nhất với quy hoạch chi tiết xây dựng KCX, KCN cao, khu,
tuyến, cụm công nghiệp đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 9. Đền bù giải phóng mặt bằng
1/ Các dự án do nhà đầu tư tự chọn địa điểm để thuê đất thô hoặc xin giao đất
để đầu tư theo mục tiêu của nhà đầu tư và phù hợp với quy hoạch được duyệt, nhà
đầu tư sẽ được UBND các cấp hỗ trợ khâu tổ chức xác định chi phí đền bù, tái định
cư theo chính sách chung và tổ chức giải phóng mặt bằng. Nhà đầu tư hồn trả tồn
bộ chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện theo tiến độ.
Ngồi ra tỉnh còn chủ động thu hồi đất của một số cụm công nghiệp, thực hiện đền
bù giải toả để tạo quỹ đất sạch cho các nhà đầu tư.
2/ Trường hợp nhà đầu tư tự thoả thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối
với chủ sử dụng đất được thực hiện theo cơ chế như sau:
a/ Trường hợp thuộc diện nhà nước thu hồi đất:
- Đất dự án phát triển kinh tế thuộc diện Nhà nước thu hồi mà nhà đầu tư đề
nghị và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận cho thực hiện theo

phương thức tự thoả thuận với những người sử dụng đất thuộc phạm vi dự án để
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất.
- Sau một trăm tám mươi (180) ngày, kể từ ngày có văn bản chấp thuận mà cịn
10% ( mười ) số người sử dụng đất không đồng thuận với nhà đầu tư thì Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định thu hồi diện tích đất mà nhà đầu tư chưa
thoả thuận được với người sử dụng đất.
- Giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có) đối với diện tích đất do UBND cấp
có thẩm quyền quyết định thu hồi được tính bằng giá do nhà đầu tư đã thoả thuận
với người sử dụng đất chấp thuận bồi thường tuỳ theo nhóm đất và khu vực theo
quy định.
b/ Trường hợp không thuộc diện nhà nước thu hồi đất:
Trường hợp nhà đầu tư thoả thuận với người sử dụng đất không thuộc trường
hợp nhà nước thu hồi đất thì UBND các cấp có trách nhiệm hỗ trợ nhà đầu tư như
sau:
- Chỉ đạo việc cung cấp các văn bản về chính sách, pháp luật, các hồ sơ về
thửa đất có liên quan đến việc thoả thuận;
- Chủ trì việc tiến hành thoả thuận giữa nhà đầu tư và người sử dụng đất nếu
có đề nghị của một hoặc các bên có liên quan;
- Chỉ đạo việc thực hiện các thủ tục về chuyển nhượng, thuê đất, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất.
3/ Đối với các dự án đầu tư (Như phụ lục ban hành kèm theo quyết định này)
và các dự án xây dựng nhà ở cho công nhân làm việc trong các khu, tuyến, cụm
công nghiệp chọn địa điểm thuê đất thô hoặc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
để đầu tư theo mục tiêu của quy hoạch, ngoài việc được hưởng ưu đãi theo khoản 1,
khoản 2 của điều này cịn được tỉnh xem xét hỗ trợ thêm kinh phí đền bù giải phóng
mặt bằng hoặc san lắp mặt bằng từ nguồn tiền thuê đất, sử dụng đất phải nộp (Mức
/storage1/vhost/convert.123doc.vn/data_temp/document/igm1650220767-5876279-16502207671187/igm1650220767.doc

3



hỗ trợ theo các tiêu chí nêu trên chỉ được thực hiện 1 lần/dự án và tối đa không vượt
quá tiền thuê đất hoặc sử dụng đất phải nộp)
Trong thời gian không quá 20 ngày ( hai mươi ) kể từ khi nhà đầu tư trả đủ
tồn bộ chi phí đền bù, giải phóng xong mặt bằng và cung cấp đủ hồ sơ hợp lệ xin
giao đất hoặc thuê đất, Sở Tài ngun và Mơi trường hồn thành thủ tục trình UBND
tỉnh quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định hiện hành.
Trong thời gian 12 tháng ( mười hai ) tính từ ngày nhận bàn giao đất nếu nhà
đầu tư không triển khai dự án, tỉnh sẽ thu hồi lại đất đã giao cùng với mức tiền phạt
bằng 2 lần chi phí đã bỏ ra để hồn thành thủ tục thuê đất, giao đất của dự án đó.
Riêng đối với các dự án thực hiện trên đất của nhà đầu tư nếu quá thời gian 6 tháng
kể từ khi có đăng ký đầu tư hoặc được cấp giấy chứng nhận đầu tư mà không triển
khai dự án thì sẽ bãi bỏ dự án đó.
Điều 10. Trường hợp chuyển nhượng dự án
Trong thời gian thực hiện, nếu phát sinh chuyển nhượng dự án phù hợp với
mục tiêu quy hoạch và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận thì chi phí đền bù
giải phóng mặt bằng do nhà đầu tư đã chi và tiền thuê đất nộp trước cịn lại (nếu có)
do hai bên tự thoả thuận. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và các ngành
có liên quan hướng dẫn nhà đầu tư mới làm các thủ tục giao đất hoặc thuê đất kể từ
ngày hoàn thành chuyển nhượng cho nhà đầu tư mới và các thủ tục chuyển nhượng
tài sản gắn liền với đất. Giá th đất, tiền sử dụng đất cịn lại tính theo giá tại thời
điểm chuyển nhượng và số năm giao đất hoặc th đất cịn lại chưa thanh tốn.
Điều 11. Ưu đãi chi phí quảng cáo
Trong vịng 03 ( ba ) năm, kể từ khi dự án đầu tư thuộc danh mục lĩnh vực ưu
đãi đầu tư của tỉnh Vĩnh Long hoặc đầu tư vào địa bàn thuộc danh mục địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn do chính phủ ban hành tại Nghị định số
108/2006/NĐ-CP đi vào hoạt động, các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long được hỗ trợ 50% chi phí quảng cáo sản phẩm theo Pháp
lệnh quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh (Đài phát thanh,

truyền hình và Báo Vĩnh Long) mức hỗ trợ tối đa không quá 02 triệu đồng/lần và tối
đa 06 lần/năm.
Điều 12. Kinh phí xúc tiến Đầu tư, xúc tiến Thương mại
1/ UBND tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí cho các doanh nghiệp có dự án đầu tư
thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư của tỉnh Vĩnh Long hoặc vào địa bàn huyện Trà Ơn
(Thơng qua Trung tâm xúc tiến Thương mại và Đầu tư) khi tham gia hội chợ, triển
lãm để tìm kiếm, mở rộng thị trường. Hỗ trợ 30% kinh phí xây dựng thương hiệu
mang tầm cỡ quốc gia và quốc tế. Đối với quảng bá thương hiệu mức hỗ trợ là 70%
theo quy định tại điểm 1.6 Phần II Thông tư 86/2002-TT/BTC ngày 27/9/2002 của Bộ
Tài chính, nội dung chương trình được hỗ trợ quy định tại Điều 9 trong Quy chế ban
hành kèm theo Quyết định 279/2005/QĐ-TTg ngày 3/11/2005 của Thủ tướng Chính
phủ.
2/ Nếu tổ chức, cá nhân trong và ngồi tỉnh kể cả cán bộ công chức đang công
tác tại các cơ quan Nhà nước, Đảng và Đoàn thể (trừ những cán bộ, cơng chức có
trách nhiệm trực tiếp ở Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch Đầu tư và Ban Quản lý
các Khu công nghiệp), các viên chức thuộc các doanh nghiệp có cơng trong việc kêu
gọi đầu tư và vận động, cùng xúc tiến các công việc cần thiết để dự án của các nhà
đầu tư ngoài tỉnh và ngoài nước được cấp giấy chứng nhận đầu tư, khi dự án triển
khai xây dựng và hoàn thành cơ bản đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ được
UBND tỉnh thưởng bằng 0,2% tổng số vốn xây dựng và thiết bị của dự án được
quyết tốn (Thơng qua Trung tâm xúc tiến Thương mại và Đầu tư). Với mức thưởng
bằng tiền được quy định như sau:
/storage1/vhost/convert.123doc.vn/data_temp/document/igm1650220767-5876279-16502207671187/igm1650220767.doc

4


- Đối với các dự án có vốn đầu tư trong nước (nhà đầu tư ngoài tỉnh): Mức
thưởng tối đa không quá 60 triệu đồng / dự án.
- Đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngồi (Chỉ tính 3 hình thức đầu tư như:

Hợp đồng hợp tác kinh doanh, 100% vốn nước ngoài và liên doanh): Mức thưởng tối
đa không quá 15.000 USD/dự án.
Điều 13. Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực.
1/ Đối tượng được hỗ trợ đào tạo
- Các dự án, các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh thuộc phụ lục
danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư của tỉnh Vĩnh Long.
- Các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp, khu
công nghệ cao, khu chế xuất, khu kinh tế.
- Các dự án đầu tư vào địa bàn huyện Trà Ơn.
2/ Hình thức và kinh phí hỗ trợ đào tạo:
a/ Hỗ trợ mở các lớp đào tạo ngắn ngày:
UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí để tổ chức mở các lớp bồi dưỡng tập trung ngắn
ngày để hỗ trợ các doanh nghiệp như sau:
- Lớp maketing, nghiên cứu thị trường, nghiệp vụ,…
- Kiến thức áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO.
- Kiến thức quản lý và điều hành doanh nghiệp cho cán bộ lãnh đạo, quản lý
của doanh nghiệp.
- Kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế và WTO..v.v..
b/ Hỗ trợ đào tạo nghề:
* Các tiêu chí hỗ trợ đào tạo:
Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long có dự án, ngành nghề sản xuất
kinh doanh thuộc đối tượng theo khoản 1 nêu trên, nếu có nhu cầu đào tạo nghề sẽ
được tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí để đào tạo theo các tiêu chí như sau:
- Thời gian đào tạo theo khoá (khoá từ 1 - 3 tháng và khoá từ 4 - 6 tháng)
- Ngành nghề đào tạo gồm: các ngành nghề mà trung tâm đào tạo của tỉnh
hoặc của huyện có khả năng đào tạo
- Số lượng lao động đào tạo tối đa không quá 200 lao động/1DN/năm và mỗi
lao động chỉ được đào tạo 1 lần trong suốt thời gian làm việc tại doanh nghiệp.
- Kế hoạch, nội dung kinh phí cụ thể và nhu cầu đào tạo nghề theo đề nghị của
các doanh nghiệp sẽ do Sở Lao động thương binh và xã hội xem xét và trình UBND

tỉnh phê duyệt.
- Kinh phí đào tạo dạy nghề hàng năm sẽ giao cho các trung tâm dạy nghề của
tỉnh hoặc huyện quản lý, thực hiện trên cơ sở dự toán do Sở Lao động Thương binh
xã hội lập, Sở Tài chính thẩm định và trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
* Mức kinh phí hỗ trợ đào tạo:
- Lao động đào tạo với thời gian từ 1 – dưới 3 tháng thì mức kinh phí nhà nước
hỗ trợ tối đa là 300.000đ/người/khoá.
- Lao động đào tạo với thời gian từ 3 tháng đến 6 tháng thì mức kinh phí nhà
nước hỗ trợ tối đa là 500.000đ/người/khóa.

/storage1/vhost/convert.123doc.vn/data_temp/document/igm1650220767-5876279-16502207671187/igm1650220767.doc

5


- Phần kinh phí đào tạo cịn lại (nếu có) do các doanh nghiệp có lao động đi
đào tạo tự cân đối và chi trả cho các trung tâm đào tạo của tỉnh hoặc của huyện, thị.
Điều 14. Ưu đãi về th đất chưa đầu tư cơng trình hạ tầng kỹ thuật (đất
thơ), giao đất có thu tiền và th lại đất ở trong các khu, tuyến, cụm công
nghiệp:
1/ Về th đất thơ và giao đất có thu tiền sử dụng đất:
Giá thuê đất thô, miễn giảm tiền thuê đất thơ và giá giao đất có thu tiền sử
dụng đất, miễn giảm tiền sử dụng đất ở trong các khu, tuyến, cụm công nghiệp được
thực hiện theo quy định hiện hành.
2/ Về thuê lại đất:
Giá thuê lại đất, miễn giảm tiền thuê lại đất (nếu có) ở trong các khu, tuyến,
cụm công nghiệp sẽ do các đơn vị kinh doanh cơ sở hạ tầng trong các khu, tuyến,
cụm công nghiệp ban hành và thoả thuận với các nhà đầu tư.
Điều 15. Áp dụng giá, phí, lệ phí thống nhất
Trong quá trình hoạt động đầu tư tại Vĩnh Long, các nhà đầu tư trong và ngoài

nước được áp dụng thống nhất giá, phí, lệ phí đối với hàng hố, dịch vụ do nhà
nước kiểm soát.

Mục 2
NHỮNG ƯU ĐÃI CHO CÁC NHÀ ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC
Điều 16. Kinh phí chuẩn bị đầu tư
Các nhà đầu tư trong nước sẽ được hỗ trợ 50% chi phí lập dự án và lập báo
cáo kinh tế kỹ thuật (khi dự án đi vào hoạt động), nếu đầu tư vào ngành nghề và lĩnh
vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo quyết định này, trên cơ sở hợp đồng tư vấn với Trung tâm xúc tiến thương mại
và Đầu tư tỉnh Vĩnh Long hoặc với đơn vị tư vấn khác, nhưng phải được Sở Kế
hoạch và Đầu tư thẩm định về chi phí tư vấn và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Định mức chi phí lập dự án và lập báo cáo kinh tế kỹ thuật được áp dụng theo văn
bản số: 1751/BXD-VP ngày 14/8/2007 của Bộ Xây dựng “ về việc công bố định mức
chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng cơng trình” với mức hỗ trợ tối đa là
150 triệu đồng/ dự án.

Mục 3
NHỮNG ƯU ĐÃI CHO CÁC NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 17. Kinh phí lập các thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư và dự
án đầu tư:
- Các nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện dự án đầu tư thuộc ngành nghề và
lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư theo Phụ lục ban hành kèm theo quyết
định này trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long sẽ được hỗ trợ (100%) chi phí lập các hồ sơ,
thủ tục cho đến khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư và chi phí lập dự án đầu tư
(Trừ các chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng theo điều 9 của
quy định này và chi phí lập báo cáo đánh giá tác động mơi trường), khi dự án đi vào
hoạt động, trên cơ sở hợp đồng tư vấn với Trung tâm xúc tiến thương mại và đầu tư
tỉnh Vĩnh Long hoặc với đơn vị tư vấn khác, nhưng phải được Sở Kế hoạch và Đầu
tư thẩm định về chi phí tư vấn và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+ Định mức chi phí lập dự án và lập báo cáo kinh tế kỹ thuật được áp dụng
theo văn bản số: 1751/BXD-VP ngày 14/8/2007 của Bộ Xây dựng “ về việc công bố

/storage1/vhost/convert.123doc.vn/data_temp/document/igm1650220767-5876279-16502207671187/igm1650220767.doc

6


định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng cơng trình” với mức hỗ trợ
tối đa là 300 triệu đồng/ dự án.
Các thủ tục thanh tốn chi phí hỗ trợ sẽ được quy định cụ thể theo quy định
quản lý sử dụng Quỹ hỗ trợ đầu tư và xúc tiến thương mại.
Điều 18. Ưu đãi về cấp thị thực, xuất nhập cảnh
Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư, chuyên gia và lao động kỹ thuật là
người nước ngoài làm việc thường xuyên tại dự án được đầu tư ở Vĩnh Long và các
thành viên gia đình họ được cấp thị thực xuất cảnh, nhập cảnh nhiều lần, thời hạn
của thị thực tối đa là 5 năm cho mỗi lần cấp.
Điều 19. Ưu đãi về lĩnh vực đầu tư có điều kiện
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi đã đầu tư trong các lĩnh vực khơng
thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, nhưng trong quá trình
hoạt động, lĩnh vực đã đầu tư được bổ sung vào danh mục lĩnh vực đầu tư có điều
kiện thì nhà đầu tư vẫn được tiếp tục hoạt động trong lĩnh vực đó.

Chương III
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
Mục 1
THỰC HIỆN CƠ CHẾ 1 CỬA TẠI CÁC CƠ QUAN
Điều 20. Cơ quan đầu mối
Tất cả các nội dung có liên quan đến thủ tục thành lập, triển khai thực hiện dự
án và các khó khăn, vướng mắc phát sinh cần xử lý được tập trung giải quyết theo

cơ chế một cửa, nhà đầu tư không phải đi nhiều nơi. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ và quản lý nhà nước giải quyết hoặc phối hợp với các
ngành giải quyết và tham mưu cho UBND tỉnh quyết định đối với dự án đầu tư trong
và ngoài nước ở ngồi các Khu cơng nghiệp tập trung, tuyến cơng nghiệp Cổ Chiên.
Đối với các dự án đầu tư trong các Khu công nghiệp tập trung, tuyến công nghiệp Cổ
Chiên sẽ do Ban quản lý các Khu công nghiệp Vĩnh Long làm đầu mối giải quyết và
tham mưu cho UBND tỉnh.
Điều 21. Công tác dịch vụ
Sở Kế hoạch & Đầu tư Vĩnh Long thực hiện cơ chế “một cửa” cho các nhà
đầu tư trong việc thành lập doanh nghiệp, cấp mã số thuế, khắc con dấu, cấp giấy
chứng nhận đầu tư
Trung tâm xúc tiến Thương mại & Đầu tư trực thuộc Sở Kế hoạch & Đầu tư tổ
chức làm dịch vụ cho nhà đầu tư về tư vấn đầu tư và xây dựng, lập dự án đầu tư,
thủ tục, hồ sơ cấp giấy chứng nhận đầu tư và tư vấn Thương mại theo chức năng
nhiệm vụ được giao.

Mục 2
ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC
Điều 22. Thời gian thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư
1/ Đối với Dự án đầu tư thuộc diện thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư thời
gian thực hiện thẩm tra hồ sơ như khoản 1 Điều 25 của quy định này.
2/ Đối với Dự án điều chỉnh và thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư thời gian thực
hiện thẩm tra như khoản 2 Điều 25 của quy định này.

/storage1/vhost/convert.123doc.vn/data_temp/document/igm1650220767-5876279-16502207671187/igm1650220767.doc

7


Điều 23. Đăng ký kinh doanh

Thực hiện cơ chế phối hợp giữa các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Công
an tỉnh về thực hiện đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và khắc dấu đối với doanh
nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; Luật Hợp tác xã; Luật Doanh
nghiệp nhà nước tập trung một đầu mối tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nhằm cải cách
thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, cải thiện mơi trường
đầu tư góp phần thu hút đầu tư để thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh nhà; giảm thiểu thời gian và chi phí cho việc thành lập mới doanh nghiệp,
thành lập chi nhánh, thành lập văn phòng đại diện của tổ chức và công dân. Được
thực hiện như sau:
1/ Trường hợp đăng ký kinh doanh thành lập mới:
Từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến trả kết quả giải quyết trong thời hạn tối đa
không quá 8 ( tám ) ngày làm việc.
- Trong thời hạn 3 ( ba ) ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn thành
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đồng thời chuyển hồ sơ đăng ký thuế của
doanh nghiệp tới Cục thuế tỉnh và chuyển hồ sơ giải quyết khắc dấu tới Phịng Cảnh
sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh để khắc dấu, cấp con dấu và
chứng nhận đăng ký mẫu dấu.
- Trong thời hạn 5 ( năm ) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký
thuế của doanh nghiệp, Cục thuế tỉnh chuyển kết quả giải quyết đăng ký thuế đến Sở
Kế hoạch và Đầu tư .
- Trong thời hạn 4 ( bốn ) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, Phòng Cảnh sát Quản lý hành
chính về trật tự xã hội - Cơng an tỉnh gởi kết quả giải quyết (con dấu và chứng nhận
đăng ký mẫu dấu) đến Sở Kế hoạch và Đầu tư .
2/ Trường hợp đăng ký kinh doanh thành lập chi nhánh, văn phòng đại
điện, đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký kinh doanh dẫn tới thay đổi nội
dung đăng ký thuế, thay đổi mẫu dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng
đại diện:
Từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến trả kết quả giải quyết trong thời hạn tối đa
không quá 7 ( bảy ) ngày làm việc.

- Trong thời hạn 2 ( hai ) ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn thành
cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho chi nhánh, văn phòng đại diện; đồng
thời chuyển hồ sơ đăng ký thuế, khắc dấu hoặc thay đổi đăng ký thuế, mẫu dấu của
doanh nghiệp, Chi nhánh, Văn phòng đại diện tới Cục Thuế tỉnh và tới Phòng Cảnh
sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Cơng an tỉnh để làm thủ tục đăng ký thuế,
khắc dấu, cấp con dấu và chứng nhận đăng ký mẫu dấu hoặc thay đổi đăng ký thuế,
mẫu dấu và chứng nhận đăng ký mẫu dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng
đại diện.
- Trong thời hạn 5 ( năm ) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký
thuế của Chi nhánh, Văn phòng đại diện hoặc hồ sơ thay đổi đăng ký thuế, mẫu dấu
của doanh nghiệp, Chi nhánh, Văn phòng đại diện, Cục thuế tỉnh chuyển kết quả giải
quyết cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Trong thời hạn 4 ( bốn ) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện hoặc bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thay đổi
của doanh nghiệp, Chi nhánh, Văn phịng đại diện, Phịng Cảnh sát Quản lý hành
chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh gởi kết quả giải quyết (con dấu và chứng nhận
đăng ký mẫu dấu) cho Sở Kế hoạch và Đầu tư .

/storage1/vhost/convert.123doc.vn/data_temp/document/igm1650220767-5876279-16502207671187/igm1650220767.doc

8


3/ Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đăng ký thay
đổi nội dung đã đăng ký kinh doanh dẫn tới phải thay đổi đăng ký thuế nhưng
không làm thay đổi mẫu dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện:
Từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến trả kết quả giải quyết trong thời hạn tối đa
không quá 7 ( bảy ) ngày làm việc.
- Trong thời hạn 2 ( hai ) ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn thành

cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thay
đổi của doanh nghiệp, Chi nhánh, Văn phòng đại diện; đồng thời chuyển hồ sơ thay
đổi đăng ký thuế của doanh nghiệp tới Cục thuế tỉnh.
- Trong thời hạn 5 ( năm ) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thay đổi
đăng ký thuế của doanh nghiệp, Chi nhánh, Văn phòng đại diện; Cục Thuế tỉnh
chuyển kết quả giải quyết đăng ký thuế đến Sở Kế hoạch và Đầu tư .
Nhà đầu tư trong nước có yêu cầu thực hiện thủ tục đầu tư đồng thời với thủ
tục thành lập tổ chức kinh tế thì thực hiện cấp Giấy chứng nhận đầu tư có nội dung
bao gồm nội dung Giấy chứng nhận đầu tư và nội dung Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đầu tư đồng
thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 24. Đăng ký đầu tư, xác nhận ưu đãi đầu tư.
1/ Dự án không phải đăng ký đầu tư:
Nhà đầu tư không phải đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước có
quy mơ vốn đầu tư dưới 15 ( mười lăm ) tỷ đồng Việt Nam và khơng thuộc lĩnh
vực đầu tư có điều kiện, nếu nhà đầu tư có nhu cầu được xác nhận ưu đãi đầu tư
hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì thực hiện đăng ký đầu tư để được cấp Giấy
chứng nhận đầu tư theo quy định.
2/ Dự án phải đăng ký đầu tư:
- Nhà đầu tư trong nước phải đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước
có quy mô vốn đầu tư từ 15 ( mười lăm ) tỷ đồng Việt Nam đến dưới 300 ( ba
trăm) tỷ đồng Việt Nam và thuộc các trường hợp sau:
+ Dự án khơng thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định tại Điều 29 của
Luật Đầu tư;
+ Dự án không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 37 Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
- Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc xác
nhận ưu đãi đầu tư thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư căn cứ vào nội dung
văn bản đăng ký đầu tư để cấp Giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn 12 ( mười
hai ) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký đầu tư hợp lệ


Mục 3
ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 25. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư và hợp đồng thuê đất
1/ Thời hạn cấp giấy chứng nhận đầu tư mới:
* Đăng ký đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài:
Trong thời hạn 12 ( mười hai ) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
đăng ký đầu tư và hồ sơ đăng ký kinh doanh (đối với trường hợp thành lập tổ chức
kinh tế gắn với dự án đầu tư) hợp lệ, cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đầu tư.
/storage1/vhost/convert.123doc.vn/data_temp/document/igm1650220767-5876279-16502207671187/igm1650220767.doc

9


* Thẩm tra dự án đầu tư thuộc diện thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư:
- Trong thời hạn 3 ( ba ) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu
tư, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi hồ sơ lấy ý kiến
thẩm tra của sở, ngành liên quan; trường hợp cần thiết thì gửi hồ sơ lấy ý kiến các
Bộ, ngành liên quan.
- Trong thời hạn 15 ( mười lăm ) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
dự án đầu tư, cơ quan được hỏi có ý kiến thẩm tra bằng văn bản và chịu trách nhiệm
về những vấn đề của dự án thuộc chức năng quản lý của mình.
- Trong thời hạn 18 ( mười tám ) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm tra, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định. Trong thời hạn 5 ( năm ) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo
thẩm tra, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Đối với dự án do Ban Quản lý các khu công nghiệp cấp Giấy chứng nhận đầu
tư, trong thời hạn 18 ( mười tám ) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Ban Quản lý tổng hợp ý kiến các cơ quan được hỏi ý kiến để quyết định cấp Giấy

chứng nhận đầu tư.
2/ Thời hạn cấp giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh:
* Đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư:
Trong thời hạn 12 ( mười hai ) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư cấp mới hoặc điều chỉnh giấy chứng nhận
đầu tư.
* Thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư:
Cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư thẩm tra những nội dung điều chỉnh và
cấp mới hoặc điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn 25 ( hai mươi lăm )
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ .
3/ Trường hợp ra văn bản chấp thuận: Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Ban
quản lý các khu cơng nghiệp trình UBND tỉnh ra văn bản chấp thuận trong thời gian:
- Tối đa không quá 7 ( bảy ) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
đối với các trường hợp: mở Chi nhánh giao dịch, Văn phòng giao dịch, Cửa hàng
giới thiệu sản phẩm, kho tàng, đại lý tiêu thụ sản phẩm ...
- Tối đa không quá 5 ( năm ) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
đối với các trường hợp: thay đổi địa điểm trụ sở, địa điểm đầu tư trong phạm vi tỉnh,
thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính ...
4/ Thủ tục hợp đồng th đất:
Sở Tài ngun và Mơi trường chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan thực
hiện trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
… cho người được giao đất, thuê đất theo Điều 122, Điều 123 - Luật Đất đai năm
2003.
Điều 26. Triển khai dự án, tổ chức sản xuất kinh doanh và điều hành
doanh nghiệp
1/ Triển khai thực hiện dự án:
UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành có liên quan hỗ trợ và xúc tiến giải quyết
các thủ tục hành chính của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sau khi cấp
giấy chứng nhận đầu tư như: đăng bố cáo thành lập doanh nghiệp; đăng ký trụ sở
doanh nghiệp; khắc và đăng ký con dấu; mở tài khoản; thủ tục cung ứng lao động và

giấy phép lao động; thủ tục xin xuất cảnh, nhập cảnh cho người nước ngoài; đăng ký
hành nghề; đăng ký sử dụng phương tiện thông tin liên lạc; đăng ký chất lượng,nhãn
/storage1/vhost/convert.123doc.vn/data_temp/document/igm1650220767-5876279-16502207671187/igm1650220767.doc

10


hiệu hàng hóa, thành lập văn phịng điều hành, mở chi nhánh, văn phòng đại diện và
các thủ tục hành chính khác…trong thời gian tối đa 7 ( bảy ) ngày làm việc cho một
loại cơng việc.
2/ Trong q trình tổ chức sản xuất kinh doanh và điều hành doanh
nghiệp:
Trong quá trình tổ chức sản xuất, kinh doanh các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi có nhu cầu sáp nhập, mua lại cơng ty, chi nhánh, góp vốn, mua cổ phần,
chuyển đổi hình thức đầu tư theo quy định của Chính phủ thì cơ quan cấp giấy
chứng nhận đầu tư cấp mới, hoặc điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn
25 ( hai mươi lăm ) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.

Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Giải quyết các vướng mắc của doanh nghiệp
Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ban quản lý các Khu công nghiệp của tỉnh làm đầu
mối phối hợp giải quyết (hoặc trình UBND tỉnh giải quyết) các vướng mắc, kiến nghị
của các doanh nghiệp trong và ngoài nước thuộc phạm vi tỉnh quản lý theo thẩm
quyền và đề nghị với Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung ương xem xét giải quyết các
kiến nghị, vướng mắc của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Trung
ương.
Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ hàng năm tổ chức tiếp xúc, gặp gỡ các doanh
nghiệp hoặc thông qua các Hiệp hội ngành nghề trên địa bàn để lắng nghe tâm tư,
nguyện vọng, lấy ý kiến đóng góp cho các giải pháp điều hành, tháo gỡ khó khăn và

tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
đạt hiệu quả.
Điều 28. Xử lý vi phạm và khen thưởng
- Nếu tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ theo dõi, hướng dẫn thực hiện các
chính sách thu hút đầu tư có hành vi sách nhiễu, gây phiền hà cho các nhà đầu tư
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường tồn bộ phần thiệt
hại đã gây ra.
- Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện chính sách thu hút đầu tư
thì được khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 29. Trách nhiệm của cơ quan đầu mối
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Trưởng ban quản lý các khu cơng nghiệp
có trách nhiệm :
- Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng có liên quan và UBND huyện - thị
xã tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc thực hiện quy định này.
- Định kỳ hàng năm sơ kết và báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện và những
vấn đề mới phát sinh, vướng mắc cần xử lý giải quyết.
Điều 30. Phối hợp của các Sở, ban, ngành, huyện thị
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, căn cứ vào chức năng nhiệm vụ
của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các Khu
cơng nghiệp cùng với các đơn vị có liên quan thực hiện công tác quản lý Nhà nước
và bố trí cán bộ đủ năng lực để làm cơng tác đầu tư. Đồng thời xây dựng danh mục
dự án kêu gọi đầu tư thuộc phạm vi quản lý của mình cũng như có kế hoạch hỗ trợ

/storage1/vhost/convert.123doc.vn/data_temp/document/igm1650220767-5876279-16502207671187/igm1650220767.doc

11


cụ thể đối với các nhà đầu tư, dự án đầu tư như: cơng tác tổ chức bồi thường giải

phóng mặt bằng, cung cấp nguồn nguyên liệu, nguồn lao động,…
Điều 31. Áp dụng đối với các dự án đầu tư đã được ưu đãi đầu tư theo
Quyết định 2104/2005/QĐ-UBND, ngày 12/9/2005 của UBND tỉnh
- Trường hợp các quy định mới theo quy định này về chính sách khuyến khích
và ưu đãi đầu tư của Vĩnh Long làm ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích hợp pháp mà nhà
đầu tư đã được hưởng theo Quyết định 2104/2005/QĐ-UBND ngày 12/9/2005 của
UBND tỉnh ( nhưng không trái với quy định của TW ) thì nhà đầu tư vẫn được bảo
đảm hưởng các ưu đãi như quy định tại Quyết định số 2104/2005/QĐ-UBND và giấy
chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư đã cấp.
- Trường hợp các quy định mới về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư
của tỉnh Vĩnh Long có các quyền lợi và ưu đãi cao hơn so với quyền lợi, ưu đãi mà
nhà đầu tư đã được hưởng trước đó và theo Quyết định 2104/2005/QĐ-UBND thì
nhà đầu tư được hưởng các quyền lợi, ưu đãi theo chính sách khuyến khích và ưu
đãi đầu tư mới của tỉnh Vĩnh Long.
Trường hợp các qui định ưu đãi mà qui định này không đề cập, nhưng nhà đầu
tư thuộc diện được hưởng ưu đãi đầu tư thì thực hiện theo qui định tại các văn bản
của Chính phủ.
Điều 32.
Trong quá trình triển khai thực hiện quy định này nếu gặp khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, tổ chức có liên quan và các nhà đầu tư báo cáo bằng văn bản
cho UBND tỉnh hoặc 2 cơ quan đầu mối là Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ban quản lý
các Khu công nghiệp để tháo gỡ, xử lý kịp thời. Đồng thời quy định này được cập
nhật điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
và cả nước. Các tổ chức, các cơ quan có liên quan xem xét, điều chỉnh lại những nội
dung có liên quan của Quy chế hoạt động của cơ quan mình cho phù hợp với các
nội dung của quy định này./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH


Đã ký:

Phạm Văn Đấu

/storage1/vhost/convert.123doc.vn/data_temp/document/igm1650220767-5876279-16502207671187/igm1650220767.doc

12



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×