Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cp đầu tư hà việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 37 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu cơ bản
nhất là tối đa hoá lợi nhuận để tồn tại và phát triển so với các đối thủ cạnh tranh,
muốn đạt đợc điều đó thì các doanh nghiệp phải quan tâm tới việc quản lý và sử
dụng vốn của doanh nghiệp có hiệu quả nhất vì nó ảnh hởng trực tiếp đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn là điều kiện vật chất cần thiết mà mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh phải có. Việc bảo toàn, phát triển và sử dụng vốn của
doanh nghiệp có hiệu quả trong sự cạnh tranh của nền kinh tế thị trờng luôn là
vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà kinh doanh, quản lý.
Việc sử dụng vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả sẽ tạo
ra nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp, không những bù đắp chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra mà còn có tích luỹ nhằm tiếp tục tái sản xuất mở rộng. Vốn lu
động là một bộ phận cấu thành nên vốn kinh doanh, do đó việc sử dụng vốn lu
động có tác dụng mạnh mẽ tới sản xuất kinh doanh và khả năng sinh lời của
doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu t Hà Việt, đợc trực tiếp
tiếp cận với công việc mà các anh chị trong Công ty thực hiện để tiến hành việc
hạch toán các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày, lên chứng từ, báo cáo Và nhận
thức đợc tầm quan trọng của việc sử dụng vốn lu động đối với doanh nghiệp, để
có thể có đợc những hiểu biết sâu hơn về thực tế vấn đề này, bằng việc kết hợp
giữa lý luận đợc học ở trờng với thực tiễn tại Quý Công ty em đã chọn đề tài:
"Vốn lu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại
Công ty Cổ phần Đầu t Hà Việt".
Luận văn tốt nghiệp của em đợc trình bày theo những nội dung chính sau:
Ch ơng I: Vốn lu động và hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Ch ơng II: Thực trạng về quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lu động ở
Công ty Cổ phần Đầu t Hà Việt.
Ch ơng III: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu


động ở Công ty Cổ phần Đầu t Hà Việt.
Để hoàn thành luận văn này em đã nhận đợc sự hớng dẫn tận tình của cô
giáo hớng dẫn, và các anh chị trong Phòng Tài chính, cùng với sự nỗ lực của bản
thân. Tuy nhiên do giới hạn phạm vi đề tài, thời gian có hạn, cộng với sự non trẻ
thiếu kinh nghiệm thực tế nên bài viết không tránh khỏi những sai sót, hạn chế.
Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793
Luận văn tốt nghiệp
Vì vậy, em rất mong nhận đợc sự đóng góp, bổ sung ý kiến của cô giáo và các
anh chị trong công ty để bài viết đạt kết quả tốt và bản thân em nâng cao đợc
kiến thức nhằm phục vụ tốt hơn trong quá trình học tập cũng nh công tác thực tế
sau này.
Chơng I: Vốn lu động và hiệu quả sử dụng vốn lu
động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trờng
I. KháI niệm và đặc đIểm của vốn lu động
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp gồm vón cố định và vốn lu động. Mỗi loại
vốn có vai trò và đặc điểm riêng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần có cách
thức và biện pháp quản lý phù hợp đối với từng loại vốn
1. Vốn lu động
Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793
Luận văn tốt nghiệp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các t liệu lao động nh: máy móc,
thiết bị, nhà xởng, phơng tiện vận tải các doanh nghiệp còn cần các đối tợng
lao động nh: nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm
Khác với t liệu lao động, các đối tợng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó đợc dịch
chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Những đối tợng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật, đợc gọi là
các tài sản lu động. Còn về hình thái giá trị đợc gọi là vốn lu động của doanh
nghiệp.

Khái niệm:
Vốn lu động là vốn ứng ra để có đợc tài sản lu động, là biểu hiện bằng tiền
giá trị của tài sản lu động. Trong nền kinh tế, vốn lu động không chỉ ứng ra để có
các tài sản lu động mà còn ứng ra để mua sức lao động, một yếu tố cơ bản của
mọi quá trình sản xuất. Do đó vốn lu động của một doanh nghiệp bao gồm cả giá
trị tài sản lu động và cả chi phí về thuê mớn sức lao động.
Đặc điểm:
Đặc điểm vận động của vốn lu động là trong một chu kỳ kinh doanh, nó
chuyển toàn bộ giá trị một lần vào sản phẩm tiêu thụ và đợc thu hồi khi doanh
nghiệp bán đợc hàng thu đợc tiền. Vòng tuần hoàn của vốn lu động trong sản
xuất diễn ra nh sau: T- HSXH T.
Trong ngành thơng mại tuần hoàn đó là : T H T
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lu động từ hình thái ban đầu là tiền đ-
ợc chuyển hoá sang hình thái vật t dự trữ, và tiếp tục chuyển hoá lần lợt sang
hình thái sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hoá và khi kết thúc quá trình tiêu
thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền.
+ Đối với doanh nghiệp thơng mại thì sự vận động của vốn lu động nhanh
hơn từ hình thái tiền chuyển sang hình thái hàng hoá và lại chuyển hoá về hình
thái tiền tệ.
Quá trình này đợc diễn ra liên tục và thờng xuyên lặp lại theo chu kỳ đợc gọi
là quá trình tuần hoàn. Vì thế sự tuần hoàn của vốn lu động cũng diễn ra liên tục
lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lu động.
Trong quá trình kinh doanh, tài sản lu động thay đổi hình thái không ngừng.
Do đó tại một thời điểm nhất định, vốn lu động cùng tồn tại dới các hình thức
khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.
2. Vai trò của vốn lu động
Nếu nh vốn cố định đảm bảo cho doanh nghiệp có các t liệu lao động cần
thiết cho sản xuất, thì vốn lu động đảm bảo hai yếu tố quan trọng khác cho sản
xuất kinh doanh là đối tợng lao động và sức lao động.
Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793

Luận văn tốt nghiệp
Vốn lu động trong doanh nghiệp là loại vốn luôn luôn đảm bảo cho khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Chẳng hạn khi bán hàng cha thu đợc tiền, doanh
nghiệp phải sử dụng vốn lu động nộp thuế trả lơng cho công nhân, ứng trớc cho
nhà cung cấp, thanh toán tiền mua hàng cho khách hàng, trả nợ ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trờng, đảm bảo đợc khả năng thanh toán đúng hạn là
một yêu cầu đặc biệt quan trọng của doanh nghiệp. Nó nói lên tình hình tài
chính của doanh nghiệp ổn định, uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng
vững, quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ổn định, liên tục. Đó cũng
là tiền đề cần thiết phải có để quản lý và sử dụng vốn.
Vốn lu động đợc quản lý và sử dụng tốt, đẩy nhanh vòng quay của vốn không
những góp phần tạo ra nhiều sản phẩm cho doanh nghiệp và cung cấp cho xã hội
mà còn nâng cao doanh thu và tăng tích luỹ cho doanh nghiệp, hoàn thành nghĩa
vụ nộp thuế cho Nhà nớc.
3. Phân loại vốn lu động
Vốn lu động là một bộ phận quan trọng trong tổng số vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn lu động có liên quan đến hiệu
quả sử dụng toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó doanh
nghiệp luôn phải coi trọng việc quản lý vốn lu động.
Để quản lý sử dụng vốn lu động có hiệu quả thì công việc trớc tiên mà
doanh nghiệp cần phải làm là phân loại vốn lu động. Tuỳ thuộc vào những hoạt
động của mình mà doanh nghiệp lựa chọn việc phân chia vốn lu động theo các
tiêu thức khác nhau. Mỗi cách phân loại vốn lu động đều mang một ý nghĩa
riêng. Song mục đích chung của việc phân loại vốn lu động là giúp doanh
nghiệp quản lý, sử dụng vốn lu động có hiệu quả.
Có các cách để phân loại vốn lu động trong các doanh nghiệp nh sau:
a. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Theo cách phân loại này vốn lu động của doanh nghiệp có thể chia làm 3
loại sau:

- Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm các khoản nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ lao
động nhỏ.
- Vốn lu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ phân bổ.
- Vốn lu động trong khâu lu thông: bao gồm các khoản giá trị thành
Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793
Luận văn tốt nghiệp
phẩm, vốn bằng tiền ( kể cả vàng, bạc, đá quý) ,các khoản thế chấp ký quỹ, ký
cợc ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán( những khoản phảI thu và tạm
ứng).
Việc phân loại vốn theo phơng pháp này giúp cho việc xem xét, đánh giá
tình hình phân bổ vốn lu động trong các khâu của quá trình chu chuyển vốn lu
động. Từ đó đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra kết cấu
vốn lu động hợp lý và tăng đợc tốc độ chu chuyển của vốn lu động.
b. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn.
Vốn kinh doanh đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:
- Nguồn vốn điều lệ: Vốn lu động đợc hình thành từ nguồn vốn điều
lệ ban đầu khi mới thành lập doanh nghiệp hoặc nguồn vốn đIều lệ bổ sung trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
- Nguồn vốn tự bổ sung: Do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản
xuất kinh doanh từ lợi nhuận của doanh nghiệp đợc tái đầu t hoặc tự bổ sung
bằng các con đờng khác nh bán cổ phiếu công ty.
- Nguồn vốn liên doanh liên kết: đợc hình thành từ vốn góp liên doanh
của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng
tiền mặt hoặc bằng hiện vật là tài sản vật t hàng hoá nhng cũng đều có giá trị
bằng tiền.
- Nguồn vốn đi vay:Vay của các ngân hàng thơng mại, vay bằng phát
hành trái phiếu doanh nghiệp nh đã nêu ở trên.
Việc chia vốn lu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy đ-

ợc cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lu động trong kinh doanh. Từ góc độ
quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh
nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn vốn tài trợ tối u để giảm thấp chi phí sử dụng
vốn trong quá trình kinh doanh của mình
4. Kết cấu vốn lu động và các nhân tố ảnh hởng
Từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định đợc kết cấu vốn
lu động của mình theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn lu động phản ánh
các thành phần và mói quan hệ tỷ lệ giữa thành phần trong tổng số vốn lu động
của doanh nghiệp.
Phân tích kết cấu vốn lu động theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ
giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về vốn lu động mà
doanh nghiệp mình đang quản lý và sử dụng để từ đó xác định các trọng điểm,
biện pháp quản lý vốn lu động cho phù hợp hơn, hiệu quả hơn với điều kiện cụ
thể của từng doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua việc thay đổi kết cấu vốn lu
động của mỗi doanh nghiệp trong những thời kỳ khác nhau có thể thấy đợc
Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793
Luận văn tốt nghiệp
những biến đổi hoặc hạn chế về mặt chất lợng trong công tác quản lý vốn lu
động.
* Các nhân tố ảnh hởng đến vốn lu động
Các nhân tố về mặt dự trữ: Khoảng cách giữa doanh nghiệp và nhà cung
cấp,
xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm bao gồm độ dài của chu
kỳ sản xuất, trình độ tổ chức của quá trình sản xuất.
Các nhân tố về mặt sản xuất phụ thuộc vào đặc điểm kỹ thuật công nghệ
sản xuất của doanh nghiệp, chu kỳ sản xuất.
Các nhân tố về mặt thanh toán nh: Phơng thức thanh toán đợc lựa chọn
theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành thủ tục thanh
toán
II. Hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp

Hiệu quả sử dụng vốn lu động là một trong những chỉ tiêu đánh giá tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Và yêu cầu đặt ra của các
nhà quản lý không đơn thuần là đánh giá xem việc sử dụng vốn lu động của đơn
vị mình hay không? Mà phải đa ra đợc những biện pháp khắc phục để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động là nhiệm vụ quan trọng của các nhà quản lý.
1. Hiệu quả sử dụng vốn lu động, và công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng nh hiện nay, một doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển thì vấn đề sống còn của doanh nghiệp cần quan tâm là làm
ăn có hiệu quả hay không? Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả
thì doanh nghiệp đó mới đứng vững đợc trên thị trờng. Làm ăn có hiệu quả kinh
doanh mới tự mình trang trải đợc chi phí đã bỏ ra, làm nghĩa vụ với Ngân sách
Nhà nớc. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả của các yếu tố. Trong đó, hiệu quả sử dụng vốn lu động gắn liền với lợi
ích của doanh nghiệp cũng nh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là một yếu tố cần thiết
không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động cần có các biện pháp linh hoạt kịp thời, phù
hợp với từng thời điểm thì mới đem lại hiệu quả cao. Hiệu quả sử dụng vốn lu
động là một trong những căn cứ đánh giá năng lực sản xuất, chính sách dự trữ
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Đồng thời, nó cũng ảnh hởng lớn đến kết
quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
Mục tiêu lâu dài đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Vì
vậy, việc quản lý sử dụng tốt vốn lu động sẽ góp phần giúp doanh nghiệp thực
hiện đợc mục tiêu của mình. Việc quản lý vốn lu động không những đảm bảo sử
Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793
Luận văn tốt nghiệp
dụng vốn lu động hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với việc hạ
thấp chi phí sản xuất, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền .
Tóm lại, hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp có thể hiểu là
một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác và quản lý vốn lu động của

doanh nghiệp, đảm bảo lợi nhuận tối đa với số lợng vốn lu động sử dụng với chi
phí thấp nhất.
2. Quản lý và bảo toàn vốn lu động trong kinh doanh
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là yếu tố quan trọng
không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp. Vốn lu động của doanh nghiệp tồn tại
dới dạng vật t hàng hoá và tiền tệ, trong quá trình luân chuyển chịu một số nhân
tố ảnh hởng làm giảm vốn nh: Vốn bị chiếm dụng trong thanh toán, hàng hoá ứ
đọng, doanh thu không đủ bù đắp chi phí Chính các nhân tố đó sẽ làm cho vốn
lu động bị giảm sút, nếu doanh nghiệp sử dụng vốn lu động không tốt sẽ làm ảnh
hởng tới quá trình sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn thấp sẽ dẫn đến
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Xuất phát từ những đặc điểm trên ta cần xác định
một số điểm sau:
- Cần xác định số vốn lu động cần thiết trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Tổ chức khai thác tốt nguồn vốn trong và ngoài doanh nghiệp.
- Đa ra các biện pháp bảo toàn vốn lu động, đảm bảo sức mua của đồng
vốn không bị hao hụt. Thờng xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lu
động thông qua các chỉ tiêu: Vòng quay vốn lu động, hàm lợng vốn lu động,
hiệu quả sử dụng vốn lu động để từ đó có các biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.1. Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn và vốn bằng tiền
2.1.1. Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn
Một doanh nghiệp muốn duy trì một lợng tài sản có tính chuyển đổi dễ
dàng thờng để chúng dới dạng đầu t tài chính ngắn hạn. Khi doanh nghiệp có
nhiều tiền hơn mức bình thờng, doanh nghiệp sẽ chuyển tiền thành chứng khoán
ngắn hạn để có thêm thu nhập và ngợc lại khi lợng tiền giảm xuống thì doanh
nghiệp phải bán bớt chứng khoán.
2.1.2 Vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
lu chuyển. Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của

doanh nghiệp tơng ứng với quy mô sản xuất kinh doanh nhất định.
Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793
Luận văn tốt nghiệp
2.2. Hàng tồn kho
Trong quá trình luân chuyển vốn lu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh
thì nguyên vật liệu công cụ, dụng cụ sản phẩm dở dang, thành phẩm là rất cần
thiết cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3. Vốn thuộc các khoản phải thu
Khoản phải thu là một loại vốn lu động thể hiện số tiền công ty bị khách
hàng và các đối tợng khác chiếm dụng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh. Số lợng các khoản phải thu càng lớn nghĩa là công ty càng bị chiếm dụng
vốn nhiều, đây là một biểu hiện không tốt, tuy nhiên cũng phải xem xét đánh giá
lại loại vốn này một cách tổng thể, đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng sôi động
và cạnh tranh quyết liệt nh hiện nay.
3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là một yếu tố cần thiết mà nền
kinh tế thị trờng đòi hỏi ở mỗi doanh nghiệp. Chỉ có nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn mới giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn, có điều kiện để mở rộng
kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối
với mỗi doanh nghiệp. Muốn vậy, chúng ta cần phải thực hiện tốt một số chỉ tiêu
sau:
3.1. Vòng quay vốn lu động
Việc sử dụng vốn đạ hiệu quả cao hay không biểu hiện trớc hết ở tốc độ
luân chuyển vốn của doanh nghiệp nhanh hay chậm.Vốn lu động luân chuyển
càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp càng cao và ng-
ợc lại.
Số vòng quay vốn lu động =
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh trong một năm vốn lu động của doanh nghiệp luân
chuyển đợc bao nhiêu vòng. Số vòng càng lớn chứng tỏ vốn lu động của doanh
nghiệp đợc sử dụng càng có hiệu quả.
- Mức tiết kiệm vốn lu động: chỉ tiêu này cho ta biết đợc do ảnh hởng của
tốc độ luân chuyển vốn lu động trong kỳ doanh nghiệp đã tiết kiệm hay lãng phí
bao nhiêu đồng vốn lu động
Mức tiết kiệm vốn lu động =
M1
* (K1-K0)
360
Trong đó:
M1: Tổng mức luân chuyển vốn lu động trong kỳ.
K1, K0: lần lợt là kỳ luân chuyển vốn ở kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo.
Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793
Luận văn tốt nghiệp
3.2. Kỳ luân chuyển vốn lu động
Phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lu động. Kỳ luân
chuyển càng dài, chứng tỏ vòng quay vốn lu động chậm.
Kỳ luân chuyển vốn lu động =
Số ngày trong kỳ
Số vòng luân chuyển VLĐ
3.3. Mức đảm nhiệm vốn lu động
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu
đồng vốn lu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt đối với doanh nghiệp vì khi đó
tỷ suất lợi nhuận của một đồng vốn lu động sẽ tăng lên, chỉ tiêu đó đợc xác định
theo công thức:
Mức đảm nhiệm vốn lu động =
VLĐ bình quân
Doanh thu thuần
3.4. Một số chỉ tiêu khác

3.4.1 Vòng quay các khoản phải thu.
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải
thu thành ền mặt. Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải
thu hồi là tốt vì doanh nghiệp ít bị chiếm dụng, và đợc xác định theo công thức;
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
3.4.2 Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này đợc sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh
toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày.
Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân một ngày
Kỳ thu tiền bình quân cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày doanh
nghiệp có thể thu hồi các khoản phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải
thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngợc lại. Kỳ thu tiền có kết
luận chắc chắn còn phải xem xét đến chính sách, mục tiêu mở rông thị trờng của
doanh nghiệp.
3.4.3 Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số lần hàng hoá tồn kho bình quân lu chuyển trong
kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty càng có
hiệu quả. Doanh nghiệp có thể rút ngắn đợc chu kỳ kinh doanh và giảm đợc lợng
vốn bỏ vào hàng tồn kho. Ngợc lại, nếu vòng quay hàng tồn kho thấp, doanh
nghiệp dự trữ quá mức dẫn đến hàng hoá vật t bị ứ đọng tiêu thụ chậm.
Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793
Luận văn tốt nghiệp
Vòng quay hàng tồn kho =
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho bình quân
3.4.4 Hệ số khả năng thanh toán tức thời

Hệ số này cho biết khả năng đáp ứng ngay các nhu cầu thanh toán đến hạn
của doanh nghiệp. Đợc xác định theo công thức
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Tiền + tơng đơng tiền
Nợ ngắn hạn
3.4.5 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp trong
ngắn hạn nghĩa là khả năng đáp ứng các nhu cầu thanh toán dớc một năm cuả
các khoản tài sản lu động của doanh nghiệp. Nếu hệ số này lớn hơn 1 chứng tỏ
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp có tài sản lu động bảo đảm.
Hệ số khả năng
=
Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
thanh toán hiện thời Tổng nợ ngắn hạn
3.4.6 Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán của tiền và các khoản phải thu
nghĩa là các tài sản có thể chuyển nhanh thành tiền đối với các khoản nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng
=
Tài sản lu động - hàng tồn kho
thanh toán nhanh Tổng nợ ngắn hạn
3.4.7 Hệ số sinh lời vốn lu động
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động có thể tạo ra đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Mức doanh lợi vốn lu động càng
cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao.
Hệ số sinh lời vốn lu động =
Lợi nhuận thuần
VLĐ bình quân
4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh

nghiệp
Trong vốn lu động thì vốn bằng tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài
sản vốn lu động đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn vì thế quản lý vốn
lu động đợc nghiên cứu trên các góc độ:
Tốc độ luân chuyển vốn lu động
Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793
Luận văn tốt nghiệp
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lu động đợc biểu hiện trớc hết ở tốc độ luân
chuyển vốn lu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lu động luân
chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lu động càng cao và ngợc lại.
Tốc độ luân chuyển vốn lu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân
chuyển( số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một vòng quay
vốn). Số lần luân chuyển vốn lu động phản ánh số vòng quay vốn đợc thực hiện
trong thời kỳ nhất định, thờng tính trong một năm. Công thức tính nh sau:
L =
M
VLĐ
Trong đó:
L: Số lần luân chuyển( số vòng quay) của vốn lu động trong kỳ.
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ
VLĐ: Vốn lu động bình quân trong kỳ.
Kỳ luân chuyển vốn lu động phản ánh số ngày để thực hiện một vòng
quay vốn lu động
Công thức đợc xác định nh sau:
K =
360
L
hay
K =
VLĐ* 360

M
Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển vốn lu động
M,VLĐ: Nh công thức trên
Vòng quay vốn lu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển của vốn càng đợc rút
ngắn và chứng tỏ vốn lu động càng đợc sử dụng có hiệu quả
Mức tiết kiệm vốn lu động nh sau:
V
tk
=
M
1
x (K
1
- K
0
)
360
Trong đó:
V
tk
: Vốn lu động có thể tiết kiệm (-) hoặc phảI tăng thêm (+) do sự thay
đổi của tốc độ luân chuyển vốn lu động của kỳ này so với kỳ trớc.
M
1
: Tổng mức luận chuyển vốn năm kế hoạch.
K
o
, K
1

: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần thực hiện trong kỳ
Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793
Luận văn tốt nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận vốn lu dộng
Tỷ suất lợi nhuận vốn lu động trớc thuế và lãi vay: chỉ tiêu này phản ánh
mức sinh lời của vốn lu động cha có sự tác động của thuế thu nhập doanh
nghiệp và cha tính đến vốn lu động đợc hình thành từ nguồn nào
Công thức tính nh sau:
Tỷ suất VLĐ trớc
thuế và lãi vay
=
Lợi nhuận trớc thuế và lãi vay
x 100%
VLĐ
Trong đó:
VLĐ: Vốn lu động bình quân trong kỳ.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn lu động tính với lợi nhuận trớc thuế
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của vốn lu động cha có sự tác động của thuế
thu nhập doanh nghiệp. Công thức tính nh sau:
Tỷ suất VLĐ trớc thuế =
Lợi nhuận trớc thuế
x 100%
VLĐ
- Tỷ suất lợi nhuận thuần: Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của vốn lu
động, một đồng vốn lu động có thể đạt đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Chỉ
tiêu này phản ánh mức sinh lời của vốn lu động đã chịu sự tác động của thuế thu

nhập doanh nghiệp và lãi vay.
Công thức tính nh sau:
Tỷ suất VLĐ sau thuế =
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
VLĐ
Trên đây một số chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá hiệu quả tổ chức và sử
dụng vốn lu động của doanh nghiệp giúp cho nhà quản lý tài chính đánh giá
đúng đắn tình hình của kỳ trớc, từ đó có nhận xét và nêu ra những biện pháp
nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý vốn cho kỳ tiếp theo.
5. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu động
5.1. Nhân tố khách quan
Do những rủi ro không lờng trớc phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nh thiên tai, hỏa hoạn, lũ lụt hoặc những rủi ro kinh
doanh làm thiệt hại vốn của doanh nghiệp.
Do sự phát triển của nền kinh tế: Với tình hình thị trờng giá cả ổn định,
doanh nghiệp có điều kiện sử dụng vật t, phơng tiện kỹ thuật hiện đại vào quá
trình sản xuất kinh doanh, ngợc lại nếu điều kiện tăng trởng thấp, lãi suất và tỷ
giá không ổn định, thất nghiệp, lạm phát, sức mua đồng tiền giảm sẽ gây khó
khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793
Luận văn tốt nghiệp
5.2. Nhân tố chủ quan
Do việc bố trí cơ cấu bất hợp lý: Nếu vốn lu động đầu t vào các tài sản
không cần thiết phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì sẽ làm cho hiệu quả sử
dụng vốn lu động bị giảm sút.
Do lựa chọn phơng án đầu t: Đây là một nhân tố quan trọng ảnh hởng đến
hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp lựa chọn dự
án đầu t tốt: đầu t ra các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ chất lợng tốt, mẫu mã đẹp, giá
thành hạ thì hiệu quả kinh doanh sẽ lớn. Ngợc lại, doanh nghiệp lựa chọn dự án

đầu t sai lầm dẫn tới sản phẩm hàng hoá doanh nghiệp sản xuất ra kém chất l-
ợng, không phù hợp với nhu cầu thị hiếu ngời tiêu dùng sẽ khó tiêu thụ. Đây là
một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng ứ đọng vốn, hiệu quả sử dụng
vốn thấp.
Do công tác quản lý vốn cha tốt: Quản lý vốn không tốt dẫn đến tình trạng
sử dụng vốn lãng phí, đặc biệt là vốn lu động trong quá trình mua sắm, dự trữ vật
t sản xuất sản phẩm.
Do cơ cấu tổ chức lao động của doanh nghiệp: việc bố trí lực lợng lao
động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ sẽ giúp họ phát huy hết năng lực của
mình và hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao.
Chơng II: Thực trạng về quản lý và hiệu quả
sử dụng vốn lu động ở Công ty Cổ phần Đầu t Hà
Việt
I. Một số khái quát về Công ty Cổ phần Đầu t Hà Việt.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu t Hà Việt.
* Giai đoạn từ năm 1994 đến năm 1995
Công ty Cổ phần Đầu t Hà Việt đợc thành lập theo giấy phép số 1168/GP-
UB ngày 9 tháng 5 năm 1994, quyết định số 3989/QĐ-UB của UBND Thành phố
Hà Nội và đăng ký kinh doanh số 044084 ngày 12 tháng 5 năm 1994 của Trọng
tài kinh tế Hà Nội cấp.
Khi mới thành lập Công ty Cổ phần Đầu t Hà Việt có trụ sở tại: Số 50 Đặng
Tiến Đông - Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, có hai thành viên góp vốn với
số vốn điều lệ là 250.000.000đ (Hai trăm năm triệu đồng chẵn./.)
* Giai đoạn từ năm 1996 đến nay
Sau hai năm hoạt động Công ty Cổ phần Đầu t Hà Việt đã phát triển, trởng
thành và khẳng định sự tồn tại của Công ty trên thị trờng. Ban lãnh đạo Công ty
Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793
Luận văn tốt nghiệp
đã da ra nhiều quyết định có ý nghĩa to lớn nhằm củng cố uy tín và u thế của
Công ty đó là:

- Quyết định chuyển trụ sở chính của Công ty đến địa điểm mới tại: 30B
Nguyễn Công Trứ, Quận Hai Bà Trng, Thành phố Hà Nội, là nơi diễn ra tất cả
các hoạt động chính của công ty đến ngày nay nhằm hớng tới một sự phát triển
bền vững.
- Bổ sung thêm hai thành viên đóng góp vốn nâng vốn điều lệ của công ty
từ 250.000.000 đồng lên 807.800.000 đồng tăng 557.800.000 đồng.
- Mở thêm 02 chi nhánh:
+ Một chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Một chi nhánh ở Thành phố Hải Phòng.
- Trong đăng ký kinh doanh ban đầu công ty chỉ hoạt động trong lĩnh vực
buôn bán hàng t liệu sản xuất và t liệu tiêu dùng, năm 1996 công ty đăng ký
thêm ngành hàng sản xuất hàng cơ khí tiêu dùng.
- Năm 1997 công ty đã mở 01 xởng sản xuất mặt hàng chấn lu dùng cho
đèn ống và một xởng sản xuất nhựa gia dụng nhng do công ty không có đội ngũ
nhân viên kỹ thuật thành thành thạo cũng nh cha tập trung đầu t theo chiều sâu
do vậy các sản phẩm mới chỉ dừng lại ở mức độ sản xuất thử nghiệm.
- Năm 2002 đứng trớc nhu cầu về sản phẩm que hàn ngày càng cao trên thị
trờng Ban giám đốc dự định đầu t xây dựng một nhà máy sản xuất que hàn tại
Đông Anh, Hà Nội, đến nay nhà máy đang dần bớc vào giai đoạn chạy thử.
2. Cơ cấu tổ chức
2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Đầu t Hà Việt.
Mô hình tổ chức:
Bộ máy hoạt động của công ty đợc tổ chức gọn nhẹ, thống nhất từ trên xuống .
Có thể khái quát mô hình tổ chức quản lý của công ty nh sau:
Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793
PGĐ Tài chính
Hội đồng quản trị
Giám đốc công ty
Phòng KD-XNK
PGĐ Kinh doanh

Phòng Tài chính
Các chi
nhánh
của
Công ty
Bộ phận
Marketing
Bộ phận
kho
hàng
Bộ phận
bán
hàng
Bộ phận
văn
phòng
Bộ
phận
XNK
Bộ phận
tiếp
nhận
hàng
X ởng
sản
xuất
Luận văn tốt nghiệp
Chức năng nhiệm vụ của từng Phòng ban trong công ty
- Hội đồng quản trị: là những ngời do đại hội cổ đông bầu ra, đại diện cho
cổ đông giám sát việc điều hành hoạt động của công ty theo chiến lợc đã định.

- Giám đốc công ty: Với vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, là đại diện
pháp nhân của công ty trớc pháp luật, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc kinh doanh: Giúp việc cho giám đốc, trực tiếp phụ trách
khâu kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc tài chính: Giúp việc cho giám đốc, trực tiếp phụ trách tài
chính của công ty.
- Phòng tài chính: Xây dựng và thực hiện kế hoạch tài chính, thực hiện công
tác thống kê, hạch toán, kế toán và thanh quyết toán theo quy định, thực hiện
giám sát các hoạt động tài chính của công ty.
- Phòng kinh doanh - xuất nhập khẩu: Xây dựng và chịu trách nhiệm thực
hiện các kế hoạch kinh doanh.
- Bộ phận kho hàng: Quản lý vật t, hàng hoá toàn công ty.
- Bộ phận bán hàng hoá: là nơi thực hiện khâu tiêu thụ sản phẩm của công ty.
- Bộ phận Marketing: nghiên cứu thị trờng theo định hớng phát triển kinh
doanh của công ty để đa ra các chính sách về giá, quảng cáo
- Bộ phận văn phòng: Quản lý công tác hành chính, văn th, lu trữ, công tác
tổ chức cán bộ, tổ chức lao động, chế độ ngời lao động.
- Bộ phận tiếp nhận hàng hoá:chịu trách nhiệm tiếp nhận hàng hoá từ xởng
sản xuất rồi chuyển cho bộ phận kho hàng.
- Xởng sản xuất: là nơi sản xuất sản phẩm que hàn.
2.2. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu t Hà Việt
Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán đợc tổ chức theo cơ chế tập trung đứng đầu là kế toán trởng
có trách nhiệm điều hành hoạt động của bộ máy kế toán sao cho có hiệu quả
thông qua việc phân công công việc cho các kế toán viên. Kế toán trởng có trách
nhiệm tuyển dụng và đào tạo những kế toán viên mới phục vụ cho chiến lợc phát
triển của công ty. Dới là các kế toán viên và thủ qũy chịu sự phân công công việc
và quản lý trực tiếp của kế toán trởng.
Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793

Luận văn tốt nghiệp
Công ty Cổ phần Đầu t Hà Việt có bộ máy hoạt động rất gọn và hiệu quả.
Phòng tài chính của công ty có 4 ngời, trong đó:
- Một thủ quỹ: Đảm nhận việc thu chi tiền mặt, chịu trách nhiệm theo dõi
thu chi và tồn qũy.
- Một kế toán bán hàng: Chịu trách nhiệm về theo dõi về hàng hoá nhập
xuất, tồn kho và công nợ ngời mua.
- Một kế toán theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, công nợ: Công nợ tạm
ứng, công nợ ngời mua, công nợ ngời bán, công nợ phải thu, phải trả, công nợ
khác, theo dõi tài sản cố định, công cụ dụng cụ.
- Một kế toán trởng kiêm kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm tổng hợp
chứng từ lên sổ cái, lập báo cáo tài chính cho cơ quan thuế và Hội đồng quản trị.
Kế toán trởng chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị về các số liệu tháng, qúy,
năm. Đồng thời giám sát và điều hành bộ máy kế toán hoạt động có hiệu quả,
đảm bảo tính chính xác cao.
Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán:
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ đối chiếu
Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793
Kế toán
ngân hàng
Kế toán
theo dõi
công nợ
Kế toán
thanh toán
Kế toán
tiền l ơng

Thủ
qũy
Kế toán tr ởng
Kế toán tổng hợp
Luận văn tốt nghiệp
3. Hình thức sổ sách kế toán của công ty
Hệ thống sổ sách kế toán của công ty đợc tổ chức dựa trên đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty, phù hợp với trình độ và yêu cầu quản lý
của cán bộ công nhân viên. Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán
nhật ký chung là hình thức đơn giãn, phù hợp với mọi đơn vị hạch toán, mọi
trình độ kế toán và có nhiều thuận lợi trong việc áp dụng kế toán máy, các loại sổ
kế toán của công ty hiện nay đang áp dụng bao gồm:
- Sổ chi tiết tài khoản.
- Bảng kê chứng từ.
- Bảng phân bổ khấu hao.
- Sổ cái tài khoản.
- Sổ nhật ký chung.
Sơ đồ quy trình lu chuyển chứng từ trong công ty
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793
Sổ cái
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Nhật ký

đặc biệt
Sổ/thẻ
kế toán chi tiết
Bảng
tổng hợp chi tiết
Luận văn tốt nghiệp
4. Tình hình tài chính và kết quản sản xuất kinh doanh của công ty từ năm
2003 - 2004.
Biểu 01: kết quả hoạt động sxkd qua 2 năm 2003 - 2004
Đơn vị tính: Triệu
đồng
Chỉ tiêu Năm
2003
Năm
2004
So sánh 2004 2003
Chênh lệch Tỷ lệ (%)
1. Doanh thu thuần 64.457 73.448 8.991 13,95
2. Giá vốn hàng bán 52.225 61.694 9.469 18,13
3. Lợi nhuận gộp 12.232 11.754 (478) (3,91)
4. Chi phí bán hàng 2.267 1.350 (917) (40,45)
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 815 864 49 6,01
6. Lợi nhuận từ HĐSXKD 9.150 9.540 390 4,26
7. Lợi nhuận khác 31 90 59 190,32
8. Lợi nhuận trớc thuế 9.181 9.630 449 4,89
9. Thuế thu nhập doanh nghiệp 2.938 3.082 144 4,89
10. Lợi nhuận sau thuế 6.243 6.548 305 4,89
11. Nộp ngân sách Nhà nớc 3.850 4.309 459 11,92
Qua biểu 01: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu t Hà Việt tăng dần.

Doanh thu thuần của Công ty năm 2004 đạt 73.448 triệu đồng tăng 8.991 triệu
đồng tơng ứng với 13,95% so với năm 2003.
Tình hình kinh tế xã hội ngày càng phát triển, với tỷ lệ tăng trởng của các
ngành, nghề đợc tăng lên, hội nhập cùng xu thế phát triển chung của toàn xã hội,
sản phẩm của công ty ngày càng đợc tiêu thụ mạnh. Giá vốn hàng bán của công
ty cũng đợc tăng lên, năm 2004 doanh thu của tăng cao nên giá vốn hàng bán
hàng tăng nhng tốc độ tăng của giá vốn hàng bán vẫn lớn hơn tốc độ tăng của
doanh thu: 18,35 % so với năm 2003, giá vốn hàng bán tăng cao là điều không
tốt vì nó làm giảm lợi nhuận gộp của công ty, cụ thể năm 2003 là 12.232 triệu
đồng, năm 2004: 11.754 triệu đồng, nhng công ty đã có những biện pháp để
giảm thiểu chi phí bán hàng nên lợi nhuận sau thuế của công ty năm sau cao hơn
năm trớc, đó là năm 2003: 6.243 triệu đồng, năm 2004: 6.548 triệu đồng, tạo
điều kiện thuận lợi trong việc nâng cao chất lợng cuộc sống cho cán bộ công
nhân viên trong toàn công ty, và phần trích nộp cho Ngân sách Nhà nớc cũng
tăng lên
II. Thực trạng về tình hình tổ chức quản lý và sử dụng vốn
lu động ở Công ty Cổ phần Đầu t Hà Việt
1. Đánh giá khái quát về tình hình quản lý sử dụng vốn kinh doanh ở Công
ty Cổ phần Đầu t Hà Việt
Biểu 02: cơ cấu vốn qua 2 năm 2003 - 2004
Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793
Luận văn tốt nghiệp
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
TSLĐ & ĐT ngắn hạn 20.429 35,57 14.543 27,57 (5.886) (125,64)
I. Vốn bằng tiền
533 0,93 87 0,16 (446) (9,52)
1. Tiền mặt tại qũy 63 0,11 39 0,07 (24) (0,51)
2. Tiền gửi ngân hàng 470 0,82 48 0,09 (422) (9,01)

II. ĐTTC ngắn hạn
250
0,44

- (250) (5,34)
III. Các khoản phải thu 19.183 33,40 13.903 26,36 (5.280) (112,70)
1. Phải thu khách hàng 18.756 32,66 13.303 25,22 (5.423) (116,39)
2. Trả trớc cho ngời bán 307 0,53 72 0,14 (235) (5,02)
3. Thuế GTGT đợc khấu trừ - 318 0,60 318 6,79
4. Phải thu nội bộ
5. Phải thu khác 120 0,21 210 0,40 90 1,91
IV. Hàng tồn kho 279 0,49 350 0,66 71 1,52
1. Nguyên vật liệu tồn kho 176 0,31 246 0,47 70 1,49
2. CCDC tồn kho 30 0,05 50 0,09 20 0,43
3. Chi phí SXKD dở dang 73 0,13 54 0,10 (19) (0,41)
V. Tài sản lu động khác 184 0,32 169 0,32 (15) (0,32)
1. Tạm ứng 22 0,04 77 0,15 55 1,18
2. Chi phí trả trớc 12 0,02 5 0,01 (7) (0,15)
3. Chi phí chờ kết chuyển 150 0,26 87 0,16 (63) (1,35)
VI. Chi sự nghiệp - 34 0,06 34 0,73
TSCĐ & ĐT dài hạn 37.001 64,43 38.202 72,43 1.201 25,64
I. Tài sản cố định 35.493 61,80 30.331 57,50 (5.162) (110,18)
II. ĐTTC dài hạn 55 0,10 9 0,02 (46) (0,98)
III. XDCB dở dang 1.157 2,02 7.550 14,31 6.393 136,46
IV. Chi phí trả trớc dài hạn 296 0,52 312 0,59 16 0,34
Tổng cộng tài sản
57.430 100 52.745 100 (4.685) (8,88)
Qua biểu 02 ta thấy tổng tài sản năm 2004 giảm so với năm 2003 là: 4.685
triệu đồng về số tơng đối là -8,88%. Tổng số vốn giảm là do vốn bằng tiền, các
khoản phải thu và tài sản lu động khác giảm năm 2004 giảm rất nhiều so với

năm 2003. Tuy vậy đây cũng là một điều rất đáng mừng bởi điều đó chứng tỏ
công ty đã tích cực thu hồi các khoản nợ bi chiếm dụng, làm giảm rủi ro nh khó
đòi hoặc không đòi đợc nợ, giảm bớt hiện tợng ứ đọng vốn trong khâu thanh
toán, hiệu quả sử dụng đồng vốn tăng lên. Cơ sở vật chất của công ty tăng mạnh
thể hiện ở tài sản cố định tăng lên 1.201 triệu đồng về số tơng đối tăng 25,64%.
- Vốn bằng tiền giảm 446 triệu đồng tơng ứng -9,52%. Các khoản phải thu
giảm 5.280 triệu đồng tơng ứng -112,70% do công ty dùng vốn bằng tiền và các
khoản phải thu để đầu t xây dựng cơ bản.
Hàng tồn kho tăng 71 triệu đồng tơng ứng 1,52%. Nh vậy vốn của công ty
ở đây khá nhiều, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lu động nói riêng vốn sản xuất
kinh doanh nói chung.
Biểu 03: cơ cấu nguồn vốn kinh doanh qua 2 năm 2003 - 2004
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch
Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793
Luận văn tốt nghiệp
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
I. Nợ phải trả
46.993 81,83 40.331 76,46 (6.632) (142,20)
1. Phải trả ngời bán 45.112 78,57 37.733 71,54 (7.389) (157,71)
2. Ngời mua trả trớc 351 0,61 23 0,04 (328) (7,00)
3. Thuế và các khoản nộp NN 399 0,69 630 1,19 231 4,92
4. Phải trả công nhân viên 717 1,25 38 0,07 (679) (14,49)
5. Phải trả nội bộ
6. Phải trả, phải nộp khác 142 0,25 172 0,33 30 0,64
7. Vay dài hạn 23 0,04 23 0,04 - -
8. Chi phí phải trả 239 0,42 1.712 3,24 1.473 31,44
II. Nguồn vốn chủ sở hữu 10.437 18,17 12.414 23,54 1.977 42,20
1. Nguồn vốn kinh doanh 10.198 17,76 11.990 22,73 1.792 38,24
2. Quỹ đầu t phát triển 84 0,15 89 0,17 5 0,11

3. Quỹ dự phòng tài chính 61 0,11 63 0,12 2 0,04
4. Lợi nhuận cha phân phối 23 0,04 180 0,34 157 3,36
5. Nguồn vốn đầu t XDCB 5 0,01 5 0,01 - -
6. Quỹ khen thởng phúc lợi 65 0,11 67 0,13 2 0,04
7. Nguồn kinh phí sự nghiệp - 19 0,04 19 0,41
Tổng cộng tài sản
57.430 100 52.745 100 (4.685) (8,88)
Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793
Luận văn tốt nghiệp
2. Đánh giá khái quát về tình hình quản lý sử dụng vốn lu động ở Công ty
Cổ phần Đầu t Hà Việt:
Biểu 04: cơ cấu vốn lu động qua 2 năm 2003 - 2004
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
I. Vốn bằng tiền
533 2,61 87 0,60 (446) (7,58)
1. Tiền mặt tại qũy 63 0,31 39 0,27 (24) (0,41)
2. Tiền gửi ngân hàng 470 2,30 48 0,33 (422) (7,17)
II. ĐTTC ngắn hạn
250
1,22

- (250) (4,25)
III. Các khoản phải thu 19.183 93,90 13.903 95,60 (5.280) (89,70)
1. Phải thu khách hàng 18.756 91,81 13.303 91,47 (5.423) (92,64)
2. Trả trớc cho ngời bán 307 1,50 72 0,50 (235) (3,99)
3. Thuế GTGT đợc khấu trừ 318 2,19 318 5,40
4. Phải thu nội bộ
5. Phải thu khác 120 0,59 210 1,44 90 1,53

IV. Hàng tồn kho 279 1,37 350 2,41 71 1,21
1. Nguyên vật liệu tồn kho 176 0,86 246 1,69 70 1,19
2. CCDC tồn kho 30 0,15 50 0,34 20 0,34
3. Chi phí SXKD dở dang 73 0,36 54 0,37 (19) (0,32)
V. Tài sản lu động khác 184 0,90 169 1,16 (15) (0,25)
1. Tạm ứng 22 0,11 77 0,53 55 0,93
2. Chi phí trả trớc 12 0,06 5 0,03 (7) (0,12)
3. Chi phí chờ kết chuyển 150 0,73 87 0,60 (63) (1,07)
VI. Chi sự nghiệp - 34 0,23 34 0,58
Tổng cộng
20.429 100 14.543 100 (5.886) (40,47)
2.1. Chỉ số thể hiện hiệu quả sử dụng vốn lu động
Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2004 là 12.414 triệu đồng chiếm
23,54% trong tổng nguồn vốn, đã tăng 1.973 triệu đồng tơng ứng 42,20% so với
năm 2003. Vốn chủ sở hữu năm 2004 tăng so với năm 2003 là do hiệu quả sản
xuất kinh doanh năm 2004 cao hơn so với năm 2003 nên công ty có điều kiện bổ
sung làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Nợ phải trả của công ty đến cuối năm 2004 là 40.331 triệu đồng giảm
-6.632 triệu đồng tơng ứng -142,20% so với năm 2003. Hệ số nợ phải trả giảm
làm rủi ro về tài chính của công ty đã giảm đi rất nhiều.
Điều này cũng thể hiện tình hình tài chính của công ty có xu hớng nâng
cao, khả quan hơn. ở thời điểm năm 2003 công ty chỉ có thể tự đảm bảo trang
trải tài sản bằng nguồn vốn của mình là 10.437 triệu đồng đến năm 2004 mức độ
này tăng 12.414 triệu đồng lên 1.977 triệu đồng.
Tỷ suất tự tài
trợ năm 2003
10.437
= x 100 = 18,17%
57.430
Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793

Luận văn tốt nghiệp
Tỷ suất tự tài
trợ năm 2004
12.414
= x 100 = 23,54%
52.745
Tỷ suất tự tài trợ năm 2004 cao hơn năm 2003 thể hiện khả năng độc lập về
mặt tài chính tăng lên hay mức độ tự tài trợ của công ty càng tốt.
Tính đến thời điểm 31/12/2004, vốn lu động là 14.543 triệu đồng, giảm
-5.886 triệu đồng tơng ứng với tỷ lệ giảm 40,47% so với cùng thời điểm năm
2003. Vốn lu động của công ty bao gồm các bộ phận: Vốn bằng tiền, các khoản
phải thu, hàng tồn kho, các khoản đầu t tài chính ngắn hạn và tài sản lu động
khác với kết cấu đợc thể hiện qua biểu 04.
Căn cứ vào số liệu của bảng trên ta thấy kết cấu vốn lu động của công ty có
sự thay đổi đáng kể tại thời điểm 31/12/2004:
- Vốn bằng tiền của công ty là 87 triệu đồng chiếm tỷ lệ 0,60% trong tổng
vốn lu động giảm -446 triệu đồng tơng ứng -7,58% so với cùng thời điểm năm
2003, trong đó:
+ Tiền mặt tại quỹ giảm -24 triệu đồng.
+ Tiền gửi ngân hàng giảm -422 triệu đồng.
Vốn bằng tiền ảnh hởng trực tiếp đến khả năng thanh toán tức thì của doanh
nghiệp. Vì vậy với lợng vốn bằng tiền dùng để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
giảm mạnh nh vậy sẽ ảnh hởng đến khả năng thanh toán tức thì của công ty, sẽ
gây cho công ty rất nhiều khó khăn trong việc thanh toán các khoản phải trả, đặc
biệt là các khoản đòi hỏi phải thanh toán ngay. Tuy nhiên điều này cũng phần
nào giúp cho công ty tránh đợc rủi ro về mặt tài chính nh tiền mất giá v.v, mặt
khác vốn bằng tiền mặt là vốn không có khả năng sinh lời, vốn bằng tiền gửi
ngân hàng chỉ có khả năng sinh lời thấp, vì vậy nếu dự trữ vốn bằng tiền quá
nhiều sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Các khoản phải thu ở thời điểm 31/12/2004 là 13.903 triệu đồng chiếm tỷ

trọng 95,60% trong tổng vốn lu động, giảm -5.280 triệu đồng so với năm 2003.
Trong đó phải thu của khách hàng 13.303 triệu đồng chiếm 91,47%. Đối với các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì khoản phải thu của khách hàng thờng
chiếm tỷ trọng lớn trong các khoản phải thu, ở công ty do tính chất của ngành
nghề kinh doanh không có thành phẩm tồn kho vì vậy các khoản phải thu của
khách hàng phát sinh ngay trong tháng. Các khoản phải thu giảm cho thấy công
ty đã tích cực thu hồi các khoản nợ bị chiếm dụng, giảm bớt hiện tợng ứ đọng
vốn.
- Vốn lu động nằm trong khâu dự trữ cũng tăng so với năm 2003 và chiếm
tỷ trọng là 2,41% trong tổng vốn lu động. Tính đến thời điểm 31/12/2004 hàng
tồn kho của công ty là 350 triệu đồng tăng 71 triệu đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng
Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793
Luận văn tốt nghiệp
1,21% so với năm 2003. Hàng tồn kho tăng chủ yếu là do nguyên vật liệu và
công cụ dụng cụ tăng:
+ Nguyên vật liệu tồn kho tăng 70 triệu đồng tơng ứng với tỷ lệ 1,19%,
nguyên vật liệu tồn kho tăng do mức quy định về dự trữ nguyên vật liệu của công
ty. Với tính chất đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, công ty chỉ nên dự trữ
những vật t thật sự cần thiết không nên dự trữ quá nhiều những vật t ít khi sử
dụng dẫn đến tình trạng h hỏng hoặc mất mát.
+ Công cụ dụng cụ trong kho năm 2004 50 triệu đồng tăng 20 triệu đồng t-
ơng ứng với tỷ lệ tăng 0,34% so với năm 2003.
- Chỉ tiêu tài sản lu động khác năm 2004 giảm -15 triệu đồng tơng ứng tỷ lệ
giảm -0,25% so với năm 2003, trong đó tạm ứng tăng 55 triệu đồng tỷ lệ tăng
0,93%, chi phí chờ kết chuyển giảm -63 triệu đồng tỷ lệ giảm 1,07%.
2.2. So sánh số vốn chiếm dụng và bị chiếm dụng của công ty
Biểu 05: bảng so sánh vốn chiếm dụng và bi chiếm dụng
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

I. Nợ phải trả
46.993 81,83 40.331 76,46 (6.632) (142,20)
1. Phải trả ngời bán 45.112 78,57 37.733 71,54 (7.389) (157,71)
2. Ngời mua trả trớc 351 0,61 23 0,04 (328) (7,00)
3. Thuế và các khoản nộp NN 399 0,69 630 1,19 231 4,92
4. Phải trả công nhân viên 717 1,25 38 0,07 (679) (14,49)
5. Phải trả nội bộ
6. Phải trả, phải nộp khác 142 0,25 172 0,33 30 0,64
7. Vay dài hạn 23 0,04 23 0,04 - -
8. Chi phí phải trả 239 0,42 1.712 3,24 1.473 31,44
II. Các khoản phải thu 19.183 93,90 13.903 95,60 (5.280) (89,70)
1. Phải thu khách hàng 18.756 91,81 13.303 91,47 (5.423) (92,64)
2. Trả trớc cho ngời bán 307 1,50 72 0,50 (235) (3,99)
3. Thuế GTGT đợc khấu trừ 318 2,19 318 5,40
4. Phải thu nội bộ
5. Phải thu khác 120 0,59 210 1,44 90 1,53
Số vốn chiếm dụng (I-II)
27.810 26.428 -1.352
Năm 2004 số vốn mà công ty chiếm dụng đợc từ các khoản phải trả khách
hàng, ngời mua trả trớc, phải nộp ngân sách nhà nớc, phải trả cán bộ công nhân
viên và các khoản phải trả phải nộp khác là 40.331 triệu đồng giảm -6.662 triệu
đồng so với năm 2003 với tỷ lệ giảm là 142,20%. Bên cạnh đó số vốn của công
ty bị khách hàng chiếm dụng là 13.903 triệu đồng giảm -5.280 triệu đồng với tỷ
lệ giảm 89,70% so với năm 2003.
Tỷ lệ nợ phải thu / nợ
phải trả năm 2003
19.183
= x 100 = 40,82%
46.993
13.903

= x 100 = 34,47%
Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793
Luận văn tốt nghiệp
Tỷ lệ nợ phải thu / nợ
phải trả năm 2004
40.331
Năm 2003 tỷ lệ nợ phải thu so với nợ phải trả là 40,82%, năm 2004 tỷ lệ nợ
phải thu so với nợ phải trả là 34,47%. Nh vậy công ty chiếm dụng vốn của ngời
khác nhiều hơn bị chiếm dụng, nhng có chiều hớng giảm đi. Sau khi bù trừ gai
khoản này ta thấy năm 2004 công ty đã chiếm dụng đợc của khách hàng một số
vốn là 26.428 triệu đồng.
Trong phần vốn phải trả mà công ty chiếm dụng đợc có ba chỉ tiêu là phải
trả ngời bán giảm -7.389 triệu đồng tỷ lệ giảm 157,71%, ngời mua trả trớc giảm
-328 triệu đồng tỷ lệ giảm 7,00% và phải trả cán bộ công nhân viên giảm -679
triệu đồng tỷ lệ giảm 14,49%. Các chỉ tiêu khác tăng so với năm 2003.
Tuy vậy so với khoản vốn bị chiếm dụng thì khoản vốn mà công ty chiếm
dụng đợc lớn hơn. Xem xét chi tiết khoản vốn bị chiếm dụng ta thấy chỉ tiêu thuế
giá trị gia tăng đợc khấu trừ tăng 318 triệu đồng tỷ lệ tăng 5,40%, chỉ tiêu phải
thu khác tăng 90 triệu đồng tỷ lệ tăng 5,40%. Còn lại các chỉ tiêu khác đều giảm
nh: Phải thu khách hàng giảm -5.453 triệu đồng tỷ lệ giảm 92,64%, trả trớc cho
ngời bán giảm -235 triệu đồng tỷ lệ giảm 3,99%. Điều này cho thấy năm 2004
công ty đã tích cực trong việc đôn đốc thu hồi công nợ, thu hồi số vốn bị chiếm
dụng, làm tăng lợng vốn và tránh đợc tình trạng ứ đọng vốn.
Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793
Luận văn tốt nghiệp
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá việc sử dụng vốn lu động tại công ty
Biểu 06: hiệu quả sử dụng vốn lu động
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Năm

2003
Năm
2004
So sánh 2004 - 2003
Chênh lệch Tỷ lệ
1. Doanh thu thuần Triệu đồng 64.457 73.448 8.991 13,95
2. Giá vốn hàng bán Triệu đồng 52.225 61.694 9.469 18,13
3. Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 6.243 6.548 (478) (3,91)
4. VLĐ bình quân Triệu đồng 16.167 17.486 1.319 8,16
5. Số vòng quay VLĐ (1/4) Vòng 4,0 4,2 0,2 1,71
6. Thời gian 1 vòng LC (360/5) Ngày 90 86 (4) 16,28
7. Hệ số đảm nhiệm VLĐ (4/1) Đồng 0,25 0,24 (0,01) (2,09)
8. Nợ phải thu bình quân Triệu đồng 16.541 16.543 2 (3,89)
9. Hàng tồn kho bình quân Triệu đồng 429 315 (114) (0,44)
10. Doanh thu bình quân 1 ngày (1/360) Triệu đồng 179 204 25 (37,08)
11. Vòng quay hàng tồn kho (1/9) Vòng 150 233 83 0,06
12. Tỷ suất lợi nhuận VLĐ (3/4) % 48,71 29,68 (19,04) (68,94)
2.3.1 Vòng quay vốn lu động:
Đây là chỉ tiêu cho biết một kỳ sản xuất kinh doanh, vốn lu động đợc sử
dụng mấy lần và quay đợc mấy vòng. Nếu vòng quay càng tăng chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn lu động tăng và ngợc lại
VLĐ bình quân của năm 2003
=
VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
2
=
11.905 + 20.429
2
= 16.167 triệu đồng
Vốn lu động của năm 2003

=
Doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân
=
64.457
= 4,0 vòng
16.167

VLĐ bình quân của
năm 2004
VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
=
2
20.429 + 14.543
=
2
= 17.486 triệu đồng
Sinh viên: Mai Thị Vân - MSV: 2001D1793

×