Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Trang An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.27 KB, 108 trang )

Nguyễn Quỳnh Trang Báo cáo thực tập
Lời nói đầu
Trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, các
doanh nghiệp của ta đứng trớc thời cơ và thách thức mới. Các doanh nghiệp phải bớc vào
cuộc cạnh tranh gay gắt, buộc phải đổi mới để tồn tại và phát triển. Hiện nay, cùng với
sự phát triển của nền kinh tế, sự đổi mới của cơ chế kinh tế thì công tác quản lý kinh tế
tài chính nói chung và công tác hạch toán kế toán nói riêng cũng không ngừng đợc đổi
mới về mặt lý luận thực tiễn. Thực hiện hạch toán trong cơ chế mới đòi hỏi các doanh
nghiệp sản xuất phải tự lấy thu bù chi, tự lấy thu nhập của mình bù đắp những chi phí bỏ
ra và có lãi. Do vậy, để tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế
thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức quản lý một cách có hiệu quả các hoạt
động sản xuất kinh doanh bằng nhiều công cụ quản lý khác nhau. Hạch toán kế toán
hình thành và phát triển gắn liền với hoạt động quản lý nền kinh tế sản xuất hàng hóa.
Sản xuất hàng hóa càng phát triển, hạch toán kế toán càng trở nên cần thiết, quan trọng
hơn và trở thành công cụ quản lý nền kinh tế quốc dân, điều hành và kiểm soát các hoạt
động kinh tế của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sản xuất là cơ sở của nền kinh tế quốc dân với chức năng sản xuất
ra những sản phẩm vật chất hữu ích nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội,
để thực hiện đợc chức trên doanh nghiệp sản xuất cần thiết phải có một số tài sản nhất
định nh máy móc, thiết bị sản xuất, các phơng tiện kỹ thuật đặc biệt nguyên vật liệu là
một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở tạo nên hình thái vật chất của
sản phẩm.
Chi phí về nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ lệ tơng đối lớn trong toàn bộ chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, việc tổ chức tốt công tác kế toán nguyên
vật liệu nhằm sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả nguyên vật liệu góp phần nâng
cao năng suất, chất lợng và hạ giá thành sản phẩm, đó là công việc hết sức quan trọng và
cần thiết đối với mọi doanh nghiệp sản xuất.
Công ty Cổ phần Tràng An - Hà Nội thực hiện chức năng chính là: sản xuất các
loại bánh, kẹo và sản phẩm chính của Công ty là các loại kẹo Bon bon, kẹo Hơng cốm,
bánh kem nhân quế mà trong đó chi phí về nguyên vật liệu chiếm tới 70 75% trong
Lớp Kế toán 7 - K34


1
Nguyễn Quỳnh Trang Báo cáo thực tập
toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chính vì đặc điểm đó mà công tác kế
toán nguyên vật liệu rất đợc Công ty quan tâm, chú trọng.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Tràng An, em nhận thức đợc vai trò
của kế toán, đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu trong việc quản lý chi phí của Công ty.
Chính vì những lý do đó mà em đã lựa chọn, nghiên cứu đề tài Hoàn thiện kế toán
nguyên vật liệu và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại
Công ty Cổ phần Tràng An nhằm đi sâu tìm hiểu tình hình thực tế và góp phần hoàn
thiện công tác kế toán vật liệu tại Công ty.
Nội dung của chuyên đề đợc chia làm 3 phần:
Phần thứ 1: Lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở doanh
nghiệp sản xuất.
Phần thứ 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần Tràng An Hà Nội
Phần thứ 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu tại Công ty Cổ phần Tràng An.
Chuyên đề này đợc hoàn thành bởi sự kết hợp giữa những kiến thức lý luận đã đ-
ợc trang bị trong nhà trờng với những điều đã tìm hiểu đợc qua thực tế của Công ty Cổ
phần Tràng An. Tuy nhiên, do khả năng và thời gian có hạn nên chắc chắn không thể
tránh khỏi những khuyết điểm. Vậy em rất mong nhận đợc sự góp ý chỉ bảo của các thầy
cô giáo và các cán bộ kế toán của Công ty để em có thể củng cố kiến thức của mình đã
đợc học ở trờng.
Em xin chân thành cảm ơn !
Lớp Kế toán 7 - K34
2
Nguyễn Quỳnh Trang Báo cáo thực tập
ph ần thứ I
Lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán nguyên vật
liệu ở doanh nghiệp sản xuất

1.1 Sự cần thiết phải thực hiện công tác kế toán vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1 Khái niệm,đặc điểm va vai tro của vật liệu trong qua trinh san xuõt:
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động đợc thay đổi do lao động có ích của con ngời
tác động vào nó nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, chúng đợc thể
hiện dới dạng vật hóa nh sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, bông sợi trong các
doanh nghiệp dệt may.
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất, nguyên vật liệu là thành phẩm cơ bản chủ yếu cấu tạo nên thành phẩm đầu vào của
quá trình sản xuất thờng gắn với các doanh nghiệp sản xuất trong quá trình sản xuất.
Nguyên vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có các nguyên vật liệu chính phân biệt
với các t liệu lao động khác (TSCĐ, công cụ dụng cụ) chỉ tham gia một lần vào quá trình
sản xuất và dới tác động của lao động sản xuất nguyên vật liệu chỉ tiêu hao toàn bộ hoặc
thay đổi, dới hình thái vật chất ban đầu để tạo thành sản phẩm. Trong một chu kỳ kinh
doanh vốn đầu t nguyên vật liệu thờng đợc thu hồi do đó nguyên vật liệu thờng đợc đầu
t vốn từ vốn vay ngắn hạn và vốn chủ sở hữu. Trong các doanh nghiệp chi phí nguyên vật
liệu thờng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí sản xuất kinh doanh do vậy trong
quá trình quản lý và các hạch toán nguyên vật liệu ảnh hởng trực tiếp tới chi phí sản xuất
kinh doanh chu kỳ của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu là đối tợng lao động, là một trong ba
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất (t liệu lao động, đối tợng lao động, sức lao động) là
cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong quá trình tham gia và hoạt động
sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và đợc dùng
toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Nguyên vật liệu là
những tài sản vật chất tồn tại dới nhiều trạng thái khác nhau, phức tạp về đặc tính lý hóa
do đó dễ bị tác động của khí hậu, thời tiết và môi trờng xung quanh.
Để thực hiện đợc bất kỳ một quá trình sản xuất nào cũng cần thiết phải hội đủ ba
yếu tố cơ bản là t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Thiếu một trong ba
yếu tố trên thì không thể tiến hành sản xuất đợc. Nguyên vật liệu là đối tợng lao động do
vậy nó có vai trò rất đặc biệt trong quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu trong

Lớp Kế toán 7 - K34
3
Nguyễn Quỳnh Trang Báo cáo thực tập
doanh nghiệp sản xuất đợc biểu hiện dới hai hình thái. Dới hình thái hiện vật nó là một
bộ phận quan trọng của tài sản lu động, còn dới hình thái giá trị là một bộ phận chủ yếu
của vốn lu động. Đây là những yếu tố không thể thiếu trong bất kỳ doanh nghiệp sản
xuất nào. Sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất vật chất xét về cả hai mặt hiện vật và
giá trị thì nguyên vật liệu giữ vai trò quan trọng nhất. Về mặt hiện vật, nguyên vật liệu là
cơ sở cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm. Do đó, sự thay đổi chi phí nguyên
vật liệu thờng có ảnh hởng lớn đến giá thành sản phẩm, đồng thời có ảnh hởng trực tiếp
đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.2 ý nghĩa và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong sản xuất:
Quản lý nguyên vật liệu là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Tuy
nhiên do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi, mức dộ phơng pháp quản lý vật liệu
cũng khác nhau. Việc sử dụng vật liệu tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả ngày càng đợc coi
trọng, làm sao dể cùng một khối lợng vật liệu có thể để sản xuất ra nhiều sản phẩm nhất,
thu đợc lợi nhuận tối đa. Do vậy công tác quản lý vật liệu là yêu cầu tất yếu của mọi ph-
ơng thức sản xuất kinh doanh, việc tăng cờng quản lý vật liệu là yếu tố khách quan.
Do đặc điểm của nguyên vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nên việc
quản lý vật liệu đòi hỏi phải luôn luôn chặt chẽ. Và vì vật liệu thuộc nhóm hàng tồn kho
và là tài sản lu động của doanh nghiệp nên phải quản lý vật liệu trên cả hai chỉ tiêu hiện
vật và giá trị.
Trong doanh nghiệp sản xuất, vật liệu gồm nhiều thứ, nhiều loại có quy cách kích
cỡ, chất lợng khác nhau và số lợng của từng thứ vật liệu đợc sử dụng trong kỳ để tạo ra
sản phẩmcũng khác nhau. Mặt khác vật liệu nhập kho cũng đợc thu mua từ nhiều nguồn
khác nhau, giá cả của vật liệu trên thị trờng thì thờng xuyên biến động. Bởi thế để tăng
cờng công tác quản lý vật liệu thì phải theo dõi chặt chẽ ở tất cả các khâu: Thu mua, bảo
quản, dự trữ, kiểm kê vật liệu.
Yêu cầu cụ thể của công tác quản lý vật liệu trong từng khâu là:
+ Khâu thu mua: Quản lý chặt chẽ quá trình thu mua nguyên vật liệu trên tất cả các

mặt: khối lợng, chất lợng, quy cách. chủng loại, giá cả và thời hạn cung cấp, lựa chọn đ-
ợc nguồn cung cấp phù hợp có uy tín, giá cả hợp lý, chất lợng tốt, giao hàng đúng tiến
độ, thời gian phù với kế hoạch sản xuất kinh doanh.Bên cạnh đó phải quan tâm đến chi
phí thu mua, địa điểm thu mua, cách thức giao hàng từ đó lựa chọn phơng án thu mua
hợp lý để tiết kiệm chi phí vật liệu góp phần hạ giá thành sản phẩm.
+ Khâu bảo quản: Tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, thực hiện đúng chế độ bảo quản
đối với từng loại nguyên vật liệu, đảm bảo sử dụng hợp lý, hạn chế đến mức thấp nhất
những h hỏng mất mát có thể xảy ra.
Lớp Kế toán 7 - K34
4
Nguyễn Quỳnh Trang Báo cáo thực tập
+ Khâu sử dụng: Để đáp ứng kịp thời cho yêu cầu sản xuất, tính toán chính xác chi
phí tình hình cung cấp sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm và có hiệu quả tất yếu
phải tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh chính
xác kịp thời tình hình xuất dùng nguyên vật liệu, sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các
định mức và dự toán về chi phí nguyên vật liệu, tận thu phế liệu và tránh tình trạng mất
mát, lãng phí trong khâu sử dụng.
+ Khâu dự trữ: Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thờng
cần xác định các mức dự trữ tối đa, tối thiểu hợp lý tránh tình trạng phải ngừng sản xuất
do cung cấp không kịp thời hoặc bị ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều, tăng vòng quay của
vốn.
+ Khâu kiểm kê: Kiểm kê định kỳ số vật liệu tồn kho để phát hiện kịp thời các
nguyên nhân thừa thiếu, vật liệu kém phẩm chất để đa các biện pháp xử lý phù hợp.
Nh vậy, quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản, sử dụng, dự trữ nguyên
vật liệu là một trong những nội quy quan trọng của công tác doanh nghiệp, luôn đợc các
nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm.
1.1.3 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán đối với việc quản lý và sử dụng nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, kế toán nói chung và kế toán vật liệu nói
riêng là công cụ quản lý trực tiếp của mỗi đơn vị. Kế toán thu thập, xử lý, phân tích và

cung cấp thông tin kinh tế tài chính, thông qua đó giám sát tình hình kinh tế tài chính
cũng nh tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán vật liệu phụ trách bên mảng vật liệu, phản ánh tình hình thu mua, nhập,
xuất, dự trữ nguyên vật liệu. Thông qua tài liệu kế toán vật liệu còn biết đợc chất lợng,
chủng loại vật liệu có đảm bảo hay không, số lợng thiếu hoặc thừa đối với sản xuất, có
thực hiện kế hoạch nhập, xuất, tồn kho vật liệu, từ đó đề ra các biện pháp quản lý thích
hợp.
Việc tổ chức kế toán vật liệu một cách khoa học, hợp lý có nghĩa thiết thực và hiệu
quả trong việc quản lý và kiểm soát tài sản của doanh nghiệp, hơn nữa kiểm soát có hiệu
quả đợc chi phí và giá thành sản phẩm đồng thời giúp cho công việc tổ chức công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh đảm bảo đợc yêu cầu quản lý.
1.1.3.1 Nhiệm vụ của kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Để thực hiện chức năng giám đốc và là công cụ quản lý king tế, xuất phát từ vị trí
và yêu cầu quản lý vật liệu, từ vị trí của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh
nghiệp, Nhà nớc đã xác định nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
ngiệp sản xuất nh sau:
Lớp Kế toán 7 - K34
5
Nguyễn Quỳnh Trang Báo cáo thực tập
* Tổ chức đánh giá phân loại nguyên vật liệu cho phù hơp với nguyên tắc, yêu cầu
quản lý thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
* Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn
kho của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự
biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp
số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
* Phản ánh tình hình thu mua, tình hình sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuât
kinh doanh. Tính toán xác định chính xác giá trị vật liệu thực tế đa vào sử dụng đã đợc
tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phân bổ chính xác giá trị vật liệu đã tiêu
hao vào đối tợng sử dụng.
* Tham gia kiểm kê đánh giá lại vật liệu tồn kho theo đúng chế độ quy định của

nhà nớc. Lập các báo cáo về vật liệu phục vụ cho công tác quản lý, tiến hành phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu nhằm đa ra
đầy đủ các thông tin cần thiết cho quá trình sản xuất.
* Nh vậy với vai trò nhiệm vụ trên, kế toán vật liệu trỏ thành một phần quan trọng
trong hệ thống kế toán doanh nghiệp, tổ chức tốt kế toán vật liệu sẽ thúc đẩy cung ứng
kịp thời, đồng bộ vật liệu cần thiết cho sản xuất, giá thành sản phẩm làm cho lợi nhuận
doanh nghiệp tăng lên.
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu:
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu:
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu bao gồm nhiều thứ, nhiều loại
khác nhau, với nội dụng kinh tế, công cụ và tính năng lý, hóa học khác nhau. Để có thể
quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết tới từng loại từng thứ nguyên vật
liệu phù hợp phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán cần thiết phải tiến hành phân
loại nguyên vật liệu theo những tiêu thức phù hợp. Nếu căn cứ vào nội dung kinh tế và
yêu cầu kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu đợc chia thành các
loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính: là đối tợng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp là cơ sở
vật chất cấu thành thực thể chính của sản phẩm; nguyên vật liệu chính phụ thuộc vào
từng doanh nghiệp cụ thể và sản phẩm cụ thể. Ví dụ nh sản phẩm may: nguyên vật liệu
chính là vải, còn sản phẩm tấm lợp nguyên vật liệu chính là tôn, kim loại. Nửa
Lớp Kế toán 7 - K34
6
Nguyễn Quỳnh Trang Báo cáo thực tập
thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất ra sản phẩm thì cũng đợc
coi là nguyên vật liệu chính nh sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt.
+ Nguyên vật liệu phụ: Nguyên vật liệu phụ là những nguyên vật liệu có tác dụng
phụ trong quá trình sản xuất, là những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình
sản xuất nó không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm. Nguyên vật liệu phụ đợc
sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng phục vụ
sản xuất sản phẩm, nó làm tăng chất lợng của nguyên vật liệu chính và sản phẩm hoặc

tạo cho quá trình sản xuất kinh doanh, giúp cho máy móc, công cụ, dụng cụ lao động
hoạt động đợc bình thờng nh: dầu mỡ để bôi trơn máy dùng cho sản xuất, bao bì nguyên
vật liệu đóng gói nhằm bảo quản đợc sản phẩm trong mọi điều kiện thời tiết nguyên vật
liệu phụ còn đợc dùng do nhu cầu kỹ thuật và quản lý.
+ Nhiên liệu: Là loại nguyên vật liệu cung cấp nhiệt năng, tuy nhiên chúng đợc xếp
vào loại để hạch toán và quản lý do vai trò quan trọng của nó hơn nữa và nhiên liệu có
yêu cầu về bảo quản khác nhau với các nguyên vật liệu phụ thông thờng nh: xăng, dầu,
hơi đốt, củi, gas. Nguyên vật liệu bao gói dùng để gói bọc chứa đựng những loại sản
phẩm giúp làm cho chúng hoàn thiện hơn hoặc chứa đựng những thành phẩm để tiêu
thụ.
+ Phụ tùng thay thế: Bao gồm các phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế, sửa chữa
máy móc thiết bị hoạt động sản xuất phơng tiện vận tải.
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: là các loại vật t thiết bị, phơng tiện lắp đặt vào các
công trình xây dựng, sửa chữa tài sản cố định của doanh nghiệp nh vôi, cát, sỏi, gạch, xi
măng.
+ Phế liệu: là các loại nguyên vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm
hoặc phế liệu thu hồi nhng vẫn có giá trị trong quá trình thanh lý tài sản cố định làm
giảm chi phí sản xuất ví dụ nh mùn ca, bào, đầu gỗ.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng nguyên vật liệu, nguyên vật liệu đợc chia thành:
+ Vật liệu chính để sử dụng sản xuất sản phẩm
+ Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu quản lý phân xởng, bộ máy kinh doanh
doanh nghiệp
+ Căn cứ vào nguồn cung ứng nguyên vật liệu chia thành: nguyên vật liệu mua
ngoài, nguyên vật liệu do đơn vị sản xuất.
+ Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh.
+ Nguyên vật liệu cấp trên cấp.
Lớp Kế toán 7 - K34
7
Nguyễn Quỳnh Trang Báo cáo thực tập
Trong từng doanh nghiệp cụ thể tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và kế toán chi tiết

của mỗi doanh nghiệp mà từng loại nguyên vật liệu nêu trên lại đợc chia ra thành từng
nhóm thành một cách chi tiết hơn bằng cách lập sổ danh điểm nguyên vật liệu. Trong đó,
mỗi loại nhóm, thứ nguyên vật liệu đợc sử dụng bằng một ký hiệu riêng. Việc phân loại
nguyên vật liệu nh vậy giúp cho kế toán tổ chức các tài khoản cấp 2, cấp 3 phản ánh tình
hình và sự biến động của các loại nguyên vật liệu đó trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh tạo điều kiện tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả các loại nguyên vật
liệu.
1.2.2 Đánh giá vật liệu:
1.2.2.1 Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu.
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của nguyên vật liệu ở những thời
điểm nhất định và theo những nguyên tắc quy định.
Khi đánh giá nguyên vật liệu phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
* Nguyên tắc giá gốc: Theo chuẩn mực 02 hàng tồn kho, nguyên vật liệu phải đ-
ợc đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay còn gọi là trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu
là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có đợc những nguyên vật liệu đó ở
địa điểm và trạng thái hiện tại.
* Nguyên tắc thận trọng: Nguyên vật liệu đợc đánh giá theo giá gốc, nhng tr-
ờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đợc thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị
thuần có thể đợc thực hiện.
Giá trị thuần có thể thực hiện đợc là giá bán ớc tính của hàng tồn kho trong kỳ sản
xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ớc tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ớc tính cần
thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho. Do đó trên Báo cáo tài chính trình bày thông qua hai chỉ tiêu:
- Trị giá vốn thực tế vật t hàng hoá.
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
* Nguyên tắc nhất quán: Các phơng pháp kế toán áp dụng trong đánh giá nguyên
vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phơng pháp nào thì phải áp
dụng phơng pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi
phơng pháp đã chọn, nhng phải đảm bảo phơng pháp thay thế cho phép trình bày thông

tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn, đồng thời phải giải thích đợc ảnh hởng
của sự thay đổi đó.
Lớp Kế toán 7 - K34
8
Nguyễn Quỳnh Trang Báo cáo thực tập
1.2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu.
a, Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
Trị giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho đợc xác định theo từng nguồn nhập:
* Nhập kho mua ngoài: Trị giá vốn thực tê nhập kho bao gồm giá mua, các loại
thuế không đợc hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng
và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua vật t, trừ đi các khoản chiết khấu
thơng mại và giảm giá hàng mua do không đúng quy cách, phẩm chất.
Trờng hợp vật liệu mua vào đợc sử dụng cho đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ, giá mua là giá cha có thuế GTGT.
Trờng hợp vật liệu mua vào đợc sử dụng cho các đối tợng nộp thuế GTGT theo ph-
ơng pháp trực tiếp, hoặc sử dụng cho các mục đích phúc lợi, các dự án, thì giá mua bao
gồm cả thuế GTGT.
* Nhập do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thành sản xuất của vật
liệu tự gia công chế biến.
* Nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế nhập kho là trị giá
vốn thực tế của vật liệu xuất kho thuê ngoài gia công chế biến cộng (+) số tiền phải trả
cho ngời nhập gia công chế biến cộng (+) chi phí vận chuyển bốc dỡ khi giao nhận.
* Nhập do nhận vốn góp liên doanh: Trị giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho là
giá do hội đồng liên doanh thoả thuận cộng các chi phí phát sinh khi tiếp nhận vật liệu.
* Nhập do đợc cấp: Trị giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho là giá ghi trên biên
bản giao nhận cộng (+) các chi phí phát sinh khi nhận.
* Nhập do đợc biếu tặng đợc tài trợ: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị hợp lý
cộng (+) các chi phí khác phát sinh.
b, Xác định trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho:
Vật liệu đợc nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều nơi điểm khác nhau nên

có nhiều giá khác nhau. Do đó khi xuất vật liệu tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu
cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang bị phơng tiện kỹ thuật tính toán ở từng doanh
nghiệp mà lựa chọn một trong các phơng pháp sau để xác định trị giá vốn thực tế của vật
t xuất kho.
Các ph ơng pháp theo tiêu chuẩn mực kế toán:
Lớp Kế toán 7 - K34
9
Nguyễn Quỳnh Trang Báo cáo thực tập

- Phơng pháp tính theo giá thực tế đích danh: Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối
với những loại nguyên vật liệu có giá trị cao, các loại vật t đặc chủng. Giá thực tế nguyên
vật liệu xuất kho đợc tính căn cứ vào đơn giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho theo từng
lô, từng lần nhập và số lợng xuất kho theo từng lần.
- Phơng pháp tính theo đơn giá bình quân cả kỳ: Giá thực tế nguyên vật liệu xuất
kho đợc tính bằng cách, lấy số lợng nguyên vật liệu xuất kho nhân với đơn giá nguyên
vật liệu. Trong đó, đơn giá nguyên vật liệu đợc tính bình quân cho cả số vật liệu tồn đầu
kỳ và số nhập trong kỳ.
Tri gia vụn thc tờ Sụ lng võt n gia binh quõn
võt liờu xuõt kho = liờu xuõt kho x gia quyờn
Đơn giá
bình quân
xuõt kho
=
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + Giá thực tế nguyên vật liệu nhập trong kỳ
Số lợng NVL tồn đầu kỳ + Số lợng nguyên vật liệu nhập trong kỳ
- n gia binh quõn c tinh cho tng võt t.
- n gia binh quõn co thờ xac inh cho ca ky c goi la n gia binh quõn ca
ky hay n gia binh quõn cụ inh. Theo cach tinh nay, khụi lng tinh toan giam
nhng chi tinh c gia tri vụn thc tờ cua võt t vao thi iem cuụi ky nờn khụng thờ
cung cõp thụng tin kip thi.

- n gia binh quõn co thờ xac inh sau mụi lõn nhõp c goi la n gia binh
quõn liờn hoan hay n gia binh quõn di ụng; theo cach tinh nay, xac inh c tri
gia vụn thc tờ võt t hang ngay cung cõp thụng tin kip thi. Tuy nhiờn khụi lng
cụng viờc tinh toan se nhiờu hn nờn phng phap nay thich hp vi nhng doanh
nghiờp a lam kờ toan may.
- Phơng pháp tính giá theo giá thực tế nhập trớc xuất trớc (FIFO): Theo phơng
pháp này ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập, sau đó căn cứ
vào số lợng xuất tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá nhập trớc
đối với số lợng nhập kho thuộc lần nhập trớc, số còn lại (tổng số xuất kho trừ số xuất
thuộc lần nhập trớc) đợc tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau. Giá thực tế nguyên
vật liệu cuối kỳ chính là giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho thuộc các lần mua vào
sau cùng, cụ thể ta có công thức sau:
Lớp Kế toán 7 - K34
10
Nguyễn Quỳnh Trang Báo cáo thực tập
Trị giá thực tế của
NVL xuất kho
trong kỳ.
=
Giá thực tế của NVL nhập kho
theo từng lần nhập
x
Số lợng NVL xuất kho trong
kỳ thuộc từng lần nhập đó
- Phơng pháp tính giá theo giá thực tế nhập sau xuất trớc (LIFO): Theo phơng
pháp này ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập, nhng khi xuất
sẽ căn cứ vào số lợng xuất và đơn giá thực tế nhập kho lần cuối sau đó mới lần lợt đi đến
các lần nhập trớc để tính giá thực tế xuất kho. Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho
cuối kỳ là giá thực tế nguyên vật liệu đợc tính theo đơn giá của các lần nhập đầu kỳ.
1 .3. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:

1.3.1 Yêu cầu của kế toán chi tiết vật liệu và chứng từ kế toán sử dụng.
* Yêu cầu của kế toán chi tiết .
Để đáp ứng kịp thời cho yêu cầu sản xuất, tính toán chính xác chi phí, giám đốc
tình hình cung cấp, sử dụng vật liệu một cách tiết kiệm, có hiệu quả tất yếu phải tổ chức
hạch toán chi tiết vật liệu. Vật liệu cần phải đợc hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá
trị mà cả hiện vật, không chỉ theo từng kho mà phải chi tiết cho từng loại, nhom, thứ và
phải tiến hành đồng thời cả ở kho, phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập,
xuất kho. Kế toán và thủ kho phải có sự liên hệ, phối hợp trong việc s dụng các chứng từ
nhập, xuất để hạch toán chi tiết vật liệu; phải đảm bảo khớp đúng về nội dung các chỉ
tiêu tơng ứng giữa số liệu kế toán chi tiết vật liệu với số liệu hạch toán chi tiết ở kho và
số liệu kế toán tổng hợp vật liệu.
Các doanh nghiệp phải lựa chọn và vận dụng phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu
cho phù hợp nhằm tăng cờng công tác quản lý tài sản nói chung, công tác quản lý vật
liệu nói riêng.
* Chứng từ kế toán sử dụng.
Để quản lý, theo dõi chặt chẽ tình hình biến động và số hiện có của vật liệu, kế toán
phải tập hợp các chứng từ một cách đầy đủ, kịp thời, theo đúng mẫu biểu quy định. Theo
chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày
1/11/1995 và theo QĐ 885/1998/QĐ/BTC ngày 16/7/1998 của Bộ Trởng Tài Chính, các
chứng từ về kế toán vật liệu bao gồm:
Lớp Kế toán 7 - K34
11
Nguyễn Quỳnh Trang Báo cáo thực tập
- Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hóa (Mẫu 08 - VT)
- Hóa đơn cớc vận chuyển (Mẫu 03 - BH)
Bên cạnh các chứng từ sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nớc thì trong các
doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn nh:

- Phiếu xuất nhập vật t theo hạn mức (Mẫu 04 - VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật t (Mẫu 05 - VT)
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (Mẫu 07 - VT)
- Hóa đơn thuế giá trị gia tăng (Mẫu 01/GTT-3LL)
Và một số chứng từ khác tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của các doanh
nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác nhau.
Đối với các chứng từ kế toán thông nhất bắt buộc theo quy định của Nhà nớc phải
đợc lập kịp thời đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung và phơng pháp lập.
Những ngời lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về việc ghi chép, tính chính xác về số
liệu của nghiệp vụ kinh tế và phải tuân thủ theo trình tự thời gian luân chuyển của chứng
từ.
1.3.2 Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Sổ kế toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế trên cơ sở chứng từ kế toán hợp
lý, hợp pháp. Sổ kế toán chi tiết vật liệu phục vụ cho việc hạch toán chi tiết các nghiệp
vụ kinh tế liên quan đến nguyên vật liệu.
Tuỳ thuộc vào phơng pháp hạch toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà sử
dụngcác sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số d
Lớp Kế toán 7 - K34
12
Nguyễn Quỳnh Trang Báo cáo thực tập
Sổ (thẻ) kho (mẫu 06-VT) đợc sử dụng để theo dõi số nhập, xuất của từng thứ vật
liệutheo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ tiêu: Tên, nhãn hiệu quy
cách, đơn vị tính, mã số vật liệu, sau đó giao cho thủ kho để hạch toán nghiệp vụ ở kho,
không phân biệt kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp nào. Các sổ (thẻ) kế toán chi
tiết vật liệu, sổ đối chiếu luân chuyển, Sổ số d vật liệu đợc sử dụng để hạch toán tình
hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu về mặt giá trị hoặc cả về mặt số lợng tuỳ thộc vào ph-

ơng pháp kế toán chi tiết vật liệu áp dụng.
Ngoài các sổ chi tiết nêu trên, còn có thẻ mở các bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng
kê luỹ kê nhập, xuất, tồn kho vật liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết đợc đơn
giản, nhanh chóng kịp thời.
1.3.3 Các phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu gồm nhiều thứ, nhiều loại có quy cách kích cỡ, chất lợng khác
nhau và số lợng của từng thứ nguyên vật liệu đợc sử dụng trong kỳ để chế tạo sản phẩm
cũng khác nhau; thông thờng nguyên vật liệu cũng đợc thu mua từ nhiều nguồn khác
nhau, giá mua, chi phí thu mua vận chuyển cũng khác nhau. Do vậy, để đáp ứng kịp thời
yêu cầu sản xuất, tính toán chính xác chi phí, giám sát tình hình cung cấp, sử dụng
nguyên vật liệu một cách tiết kiệm có hiệu quả tất yếu phải tổ chức hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu. Hiện nay, ở các doanh nghiệp sản xuất việc hạch toán chi tiết nguyên
vật liệu giữa kho và phòng kế toán đợc tiến hành theo một trong các phơng pháp sau:
- Phơng pháp thẻ song song.
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phơng pháp sổ số d
Trình tự hạch toán ở cả ba phơng pháp này có thể khái quát nh sau:
- Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép
tình hình nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lợng, thẻ kho là sổ đợc mở chi
tiết cho từng thứ nguyên vật liệu theo từng kho để thủ kho theo dõi số lợng nhập - xuất -
tồn hàng ngày. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chi tiết nh tên, nhãn hiệu, quy
cách, đơn vị tính, mã số nguyên vật liệu, sau đó giao cho thủ kho ghi chép. Hàng ngày
căn cứ vào chứng từ nhập - xuất nguyên vật liệu thủ kho tiến hành ghi chép số thực nhập,
số thực xuất vào thẻ kho, sau mỗi nghiệp vụ (hoặc cuối ngày) tính ra số tồn kho để ghi
vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập - xuất nguyên vật liệu (đã đợc phân
loại) cho phòng kế toán.
Lớp Kế toán 7 - K34
13
Nguyễn Quỳnh Trang Báo cáo thực tập
- Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại phòng kế toán: Nhìn chung kế toán chủ yếu

ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu theo chỉ tiêu giá trị, tuy nhiên đối
với phơng pháp thẻ song song và phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển thì ngoài việc
theo dõi về mặt giá trị kế toán còn theo dõi về mặt số lợng. Bởi vậy, tùy thuộc vào từng
phơng pháp mà kế toán sử dụng sổ chi tiết nguyên vật liệu, sổ đối chiếu luân chuyển hay
sổ số d để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn.
Việc ghi chép các sổ này đợc tiến hành nh sau:
- Sổ chi tiết nguyên vật liệu (đối với phơng pháp thẻ song song): hàng ngày kế toán
ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lợng và giá trị. Cuối
tháng cộng sổ chi tiết để đối chiếu với thẻ kho, đồng thời tổng hợp số liệu, lập bảng kê
tổng hợp nhập - xuất - tồn theo từng nhóm, từng loại nguyên vật liệu. Phơng pháp thẻ
song song có thể đợc khái quát theo sơ đồ số 01:
Sơ đồ 01: Kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp ghi thẻ song song:

u, nhc iểm cua phng phap nay:
u iểm: Ghi chep n gian, dờ ụi chiờu, kiờm tra.
Nhc iểm: Ghi chep trung lp gia kho va phong kờ toan vờ chi tiờu sụ lng.
Lớp Kế toán 7 - K34
14
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu hàng ngày
: Đối chiếu cuối tháng
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê: nhập-xuât-tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Phiếu nhập kho
Nguyễn Quỳnh Trang Báo cáo thực tập

Pham vi ap dung: Thich hp ụi vi nhng doanh nghiờp co it chung loai võt liờu,
khụi lng cac nghiờp vu nhõp, xuõt it. c biờt trong iờu kiờn doanh nghiờp a lam
kờ toan may thi phng phap nay võn ap dung cho nhng doanh nghiờp co nhiờu
chung loai võt t, hang hoa diờn ra thng xuyờn.
- Phơng pháp Sổ đối chiếu luân chuyển (đối với phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển):
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập - xuất nguyên vật liệu, kế toán lập các bảng
kê nhập, bảng kê xuất theo từng thứ nguyên vật liệu. Cuối tháng số liệu trên các bảng kê
đợc ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, sổ đối chiếu luân chuyển đợc đối chiếu với thẻ
kho và số liệu kế toán tổng hợp. Nội dung và trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phơng
pháp sổ đối chiếu luân chuyển có thể khái quát theo sơ đồ số 02:
Sơ đồ 02: Kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

Ưu nhợc điểm của phơng pháp này.
Ưu điểm: Khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối
tháng.
Lớp Kế toán 7 - K34
15
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Phiờu xuõt
Sụ ụi chiờu luõn
chuyờn
Nguyễn Quỳnh Trang Báo cáo thực tập

Nhợc điểm: Phơng pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lăp giữa kho và phòng kế toán về
chỉ tiêu số lợng, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành đợc vào
cuối tháng nên hạn chế việc kiểm tra tác dụng của kế toán.
Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại vật t, hàng hoá ít,
không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày, phơng pháp này
thờng ít đợc áp dụng trong thực tế.
- Phơng pháp Sổ số d (đối với phơng pháp sổ số d): Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập
xuất, kế toán lập các bảng kê nhập, bảng kê xuất. Sau đó lập bảng tổng hợp nhập
xuất tồn kho theo chỉ tiêu giá trị. Đồng thời khi nhận đợc sổ số d, căn cứ vào số tồn
kho mà thủ kho đã ghi ở sổ số d. Số liệu ở sổ số d đợc đối chiếu với bảng tổng hợp nhập
xuất tồn nội dung, trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp sổ số
d có thể đợc khái quát nh sơ đồ số 03:
Sơ đồ 03: Kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Ưu nhợc điểm của phơng pháp này.
Lớp Kế toán 7 - K34
16
The kho
Sụ dPhiờu nhõp Phiờu xuõt
Bang kờ nhõp Bang kờ xuõt
BK luy kờ nhõp
BK luy kờ xuõt
Bang kờ tụng hp
nhõp-xuõt-tụn
Sụ kờ toan tụng hp
Nguyễn Quỳnh Trang Báo cáo thực tập
Ưu điểm: Giảm đợc khối lợng ghi chép do kế toán chỉ ghi theo chỉ tiêu số tiền và

ghi theo nhóm vật t hàng hoá. Phơng pháp nàu đã kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán nghiệp
vụ và hạch toán kế toán. Kế toán đã thực hiện kiểm tra đợc thờng xuyên việc ghi chép và
bảo quản trong kho của thủ kho. Công việc đợc dàn đều trong tháng.
Nhợc điểm: Kế toán cha theo dõi chi tiết đến từng vật t, hàng hoá nên để có thông
tin về tình nhập, xuất, tồn của thứ vật t, hàng hoá nào thì căn cứ vào số liệu trên thẻ kho.
Việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán rất phức tạp.
Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật t, hàng hoá, việc nhập,
xuất diễn ra thờng xuyên. Doanh nghiệp đã xây dựng đợc hệ thống giá hạch toán và xây
dựng đợc hệ thống danh điểm vật t, hàng hoá hợp lý.
Tóm lại: Mỗi phơng pháp trên đều có u điểm, nhợc điểm riêng và điều kiện áp dụng
khác nhau. Song việc áp dụng phơng pháp nào cho phù hợp còn tùy thuộc vào điều kiện
cụ thể của từng doanh nghiệp, tùy thuộc vào trình độ, yêu cầu của công tác quản lý cũng
nh các đặc điểm của nguyên vật liệu và nghiệp vụ nhập - xuất nguyên vật liệu tại doanh
nghiệp. Tuy nhiên dù áp dụng phơng pháp nào thì cũng phải đảm bảo tính nhất quán liên
tục giữa các kỳ hạch toán, ít nhất là trong một niên độ kế toán.
1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp cho
nên việc mở các tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán và xác định giá trị hàng tồn kho,
giá trị hàng bán ra hoặc xuất dùng tùy thuộc vào doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho
theo phơng pháp kê khai thờngkho. Việc xác định giá trị nguyên vật liệu xuất dùng đợc
căn cứ trực tiếp vào các chứng từ nhập - xuất sau khi đợc tập hợp, phân loại theo các đối
tợng sử dụng để ghi vào các tài khoản, sổ kế toán còn đợc xác định ở bất kỳ thời điểm
nào trong kỳ kế toán.
1.4.1 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
(KKTX).
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp kế toán phải tổ chức ghi chép một
cách thờng xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của vật t, hàng
hoá trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Nh vậy, trị giá vốn thực tế của nguyên vật
liệu xuất kho đợc xác định trên cơ sở tổng hợp số liệu từ các chứng từ xuất kho, phân
loại theo từng đối tợng sử dụng và đợc phản ánh trên các tài khoản và trên sổ kế toán.

Giá trị của nguyên vật liệu tồn kho có thể tính đợc bất cứ lúc nào.
Lớp Kế toán 7 - K34
17
Nguyễn Quỳnh Trang Báo cáo thực tập
a. Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của nguyên vật liệu, kế toán sử
dụng:
- Tài khoản 152 - Nguyên vật liệu:
Tài khoản này đợc dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm của các
loại nguyên vật liệu theo giá thực tế.
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá trị thực tế của nguyên vật
liệu trong kỳ (mua ngoài, tự sản xuất, phát hiện thad, đánh giá tăng )
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá thực tế của nguyên vật liệu
trong kỳ theo giá thực tế (xuất dùng chế tạo sản phẩm, xuất bán, xuất đầu t, liên doanh,
liên kết )
D Nợ: Phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho
TK 152 đợc chi tiết thành các TK nh sau:
TK 1521 (nguyên vật liệu chính)
TK 1522 (nguyên vật liệu phụ)
TK 1523 (nhiên liệu)
* Tài khoản 151 hàng mua đang đi đờng
Tài khoản này dùng để theo dõi các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá
mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
nhng cuối kỳ cha về để nhập kho (kể cả số đang gửi kho của bên bán)
Bên Nợ: Phản ánh giá trị mua hàng đang đi đờng tăng.
Bên Có: Phản ánh giá trị hàng mua đI đờng kỳ trớc đã nhập kho hay chuyển giao
cho các bộ phận khác để sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
D Nợ: Giá trị hàng đang đi đờng (đầu và cuối kỳ)
Ngoài ra trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan nh
TK 1331, TK 331, TK 111, TK 112

Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, nếu xết thấy cần thiếy khi hàng về đến nơI, có thể thành
lập ban kiểm nghiệm để kiểm nghiệm nguyên vật liệu thu mua cả về số lợng, chất lợng,
quy cách. Ban kiểm nghiệm căn cứ vào kết quả thực tế để ghi vào Biên bản kiểm ngiệm
vật t Sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập Phiếu nhập kho vật t trên cơ sở hoá đơn, giấy
báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi số vật t
thực nhập vào phiếu rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ gia sổ. Các trờng hợp phát
hiện thừa, thiếu, sai quy cách thủ kho phảI báo ngay cho bộ phận cung ứng biết và tiến
hàng lập biên bản dới sự chứng kiến của một số ngời làm chứng.
Lớp Kế toán 7 - K34
18
Nguyễn Quỳnh Trang Báo cáo thực tập
b. Phơng pháp hạch toán
* Kế toán các nghiệp vụ tăng nguyên vật liệu
- Trờng hợp mua hàng ngoài, hàng và hoá đơn cùng về căn cứ vào hoá đơn mua
hàng, biên bản kiểm nghiệm và phiếu nhập kho, kế toán nguyên vật ghi:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu) - Giá trị thực tế của vật liệu.
Nợ TK 1331 Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Có TK liên quan: TK 331,111,311 Tổng giá thanh toán.
- Trờng hợp hàng đang đi đờng
Khi kế toán nhận đợc hoá đơnmà cha nhận đợc phiếu nhập kho thì lu hoá đơn vào
tập hồ sơ đang đi đờng, nếu trong tháng hàng về thì ghi bình thờng nh trờng hợp trên.
Nừu cuối tháng hàng vẫn cha về thì căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ có liên quan kế
toán ghi:
Nợ TK 151 Giá mua cha có thuế
Nợ TK 1331 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK liên quan: TK 111, 112, 331 Tổng giá thanh toán
Sang tháng sau, khi số hàng trên đã về kho, căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 151

Trơng hợp hàng về trớc cha có hoá đơn: Căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán ghi sổ
theo giá tạm tính (giá hạch toán).
Nợ TK 152 Theo giá tạm tính
Có TK 331 Theo giá tạm tính
Sang tháng sau khi nhận hoá đơn kế toán tính ra giá thực tế. Nếu chênh lệch với giá
tạm tính thì kế toán ghi điều chỉnh theo giá thực tế bằng các điều chỉnh thích hợp sau:
Cách 1: Ghi bổ sung.
Điều chỉnh tăng khi giá thực tế lớn hơn giá tạm tínhhoặc điều chỉnh giảm nếu giá
thực tế nhỏ hơn giá tạm tính phần chênh lệch.
Cách 2: Dùng bút toán bỏ để xoá bút toán đã ghi theo giá tạm tính và ghi lại bình thờng
theo giá hoá đơn.
- Trờng hợp doanh nghiệp đợc chiết khấu, giảm giá mà nhà cung cấp nguyên vật liệu
chấp nhận cho doanh nghiệp đợc hởng.
Lớp Kế toán 7 - K34
19
Nguyễn Quỳnh Trang Báo cáo thực tập
Nợ TK 111, 112, 331: Số tiền đợc chấp nhận giảm giá, chiết khấu
Có TK 152: Số tiền đợc ghi giảm giá nguyên vật liệu
Có TK 1331: Giảm số thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
- Phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình thu mua nguyên vật liệu
Nợ TK 152: Phần đợc tính vào giá nguyên vật liệu
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,331: Tổng giá tthanh toán theo hoá đơn
- Phản ánh nguyên vật liệu thiếu so với hoá đơn khi nhập kho, căn cứ vào biên bản
kiểm nghiệm vật t và biên bản xử lý (nếu có) kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1381): Chờ xử lý
Nợ TK 138 (1388): Yêu cầu bồi thờng
Có TK 111, 112, 311, 331: Giá thanh toán của nguyên vật liệu thiếu
- Phản ánh nguyên vật liệu thừa so với hoá đơn phát hiện khi nhập kho kế toán ghi đơn
số vật liệu thừa vào Nợ TK 002 Vật t hàng hoá giữ hộ (nếu doanh nghiệp không mua

số hàng thừa) hoặc căn cứ vào giá hoá đơn của số vật liệu thừa, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 338
* Kế toán các nghiệp vụ giảm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp giảm chủ yếu là do xuất dùng cho sản xuất,
kinh doanh, phần còn lại có thể bán, xuất đầu t, liên doanh, liên kết tất cả các trờng hợp
giảm nguyên vật liệu đều ghi theo giá thực tế ở bên Có TK 152.
Xuất nguyên vật liệu dùng cho sản xuất, kinh doanh
Nợ TK 621 Chi tiết vật liệu Xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm
Nợ TK 627 (6272) Chi tiết đối tợng Xuất dùng chung cho phân xởng.
Nợ TK 641 (6412) Xuất phục vụ bán hàng
Nợ TK 642 ( 6422) Xuất cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241 Xuất cho XDCB hoặc sửa chữa TSCĐ
Có TK 152 Chi tiết vật liệu - Giá thực tế vật liệu xuất dùng
- Xuất nguyên vật liệu đầu vào Công ty con, liên doanh, liên kết
Trong trờng hợp này căn cứ vào phiếu xuất kho, biên bản xác nhận vốn, kế toán ghi.
Nợ TK 221,222,223,228: Ghi theo giá thoả thuận> giá thực tế xuất kho
Lớp Kế toán 7 - K34
20
Nguyễn Quỳnh Trang Báo cáo thực tập
Có TK 152: Giá thực tế xuất kho
Có TK 711, 3387: Chênh lệch do giá thoả thuận< giá thực tế xuất kho
- Xuất nguyên vật liệu gia công chế biến trớc khi đa vào sử dụng căn cứ vào giá thực tế
của nguyên vật liệu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 152
- Trờng hợp xuất kho vật liệu để trả lại cho ngời bándo nguyên vật liệu kém phẩm
chất thì doanh nghiệp phải làm đầy đủ thủ tục cần thiết nh (lập hoá đơn hoặc biên bản)
và căn cứ vào giá trị thực tế đích danh của số nguyên vật liệu này, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 331: Giá thanh toán nguyên vật liệu trả lại ngời bán

Có TK 152: Giá thực tế vật liệu xuất kho = giá thực tế đích danh khi nhập
Có TK 1331: Thuế GTGT của số vật liệu trả lại ngời bán (nếu có)
* Hạch toán kết quả kiểm kê nguyên vật liệu
Định kỳ hoặc đột xuất doanh nghiệp có thể tiến hành kiểm kê kho nguyên vật liệu và
các loại hàng hoá để xác định lợng tồn kho của từng danh điểm để đối chiếu với số liệu
trên sổ sách kế toán và xác định số thừa, thiếu.
- Trong trờng hợp khi kiểm kê phát hiện nguyên vật liệu h hỏng, mất mát, căn cứ vào
biên bản kiểm kê và biên bản xử lý (nếu có), kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1381): Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 152: Giá thực tế của vật liệu thiếu
- Khi xử lý về số nguyên vật liệu h hỏng, mất mát, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 1388, 334: Phần đợc bồi thờng
Nợ TK 632 : Phần thiệt hại do doanh nghiệp chịu
Có TK 1381: Giá trị tài sản thiếu đợc xử lý
- Trờng hợp khi kiểm kê phát hiện vật liệu thừa so với sổ sách kế toán, doanh nghiệp
phải xác nhận số vật liệu thừa là của mình hay của đơn vị, cá nhân khác.
Nếu vật liệu thừa là của doanh nghiệp kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 711
Nếu vật liệu thừa của đơn vị khác kế toán ghi:
Nợ 002: Số vật liệu thừa doanh nghiệp giữ hộ
Nếu doanh nghiệp quyết định mua số vật liệu thừa đó, kế toán ghi:
Lớp Kế toán 7 - K34
21
NguyÔn Quúnh Trang B¸o c¸o thùc tËp
Nî TK 152
Cã TK 338
KÕ to¸n tæng hîp nguyªn vËt liÖu theo ph¬ng ph¸p kª khai thêng xuyªn ®îc thÓ hiÖn
theo s¬ ®å 04:
S¬ ®å 04: H¹ch to¸n tæng hîp nguyªn vËt liÖu theo ph¬ng ph¸p KKTX

(1) (9)
TK 133
(2)
TK 154
TK 151 (10)
(3) (4)
TK 811
TK 154 TK 221,222,223,228
(11)
(5) (12)

TK 711
TK 411
(13)
(6) TK 411

(14)
TK 221, 222,223,228
(7) TK 138,632
(15)
TK 338,711
(8)

Líp KÕ to¸n 7 - K34
22
TK 111, 112, 331, 311
TK 152
TK 621,627,641,162
Nguyễn Quỳnh Trang Báo cáo thực tập
Giải thích:

(1) Giá mua và chi phí mua nguyên vật liệu nhập kho
(2) VAT đầu vào
(3) Hàng mua đang đi đờng
(4) Hàng đi đờng nhập kho
(5) Nhập kho NVL tự chế hoặc gia công
(6) Nhận vốn đầu t vào công ty con bằng nguyên vật liệu
(7) Nhận lai vốn đầu t vào công ty con, liên doanh, liên kết
(8) Trị giá nguyên vật liệu thừa khi kiểm kê kho
(9) Giá thực tê nguyên vật liệu xuất kho sử dụng trong doanh nghiệp
(10) Giá thực tế nguyên vật liệu xuất để gia công chế biến
(11) Chênh lệch
(12) Đầu t vào công ty con, liên doanh, liên kết
(13) Chênh lệch
(14) Trả vốn góp cho chủ sở hữu bằng nguyên vật liệu
(15) Trị giá nguyên vật liệu thiếu khi kiểm kê kho
1.4.2. Phơng pháp và sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai định
kỳ:
a. Tài khoản sử dụng
Theo phơng pháp này kế toán sử dụng những TK sau:
* Tài khoản 611: Mua hàng chi tiết thành các TK cấp 2 nh sau:
TK 6111: Mua nguyên vật liệu
TK 6112: Mua hàng hoá
Tài khoản này dùng để theo dõi quá trình, tăng, giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế
(bao gồm giá mua và chi phí thu mua)
- Bên Nợ: Phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu cha sử dụng đầu kỳ và tăng thêm
trong kỳ.
- Bên Có: Phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ ( xuất bán, thiếu
hụt) và cha sử dụng cuối kỳ.
Lớp Kế toán 7 - K34
23

Nguyễn Quỳnh Trang Báo cáo thực tập
- Tài khoản này không có số d cuối kỳ và thờng đợc mở theo từng loại vật t, hàng hoá.
* Tài khoản 152 Nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị thực
tê nguyên vật liệu tồn kho, chi tiết từng loại nguyên vật liệu:
- Bên Nợ: Giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ.
- Bên Có: Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ.
- D Nợ: Giá thực tế vật liệu tồn kho.
* Tài khoản 151 hàng mua đang đi đờng
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị số hàng mua (thuộc sở hữu của đơn vị) nhng
đang đi trên đờng hay đang gửi kho ngời bán, đợc chi tiết từng loại hàng hoá, từng ngời
bán.
- Bên Nợ: Giá trị thực tế hàng đang đi đờng cuối kỳ.
- Bên Có: Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đờng đầu kỳ
- D Nợ: Giá trị thực tế hàng đang đi đờng.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số TK có liên quan nh:
TK 1331, 331, 111, 112. Các TK này có nội dung và kết cấu giống nh phơng pháp
KKTX.
b. Phơng pháp hạch toán
Kế toán nguyên vật liệu theo phơng pháp KKĐK đợc tiến hành theo trình tự:
Đầu kỳ kinh doanh, kế toán kết chuyển giá trị hàng tồn kho theo từng loại:
Nợ TK 661 (6111): Chi tiết từng loại
Có TK 152: Nguyên vật liệu tồn kho
Có TK 151: Hàng đang đi đờng
Trong kỳ kinh doanh, kế toán căn cứ vào các hoá đơn mua hàng (với doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ).
Nợ TK 611 (6111): Chi tiết từng loại Giá trị thực tế vật liệu mua.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK liên quan TK 111, 112, 331: Tổng giá trị thanh toán
Phản ánh giảm giá hoặc đợc hởng hoặc trả lại nguyên vật liệu cho nhà cung cấp kế
toán ghi:

Nợ TK 111, 112, 331: Tính trên cơ sở giá thanh toán
Có TK 133, (1331): Giảm thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 6111
Lớp Kế toán 7 - K34
24
Nguyễn Quỳnh Trang Báo cáo thực tập
Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đờng, kế toán
tính giá và ghi:
Nợ TK 151, 152
Có TK 6111
Sau khi đã ghi đầy đủ các bút toán trên , kế toán tính ra thực tế của nguyên vật liệu đã
sử dụng trong kỳ và ghi:
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 6111
Sơ đồ số 05: Hạck toán tổng hợp nguyên vật liệu theo ph ơng pháp KKĐK
(1) (4)
(5)
(2)
(6)
(3)
(7)
Lớp Kế toán 7 - K34
25
TK 151,152 TK 611 TK 151,152
TK 111,112,331
TK 1331
TK 621,622,627
TK 111,112,331
TK 1331

×