Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

k5BC_tham_tra_bien_che_vien_chuc_2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (72.19 KB, 3 trang )

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Số: 61/BC-HĐND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thừa Thiên Huế, ngày 06 tháng 12 năm 2017

BÁO CÁO
Thẩm tra dự thảo Nghị quyết về việc phê duyệt
tổng số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập
tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2018
Thực hiện sự phân công của Thường trực HĐND tỉnh, Ban pháp chế đã tiến
hành thẩm tra dự thảo Nghị quyết về việc phê duyệt tổng số lượng người làm việc
trong các ĐVSN công lập tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2018.
Kết quả thẩm tra như sau:
1. Về hồ sơ, thủ tục
Ban pháp chế đã nhận được hồ sơ do UBND tỉnh chuyển đến gồm Tờ trình số
8803/TTr-UBND ngày 30/11/2017 và dự thảo Nghị quyết về việc phê duyệt tổng số
lượng người làm việc trong các ĐVSN công lập tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2018. Hồ
sơ đã đảm bảo về trình tự, thủ tục theo các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Về cơ sở pháp lý và sự cần thiết
Thực hiện Luật viên chức và Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012
của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập, hàng
năm, HĐND tỉnh căn cứ đề nghị của UBND tỉnh và ý kiến thẩm định của Bộ Nội
vụ để quyết định thông qua Nghị quyết về phê duyệt tổng số lượng người làm việc
trong các ĐVSN công lập trên địa bàn tỉnh. Việc ban hành Nghị quyết là cơ sở để
UBND tỉnh tổ chức giao biên chế, nhằm kịp thời đáp ứng nhu cầu về con người
làm việc và việc phân bổ dự toán chi thường xuyên cho từng đơn vị, địa phương.
3. Về nội dung Tờ trình và dự thảo nghị quyết
Qua thẩm tra, Ban pháp chế cơ bản thống nhất với nội dung của Tờ trình và


dự thảo Nghị quyết do UBND tỉnh chuyển đến. Tại kỳ họp, Ban pháp chế xin báo
cáo làm rõ thêm một số nội dung như sau:
3.1. Việc quản lý và sử dụng số lượng người làm việc trong các ĐVSN công
lập năm 2017
Nghị quyết số 19/NQ-HĐND ngày 09/12/2016 của HĐND tỉnh về phê duyệt
tổng số người làm việc trong các ĐVSN công lập tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017 là
28.167 người. Trên cơ sở đó, UBND tỉnh đã thực hiện việc giao biên chế đúng theo
Nghị quyết của HĐND tỉnh.
Trong năm 2017, các cơ quan, đơn vị đã hồn thành xây dựng đề án xác định
vị trí việc làm, tiến hành rà soát các đối tượng để thực hiện tinh giản biên chế theo
lộ trình của Chính phủ1. Ngày 19/8/2017, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số
1866/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đề án tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015 – 2021. Đề án đã phân tích về thực trạng tổ chức
bộ máy và biên chế của các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh trong thời gian
1

Năm 2017, trên tồn tỉnh có 16 đơn vị, địa phương thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định số
108/2014/NĐ-CP với 44 người nghỉ hưởng chế độ; ngồi ra có 442 người nghỉ hưu, cho thôi việc theo quy định.


qua; từ đó, đề ra phương án, giải pháp về sắp xếp tổ chức bộ máy, cơ cấu đội ngũ
cán bộ, công chức; về cơ chế tự chủ của các ĐVSN và lộ trình tinh giản biên chế
cụ thể qua các năm từ 2015 - 2021.
Công tác kiểm tra việc quản lý và sử dụng biên chế trong các đơn vị sự
nghiệp công lập đã được quan tâm, thực hiện có hiệu quả. Đã tổ chức nhiều đồn
thanh tra, kiểm tra việc thực thi pháp luật trong tuyển dụng, quản lý và sử dụng
viên chức, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công
lập trên địa bàn tỉnh.
Qua hoạt động thẩm tra, Ban pháp chế nhận thấy còn những tồn tại, hạn chế
như sau:

- Việc tổ chức tuyển dụng viên chức còn chậm trễ, tình trạng tuyển khơng hết
số biên chế được giao vẫn còn tiếp diễn, gây ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả
hoạt động của ĐVSN, đến hiệu lực và tính khả thi của Nghị quyết HĐND tỉnh. Số
lượng biên chế sự nghiệp đến nay chưa sử dụng là 1.310 người2, chiếm 4,75% tổng
số người làm việc được giao năm 2017; trong đó chủ yếu là ngành giáo dục 754
người3, ngành y tế là 90 người4.
Đề nghị UBND tỉnh báo cáo làm rõ với HĐND tỉnh về nguyên nhân của tình
trạng trên và hướng khắc phục trong năm 2018.
- Do số lượng biên chế công chức Bộ Nội vụ phân bổ cho tỉnh không đáp
ứng được nhu cầu công việc nên tỉnh đã bố trí một số viên chức tăng thêm cho các
cơ quan HCNN để đáp ứng nhu cầu công việc. Hiện có 500 biên chế viên chức
trong các cơ quan HCNN của tỉnh5.
3.2. Về kế hoạch phân bổ tổng số người làm việc năm 2018
Về việc phân bổ tổng số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
cơng lập năm 2018, Ban pháp chế nhất trí cao với quan điểm của UBND tỉnh là
“thực hiện không tăng biên chế so với tổng biên chế được giao phê duyệt năm
2017” và xác định tổng số lượng người làm việc trong các ĐVSN công lập của tỉnh
năm 2018 là 27.956 người, giảm 211 người6. Đồng thời, Ban cơ bản thống nhất với
phương án sắp xếp, bổ sung, điều chuyển biên chế viên chức, hợp đồng theo Nghị
định 68 như trong Tờ trình.
Số biên chế dự phịng cịn lại của năm 2017 chuyển sang năm 2018 là 202
người. Để đảm bảo chỉ sử dụng biên dự phòng cho những cơ quan, đơn vị do thành
lập mới tổ chức hoặc thật sự cần thiết để thực hiện nhiệm vụ phát sinh, đề nghị
UBND tỉnh tiếp tục thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh trước khi ban hành
quyết định giao biên và báo cáo tình hình sử dụng số biên dự phịng này với HĐND
tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
3.3. Về tổ chức thực hiện Nghị quyết
Theo Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và Luật hoạt động
giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015 thì Tổ đại biểu và đại biểu HĐND cấp
2


Bao gồm 1.200 viên chức và 110 hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP.
Chiếm 3,76% tổng số lượng người làm việc ngành giáo dục. Trong đó Sở GD và ĐT là 128 người, chiếm
4,3%; UBND cấp huyện là 626 người, chiếm 3,55% tổng số lượng người làm việc được giao.
4
Chiếm tỷ lệ 2,74% tổng số lượng người làm việc được giao năm 2017.
5
Khối các cơ quan HCNN cấp tỉnh là 239 người; cấp huyện là 261 người.
6
Bao gồm biên chế viên chức 25.934 người (giảm 320 người), hợp đồng theo NĐ 68/2000/NĐ-CP là 1.454
người (tăng 109 người), phê duyệt để các đơn vị tự hợp đồng là 568 người.
3

2


tỉnh cũng là một chủ thể giám sát. Do vậy, Ban pháp chế đề nghị bổ sung thêm “Tổ
đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh” vào khoản 2 Điều 2 qui định về việc tổ
chức thực hiện của dự thảo Nghị quyết.
4. Một số đề xuất, kiến nghị
Để việc quản lý và sử dụng biên chế sự nghiệp năm 2018 có hiệu quả, đảm
bảo đúng các qui định của pháp luật hiện hành, phù hợp với lộ trình của Đề án tinh
giản biên chế giai đoạn năm 2015-2021, Ban pháp chế kiến nghị UBND tỉnh quan
tâm thực hiện tốt một số nội dung sau:
- Khảo sát, kiểm tra và đánh giá đúng tình hình tuyển dụng viên chức của các
đơn vị sự nghiệp trong tỉnh, nhất là các đơn vị có số biên chưa sử dụng nhiều trong
năm 2017. Qua đó làm rõ nguyên nhân và trách nhiệm của người đứng đầu về tình
trạng cịn chậm trễ trong tuyển dụng viên chức, tình trạng tuyển khơng hết số biên
chế được giao; chấm dứt tình trạng trên trong năm 2018.
- Tích cực hơn trong triển khai thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày

14/02/2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, Quyết định
695/QĐ-TTg ngày 21/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ, tạo điều kiện thuận lợi để
các đơn vị sự nghiệp công lập vươn lên tự chủ hồn tồn.
- Theo Tờ trình, năm 2018 cịn 496 biên chế viên chức làm việc trong các cơ
quan HCNN, do đó khi xây dựng phương án tinh giản biên chế viên chức cần lưu ý
đến lộ trình và tỷ lệ cắt giảm số viên chức này một cách hợp lý.
- Trong Tờ trình về phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong các ĐVSN
công lập năm 2019, đề nghị UBND tỉnh phải có phần đánh giá kết quả của lộ trình
tinh giản biên chế sự nghiệp tồn tỉnh và của từng cơ quan, đơn vị giai đoạn từ
2015 đến 2018. Qua đó rút ra những kinh nghiệm, phát hiện các vấn đề bất cập,
chưa hợp lý,... đề xuất các giải pháp phù hợp để HĐND tỉnh làm căn cứ xem xét
phân bổ số lượng người làm việc năm 2019 và những năm tiếp theo.
Trên đây là báo cáo của Ban pháp chế HĐND tỉnh về thẩm tra dự thảo Nghị
quyết về việc phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong các ĐVSN công lập
tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2018, kính trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Sở Nội vụ;
- TT HĐND, UBND các huyện,
thị xã và thành phố Huế;
- VP: LĐ và CVPC;
- Lưu: VT, PC(2).

TM. BAN PHÁP CHẾ
TRƯỞNG BAN
(Đã ký)
Hồ Văn Hải


3



×