Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

TIỂU LUẬN đề tài vận dụng tư tưởng hồ chí minh về phương thức đại đoàn kết dân tộc trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.3 KB, 17 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
*

Sinh viên thực hiện:
Phạm Văn Trường Giang

HÀ NỘI 6-2021
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 3
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.............................................................................................................. 3
2. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU.......................................................................................................... 3
3. KẾT CẤU ĐỀ TÀI...................................................................................................................... 3
NỘI DUNG ĐỀ TÀI............................................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHÁCH QUAN VÀ NHỮNG LUẬN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT DÂN TỘC........................................... 4
1.1. Cơ sở khách quan hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc....4

download by :


1.1.1. Những giá trị truyền thống tạo nên sức mạnh dân tộc............................................ 4
1.1.2. Quá trình tổng kết thực tiễn những kinh nghiệm thành công và thất bại
của các phong trào yêu nước cách mạng Việt Nam, cách mạng thế giới............................ 4
1.1.3. Tiếp thu quan điểm Chủ nghĩa Mác-Lê Nin về đoàn kết lực lượng trong
Cách Mạng Xã Hội Chủ Nghĩa......................................................................................................... 5
1.1.4. Yếu tố chủ quan của Hồ Chí Minh................................................................................. 5
1.2. Những luận điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc......................... 6
1.2.1. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, đảm bảo thành công của


cách mạng................................................................................................................................................ 6
1.2.2. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu và nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng..........6
1.2.3. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân........................................................... 6
1.2.4. Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất, có tổ chức là
Mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng........................................................ 7
CHƯƠNG 2: SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA VỀ CHÍNH
SÁCH ĐỐI VỚI VIỆT KIỀU YÊU NƯỚC HIỆN NAY.......................................................... 9
2.1. Những điểm tích cực.................................................................................................................. 9
2.2. Những điểm cịn hạn chế........................................................................................................ 11
KẾT LUẬN........................................................................................................................................... 13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 14

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việt Nam là một quốc gia dân tộc đã hình thành sớm trong quá trình
dựng nước và giữ nước. Nhân dân Việt Nam có ý thức sâu bền về quyền tự chủ
quốc gia dân tộc. Quá trình dựng nước và giữ nước đã tạo dựng và phát triển cho
dân tộc Việt Nam một nền văn hóa tư tưởng rực rỡ, trong đó chủ nghĩa dân tộc, ý
chí độc lập và khát vọng tự do là truyền thống của lịch sử. Đó là nền tảng văn
hóa tư tưởng của sự hội tụ và đoàn kết dân tộc, là động lực vĩ
2

download by :


đại và duy nhất của nhân dân Việt Nam trong lịch sử xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Thắng lợi của chiến lược đại đồn kết dân tộc của Hồ Chí Minh, của Đảng
Cộng sản do chính Người sáng lập trong gần 80 năm đã qua cho phép chúng
ta có thể khẳng định rằng: Trong một quốc gia dân tộc, bao giờ cũng có các

giai cấp, tầng lớp xã hội, các tộc người, các tôn giáo khác nhau, song bao giờ
cũng có lợi ích chung và cao cả của cả dân tộc. Dân tộc Việt Nam dù có nhiều
giai cấp xã hội, tộc người và tôn giáo khác nhau, song người Việt Nam đều là
con Hồng, cháu Lạc có lịch sử hình thành dân tộc lâu đời, có một cội nguồn
văn hóa chung, có chủ nghĩa dân tộc truyền thống vững bền, có lợi ích cao cả
là độc lập, tự do. Do đó việc tìm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề này là
hết sức cần thiết để mỗi chúng ta hiểu rõ hơn về vai trò và trách nhiệm của
minh trong cuộc sống, đối với mọi người, với đất nước. Từ đó, giúp chúng ta
xác định một cái nhìn đúng đắn về lịng đoan kết, nhân nghĩa trong mỗi con
người để tự hoan thiện minh, sống tốt hơn và có ý nghĩa hơn.
2. MỤC ĐÍCH – U CẦU
Mục đích: Giúp mọi người nhận thức được tầm quan trọng của tinh
thần đồn kết dân tộc. Từ đó mỗi cá nhân sẽ tự phát huy hơn nữa những phẩm
chất tốt đẹp của bản thân để sống tốt hơn, ý nghĩa hơn.
Yêu cầu: Nắm vững được tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân
tộc.
3.

KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Gồm 2 chương:

Chương 1. Cơ sở khách quan và những luận điểm cơ bản của tư tưởng Hồ
Chí Minh về đại đoan kết dân tộc.
Chương 2. Sự vận dụng của Đảng và Nhà nước ta về chính sách đối với
Việt kiều yêu nước hiện nay.

NỘI DUNG ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHÁCH QUAN VÀ NHỮNG LUẬN ĐIỂM CƠ
BẢN CỦA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN
TỘC

1.1. Cơ sở khách quan hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết
dân tộc
3

download by :


1.1.1. Những giá trị truyền thống tạo nên sức mạnh dân tộc
Những giá trị truyền thống dân tộc bao gồm truyền thống yêu nước và
tinh thần đấu tranh anh dũng bất khuất cho độc lập, tự do; tinh thần nhân
nghĩa và tinh thần đoàn kết, sự tương thân, tương ái, vị tha của dân tộc, tinh
thần lạc quan, yêu đời; ý thức tự lực, tự cường.
Những giá trị truyền thống đó được hình thành, củng cố trong những
điều kiện địa lý – chính trị, mơi trường tự nhiên, nền kinh tế, cấu trúc xã hội
rất đặc trưng của Việt Nam qua hàng nghìn năm lịch sử và đã tạo nên sức
mạnh vô địch của cả dân tộc để chiến đấu và chiến thắng mọi thiên tai, địch
họa.
Những giá trị truyền thống đó đã trở thành tình cảm tự nhiên, một triết
lý nhân sinh, một phép ứng xử và tư duy lý luận, tư duy chính trị, chi phối đạo
làm người của người Việt Nam, xuyên suốt chiều dài lịch sử như:
“Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng”;
“ Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hịn núi cao”;
Tình làng, nghĩa nước; nước mất thì nhà tan”;
“Giặc đến nhà đàn bà cũng đánh”;…
Những giá trị truyền thống đó cịn được các anh hùng dân tộc ở các thời
kỳ lịch sử khác nhau đúc kết nâng lên thành phương pháp đánh giặc giữ nước
như: phương pháp nuôi dưỡng sức dân và sử dụng sức quân của Trần Hưng
Đạo: “trên dưới đồng lòng, cả nước chung sức”, “tướng sĩ một lòng phụ tử”;

phương pháp tập hợp lực lượng và sức mạnh nhân dân của Nguyễn Trãi và
hai cụ Phan: “Dựng gậy làm cờ, tập hợp bốn phương manh lệ”, “chở thuyền
là dân, lật thuyền cũng là dân”;…
Hồ Chí Minh đã sớm tiếp thu được những giá trị truyền thống của dân
tộc, thấy rõ được sức mạnh của dân tộc, những quan điểm nhân sinh và
phương pháp đánh giặc của cha ông kết hợp với những giá trị thời đại để
chuyển thành hệ thống quan điểm cách mạng của mình.
1.1.2. Quá trình tổng kết thực tiễn những kinh nghiệm thành công và
thất bại của các phong trào yêu nước cách mạng Việt Nam, cách mạng
thế giới.
Từ việc tổng kết các phong trào yêu nước cách mạng Việt Nam, Hồ Chí
Minh rút ra kết luận: Vận mệnh của đất nước đòi hỏi một lực lượng cách
mạng mới có khả năng đề ra được đường lối và phương pháp cách mạng đúng
đắn, phù hợp với quy luật phát triển của lịch sử và những yêu cầu của thời
đại, có đủ sức quy tụ, tập hợp lực lượng của cả dân tộc vào cuộc đấu tranh
4

download by :


chống thực dân, đế quốc, phong kiến và xây dựng được khối đại đoàn kết dân
tộc bền vững.
Từ việc tổng kết các phong trào cách mạng thế giới, Hồ Chí Minh rút ra
kết luận: Cách mạng Mỹ, cách mạng Pháp là những cuộc cách mạng “chưa
đến nơi”, vì sao cách mạng thành cơng, nhân dân vẫn bị áp bức, bóc lột và
nghèo nàn. Cuộc đấu tranh của các dân tộc thuộc địa tiềm ẩn một sức mạnh to
lớn, những chưa có sự lãnh đạo đứng đắn, chưa có đồn kết, chưa có tổ chức.
Chỉ có cuộc cách mạng tháng Mười Nga là cuộc cách mạng triệt để vì: “…
Cách mệnh rồi thì quyền trao cho dân chúng số nhiều, chớ để trong tay một
bọn ít người. Thế mới khỏi hy sinh nhiều lần, thế dân chúng mới được hạnh

phúc” và nó đã để lại bài học kinh nghiệm về việc huy động, tập hợp lực
lượng quần chúng công nông đông đảo trong việc giành và giữ chính quyền
cách mạng, xây dựng chế độ xã hội mới
Nhưng phong trào cách mạng ở các nước phương Đông như Trung
Quốc, Ấn Độ đã đem lại bài học bổ ích về việc tập hợp lực lượng yêu nước
tiến bộ để tiến hành cách mạng. Những kết luận trên đã giúp Người chuẩn bị
những nhân tố cần thiết cho việc lãnh đạo nhân dân Việt Nam thực hiện sự
nghiệp cách mạng của mình.
1.1.3. Tiếp thu quan điểm Chủ nghĩa Mác-Lê Nin về đoàn kết lực lượng
trong Cách Mạng Xã Hội Chủ Nghĩa.
Chủ nghĩa Mác - Lê Nin phát hiện ra quy luật xã hội là sản xuất vật
chất, nhờ đó phát hiện ra vai trị quyết định sự phát triển xã hội của quần
chúng nhân dân. Sự vận động của xã hội luôn gắn với một giai cấp nhất định
mà giai cấp đó đứng ở một trung tâm của thời đại. Thời đại ngày nay giai cấp
công nhân là giai cấp đứng ở trung tâm thời đại mới, có lợi ích phù hợp với
lợi ích của nông dân và các giai tầng lao động khác, vì thế giai cấp cơng nhân
là giai cấp lãnh đạo cách mạng, tổ chức đoàn kết mọi giai tầng xã hội, đoàn
kết cả dân tộc, cả quốc tế, các dân tộc bịáp bức để thủ tiêu Chủ Nghĩa Tư Bản,
xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội, Chủ Nghĩa Cộng Sản.
Để đoàn kết rộng rãi mọi lực lượng, trước hết phải thiết lập liên minh
cơng nơng, lấy đó làm nịng cốt, sau đó sẽ đồn kết rộng rãi mọi lực lượng
bên trong và bên ngoài. Bác viết: Lênin là hiện thân của tình anh em bốn bể,
là tấm gương sáng ngời về tinh thần đoàn kết, tập hợp các lực lượng cách
mạng trên thế giới vào cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc.
1.1.4. Yếu tố chủ quan của Hồ Chí Minh
Là người có lịng u nước thương dân vơ bờ bến, trọng dân, tin dân,
kính dân, hiểu dân, trên cơ sở nắm vững dân tình, dân tâm, dân ý. Người ln
chủ trương thực hiện dân quyền, dân sinh, dân trí, dân chủ. Vì vậy người
được dânu, dân tin, dân kính phục.
5


download by :


Đó chính là cơ sở của mọi tư tưởng sáng tạo của Hồ Chí Minh, trong đó
có tư tưởng đại đoàn kết của Người.
1.2. Những luận điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc.
1.2.1. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, đảm bảo thành cơng của
cách mạng.
Với Hồ Chí Minh, đồn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của
nhân dân ta. Người cho rằng: “Muốn giải phóng các dân tộc bị áp bức và nhân
dân lao động, phải tự cứu lấy mình bằng đấu tranh vũ trang cách mạng, bằng
cách mạng vơ sản.”
Chiến lược đó được tổng kết thành những luận điểm có tính chân lý như:
“Đồn kết là sức mạnh của chúng ta”
“Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng
lợi” “Đồn kết đồn kết đại đồn kết,
Thành cơng, thành công, đại thành công!”
Tuy nhiên trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, có thể và cần
thiết phải điều chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp lực lượng cho phù
hợp với những đối tượng khác nhau trong cộng đồng các dân tộc. Nhưng đại
đồn kết ln được Người nhận thức là vấn đề sống còn của cách mạng.
1.2.2. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu và nhiệm vụ hàng đầu của cách
mạng.
Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc phải được quán triệt trong mọi đường lối
chủ trương, chính sách của Đảng, vì Đảng là lực lượng lãnh đạo duy nhất đối
với cách mạng Việt Nam. Sức mạnh của đảng là ở sự đồn kết nhất trí và sự
đoàn kết trong Đảng là hạt nhân đoàn kết trong tất cả các tổ chức chính trị xã
hội và trong toàn xã hội.
Mục tiêu là “Đoàn kết toàn dân, phụng sự Tổ quốc”, nhiệm vụ là tuyên

truyền, huấn luyện làm sao cho nhân dân hiểu biết và làm được, ví dụ: “Một
là đồn kết. Hai là xây dựng chủ nghĩa xã hội. Ba là đấu tranh thống nhất
nước nhà”. Chỉ có như vậy, mục tiêu, nhiệm vụ của Đảng mới trở thành mục
tiêu, nhiệm vụ của cả dân tộc và đại đoàn kết dân tộc mới trở thành một đòi
hỏi khách quan của bản thân quần chúng trong cuộc đấu tranh tự giải phóng,
là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng và vì quần chúng.
Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, chuyển những đỏi hỏi
khách quan, tự phát của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác thành hiện
thực có tổ chức và thành sức mạnh.
1.2.3. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết tồn dân.
Đứng trên lập trường giai cấp cơng nhân và quan điểm quần chúng, Hồ
Chí Minh đã đề cập vấn đề dân và nhân dân một cách rõ ràng, toàn diện, có
sức thuyết phục, thu phục lịng người. Các khái niệm này có biên độ rất rộng
lớn. Hồ Chí Minh thường dùng khái niệm này để chỉ “mọi con dân nước
6

download by :


Việt”, “môi một người con Rồng cháu Tiên”, không phân biệt dân tộc đa số
hay thiểu số, có tín ngưỡng hay khơng tín ngưỡng, khơng phân biệt “già trẻ,
gái, trai, giàu ngheo, quý tiện”. Như vậy, dân và nhân dân trong tư tưởng Hồ
Chí Minh vừa được hiểu với tư cách là mỗi con người Việt Nam cụ thể, vừa
là một tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân, với những mối liên hệ cả quá
khứ và hiện tại, họ là chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc và đại đoàn kết
dân tộc thực chất là đại đoàn kết tồn dân.
Nói đại đồn kết dân tộc cũng có nghĩa là phải tập hợp được tất cả mọi
người dân vào một khối trong cuộc đấu tranh chung. Theo nghĩa đó, nội hàm
trong khái niệm đại đồn kết trong tư tưởng Hồ Chí Minh rất phong phú, nó
bao gồm nhiều tầng, nấc, nhiều cấp độ mối quan hệ liên kết qua lại giữa các

thành viên, các bộ phận, các lực lượng xã hội của dân tộc từ nhỏ đến lớn, từ
thấp đến cao, từ trong ra ngoài, từ trên xuống dưới…Hồ Chí Minh đã nhiều
lần nói:”Đồn kết của ta khơng những rộng rãi mà cịn đồn kết lâu dài…Ta
đồn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập của tổ quốc; ta cịn phải đồn
kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lịng phụng sự tổ quốc
và phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ”. Từ “ta” ở đây là chủ thể, vừa là
Đảng Cộng sản Việt Nam nói riêng, vừa là mọi người dân Việt Nam nói
chung.
Người cịn chỉ rõ, trong q trình xây dựng khối đại đồn kết tồn dân
phải đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân, giải quyết hài hòa mối quan
hệ giai cấp – dân tộc để tập hợp lực lượng, không được phép bỏ sót một lực
lượng nào, miễn là lực lượng đó có lịng trung thành và sẵn sàng phục vụ tổ
quốc, khơng là Biệt gian, không phản bội lại quyền lợi của dân chúng là được.
Với tinh thần đoàn kết rộng rãi như vậy, Hồ Chí Minh đã định hướng cho việc
xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân trong suốt tiến trình cách mạng Việt Nam,
từ cách mạng giải phóng dân tộc tới cách mạng dân chủ nhân dân và từ cách
mạng dân chủ nhân dân tới cách mạng xã hội chủ nghĩa.

1.2.4. Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất, có tổ chức
là Mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Theo Hồ Chí Minh, dân tộc hay quần chúng nhân dân khi chưa được tổ
chức và giác ngộ về lợi ích, mục tiêu, lý tưởng thì chỉ là số đơng chưa có sức
mạnh nhưng khi được tổ chức giác ngộ và hoạt động theo một đường lối
chính trị đúng đắn sẽ trở thành sức mạnh vô địch. Quy tụ quần chúng nhân
dân vào một tổ chức yêu nước phù hợp với từng bước phát triển của phong
trào cách mạng là sự quan tâm ngay từ đầu của Hồ Chí Minh và là nhiệm vụ
hàng đầu của Đảng ta
Tổ chức thể hiện sức mạnh vật chất của khối đại đoàn kết dân tộc chính
là Mặt trận dân tộc thống nhất. Mặt trận có thể có tên gọi khác nhau nhưng
7


download by :


tựu trung lại chỉ là một tổ chức chính trị rộng rãi, tập hợp đông đảo các giai
cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo, đảng phái, các tổ chức và các nhân tố yêu
nước ở trong và ngoài nước, phấn đấu vì mục tiêu độc lập, thống nhất của Tổ
quốc và tự do, hạnh phúc của nhân dân như: Hội phản đế đồng minh (1930);
Mặt trận Dân chủ (1936); Mặt trận nhân dân phản đế (1939); Mặt trận Việt
Minh (1941); Mặt trận Liên Việt (1946); Mặt trận Dân tộc giải phóng miền
Nam (1960); Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (1955 và 1976).
Mặt trận dân tộc thống nhất được xây dựng và hoạt động theo những
nguyên tắc sau:
Thứ nhất, Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng trên nền tảng
liên minh công nông (về sau Người nêu thêm là liên minh cơng – nơng – lao
động trí óc), dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
Thứ hai, Mặt trận dân tộc thống nhất hoạt động theo nguyên tắc hiệp
thương dân chủ, lấy việc thống nhất lợi ích tối cao của dân tộc với lợi ích của
các tầng lớp nhân dân làm cơ sở để củng cố và không ngừng mở rộng.
Thứ ba, đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái,
giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Hồ Chí Minh đã viết: “Đồn kết thật sự nghĩa là
mục đích phải nhất trí và lập trường cũng phải nhất trí. Đồn kết thật sự nghĩa
là vừa đoàn kết, vừa đấu tranh, học những cái tốt của nhau, phê bình cái sai
của nhau và phê bình trên lập trường thân ái, vì nước, vì dân”.
Đảng Cộng sản vừa là thành viên của Mặt trận dân tộc thống nhất vừa
là lực lượng lãnh đạo khối đại đoàn kết toàn dân ngày càng vững chắc. Muốn
lãnh đạo được, Đảng phải tiêu biểu cho trí tuệ, danh dự, lương tâm của dân
tộc và thời đại, phải thực sự đoàn kết nhất trí. Đảng Cộng sản Việt Nam phải
là đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc.
Người viết: “Đảng khơng thể địi hỏi Mặt trận thừa nhận quyền lãnh đạo của

mình, mà phải tỏ ra là một bộ phận trung thành nhất, hoạt động nhất và chân
thực nhất. Chỉ trong đấu tranh và công tác hàng ngày, khi quần chúng rộng rãi
thừa nhận chính sách đúng đắn và năng lực lãnh đạo của Đảng, thì Đảng mới
giành được địa vị lãnh đạo”.
Từ đó, Hồ Chí Minh đã định hướng cho việc hình thành ba tầng Mặt
trận ở Việt Nam là: Mặt trận đại đoàn kết dân tộc; Mặt trận đoàn kết Việt –
Miên – Lào; Mặt trạn nhân dân tiến bộ thế giới đoàn kết với nhân dân Việt
Nam chống đế quốc xâm lược.
CHƯƠNG 2: SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA VỀ
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI VIỆT KIỀU YÊU NƯỚC HIỆN NAY.
Dân tộc Việt Nam được hiểu là mỗi người dân Việt Nam đang sinh
sống, làm ăn ở Việt Nam và những người Việt sinh sống, làm ăn ở nước ngồi
có gốc là người Việt Nam, không phân biệt họ là dân tộc thiểu số hay đa số,
8

download by :


họ theo hoặc khơng theo tín ngưỡng, tơn giáo, khơng phân biệt họ giàu hay
nghèo, họ là nam hay nữ, già hay trẻẻ̉. Hiện nay ước tính có khoảng 2,7 triệu
người Việt Nam đanglàm ăn, sinh sống tại gần 90 nước và vùng lãnh thổ,
trong đó hơn 4/5 sống ở các nước công nghiệp phát triển, tập trung ở Mỹ (1,3
triệu), Pháp (300.000), Úc (250.000), Canađa (trên 200.000), Đức (100.000),
Nga (100.000).
Đại đồn kết tồn dân tộc có nghĩa là phải tập hợp được mọi người dân
vào một mục tiêu chung. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: "Ta đoàn
kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập của Tổ quốc; ta cịn phải đồn kết
để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lịng phụng sự Tổ quốc và
phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ".
Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương,

chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài như: Nghị quyết 08, ngày
29-11-1993 của Bộ Chính trị về chính sách và cơng tác đối với người Việt
Nam ở nước ngồi; Chỉ thị số 55-CT/TW, ngày 23-3-1995 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị quyết 08; Nghị quyết
số 36/NQ-TW, ngày 26- 3-2004 của Bộ Chính trị về cơng tác đối với người
Việt Nam ở nước ngồi; Quyết định số110/QĐ-TTg, ngày 23-6-2004 của Thủ
tướng Chính phủ thơng qua Chương trình hành động của Chính phủ nhằm
thực hiện Nghị quyết 36. Chính phủ cũng đã quyết định đổi tên Ban Việt kiều
Trung ương thành Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài như một cơ quan
quản lý trực thuộc Chính phủ.
Nghị quyết 36/NQ-TW của Bộ Chính trị khẳng định: “Người Việt Nam
ở nước ngoài là một bộ phận không thể tách rời và là một nguồn lực của cộng
đồng dân tộc Việt Nam, là nhân tố quan trọng góp phần tăng cường quan hệ
hợp tác hữu nghị giữa nước ta với các nước”. Để huy động được hết mọi tiềm
năng của người Việt Nam ở nước ngoài, Nghị quyết 36 còn nhấn mạnh:
“Đảng và Nhà nước mong muốn, khuyến khích người Việt Nam ở nước ngồi
hội nhập và thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp nước sở tại, chăm lo xây dựng
cuộc sống, làm ăn thành đạt, nâng cao tinh thần tự trọng và tự hào dân tộc,
giữ gìn tiếng Việt, bản sắc văn hóa và truyền thống dân tộc, đoàn kết, đùm
bọc yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau, giữ mối quan hệ gắn bó với gia đình và quê
hương, góp phần tăng cường quan hệ hợp tác hữu nghị giữa nước bà con sinh
sống với nước nhà, tùy theo khả năng và điều kiện của mỗi người góp phần
xây dựng quê hương đất nước, chủ động đấu tranh với các biểu hiện cố tình đi
ngược lại với lợi ích chung của dân tộc”.
2.1. Những điểm tích cực
Nghị quyết 36 của Bộ Chính trị về cơng tác cộng đồng đã khẳng định
cộng đồng người Việt Nam ở nước ngồi là một “bộ phận khơng thể tách rời”
và là “một nguồn lực” của dân tộc Việt Nam. Trong năm qua, Nghị quyết 36
của Bộ Chính trị về cơng tác đối với người Việt Nam ở nước ngồi và
“Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 36” được các

cấp các ngành tích cực triểnkhai thực hiện. Kết quả đạt được thể hiện trên các
mặt:
9

download by :


Thứ nhất, Nghị quyết đã được quán triệt và phổ biến sâu rộng trong và
ngoài nước tạo sự chuyển biến cả về nhận thức và hành động. Ở trong nước,
cộng tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài đã giành được sự quan tâm
của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội. Uỷ ban đối ngoại Quốc
hội, Mặt trận Tổ quốc, Bộ Ngoại giao và nhiều địa phương đặc biệt là các địa
phương có nhiều kiều bào ở nước ngồi như TP Hồ Chí Minh, Quảng Nam,
Đà Nẵng, Tiền Giang, Kiên Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tây Ninh, Đồng
Tháp, Bạc Liêu, Lâm Đồng, Hải Phịng đã có văn bản cụ thể hoá các nội dung
của Nghị quyết, Chương trình hành động có liên quan đến ngành, địa phương
mình. Ở nước ngồi, Nghị quyết được các cơ quan đại diện ngoại giao của ta
đặc biệt ở các địa bàn có đơng người Việt Nam định cư, sinh sống phổ biến
rộng rãi đến cộng đồng và được cộng đồng hoan nghênh.
Thứ hai, nhiều chính sách, biện pháp đã và đang được rà soát, sửa đổi
hoặc ban hành mới theo hướng ngày càng thuận lợi hơn cho bà con kiều bào,
đặc biệt là những chính sách nhằm thu hút trí thức, doanh nhân, nhà đầu tư
kiều bào về hợp tác với trong nước, tạo điều kiện ngày càng thuận lợi cho
kiều bào nhập xuất cảnh, lưu trú trong đó có việc xem xét miễn thị thực cho
một số đối tượng người Việt Nam ở nước ngoài, mở rộng thêm 2 đối tượng
người Việt Nam được mua nhà gắn liền với quyền sử dụng đất ở Việt Nam;
cho phép kiều bào mua cổ phần của các doanh nghiệp trong nước; tăng cường
thông tin cho kiều bào; đẩy mạnh sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước
trong việc kết nối các doanh nhân, trí thức kiều bàovới các tổ chức, doanh
nghiệp trong nước,... Đồngthời, tiến hành đơn giản hoácác thủ tục hành chính

như thủ tục hải quan, xuất nhập cảnh, cư trú đi lại, hợp pháp hố các loại giấy
tờ, chính sách một giá...
Thứ ba, công tác vận động cộng đồng được thúc đẩy mạnh mẽ theo tinh
thần đại đoàn kết dân tộc, lấy mục tiêu độc lập dân tộc, dân giàu nước mạnh,
xã hội công bằng dân chủ và văn minh làm điểm tương đồng, chấp nhận
những quan điểm khác nhau miễn là khơng trái với lợi ích chung của dân tộc;
khơng phân biệt q khứ, chính kiến, hướng tới tương lai; mọi người Việt
Nam ở trong và ngoài nước miễn là mong muốn đóng góp vào mục tiêu trên
thì đều có chỗ đứng trong khối đại đồn kết dân tộc. Các chuyến về thăm Việt
Nam của ông Nguyễn Cao Kỳ, Thiền sư Thích Nhất Hạnh, Nhạc sỹ Phạm
Duy và nhiều người khác đã thể hiện chính sách đó và có tác động tích cực tới
cộng đồng.
Trong các chuyến thăm tới các nước có kiều bào ta sinh sống, lãnh đạo
Đảng, Nhà nước, Quốc hội, các Bộ, ngành... đều thông báo nội dung Nghị
quyết 36 và đề nghị với chính quyền sở tại tạo điều kiện cho bà con ổn định
cuộc sốngvà hội nhập xã hội sở tại; đồng thời, tiếp xúc, gặp gỡ động viên bà
con làm tròn trách nhiệm đối với nước sở tại và luôn hướng về đất nước, làm
nhịp cầu hữu nghị giữa nước mà bà con sinh sống với Việt Nam.
Các cơ quan đại diện ngoại giao ta ở nước ngoài đặc biệt tại Hoa kỳ,
Canada, Pháp, Lào, Thái, Campuchia, Nga, Bỉ, Đức đã làm tốt công tác vận
động cộng đồng, công tác động viên khen thưởng, tổ chức nhiều hoạt động
10

download by :


thích hợp nhằm tập hợp và vận động cộng đồng gắn bó với trong nước, đấu
tranh ngăn chặn những hoạt động chống phá của các nhóm người Việt cực
đoan; đồng thời, chú trọng tới công tác bảo vệ những quyền lợi hợp pháp của
người Việt Nam ở nước ngoài; giải quyết nhanh chóng các u cầu chính

đáng và hợp pháp của bà con về các vấn đề quốc tịch, cấp phát hộ chiếu, thị
thực, hồi hương, khai sinh, công chứng...
Thứ tư, cơng tác thơng tin văn hố, khuyến khích giao lưu hội đồn, văn hố,
thể thao được đẩy mạnh một bước. Các hoạt động giao lưu của cộng đồng với
trong nước được mở rộng như các hoạt động Trại hè 2004 cho Thanh niên
kiều bào, đón đồn đại biểu kiều bào tiêu biểu về thăm đất nước, nhiều nghệ
sỹ kiều bào về nước, từ thiện nhân đạo của kiều bào được tạo thuận lợi tại
Việt Nam... Việc hỗ trợ cộng đồng dạy và học tiếng Việt đang được các cơ
quan trong nước và ở nước ngồi phối hợp triển khai.
Tóm lại, Nghị quyết 36 và Chương trình hành động của Chính phủ đã
và đang được các cấp, các ngành triển khai thực hiện một cách nghiêm túc,
theo đúng kế hoạch đề ra. Qua đó, có thể nói, từng bước đã dần hình thành
một hệ thống chính sách đồng bộ cũng như một cơ chế phối hợp chặt chẽ,
hiệu quả giữa các cấp, các ngành liên quan, tạo nên chuyển biến mới trong
công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài. Đây là một biểu hiện rõ ràng
và cụ thể cho thấy Đảng và Nhà nước Việt Nam quyết tâm tiếp tục thúc đẩy
sự nghiệp đổi mới nói chung cũng như thực hiện Nghị quyết 36, đáp ứng
những nguyện vọng chính đáng của bà con, tạo điều kiện ngày càng thuận lợi
hơn cho bà con hướng về quê hương, đất nước. Mọi vui buồn, khó khăn của
kiều bào, Đảng, Nhà nước và đồng bào trong nước luôn luôn lắng nghe, với
sự thông cảm sâu sắc và sẵn sàng sẻẻ̉ chia. Đồng thời thành tâm mong tất cả
kiều bào, không phân biệt về dân tộc, tôn giáo, địa vị xã hội, lý do ra nước
ngoài, nguồn gốc xuất thân, cùng tự nguyện đứng vào khối đại đồn kết dân
tộc để có thể chung sức đồng lòng xây dựng nước Việt Nam dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
2.2. Những điểm còn hạn chế
Trước những ưu điểm của Nghị Quyết 36, việc phát huy vai trò của
người Việt Nam ở nước ngoài trong việc tuyên truyền đường lối đối ngoại của
Đảng và chính sách đại đồn kết dân tộc của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam vẫn
còn nhiều hạn chế, do nhiều nguyên nhân khác nhau:

Thứ nhất, Người Việt di cư ra nước ngoài phần lớn là lý do kinh tế. Ở
môi trường xã hội các nước sở tại, bà con phải bươn chải hoặc tập trung cao
độ để kiếm sống và duy trì cơng ăn việc làm nên ít có điều kiện để nắm bắt
được các đường lối, chính sách trong nước và tuyên truyền cho bạn bè quốc
tế. Đã có một số hoạt động tuyên truyền đối ngoại theo nhóm, cá nhân nhưng
phần đơng vẫn là do tự phát, thơng qua các hoạt động văn hố - nghệ thuật,
các sinh hoạt cộng đồng khác để giới thiệu cho bạn bè thế giới biết về đất
nước, con người và văn hố Việt Nam.
Thứ hai, cơng tác thơng tin, tuyên truyền về đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước ta nói chung, chính sách đối ngoại nói riêng đối với bà con
11

download by :


kiều bào vẫn cịn nhiều hạn chế, thơng tin mới đến được các cơ quan đại diện
của Việt Nam hoặc đến được một số nhóm cộng đồng, cịn phần đơng bà con
vẫn chưa tiếp cận được nhiều nguồn thông tin, nhất là thơng tin về tình hình
đất nước và các chínhs ách của Đảng và Nhà nước. Hình thức vận động kiều
bào còn chưa thực sự đổimới, đa dạng và linh hoạt để có thể quy tụ, động viên
bà con tham gia các hoạt động có ích cho cộng đồng, cho quê hương cũng
như tuyên truyền đường lối đối ngoại của Đảng với bạn bè quốc tế. Một trở
ngại lớn cho công tác thông tin, tuyên truyền là vốn tiếng Việt của một bộ
phận không nhỏ kiều bào ngày càng hạn chế, nhất là đối với thế hệ thứ 2 trở
đi.
Thứ ba, các tổ chức, hội đoàn yêu nước của người Việt Nam ở nước
ngồi khơng đủ mạnh, quy mơ nhỏ, ít thành viên, tổ chức lỏng lẻẻ̉o. Hiện
tượng này có thể là kết quả của tình trạng phân tán chia rẽ trong cộng đồng
người Việt.


12

download by :


KẾT LUẬN
Trong tất cả mọi người Việt Nam sống ở trong nước hay ở nước ngồi
đều ln ln tiềm ẩn tinh thần, ý thức dân tộc trong tâm thức của họ. Vì vậy,
khơi nguồn và phát triển đến đỉnh cao sức mạnh dân tộc và trí tuệ của con
người Việt Nam, thực thi chiến lược đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh
một cách sáng tạo, quy tụ lực lượng dân tộc bằng nội dung và hình thức tổ
chức thích hợp với mọi đối tượng tập thể và cá nhân trên cơ sở lấy liên minh
cơng nơng và trí thức làm nòng cốt do Đảng Cộng sản lãnh đạo, phấn đấu vì
độc lập của Tổ quốc, tự do, hạnh phúc của của toàn dân là một bài học kinh
nghiệm lịch sử có giá trị bền vững lâu dài, đặc biệt có ý nghĩa chính trị quan
trọng trong sự nghiệp thực thi đường lối đổi mới, thực hiện cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội hiện nay
Trên đây là toàn bộ bài tập lớn học kỳ của em với đề tài: “Phân tích tư
tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc”. Vì đây là một đề tài khá rộng,
có thể tiếp xúc từ nhiều khía cạnh mà khn khổ bài tập học kỳ lại có hạn nên
có thể bài làm của em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự góp ý từ các thầy các cơ để bài làm được hoàn thiện hơn. Em xin
chân thành cảm ơn!

13

download by :


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Bộ GD-ĐT, Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà
Nội 2009
2.Hội đồng trung ương chỉ đạo biên soan giáo trình Quốc gia các bộ môn
khoa học Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Giáo trình tư tưởng Hồ Chí
Minh, NXB CTQG, Hà Nội 2003
3.Nguyễn Mạnh Tường (chủ biên), Tư tưởng Hồ Chí Minh - Một số nhận
thức cơ bản, NXB CTQG, Hà Nội 2009
4.Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, PGS.NGND Lê Mậu Hãn

14

download by :


15

download by :


16

download by :


17

download by :




×