Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

lao động và việc sử dụng lao động trong các trang trại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.18 KB, 29 trang )


Lời nói đầu
Kinh tế trang trại (KTTT) ở nớc ta đã tồn tại từ lâu, nhng chỉ thực sự phát
triển mạnh mẽ trong vài năm gần đây. Chỉ thị 100 của ban bí th trung ơng Đảng
(Khoá IV). Nghị quyết 10 NQTW của bộ chính trị tháng 4/88 về phát huy vai
trò tự chủ của kinh tế hệ nông dân đặt nền móng cho sự ra đời của trang trại voứi
những thành tựu của công cuộc đổi mới sản xuất nông nghiệp phát triển vợt bậc,
nhiều hệ nông dân có tích luỹ đã tạo điều kiện cho KTTT phát triển. Đặc biệt là
sau luật đất đai ra đời năm 1993 thì KTTT phát triển khá nhanh và đem lại nhiều
lợi ích hơn làm thay đổi đáng kể bộ mặt kinh tế xã hội của các vùng nông
thôn, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm cho
nông dân giảm bớt gánh nặng về thất nghiệp choi xã hội. Tạo ra một triển vọng
mới về phát triển một ngành nghề trong xã hội.
Nghiên cứu, xem xét và đánh giá sự phát triển của KTTT ở Việt Nam và
việc sử dụng lao động trong các trang trại ở Việt Nam. Từ đó rút ra các nhận xét
và đề ra một số giải pháp nhằm phát triển và hoàn thiện những vần đề về kinh tế
trang trại là mục đích chính của đề tài này.
Đề tài bao gồm các nội dung:
Lời nói đầu.
Phần 1: Những vấn đề chung về KTTT
Phần 2: Lao động và việc sử dụng lao động trong các trang trại
Kết luận.
Do thời gian có hạn nghiên cứu gấp rút, với vốn kiến thức của bản thân còn
hạn chế, nên nội dung đề tài sẽ không tránh khỏi những sai sót. Rất mong sự góp
ý của ngời đọc để đề tài đợc thực hiện tốt hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn tới cô Trần Thị Thu giáo viên đã hớng dẫn em thực
hiện đề tài này.

1

Phần 1: Những vấn đề chung


về kinh tế trang trại
1. Quá trình hình thành và phát triển KTTT
1.1. Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển KTTT trên thế giới
1.1.1 Hoàn cảnh ra đời
Trên thế giới KTTT xuất hiện từ cuối thế kỷ XVII đầu thế kỷ XVIII, trải
qua vài thế kỷ tồn tại và phát triển KTTT đợc khẳng định là mô hình kinh tế phù
hợp đạt hiệu quả cao trong sản xuất nông nghiệp, ở mỗi khu vực, mỗi quốc gia
đều có điều kiện tự nhiên khác nhau, phong tục tập quán khác nhau cho nên có
các mô hình trang trại khác nhau.
Loại hình trang trại gia đình sử dụng sức lao động gia đình là chính kết hợp
thuê nhân công phụ theo mùa vụ, là mô hình sản xuất phổ biến trong nền nông
nghiệp thế giới. Châu Âu cái nôi của cuộc cách mạng công nghiệp lần 1 đã xuất
hiện hình thức tổ chức trang trại nông nghiệp sản xuất hàng hoá thay cho hình
thức sản xuất tiểu nông và hình thức điền trangcủa các thế lực phong kiến quý
tộc. ở nớc Anh đầu thế kỷ XVIII sự tập trung ruộng đất đã hình thành nên những
xí nghiệp công nghiệp t bản đầu tiên có quy mô rộng lớn cùng với việc sử dụng
lao động làm thuê. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp ở đây giống
nh mô hình hoạt động của các công xởng công nghiệp, thực tế cho thấy, sản xuất
nông nghiệp tập trung, quy mô và sử dụng lao động làm thuê đã không dễ dàng
mang lại hiệu quả nh mong muốn.
Sang đầu thế kỷXX, lao động nông nghiệp bắt đầu giảm, nhiều nông trại đã
bắt đầu giảm lao động làm thuê. Khi ấy thì 70 80% nông trại gia đình, vì khi
lao động nông nghiệp giảm thì sự phát triển kinh tế trang trại gia đình ngày càng
tạo ra nhiều nông sản hàng hoá, đáp ứng nhu cầu của công nghiệp hoá. Với
vùmg Bắc Mỹ.
ở Châu á, chế độ phong kiến lâu dài kinh tế nông nghiệp sản xuất hàng
hoá ra đời chậm hơn. Tuy vậy, vào cuối thế kỷ thứ XIX và đầu thế kỷ XX sự
2

xâm nhập của t bản phơng tây vào các nớc Châu á, cùng việc thu nhập phơng

thức sản xuất kinh doanh t bản chủ nghĩa đã làm nảy sinh hình thức kinh tế trang
trại trong nông nghiệp.
1.1.2. Quá trình phát triển kinh tế trang trại trên thế giới.
Quá trình phát triển trang trại ở trên thế giới có sự biến động lớn với qui
mô, số lợng và cơ cấu trang trại. Nớc Mỹ là nơi có kinh tế trang trại rất phát
triển. Năm 1950 ở Mỹ có 5648000 trang trại và giảm dần số lợng đến năm 1960
còn 3962000 trang trại. Trong khi đó diện tích bình quân của trang trại tăng lên,
năm 1950 là 56 ha, năm 1960 là 120 ha, năm 1970 là 151 ha, năm 1992 là 198,7
ha.
Nớc Anh năm 1950 là 543000 trang trại, đến năm 1957 còn 254000 trang
trại. Tốc độ giảm bình quân trang trại hàng năm là 2,1%.
Nớc Pháp năm 1955 có 2285000 trang trại, đến năm 1993 chỉ còn 801400
trang trại. Tốc độ giảm bình quân trang trại hàng năm là 2,7%. Diện tích bình
quana của các trang trại qua các năm có xu hớng tăng lên ở Anh năm 1950 diện
tích bình quân 1 trang trại là 36ha, năm 1987 là 71 ha. ở Pháp năm 1955 diện
tích bình quân 1 trang trại là 14ha đến năm 1993 là 35ha. Cộng hoà Liên bang
Đức năm 1949 là 11 ha, năm 1985 là 15 ha, Hà Lan năm 1960 là 7 ha đến năm
1987 là 16 ha.
Nh vậy ở các nớc Tây Âu và Mỹ số lợng các trang trại đều có xu hớng giảm
còn qui mô của trang trại lại tăng ở Châu á, kinh tế trang trại có những đặc điểm
khác với trang trại ở các nớc Tây Âu và Mỹ. Do đất canh tác trên đầu ngời thấp,
bình quân 0,15ha/ngời. Đặc biệt là các nớc vùng Đông á nh: Đài Loan
0,047ha/ngời, Malayxia là 0,25 ha/ngời, Hàn Quốc 0,053 ha/ngời, Nhật Bản là
0,035ha/ngời trong khi đó ở các quốc gia và vùng lãnh thổ này dân số đông lên
có ảnh hởng đến qui mô trang trại. ở các nớc Châu á có nền kinh tế phát triển
nh Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, sự phát triển trang trại diễn ra theo qui luật
số lợng trang trại giảm, qui mô trang trại tăng. Nhật Bản: năm 1950 số trang trại
là 6176000 đến năm 1993 số trang trại còn 3691000.
3


1.2. Lịch sử phát triển trang trại ở Việt Nam.
1.2.1. Trớc cách mạng tháng tám.
* Kinh tế trang trại Việt Nam thời kỳ phong kiến dân tộc (thế kỷ X - giữa
thế kỷ XIX)
Trong thời kỳ phong kiến dân tộc một số triều đại phong kiến đã có chính
sách khai khẩn đất hoang bằng cách lập đồn điền, doanh điền, đợc biểu hiện dới
các hình thức khác nhau: điền trang, điền doanh, thái ấp .
Thời kỳ Lý Trần: do nhu cầu phát triển kinh tế nông nghiệp và góp phần
giải quyết nạn phiêu tán, tập trung nhân lực xây dựng cơ sở kinh tế cho từng lớp
quí tộc đợc biểu hiện qua nhiều cách thức nh điền trang, thái ấp, đồn điền.
- Thời Lê Nguyễn: hình thức sản xuất nông nghiệp lúc này là các trại ấp,
gồm
- Trại ấp ban cấp và trại ấp khai hoang do các quan lại và các công thần cai
quản. Những trại ấp ở thời kỳ này đã có vai trò tích cực trong phát triển sản xuất
nông nghiệp, mở rộng diện tích canh tác sử dụng nguồn nhân lực của địa phơng
và tù bình.
* Kinh tế trang trại Việt Nam thời kỳ Pháp thuộc.
Mục đích chủ yếu của kinh tế trang trại trong thời kỳ này là nhằm vào việc
khai thác những vùng lãnh thổ rộng lớn mà chúng ta đạt đợc. Thiết lập ở đó các
đồn điền tăng sức sản xuất ở khu vực thuộc địa, thông qua để dễ phát triển mối
quan hệ về thơng mại quốc tế, chính phủ thuộc địa đã có nhiều chính sách và
biện pháp trực tiếp thúc đẩy sự ra đời đồn điền của ngời Pháp ở Việt Nam nh:
chính sách ruộng đất, chính sách thuế, chính sách khen thởng
1.2.2. Từ sau cách mạng tháng 8/1945 Nghị quyết Trung ơng Đảng khoá VII
(tháng 6/1993).
- Thời kỳ 1945 - 1975: Trớc những năm 1975 nền công nghiệp miền Bắc
mang nặng tính kế hoạch hoá tập trung và có các hình thức tổ chức sản xuất chủ
yếu nh: Các nông lâm trờng quốc doanh, các HTX nông nghiệp, ruộng đất t liệu
sản xuất đợc tập trung hoá, kinh tế t nhân bị thu hẹp tuy vậy hiệu quả kinh tế của
sản xuất nông nghiệp trong thời kỳ này rất thấp kém.

4

- ở miền Nam trong thời kỳ 1945 - 1975 các hình thức tổ chức sản xuất
ởvùng tạm chính chủ yếu là các đồn điền, dinh điền, các HTX kinh tế hộ gia
đình sản xuất hàng hoá.
- Thời kỳ 1975 - 1993.
Từ cuối những năm 1970 hiệu quả sản xuất thấp kém trong các HTX ở
miền Bắc dẫn đến sự khủng hoảng của mô hình tập thể hoá nông nghiệp. Trong
thấp niên 80, đặc biệt là Đại hội VI của Đảng 12/1983 đã đa ra các chủ trơng đổi
mới kinh tế nớc ta tiếp đó Bộ Chính trị có nghị quyết 10 (4/1998) và đổi mới cơ
chế quản lý nông nghiệp và khằng định hộ xã viên là đơn vị kinh tế tự chủ.
Với mục tiêu giải phóng sản xuất phát huy mọi tiềm năng của các thành
phần kinh tế, chuyển nền nông nghiệp nớc ta sang sản xuất hàng hoá, Nghị quyết
10 đã đề ra chủ trơng giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế hộ.
Sau Nghị quyết 10, Đảng và Nhà nớc đã ban hành nhiều văn bản, Nghị
quyết, Luật đất đai, Luật dân sự, Luật doanh nghiệp, Luật đầu t và các Nghị định
nhằm thể chế hoá chính sách đối với kinh tế t nhân trong công nghiệp.
1.2.3. Từ sau Nghị quyết Trung ơng Đảng khoá VII (tháng 6/1993) đến nay.
Nghị quyết hội nghị Trung ơng lần thứ V khoá VII năm 1993 đã chủ trơng
khuyến khích phát triển các nông lâm ng nghiệp trang trại với qui mô thích hợp,
Luật đất đai năm 1983 và Nghị quyết 64/CP ngày 27/9/1993 cũng đã thể chế hoá
chính sách đất đai đối với các hộ gia đình và cá nhân trong việc kinh doanh nông
nghiệp. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII năm 1996 và sau đó, nghị quyết hội
nghị trung ơng lần thứ 4 (khoá VIII) tiếp tục khuyến khích phát triển kinh tế
trang trại. ở hầu hết các địa phơng, trong những năm gần đây, kinh tế trang trại
đã phát triển rất nhanh chóng, nhiều địa phơng đã có những chính sách cụ thể
khuyến khích phát triển loại hình kinh tế này.
2. Khái niệm đặc trng và vai trò của kinh tế trang trại
2.1. Khái niệm kinh tế trang trại
Kinh tế trang trại là một khái niệm không còn mới mẻ gì trên thế giới nhng

đối với nớc ta trong thời kỳ chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang
5

kinh tế thị trờng thì nó còn rất mới mẻ. Việc thống nhất một khái niệm về một
trang trại là rất khó, còn rất nhiều tranh cãi.
Hiện nay các nhà khoa học đa ra một số quan điểm về KTTT nh sau:
Quan điểm của Lênin: Chủ trang trại bán ra thị trờng hầu hết các sản
phẩm làm ra, còn ngời tiểu nông thì dùng đại bộ phận sản phẩm sản xuất đợc,
mua bán càng ít càng tốt.
Quan điểm của Mác, ông khẳng định: Điểm cơ bản của trang trại là sản
xuất hàng hoá, khác với kinh tế tiểu nông là sản xuất tự cấp tự túc, nhng có điểm
giống nhau là lấy gia đình làm cơ sở nòng cốt.
Còn ở trong nớc một số khái niệm về KTTT đợc đa ra:
Quan điểm 1: KTTT là tổng thể các quan hệ kinh tế nẩy sinh trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các trang trại công nghiệp (bao gồm
nông, lâm, ng nghiệp)
1
Quan điểm 2: KTTT là loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh trong nền
nông nghiệp hàng hoá
)2
Quan điểm 3: KTTT là nền kinh tế sản xuất nông sản hàng hoá, phát sinh
và phát triển trong thời kỳ công nghiệp hoá thay thế cho nền kinh tế tiểu nông,
tự cấp tự túc
3
Ta thấy các quan điểm trên tuy có những điểm khác nhau nhng về cơ bản
có thể rút ra các điểm chung nh sau:
+ KTTT là quan hệ kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của trang
trại nông nghiệp.
+ Xuất hiện trong thời kỳ công nghiệp hoá.
+ Thay thế cho nền nông nghiệp sản xuất tự cung tự cấp.

1
KTTT với việc phát huy các nguồn lực phát triển KT ở nớc ta ,PGS.PTS Hoàng Việt . PTS Đỗ Đức Bình . KT và
PT 30/ 1999.
2
Các giải pháp phát triển KTTT , Lê Đình Thắng . NCKT 11/1999.
3
Nhận dạng KTTT trong nông nghiệp thời kì công nghiệp hoá Khái niệm - Đặc trng - Tiêu chí ,Trần Đức.
NCKT 6/2000.
6

Ta có thể rút ra khái niệm chung về trang trại nh sau:
KTTT là hình thức tổ chức trong nông lâm ng nghiệp, có mục đích chủ
yếu là sản xuất hàng hoá, t liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng của một ngời chủ độc lập, sản xuất đợc tiến hành trên quy mô ruộng đất và
các yếu tố sản xuất đợc tập trung đử lớp với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và
trình độ kỹ thuật cao hoạt động tự chủ và luân gắn với thị trờng .
2.2. Đặc trng của KTTT
2.2.1 Sản xuất kinh doanh nông sản hàng hoá trong nền kinh tế thị trờng
Các sản phẩm ra của trang trại đều đợc đem bán trên thị trờng. Ngời chủ
trang trại bán những sản phẩm làm ra và mua vào những yếu tố sản xuất khác
hẳn với ngời sản xuất tiểu nông họ hầu nh tự tiêu thụ hết sản phẩm xuất ra mua
bán càng ít càng tốt.
Sản xuất nông sản theo nhu cầu của thị trờng. Chính vì phải bán ra các sản
phẩm của mình nên chủ trang trại cần phải căn cứ vào nhu cầu của thị trờng để
xác định mặt hàng sản xuất tạo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc thông
suất.
2.2.2. Xu hớng tập trung hoá ngày càng cao
Để tạo lợi thế cạnh tranh với các trang trại khác đồng thời để cho quá trình
tổ chức quản lysanr xuất kinh doand của trang trại đạt hiệu quả kinh tế cao, các
trang trại ngày càng có xu hớng tập trung tích tụ sản xuất cao, tiến tới quy mô tối

u của trang trại phù hợp với từng ngành sản xuất, từng vùng kinh tế, từng thời kỳ
công nghiệp hoá, tạo ra tỷ suất hàng hoá cao, khối lợng hàng hoá nhiều và chất l-
ợng hàng hoá tốt, giá thành hạ.
Đi đôi với việc tập trung nâng cao năng lực sản xuất của từng trang trại các
trang trại thành những vùng sản xuất hàng hoá chuyên môn hoá về từng loại
nông sản phẩm, nh lơng thực, trái cây, thịt gia súc với khối l ợng hàng hoá lớn.
2.2.3. Sự đa dạng về quy mô, cơ cấu trong các trang trại
Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của kinh tế thị trờng đòi hỏi các trang trại phải
linh hoạt theo thị trờng chính vì vậy đa dạng về quy mô, cơ cấu trang trại là rất
7

cần thiết. Các trang trại có thể có cơ cấu nhỏ, vừa, lớn và có thể là rất nhỏ. Với
việc ứng dụng những kỹ thuật công nghệ sản xuất khác nhau từ thô sơ đến phức
tạp, liên kết với nhiều loại hình kinh tế, sản xuất với nhiều loại cây trồng vật nuôi
mục đích tạo hiệu quả kinh tế cao.
2.2.4. Tạo năng lực sản xuất cao về nông sản hàng hoá
Do các đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của trang trại
quyết định chủ trang trại chủ doanh nghiệp nông nghiệp là ngời có ý chí, có
năng lực tổ chức quản lý, có kiến thức và kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp,
cũng nh kinh doanh trong cơ chế thị trờng. Trang trại gia đình tổ chức quản lý
sản xuất kinh doanh thích hợp, tiến bộ sử dụng có hiệu quả các t liệu sản xuất,
lựa chọn và ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, tạo ra năng lực
sản xuất và hiệu quả kinh tế cao của trang trại.
2.3. Vai trò của KTTT
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất quan trọng trong nền nông nghiệp
thế giới, ngày nay trang trại gia đình là loại hình trang trại chủ yếu trong nền
nông nghiệp các nớc, ở các nớc đang phát triển trang trại gia đình có vai trò to
lớn quyết định trong sản xuất nông nghiệp, ở đây tuyệt đại bộ phận nông sản
hàng hoá cung cấp cho xã hội đợc sản xuất ra từ các trang trại gia đình.
ở nớc ta KTTT mặc dù mới phát triển trong những năm gần đây. song vai

trò tích cực và quan trọng của KTTT đã thể hiện khá rõ nét cả về mặt kinh tế
cũng nh vèe mặt xã hội và môi trờng.
2.3.1.Giải quyết việc làm , nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều nông
sản hàng hoá.
KTTT có vai trò tích cực trong việc thu hút lao động nông nghiệp nhàn rỗi.
Là một nghành sản xuất còn mới nhng KTTT đã thể hiện rõ tầm quan trọng của
mình, nó vùa tạo công ăn việc làm cho gia đình dồng thời còn một số lao động
nhàn rỗi khác. việc sản xuất kinh doanh tạo theo mô hình KTTT tạo cho ngời lao
động có khả năng phát huy những sáng tạo, kỹ năng trong sản xuất nông nghiệp
làm tăng năng suất lao động, tạo giá trị nông sản hàng hoá lớn, cải thiện đời
sống nhân dân.
8

2.3.2. KTTT là một bộ phận quan trọng của nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá
KTTT là hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với đặc điểm của hoạt động
nông nghiệp, mang đặc tính của nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá, nó trở
thành một lực lợng chủ yếu trong sản xuất nông sản đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Là nơi có khả năng áp dụng linh hoạt và đa dạng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật trong sản xuất với nhiều trình độ từ đơn giản đến hiện đại, phù hợp với
những khả năng trình độ của từng trang trại và đạt hiệu quả kinh tế cao. Quá
trình sản xuất của trang trại với quy mô và cần cao, do đó đòi hỏi các chủ trang
trại với quy mô và yêu cầu cao, do đó đòi hỏi các chủ trang trại đa máy móc vào
sản xuất đẩy nhanh tiến trình cơ khí hoá nông thôn.
2.3.3. KTTT thực hiện các chơng trình quốc gia
Với sự phát triển mạnh mẽ của KTTT trong khu vực miền núi trung du đã
góp phần thực hiện các chơng trình quốc gia nh phủ xanh đất trống đồi trọc,
xoá đói giảm nghèo, trồng rừng
Đây là sự đóng góp rất lớn của các trang trại đối với đất nớc, chính vì vậy
chính phủ cần có các biện pháp khuyến khích để các trang trại phát triển u thế
này hơn nữa bằng các chính sách nhỏ. Ưu đãi vay vốn, thuế, các chính sách tự

gán giúp cho các trang trại phát triển rộng rãi hơn.
2.3.4. Kinh tế trang trại thúc đẩy phát triển công nghiệp chế biến.
Kinh tế trang trại thúc đẩy phát triển công nghiệp chế biến tạo tích luỹ từ
nông nghiệp, làm thay đổi cơ cấu kinh tế, cấu trúc xã hội. Các trang trại xuất ra
khối lợng nông sản hàng hoá lớn đòi hỏi các sản phảm này phải đợc chế biến đáp
ứng nhu cầu của thị trờng từ đó ngành công nghiệp chế biến phát triển tạo thu
nhập cho nông dân làm cho khả năng tích luỹ của các hộ gia đình tăng, ngời dân
có vốn, giúp quá trình tái sản xuất diễn ra nhanh chóng. Đời sống nông dân đợc
cải thiện, khoảng cách phân hoá giàu nghèo đợc rút ngắn.
3. Kinh tế trang trại ở Việt Nam hiện nay
3.1. Số lợng trang trại
Để xác định số lợng trang trại ngời ta dựa vào các tiêu chí của nó, thông
qua các chỉ số cụ thể nh tỷ suất hàng hoá, khối lợng và giá trị sản lợng nông sản
9

hàng hoá và chỉ số phụ nh quy mô đất đai, số đầu gia súc gia cầm chăn nuôi, quy
mô vốn đầu t, số lao động sử dụng làm căn cứ để xác định trang định.
3.1.1 Phân bố không đều: Căn cứ vào các tiêu chí để xác định trang trại.
Theo kết quả tổng hợp số liệu của các địa phơng tính đến ngày 1-7-1999 cả
nớc ta có 90167 trang trại, trong đó có 61362 trang trại trồng trọt cây công nghiệp
lâu năm và cây hàng năm chiếm 68,1%; 14837 trang trại kinh doanh tổng hợp đa
ngành (16,4%) 7673 trang trại nuôi trồng thuỷ sản (3,6%).
4
Các trang trại phân bố
không đều chủ yếu tập trung ở các vùng nh Đông Bắc, Đông Nam Bộ, đồng bằng
sông cửu long. Cụ thể: vùng Đông Bắc có 28280 trang trại chiếm 31,4%, Tây Bắc
3668 (4,1%) Đồng Bằng Sông Hồng 4434 (4,9%), Bắc trung bộ 7668(8,5%),
Duyên hải miền trung 3666(4%), Tây nguyên 6521 (7,2%), Đông Nam Bộ
16298(18,1%), Đồng bằng sông Cửu Long 19632 (21,8%)
5

.
3.1.2. Các trang trại có quy mô nhỏ cả về đất đai và vốn
Do mới ra đời và phát triển cha mạnh, nên các trang trại có giá trị tập trung
vốn mở rộng sản xuất còn hạn chế. Chính vì vậy một thực tế là các trang trại ở
Việt Nam có quy mô nhỏ.
Về đất đai: bình quân một trang trại trồng trọt có 5,3 ha đất công nghiệp,
một trang trại lâm nghiệp có 26,8 ha đất lâm nghiệp, bình quân một trang trại
nuôi trồng thuỷ sản, bình quân một trang trại chăn nuôi có 52,8 con trâu bò,
50,7 con lợn và 500,9 con gia cầm
6
. Trong khi đó đối với các trang trại ở miền
núi phái bắc quy mô đất là: 7,0 ha diện tích đất trồng cây hàng năm, 4,3 ha
trồng cây lâu năm, 19,0ha trồng cây lâm nghiệp
7
.
Về vốn: Vốn đầu t bình quân một trang trại trong cả nớc là 60,2 triệu, thu
nhập bình quân một trang trại trong một năm là 22,6 triệu đồng
8
. Việc phát
triển kinh tế trang trại cần phải huy động một số lợng lớn vốn theo ớc tính tổng
số vốn sản xuất huy động vào đấu t phát triển KTTT là 2730,8 tỷ đồng, tổng số
thu nhập hàng năm từ hoạt động kinh tế của trang trại là 1023,6 tỷ đồng.
9
. Đối
4
Vài t liệu về KTTT năm 1999. Nguyễn Hoà Bình , CS&SK 11/1999
5
Vài t liệu về KTTT năm 1999, Nguyễn Hoà Bình, CS&SK 11/1999
6
Vài t liệu về KTTT năm 1999, Nguyễn Hoà Bình , CS&SK 11/1999

7
KTTT miền núi phía Bắc thc trạng và giải pháp ,Đoàn Quang Thiệu ,CS & SK 1+2/ 2001
8
Vài t liệu về KTTT năm 1999 , Nguyễn Hoà Bình CS & SK 11/1999
9
Vài t liệu về KTTT năm 1999 Nguyễn Hoà Bình CS &SK 11/1999
10

với các trang trại ở miền núi phía bắc (thời điểm 1-9-2000) vốn đầu t bình quân
một trang trại là 49,0 triệu đồng chủ yếu là vốn tự có 74,3%, vốn vay 25,7%
trong đó vốn vay ngân hàng chỉ có 13%
10
.
3.1.3. Lao động trong trang trại có trình độ thấp
Lao động có trình độ của các trang trại hiện nay là rất hạn chế, không
những lao động làm thuê không đợc đào tạo mà đến ngay cả chủ trang trại cũng
vậy. Hầu hết các chủ trang trại là những ngời có kinh nghiệm sản xuất lâu năm
nhng đó chỉ là kinh nghiệm tích luỹ còn thực tế họ có hiểu biết hạn chế về quá
trình sản xuất.
Trình độ văn hoá của chủ trang trại có trình độ cấp hai trở lên chiếm
80,7%, Chủ trang trại có trình độ chuyên môn từ sơ cấp dến đại học là 949
ngời, chiếm 31,8%, trong đó có trình độ đại học chiếm 5,6%
11
.
Các chủ trang trại cần phải có hiểu biết rộng về sản xuất, kinh doanh nếu
trang trại lớn thì họ phải tổ chức quản lý nh một giảm đốc công ty vì vậy trình độ
của họ là rất cần thiết.
Lao động làm việc trong trang trại bao gồm lao động gia đình và lao động thuê
mớn. Họ cũng nh lao động nông thôn khác thờng chỉ hạn chế hết cấp II rồi tham gia
sản xuất, vì vậy khả năng hiểu biết về sản xuất trong trang trại rất hạn chế.

3.2. Cơ cấu kinh tế trang trại
3.2.1. Cơ cấu đất đai
Đất đai là một nhân tố quan trọng nhất trong việc phát triển kinh tế nông
nghiệp, là t liệu sản xuất chủ yếu trong hoạt động sản xuất nông, lâm và thuỷ
sản. Để phát triển KTTT trớc hết phải dựa vào đất đai. Trong một đề tài nghiên
cứu của trờng đại học KTQD về trang trại năm1999 cho ta một số t liệu sau:
Quy mô đất đai trang trại là 6,63 ha nếu chia theo h ớng kinh doanh chính,
trang trại lâm nghiệp có quy mô trung bình 20,63 ha tiền tệ cây lâu năm 6,1045
ha, trang trại chăn nuôi 1,483ha. Nếu chia theo chủ trang trại, chủ trang trại
10
KTTT miền núi phía Bắc thực trạng và giải pháp, Đoàn Quang Thiệu CS &SK 1+2 /2001
11
Thực trạng phát triển KTTT ở nớc ta , Nguyễn Thế Nhã , NCKT 10/1999
11

nông dân có quy mô trung bình 6,27 ha, chủ trang trại khác 8,6654ha
12
. Nguồn
gốc đất đai trong trang trại rất đa dạng chủ yếu là đất đợc giao 71,83% tổng quỹ
đất, trong đó đất nông nghiệp đợc giao74,83%, lâm nghiệp77,50%. Đất đợc giao
28,17% có nguồn gốc nh nhận thầu, chuyển nhợng, tự khai hoang
Cơ cấu đất đai của trang trại phụ thuộc vào loại hình sản xuất: Đất nông
nghiệp chiếm 8,81%, đất lam nghiệp chiểm 28,73%, đất nuôi trồng thuỷ sản
11,49% và đất thổ c 0,97% Tỷ trọng đất nông nghiệp của các trang trại có h -
ơng kinh doanh cây lâu năm chiếm trên 80%, tỷ trọng đất lâm nghiệp của nhóm
trang trại lâm nghiệp chiếm 90,5%, diện tích mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản của
trang trại chiếm 80,3%
13
.
3.2.2 Cơ cấu vốn và nguồn vốn

Vốn là yếu tố quan trọng để phát triển KTTT, do đó đòi hỏi có lợng vốn đủ
lớn tính đến ngày 30/4/99 quy mô vốn bình quân một trang trại tơng đối lớn
291,43 triệu Nhóm trang trại có h ớng kinh doanh cây lấu năm và chăn nuôi
lợn có quy mô vốn lớn. Nguồn vốn của trang trại chủ yếu dựa vào vốn tự có
chiếm 91,03, vốn vay chiếm 8,93%
14
.
Về cơ cấu t liệu sản xuất và tài sản chủ yếu bình quân trang trại Giá trị v-
ờn cây lâu năm chiếm 62,62% Giá trị đàn gia súc cơ bản 1,89%. Giá trị tài sản
cố định có nguồn gốc kỹ thuật 10,47%; gái trị rừng trồng 2,39%, gái trị nuôi
trồng thuỷ sản 5,85%. Chi phí sản xuất dổ dang 7,22%, tiền mặt trong kihn
doanh 6,74%
15
.
3.2.3. Cơ cấu lao động
Lao động trong trang trại chia theo trình độ gồm lao động qua đào tạo và
lao động cha đợc đào tạo. theo tài liệu của trờng ĐHKTQD trong lần nghiên cứu
là: lao động qua đào tạo bình quân một trang trại là 0,31 ngời trong 2,86 ngời
trong tuỏi lao động chiếm 10,84%.
12
Thực trạng phát triển KTTT ở nớc ta, Nguyễn Thế Nhã, NCKT 10/1999.
13
Thực trạng phát triển KTTT ở nớc ta , Nguyễn Thế Nhã , NCKT 10/1999.
14
Thực trạng phát triển KTTT ở nớc ta , Nguyễn Thế Nhã , NCKT 10/1999.
15
Thực trạng và giải pháp phát triển KTTT trong thời kỳ CNH- HĐH , KT&PT 33/1999
12

Nếu chia theo tuổi lao động thì có trong tuổi lao độn và ngoài tuổi lao động.

Trong 5,82 ngời thì số lao động trên tuổi bình quân một trang trại là 0,41 ngời và
dới độ tuổi lao động bình quân là 0,84 ngời.
Nếu chia theo tính chất lao động thì có lao động làm thuê và lao động gai
đình các lao động trang trại chủ yếu là lao động gia đình: bình quân một trang
trại thuê 0,98 lao động, Hà Nội, Thanh Hoá thuê gồm 1,5 lao động.
3.3. Tổ chức sản xuất trong trang trại
3.3.1. Các loại hình tổ chức sản xuất.
Các chủ trang trại với mục đích sản xuất để chia thu lợi nhuận sẽ phải xác
định loại hình sản xuất của trang trại cho phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều
kiện của gai đình nhìn chung có ba loại hình sản xuất.
Trồng trọt, chăn nuôi và kết hợp trồng trọt và chăn nuôi các trang trại hớng
vào các loại cây nh lúa, mía, cây công nghiệp cây ăn quả. Trong 2353 trang trại
trong tổng số 3044 trang trại mà trờng ĐHKTQD nghiên cứu có 421 trang trại
trồng cây công nghiệp lâu năm, 344 trang trại trồng cây ăn quả. Các trang trại
chăn nuôi có 266 trong 3044 trang trại trong đó 50 trang trại chăn nuôi gia súc,
145 trang trại nuôi lợn, 71 trang trại nuôi gia cầm.
3.3.2. Đầu t chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất đợc hình thành từ vốn kinh doanh của trang trại, nó là các
khoản chi về máy móc, cây con giống, vốn đầu t sản xuất Đầu t chi phí sản
xuất bình quan chung một trang trại điều tra 1998 là 69,722 triệunđồng, trong đó
đầu t chi phí vật chất chiếm 71,64%, đầu t cho chi phí lao động chiếm 24,94% và
chi phí khác chiếm 3,43%.
3.3.3. Cơ cấu sản xuất của trang trại
Cơ cấu sản xuất của trang trại là biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ về lợng của
các ngành, các bộ phận cấu thành trong sản xuất. Giá trị sản xuất bình quân
một trang trại là 105,426 triệu đồng. Nhóm trang trại chăn nuôi lợn đạt tổng thu
là 369,138 triệu đồng, thuỷ sản 162,497 triệu đồng, lâm nghiệp 37,014 triệu
đồng. Tỷ trọng cơ cấu gái trị sản xuất của các ngành trồng trọt 57,75%, chăn
13


nuôi 27,3%, thuỷ sản 13,78% và lâm nghiệp 1,18%.(Thực trạng và giải pháp
phát triển KTTT trong thời kỳ CNH- HĐH , KT & PT ).
Cơ cấu giá trị sản phẩm của các trang trại phân theo các vùng hoặc phân
theo lợng kinh doanh đều cho thâý xu hớng chung là tỷ trọng giá trị sản phẩm
hàng hoá đạt cao ở những sản phẩm chuyên môn hoá. Nhóm trang trại trồng cây
công nghiệp lâu năm có tổng thu từ trồng trọt chiếm 93,99%, giá trị chăn nuôi
chiếm 4,78%. Thuỷ sản và lâm nghiệp chiếm từ 0,51- 0,72%. Nhóm trang trại
chăn nuôi lợn có giá trị sản xuất chăn nuôi chiếm 98,42%, giá trị sản xuất trồng
trọt chiếm 1,2%, giá trị thuỷ sản và nông nghiệp không đáng kể
3.4. Các chỉ tiêu đánh giá và phân loại trang trại ở Việt Nam
3.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá
Để nhận dạng đợc thế nào là một trang trại ngời ta sử dụng các chỉ tiêu định
tính nh sản xuất nông sản hàng hoá hay các chỉ tiêu định lợng nh gái trị sản lợng
nông sản, tỷ suất hàng hóa.
Trên thế giới để nhận đạng thế nào là một trang trại ở các nớc phổ biến chỉ
sử dụng tiêu chí định tính chung có đặc trng là sản xuất nông sản hàng hoá,
không phải tự túc, một số nớc sử dụng các chỉ tiêu định lợng nh Mỹ, Trung
Quốc. ở Mỹ trớc đây có quy định một cơ sở sản xuất nông sản hàng hoá đợc coi
là trang trại khi có gái trị sản lợng nông sản đạt 250 USD trở lên và hiện nay quy
định là 1000USD trở lên. ở Trung Quốc quy định tiêu chí của các hộ chuyên có
tỷ suất hàng hoá từ 70- 80% trở lên và giá trị sản lợnghàng hoá cao gấp 2-3 lần
bình quân của các hộ nông dân.
ở Việt Nam, KTTT mới hình thành trong những năm gần đây, nhng đã có
sự hiện diện diện gần hết các ngành sản xuất, nông nghiệp ở các vùng kinh tế với
các quy mô và phơng thức sản xuất kinh doanh đa dạng, nhng là vấn đề mới nên
cha xác định đợc tiêu chí cụ thể để nhận dạng và phân loại ở nớc ta, trớc hết nên
sử dụng tiêu chí định tính, lấy đặc trng sản xuất nông sản hàng hoá là chủ yếu
nh kinh nghiệm của các nớc, khác với tiểu nông sản xuất tự túc.
Về định lợng lấy chỉ số tỷ suất hàng hoá từ 20-75% trở lên và giá trị sản l-
ợng hàng hoá vợt gấp 3-5 lần so với hộ nông dân trung bình (trong nớc, trong

14

ngành, trong vùng) về quy mô các yếu tố sản xuất của trang trại nớc ta hiện nay
xác định là:
- Quy mô vốn từ 40 triệu đồng trở lên đối với trang trại phía Bắc và Duyên
Hải miền Trung, 50 triệu đồng trở lên đối với trang trại Nam Bộ.
- Quy mô đất đai: Diện tích cây hàng năm từ 2 ha đối với trang trại phía bắc
và 3 ha đối với trang trại nam bộ và Tây Nguyên.
- Đối với trang trại chăn nuôi, số đàn gia súc quy định của tiêu chí trang trại
từ 10 con trở lên đối với trang trại chăn nuôi bò sữa, 100 con trở lên đối với trang
trại chăn nuôi lợn, nghĩa là tổng đàn lợn của trang trại phải là 200 con trên một
năm, vì thông thơng mỗi năm 2 lứa.
3.4.2. Phân loại trang trại
Phân loại trang trại theo quy mô khác nhau để có thể có cơ sở hoạch định
chính sách đối với từng loại quy mô trang trại khác nhau. Tuỳ theo mục đích yêu
cầu cụ thể và tuỳ theo đặc điểm của từng loại trang trại để ngời ta phân loại.
Theo từng vùng kinh tế: có trang trại đồi núi, vùng ven biển, đồng bằng và
ven đô thị.
Theo ngành sản xuất có trang trại trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thuỷ
sản. theo lọai hình kinh tế có các loại trang trại thuộc các loại hình kinh tế khác
nhau gia đình, cá thể, tiểu chủ, t bản t nhân với các t cách pháp nhân khác nhau:
hộ nông dân tự chủ sản xuất, doanh nghiệp t nhân, công ty cổ phần, trách nhiệm
hữu hạn.
15

Phần 2: Phân tích lao động nông nghiệp
và việc sử dụng lao động trang trại
1. Phân tích thực trạng lao động ở Việt Nam
1.1. Sự mất cân đối giữa cung và cầu lao động ở nông thôn
Đến đầu năm 1997 cả nớc có trên 27 triệu lao động ở khu vực nông thôn

chiếm 75% tổng số lao động xã hội. Hàng năm số ngời lao động nông thôn tăng
thêm 2% do tăng tự nhiên, nhng đất nông nghiệp lại không tăng. Trong khi đó
kinh tế đất nớc vẫn còn phát triển chậm chạp việc thu hút lao động của các
ngành khác nhau nh công nghiệp và dịch vụ chua đợc nhiều vì vậy sự mất cân
đối giữa cung và cầu lao động tạo ra quá lớn làm cho áp lực việc làm đè nặng lên
đối với đất nớc.
1.2. Lao động nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao.
Nông thôn nớc ta là khu vực đông dân nhất chiếm 80% dân số và 76,88%
lực lợng lao động xã hội. Hàng năm khu vực này bổ xung khoảng 67 vạn lao
động, vì vậy nhu cầu việc làm là rất lớn. Lực lợng lao động ở nông thôn phân bố
không đều ở các ngành, các vùng thể hiện qua số liệu:
Cơ cấu phân bố lao động nông thôn theo nghành kinh tế năm 1997.
Các vùng Tổng số
Chia theo nhóm ngành kinh tế
Nông-lâm-ng CN và CD Dịch vụ
Số lợng % Số lợng % Số lợng %
Nông thôn cả nớc
27857460 21721150 77,98 1910205 6,85 4196103 15,17
Miền núi và Trung du
5500581 5087070 92,48 113630 2,07 299881 5,45
Đồng bằng sông Hồng
5723913 4397281 76,82 458802 8,02 862830 15,16
Khu IV cũ
4021525 3319453 82,54 249403 6,2 452669 11,26
Duyên Hải miền Trung
2785685 2087961 74,95 210499 7,56 487225 17,49
Tây Nguyên
1104729 948637 87,33 25630 3,94 94760 8,73
Đông Nam Bộ
2320972 1287482 55,47 359594 15,49 673896 29,04

ĐB sông Cửu Long
6400057 6587266 71,68 492647 7,69 1320444 26,63
(Lao động việc làm ở nông thôn nớc ta Thực trạng và Giải pháp , Phạm Thị
Khanh , thông tin lý luận 6/1999).
16

Sự chuyển dịch chậm chạp trong phân bố lực lợng lao động nông thôn
không chỉ thể hiện ở ngành kinh tế mà còn rất đậm nét ở các vùng trong phạm vi
cả nớc, tập trung nhất ở hai vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu
long. Mặc dù là tỉ lệ lao động có việc làm ở nông thôn có tăng lên nhng số lao
động thiếu việc làm ở khu vực này vẫn còn rất lớn. Hiện naycó khoảng 9 triệu
lao động thiếu việc làm. Năm 1997 quỹ thời gian lao động nông thôn mới chiếm
72,11% quỹ thời gian.
2. Phân tích lao động trong trang trại Việt Nam
2.1. Đặc điểm của lao động trong trang trại
2.1.1. Lao động có trình độ thấp
Cũng giống nh lao động nông nghiệp, lao động trong trang trại đợc hình
thành từ nguồn lao động nông nghiệp nên có trình độ thấp, các trang trại chủ yếu
tận dụng lao động gia đình và nếu có đi thuê mớn lao động thì đó là lao ddộng
nông nhàn. Những lao động này thờng không đợc đào tạo cho nên trình độ
ngành nghề và hiểu biết về quá trình sản xuất là không có. Hầu hết họ sản xuất
theo vốn tích luỹ kinh nghiệm. Một thực tế đặt ra cho các trang trại là hiện nay
trong nền kinh tế thị trờng các trang trại sanr xuất hàng hoá để bán, vì vậy rất
cần sản xuất đợc nhiều nông sản hàng hoá có chất lợng cao. Nhng với đội ngũ
lao động trình độ thấp, việc thuê máy móc, cải tiến sản xuất là việc rất khó.
2.1.2. Lao động sử dụng trong trang trại
Lao động sử dụng trong trang trại chủ yếu là lao động gia đình với mục
đích chính của các gia đình là tạo việc làm cho lao động trong gia đình và do quy
mô trang trại nhỏ nên lao động trong trang trại chủ yếu là lao động gia đình.
Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trung bình một trang

trại trên cả nớc có 2,8 lao động gia đình và 1,2 lao động làm thuê thờng xuyên.
Do đặc điểm của nông nghiệp nớc ta theo mùa vụ cho nên ở hầu hết các
trang trại trong quá trình sản xuất họ không cần thuê nhiều nhân công, mà chủ
yếu là dùng lao động gia đình nhng đến mùa thu hoạch họ sẽ đi thuê nhân công,
thu hoạch xong thì số lao động làm thuê này lại trở về. Trong khi đó số lao động
đợc thuê thờng xuyên sống trong trang trại, số lợng này rất ít chỉ có trong các
trang trại lớn. Những lao động này thờng làm theo hợp đồng có thể vài tháng, 1
17

năm hoặc vài năm. Thông thờng họ là những ngời không nghề nghiệp, không
ruộng đất phải đi làm thuê.
2.1.3. Tham gia sản xuất theo mùa vụ
Nh đã nói ở trên do đặc điểm lao động nông nghiệp nớc ta theo mùa vụ,
chính vì vậy việc thuê lao động sản xuất trong trang trại cũng theo mùa vụ. Vào
đầu mùa khi bắt đầu một mùa sản xuất ngời ta thuê nhân công đến thực hiện việc
gieo trồng cây con giống, thời điểm này thu hút một số lợng lao động khá đông
nh sau đó khi bớc vào quá trình chăm bón để cho cây con phát triển thì không
cần nhiều lao động nữa nhng đến cuối mùa vụ vào mùa thu hoạch nhu cầu thiên
nhiên cũng là rất cao.
2.2. Phân tích số lợng chất lợng lao động trong trang trại
Cũng giống nh các ngành kinh tế khác, khi nghiên cứu về kinh tế trang trại,
vấn đề đặt ra quan trọng hàng đầu đối với các nhà kinh tế, các nhà xã hội là
ngành đó thu hút đợc bao nhiêu lao động, lao động đã qua đào tạo hay cha. Để
trả lời câu hỏi đó chúng ta nghiên cứu.
2.2.1. Số lợng lao động trong trang trại ở Việt Nam
Điều quan tâm trớc tiên đối với lao động trong trang trại là đa số các chủ
trang trại là nam giới chiếm 91,85% còn 8,15% là nữ giới, chủ trang trại là dân
tộc ít ngời chiếm 13,17% Các chủ trang trại có nguồn gốc xuất thân khá
phong phú
Nguồn gốc xuất thân của các chủ trang trại :

Thuần tuý nông dân: 62,35%
Cán bộ công nhân hu trí: 9,36%
Cán bộ chủ chốt cấp xã: 8,84%
Bộ đội, công an trở về địa phơng: 8,11%
Công chức đơng chức: 4,73%
Công chức đang làm việc: 3,42%
Chủ trang trại khác: 3,19%
18

Số lợng lao động làm thuê ở trong các trang trại cha nhiều, bình quân một
trang trại thuê 0,98 lao động thờng xuyên, trong đó các trang trại Đắc Lắc thuê
gần 2 lao động, còn ở Hà Nội, Thanh Hoá thuê 1,5 lao động. Trong cuộc điều tra
của trờng Đại học kinh tế quốc dân, trong số 3044 trang trại có 1184 trang trại
thuê lao động thờng xuyên, chiếm 38,90%, trong đó các trang trại Lâm Đồng
chiếm 51,79%, ở Đắc Lắc là 76,51%. Phần lớn các trang trại thuê lao động thờng
xuyên từ 1 đến 2 lao động chiếm 60,01%, tỷ lệ này ở Nghệ An chiếm 90%, Gia
Lai chiếm 72,79%. Số trang trại thuê thờng xuyên từ 3 đến 5 lao động chiếm
18,92%. Các trang trại ở Lâm Đồng chiếm 24,14%, Thanh Hoá là 28,68%. Số
trang trại thuê từ 5 lao động chiếm 12,08%, ở Hà Nội là 21,1%. Có 2403 trang
trại thuê lao động thời vụ chiếm 78,95%, trong đó có 80,32% các trang trại thuê
hàng năm dới 500 ngày công, 13,9% trang trại thuê từ 500 đến 1000 ngày công,
3,78% thuê từ 1000 ngày công trở lên. (Thực trạng phát triển KTTT ở nớc ta ,
Nguyễn Thế Nhã, NCKT 10/1999).
Hiện nay trên cả nớc có khoảng 115000 trang trại với trên 70 vạn lao động.
Các trang trại thu hút 2-10% hộ nông dân ở mỗi tỉnh. (kinh tế trang trại đột phá
mới trong phát triển nông nghiệp, Phạm Duy Liên MCKT 12/99). Nếu tính bình
quân mỗi trang trại hiện nay thì mỗi trang trại có khoảng 7 lao động . Đối với
các trang trại có quy mô từ 5 ha trở xuống chủ yếu là dùng lao động gia đình kết
hợp với làm đổi công trong lúc thời vụ còn khẩn trơng. Đối với các trang trại có
quy mô từ 5 đến 7 ha lao động gia đình và đổi công còn lại thuê từ 2 đến 5 lao

động trong 1-3 tháng. Với các trang trại có quy mô 10 ha trở lên thì ngoài việc
sử dụng lao động trong gia đình còn phải thuê lao động làm trong thời vụ hoặc
lao động thờng xuyên từ 5-10 lao động.
Có thể nói các hộ trang trại không chỉ giải quyết công ăn việc làm cho gia
đình mình mà còn thu hút thêm một phần lao động nhàn rỗi trong nông thôn.
Kinh tế trang trại miền núi phía bắc ( Thực trạng và giải pháp Đoàn Quang Thiện
cơ sở và sản xuất 1+2/01)
2.2.2. Chất lợng lao động trong trang trại
Lao động trong trang trại lấy từ lao động nông thôn cha đợc qua đào tạo vì
vậy có thể nói chất lợng lao động trong trang trại là rất thấp. Bên cạnh đó do các
trang trại ở nớc ta sử dụng máy móc rất ít, mà chủ yếu là lao động thủ công vì
19

vậy việc lao động không qua đào tạo vẫn có thể làm việc đợc. Ngay cả nh các
chủ trang trại cũng không đợc học tập, đào tạo với quá trình sản xuất kinh doanh
của trang trại, mà chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Theo kết quả mới của trờng
kinh tế quốc dân Trình độ văn hoá của các chủ trang trại có trình độ cấp II trở
lên chiếm 80,7%, trong đó các chủ trang trại ở Hà Nội và Thanh Hoá, Nghệ An
chiếm 91,8-96,7%. Các chủ trang trại có trình độ chuyên môn từ sơ cấp đến đại
học có 949 ngời chiếm 31,8% , trong đó có trình độ đại học chiếm 5,6%.(Thực
trạng phát triển KTTT ở nớc ta , Nguyễn Thế Nhã, NCKT 10/1999).
Số lao động trong có đào tạo trong một trang trại là 0,31 ngời nh vậy có thể
nói tỉ lệ đào tạo còn quá ít.
Chính vì chất lợng lao động quá thấp, ngời lao động không hiểu đợc hết quá
trình sản xuất.
2.3. Lao động và trả công lao động
Qua thực tiễn của các trang trại ta có thể nhận thấy: sức lao động là hàng
hoá đặc biệt. Việc sử dụng hàng hoá này tạo ra một giá trị thặng d rất lớn, nếu
ngời chủ trang trại biết sử dụng sức lao động một cách thích hợp thì sẽ sinh ra lợi
nhuận rất lớn cho họ. Nếu biết tổ chức quản lí sử dụng tốt, biết quan tâm thoả

đáng lợi ích vật chất và tinh thần của ngời lao động thì nó là nhân tố quan trọng
nhất để làm tăng năng xuất lao động, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
cho chủ trang trại.
Hiện nay ngoài việc tận dụng lao động của gia đình các trang trại còn thuê
mớn thêm lao động làm thờng xuyên và lao động làm thời vụ
2.3.1. Các hình thức thuê mớn
Các trang trại ở Việt Nam hiện nay có kiểu thuê mớn rất đa dạng, để phân
chia các hình thức lao động ngời ta căn cứ vào thời gian thuê mớn:
- Thuê mớn trong một thời vụ:
Đây là hình thức thuê lao động mà ngời chủ trang trại thuê lao động từ khi
bắt đầu một mùa sản xuất cho đến lúc kết thúc một mùa sản xuất. Tuỳ theo mùa
sản xuất mà thời gian thuê có thể dài hay ngắn.
- Thuê làm theo tháng trong từng thời vụ:
20

Đây là hình thức thuê mớn lao động mà ngời chủ trang trại thuê lao động
trong một thời gian nào đó thờng là một tuần, một tháng. Do đặc điểm của trang
trại là sản xuất theo mùa vụ chính vì vậy khi vào mùa vụ khối lợng công việc rất
nhiều. Do đó các chủ trang trại phải thuê mớn thêm lao động , nhng khi mùa vụ
qua các chủ trang trại không cần thuê nữa. vì vậy quá trình thuê lao động chỉ
diễn ra trong thời gian ngắn.
Thuê lao động công nhật:
Các chủ trang trại trong quá trình sản xuất khi khối lợng công việc lớn lao
động trong trang trại không đủ đáp ứng thì chủ trang trại sẽ thuê lao động. Thời
gian thuê lao động chỉ đợc tính bằng buổi, ngày. Do lao động thuê trong thời
gian ngắn nên cách này chỉ áp dụng trong một khối lợng công việc lớn nhng chỉ
kéo dài vài ngày và chủ trang trại rất mất thời gian để thuê và thoả thuận về tiền
công.
Thuê ở luôn trong nhà để làm quanh năm.
Đây là hình thức thuê lao động mà nhời lao động ở cùng với trang trại, thời

gian thuê mớn kéo dài nhiều tháng. Ngời lao động đợc tính gần nh lao động gia
đình, họ tham gia lao động sản xuất cùng với lao động gia đình trong tất cả các
hoạt động của trạng trại. Tính do tính chất đó mà lao động này thờng chỉ thuê ở
những vùng xem có quy mô lớn, công việc sản xuất đơn điệu.
Thuê cho làm lán hay ở luôn trong trang trại vừa làm boả vệ, làm công đồng
thời đợc chủ trang trại cấp đất làm kinh tế nông hộ. Đây là hình thức thuê lao
động mà chỉ có các trang trại có quy mô lớn mới thuê. Chủ trang trại cấp cho ng-
ời lao động một ít đất để họ và gia đình họ c trú và sản xuất cho gia đình vừa làm
thuê cho chủ trang trại, loại hình này chỉ áp dụng với những lao động thời gian
thuê mớn lâu năm.
2.3.2. Các hình thức trả công rất phong phú.
Hiện nay các trang trại ở Việt Nam áp dụng một số hình thức trả công sau:
Trả bằng tiền: đây là hình thức phổ biến đợc áp dụng trong các trang trại.
Nó vùa tiện lợi đồng thời nó phản ánh dễ hơn mức tiền công giữa các trang trại.
Ngời lao động nhận đợc tiền thoả thuận khi hoàn thành một khối lợng công việc
đợc chủ trang trại giao.
21

Trả bằng hiện vật: Ngoài hình thức trả công bằng tiền các trang trại còn áp
dụng hình thức trả công bằng hiện vật đó là hình thức trả công mà ngới chủ trang
trại trả công cho ngời lao động bằng chính nhữnh sản phẩm mà họ làm ra. Cách
trả công này có u điểm là ngới lao động có đợc lơng thực thực phẩm mà không
phải mua, nhng có hạn chế là ngời lao động khi muấn mua những hàng hoá sinh
hoạt khác thì phải bán đi.
Trả bằng tiền và hiện vật: Đây là hình thức kết hợp cả hai hình thức trên.
Chủ trang trại vừa trả công bằng tiền, vừa trả bằng hiện vật cho ngời lao động
khi họ hoàn thành khối lợng công việc.
Trả công khoán theo số lợng và chất lợng công việc: Đây là hình thức trả
công mà ngời chủ trang trại căn cứ vào thời gian ngời lao động làm việc và căn
cứ vào số lợng, chất lợng công việc họ khoán cho ngời lao động.

Về mức trả công: Việc trả công trong các trang trại phải dựa trên nguyên
tắc thoả thuận và theo thị trờng sức lao động. Mức tiền công cao hay thấp phụ
thuộc vào quy luật cung cầu về sức lao động và mức sống tối thiểu của ngời lao
động.'' Mức tiền công hàng tháng đạt 434,29 ngàn đồng .Mức tiền công ngày của
lao động thời vụ đạt bình quân 18,08 ngàn đồng''. (Thực trạng và giải pháp phát
triển KTTT trong thời kỳ CNH- HĐH , KT&PT 33/1999 ).
22

Biểu : Mức thu nhập bình quân trong độ tuổi và nhân khẩu của các trang
trại điều tra (đơn vị 1000
đ
)
Trang trại ở các tỉnh
TN của một lao động TN của một nhân khẩu
BQ 1năm BQ 1 tháng BQ 1năm BQ 1 tháng
Trong đó
Sơn La 9.772 814 4.611 384
Yên Bái 7.762 647 4.012 334
Quang Ninh 4.452 371 2.874 239
Hà Nội 14.315 1.193 7.817 651
Thanh Hoá 21.113 1.759 9.974 831
Nghệ An 7.230 602 3.347 279
Gia Lai 15.233 1.269 7.185 599
Đắc Lắc 26.073 2.173 11.055 921
Lâm Đồng 25.285 2.107 11.211 934
Khánh Hoà 30.220 2.518 15.434 1.286
Ninh Thuận 22.632 1.886 11.220 935
Bình Dơng 7.113 593 4.009 334
Đồng Nai 22.004 1.834 11.099 925
Long An 13.978 1.116 7.818 652

Cà Mau
12.737 1.061 7.672 639
Bình quân chung 16.120 1.343 7.920 660
(Thực trạng phát triển KTTT nớc ta , Nguyễn Thế Nhã , NCKT 10/1999).
2.4. Phân tích điều kiện lao động trang trại
2.4.1 Lao động trong những điều kiện thiên nhiên phức tạp
Nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết. Chính vì vậy do
điều kiện địa hình thời tiết nớc ta phức tạp mà ngời lao động thờng xuyên phải
làm việc trong điều kiện nóng bức kéo dài ảnh hởng đến sức khoẻ. Điều kiện
thời tiết khắc nghiệt không chỉ ảnh hởng đến quá trình sản xuát mà còn ảnh hởng
nặng nề đến kết quả sản xuất mà cụ thể ở đây là năng suất cây trồng và vật nuôi
trong các trang trại. Bão lũ nắng nóng kéo dài gây thiệt hại rất nhiều cho các
trang trại.
2.4.2 Lao động trong điều kiện nặng nhọc
Do nền kinh tế kém phát triển. quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đã
diễn ra chậm chạm vì vậy việc cơ khí hoá nông thôn trong mấy năm gần đây
không thay đổi đáng kể. Trong một cuộc điều tra cuỉa bộ nông nghiệp cho thấy
77% gai đình nông dân làm đất bằng trâu bò thậm chí có 5.5% gia đình còn kéo
cày thay trâu. số hộ gia đình nhờ máy cày làm đất chỉ chiếm dới 7%. ở khâu
23

tuất lúa 62.6% hộ gia đình tuất lúa bằng máy đạp chân thủ công. 24.1% đập lúa
bằng tay. Vận chuyển trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu bằng trâu bò và đôi
vai. việc sử dụng máy kéo. máy bơm. và các máy móc khác chỉ tập trung ở các
gia đình có điều kiện kinh tế. Điều tra ở 17 tỉnh trong cả nớc cho thấy cứ 10 hộ
gồm có hai máy kéo. 4 máy nổ. 2.6 máy bơm và 2 máy tuất lúa.
2.4.3. Lao động trong những môi trờng độc hại
Ngày nay lao động trong trang trại thờng xuyên phải tiếp xúc với hoá chất
độc hại nh phân bón hoá học thuốc trừ sâu. các loại cây bị sâu bệnh phá hoại vù
vậy các chủ trang trại thờng sử dụng các loại hoá chất để phòng cho cây trồng.

Theo một cuộc điều tra của bộ nông nghiệp phát triển nông thôn thì bình quân
mỗi năm nông nghiệp nớc ta sử dụng thuốc trừ sâu trên dới 0.5 kg/ha. phân hoá
học trên dới 70kg/ha.
Trong khi đó do sự thiếu hiểu biết của lao động nông nghiệp lại phải thờng
xuyên tiếp xúc với hoá chất thì sẽ rất nguy hiểm cho ngời lao động.
2.5. Phân tích quỹ thời gian và việc sử dụng quỹ thời gian trong trang trại
Là số ngày/ ngời lao động làm việc thực tế trong trang trại . Quỹ thời gian
trong trang trại ở các trang trại của Việt Nam hiện nay khác nhau theo từng
vùng, do có quy mô khác nhau nên các trang trại sử dụng số lợng lao động cũng
khác nhau. Cũng giống nh lao động nông nghiệp, lao động trong trang trại những
ngày mùa thờng phải làm với cờng độ cao, trong thời gian dài. Một ngày làm
việc của họ thờng kéo dài từ 10-14 giờ . '' Số ngời trong độ tuổi lao động bình
quân một trang trại là 2,86 ,trên độ tuổi lao động là0,41ngời. Lao động thuê th-
ờng xuyên binh quân là 0,98 . Số ngày công thuê thời vụ bình quân một trang
trại là 269 công .1184 trang trại thuê lao động thờng xuyên, chiếm 38,9%và
2403 trang trại thuê lao động thời vụ , chiếm 78,95%. Trong các trang trại thuê
lao động thờng xuyên, số thuê từ 1 - 2 lao động chiếm 69%, thuê từ 3-4 lao động
chiếm 18,91% và thuê từ 5 lao động trở lên chiếm 123,19% . Có 80,32% trang
trại thuê lao động thời vụ với quy mô dới 500 ngày công hàng năm, 13,9% trang
trại thuê từ 500-1000 ngày công và 5,78% thuê từ 1000 ngày công trở lên ."
(Thực trạng và giải pháp phát triển KTTT trong thời kỳ CNH- HĐH, KT&PT
33/1999).
24

2.6. Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong trang trại
Nguồn nhân lực của kinh tế trang trại bao gồm hai mặt: số lợng và chất l-
ợng. Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của kinh tế trang trại nguồn
nhân lực có vai trò hết sức to lớn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh cùng với
xu hớng sản xuất hàng hoá trong nền kinh tế thị trờng. lực lợng lao động ở kinh
tế trang trại bao gồm cả số lựơng và chất lợng của các thành viên trang trại và

lao động làm thuê. Về phơng diện nguồn nhân lực. việc nâng cao hiệu quả kinh
tế trang trại đòi hỏi phải thuqực hiện các giải pháp chủ yếu sau đây:
Một là. Nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh và trình độ khoa
học kỹ thuật của chủ trang trại. Đây là giải pháp quan trọng cho phát triển kinh
tế trang trại cần thực hiện các giải pháp:
Đào tạo bồi dỡng nâng cao năng lực của chủ trang trại thông qua hệ thống
khuyến nông. Hệ thống này có vai trò quan trọng trong việc bồi dỡng kiến thức
cho chủ trang trại và nông dân. Để làm đợc việc này trớc hết cần bồi dỡng đào
tạo cho những ngời làm công tác khuyến nông. Cần xác định các chủ trang trại là
những mắt xích quan trọng trong hệ thống khuyến nông. vừa là tầm gơng. vừa đi
trớc một bớc trong việc ứng dụng khoa học kỹ thuật. lại vừa có thể truyền bá
kiến thức khoa học cho nông dân trong vùng. Vì vậy cần liên kết giữa các chủ
trang trại với nông dân trong từng vùng làm cầu nối giữa hệ thống khuyến nông
với hộ nông dân. có biện pháp kích thích các chủ trang trại bồi dỡng huấn luyện
các hộ nông dân tại địa phơng.
Hiện nay cả nớc đã có các trờng trung học và dạy nghề. các trờng quản lý
nông nghiệp và một số trờng đại học gắn liền với quá trình đài tạo cán bộ cho
nông nghiệp. nông thôn. Tuy nhiên vẫn còn tình trạng phân tán. cha có một kế
hoạch thống nhất về chơng trình. nội dung đào tạo các chủ trang trại và các hộ
nông dân nhằm nâng cao chất lợng đào tạo. Vấn đề đào tạo. bồi dỡng cán bộ
cho các địa phơng và cho các chủ trang trại là vấn đề lớn đồi hỏi phải đầu t ngân
sách và tập trung trí tuệ để xây dựng một hệ thống giáo trình bài giảng thích hợp
và đào tạo miễm phí cho cán bộ địa phơng và các chủ trang trại.
Hai là. Phát triển nguồn nhân lực làm thuê trong các trang trại trên cơ sở
thực hiện chính sách bảo vệ quyền hợp pháp của họ.
25

×