Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các hình thức sở hữu và các thành phần kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.2 KB, 18 trang )

Đề án Kinh tế chính trị Nguyễn Thị Hờng - KTPT 41A
A - Mở Đầu
Ngày nay đất nớc ta đang trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, việc
xác định các loại hình sở hữu và phân định các thành phần kinh tế là cần thiết
để làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế nói chung và
cho việc phát triển từng thành phần kinh tế nói riêng nhằm không phải để
phân định đối sử mà để có chính sách đúng, giải phóng mọi năng lực sản xuất,
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội phù hợp với định hớng xã hội chủ nghĩa.
Trên thực tế, nớc ta đã vấp phải sai lầm và nhiều lúng túng trong việc
xây dựng chế độ sở hữu mới và phân định các thành phần kinh tế. Vì vậy sở
hữu và thành phần kinh tế là một trong những vấn đề lớn đợc giới nghiên cứu
khoa học và hoạt động thực tiễn quan tâm. Vấn đề này đợc Đại hội IX đặc biệt
quan tâm; đã đa ra các biện pháp cụ thể cho từng loại hình sở hữu và từng
thành phần kinh tế. Văn kiện Đại hội IX của Đảng còn nêu thêm một thành
phần kinh tế thứ sáu nữa là kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài. Việc phân loại
bộ phận vốn do nớc ngoài đầu t vào nớc ta thành một thành phần là rất cần
thiết, vì nó có đặc điểm riêng, đòi hỏi có chính sách thích hợp. Nghiên cứu
văn kiện Đại hội IX của Đảng cho chúng ta thấy có sự phát triển sâu sắc về lý
luận và thực tiễn.
Những lý do trên khiến em đi sâu vào tìm hiểu vấn đề này.
1
Đề án Kinh tế chính trị Nguyễn Thị Hờng - KTPT 41A
B- Nội dung
I. Sở hữu và cơ cấu sở hữu trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.
1, Sở hữu và tầm quan trọng của sở hữu về t liệu sản xuất .
1.1 Khái niệm về sở hữu và các khái niệm có liên quan.
- Chiếm hữu:
Con ngùơi sinh ra từ tự nhiên, để tồn tại và phát triển, để sản xuất và tái
sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của mình, con
ngừơi phải chiếm hữu (chinh phục) tự nhiên. Đây là hành vi đầu tiên, nếu


không có nó thì con ngời không thể tiến hành hoạt động lao động sản xuất
đựơc. Do vậy chiếm hữu biểu hiện quan hệ giữa ngời với tự nhiên, là hành vi
gắn liền với sự tồn tại và phát triển của con ngời, là phạm trù vĩnh viễn trong
tất cả các giai đoạn khác nhau của nhân loại.
Chủ đề của chiếm hữu là cá nhân, tập thể, xã hội. Đối tựơng của sự
chiếm hữu buổi ban đầu của loài ngời là những cái có sẵn trong tự nhiên, cùng
với sự phát triển của lực lợng sản xuất, các chủ thể không chỉ chiếm hữu tự
nhiên mà cả xã hội t duy (trí tuệ), thân thể, chiếm hữu những cái hữu hình và
cả chiếm hữu vô hình.
- Sở hữu:
Sở hữu là hình thức xã hội của chiếm hữu trong một hình thái kinh tế -
xã hội nhất định, gắn liền với một tổ chức xã hội nhất định. Hay nói một cách
khác, sở hữu là quan hệ giữa ngời với ngời trong sự chiếm hữu tự nhiên, là
phạm trù lịch sử, thay đổi cùng với sự thay đổi các hình thái xã hội trong lịch
sử. Nh vậy, sở hữu là phơng thức chiếm hữu mang tính lịch sử cụ thể của con
ngời, những đối tợng dùng vào mục đích sản xuất và phi sản xuất.
Sở hữu là vấn đề căn bản nhất của chế độ kinh tế xã hội trên cơ sở giải
quyết đúng đắn vấn đề sở hữu mới có căn cứ để giải quyết các vấn đề động lực
lợi ích kinh tế, chính trị, pháp quyền và xã hội. Đảng ta cũng đã khẳng định:
sở hữu vừa là mục đích để đạt CNXH. Vì "Sở hữu nói riêng, QHSX nói chung
không chỉ giản đơn là phơng tiện nh mọi phơng tiện thông thờng có thể tuỳ
tiện thay phơng tiện này bằng phơng tiện khác, mà là một bộ phận cấu thành
hữu cơ của một hình thái KTXH nhất định. CNXH có những đặc trng riêng về
sở hữu, nhng QHSX và phân phối nẩy sinh từ chế độ sở hữu đó"
- Chế độ sở hữu:
Là phạm trù sở hữu khi đợc thể chế hoá thành quyền sở hữu đợc thực
hiện thông qua một chế độ nhất định.
- Quan hệ sở hữu:
2
Đề án Kinh tế chính trị Nguyễn Thị Hờng - KTPT 41A

Quan hệ sở hữu có thể là những quan hệ về kinh tế và pháp lý.
Là sự tổng hoà các QHSX, tức là các quan hệ của các giai đoạn tái sản
xuất xã hội. Những phơng tiện sống, bao gồm những QHSX trực tiếp, phân
phối, trao đổi lu thông và tiêu dùng đợc xét trong tổng thể của chúng.
1.2 Tầm quan trọng của sở hữu về t liệu sản xuất trong đời sống KTXH.
Sở hữu về TLSX là yếu tố hàng đầu quyết định các mối QHSX, quyết
định chế độ phân phối và chế độ quản lý. QHSX, đến lợt nó, với t cách là hạ
tầng cơ sở, lại quyết định thợng tầng kiến trúc. Vì thế, vấn đề về TLSX từ xa
đến nay luôn luôn là một trong những đề cơ bản và sâu xa của mọi cuộc mạng
xã hội.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trờng bên cạnh sự quan tâm của sở hữu
TLSX còn quan tâm đến hình thức giá trị hình thái tiền của TLSX nh vốn tự
có, vốn cho vay, vốn cổ phần có đặc tính là bảo tồn vốn và sinh lợi là hình
thái phổ biến của kinh tế thị trờng, nhất là trong thời kỳ xuất hiện và phát triển
của công ty cổ phần, thời kỳ thống trị của TB tài chính thay cho thống trị của
TB công nghiệp.
Dới sự tác động của tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại, phạm trù sở
hữu không chỉ giới hạn trong phạm vi TLSX (mặc dù đó là cơ bản) mà còn có
sự phát triển và biểu hiện cao hơn, mới hơn và ngày càng có vai trò quan trọng
hơn về các yếu tố khác, chẳng hạn: Sở hữu lao động, đất đai, sở hữu khoa học
công nghệ, sở hữu lao động trí tuệ, sở hữu công nghệ, sở hữu vô hình (uy tín)
của Doanh nhgiệp là tài sản vô giá trong nền kinh tế thị trờng.
2, Cơ cấu sở hữu ở nớc ta hiện nay.
Cơ cấu sở hữu ở nứơc ta hiện nay bao gồm 6 loại hình sở hữu là sở hữu
nhà nớc, sở hữu tập thể, sở hữu t bản t nhân, sở hữu cá thể tiểu chủ, sở hữu của
các nhà đầu t nớc ngoài. Sáu loại hình sở hữu này là cơ sở để hình thành và
phát triển các thành phần kinh tế trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
ở nớc ta hiện nay. Mỗi hình thức sở hữu có vị trí và vai trò riêng của chúng.
Đại vị lịch sử của chúng phụ thuộc vào sự phát triển của lực lợng sản xuất,
trình độ quản lý và tiến trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành

phần theo định hớng XHCN.
2.1 Sở hữu nhà nớc.
Sở hữu nhà nớc bao gồm tất cả các lực lợng kinh tế vật chất trong các
doanh nghiệp nhà nớc, trong các ngân hàng, kho bạc ngân sách, dự trữ quốc
3
Đề án Kinh tế chính trị Nguyễn Thị Hờng - KTPT 41A
gia mà nhà nớc là ngời chủ sở hữu. Trong các xã hội còn tồn tại nhà nớc tất
yếu tồn tại sở hữu nhà nớc.
Trong tính đa dạng của các hình thái sở hữu, sở hữu nhà nớc giữ vai trò
chủ đạo. Khái nịêm sở hữu nhà nớc có nội dung và phạm vi rộng lớn trong đó
có doanh nghiệp nhà nớc. Sở hữu nhà nớc có thể tồn tại dới hình thức doanh
nghiệp 100% vốn của nhà nớc, hoặc dới hình thức doanh nghiệp mà vốn của
nhà nớc nắm đa số hay nắm hàm lợng cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt hoặc
có cổ phần trong các hình thức doanh nghiệp khác với hàm lợng cha nhiều.
2.2 Sở hữu tập thể.
Sở hữu tập thể là sở hữu của những chử thể kinh tế (cá nhân ngời lao
động) tự nguyện tham gia.
Sở hữu tập thể biểu hiện ở sở hữu tập thể các hợp tác xã trong nông nghiệp,
công nghiệp, xây dựng, vận tải ở các nhóm, tổ, đội và các công ty cổ phần.
2.3 Sở hữu t bản t nhân.
Đây là hình thức sở hữu mà tái sản, vốn liếng thuộc về các chủ thể t
nhân, t bản một chủ, hoặc nhiều chủ nh trong đó chủ thể t bản chiếm tỉ trọng
khống chế dựa trên lao động làm thuê.
Hình thức sở hữu này, sau nhiều năm hầu nh bị xoá bỏ đã đợc khôi phục
và phát triển. Ngày nay kinh tế t bản t nhân đợc khuyến khích phát triển
không hạn chế về quy mô trong những ngành, nghề, lĩnh vực và địa bàn mà
pháp luật không cấm, khuyến khích hợp tác, liên doanh với nhau và với doanh
nghiệp nhà nớc, chuyển thành doanh nghiệp cổ phần và bán cổ phần cho ngời
lao động.
2.4 Sở hữu cá thể, tiểu thủ.

Đây là sở hữu về t liệu sản xuất của bản thân ngời lao động. Chủ thể
của sở hữu này là nông dân, cá thể, thợ thủ công, tiểu thơng. Họ vừa là chủ sở
hữu đồng thời là ngời lao động.
Hiện nay, kinh tế cá thể, tiểu chủ đợc khuyến khích phát triển thuận lợi;
có quan hệ chặt chẽ với kinh tế hợp tác xã vì thế có quan hệ chặt chẽ với hình
thức sở hữu tập thể.
2.5 Sở hữu của các nhà đầu t nớc ngoài.
Là cơ sở để hình thành nên thành phần kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài ở
nớc ta hiện nay. Những nguồn vốn có khác nhau về chủ sở hữu, nhng tất cả
đều là chủ sở hữu ngời nớc ngoài, họ đầu t vốn vào Việt Nam nhằm thu đợc
lợi nhuận, các nguồn vốn đó có thể là đầu t trực tiếp hoặc gián tiếp, Việt Nam
đang khuyến khích loại hình sở hữu này, vì thế tạo nhiều điều kiện cho phát
4
Đề án Kinh tế chính trị Nguyễn Thị Hờng - KTPT 41A
triển kinh tế hiện nay, nhu giải quyết việc làm, tệ nạn xã hội và nâng cao hiệu
quả sử dụng tài nguyên
2.6 Sở hữu hỗn hợp:
Sở hữu hỗn hợp là hình thức sở hữu có sự tham gia của nhiều loại chủ
thể khác nhau về tính chất. Có thể nói dây là một loại hình kinh tế trung gian
có tính chất đan xen giữa các thành phần kinh tế t bản chủ nghĩa và thành
phần kinh tế XHCN Trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang có nhiều biến
đổi, nhìn chung các nớc trên thế giới, trong đó có nớc ta thờng có 3 loại chủ
thể kết hợp với nhau để tạo ra các hình thức sở hữu hỗn hợp khác nhau: Đó là
sự kết hợp, liên kết giữa các chủ thể: Nhà nớc, tập thể và t nhân Thực chất
đây cũng là các xí nghiệp (hoặc công ty) cổ phần, chỉ có sự khác biệt ở chỗ
các chủ thể không đồng nhất về tính chất. Đó là các hình thức tổ chức kinh tế
không thuộc hẳn vào một thành phần kinh tế nào - hình thức kinh tế hỗn hợp
nhiều loại sở hữu dới dạng công ty, xí nghiệp cổ phần hùn vốn liên doanh hai
bên và nhiều bên, ở trong nớc với nớc ngoài. Các thành phần kinh tế trong sở
hữu hỗn hợp có mối liên hệ nội tại và tác động qua lại lẫn nhau, nó là kết quả

của công cuộc cải tạo và xây dựng kinh tế theo định hớng XHCN.
II . Cơ cấu thành phần kinh tế trong thời kì qúa
độ ở nớc ta.
1.Tính tất yếu tồn tại các thành phần kinh tế trong thời kì quá độ lên
CNXH ở nớc ta.
1.1 Khái niệm thành phần kinh tế :
Thành phần kinh tế là một bộ phận của nền kinh tế quốc gia và nằm
trong một hệ thống kinh tế thống nhất dới sự quản lý của Nhà nớc. Phát huy
mọi tiềm lực hiện có để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nớc.
1.2 Các thành phần kinh tế ở Việt Nam :
Vận dụng t tởng của Lê-Nin, khi bắt tay vào khôi phục và phát triển
kinh tế thời kì đầu những năm 50, Bác Hồ đã nêu rõ: Hiện nay kinh tế nớc ta
có những thành phần sau :
- Kinh tế địa chủ phong kiến bóc lột địa tô
- Kinh tế quốc doanh có tính chất CNXH
- Các hợp tác xã tiêu thụ và hợp tác xã cung cấp, có tính chất nữa
CNXH
- Kinh tế cá nhân của nông dân và của thủ công nghệ
- Kinh tế t bản t nhân
5
Đề án Kinh tế chính trị Nguyễn Thị Hờng - KTPT 41A
- Kinh tế t bản quốc gia là nhà nớc hùn vốn với t nhân để kinh doanh
do nhà nớc lãnh đạo. Trong loại này t bản t nhân là chủ nghĩa t bản, t bản nhà
nớc là CNXH.
Theo nguyên lý chung, trong thời kì quá độ có ba thành phần kinh tế cơ
bản: Kinh tế XHCN, kinh tế SX hàng hoá nhỏ, KTTB t nhân.Tuy vậy, tuỳ điều
kiện, hoàn cảnh lịch sử mà xác định cơ cấu các thành phần kinh tế cho phù
hợp. Trên cơ sở cơng lĩnh và pháp lý, đồng thời dựa vào kết quả tổng kết thực
tiễn đổi mới qua các kỳ đại hội trớc, Đại hội IX của Đảng đã xác định, hiện

nay ở Việt Nam có 6 thành phần kinh tế, kinh tế nhà nớc; kinh tế tập thể; kinh
tế cá thể, tiểu chủ; kinh tế t bản t nhân; kinh tế t bản nhà nớc; kinh tế có vốn
đầu t nớc ngoài.
1.3 Tính tất yếu khách quan có nhiều thành phần, trong nền kinh tế quá
độ.
Trớc đây nớc ta đã từng xoá bỏ một cách nóng vội các thành phần kinh
tế khi xã hội chủ nghĩa, tạo dựng bức tờng ngăn cách giữa kinh tế công hữu
XHCN và các thành phần kinh tế t bản t nhân, cá thể, dẫn đến khuynh hớng
tiêu cực LLXS xã hội bị lãng phí, kinh tế hàn hoá bị kìm hãm và do đó, đời
sống kinh tế-xã hội gặp nhiều khó khăn.
- Chỉ có phát triển nền kinh tế nhiều thành phần mới phù hợp với thực
trạng của lực lợng sản xuất cha đồng đều ở Việt Nam.
- Nó phù hợp với xu thế phát triển kinh tế khách quan của thời đại ngày
nay - thời đại các nớc đều hớng về phát triển kinh tế thị trờng có sự quản lý vĩ
mô của nhà nớc. Sự phù hợp này sẽ giúp nớc ta có thêm thế và lực để phát
triển kinh tế nhanh hơn.
- Phù hợp với lòng mong muốn thiết tha của nhân dân ta là đợc đem hết
tài năng, sức lực để lao động làm giầu cho đất nớc và cho cả bản thân mình.
Có thu nhập ngày càng cao làm cho cuộc sống ngày càng ấm no và hạnh phúc.
Nó cho phép có điều kiện thuận lợi để khai thác có hiệu quả nhất các
tiềm năng hiện có và đang còn tiềm ẩn ở trong nớc, có thể tranh thủ tốt nhất sự
giúp đỡ, hợp tác từ bên ngoài.
Chỉ có nhiều thành phần kinh tế, chúng ta mới có khả năng huy động
mọi tiềm năng về vốn, kỹ thuật mới phát huy đựơc mọi tiềm năng của con ng-
ời,Việt Nam mới áp dụng nhanh nhạy các thành tựu khoa học và công nghệ,
mới vận dụng sáng tạo có hiệu quả các thành phần kinh tế các mắt xích trung
gian các nấc thang hợp lý, các nhịp cầu thích hợp vào trong quá trình quản lý
và phát triển kinh tế-xã hội.
6
Đề án Kinh tế chính trị Nguyễn Thị Hờng - KTPT 41A

- Chỉ có phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, chúng ta mới có
khả năng giải quyết đuợc vấn đề việc làm trên đất nuớc chúng ta. Bí mật giàu
có của một quốc gia là lao động thặng d chứ không phải là lao động tất yếu.
2. Cơ cấu các thành phần kinh tế ở nuớc ta hiện nay.
Đại hội IX của Đảng đã chỉ rõ :"Từ các hình thúc sở hữu cơ bản: sở hữu
toàn dân, sở hữu tập thể và hữu t nhân, hình thành nhiều thành phần kinh tế
với nhũng hình thúc tổ chúc kinh doanh đa dạng, đan xen, hiện nay ở Việt
Nam có 6 thành phần kinh tế: kinh tế nhà nớc; kinh tế tập thể; kinh tế cá thể,
tiểu chủ; kinh tế t bản t nhân; kinh tế t bản nhà nuớc; kinh tế có vốn đầu t
nuớc ngoài.
2.1. Kinh tế nhà nuớc:
Là thành phần kinh tế bao gồm các doanh nghiệp nhà nớc, các tài
nguyên quốc gia và tài sản thuộc sở hữu nhà nớc nh đất đai, hầm mỏ, rừng,
biển, ngân sách các quỹ dự trữ, ngân hàng nhà nuớc, hệ thống bảo hiểm nhà
nuớc, kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, phần vốn nhà nớc góp vào các doanh
nghiệp thuộc các thành phần khác. Kinh tế nhà nớc rộng và mạnh hơn doanh
nghiệp Nhà nớc. Xây dựng khu vực kinh tế nhà nớc để thực sự giữ vai trò chủ
đạo trong nền kinh tế, tạo súc mạnh cần thiết để nhà nớc thục hiện chức năng
định huớng kinh tế -xã hội. Nghị quyết Đại hội 9 nhấn mạnh : kinh tế nhà nớc
phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế là lực lợng vật chất quan trọng và là
công cụ để Nhà nớc định huớng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Doanh nghiệp
nhà nớc giữ những vị trí then chốt, đi đầu trong việc ứng dụng tiến bộ khoa
học và công nghệ, nêu gơng về năng suất, chất lợng hiệu quả kinh tế -xã hội
và chấp hành pháp luật.
2.2. Kinh tế tập thể:
Là thành phần kinh tế của đông đảo những nguời lao động, sản xuất
nhỏ, bao gồm: thợ thủ công, nguời buôn bán nhỏ và làm dịch vụ nhỏ cùng
nhau làm ăn tập thể. Họ tự nguyện góp vốn, t liệu sản xuất và lao động để
cùng nhau sản xuất kinh doanh, cùng hởng thu nhập theo lao động và theo cổ
phần, qua đó góp phần phát triển nền kinh tế-xã hội và nâng cao đời sống vật

chất văn hoá ở địa phơng.
2.3. Kinh tế t nhân:
Là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu t nhân t bản chủ nghĩa về
t liệu sản xuất.Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, sở
hũu t bản t nhân bao gồm cả doanh nghiệp của các nhà t sản và các đơn vị
kinh tế mà phần lớn vốn do một hoặc một số t nhân góp lại thuê lao động sản
xuất kinh doanh dới hình thức xí nghiệp t doanh hoặc công ty cổ phần t nhân,
7
Đề án Kinh tế chính trị Nguyễn Thị Hờng - KTPT 41A
nó cũng bao gồm cả hình thúc kinh tế t bản t nhân nớc ngoài đầu t 100% vốn,
hoặc nắm giũ tỷ lệ khống chế.Trong thời kỳ quá độ, phơng thúc sản xuất tu
bản chủ nghĩa không còn nguyên vẹn nữa. Bởi thế kinh tế t bản t nhân ở nớc ta
chỉ hoạt động với t cách là một thành phần kinh tế trong nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần đợc bảo vệ quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp. Các giải pháp
chủ yếu thực hiện kế hoạch 5 năm 2001-2005 nêu rõ: kinh tế t nhân đợc
khuyến khích phát triển mạnh, thực hiện quyền tự do kinh doanh theo pháp
luật của mỗi công dân nhằm phát huy tối đa nội lực, phát triển lực lợng sản
xuất.
2.4 Kinh tế cá thể, tiểu chủ.
Kinh tế cá thể, tiểu chủ bao gồm những đơn vị kinh tế và những hoạt
động kinh doanh dựa vào nguồn vốn và sức lao động của mỗi cá nhân, nhóm
nhỏ là chủ yếu đang chiếm một vị trí quan trọng trong nhiều nghành nghề ở
nông thôn cũng nh ở thành thị. Đó là điều kiện phát huy nhanh và có hiệu quả
tiềm năng về vốn, sức lao động tay nghề của từng nhóm và từng cá nhân.
Thành phần kinh tế này cũng luôn chịu sự tác động của những quy luật
kinh doanh và luôn bị phân tán, vì thế cần phải có biện pháp kinh tế để tác
động, hớng dẫn và biến nó theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
2.5 Kinh tế hỗn hợp:
Bao gồm các hình thức hợp tác liên doanh giũa kinh tế nhà nớc với t
bản t nhân trong nớc và hợp tác liên doanh giữa kinh tế nhà nớc với t bản nuớc

ngoài. Làm đợc việc này vừa là phơng tiện tăng lực lợng sản xuất, vừa đảm
bảo mục tiêu xây dựng quan hệ sản xuất mới, phát triển kinh tế theo định h-
ớng xã hội chủ nghĩa.
2.6 Kinh tế có vốn đầu t nuớc ngoài
Nền kinh tế nớc ta những năm qua đã xuất hiện một tập hợp nguồn vốn
do nớc ngoài đầu t tham gia hoạt động kinh tế. Những nguồn vốn đó có khác
nhau về chủ sở hữu cụ thể, nhng tất cả đều là nguồn đầu t của nuớc ngoài,
nhằm thực hiện lợi ích của những ngời nớc ngoài trong vốn đầu t vào Việt
Nam. Những năm gần đây bộ phận này đã tăng lên với tốc độ nhanh và chiếm
tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu kinh tế nớc ta.
Tóm lại.
Chính vì sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế là một hiện tợng khách
quan cho lên chúng đều có tác dụng tích cực đối với sự phát triển của lực
lựợng sản xuất.
Sự phân định các thành phần kinh tế một cách cụ thể là cần thiết và có ý
nghĩa quan trọng để đề ra những chính sách kinh tế- chính trị-xã hội thích
8
Đề án Kinh tế chính trị Nguyễn Thị Hờng - KTPT 41A
hợp đối với từng thành phần kinh tế trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
của nuớc ta.
3. Thực tiễn giải quyết quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế ở nớc
ta vừa qua.
Đại hội IX khẳng định "trong hoàn cảnh đó toàn đảng và toàn dân ta ra
sức thực hiện Nghị quyết Đại hội VIII, đạt đợc những thành tựu quan trọng"
đánh giá đó dựa vào những căn cứ sau: kinh tế tăng trởng khá. Tổng sản phẩm
trong nớc ( GDP) tăng bình quân 7%. Nông nghiệp phát triển liên tục, cụ thể
là giá trị sản xuất nông, lâm, ng nghiệp tăng bình quân 5,7%. Công nghiệp và
xây dựng vợt qua những khó khăn, thách thức đạt đợc nhiều tiến bộ; Thực tế
cụ thể là nhịp độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp hàng năm là 13,5%. Các
ngành dịch vụ tiếp tục phát triển trong điều kiện khó khăn hơn trớc, góp phần

tích cực cho tăng trởng kinh tế và phục vụ đời sống; cụ thể là giá trị các ngành
dịch vụ tăng 6,8%/năm.
Cơ cấu kinh tế có bớc chuyển dịch tích cực. Cơ cấu thành phần kinh tế
đã có sự dịch chuyển theo huớng sắp xếp lại và đổi mới khu vực kinh tế nhà n-
ớc phát huy tiềm năng kinh tế ngoài quốc doanh.
Đến năm 2000, tỉ trọng khu vực kinh tế nhà nớc trong GDP vào khoảng
39%; khu vực kinh tế tập thể 8,5%; khu vực kinh tế t nhân 3,3%; khu vực kinh
tế cá thể 32%, khu vực kinh tế hỗn hợp 3,9% và khu vực kinh tế có vốn đầu t
nớc ngoài 13,3%. Các vùng kinh tế gắn với quy hoạch phát triển kinh tế-xã
hội của các địa phơng, các đô thị, các địa bàn, lãnh thổ, đặc biệt là các vùng
kinh tế trọng điểm ở 3 miền đang đợc xây dựng và hình thành từng bớc.
Đến năm 2000, các tỉnh vùng núi phía bắc đóng góp khoảng trên 9%
GDP của cả nớc; vùng đồng bằng Sông Hồng khoảng 19%; Bắc trung bộ và
Duyên hải miền trung khoảng gần 15%; vùng Tây nguyên gần 3%và Đông
nam bộ khoảng 35%và đồng bằng Sông Cửu long khoảng 19%; các vùng kinh
tế trọng điểm đóng góp khoảng 50%giá trị GDP của cả nớc 75-80% giá trị
gia tăng công nghiệp và 60-65% giá trị gia tăng khu vực dịch vụ. Nhịp độ tăng
trởng của các vùng trọng điểm đều đạt trên mức trung bình cả nớc, đóng vai
trò tích cực lôi cuốn và kích thích các vùng khác cùng phát triển.
- Bên cạnh những thành tựu đạt đợc còn có những yếu kém khuyết
điểm sau.
Nền kinh tế phát triển cha vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp.
Nhìn chung, năng suất lao động thấp, chất lợng sản phẩm cha tốt, giá
thành cao. Nhiều sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp , thủ công nghiệp thiếu
thị trờng tiêu thụ cả ở trong nớc, nớc ngoài, một phần do thiếu sức cạnh tranh.
9
Đề án Kinh tế chính trị Nguyễn Thị Hờng - KTPT 41A
Xuất khẩu hàng nông sản thô, nguyên liệu thô còn chiếm tỉ trọng lớn. Nhiều
mặt hàng còn phải xuất khẩu qua trung gian hoặc chỉ là gia công, nên hiệu
quả không cao.

Rừng và tài nguyên khác bị xâm hại nghiêm trọng .
Nạn buôn lậu, làm hàng giả, gian lận thơng mại tác động xấu đến tình
hình kinh tế - xã hội.
Hệ thống tài chính-ngân hàng còn yếu kém và thiếu lành mạnh, nguồn
vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài giảm, trong khi công tác quản lý, điều hành lĩnh
vực này còn nhiều vớng mắc và thiếu sót.
Quan hệ sản xuất trên một số mặt cha phù hợp. Kinh tế nhà nớc cha đợc
củng cố tơng xứng với vai trò chủ đạo, cha có chuyển biến đáng kể trong việc
sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nớc .Kinh tế tập thể cha mạnh
Để giải quyết những mặt còn hạn chế cần:
- Giải quyết vấn đề sở hữu để tạo động lực phát triển kinh tế trong
sự nghiệp đổi mới.
Nền kinh tế nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng tồn tại nhiều thành
phần kinh tế, nhiều hình thức sở hữu. Các chủ thể kinh doanh bao gồm cả
doanh nghiệp nhà nớc, tập thể, t nhân, xuất hiện và cạnh tranh nhau trên thị tr-
ờng. Trong điều kiện đó mọi doanh nghiệp cần phải thay đổi phơng thức hoạt
động chuyển thành những chủ thể kinh tế hàng hoá độc lập tơng đối. Đặc biệt,
nhờ sự tách biệt quyền sở hữu và quyền quản lý kinh doanh mà có cơ sở để
cải cách đa một bộ phận lớn doanh nghiệp nhà nớc vào vận động theo cơ chế
thị truờng. Nhờ đó, quan hệ sở hữu tiếp tục vận động biến đổi mà vẫn hoàn
toàn có thể theo định huớng xã hội chủ nghĩa đợc.
- Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, nhiều hình thức sở hữu.
Đổi mới và hoàn thiện khung pháp lý, tháo gỡ mọi trở ngại về cơ chế,
chính sách và thủ tục hành chính để huy động tối đa mọi nguồn lực, tạo sức
bật mới cho phát triển sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế với các
hình thức sở hữu khác nhau. Mọi doanh nghiệp, mọi công dân đợc đầu t kinh
doanh theo các hình thức do luật định và đợc pháp luật bảo vệ. Mọi tổ chức
kinh doanh theo các hình thức sở hữu khác nhau hoặc đan xen hỗn hợp đều
đuợc khuyến khích phát triển lâu dài, hợp tác, cạnh tranh bình đẳng và là bộ
phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị truờng định huớng XHCN, phát

triển mạnh các doanh nghiệp vừa và nhỏ, từng buớc hình thành một số tập
đoàn kinh tế mạnh.
10
Đề án Kinh tế chính trị Nguyễn Thị Hờng - KTPT 41A
Tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế nhà nớc để thực hiện tốt vai trò
chủ đạo trong nền kinh tế.
Đổi mới cơ chế quản lý, phân biệt quyền của chủ sở hữu và quyền kinh
doanh của doanh nghiệp. Chuyển các doanh nghiệp nhà nớc kinh doanh sang
hoạt động theo cơ chế công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần
Các bớc đi định hớng của nhà nớc trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế phải dựa
trên sự phát triển của nền kinh tế thị trờng, nắm bắt đợc tình hình môi trờng quốc
tế, sự phát triển của KHCN và tình hình thực tế của đất nớc ta để tìm ra những bớc
đi thật đúng đắn để tận dụng những lợi thế của đất nớc ta.
III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
các hình thức sở hữu và các thành phần kinh tế ở n-
ớc ta.
1. Tiếp tục đổi mới kinh tế nhà nớc:
Kinh tế nhà nớc là lực lợng vật chất quan trọng và là công cụ để nhà n-
ớc định hớng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, tập trung đầu t cho kết cấu hạ tầng
kinh tế-xã hội và một số cơ sở công nghiệp quan trọng. Doanh nghiệp nhà nớc
giữ những vị trí then chốt trong nền kinh tế, đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa học
và công nghệ nêu gơng và năng suất, chất lợng và hiệu quả kinh tế-xã hội và
chấp hành pháp luật. Phát triển doanh nghiệp nhà nớc trong những nghành sản
xuất và dịch vụ quan trọng, xây dựng các tổng công ty nhà nớc đủ mạnh để
làm nòng cốt trong những tập đoàn kinh tế lớn, có năng lực cạnh tranh trên thị
trờng trong nớc và quốc tế nh dầu khí, điện, than, hàng không, đờng sắt, vận
tải, viễn thông, cơ khí, luyện kim, hoá chất, vật liệu xây dựng, xuất nhập khẩu,
ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán
Đối mới cơ chế quản lý, phân biệt quyền của chủ sở hữu và quyền kinh
doanh của doanh nghiệp, chuyển các doanh nghiệp nhà nuớc kinh doanh sang

hoạt động theo cơ chế công ty tránh nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần,
bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu tránh nhiệm đầy đủ trong sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp, cạnh tranh bình đẳng trớc pháp luật, xoá bỏ bao cấp
của nhà nớc đối với các doanh nghiệp.
Thực hiện chủ trơng cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc không cần
nắm giữ 10% vốn để huy động thêm vốn, tạo động lực và cơ chế quản lý năng
động thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, u tiên cho ngời lao động đợc
mua cổ phần và từng bớc mở rộng bán cổ phần cho các nhà đầu t trong nớc và
ngoài nớc. Thực hiện việc giao bán, khoán, cho thuê các doanh nghiệp loại
nhỏ và nhà nớc không cần nắm giữ. Sát nhập, giải thẻ, phá sản những doanh
nghiệp không hiệu quả và không thực hiện đợc các biện pháp trên. Phấn đấu
trong khoảng 5 năm cơ bản hoàn thành việc sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu
11
Đề án Kinh tế chính trị Nguyễn Thị Hờng - KTPT 41A
quả kinh doanh của doanh nghiệp nhà nớc; củng cố và hiện đại hoá một bớc
các tổng công ty nhà nớc.
2 - Mở rộng và phát triển kinh tế tập thể trong đó hợp tác xã (HTX) là
nòng cốt .
Phát triển kinh tế tập thể với các hình thức hợp tác đa dạng. Chuyển đổi
HTX cũ theo luật HTX đạt hiệu quả thiết thực, phát triển HTX kinh doanh
tổng hợp đa nghành hoặc chuyên nghành, sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ,
tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh phù hợp quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Trong công nghiệp, trên cơ sở phát huy tính tự chủ của hộ gia đình chú
trọng phát triển các hình thức hợp tác và HTX cung cấp dịch vụ, vật t và tiêu
thụ sản phẩm cho kinh tế hộ gia đình và trang trại. Mở rộng các hình thức
kinh tế hỗn hợp, liên kết, liên doanh giữa các hợp tác xã với các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế nhà nớc, giúp hợp tác xã đào tạo, bồi dỡng cán
bộ kĩ thuật và quản lý, mở rộng thị trờng, ứng dụng công nghệ mới, phát triển
vốn tập thể, giải quyết nợ tồn đọng của HTX cũ.

3. Điều kiện để kinh tế t nhân t bản chủ nghĩa phát triển trong các
ngành nghề luật pháp không cấm.
Những chủ trơng và giải pháp lớn phát triển kinh tế xã hội 10 năm
2001-2010 đợc nêu trong văn kiện Đại hội IX, trong đó vấn đề kinh tế TBTN
đợc khuyến khích phát triển rộng rãi trong những ngành nghề sản xuất, kinh
doanh mà pháp luật không cấm. Tạo môi trờng kinh doanh thuận lợi để kinh tế
t nhân phát triển trên những hớng u tiên của nhà nớc, kể cả đầu t ra nớc ngoài;
Chuyển thành doanh nghiệp cổ phần, bán cổ phần cho ngời lao động; liên
doanh, liên kết với nhau, với kinh tế nhà nớc và kinh tế tập thể. Xây dựng mối
quan hệ tốt giữa chủ doanh nghiệp và ngời lao động.
4. Phát triển kinh tế cá thể, tiểu chủ;nhất là kinh tế trang trại.
Kinh tế cá thể, tiểu chủ đợc khuyến khích phát triển mạnh. Thực hiện
quyền tự do kinh doanh theo pháp luật của mỗi công dân nhằm phát huy tối đa
nội lực, phát triển lực lợng sản xuất. Sửa đổi-bổ sung hệ thống pháp luật nhằm
bảo đảm sự bình đẳng về cơ hội cho mọi tổ chức, cá nhân thuộc thành phần
kinh tế. Xoá bổ mọi hình thức phân biệt đối sử, bảo đảm cơ hội và khả năng
lựa chọn bình đẳng của các thành phần kinh tế trong tiét kiệm về vốn, đất đai,
lao động, công nghệ, trong sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu. Tiếp tục
phát huy những tác động tích cực của luật doanh nghiệp, tiến tới xây dựng một
luật áp dụng thống nhất cho các loại hình doanh nghiệp khác thuộc các thành
phần kinh tế. Hoàn thiện các cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp
nhỏ, kinh tế trang trại. Tạo những điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế
12
Đề án Kinh tế chính trị Nguyễn Thị Hờng - KTPT 41A
trang trại bởi vì quá trình phát triển kinh tế trang trại gắn liền với quá trình
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi và thực hiện
sự phân công lao động theo vùng và trong nông thôn.
Sự phát triển kinh tế trang trại theo các xu hớng sau :
Khuyến khích phát triển các hình thức kinh tế trang trại nhng đặc biệt
quan tâm đến hình thức trang trại gia đình.

Khuyến khích mọi hình thức kinh doanh của trang trại, nhng tập trung
phát triển các lâm trại, các trang trại chuyên môn hoá cây công nghiệp, cây ăn
quả, chăn nuôi đại gia súc ở các trang trại chăn nuôi lợn, gia cầm, gắn sản
xuất nông nghiệp với chế biến
Đối với vùng ven biển khuyến khích các trang trại nuôi trồng thuỷ, hải sản.
Khuyến khích các hình thức trang trại t nhân phát triển ở các vùng đất
trồng, đồi núi trọc, đất hoang hoá ở trung du miền núi và vùng ven biển.
5. Mở rộng và nâng cao hiệu quả thu hút dầu t trực tiếp nớc ngoài
Hiện nay trên thế giới mọi ngời đều nhìn nhận rằng đầu t trực tiếp nớc
ngoài (FDI) đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế của các nớc
và khu vực.
Để thu hút vốn FDI nhiều hơn và có hiệu quả hơn, nắm bắt đợc các cơ
hội quý giá, chúng ta cần phải thực hiện một số giải pháp cơ bản sau:
- Thứ nhất, kiện toàn đội ngũ cán bộ vì đây là vấn đề cấp bách. Sự hay,
dở mà ở nơi con ngời. Những ách tắc xuất hiện mà có đợc xoá bỏ hay không
cũng là bởi con ngời quyết định. Bản chất của vốn FDI là lợi nhuận tối đa, chỉ
có ai biết làm ăn giỏi thì mới đạt yêu cầu hai bên cùng có lợi. Đầu mối FDI có
đợc sử dụng hiệu quả hay lãng phí cũng do con ngời quản lý nó, nếu quản lý
không tốt sẽ không thoát khỏi cảnh đã nghèo, lạc hậu lại càng nghèo, lạc
hậu hơn Vì vậy cần đặc biệt quan tâm kiện toàn tổ chức bộ máy cán bộ làm
việc quản lý đầu t nớc ngoài, từ những ngời làm công tác hoạch định chính
sách quản lý dự án đến những đội ngũ tham gia liên doanh.Chính những con
ngời đó sẽ khơi thông dòng chảy FDI để hớng nó phục vụ mục tiêu CNH,
HĐH đất nớc.
-Thứ hai, đẩy mạnh cải cách hành chính. Hớng tới sự ổn định lâu dài
của hệ thống luật lệ là hết sức cần thiết cho một môi trờng đầu t hấp dẫn, điều
này cũng có nghĩa là việc soạn thảo luật phải mang tính chất chuyên nghiệp.
Đồng thời phải điều chỉnh vai trò và trách nhiệm của nhà nớc, nhà nớc phải là
13
Đề án Kinh tế chính trị Nguyễn Thị Hờng - KTPT 41A

(nhà nớc phục vụ) coi doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài là thành phần hữu
cơ trong đại gia đình các doanh nghiệp Việt Nam và cần đợc đối sử bình đẳng.
-Thứ ba, hớng dòng chảy FDI vào đúng chỗ. Kinh nghiệm của các nớc
cũng nhu Việt Nam cho thấy, việc thu hút vốn FDI chỉ mang lại hiệu quả khi
nớc chủ nhà ở thế chủ động tiếp nhận đầu t. Do đó, rất cần định hớng rõ các
vùng, các địa phơng, các lĩnh vực nghành nghề đuợc u tiên đầu tiên để hớng
dòng vốn FDI chảy vào đúng chỗ. Điều đó đòi hỏi công tác quy hoặch tổng
thể kinh tế vùng địa phơng và từng nghành phải đi truớc một buớc trên cơ sở
đó mà gọi vốn đầu t.
-Thứ t, nhà nớc cần sớm ban hành những luật lệ cần thiết nh luật chống
độc quyền, luật cạnh tranh để tạo một khung pháp lý hoàn chỉnh, đồng bộ v à
ổn định cho việc thu hút và quản lý vốn đầu t nớc ngoài,nhung vẫn chua đủ,
nhà nuớc cần phải có thể chế thực pháp luật đủ mạnh để thực hiện đúng các
cam kết với nhà đầu t ,đảm bảo độ tin cậy cao thì họ mới bỏ vốn ra đầu t.
Đồng thời nhà nớc dành một khoản vốn ngân sách để đầu t phát triển cơ sở hạ
tầng, tạo môi truờng kinh doanh thuận lợi và tham gia vào các dự án liên
doanh với nuớc ngoài.
-Thứ 5, khi thu hút vốn đầu t FDI cần phải đạt hiệu quả thực tế lâu dài
chống t tởng của các nhà đầu t chỉ muốn thu lợi ngay. Gần đây, để tăng khối l-
ợng vốn nớc ngoài đầu t vào địa phơng nhiều nơi đã tự tạo ra những điều kiện
u đãi riêng làm phá vỡ những chuẩn mực của nhà nớc quy định những việc
này không đáp ứng yêu cầu của kinh tế thi trờng định hớng XHCN, phá vỡ sự
thống nhất chính sách nhà nớc gây tổn hại cho lợi ích xã hội.
-Thứ 6, tăng cờng quản lý tài chính đối ngoại đối với hoạt động đầu t n-
ớc ngoài.
Bảo đảm quản lý tốt các hoạt động về góp vốn và sử dụng vốn của cả
phía Việt Nam và bên nớc ngoài góp phần thực hiện tốt chính sách ổn định
tiền tệ và phát triển kinh tế.
-Thứ 7, ngay từ khi thu hút vốn đầu t nớc ngoài, chúng ta phải trù tính
đến việc tạo cơ sở để chuẩn bị chuyển vốn đầu t ra nớc ngoài ở giai đoạn tiếp

theo nghĩa là nhằm tác động tơng hỗ giữa tiến trình của ta và tiến trình của các
bạn hàng nớc ngoài( tức là khai thác thế thơng lợng tay đôi với các đối tác nớc
ngoài).
6- Phát triển các hình thức kinh tế t bản nhà nớc.
Việc phát triển các hình thức kinh tế TBNN là tất yếu khách quan để
thúc đẩy CNH-HĐH đất nớc để thực hiện mục tiêu tăng trởng và phát triển
14
Đề án Kinh tế chính trị Nguyễn Thị Hờng - KTPT 41A
bền vững mục tiêu Dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh và xã
hội chủ nghĩa.
6.1 Sự vận dụng các hình thức kinh tế t bản nhà nớc trong thời gian qua
và hiện nay ở nớc ta
-Thứ nhất : Mở rộng các hình thức liên doanh liên kết giữa nhà nớc với
kinh tế t nhân trong nớc. Nhà nớc cần có biện pháp và chính sách nhất là
chính sách kinh tế, đợc ban hành hợp lý, hợp tình . Nếu đối với lực lợng kinh
tế t nhân, nớc ngoài, nhà nớc đã có luật pháp, chính sách u đãi và thông
thoáng thì chí ít đối với lực lợng kinh tế t nhân trong nớc cũng nh vậy, hoặc có
thể u tiên và thông thoáng hơn. Vi dẫu sao cái mà t nhân đợc lợi hơn nớc
ngoài vẫn là cái lợi có khả năng tạo ra nội lực cho nền kinh tế dân tộc. Bằng
cach đó, nhà nớc khuyến khích kinh tế t nhân trong nớc vì lợi ích kinh tế và
lòng yêu nớc mà nhanh chóng tiếp nhận hình thức này trong thời gian tới ở n-
ớc ta.
-Thứ hai: Tiếp tục mở rộng và phát triển hình thức liên doanh với nớc
ngoài.
Đây là hình thức liên doanh theo tỷ lệ vốn có, mức độ khai thác khác
nhau giữa nhà nớc và t nhân, Việt kiều và các tổ chức kinh tế nớc ngoài đợc tổ
chức dới tên gọi là các xí nghiệp liên doanh. Hình thức này xuất hiện trong
thời kỳ đổi mới nền kinh tế và đợc thực hiện thông qua đầu t trực tiếp hình
thành các trung tâm công nghiệp mới với kỹ thuật công nghiệp cao. Việc thực
hiện hình thức này trong thời gian qua triển khai còn chậm so với yêu cầu đặt

ra. Để phát triển đợc hình thức này việc thủ tục giấy tờ với các cơ quan thẩm
định và xét duyệt dự án phải hoạt động có hiệu quả hơn tạo điều kiện để các
dự án hoạt động thuận lợi và năng lực điều hành, quản trị phải đợc nâng cao.
-Thứ ba: Về hình thức tô nhợng, mà thực chất là hình thức xí nghiệp có
100% vốn nớc ngoài đợc hình thành trong các khu vực chế xuất. Mục tiêu của
khu vực chế xuất là:
+ Thu hút vốn đầu t nớc ngoài và trong nớc .
+ Giải quyết công ăn việc làm và thông qua đó mà đào tạo đội ngũ cán
bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề.
+ Du nhập kỹ thuật hiện đại và kinh nghiệm quản lý tiên tiến
+ Tạo nguồn hàng xuất khẩu và có sức cạnh tranh trên thị trờng thế
giới, góp phần thúc đẩy sự hội nhập của nền kinh tế Việt Nam vào
nền kinh tế thế giới và khu vực.
+ Tăng nguồn thu ngoại tệ, góp phần cải thiện cán cân thơng mại và
cán cân thanh toán quốc tế.
15
Đề án Kinh tế chính trị Nguyễn Thị Hờng - KTPT 41A
-Thứ t: Thúc đẩy nền kinh tế nội địa có mũi nhọn đột phá phát triển
theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
-Thứ năm: Hình thức gia công đặt hàng.
Hình thức này thờng áp dụng đối với các nghành sản xuất vật chất,
nghành mà hàm lợng lao động sống đòi hỏi nhiều. Nó là hình thức khá phù
hợp với nớc ta, một nớc có tỷ lệ tăng dân số và gia tăng lao động còn cao,
công ăn việc làm hiện đang là sức ép cần đợc giải toả. Hình thức gia công đặt
hàng có thể thực hiện theo hai chiều các doanh nghiệp nhà nớc Việt Nam
nhận gia công cho kinh tế t nhân trong và ngoài nớc , ngợc lại kinh tế t nhân
trong và ngoài nớc nhận gia công cho doanh nghiệp nhà nớc Việt Nam.
-Thứ sáu: Hình thức đại lý.
Đây là một hình thức chủ yếu thờng đợc sử dụng. Trong đòi sống thực
tế, các quan hệ kinh tế trong và ngoài nớc, các hình thức của CNTB nhà nớc

diễn ra rất phong phú và đa dạng. Nó đòi hỏi, phải xuất phát từ thực tiễn luôn
biến động để điều chỉnh các hình thức ít hoặc không còn thích hợp, tìm tòi
sáng tạo thêm các hình thức mới có hiệu quả hơn để vận dụng vào thực tiễn n-
ớc ta.Tuy nhiên, cho dù lựa chọn và ứng dụng hình thức nào cũng phải đảm
bảo cho phù hợp các quan điểm làm cơ sở cho sự lựa chọn đã đợc xác định.
C - Kết luận
Vấn đề sở hữu và các thành phần kinh tế là vấn đề khó và phức tạp.
Đảng ta quan niệm rằng, sở hữu và các thành phần kinh tế là một vấn đề cơ
bản và quan trọng của chủ nghĩa Mác Lê-nin, t tởng Hồ Chí Minh và đờng lối
cách mạng Việt Nam. Sở hữu về t liệu sản xuất là yếu tố hàng đầu của quan hệ
sản xuất, quyết định chế độ quản lý và chế độ phân phối.
Trong văn kiện Đại hội IX lần này Đảng ta vẫn tiếp tục khẳng định chủ
trơng thực hiện chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần là nhất
quán, lâu dài và còn có một bớc phát triển mới về lý luận và thực tiễn. Những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các hình thức sở hữu và các thành phần
kinh tế ở nớc ta hiện nay là vấn đề đợc Đại hội IX đặc biệt quan tâm. Đó là,
tiếp tục đổi mới kinh tế Nhà nớc; mở rộng và phát triển kinh tế tập thể trong
đó hợp tác xã là nòng cốt; tạo điều kiện để kinh tế TNTB phát triển trong các
16
Đề án Kinh tế chính trị Nguyễn Thị Hờng - KTPT 41A
ngành nghề luật pháp không cấm; phát triển kinh tế cá thể, tiểu chủ, nhất là
kinh tế trang trại; mở rộng và nâng cao hiệu quả thu hút đầu t trực tiếp nớc
ngoài và phát triển các hình thức kinh tế TBNN. Đây cũng là vấn đề mà bài
viết của em đi sâu nghiên cứu.
Về vấn đề sở hữu, xét bản chất định hớng lâu dài thì phải coi việc củng
cố, hoàn thiện chế độ công hữu XHCN nh là mục đích để xây dựng nền tảng
kinh tế cho chế độ mới ở nớc ta. Chính trên cơ sở đó mà nghị quyết Đại hội IX
nhấn mạnh Chế độ sở hữu công cộng về TLSX chủ yếu từng bớc đợc xác lập
sẽ chiếm u thế tuyệt đối khi CNXH đợc xây dựng xong về cơ bản. Tiêu
chuẩn căn bản để đánh giá hiệu quả xây dựng quan hệ sản xuất cho định hớng

XHCN là thúc đẩy phát triển LLSX, cải thiện đời sống nhân dân thực hiện
công bằng xã hội.
17
Đề án Kinh tế chính trị Nguyễn Thị Hờng - KTPT 41A
Mục lục
Trang
A- Mở đầu
B- Nội dung
I- Sở hữu và cơ cấu sở hữu trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1. Sở hữu và tầm quan trọng của sở hữu t liệu sản xuất
2. Cơ cấu sở hữu ở nớc ta hiện nay
II- Cơ cấu thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ ở nớc ta
1. Tính tất yếu tồn tại các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở nớc ta
2. Cơ cấu các thành phần kinh tế ở nớc ta hiện nay
3. Thực tiễn giải quyết quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế ở nớc ta
III- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các hình thức sở hữu và
các thành phần kinh tế ở nớc ta
1. Tiếp tục đổi mới thành phần kinh tế Nhà nớc
2. Mở rộng và phát triển kinh tế tập thể trong đó HTX là nòng cốt
3. Điều kiện để kinh tế t nhân t bản chủ nghĩa phát triển trong các
ngành nghề luật pháp không cấm
4. Phát triển kinh tế cá thể, tiểu chủ; nhất là kinh tế trang trại
5. Mở rộng và nâng cao hiệu quả đầu t trực tiếp nớc ngoài
6. Phát triển các hình thức kinh tế t bản Nhà nớc
C- Kết luận
18

×