Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

một số việc cần làm của các trường đại học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.7 KB, 25 trang )

Yêu cầu

1. Phân biệt các Mô hình Quản lý Chất lợng : ISO - 9000, TQM, GMP,
HACCP, Q - BASE và 5 - S ?
2. Nhà nớc có vai trò gì trong việc đa các Mô hình Quản lý Chất lợng sản phẩm
vào các doanh nghiệp Việt Nam ?
3. Trình bày các giải pháp để xây dựng các Mô hình Quản lý Chất lợng phù
hợp với các doanh nghiệp Việt Nam ?
4. Để nâng cao Chất lợng Đào tạo sinh viên Đại học, các Trờng cần phải làm gì
?

Khoa Khoa học Quản lý - ĐH KTQD Chuyên đề Quản lý chất l-
ợng
Phần I : Phân biệt các Mô hình Quản lý Chất lợng :
ISO - 9000; TQM, GMP, HACCP, Q - BASE, và 5 - S
Chúng ta biết rằng, Mô hình Quản lý Chất lợng là một tập hợp dới dạng
sơ đồ các yếu tố, các giai đoạn và các biện pháp bảo đảm chất lợng. Mối quan
hệ hữu cơ giữa chúng tạo thành một cấu trúc chỉnh thể nhằm hình thành và bảo
đảm chât lợng tối u trong suốt cả chu kỳ sống của sản phẩm, phù hợp với các
quan điểm về Quản lý Chất lợng đã lựa chọn.
Tuy nhiên, thuật ngữ "Quản lý Chất lợng" là một khái niệm mới đợc áp
dụng trong những năm gần đây; khi mà các nhà Quản lý và những ngời tiêu
dùng ngày càng quan tâm nhiều hơn về Chất lợng sản phẩm thì "Quản lý Chất
lợng" lại càng đợc nói đến và thực hiện theo nó nhiều hơn. Trong đó, một số
Mô hình Quản lý Chất lợng đã và đang đợc quan tâm nhiều hơn cả là ISO -
9000, TQM, GMP, HACCP, Q - BASE, và 5 - S.
Nếu xét về phơng diện Mục tiêu tự thân của các Mô hình trên đây thì cơ
bản là chúng đều giống nhau, song nghiên cứu kỹ hơn về bản chất, chúng ta sẽ
thấy vẫn có sự khác biệt. Để hiểu sâu hơn về vấn đề này, căn cứ vào mức độ,
phạm vi và lĩnh vực áp dụng, ta có thể chia các Mô hình nói trên thành 3 nhóm:
- Nhóm 1 gồm : ISO - 9000, TQM, và Q - BASE


- Nhóm 2 gồm : GMP và HACCP
- Nhóm 3 gồm : 5 - S
Sau đây, chúng ta sẽ nghiên cứu lần lợt sự khác biệt trong từng nhóm và
sau đó là sự khác biệt giữa các nhóm với nhau.
I. Nhóm 1 : ISO - 9000, TQM, Q - BASE :
ISO - 9000 : Mô hình Quản lý Chất lợng dựa theo bộ tiêu chuẩn
của Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO).
Sinh viên thực hiện : Lê Duy Mạnh Lớp : Quản lý Kinh tế 39A

2
Khoa Khoa học Quản lý - ĐH KTQD Chuyên đề Quản lý chất l-
ợng
TQM : Mô hình Quản lý Chất lợng Toàn diện.
Q - BASE : Hệ thống Quản lý Chất lợng .
1. Xét Về mặt Nguyên lý : Cả 3 Mô hình này đều thống nhất ở chỗ : áp dụng
Hệ thống Quản lý Chất lợng theo quá trình, lấy phòng ngừa làm phơng châm
hành động chính trong suốt cả quá trình Sản xuất, hay trong suốt cả vòng đời
của sản phẩm (từ khâu thiết kế, chế tạo, sản xuất, phân phối, tiêu dùng, và dịch
vụ ) . Từ đó, Q - BASE, TQM và ISO - 9000 có quan điểm chung là "thoả
mãn mọi nhu cầu của khách hàng".
Nhng nếu xét theo mức độ áp dụngcác tiêu chuẩn ( từ Q - BASE, TQM
đến ISO - 9000 ) thì có cao dần lên. ĐIều này thể hiện ở chỗ :
* Hệ thống Quản lý Chất lợng Q - BASE đơn giản hơn và đợc xem xét
nh là một bớc khởi đầu để chuẩn bị cho việc áp dụng ISO - 9000.
* Mô hình Quản lý Chất lợng Toàn diện TQM cũng là Mô hình Quản lý
Chất lợng theo quá trình, nhng lại mang tính bắt buộc và áp đặt theo một Hệ
thống các tiêu chuẩn về Chất lợng. TQM phức tạp hơn Q - BASE và tơng đối
hoàn chỉnh nhng lại cứng nhắc hơn (trong việc áp dụng) so với ISO-9000.
* Mô hình Quản lý Chất lợng theo Bộ tiêu chuẩn ISO - 9000 là Mô hình
dựa vào một Hệ thống bao gồm các tiêu chuẩn chất lợng mang tính mềm dẻo

và linh hoạt hơn. Mục đích của ISO - 9000 không phải là áp đặt các tổ chức
thực hiện theo bộ tiêu chuẩn, mà ở đây Hệ thống các tiêu chuẩn đa ra chỉ để h-
ớng dẫn cho phù hợp với từng Doanh nghiệp (tuỳ thuộc vào tầm nhìn, cách
thức Quản lý, yếu tố Văn hoá, cách thực hiện, ngành nghề Sản xuất kinh
doanh, loại sản phẩm hay dịch vụ cho phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể.
2. Xét về mặt phạm vi áp dụng:
Nh trên đây đã nêu, do mức độ tiêu chuẩn giữa 3 Mô hình Q - BASE,
TQM, và ISO - 9000 là khác nhau, nên phạm vi áp dụng của nó cũng khác
nhau theo hớng tăng cờng dần lên :
* Q - BASE là Hệ thống Quản lý Chất lợng do tổ chức TELARC (New
Zealand) đa ra, rất phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ do dễ dàng áp
Sinh viên thực hiện : Lê Duy Mạnh Lớp : Quản lý Kinh tế 39A

3
Khoa Khoa học Quản lý - ĐH KTQD Chuyên đề Quản lý chất l-
ợng
dụng. Ngoài ra, nó cũng thích hợp với các tổ chức mới bắt đầu thực hiện các
biện pháp Quản lý Chất lợng.
* TQM (Hệ thống Quản lý Chất lợng Toàn diện) đợc hình thành và phát
triển đầu tiên ở nớc Mỹ. Phạm vi áp dụng của nó chỉ thích hợp với các doanh
nghiệp Sản xuất .
* ISO - 9000 là Mô hình Quản lý Chất lợng dựa theo bộ tiêu chuẩn Chất
lợng Quốc tế do tổ chức quốc tế về Tiêu chuẩn hoá (International Organization
for Standardization) ban hành lần đầu tiên vào năm 1987. Đây là Mô hình
Quản lý Chất lợng theo quá trình, chú ý tập trung đến mọi công việc trong từng
giai đoạn. Tuy nhiên, điều quan trọng và u việt hơn so với các Mô hình Quản lý
Chất lợng khác là ở chỗ : những tiêu chuẩn đa ra của ISO - 9000 không mang
tính chất bắt buộc mà nó chỉ là hớng dẫn cho tổ chức nào muốn cam kết thực
hiện Quản lý Chất lợng theo quá trình, vì thế nó rất linh hoạt nên có thể áp
dụng trên một phạm vi rất rộng, hầu hết là trên tất cả các lĩnh vực hoạt động

(Từ Sản xuất, kinh doanh hay các lĩnh vực dịch vụ, hành chính hoặc các tổ
chức chính trị Xã hội đều có thể áp dụng ISO - 9000).
Nh vậy, rõ ràng, trong khi Q - BASE chỉ áp dụng đợc đối với các doanh
nghiệp vừa và nhở thì TQM và ISO - 9000 lại có thể áp dụng đợc cho nhiều
loại tổ chức hơn, và nếu nh ISO - 9000 quy định phải làm gì để Quản lý Chất l-
ợng nhng không nói rõ phải làm nh thế nào thì TQM lại chỉ cho chúng ta biết
cách thức thực hiện để Quản lý Chất lợng.
II. Nhóm 2 gồm GMP và HACCP:
Trong đó :
-GMP : Hệ thống Thực hành Sản xuất tốt (Good Manufacturing Practice)
-HACCP : Hệ thống phân tích, xác định, kiểm soát các điểm nguy hại,
trọng yếu trong quá trình chế biến thực phẩm.
Đây là các Mô hình đảm bảo Chất lợng Vệ sinh An toàn, áp dụng đối
với các cơ sở Sản xuất, chế biến thực phẩm và dợc phẩm. Tuy cùng áp dụng
trong một ngành Sản xuất nhng mức độ áp dụng của hai Mô hình này lại không
giống nhau. ĐIều này, thể hiện ở 2 điểm sau đây :
Sinh viên thực hiện : Lê Duy Mạnh Lớp : Quản lý Kinh tế 39A

4
Khoa Khoa học Quản lý - ĐH KTQD Chuyên đề Quản lý chất l-
ợng
1. Mô hình GPM: là Hệ thống bảo đảm Chất lợng Vệ sinh An toàn áp
dụng đối với các cơ sở ( tổ chức ) Sản xuất chế biến thực phẩm và dợc phẩm.
GMP đa ra các tiêu chuẩn nhằm kiểm soát tất cả mọi hoạt động, các yếu tố có
ảnh hởng đến kết quả cuối cùng, kiểm soát cả các hoạt động của con ngời.
2. Còn Mô hình HACCP: là Hệ thống đảm bảo Chất lợng thực phẩm đ-
ợc thừa nhận và phổ biến trên phạm vi toàn thế giới. Tuy nhiên muốn áp dụng
thành công Mô hình này thì phải áp dụng thành công Mô hình GMP trớc đã.
Bởi vì chính GMP mới tập trung vào hoạt động kiểm soát các yếu tố trong quá
trình Sản xuất. Còn HACCP chủ yếu lại tập trung vào kiểm soát các yếu tố

mang tính công nghệ của quá trình Sản xuất.
III. Nhóm 3 : Mô hình 5 - S:
5 - S là viết tắt của 5 chữ cái đầu tiên của các từ sau :
Seiri (Sàng lọc)
Seiton (Sắp xếp)
Seiso (Sạch sẽ)
Seiketsu (Săn sóc)
Shitsuke (Sẵn sàng)
Chúng ta đã biết, sự khởi đầu cho việc hình thành của mọi Hệ thống
Quản lý Chất lợng là ở Nhật Bản từ những năm 1950. Trong đó, Mô hình 5 - S
chiếm một vị trí tơng đối quan trọng. Các hoạt động của 5 - S chủ yếu là giữ
gìn nhà xởng, nơi làm việc của mọi thành viên trong tổ chức một cách gọn
gàng, ngăn nắp nhằm hai mục đích:
- Dễ nhận thấy các lãng phí
- Cải tiến hiệu năng, hiệu suất và tính an toàn.
IV. Sự khác biệt giữa các nhóm nêu trên :
trong khi nhóm 1 là Hệ thống Quản lý Chất lợng theo quá trình, nó chú ý
đến từng công việc trong mỗi giai đoạn, và có thể đợc áp dụng đối với nhiều
loại hình tổ chức Sản xuất, kinh doanh. dịch vụ, hành chính hay tổ chức chính
trị Xã hội (ISO).
Sinh viên thực hiện : Lê Duy Mạnh Lớp : Quản lý Kinh tế 39A

5
Khoa Khoa học Quản lý - ĐH KTQD Chuyên đề Quản lý chất l-
ợng
Còn nhóm 2 là Hệ thống bảo đảm Chất lợng Vệ sinh, An toàn áp dụng
ch các doanh nghiệp Sản xuất chế biến thực phẩm và dợc phẩm.
Các hoạt động của nhóm này chú ý đến hành vi kiểm soát quá trình Sản
xuất và kiểm soát các yếu tố mang tính công nghệ của quá trình Sản xuất đợc
áp dụng rộng rãi ở nhiều nớc (doanh nghiệp Sản xuất và chế biến thực phẩm d-

ợc phẩm) trên phạm vi toàn thế giới.
Thì nhóm 3 (Mô hình 5 - S) chỉ là sự khởi đầu cho các Hệ thống Quản lý
Chất lợng (trong đó có cả nhóm 1 và 2). ở đây, nếu chúng ta chỉ đơn thuần
nhìn vào nội dung thì 5 - S là một chơng trình hoạt động rất đơn giản và dễ
dàng thực hiện. Tuy nhiên, để thành công với Mô hình này, điều quan trọng là
phải thơng xuyên chú ý đến yếu tố con ngời, ý thức tự giác, thái độ, hành vi
chuẩn mực cũng nh những biều hiện khác. Đấy chính là kết quả của giáo dục,
đào tạo, trình độ dân trí, văn hoá, khoa học kỹ thuật công nghệ
Tóm lại, qua phân tích trên đã phần nào cho chúng ta thấy, giữa các
Mô hình Quản lý Chất lợng có sự khác biệt (về lĩnh vực và phạm vi áp dụng; về
t tởng và cách thức thực hiện). Mặt khác, việc áp dụng các Mô hình Quản lý
Chất lợng ở nớc ta là cần thiết và cấp bách. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là các tổ
chức doanh nghiệp phải lựa chọn một Mô hình Quản lý Chất lợng phù hợp với
điều kiện và hoàn cảnh của mình.
Sinh viên thực hiện : Lê Duy Mạnh Lớp : Quản lý Kinh tế 39A

6
Khoa Khoa học Quản lý - ĐH KTQD Chuyên đề Quản lý chất l-
ợng
Phần II : Vai trò của Nhà nớc trong việc đa các Mô
hình Quản lý Chất lợng vào các Dn Việt Nam.
Quản lý Chất lợng là một vấn đề mang tính chất sống còn trong giai
đoạn hiện nay đối mỗi tổ chức mỗi doanh nghiệp, vì nó tạo cho doanh nghiệp
có khả năng cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trờng. Và thực tế đã chỉ ra rằng,
doanh nghiệp nào có áp dụng các Mô hình Quản lý Chất lợng thì sẽ thành
công. ĐIều này, một phần lớn là nhờ vai trò của Nhà nớc trong việc đa các Mô
hình Quản lý Chất lợng phù hợp vào các doanh nghiệp Việt Nam :
- Nhà nớc tạo môi trờng pháp lý, sân chơi công bằng, bình đẳng, và các
văn bản hớng dẫn quan trọng để mọi tổ chức và cá nhân có điều kiện chủ động
và sáng tạo trong việc áp dụng các Mô hình.

- Nhà nớc là chủ thể tiến hành các hoạt động nghiên cứu, dự báo tình
hình áp dụng, tiếp thu trực tiếp những sự thay đổi của các Mô hình; tiến hành
tuyên truyền, giáo dục, đào tạo và bồi dỡng các nghiệp vụ liên quan đến các
vấn đề Quản lý Chất lợng; tiến hành hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thông tin,
tiêu chuẩn hoá các hoạt động đo lờng chất lợng
- Nhà nớc là chủ thể quản lý, nên phải thờng xuyên có kế hoạch xây
dựng và triển khai các chủ trơng chính sách đúng đắn trong lĩnh vực Quản lý
Chất lợng nhằm động viên khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng
các Mô hình Quản lý Chất lợng đáp ứng sự mong đợi của khách hàng và các
nhà đầu t.
- Nhà nớc cũng phải thờng xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiện các
cam kết khi áp dụng các Mô hình QLCL. Từ đó có những biện pháp xử lý kịp
thời những khuyết tật, những rủi ro, hay những vấn đề khác thuộc lĩnh vực này
đợc phát sinh trong quá trình thực hiện.
- Một vấn đề nữa là Nhà nớc phải tạo ra khuôn khổ hành chính đơn giản
gọn nhẹ, cùng với các thủ tục nhanh gọn, thuận lợi, nhằm thúc đẩy các doanh
nghiệp Việt Nam tiến hành áp dụng các Mô hình Quản lý Chất lợng phù hợp.
Sinh viên thực hiện : Lê Duy Mạnh Lớp : Quản lý Kinh tế 39A

7
Khoa Khoa học Quản lý - ĐH KTQD Chuyên đề Quản lý chất l-
ợng
Những vai trò trên đây, trong thực tế, Nhà nớc đã đợc thực hiện đợc một
số các hoạt động nh sau :
* Ban hành Pháp lênh Chất lợng hàng hoá mới (thay thế Pháp lệnh Chất
lợng năm 1990), chuyển từ chỗ thực hiện việc kiểm tra - kiểm soát bằng các
biện pháp hành chính sang việc tăng cờng chức năng Quản lý của Nhà nớc
bằng các biện pháp cụ thể, nhanh gọn và dân chủ công bằng : Pháp lệnh Chất l-
ợng hàng hoá năm 1999 quy định nội dung Quản lý Nhà nớc về Chất lợng hàng
hoá từ tầm vĩ mô đến vi mô. Từ việc xây dựng các chính sách, ban hành và tổ

chức thực hiện các quy phạm pháp luật về hàng hoá và Chất lợng hàng hoá; tổ
chức các hoạt động thanh tra - kiểm tra việc chấp hành Pháp lệnh Chất lợng
hàng hoá, Quản lý hoạt động chứng nhận Chất lợng hàng hoá, chứng nhận Hệ
thống Quản lý Chất lợng của từng doanh nghiệp.
- Thành lập Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lờng Chất lợng là cơ quan Quản lý
Nhà nớc về tiêu chuẩn, đo lờng và chất lợng có trách nhiệm tiến hành tổ chức
nghiên cứu lý luận, nghiệp vụ về QLCL; tổ chức tuyên truyền giáo dục, đào tạo
và bồi dỡng đội ngũ cán bộ có năng lực phẩm chất và trình độ; thu thập thông
tin, tiếp thu những thành tựu mới về QLCL trên thế giới
- Cuối năm 1997, Bộ Thuỷ sản đã ban hành danh mục hàng hoá chuyên
ngành Thủy sản và bắt buộc các cơ quan đơn vị nuôi trồng, đánh bắt và chế
biến thuỷ hải sản phải đăng ký đảm bảo Chất lợng và vệ sinh an toàn thực
phẩm.
- Năm 1998, Bộ Y tế cũng đã ban hành Danh mục các loại hàng hoá thực
phẩm dợc phẩm phải đăng ký Chất lợng.
- Nhà nớc cũng đã có các biện pháp nhằm tăng cờng hoạt động kiểm tra
hàng hoá Xuất nhập khẩu để tăng sức cạnh tranh giữa hàng hoá Việt Nam trên
thị trờng quốc tế, nâng cao uy tín về Chất lợng sản phẩm của hàng hoá Việt
Nam, thiết lập và mở rộng thị trờng để xuất khẩu, đồng thời ngăn chặn các
hành vi buôn lậu, gian lận thơng mại, ngăn chặn các luồng hàng giả, kém chất
lợng xâm nhập vào thị trờng Việt Nam.
Sinh viên thực hiện : Lê Duy Mạnh Lớp : Quản lý Kinh tế 39A

8
Khoa Khoa học Quản lý - ĐH KTQD Chuyên đề Quản lý chất l-
ợng
- Nhà nớc cho phép các doanh nghiệp áp dụng hình thức tự công bố,
đăng ký áp dụng và chứng nhận Hệ thống Quản lý Chất lợng theo các Mô hình
phù hợp (nh ISO - 9002, ISO - 14000, Q - BASE, GMP, HACCP )
Những biện pháp cụ thể của Nhà nớc nói trên đã có tác động tích cực

đối với các doanh nghiệp Việt Nam:
- Nhiều Doanh nghiệp đã thay đổi căn bản nhận thức về Quản lý Chất l-
ợng : từ chỗ xem công tác Quản lý Chất lợng chỉ là công tác kiểm tra, và chỉ
tập trung vào đội ngũ một số cán bộ - nhân viên KCS sang việc xem Quản lý
Chất lợng là trách nhiệm của mọi thành viên trong doanh nghiệp.
- Các Doanh nghiệp mạnh dạn tiến hành đổi mới tổ chức các hoạt động
Quản lý, tổ chức lại quá trình nghiên cứu nhu cầu thị trờng, thiết kế, chế tạo và
sản xuất các sản phẩm; đầu t cho khoa học - công nghệ, đổi mới và tăng cờng
năng lực cho cán bộ Quản lý và toàn thể nhân viên

Sinh viên thực hiện : Lê Duy Mạnh Lớp : Quản lý Kinh tế 39A

9
Khoa Khoa học Quản lý - ĐH KTQD Chuyên đề Quản lý chất l-
ợng
Phần III : Một số giải pháp nhằm thúc đẩy việc
xây dựng các mô hình Quản lý Chất lợng phù hợp với
các Doanh nghiệp Việt Nam
Mô hình Quản lý Chất lợng phù hợp là Mô hình Quản lý có tính thực tế
và khả thi cao, có tính đến :
- đặc điểm sản phẩm kinh doanh (tiêu dùng nội địa hoặc xuất khẩu)
- đặc điểm Sản xuất - kinh doanh (chất lợng hàng công nghiệp hình
thành chủ yếu trong các khâu của quá trình Sản xuất, chất lợng hàng thực phẩm
còn liên quan chặt chẽ tới quá trình chế biến trớc nh chăn nuôi, trồng trọt, đánh
bắt )
- trình độ hiện tại và triển vọng phát triển tơng lai của các loại hình
doanh nghiệp.
Là Mô hình hoàn chỉnh, hớng về cách Quản lý tiên tiến, nhng có phân ra
từng khâu, từng giai đoạn nhằm khuyến khích mọi doanh nghiệp mạnh dạn áp
dụng.

Để thúc đẩy hơn nữa tiến trình xây dựng Mô hình Quản lý Chất lợng cho
các doanh nghiệp Việt Nam, mặt khác để các doanh nghiệp Việt Nam không
ngừng cải tiến chất lợng sản phẩm (hàng hoá - dịch vụ) của mình bằng một Hệ
thống Chất lợng phù hợp, đủ năng lực cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và
quốc tế, xin kiến nghị một số giải pháp cơ bản sau:
I. Các giải pháp Vĩ mô:
1. Nhanh chóng xây dựng Chính sách và Chiến lợc Chất lợng của Việt
Nam hớng ra Xuất khẩu cho giai đoạn đầu của Thế kỷ 21:
Sau năm 1995, Chúng ta đã triển khai đợc một số đề tài cấp Nhà nớc
nhằm xây dựng các Chính sách quốc gia về chất lợng cũng nh xây dựng chiến
lợc Chất lợng đến năm 2010 và định hớng cho các giai đoạn tiếp sau.
* Giai đoạn 1996 - 2000: Là giai đoạn chuyển đổi hay giai đoạn hội
nhập. Đây là giai đoạn chuẩn bị cho việc tăng tốc độ phát triển để đuổi kịp các
Sinh viên thực hiện : Lê Duy Mạnh Lớp : Quản lý Kinh tế 39A

10
Khoa Khoa học Quản lý - ĐH KTQD Chuyên đề Quản lý chất l-
ợng
nớc đi trớc. Đây là giai đoạn mà chúng ta cần có để khắc phục tình trạng yếu
kém về Chất lợng sản phẩm kéo dài nhiều năm cũng nh tình trạng tụt hậu về
công nghệ, hạ tầng cơ sở, máy móc thiết bị cùng với việc thiếu thốn, trình độ tổ
chức quản lý ở nhiều doanh nghiệp quá yếu kém. Mặt khác đó cũng là thời
gian chúng ta cần để xoá bỏ triệt để cơ chế cũ, hình thành và hoàn thiện cơ chế
mới, cải tiến sự quản lý của Nhà nớc cho phù hợp với yêu cầu thời đại. Đồng
thời cần chuẩn bị tốt các điều kiện (nh Hệ thống pháp luật, chính sách, chế độ
trong lĩnh vực Quản lý Chất lợng và trong kinh doanh để tạo đà cho sự phát
triển ).
Mục tiêu chính của giai đoạn này là chuyển đổi t những quan điểm nhận
thức lỗi thời, cách thức làm ăn cũ sang quan niệm, nhận thức mới, cách thức
làm ăn mới phù hợp với cơ chế của nền Kinh tế thị trờng.

Nhiệm vụ phải làm trong giai đoạn này là:
- Tăng cờng sự đào tạo, bồi dỡng kiến thức mới, nâng cao trình độ tay
nghề cho cán bộ công nhân để có thể làm tốt hơn công việc của mình.
- Tăng cờng các hoạt động thông tin tuyên truyền, hớng dẫn những ph-
ơng pháp Quản lý Chất lợng mới, những mô hình Quản lý Chất lợng thích hợp
và truyền đạt những kinh nghiệm của các nớc
- Doanh nghiệp Việt Nam cần phải đổi mới các nhận thức và cách tiếp
cận Quản lý Chất lợng, đa ra các giải pháp để khắc phục một cách tích cực tình
trạng yếu kém về chất lợng, không ngừng tận dụng các cơ hội đầu t, sửa chữa
hoặc nâng cấp trang thiết bị, máy móc cải tiến và đổi mới công nghệ, thiết kế,
đổi mới phơng pháp Quản lý Chất lợng trong các doanh nghiệp
- Xây dựng Mô hình Quản lý Chất lợng thích hợp trong doanh nghiệp và
huy động mọi nguồn lực để thực hiện có hiệu quả Hệ thống QLCL trong
doanh nghiệp nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu đa dạng, phong phú của
ngời tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu.
- Yêu cầu các cơ quan Nhà nớc phải hoàn chỉnh khung thể chế cho sự
vận động của nền kinh tế thị trờng, tiến hành những cải cách cơ bản Hệ thống
tài chính, ngân hàng, tạo thị trờng vốn, thị trờng các yếu tố Sản xuất, tạo môi
Sinh viên thực hiện : Lê Duy Mạnh Lớp : Quản lý Kinh tế 39A

11
Khoa Khoa học Quản lý - ĐH KTQD Chuyên đề Quản lý chất l-
ợng
trờng thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế hoạt động kinh doanh, khuyến
khích họ đảm bảo và nâng cao Chất lợng, cải tiến Chất lợng, cải tiến năng suất
và nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả nền kinh
tế đất nớc.
* Giai đoạn 2001 - 2010: Là giai đoạn tăng tốc:
Mục tiêu của giai đoạn này là phải đa hàng hoá Việt Nam gia nhập với
thị trờng khu vực và thế giới. Chất lợng hàng hoá Việt Nam ổn định và có xu h-

ớng nâng cao, tạo uy tín trên thị trờng quốc tế. Trong đó một số mặt hàng đạt
chất lợng ngang hàng với những mặt hàng đứng đầu thế giới. Hàng nội địa phải
đạt đợc trình độ thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và Sản xuất trong nớc, đủ sức cạnh
tranh với hàng hoá nhập khẩu.
Nhiệm vụ phải làm trong giai đoạn này là:
- Tiếp tục công tác đào tạo bồi dỡng, nâng cao dân trí, nâng cao kiến
thức và tay nghề của ngời lao động, tiếp tục giới thiệu rộng rãi các phơng thức
Quản lý Chất lợng tiên tiến, tiếp thu các Mô hình Quản lý Chất lợng toàn diện
vào các doanh nghiệp Việt Nam.
- Hoàn thiện và phổ biến các Mô hình Quản lý Chất lợng tiên tiến trong
nớc, đa phong trào Chất lợng đi vào chiều sâu với các hạt nhân là các "Câu lạc
bộ Chất lợng", các "Nhóm Chất lợng" tại các Doanh nghiệp và các "Diễn đàn
Chất lợng" trong các ngành và các khu vực khác nhau trong cả nớc.
- Tăng cờng đầu t để nâng cấp nhanh chóng hạ tầng cơ sở từ kinh tế, kỹ
thuật, giáo dục, y tế, văn hoá
- Đẩy mạnh quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc.
- Xây dựng năng lực nội sinh về Khoa học - Kỹ thuật và Công nghệ.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách cho công cuộc đổi mới.
- Phát triển các ngành Công nghiệp theo hớng Xuất khẩu, đẩy mạnh các
ngành kinh tế và nhờ đó có điều kiện nâng cao Chất lợng sản phẩm (hàng hoá
và dịch vụ).
* Giai đoạn vơn tới tầm cao về chất lợng sau 2011:
Sinh viên thực hiện : Lê Duy Mạnh Lớp : Quản lý Kinh tế 39A

12
Khoa Khoa học Quản lý - ĐH KTQD Chuyên đề Quản lý chất l-
ợng
Mục tiêu là phải đa nớc ta trở thành một nớc đợc thế giới công nhận là
quốc gia có trình độ chất lợng cao, sản phẩm Việt Nam hoà nhập đợc vào thị
trờng thế giới một cách vững chắc. Nhiệm vụ đặt ra là các Doanh nghiệp Việt

Nam phải xây dựng và hoàn thiện các Mô hình Quản lý Chất lợng tiên tiến và
có hiệu quả thực sự, làm đà cho sự phát triển liên tục và bền vững trong tơng lai
lâu dài.
Tuy nhiên, có thể nói rằng, cho đến nay, sự phát triển chất lợng cha phản
ánh đợc đúng tốc độ, đúng trình độ mà các định hớng đã nêu trên. Nếu so với
mục tiêu đề ra cho giai đoạn 1996-2000 trong chiến lợc phát triển chất lợng, thì
sự phát triển chất lợng trong các doanh nghiệp và trong cả nớc nói chung cha
đạt đợc mục tiêu đề ra.
Vì vậy, Nhà nớc cần sớm đa ra những văn bản có tính pháp lý về định h-
ớng phát triển Chất lợng chung cho cả nớc và chính sách chất lợng, đặc biệt
chú trọng đến các yếu tố, đến các giải pháp hớng Sản xuất kinh doanh để xuất
khẩu, để làm động lực thúc đẩy quá trình đổi mới về QLCL. Mặt khác, cũng là
căn cứ để kiểm tra tiến độ phát triển của từng giai đoạn, qua đó có những giải
pháp thích hợp để điều chỉnh kịp thời những sai lệch của việc đề ra mục tiêu,
định hớng cũng nh điều chỉnh cho phù hợp với sự biến đổi phức tạp của thị tr-
ờng.
2. Cải tiến công tác Quản lý cấp Nhà nớc về công tác Quản lý Chất lợng,
thể hiện rõ trách nhiệm vĩ mô của Nhà nớc về vấn đề Chất lợng :
Cácnhiệm vụ đặt ra là :
- Nhà nớc cần có sự phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp một
cách rõ ràng hơn, chặt chẽ hơn giữa các bộ phận quản lý của Nhà nớc, các
ngành, tránh những chồng chéo, tiếp tục cải cách hành chính, giảm bớt các thủ
tục phiền hà cho các doanh nghiệp trong quá trình QLCL.
- Nhà nớc phải có những khuyến khích nhất định đối với các doanh
nghiệp SX-KD các loại hàng hoá và dịch vụ có chất lợng tốt. Bên cạnh đó, Nhà
nớc phải cố gắng tạo môi trờng pháp lý về chất lợng để các doanh nghiệp có
điều kiện thuận lợi trong quá trình SX-KD của mình.
Sinh viên thực hiện : Lê Duy Mạnh Lớp : Quản lý Kinh tế 39A

13

Khoa Khoa học Quản lý - ĐH KTQD Chuyên đề Quản lý chất l-
ợng
- Về mặt tổ chức, Nhà nớc cần cải tiến mạnh mẽ hơn nữa để thể hiện rõ
đợc vai trò, trách nhiệm của Nhà nớc trong việc QLCL vĩ mô, tránh việc hình
thành nhiều các tổ chức, và nhiều thủ tục phiền hà cho các doanh nghiệp.
- Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lờng Chất lợng là nơi đại diện của Nhà nớc về
lĩnh vực Quản lý Chất lợng, cần tăng cờng hơn nữa cả về mặt khả năng và
quyền hạn của mình để xứng đáng với tầm quản lý. Bên cạnh đó phải xây dựng
đợc các Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá Chất lợng phù hợp với các doanh nghiệp
Việt Nam .
- Cần chính thức thành lập Hội đồng Quốc gia trực thuộc Chính phủ để
làm t vấn cho Nhà nớc về công tác Chất lợng và Quản lý Chất lợng. Tuy nhiên
điều quan trọng hơn là tiếp tục cải cách hành chính, tránh các thủ tục phiền hà
trong các hoạt động nhằm tăng tính hiệu quả hoạt động của các tổ chức trong
đó có Hội đồng chất lợng Quốc gia.
3. Phát động và thúc đẩy hơn nữa phong trào chất lợng, nâng cao hơn nữa
hiệu quả của giải thởng Chất lợng :
Giải thởng Chất lợng Việt Nam đợc duy trì đều đặn hàng năm là hoạt
động nòng cốt của phong trào chất lợng Việt Nam. Tuy nhiên, cũng cần có
những cải tiến hơn nữa trong việc tổ chức giải thởng Chất lợng hàng năm, để
giải thởng thực sự có nề nếp và có chất lợng, phản ánh đúng thực chất năng lực
và u thế của các doanh nghiệp đoạt giải.
4. Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục và đào tạo về Chất
lợng nhằm nâng cao sự hiểu biết và ý thức chất lợng không những cho các
doanh nghiệp mà cho cả ngời tiêu dùng, cho toàn Xã hội, để chất lợng thực
sự trở thành mối quan tâm hàng đầu trong các doanh nghiệp và thực sự đi
vào đời sống, tạo đà thúc đẩy sự phát triển "tăng tốc" cho nền kinh tế Việt
Nam và cho Xã hội Việt Nam trong giai đoạn đầu của Thế kỷ 21 cũng nh
sự phát triển bền vững trong tơng lai.
Chất lợng không thể tự nhiên mà có, chất lợng chỉ có thể có đợc bằng

việc thực hiện hàng loạt các hoạt động một cách có kế hoạch, có định hớng,
bằng việc sử dụng một cách tối u các nguồn lực mà con ngời đợc coi là nguồn
Sinh viên thực hiện : Lê Duy Mạnh Lớp : Quản lý Kinh tế 39A

14
Khoa Khoa học Quản lý - ĐH KTQD Chuyên đề Quản lý chất l-
ợng
lực quan trọng nhất trong việc hình thành và cải tiến Chất lợng. Vì vậy, con ng-
ời cần phải đợc giáo dục và đào tạo. Chỉ có con ngời đợc đào tạo, đợc giáo dục
mới giám chịu trách nhiệm với bản thân mình trớc tập thể, mới có đủ năng lực
và tự nguyện cống hiến hết sức mình cho tổ chức.
- Ngoài các Doanh nghiệp - chủ thể chịu trách nhiệm phải tạo ra sản
phẩm có chất lợng luôn luôn đáp ứng nhu cầu ngời tiêu dùng, thì khách hàng
cũng phải là ngời tham gia tích cực vào việc duy trì Chất lợng sản phẩm, đồng
thời cũng là nơi có thể cung cấp các thông tin cần thiết cho các nhà kinh doanh
trong việc cải tiến chất lợng. Vì vậy, việc tuyên truyền, giáo dục và đào tạo cần
đợc mở rộng hơn nữa ra toàn xã hội để chất lợng và sức cạnh tranh của sản
phẩm không ngừng đợc nâng cao trên thị trờng trong nớc và quốc tế.
Các biện pháp căn bản là :
- Đẩy mạnh hơn nữa việc tuyên truyền, giáo dục thông qua nhiều hình
thức khác nhau, qua các khoá đào tạo, phơng tiện thông tin đại chúng. Đặc biệt
cần mở các lớp tập huấn, các cuộc hội thảo về chất lợng cho các lãnh đạo
doanh nghiệp và các cán bộ Quản lý Nhà nớc.
- Khuyến khích và hớng dẫn tạo điều kiện cho các trờng Đại học, các
viện nghiên cứu xây dựng và thực hiện chơng trình đào tạo về các hệ thống
Quản lý Chất lợng và những vấn đề có liên quan đến chất lợng cho sinh viên
ngành quản trị kinh doanh để tạo ra một thế hệ cán bộ Quản lý Chất lợng đáp
ứng nhu cầu thị trờng trớc mắt và trong tơng lai lâu dài.
- Nhanh chóng hình thành đội ngũ chuyên gia đầu đàn có trình độ, kinh
nghiệm và tâm huyết với việc tuyên truyền, quảng bá, giảng dạy và t vấn xây

dựng mô hình Quản lý Chất lợng phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam.
- Cần xây dựng và triển khai một số dự án lớn về giáo dục và đào tạo
Chất lợng cho các doanh nghiệp hoặc theo khu vực, ngành hoặc nhóm ngành
để việc đào tạo đạt hiệu quả cao hơn. Đặc biệt là phải có sự hỗ trợ, u tiên đối
với các doanh nghiệp Nhà nớc, các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
5. Nhà nớc cần có các Chính sách về vốn, nguồn tài trợ để khuyến khích
các doanh nghiệp xây dựng Mô hình Quản lý Chất lợng mới phù hợp với
Sinh viên thực hiện : Lê Duy Mạnh Lớp : Quản lý Kinh tế 39A

15
Khoa Khoa học Quản lý - ĐH KTQD Chuyên đề Quản lý chất l-
ợng
những đặc trng và các nguồn lực của mình. Cần có các Chính sách về
Thuế u đãi cho các doanh nghiệp mới xây dựng Mô hình Quản lý Chất l-
ợng trong một thời gian nhất định.
Sự hỗ trợ của Nhà nớc có thể là việc u tiên các doanh nghiệp bằng cách
cung cấp về vốn từ các nguồn khác nhau nh: Vốn ODA, chính sách u đãi về
vốn ngân sách, lãi suất u đãi để các doanh nghiệp giảm bớt đợc những sự khó
khăn trong khi tiến hành xây dựng và duy trì Hệ thống Quản lý Chất lợng của
mình, đóng góp cho Xã hội những hàng hoá dịch vụ có chất lợng tốt phục vụ
tối đa nhu cầu ngời tiêu dùng, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và toàn Xã
hội.
6. Nhà nớc cần đẩy mạnh hơn nữa việc cải tiến Hệ thống pháp luật, tạo
môi trờng pháp lý an toàn cho các doanh nghiệp hđ, đảm bảo quyền lợi
cho cả ngời tiêu dùng và các nhà kinh doanh; tạo ra sân chơi và luật chơi
thực sự công bằng, bình đẳng và thuận lợi cho các hoạt động kinh tế nói
chung và cho lĩnh vực Quản lý Chất lợng nói riêng.
Thực tế vai trò Quản lý của Nhà nớc về Chất lợng hiện nay vẫn còn
nhứng điều cần đợc cải tiến. Việc tồn tại hàng chục tổ chức t vấn và tổ chức
chứng nhận nớc ngoài về lĩnh vực Quản lý Chất lợng hoạt động một cách tự do,

không có những nguyên tắc và thể chế hoạt động cụ thể là một điều bất cập. Để
học hỏi kinh nghiệm của các nớc trong khu vực và trên thế giới , việc hợp tác
quốc tế và các chuyên gia nớc ngoài trong việc t vấn xây dựng Hệ thống Chất l-
ợng và chứng nhận Hệ thống Chất lợng của các doanh nghiệp và các tổ chức
trong nớc là điều cần thiết. Song cũng cần thấy đợc những khó khăn nhất định
trong hoạt động của các tổ chức nớc ngoài trong việc hơngs dẫn các doanh
nghiệp Việt Nam xây dựng Mô hình Quản lý Chất lợng phù hợp với các điều
kiện, hoàn cảnh, đặc trng nền văn hoá nớc ta. Mặt khác, cũng cần có những
quy định, hớng dẫn cụ thể về quyền lợi và nghĩa vụ của các tổ chức quốc tế, tổ
chức nớc ngoài trong việc t vấn xây dựng Mô hình Quản lý Chất lợng cho các
doanh nghiệp Việt Nam cũng nh tổ chức chứng nhận trong nớc nhằm đảm bảo
Sinh viên thực hiện : Lê Duy Mạnh Lớp : Quản lý Kinh tế 39A

16
Khoa Khoa học Quản lý - ĐH KTQD Chuyên đề Quản lý chất l-
ợng
sự công bằng đồng thời có sự khuyến khích các tổ chức t vấn và tổ chức chứng
nhận trong nớc.
7. Để thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế về mặt thơng mại và dịch vụ,
nhất là trong phạm vi các nớc ASEAN, Việt Nam đã ký một Hiệp định
khung ASEAN về các thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau (MRA), Nhà nớc
cần đẩy mạnh triển khai các Chính sách, các biện pháp nhằm thực hiện
các cam kết của Hiệp định khung nay cũng nh các MRA của các Chuyên
ngành.
- Nhà nớc cần tạo điều kiện để các tổ chức chuyên ngành của Việt Nam
tham gia tích cực vào việc xây dựng các tiêu chuẩn và kiến nghị đối với sự
đánh giá mức phù hợp của các cơ quan hoạt động tiêu chuẩn hoá quốc tế
- Nhà nớc cũng tạo các điều kiện thuận lợi cho các nớc tham gia vào
hoạt động này của Việt Nam thông qua việc tăng cờng các hoạt động thông tin,
t liệu cho hoạt động. Nhà nớc hỗ trợ việc tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật cho

các cơ sở kiểm tra, chứng nhận Chất lợng và tận dụng sự trợ giúp kỹ thuật cũng
nh thái độ đối xử u đãi đối với các nớc đang phát triển mà Việt Nam là một
trong các nớc đợc cộng đồng quốc tế chú ý và quan tâm.
- Ngoài ra, các Doanh nghiệp và Nhà nớc Việt Nam cũng cần chuẩn bị
tinh thần và điều kiện để dần dần chấp nhận các văn bản pháp quy kỹ thuật
quốc tế hoặc tơng đơng của các thành viên tham gia hiệp định khung cũng là
một biện pháp quan trọng nhằm thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế.
II. Các giải pháp Vi mô:
1. Cần tăng cờng nhận thức và cam kết của lãnh đạo Doanh nghiệp đối với
việc xây dựng Mô hình Quản lý Chất lợng của Doanh nghiệp mình.
- Lãnh đạo doanh nghiệp cần có nhận thức đúng đắn, am tờng về những
vấn đề có liên quan đến chất lợng, xác định mục tiêu chiến lợc chất lợng ; cam
kết xây dựng và duy trì cũng nh cải tiến hệ thống quản lý chất lợng trong
doanh nghiệp của mình. Sự cam kết sẽ tạo ra môi trờng thuận lợi cho mọi hoạt
động trong doanh nghiệp, thể hiện mối quan tâm và trách nhiệm của lãnh đạo
đối với hoạt động chất lợng.
Sinh viên thực hiện : Lê Duy Mạnh Lớp : Quản lý Kinh tế 39A

17
Khoa Khoa học Quản lý - ĐH KTQD Chuyên đề Quản lý chất l-
ợng
2. Mở rộng việc giáo dục và đào tạo về Mô hình Quản lý Chất lợng đến
mọi nhân viên trong tổ chức.
- Con ngời là nguồn lực quan trọng nhất trong tất cả các nguồn lực của
công ty khi áp dụng mô hình QLCL. Vì vậy, con ngời cần đợc đào tạo để có
kiến thức và các kỹ năng để làm tốt các công việc của họ.
- Các doanh nghiệp cần hiểu rằng : Chất lợng sản phẩm đợc tạo ra bởi sự
tham gia của tất cả mọi ngời trong doanh nghiệp.
- Việc đào tạo cũng cần phù hợp với từng đối tợng về thời gian, nội
dung, chơng trình, phơng pháp đào tạo cũng nh cách truyền đạt các kiến thức.

Vì vậy, doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại cán bộ, nhân viên theo trình
độ nghề nghiệp, kỹ năng tay nghề để xác định nhu cầu đào tạo cho tất cả các
đối tợng. Từ đó có kế hoạch và chiến lợc đào tạo bồi dỡng đúng đắn và có hiệu
quả.
3. Thay đổi lại cơ cấu tổ chức Doanh nghiệp theo hớng nhấn mạnh vai trò
của Chất lợng trong Doanh nghiệp.
- Theo mô hình cơ cấu tổ chức hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp
không có phòng quản lý chất lợng mà bộ phận kiểm tra chất lợng thờng đợc đặt
trong phòng kỹ thuật hoặc phòng KCS. Trách nhiệm về chất lợng sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ đợc giao cho các phòng chức năng.
- Để thể hiện sự quan tâm hàng đầu đến chất lợng và đề các hoạt động
chất lợng thật sự có hiệu quả, doanh nghiệp cần có bộ phận quản lý chất lợng.
Bên cạnh đó, cũng cần xác định vai trò, chức năng của các phòng ban sao cho
có sự phối hợp chặt chẽ trong toàn bộ doanh nghiệp nhằm phục vụ cho mục
tiêu cao nhất là quản lý và cải tiến chất lợng liên tục, sử dụng có hiệu quả nhất
các nguồn lực để tạo ra chất lợng và năng suất cao nhất trong hoạt động sản
xuất kinh doạn, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và lợi ích cho ngời tiêu
dùng và xã hội.
4. Chuẩn bị lực lợng nòng cốt cho chơng trình Quản lý và Cải tiến Chất l-
ợng. Xây dựng Hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá Chất lợng nội bộ, đồng
Sinh viên thực hiện : Lê Duy Mạnh Lớp : Quản lý Kinh tế 39A

18
Khoa Khoa học Quản lý - ĐH KTQD Chuyên đề Quản lý chất l-
ợng
thời đào tạo bồi dỡng cán bộ đánh giá Chất lợng nội bộ trong doanh
nghiệp.
- Làm thế nào để tất cả mọi thành viên hiều đợc tầm quan trọng của chất
lợng, hiểu rằng chất lợng sản phẩm vừa là trách nhiệm vừa là quyền lợi và danh
dự của chính bản thân họ.

- Đặc biệt là làm thế nào để cuốn hút và tổ chức cho mọi thành viên
cùng tham gia đóng góp vì một mục tiêu chung của Doanh nghiệp là không
ngừng cải tiến chất lợng để kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy, Doanh nghiệp cần
chuẩn bị lực lợng thật sự làm nòng cốt cho phong trào Chất lợng trong doanh
nghiệp.
5. Bên cạnh việc chuẩn bị lực lợng nòng cốt cho các chơng trình Quản lý
Chất lợng, việc thờng xuyên kiểm soát, đánh giá, thẩm định lại các hoạt
động trong doanh nghiệp là điều hết sức cần thiết trong việc xây dựng và
duy trì Hệ thống Quản lý Chất lợng trong doanh nghiệp.
- Để đánh giá Chất lợng nội bộ, doanh nghiệp cần xây dựng Hệ thống
các chỉ tiêu để đánh giá các hoạt động nội bộ trong doanh nghiệp (chỉ tiêu
cũng cần phải lợng hoá đợc kết quả của công việc xem xét để làm căn cứ chính
xác đánh giá các hoạt động nội bộ doanh nghiệp.
- Để đánh giá Chất lợng nội bộ, doanh nghiệp cần đào tạo một đội ngũ
cán bộ có trình độ nghiệp vụ - chuyên môn, có khả năng đồng thời thành lập bộ
phận đánh giá Chất lợng nội bộ trong doanh nghiệp (độc lập với các phòng ban
chức năng) để bộ phận này có thể tự đánh giá các hoạt động của doanh nghiệp
thông qua Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá mà DN đã xây dựng.
6. Cần cấp bách tiến hành việc xây dựng và duy trì Hệ thống Quản lý
Chất lợng trong doanh nghiệp. Đồng thời cần luôn quan tâm đến việc cải
tiến mô hình, cải tiến Hệ thống Quản lý Chất lợng trong doanh nghiệp
theo xu thế phát triển chung của nền kinh tế Thế giới.
- Các doanh nghiệp Việt Nam cần nhanh chóng xúc tiến việc xây dựng
và duy trì Hệ thống Quản lý Chất lợng cho phù hợp với doanh nghiệp của
Sinh viên thực hiện : Lê Duy Mạnh Lớp : Quản lý Kinh tế 39A

19
Khoa Khoa học Quản lý - ĐH KTQD Chuyên đề Quản lý chất l-
ợng
mình, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của Việt Nam và tiến kịp với sự

phát triển của các nớc trong khu vực và trên thế giới.
- Các doanh nghiệp Việt Nam cũng cần chú ý đến sự thay đổi mạnh mẽ
ở các lĩnh vực kinh tế - Xã hội trong đó có lĩnh vực Quản lý Chất lợng để
nghiên cứu lựa chọn Mô hình QLCL. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp đang
hoặc chuẩn bị tiến hành xây dựng Mô hình Quản lý Chất lợng theo tiêu chuẩn
ISO - 9000, có lẽ cũng cần nghiên cứu để áp dụng theo tiêu chuẩn ISO - 9000
phiên bản 2000.
- Ngợc lại, các doanh nghiệp đã áp dụng thành công tiêu chuẩn ISO -
9000 - 1994, cũng cần duy trì Hệ thống QLCL và có sự cải tiến theo phiên bản
năm 2000 (sẽ đợc ban hành vào cuối năm 2000 và chính thức có hiệu lực từ
năm 2003). Bên cạnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần nhanh chóng hơn
nữa trong việc xây dựng Mô hình Quản lý Chất lợng và duy trì Hệ thống Quản
lý Chất lợng một cách sáng tạo để luôn đuổi kịp sự phát triển chung của toàn
thế giới.
7. Doanh nghiệp cần có kế hoạch từng bớc đầu t kỹ thuật, đổi mới trang
thiết bị, đổi mới công nghệ và có hớng đào tạo nguồn nhân lực cho kế
hoạch phát triển lâu dài.
- Xét về lâu dài, muốn tạo dựng và duy trì vị thế cạnh tranh trên thị trờng
ngày càng khốc liệt, doanh nghiệp cần có kế hoạch từng bớc đầu t trang thiết
bị kỹ thuật, từng bớc đổi mới trang thiết bị hiện có và đổi mới quy trình công
nghệ.
- Mặt khác doanh nghiệp cũng cần có kế hoạch đào tạo lâu dài đội ngũ
cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý để đội ngũ này luôn luôn thích ứng với xn thay
đổi về kỹ thuật, thay đổi về cách thức Quản lý mới. Hơn nữa họ có thể đợc
trang bị kiến thức và kỹ năng để luôn đối phó với các tình huống xảy ra trong
thực tế Sản xuất kinh doanh và môi trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt.
- Nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng nhất trong tất cả các nguồn
lực đối với doanh nghiệp. Vì vậy, con ngời cần đợc đặt ở vị trí trọng tâm của
các dự án, các chơng trình Chất lợng của doanh nghiệp. Muốn vậy, con ngời
Sinh viên thực hiện : Lê Duy Mạnh Lớp : Quản lý Kinh tế 39A


20
Khoa Khoa học Quản lý - ĐH KTQD Chuyên đề Quản lý chất l-
ợng
cần đợc bồi dỡng, đào tạo giáo dục. Từ đó họ sẽ có kiến thức, có các kỹ năng -
kỹ xảo để làm tốt các công việc đợc giao. Để họ có thể phát huy hết sức lực và
khả năng sáng tạo của mình cho Mục tiêu chung của Doanh nghiệp và cho của
toàn Xã hội.
Tờt cả các giải pháp trên đây cần đợc tiến hành một cách đồng bộ và
toàn diện. Song tuỳ theo mức độ cấp thiết mà DN có thể u tiên cho một số
công việc nhất định trong những điều kiện nhất định.
Phần IV : một số việc cần làm của các trờng đại học
nhằm nâng cao chất lợng đào tạo sinh viên
Trong những năm gần đây, Chất lợng đào tạo sinh viên đại học vẫn là
mối quan tâm hàng đầu không chỉ trong phạm vi của các trờng đại học mà còn
là mối quan tâm của gia đình và xã hội (trong đó đặc biệt là các tổ chức cần sử
dụng nhân lực sau khi tốt nghiệp đại học).
Tuy nhiên, Chất lợng đào tạo sinh viên Đại học cũng nh Chất lợng của
những loại hàng hoá và dịch vụ là không thể tự nhiên mà có. Nó phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố. Vì vậy, để nâng cao Chất lợng đào tạo sinh viên đại học, các
trờng cần quan tâm và có những tác động cần thiết tới các yếu tố này.
1. Quản lý thật tốt công tác tuyển sinh đầu vào:
- Phải tiến hành Quản lý các kỳ thi tuyển sinh nghiêm túc, để chọn
những ngời có khả năng học tập tốt. Quản lý từ khâu ra đề thi, coi thi, chấm thi
và báo kết quả thi sao cho hạn chế các tiêu cực đến mức thấp nhất, tránh tình
trạng ngời giỏi không đợc vào học mà trừ chỗ cho những ngời dốt.
2. Tạo lập tính công bằng, bình đẳng về số lợng học sinh giỏi giữa
các trờng:
Trong tình hình hiện nay, học sinh tốt nghiệp PTTH thờng đổ xô vào các
trờng lớn, đầu ngành có uy tín và dễ xin việc (Kinh tế, Luật, Quản trị Kinh

doanh ) mà ít chú ý đến các trờng khác, đặc biệt là các trờng thuộc khối Kỹ
thuật (Thuỷ lợi ), điều này dễ dẫn đến tình trạng có những trờng điểm chuẩn
Sinh viên thực hiện : Lê Duy Mạnh Lớp : Quản lý Kinh tế 39A

21
Khoa Khoa học Quản lý - ĐH KTQD Chuyên đề Quản lý chất l-
ợng
đầu vào rất cao và thu hút hết các học sinh giỏi , trong khi có những trờng điểm
chuẩn đầu vào thấp và chỉ toàn những ngời học kém hơn.
Do đó, các trờng phải có những chủ trơng biện pháp quảng cáo về chất l-
ợng và uy tín của trờng mình để nâng cao chất lợng đầu vào và từ đó có cơ sở
để nâng cao Chất lợng đào tạo sinh viên.
3. Xây dựng và Cải tiến trang thiết bị, cơ sở vật chất hạ tầng:
Chất lợng của sinh viên cũng phụ thuộc rất lớn vào cở sở vật chất, trang
thiết bị hạ tầng. Phải xây dựng đợc một Hệ thống Giảng đờng, Th viện, phòng
tự học sinh viên tốt và có những bố trí khoa học - thuận lợi , phục vụ cho
giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.
Chất lợng đó còn phụ thuộc vào những điều kiện ăn ở, sinh hoạt, đi lại,
điều kiện để tham gia các hoạt động Văn hoá-Văn nghệ, Thể dục-Thể thao
Nhà trờng cần chú trọng đến việc xây dựng Hệ thống KTX, Nhà ăn sinh viên,
khuôn viên cảnh quan s phạm, sân chơi TDTT, tổ chức các CLB nhằm thu hút
sinh viên tham gia, tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, sinh hoạt văn hoá
nhằm nâng cao bản lĩnh chính trị
4. Bồi dỡng và phát triển đội ngũ giáo viên giỏi; có đủ năng lực,
phẩm chất và trình độ chuyên môn:
Giáo viên cũng phải đợc thờng xuyên cập nhật kiến thức mới, đợc bồi d-
ỡng và phát triển thêm. Bên cạnh đó cũng phải có những cuộc kiểm tra sát hạch
định kỳ (có thể tham gia dự giờ giảng của Giáo viên ) nhằm đánh giá trình độ
chuyên môn, phẩm chất và năng lực
5. Cải tiến phơng thức giảng dạy và nâng cao chất lợng giáo trình,

tài liệu và sách tham khảo
Giáo viên phải chú trọng trong việc cải tiến phơng pháp truyền đạt kiến
thức sao cho phù hợp với từng giai đoạn, thời kỳ. Cần phải có các Quy định và
tiến hành kiểm tra liên tục số giờ giảng dạy bắt buộc của từng Giảng viên. Có
các quy chế về mức lơng, mức thởng và phạt đích đáng .
Phơng thức truyền đạt kiến thức cho sinh viên cần dễ hiểu, ngắn gọn và
luôn có hớng gợi mở. Tuyệt đối không đợc gò bó, và mang tính chất thúc ép
Sinh viên thực hiện : Lê Duy Mạnh Lớp : Quản lý Kinh tế 39A

22
Khoa Khoa học Quản lý - ĐH KTQD Chuyên đề Quản lý chất l-
ợng
cho qua loa xong chuyện. Không nhất thiết phải chỉ dạy tại trờng lớp, mà có
thể tiến hành giảng dạy ngoại khoá tại một nơi nào đó bất kỳ
Nâng cao hơn nữa Hệ thống giáo trình, tài liệu và sách than khảo cả về
chất lợng và khối lợng. Có biện pháp làm tăng số đầu sách lu trữ tại Th viện
đặc biệt là các loại sách hay và sách quý hiếm.
Việc mợn sách đọc tại Th viện phải tiện lợi nhanh chóng, dễ dàng, tránh
tình trạng cửa quyền hách dịch sinh viên của một số nhân viên Thủ th.
6. Ban hành các Chính sách hỗ trợ phù hợp và kịp thời nhằm động
viên các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc.
Nhà trờng cần có các chính sách Hỗ trợ và khuyến khích kịp thời đối với
các cá nhân tập thể, cán bộ lớp cán bộ đoàn có thành tích xuất sắc trong phong
trào học tập, công tác và nghiên cứu khoa học. Bên cạnh đó chế độ học bổng,
miễn giảm học phí cũng phải đợc cấp phát kịp thời. Những khuyến khích đó
tuy không lớn nhng là nguồn động viên và khích lệ đáng kể đối với tinh thần
học tập của sinh viên.
7. Nâng cao Chất lợng của các hoạt động Nghiên cứu Khoa học
trong sinh viên; tiến hành các biện pháp Quản lý sinh viên trên các phơng
diện (chỗ ở, tình hình lên lớp, kiểm tra, thi học kỳ ) một cách chặt ché và

có hệ thống.
-Nghiên cứu khoa học là một việc làm cần thiết đối với mỗi sinh viên
còn đang ngồi trên giảng đờng Đại học. Nó giúp cho sinh viên có những hiểu
biết về cơ sở lý luận và phơng pháp tiếp cận vấn đề. Tuy nhiên phong trào này
còn khá nhiều bỏ ngỏ và một số đề tài cha có đợc chất lợng cao. ĐIều này phụ
thuộc phần lớn vào sự quản lý của Nhà trờng, vào ý thức của mỗi sinh viên
đặc biệt là cách thức tổ chức và tiếp cận thông tin còn bất cập và cha đồng bộ.
Cha có những sự chú ý đúng mức về mặt vật chất cho những đề tài đạt chất l-
ợng cao
- Vấn đề Quản lý sinh viên cũng còn nhiều hạn chế, còn nới lỏng các
hình phạt đối với những sinh viên vi phạm các quy chế. Các trờng cần phải rà
soát lại Hệ thống Quản lý, kiểm tra, và có những xử lý kịp thời .
Sinh viên thực hiện : Lê Duy Mạnh Lớp : Quản lý Kinh tế 39A

23
Khoa Khoa học Quản lý - ĐH KTQD Chuyên đề Quản lý chất l-
ợng

Tóm lại, những giải pháp trên đây mới chỉ mang tính chất đơn lẻ, rời
rạc theo các chức năng của các bộ phận, phân hệ phòng ban trong Trờng. Để
nâng cao hơn nữa Chất lợng đào tạo sinh viên (một loại "sản phẩm" đặc biệt) ,
nên chăng trong tơng lai, chúng ta cũng cần phải áp dụng các mô hình Quản lý
Chất lợng vào trong các Trờng Đại học. Có nh thế thì hoạt động Quản lý Chất
lợng đào tạo sinh viên mới đợc tiến hành một cách đồng bộ và có hệ thống từ
trên xuống dới. Rõ ràng là chất lợng của một Trờng Đại học đợc đo bằng chất
lợng của các sinh viên khi tốt nghiệp. Mà Chất lợng của sinh viên tốt nghiệp lại
đợc đánh giá bởi nhu cầu của Xã hội. Theo quan điểm của Mô hình Quản lý
Chất lợng tiên tiến thì Chất lợng không phụ thuộc vào từng cá nhân đơn lẻ, cụ
thể mà phụ thuộc phần lớn vào cả quá trình Quản lý của Hệ thống. Trong lĩnh
vực Giáo dục - Đào tạo, điều này có nghĩa là Chất lợng sinh viên phụ thuộc vào

quy trình đào tạo. Nh vậy trong thời gian tới Nhà nớc ta cần có những nghiên
cứu cụ thể hơn nhằm tiến tới việc áp dụng các Mô hình Quản lý Chất lợng vào
các trờng đại học.









Sinh viên thực hiện : Lê Duy Mạnh Lớp : Quản lý Kinh tế 39A

24
Khoa Khoa häc Qu¶n lý - §H KTQD Chuyªn ®Ò Qu¶n lý chÊt l-
îng


Sinh viªn thùc hiÖn : Lª Duy M¹nh Líp : Qu¶n lý Kinh tÕ 39A

25

×