Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

nguồn vốn kinh doanh và vấn đề tao lập vốn kinh doanh của nhtmvn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.61 KB, 26 trang )

Nguồn vốn kinh doanh và vấn đề tao lập vốn kinh doanh của NHTMVN hiện nay
lời nói đầu
Vốn là chìa khoá của mọi quá trình phát triển kinh tế xã hội, nguần vón
là nguyên liệu đầu vào, là hoạt động thờng xuyên liên tục của hệ thống
NHTM. Các NH chỉ có thể đạt đợc mục tiêu tăng trởng tín dụng, nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh một khi ngân hàng thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ
huy động vốn của mình .
Một nền kinh tế vận hành và phát triển đều phải dựa trên cơ sở các yếu tố
sản xuất bao gồm : Lao động, vốn, đất đai. Ngoài ra là công nghệ và quản lý,
trong đó vốn là một yếu tố cực kỳ quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội . Vốn
ở đây bao gồm : Tiền tệ, vật t, kỹ thuật , tri thức khoa học Nhng trong cơ chế
thị trờng các quan hệ kinh tế đợc tiền tệ hoá thì tiền tệ thực sự trở thành nguần
vốn quan trọng nhất, bao trùm nhất và linh hoạt nhất .
Đối với nớc ta, để đa đất nớc vợt qua tình trạng một nớc nghèo, cải thiện
đời sống nhân dân, củng cố quốc phòng và an ninh, tạo điều kiện để cho đất nớc
phát triển nhanh hơn vào đầu thế kỷ XXI, thúc đẩy sự phát triển cơ cấu kinh tế
theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá lại càng cần có một khối lợng vốn
lớn .
Mặt khác, với tình hình kinh tế nớc ta đang chịu ảnh hởng của cuộc
khủng hoảng tiền tệ Châu á làm cho hoạt động thu hút vốn đầu t nớc ngoài
đang gặp khó khăn, tốc độ tăng trởng kinh tế đang có dấu hiệu chững lại thì
việc tăng cờng khai thác nội lực từ bên trong là một giải pháp hết sức cần thiết
và cấp bách để tiếp tục giữ vững đợc tốc độ tăng trởng kinh tế cao đã đạt đợc
trong nhiều năm qua .
Từ thực tế nền kinh tế nớc ta và sự quan trọng và cần thiết của nguồn vốn
đối với qúa trình phát triển kinh tế của đất nớc mà em đã chọn đề tài này . Em
hy vọng khi nghiên cứu xong đề tài này, em xẽ rút ra đợc nhiều bài học bổ ích
tạo điều kiện để em hiểu sâu hơn đợc vấn đề . Trong quá trình nghiên cứu do
trình độ có hạn nên em xin đợc nêu lên những vấn đề cơ bản, phần nào còn
thiếu sót em mong thầy chỉ bảo thêm .
em xin chân thành cảm ơn thầy nhiều .


Phạm Thị Chanh - Lớp Tài Chính Pháp 40C
1
Nguồn vốn kinh doanh và vấn đề tao lập vốn kinh doanh của NHTMVN hiện nay
phần I . Nguồn vốn và vấn đề huy động vốn của
NHTM Việt Nam hiện nay :
Vài nét về Ngân Hàng Thơng Mại :
Ngân Hàng Thơng Mại (Commercial Bank ) là loại hình tổ chức tín dụng đợc
thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng . Vì
vậy, nó liên quan đến tất cả các ngành, các mặt của đời sốnga kinh tế xã hội .
Do vậy Ngân Hàng Thơng Mại có vai trò rất to lớn đối với sự phát triển kinh
tế xã hội . Hiệu quả kinh doang của NHTM đạt đợc phụ thuộc vào kết quả
kinh doanh của các Doanh Nghiệp vay vốn ngân hàng . Ngân hàng không
trực tiếp sinh ra lợi nhuận mà thông qua các doanh nghiệp bằng hình thức
Giá của quyền sử dụng vốn mà giá ( lãi suất ) ở đây đợc thu đủ và đều đặn
nếu doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả . Ngợc lại, nếu doanh nghiệp bị
thua lỗ thì ngân hàng sẽ không thu đợc lãi mà vốn cũng có nguy cơ hao hụt .
Nh vậy hiệu quả tài sản có của ngân hàng sẽ không đạt đợc theo ý muốn.
Đứng trên góc độ tín dụng đó là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu
quả chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội . Hoạt động của NHTM dựa trên
các nghiệp vụ :
- Nghiệp vụ nợ
- Nghiệp vụ có
- Nghiệp vụ trung gian
Trong đó nghiệp vụ nợ giữ vai trò rất quan trọng phục vụ cho Công nghiệp
hoá- Hiện đại hoá đất nớc.
Tầm quan trọng của nguồn vốn và vấn đề đòi hỏi về vốn NH:
Vốn NH là số tiền nhờ đó những tài sản có của một NH vợt quá những
tài sản nợ của nó . Vốn NH đợc NH giữ nh là một cái đệm phòng ngừa sự sụt
mạnh tạm thời giá trị cả những tài sản có, nếu không có cái đệm ấy thì có thể
khiến NH này vỡ nợ và không kinh doanh đợc nữa .

Phạm Thị Chanh - Lớp Tài Chính Pháp 40C
2
Nguồn vốn kinh doanh và vấn đề tao lập vốn kinh doanh của NHTMVN hiện nay
Ví dụ : vốn của NH là 10% tài sản có của nó, thì khi NH trải qua các
vụ vỡ nợ đối với những món tiền cho vay của nó làm cho giá trị tài sản có
của nó giảm đi 5% thì NH này vẫn có khả năng duy trì kinh doanh . Một NH
cũng duy trì vốn NH để làm yên lòng các khách hàng vay tiền và những ngời
gửi tiền rằng nó khó có thể vỡ nợ . Nh vậy, NH này có thể thu đợc nhiều vón
hơn từ những ngời gửi tiền và thực hiện đợc nhiều nghiệp vụ cho vay hơn .
Tuy nhiên, một NH không muốn duy trì quá nhiều vốn : ví dụ nếu một
NH thu đợc một khoản lợi nhuận ròng 1000000$ đối với tổng tài sản có của nó
100000000$ và có vồn NH bằng 10% tài sản có của nó ( 10000000$ ) khi đó
các cổ đông của nó sẽ thu đợc lời tức 10% đối với vốn cổ phần ( 1000000$/
10000000$=10%) . Cũng với thu nhập này, nếu vốn NH là 5% tổng tài sản có
của nó ( 5 triệu USD) thì lợi tức trên cổ phần là 20% . Những ngời quản lý NH
phải cân nhắc giữa phí tổn của việc có một cái đệm nhỏ hơn về vốn NH này đổi
lại các lời tức cao hơn của vốn cổ phần mà NH nhận đợc khi vốn NH nhỏ hơn .
Mặc dầu một NH muốn duy một số Vốn NH nào đó, nó sẽ không muốn duy trì
nhiều đến mức nó phải duy trì bởi vì nó không phải gánh chịu toàn bộ phí tổn
khi nó vỡ nợ . Sự mong uốn của các cơ quan điều hành ngăn ngừa các vụ vỡ nợ
NH đã dẫn đến việc các cơ quan này định rõ các đòi hỏi tối thieẻu đối với vốn
NH . Số vốn NH tối thiểu hiện nay đợc quy định là 3% tổng tài sản Có của NH (
Đối với những NH mạnh nhất ) nhng là 6% đối với những NH khác . ở Mỹ, vốn
NH tối thiểu đã đợc định rõ bằng một tỷ lệ % cố định trên tổng tài sản có của
NH . Cơ quan kiểm tra tiền đã đa thêm một đòi hỏi bổ sung về vồn trên cơ sở
rủi ro . Các tiêu chuẩn vốn tối thiểu đợc gắn với những hoạt động ngoài bản
quyết toán của NH .
I. Bàn về nguồn vốn cuả NHTM Việt Nam :
Muốn kinh doanh thì phải có vốn . Để giải quyết vấn đề này chúng ta
cần thực hiện bằng cách phát triển và mở rộng các loại thị trờng nh : Thị tr-

ờng đối hoái, thị trờng liên ngân hàng, thị trờng chứng khoáng nhằm tăng
khả năng huy động vốn cho các ngân hàng thơng mại . Hệ thống NHTM cổ
phần ở nớc ta hiện nay cha đủ mạnh, thời gian kinh nghiệm hoạt động cha
nhiều, nguồn vốn hoạt động phần nhiều dựa vào vốn huy động tiết kiệm của
dân c phải trả lãi cao là chủ yếu do đó thời gian tới có thẻ gặp nhiều khó
Phạm Thị Chanh - Lớp Tài Chính Pháp 40C
3
Nguồn vốn kinh doanh và vấn đề tao lập vốn kinh doanh của NHTMVN hiện nay
khăn trng công tác huy động vốn nhất là những vụ rò rỉ thông tin gần đây về
những sai phạm trong hoạt động tín dụng bảo lãnh của một vài NHTM cổ
phần càng cha thể giải toả mối hoài nghi của công chúng về thực trạng tài
chính của hệ thống này .
1. Thực trạng huy động vốn trong những năm qua :
Trong những năm qua công tác huy động vốn của NHTM còn đơn điệu
và kém hiệu quả, cha có tác dụng thúc đẩy kinh doanh cuả NH :
Đơn điệu ở chỗ : chỉ có loại tiền gửi không kỳ hạn và loại tiền gỉ có kỳ
hạn đối với các đơn vị tổ chức kinh tế và dân c chủ yếu là nội tệ : Việt Nam
Đồng . Những năm qua lãi suất của loại tiền gửi này đều cao hơn lãi suất cho
vay. Từ tháng 6-1992 đến nay mới chuyển sang cơ chế lãi suất dơng, tuy
nhiên lãi suất cha linh hoạt nên cha khuyến khích đợc khách hàng gửi nhiều
tiền vào ngân hàng .
Về mặt cơ cấu nguần vốn : Tiền gửi tiết kiệm chiếm 50-60% ( những
năm trớc đấy chiếm 70-80% ) trong khi đó tiền gửi của các tổ chức kinh tế
chỉ chiếm tỉ trọng 30-40% nên đã tạo ra sự khó khăn trong kinh doanh, thậm
chí kinh doanh bị lỗ . Nhiều chi nhánh NH không dám huy động tiền gửi tiết
kiệm vì sợ bị lỗ .
Do tình trạng nh vậy nên nguồn vốn của NHTM không đủ đáp ứng với
nhu cầu của ngời vay . Thời gian gần đây các NHTM có những hình thức huy
động mới để thu hút thêm nhiều tền nhàn rỗi từ các dơn vị tổ chức kinh tế và
dân c .

2. Các hình thức huy động tiền gửi:
a. Các hình thức huy động tiền gửi của dân c :
Theo điều tra ban đầu của các nghành chức năng, cách đây 5 năm vốn
trong dân c khoảng 100.000 tỷ đồng, gần đây một số chuyên gia kinh tế cho
rằng vốn nhàn rối trong dân c còn lớn hơn nhiều, có thể gấp 2 lần nhng cha
có chính sách bùng nổ nên kết quả đa lại cha cao . Khi các NHTMQD
Phạm Thị Chanh - Lớp Tài Chính Pháp 40C
4
Nguồn vốn kinh doanh và vấn đề tao lập vốn kinh doanh của NHTMVN hiện nay
hoặc kho bạc Nhà nớc nâng lãi suất thì vốn huy động đợc lại nâng lên nhng
vẫn là tiền gửi ngắn hạn còn tiền gửi dài hạn đang ở phía trớc vì ngời có tiền
đang chờ lãi suất cao hơn so với lãi suất hiện hành . Vừa qua NHĐT& PT
Việt Nam đã phát hành trái phiếu 1, 2, 3 và 5 năm chỉ trongvòng 25 ngày đã
thu hút 1000 tỷ đồng bình quân một ngày huy động 40 tỷ đồng . Trong đó
45% thời hạn 1 năm và 55% thời hạn từ 2 năm đến 5 năm. Điều này cho thấy
tiến nhàn rỗi trong dân c còn nhiều, cần có biện pháp hữu hiệu thu hút nguồn
vốn này . Từ cuối năm 1992 các NHTM đã phát hành kỳ phiếu NH có mục
đích với lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm nhằm hấp dẫn ngời gửi do
đó đã thu hút đựơc nguồn vốn lớn . Mặt khác, huy động tiền gửi tiết kiệm,
xây dựng nhà ở, đây là loại tiết kiệm nhằm giúp đỡ ngời dân sớm có nhà để
rút ngắn thời gian chờ đợi đủ vốn, góp phần thực hiện chính sách về nhà ở
của Đảng và Nhà nớc .Do vậy cũng đã khuyến khích đợc phần nào ngời dân
gửi tiền vào NH .
Theo số liệu thống kê, tình hình huy động và cho vay vốn của các
NHTM thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua nh sau :
Bảng tổng hợp huy động và cho vay của các NHTM thành phố Đà
Nẵng đến 31/7/2000 :
Đơn vị tính : tỷ đồng
1/1/1997 31/7/2000
Phạm Thị Chanh - Lớp Tài Chính Pháp 40C

5
Nguồn vốn kinh doanh và vấn đề tao lập vốn kinh doanh của NHTMVN hiện nay
NHQD NHCP NHQD NHCP
1. Nguồn vốn 1297 172 2203 411 1145
* Tiền gửi tổ chức kinh tế
* Tiền gửi tiết kiệm dân c
757
540
42
130
844
1359
149
262
194
951
2. S dụng vốn 1978 338 2497 387 568
* D nợ ngắn hạn
* Dự nợ trung và dài hạn
* Nợ quá hạn và nợ
khoanh
1305
673
91
295
43
7
1794
703
237

307
80
13
507
67
152
Từ bảng trên ta thấy nguồn vốn kỳ sau có tăng hơn so với kỳ trớc đặc biệt
là tiền gửi dân c , nhng cơ cấu các nguồn tạo lập vẫn cha có sự cân đối cần
thiết . Quan trọng hơn cả chính là sự tăng trởng các loại nguồn vốn cha thật sự
đáp ứng đợc nh mong đợi so với khả năng của nó . Nguyên nhân dễ nhận thấy
nhất là chúng ta cha có một mức lãi suất và hình thức huy động thật sự hấp dẫn
để đủ thách thức và khơi dậy sự khát khao tiền lời trong nhân dân. Một mặt
các NHTM cha thực sự quan tâm đúng mức đến các lĩnh vực tiếp thị, tuyên
truyền, khuyến mại, mở rộng mạng lới, tạo nhiều tiện ích cần thiết nên có một
số ngời dân còn e ngại khi đến ngân hàng .
b. Các hình thức huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế :
Hiện nay có hai loại tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn, do lãi
suất tiền gửi có kỳ hạn thấp nên các đơn vị kinh tế không quan tâm đến việc
gửi tiền . Một số đơn vị dùng tiền nhàn rỗi của mình cho các đơn vị vay với
lãi suất cao hơn lãi suất gửi vào ngân hàng . Có những chi nhánh NH 100%
tiền gửi của các đơn vị kinh tế thuộc loại không kỳ hạn. Thực tế của nhiều
NHTM hiện nay nếu lãi suất đầu vào của tiền gửi cao hơn lãi suất quy định
NH vẫn có thể kinh doanh có lãi vì lãi suất bình quân đầu ra cao hơn nhiều
hơn so với lãi suất bình quân đầu vào. Trong điều kiện nh vậy, một số
NHTM đã có những bàn bạc với đơn vị, tổ chức kinh tế để ký hợp đồng gửi
tiền vào tài khoản tiền gửi có kỳ hạn và NH trả lãi xuất cao hơn lãi suất hiện
hành trong điều kiện NH đảm bảo kinh doanh có lãi .
Phạm Thị Chanh - Lớp Tài Chính Pháp 40C
6
Nguồn vốn kinh doanh và vấn đề tao lập vốn kinh doanh của NHTMVN hiện nay

Ví dụ : lãi xuất tiền gửi có kỳ hạn 3 tháng theo quy định là 0.8%/
tháng, NH ký hợp đồng với đơn vị trả lãi suất từ 1-2%/tháng trong khi đó lãi
suất cho vay bình quân là 2%/ tháng .
Tại chi nhánh NHCT Hải Phòng đến cuối 1992 số d tài khoản tiền gửi
của các tổ chức kinh tế là 65250 triệu đồng, trong đó chỉ có 5500 triệu đồng
là số d tiền gửi có kỳ hạn . Năm 1993 cân đối giữa đầu vào và đầu ra, NHCT
Hải Phòng thực hiện biện pháp trên ký hợp đồng với một số đơn vị kinh tế .
Đến cuối năm 1993 tổng số d tiền gỉ của các tổ chức kinh tế là 89100 triệu
đồng trong đó số d tiền gửi có kỳ hạn là 32600 triệu đồng và đến 31/3/1994
tổng số d tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng lên là 112650 triệu đồng,
trong đó số d tiền gửi có kỳ hạn là 49530 triệu đồng.
Biện pháp này chỉ áp dụng đối với các đơn vị kinh tế có doanh thu lớn
và mang tính tạm thời trớc mắt .
Cũng từ bảng tổng kết của NHTM Đà Nẵng ta thấy : nguồn vốn huy
động từ các tổ chức kinh tế tuy có tăng nhng mức tăng trong gần 3 năm là
cha tơng xứng và số tuyệt đối hiện có cũng không sao so với tiềm năng sẵn
có . Nguyên nhân là hầu hết các doanh nghiệp hoạt động chủ yếu vẫn dựa
vào vốn vay từ NH . Vốn tích luỹ chẳng đợc là bao và chỉ tập trung vào một
số ít doanh nghiệp làm ăn có lãi nh : Bu điện, Điện lực mặt khác, NHTM
cũng cha có phơng sách hiệu quả hoặc việc triển khai các kế hoạch thu hút
tiề gửi nhàn rỗi từ doanh nghiệp còn mang tính chiếu lệ, cầm chừng, chất l-
ợng dịch vụ có cải thiện nhng cha đấp ứng đợc các yêu cầu thanh toán.
3.Hình thành và phát triển một số hình thức huy động vốn :
Nh trên đã nêu, huy động vốn là một hoạt động chủ yếu của NHTM .
Do đó cần có những hình thức thích hợp để huy động, chẳng hạn :
1. Công tác huy động vốn của NHTM phải luôn luôn sống động, phù
hợp với từng hoàn cảnh và điều kiện cụ thể . Ngời bán vốn là các tổ chức
kinh tế và dân c ( kể cả tổ chức và cá nhân nớc ngoài ), ngời mua vốn là
Phạm Thị Chanh - Lớp Tài Chính Pháp 40C
7

Nguồn vốn kinh doanh và vấn đề tao lập vốn kinh doanh của NHTMVN hiện nay
các NHTM, cùng có lợi thông qua giá cả là lãi suất ngân hàng trả cho ngời
bán .
2. Tiếp tục phát triển, mở rộng các loại tài khoản tiền gửi cổ truyền đã
và đang thực hiện và mở rộng thêm các loại tiền gửi khác, bao gồm :
2.1. Tài khoản séc :
Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, thủ tục nh tiền gửi tiết kiệm .
Thay việc cấp một quyển sổ gửi tiền, ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một
tập séc . Khi chi tiền, khách hàng xé một tờ trong tập séc và điền vào các
khoảng trống , các chi tiết về số tiền và ngời thụ hởng . Hình thức tiền gửi
séc này có lợi cho ngời gửi nên sẽ hấp dẫn đối với họ vì :
- Tài khoản này có thể chuyển đổi thành 100% tiền mặt bất cứ lúc nào
- An toàn, không sợ mất cắp, mất trộm .
- Muốn chi bao nhiều thì phát séc đúng với số tiền đó .
- Thu đợc khoản tiền lãi
- Có thể trả tiền bằng séc cho các nơi xa (chỉ cần viết th kèm theo
séc )
- Nếu ngân hàng tăng cờng quản lý tiền mặt thì có nhiều khoản chi
buộc phải thanh toán bằng séc .
Do đó, mọi ngời dân và các doanh nghiệp đều mở tài khoản séc tại các
ngân hàng và gửi hầu hết tiền mặt của mình vào đó . Vì vậy , ngân hàng sẽ
thu đợc khối lợng vốn lớn mà trả lãi suất thấp
2.2. Tài khoản vãng lai : Đây cũng là một tài khoản séc dùng cho các
tổ chức kinh tế nhng nó khác với tài khoản séc ở chỗ ngân hàng và tổ chức
kinh tế đồng ý thoả thuận với nhau về cách tính vãng lai của tài khoản . Tài
khoản séc không có tính vãng lai, khách gỉ tiền phải có số d Có và chỉ đ-
ợc rút tiền trong phạm vi số d đó . Nếu phát hành quá số d đó là vi phạm về
Phạm Thị Chanh - Lớp Tài Chính Pháp 40C
8
Nguồn vốn kinh doanh và vấn đề tao lập vốn kinh doanh của NHTMVN hiện nay

nguyên tắc quản lý, sẽ bị sử lý tuỳ theo mức độ vi phạm . Trong tài khoản
vãng lai, tổ chức kinh tế có thể có số d Có nhng cũng có thể chi vợt quá
số d đó . Số vợt quá này đợc đôi bên ấn định đến một ngạch tối đa nào đó đôi
bên đều có lợi : Thu đợc bao nhiêu tiền, tổ chức kinh tế đều nộp hết vào ngân
hàng để giảm số tiền thiếu phải chịu lãi . Trong trờng hợp cần tiền tổ chức
kinh tế phát hành séc đến ngạch tối đa mà ngân hàng cho phép . Tài khoản
vãng lai có hai đặc điểm chủ yếu là : Ngân hàng và đơn vị thoả thuận tính
vãng lai, tài khoản có thể có số d Có , có thể có số d Nợ . Số d Nợ
đợc quy định đến một hạn ngạch tối đa, quá hạn ngạch này các séc của đơn
vị sẽ coi là vi phạm phát hành quá số d . Các khoản thu vào tài khoản vãng
lai phải rõ ràng nh : Tiền mặt, séc chứ không phải là hàng hoá, nhà cửa hay
của cải khác .
Lãi suất trong tài khoản vãng lai gồm lãi suất mà đơn vị phải trả cho
ngân hàng ( nếu tài khoản có số d Nợ ) và lãi suất ngân hàng trả cho đơn vị
( nếu tài khoản có số d Có ) . Nh vậy, tài khoản vãng lai là một thủ tục vừa
gửi tiền vừa vay tiền rất có lợi cho doanh nghiệp cũng nh cho ngân hàng .
Một NHTM chỉ cần có một số doanh nghiệp lớn ký tài khoản vãng lai cộng
với việc huy động bằng các hình thức khác là có thể có đủ nguồn vốn để kinh
doanh có lãi .
2.3. Để các tài khoản tiền gửi hoạt động nhanh chóng, tiện lợi cần phải
đổi mới công nghệ ngân hàng, tiếp cận nhanh, mạnh với kinh tế hiện đại ,
từng bớc quốc tế hoá hoạt động ngân hàng .
Công nghệ ngân hàng không chỉ máy móc đơn thuần mà trớc tiên
là cơ chế thanh toán trong nội bộ các ngân hàng giữa các chi nhánh trong
một NHTM, giữa các NHTM và NHNN . Đồng thời sử dụng tin học để thực
hiện quản lý mặt nghiệp vụ trong đó có quản lý kế toán và thanh toán . Bên
cạnh đó, cách điều hành và sử dụng nguồn vốn nh thế nào cũng có tác dụng
mạnh đến việc tăng hay giảm nguồn vốn tùy các tài khoản tiền gửi .
II. Nguồn vốn hình thành để cho vay trung, dài hạn của
NHTM:

Phạm Thị Chanh - Lớp Tài Chính Pháp 40C
9
Nguồn vốn kinh doanh và vấn đề tao lập vốn kinh doanh của NHTMVN hiện nay
Vốn để NHTM cho vay trung và dài hạn hiện nay hình thành từ một số
nghành chủ yếu sau :
- Từ vốn tự có của các NHTM, TCTD
- từ vốn huy động của các thành phần kinh tế
- Từ vốn của Bộ Tài Chính chuyển sang
- Từ vốn nớc ngoài
1. Đối với nguồn vốn tự có của NHTM :
Vốn tự có là một trong những nguồn hình thành để các NHTM cho vay
trung và dài hạn . Đây là nguồn vốn ổn định và an toàn nhất nhng lại quá nhỏ
bé so với nhu cầu vay vốn của toàn bộ nền kinh tế .
Năm 1996, thống đốc NHNN đã quyết định nâng mức vốn pháp định
của các NHTMQD là : NHN0& PTNT là 2200 tỷ đồng, các NHTMQD khác
là 1000 tỷ . Trong nghị định 82/1998/NĐ-CP ngày 3/10/1998 của Chính Phủ
cũng đã xác định mức vốn này cho các NHQD, còn các NHTM cổ phần vốn
pháp định cao nhất cũng chỉ ở mức 70 tỷ đồng . Nh vậy so với nhu cầu vốn
để phát triển nền kinh tế hiện nay thì vốn tự có của các NHTM chỉ cung ứng
đợc khoảng 1% . Nhng đây là con số danh nghĩa, thực tế tỉ lệ này thấp hơn
nhiều vì cho đến nay các NHTMQD vẫn cha đợc ngân sách cấp đủ vốn hoạt
đọng nh quy định và vốn tự có của các NH đâu phải chỉ tập trung cho toàn bộ
trung và dài hạn mà còn phải đảm bảo các chức năng hoạt động khác của
NH, trong đó riêng việc mua sắm tài sản cố định đã có thể chiếm tối đa mức
cho phép là 50% mức vốn tự có .
Cũng có những giải pháp đợc nêu để các NHTM có thể tăng nguồn
vốn tự có nh :
Chuyển đủ phần lợi nhuận vào vốn tự có sau khi đã trích lập các quỹ .
Một giải pháp khác là phải đánh giá lại tài sản thực có của các NHTM vì giá
trị này rất lớn . Chỉ tính một NHTM quốc doanh ở TP Hồ Chí Minh đã có

hàng chục chi nhánh, giá trị tài sản một chi nhánh cũng đến mấy chục tỷ
đồng . Tuy nhiên, Chính Phủ cũng cần xem xét lại vốn pháp định của loại
Phạm Thị Chanh - Lớp Tài Chính Pháp 40C
10
Nguồn vốn kinh doanh và vấn đề tao lập vốn kinh doanh của NHTMVN hiện nay
hình kinh doanh này để nâng nó lên một mức tơng ứng, đồng thời tăng cờng
uy tín và tạo điều kiện thuận lợi cho NHTM hoạt động nhất là trong lĩnh vực
tín dụng .
2. Nguồn vốn huy động :
Việc sử dụng vốn huy động đúng chức năng, mục đích sẽ đảm bảo an
toàn cho NH trong thanh toán . Nhng tỷ trọng vốn huy động trung và dài hạn
trong tổng nguồn vốn huy động trong các NHTM rất thấp . Số liệu các năm
qua ( từ năm 1995-1998 ) cho thấy tỉ trọng này ở các NHTMQD chỉ chiếm
tối đa trên dới 10% tổng vốn huy động và có những NHTM không có chủ tr-
ơng huy động vốn trung và dài hạn . Vì vậy, nếu chỉ đơn thuần sử dụng
nguồn huy động trung, dài hạn để cho vay trung, dài hạn thì doanh số cho
vay là rất thấp . Nhận thấy bức xúc này nên Thống Đốc NHN0 đã có chỉ thị
số 12/CT/ NH1 cho phép các NHTM sử dụng 20% vốn huy động ngắn hạn
để cho vay trung, dài hạn . Điều đó chứng tỏ đã có sự vận dụng linh hoạt
giữa vốn huy động ngắn hạn và trung, dài hạn . Tuy nhiên, việc vận dụng này
phải hết sức cẩn thận, không đợc tuỳ tiện nâng tỷ trọng sử dụng vốn ngắn
hạn cho vay trung, dài hạn để đảm bảo tính thanh khoản của NH .
Có một số giải pháp cho nguồn vốn này là :
* Tạo sự an tâm đối với ngời gửi tiền :
ở hầu hết các nớc Châu Âu đều có quy định bảo đảm tiền gửi nh ở
Đức và các nớc Bắc Âu mức bảo đảm là 30.000$ . ở Pháp là 80.000$, ở Việt
Nam các NHTM bắt đầu chú ý đến độ an toàn bằng cách mua bảo hiểm tiền
gửi nhng cha phổ biến và chua có những quy địng công khai về số tiền đợc
bảo đảm .
* Định mức lãi suất tiền gửi trung và dài hạn hợp lý để kích thích dân c

Ngoài rủi ro lớn nhất mà khách hàng lo sợ là ngân hàng phá sản thì với
mức lãi suất thấp sẽ không bù đắp đợc sự mất giá của khoản tiền gửi nhất là
khi gửi dài hạn . Vì vậy, lãi suất huy động phải lớn hơn tỉ lệ lạm phát và lãi
Phạm Thị Chanh - Lớp Tài Chính Pháp 40C
11
Nguồn vốn kinh doanh và vấn đề tao lập vốn kinh doanh của NHTMVN hiện nay
suất tiền gửi trung, dài hạn lớn hơn ngắn hạn . Do đó cần có sự cân đối giữa
lãi suất tiền gửi ngắn hạn và lãi suất tiền gửi trung, dài hạn để tạo một
khoảng cách thiết thực giữa hai loại lãi suất này .
* Các NHTM nên có chủ trơng huy động vốn trung, dài hạn thờng
xuyên, liên tục
Để tăng nhanh doanh số huy động trung, dài hạn các NHTM cần có
chủ trơng và đa dạng háo các laọi hình huy động với mức lãi suất phù hợp . Bên
cạnh đó cần thiết nập một thị trờng trái phiếu dài hạn linh hoạt . Các NHTM cần
chiết khấu, mua lại hoặc bán lại các trái phiếu dài hạn cho dân c.
3. Nguồn vốn từ Bộ Tài Chính chuyển sang :
Hàng năm, các địa phơng đựoc phân bổ một số vốn trung, dài hạn cho
các công trình phục vụ các mục tiêu quốc kế dân sinh . Nguồn vốn này sẽ đ-
ợc Bộ Tài Chính và Quỹ Hỗ Trợ Đầu T chuyển sang NHĐT hoặc các
NHTMQD khác để cho các đối tợng này vay với lãi suất u đãi . Hoặc có những
dự án thuộc danh mục chính phủ chỉ định nhng NH sẽ đầu t toàn bộ. Các dự án
này cũng đợc vay trung, dài hạn với mức lãi suất u đãi, Bộ Tài Chính sẽ chuyển
tiền đễ cấp bù phần chênh lệch giã lãi suất cho vay trung, dài hạn của NH là lãi
suất u đãi để NH không bị lỗ trong kinh doanh. Nguồn vốn của NH từ Bộ Tài
Chính chuyển sang sẽ góp phần đáng kể để tăng cờng doanh số cho vay
trung, dài hạn nhng nó vẫn còn nhợc điểm là rót chậm.
4. Vốn nớc ngoài :
* Vốn uỷ thác tài trợ phát triển :
Nguồn vốn này rất đa dạng, phong phú với đặc điểm là lãi suất thấp và
thời gian trả nợ dài ( 30-40 năm ) . Trong đó nguồn vốn ODA to lớn và quan

trọng nhất, đây là nguồn tài trợ phát triển chính thức của hơn 20 quốc gia
trên thế giới giúp Việt Nam từ 1993 . Thờng vốn tài trợ gồm 3 khoản : một
khoản tài trợ không hoàn lại, một khoản cho vay lãi suất thấp ( 0.75-1.5%/
năm ) và một thời gian ngắn hạn ( thời gian từ lúc vay đến lúc bắt đầu trả nợ
Phạm Thị Chanh - Lớp Tài Chính Pháp 40C
12
Nguồn vốn kinh doanh và vấn đề tao lập vốn kinh doanh của NHTMVN hiện nay
lãi suất coi nh bằng 0 ) . Nhng đại lý sẽ trộn 3 khoản trên để có một lãi suất
hoà đồng cộng với phí của NH để cho các DN vay lại .
* Nguồn vốn vay ở nớc ngoài :
Các NHTM Việt Nam hiện có quan hệ đại lý và thanh toán rộng rãi với
các NH thế giới nên nghiệp vụ này tiến hành rất thuận lợi . Lãi suất vay sẽ là
lãi suất trên thị trờng tiền tệ thế giới ( 6.3-6.5%/ năm ) . Nhng cần bàn về
nguồn vốn này : Khi vay thì các NHTM và các DN Việt Nam phải chấp hành
một hạn mức tín dụng do nớc ngoài quy định . Hạn mức này phải đợc Chính
Phủ hoặc NHN0 Việt Nam bảo lãnh, Theo NĐ90/CP thìmức bảo lãnh vay
vốn nớc ngoài cho một tổ chức tín dụng không quá 6 lần vốn tự có của tổ
chức đó nhng hạn mức trên phải trừ đi số d nợ cha trả đến thời điểm vay
mới .
* Ngay hạn mức tín dụng đợc cấp: các NHTM Việt Nam vẫn cha sử
dụng hết để cho vay lại ( Sử dụng 60-70% ) vì theo yêu cầu của nớc ngoài và
quy định trong nớc, NHN0 Việt Nam phải kiểm soát, quản lý các khoản này
vì vậy các hồ sơ vay đều phải qua NHN0 Việt Nam xét duyệt . Đây chính là
khâu gây ách tắc vì thời gian duyệt rất lâu ảnh hởng đến tiến độ sản xuất
kinh doanh của khách hàng làm họ nản lòng huỷ bỏ các hợp đồng xin vay
dug lãi suất rất hấp dẫn .
phần II. Hai mặt của vấn đề huy động vốn trong
nớc và vay nợ nớc ngoài :
Hai mặt của vấn đề tạo vốn là huy động vốn trong nớc và vay vốn nớc
ngoài . Mỗi hình thức đi vay đều chứa đựng nội dung bên trong của nó,

không phân tích và dự báo những gì xảy ra vốn có của nền kinh tế thị trờng
thì tất yếu sẽ gặp khó khăn . Chúng ta biết rằng vốn nội tại có đặc thù riêng
mà vốn vay nớc ngoài không thể có đợc là sự ổn định, thờng xuyên và bền
vững, chi phí ít mà không để lại hậu quả . Phát huy cao độ khả năng nội tại
trong nền kinh tế phải bắt nguồn ngời dân, vay trong dân và nâng cao thu
nhập cho dân bằng chính sách lãi suất kích thích lợi ích vật chất lãi suất đúng
đắn thì việc huy động vốn nội tại sẽ bùng nổ . Các NHTM, TCTD có trách
Phạm Thị Chanh - Lớp Tài Chính Pháp 40C
13
Nguồn vốn kinh doanh và vấn đề tao lập vốn kinh doanh của NHTMVN hiện nay
nhiệm tạo nập vốn ngắn hạn để cung ứng cho các thành phần kinh tế theo
cung cầu vốn trên thị trờng . Đã là NH thì không thể thiếu vốn đợc, nếu hiện
tợng này xảy ra thì các NH mất khả năng thanh toán và có nguy cơ phá sản .
Huy động vốn ngắn hạn 3 tháng, 6 tháng, 1 năm không thể cho vay trung,
dài hạn 2,3 hoặc 5 năm bởi vì nó cũng là một yếu tố dẫn đến nợ quá hạn gia
tăng của các NHTM . Trong xã hội, ngời có tiền,có vàng đang còn cất giữ
nằm rải rác khắp mọi nơi nếu huy động đợc thì vững chắc, ổn định, bền vững
và tất nhiên không có hiệu quả . Khi nền kinh tế phát triển cao theo cơ chế
thị trờng, trình độ dân trí đã đợc nâng lên tạo cho con ngời làm việc gì cũng
tính toán để sinh lời . Tâm lý ngời có tiền vẫn say gửi thời hạn ngắn vì một
lệ thờng tình là lãi suất huy động của NHTM, Kho bạc NN thay đổi lãi luôn,
nếu gửi dài hạn thì có lãi suất thấp khi có lãi suất cao thì thiệt thòi, trả lãi tr-
ớc, nhiều ngời dùng thẻ tiết kiệm, kỳ phiếu ở các NHTM khác sắp đến hạn
làm thế chấp để vay rồi gửi vào NHĐT&PTcó lãi suất cao. Trong đời sống
đời thờng, lãi suất huy động cao có sức hút hấp dẫn đối với ngời có tiền nên
trong chỉ 25 ngày NHĐT&PT phát hành kỳ phiếu đã thu hút trên 1000 tỷ
đồng . Trong chính sách huy động vốn cũng cần phải linh hoạt tháo gỡ khó
khăn cho ngời gửi có biến cố trong cuộc sống thì họ cần đợc rút trớc thơì hạn
thì cũng nên trả lãi theo số ngày đã gửi . Làm đợc nh vậy thì việc huy động
vốn nội tại sẽ chắc chắn thu hút đựoc 70-80% số vốn đang còn trôi nổi ngoài

xã hội vào quỹ đạo của nền kinh tế và có nhiều lợi ích .
Một số nớc trong khu vực trớc đây đợc mệnh danh là Những con
rồng Châu á thì đến nay những con rồng đó đang quằn quại trong cơn
khủng hoảng tiền tệ . Vay nớc ngoài là cần thiết không riêng gì Việt Nam, n-
ớc giầu cũng đi vay không riêng gì nớc nghèo, chậm phát triển song phải tính
toán hậu quả kinh tế chứ không phải vay tràn lan, tuỳ tiện .
Vốn vay nớc ngoài lãi suất thấp khoảng 8%/ năm nhng suy cho cùng
tốn kém vô hình lại nhiều hơn nh phí thẩm định, khảo sát, thăm dò, hội thảo,
chuyên gia vốn vay nớc ngoài không bền vững nhng thiếu nó thì không
xong . Trong sự nghiệp phát triển kinh tế và xây dựng đất nớc theo hớng
CNH - HĐH, thiếu nguồn vốn này là bế tắc và làm chậm tốc độ phát triển
của cả một quá trình .
Phạm Thị Chanh - Lớp Tài Chính Pháp 40C
14
Nguồn vốn kinh doanh và vấn đề tao lập vốn kinh doanh của NHTMVN hiện nay
Nh vậy, nếu nguồn vốn huy động trong nớc ngày cành nhiều tỉ lệ vay
nớc ngoài giảm đi một cách hợp lý là tiết kiệm ngoại tệ cho nớc nhà . Theo
số liệu công bố gần đây thì đến cuối năm 1997 nợ nớc ngoài là 10.153 triệu
USD với lãi suất vay 8%/ năm thì số lãi trả bằng ngoại tệ không phải là nhỏ
trên 812 triệu USD . Nếu nh vốn vay nớc ngoài giảm đi, vốn nội lực tăng nên
thì số tiền lãi ngoại tệ phải giảm đi nh vậy có tốt hơn không .
Phần III. Biện pháp:
1. Góp phần làm rõ nguyên nhân thừa vốn trong các NHTM
hiện nay
Quý 2 năm 1996 , NHNN đã nới rộng han mức tín dụng (HMTD) và không
áp dụng HMTD đối với cho vay thu mua lơng thực, mua hàng xuất khẩu nh-
ng các NHTM vẫn không có khả năng tiêu thụ hết vốn. Nhiều ngân hàng chỉ
sử dụng 60-70% số vốn nội tệ, ngoại tệ đã huy động đợc. Điều gì đã khiến
các NHTM không khai thông đợc đầu ra? Có tiếp cận với các doanh nghiệp
mới thấy đợc tâm t ngời vay có nhiều uẩn khúc.

Nhu cầu bức xúc hiện nay của các doanh nghiệp không phải là vốn ngắn hạn
mà là vốn trung, dài hạn để thay thế những máy móc, thiết bị đã lạc hậu, đổi
mới công nghệ phù hợp với yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Yêu cầu này các NHTM không đáp ứng đợc vì họ không có đủ nguồn vốn t-
ơng ứng. Họ không dám mạo hiểm sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay
trung dài hạn vợt quá tỉ lệ cho phép.
Điều kiện vay vốn của các NHTM đặt ra quá khe khắt, trong khi hành lang
pháp lý còn thiếu và cha đồng bộ. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
không dễ gì lập đợc một bộ hồ sơ vay có tài sản thế chấp theo đúng yêu cầu
của ngân hàng để đợc vay vốn trong nớc hoặc ngân hàng bảo lãnh vay vốn n-
ớc ngoài .
Loại trừ những trờng hợp lừa đảo, trong thực tế , số doang nghiệp làm ăn
thua lỗ không sòng phẳng trong quan hệ tín dụng có chiều hớng phát triển .
Nợ qúa hạn gia tăng, khó thu hồi . Trong điều kiện ấy, các doanh nghiệp chủ
Phạm Thị Chanh - Lớp Tài Chính Pháp 40C
15
Nguồn vốn kinh doanh và vấn đề tao lập vốn kinh doanh của NHTMVN hiện nay
trơng xiết nợ . Có giám đốc NHTM phát biểu Thà cho vay ít mà chắc, còn
hơn cho vay nhiều mà lúc nào cũng nơm nớp lo sợ rủi ro .
Lãi suất cho vay tuy đã giảm nhng so với tỉ suất lợi nhuận xí nghiệp thì vẫn
còn cao, cha khuyến khích ngời vay . Ngoài lãi suất ghi trên khế ớc, các đơn
vị vay vốn còn chịu thêm các khoản lãi suất Bất thành văn cho nên lãi suất
đã giảm mà cũng nh không . Đấy là cha kể những phí tổn về ăn đợi, nằm
chờ, đi lại nhiều lần để hoàn chỉnh thủ tục, hồ sơ . Những phí tổn này không
thể tính toán bằng tiền .
Hàng tiêu dùng nhập tràn lan, hàng chốn lậu thuế nhiều đã chèn ép hàng sản
xuất trong nớc . Tỉ giá tiền Việt Nam cao hơn so với giá trị thực tế ( so với
USD ) đã làm hạn chế hàng xuất khẩu, sản xuất hàng xuất khẩu càng nhiều
càng lỗ .
Đối với các NHTM, con đờng giải phóng vốn nhanh nhất, nhiều nhất là con

đờng cho vay . Nhng nhiều vớng mắc của ngời vay cha đợc giải quyết nên
vốn của các ngân hàng cha dợc khai thông . Các NHTM đã tính chuyện đa
dạng hoá sử dụng vốn : Mua tín phiếu kho bạc,m chuển vốn về nông thôn
cho các NHTM cổ phần nông thôn, các quỹ tín dụng nhân dân xài đỡ ,
hùn vốn liên doanh liên kết với bên ngoài Nhng suy đi tính lại, nếu không
gặp mạo hiểm, rủi ro thì cũng bị các chế tài hiện hành cấm đoán . Chỉ còn
mỗi một con đờng hợp pháp là gửi tiền thừa vào NHNN hởng lãi suất 0.1%/
tháng . Nếu đi theo con đờng này chắc chắn các NHTM sẽ đi vào mạt nộ
bởi vì lãi suất huy động cao gấp 9, 10 lần lãi suất tiền gửi NHNN .
Đợc biết trong mấy tháng đầu năm, tại TP Hồ Chí Minh đã có 5 NHTM CP
và 4 chi nhánh NHTM QD bị lỗ vốn . Những NH khác thì lợi nhuận thu đợc
thua kém cùng kỳ trớc rất nhiều .
Từ những nguyên nhân chủ quan, khách quan gây ứ đọng vốn trong các
NHTM, đòi hỏi phải có ngay những giải pháp cả về lý luận và thực tiễn để
cứu vãn tình hình .
Về mặt lý luận, nguồn vốn tiết kiệm chảyvào NH là một phần lợng tiền có
sẵn trong lu thông . Thông qua huy động vốn, các NHTMN tập trung những
Phạm Thị Chanh - Lớp Tài Chính Pháp 40C
16
Nguồn vốn kinh doanh và vấn đề tao lập vốn kinh doanh của NHTMVN hiện nay
khoản tiền lẻ tẻ, nhàn rỗi không sinh lời trong dân c thành nguồn vốn to lớn,
thông qua tín dụng phục vụ nền kinh tế tăng trởng theo hớng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá . Nh vậy, tiền gửi tiết kiệm là những yếu tố lành mạnh .
Trong điều kiện nền kinh tế đang thiếu thốn, tiền gửi tiết kiệm với mức lãi
suất hợp lý, huy động đợc càng nhiều càng tốt, không vì lý do gì mà sợ
nguồn vốn này chảy vào NH .
Trong tổng số nguồn vốn huy động mà nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh
tế chiếm tỉ trọng 1/3 là điều không đáng khuyến khích . Trong tình hình hầu
hết các doanh nghiệp đều thiếu vốn, phải vay ngân hàng khá lớn mà trong
quá trình luôn chuyển vốn, vốn lu động của các doang nghiệp lại đọng nhiều

trên tài khoản tiền gửi thanh toán tại các ngân hàng , là điều bất lợi cho sản
xuất kinh doanh, NH không nên dùng đòn bảy lãi suất để huy động vào NH.
Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội mà NH huy động đợc đem cho
vay nền kinh tế, tuy có làm tăng trởng khối lợng tín dụng, nhng không làm
tăng lợng tiền cung ứng ( lợng tiền trong lu thông ), cóa nghĩa là lợng tăng tr-
ởng tín dụng không do nguồn vốn phát hành của NHNN bù đắp . Các doanh
nghiệp đợc các NH cho vay vốn tuy có làm tăng khối lợng tiền gửi thanh
toán- loại tiền gửi có khả năng tạo tiền . Nhng ở nớc ta, hình thức thanh
toán bằng tiền mặt còn phổ biến nên bội số nhân tiền của tiền gửi thanh toán
trong hệ thống các NHTM cha cao . Theo tính toán của các nhà kinh tế chỉ
2% . Do đó bội số nhân tiền không thể làm cho tổng phơng tiện thanh toán
trong nền kinh tế tăng nên quá mức làm ảnh hởng đến mục tiêu kiềm chế
lạm phát . Trong tình hình ấy, thiết nghĩ NHNN cha nên sử dụng công cụ hạn
mức tín dụng một cách quá chặt đối với các NHTM nh đã thực thi trong Quý
1/1996.
2. Kinh nghiệm vợt qua khó khăn của một chi nhánh NHTM:
Có thể nói trong khoảng thời gian từ giữa năm 1996 đến nay, các
NHTM đã gặp phải những khó khăn cha từng có mà đỉnh điểm vào cuối năm
1997 đầu năm 1998. Khi đó nhiều NHTM rơi vào tình trạng khủng khoảng
trên mọi phơng diện, trong đó khủng khoảng lòng tin là đáng lo ngại nhất.
Phạm Thị Chanh - Lớp Tài Chính Pháp 40C
17
Nguồn vốn kinh doanh và vấn đề tao lập vốn kinh doanh của NHTMVN hiện nay
Là một chi nhánh NHTM mới đợc nâng cấp về mặt tổ chức từ đầu
năm 1995, NHCT khu vực Bến Thuỷ ( Nghệ An ) cũng không tránh khỏi
thực trạng đó. Thậm chí có những tồn tại, khó khăn cụ thể không dễ vợt qua.
Đó là tỉ trọng nợ quá hạn trên sổ sách hơn 30% tổng d nợ (con số thực về nợ
không thu đợc lãi trên 50% tổng d nợ), kinh doanh thua lỗ kéo dài, liên tục,
niềm tin với khách hàng bị giảm sút trong khi thị trờng đủ điều kiện để kinh
doanh tiền tệ lại eo hẹp dẫn đến tâm lý, t tởng của một số cán bộ, đảng viên,

công nhân viên bị ảnh hởng dao động do nợ nần, do thu nhập giảm thấp, hoạt
động của đảng bộ và các đoàn thể yếu kém`,mang tính hình thức .
Nhng NHCT Bến Thuỷ( Nghệ An ) đã vợt qua đợc khó khăn đó và đạt
đợc một số kết quả, đặc biệt là nguồn vốn huy động tại chỗ.
Mặc dù nằm ở địa bàn không mấy thuận lợi, dân c chủ yếu là công
nhân, thợ thủ công, buôn bán nhỏ nên thu nhập thấp, tích luỹ ít ỏi. Nhng với
việc bố trí, sắp xếp lại lao động, đổi mới phong cách thái độ, phục vụ tốt và
với các hình thức huy động phong phú, đặc biệt đã áp dụng thành công
nghiệp vụ quỹ tiết kiệm gắn với dịch vụ thanh toán chuyển tiền, nên đã tạo
sức hút khá lớn lợng khách hàng đến giao dịch. Nguồn vốn huy động tăng
nhanh qua các năm, nếu nh năm 1998 đạt xấp xỉ 90 tỷ đồng thì đến năm
1999 đạt 170 tỷ đồng và đến nay đạt 190 tỷ đồng.
Đối với việc sử dụng vốn, xác định đây là nghiệp vụ quan trọng hàng
đầu, có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả kinh doanh của toàn đon vị, nên
đồng thời với kiên quyết xử lý, thu hồi nợ khê đọng thì yêu cầu tăng trởng
nhanh và dịch chuyển cơ cấu d nợ một cách hợp lý, an toàn đợc coi là hàng
đầu. Khối lợng tín dụng tăng nhanh, an toàn, hợp lý. Nếu nh đầu năm 1998
d nợ là 116 tỷ đồng thì năm 1999 tăng lên 251 tỷ đồng, đến nay đạt 315 tỷ
đồng.
Kết quả kinh doanh: Năm 1997 thua lỗ 2,3 tỷ đồng thì năm 1998 giảm
còn 870 triệu đồng và năm 1999 có lãi trên 1,5 tỷ đồng (là đơn vị duy nhất
trong hệ thống NHCTVN chuyển từ kinh doanh lỗ sang kinh doanh có lãi), 9
tháng đầu năm 2000 có lãi trên 3 tỷ đồng.
Phạm Thị Chanh - Lớp Tài Chính Pháp 40C
18
Nguồn vốn kinh doanh và vấn đề tao lập vốn kinh doanh của NHTMVN hiện nay
Về hoạt động của Đảng bộ và các Đoàn thể khác có bớc phát triển
mạnh mẽ, kể cả chất lợng, nội dung, hình thức. Năm 1997, Đảng bộ xếp loại
yếu kém, năm 1998 và 1999 đợc công nhận Đảng bộ trong sạch, dũng mạnh
và đợc chọn làm Đại hội điểm trên 107 đơn vị thuộc Đảng bộ các DNNN

tỉnh Nghệ An.
Qua đó rút ra đợc những bài học kinh nghiệm sau:
Một là: Chủ động xác định chiến lợc, phơng châm hoạt động kinh
doanh trong từng thời kỳ, trên cơ sở nghiên cứu, phân tích kỹ những khó
khăn, thuận lợi, thời cơ, thách thức của hoàn cảnh cụ thể cũng nh dự đoán
những vấn đề mới có thể nảy sinh.
Hai là: đổi mới tổ chức bộ máy lãnh đạo đi đôi với đổi mới, tăng cờng
công tác quản trị điều hành bằng việc xây dựng và thực hiện nghiêm túc, có
kỷ luật, có kỷ cơng, quy chế điều hành xuyên suốt từ Giám đốc đến Ban lãnh
đạo, các phòng ban nghiệp vụ và đến tận ngời lao động.
Ba là: xây dựng đội ngũ cán bộ vừa trẻ vừa có năng lực về chuyên
môn, nghiệp vụ, có t cách đạo đức, phẩm chất chính trị tốt, có thể hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ.
Bốn là: đổi mới mạnh mẽ t duy kinh doanh, tích cực chủ động tìm
kiếm khách hàng, dự án có khả thi để cho vay.
Năm là: tranh thủ sự đồng tình giúp đỡ của cấp uỷ và chính quyền địa
phơng không chỉ trong việc xử lý nợ có vấn đề, nợ quá hạn mà hơn hết là tranh
thủ các dự án khả thi để đầu t cho vay, tạo đợc niềm tin và sự ủng hộ.
3 . Ngân hàng thơng mại với biên pháp khơi tăng nguồn vốn huy
động:
Hệ thống NHTMCP nớc ta hiẹn nay cha đủ mạnh, thời gian , kinh
nghiệm hoạt động cha nhiều , nguồn vốn hoạt động phần lớn dựa vào vốn
huy động tiết kiệm của dân c phải trả lãi cao là tất yêú. Do đó thời gian tới có
Phạm Thị Chanh - Lớp Tài Chính Pháp 40C
19
Nguồn vốn kinh doanh và vấn đề tao lập vốn kinh doanh của NHTMVN hiện nay
thể gặp nhiều khó khăn trong công tác huy động vốn. Để thực hện tốt việc
huy động vốn thì NHTM cần thực hiện một số biện pháp sau:
3.1. Luôn có cơ chế lãi suất cạnh tranh linh hoạt :
Lãi suất là yếu tố quan trọng giúp NH hấp dẫn đợc khách hàng đến gửi

tiền. Vì ngời gửi tiền với mục đích chính là sinh lợi sau đó mới đến vấn đề
an toàn cũng nh các dịch vụ tiện ích mà họ đợc hởng. Để thực hiện cơ chế
lãi suất huy động cạnh tranh , các NH phải thờng xuyên theo dõi thống kê
tình hình biến động là lãi suất trên cùng địa bàn hoạt động để có các quyết
định điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với mặt bằng lãi suất trên thi trờng và
đặc điểm riêng của mỗi NH. Tuy nhiên, các NH cũng cần quan tâm đến lãi
suất tín phiếu kho bạc vì thực tế kho bạc thờng phát hành tín phiếu trả lãi cao
hơn lãi suất huy động của các NH do kho bạc có đợc thuận lợi là không bị
khống chế lãi suất trần .
3.2. Đa dạng các kì hạn gửi tiền vơí nhiều múc lãi suất khác nhau:
Các nguồn tiền nhàn rỗi, tiền để dành của dân rất đa dạng. Nếu NH chỉ
huy động các kì hạn 3-6-9-12 tháng nh hiện nay thì những khoản thời gian
nhàn rỗi của đồng tiền không khớp với những kì hạn huy động của NH sẽ
không khuyến khích khách hàng gửi tiền.
Ví dụ: Ngời có tiền nhàn rỗi trong 2 tháng nhng NH chỉ huy động hạn
tối thiểu là 3 tháng, vì vâỵ khách hàng không gửi 1kì hạn đợc. Mặc dù khách
hàng có thể chọn cách gửi không kì hạn nhng vì lãi suất tiền gửi không kì
hạn (LSTGKKH ) thấp (thấp hơn 1/2 lãi suất kì hạn 3 tháng) nên không
thuận tiện cho họ.
Đa dạng các kì hạn tiền gửi với các mức lãi suất khác nhau theo
nguyên tắc hạn càng dài lãi suất huy động vốn càng cao.
3.3. đa dạng các hình thức lãnh lãi :
Khách hàng đến gửi tiền ở NH vì nhiều mục đích khác nhau. Có ngời
vì mục đích an toàn , có ngời chủ yếu để lấy lãi có ngời gửi tiền để đóng
Phạm Thị Chanh - Lớp Tài Chính Pháp 40C
20
Nguồn vốn kinh doanh và vấn đề tao lập vốn kinh doanh của NHTMVN hiện nay
vốn càng ngày càng đợc sinh sôi nảy nở. Vì thế, họ chọn cách lãnh lãi cuối
kì, lãi suất cao hơn lãnh lãi trớc và lãi suất hàng tháng Hiện nay, NH áp
dụng 2 hình thức lãnh lãi là lãnh lãi trớc và lãnh lãi cuối kì vì theo các NH để

đơn giản cho việc huy động vốn, ổn định đợc vốn hoạt động, trên cơ sở đó
các NH để cân đối đợc kế hoạch huy động và sử dụng vốn. Nếu NH trả lãi
hàng tháng cho khách hàng thì phải huy động mới để đắp vào hoặc phải đi
vay. Vì thế sẽ rất tích cực nhất là trong những thời điểm khó khăn, vốn huy
động không tăng thêm đợc nữa mặc dù NH đã nhiều lần điều chỉnh lãi suất
huy động. Tuy nhiên, mục tiêu của NH hiện giờ là tranh thủ thu hút và khai
thác tối đa mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, kể cả với số lợng nhỏ. Do
đó cần duy trì hình thức lãnh lãi hàng tháng trong thời gian tới để thu hút
ngày càng nhiều khách hàng đến NH gửi tiền.
3.4. Đảm bảo an toàn tiền gửi :
Bất kì ngời gửi tiền nào cũng đều mong muốn tiền của mình đợc an
toàn, tức là sẽ nhận lại đủ sồ tiền gửi và lãi của nó theo đúng lãi suất và kì
hạn đã thoả thuận. Vì vậy, các NH phải có biện pháp đảm bảo tiền gỉ an
toàn. Biện pháp hữu hiệu nhất là NH phải tham gia bảo hiểm tiền gửi. Vấn đề
hiện nay mới chỉ có hệ thống Quỹ tín dụng thực hiện.
3.5. Khuyến khích bằng các tiện ích vật chất:
Khách hàng gửi tiền vào NH, ngoài việc hởng lãi thì họ còn quan tâm
đến tiện ích mà NH tạo cho họ.
Ví dụ: Khách hàng cần rút vốn trớc kì hạn để giải quyết các nhu cầu
chi tiêu tài chính nhng không đuợc NH cho rút hoặc cho ruý nhng không trả
lãi. Điều này sẽ gây tác động lớn đến tâm lý của khách hàng. Hiện nay, để
khuyến khích khách hàng gửi tiền, có NH cho phép khách hàng rút vốn trớc
hạn và trả lãi bằng LSTGKKH. Tuy nhiên cũng có NH không cho phép
khách hàng rút vốn trớc hạn hoặc cho rút nhng không trả lãi . Vì vậy mà
khách hàng bị thiệt thòi và không khuyến khích đợc khách hàng gửi tiền dài
hạn. Do đó, trong thời gian tới các NH càn áp dụng hình thức nh cầm sổ tiết
kiệm và cho phép khách hàng chiết khấu , kì phép do các NH phát hành. Các
Phạm Thị Chanh - Lớp Tài Chính Pháp 40C
21
Nguồn vốn kinh doanh và vấn đề tao lập vốn kinh doanh của NHTMVN hiện nay

NH cũng có thể từng bớc chuyển sang trả lãi bằng LSTG có kì hạn. Cụ thể
là: Khách hàng cần rút vốn trớc hạn, NH sẻ trả lãi cho khách hàng bằng
LSTG CKH của kì hạn nào cao nhất mà khách hàng đã gửi đợc, cộng với
LSTGKKH của số ngày (tháng) lẻ.
Ví dụ: Một khách hàng gửi tiết kiệm 6 tháng, đến tháng thứ 5 xin đợc
rút trớc hạn. NH sẽ trả lãi kì hạn 3 tháng cho khách hàng cộng với
LSTGKKH 2 tháng. Điều này khắc phục đợc nhợc điểm của quy định trên.
Mặt khác, hiện nay cũng có nhiều NH cung cấp dịch vụ gửi xe miễn
phí cho khách hàng cũng nh các tặng phẩm vào ngày lễ lớn, tết cổ truyền và
ngày thành lập NH.
Tóm lại, biện pháp khuyến khích và cùng với việc đa dạng háo các kì
hạn gửi tiền sẽ giúp cho Nh huy động đợc nhuồn vốn tung, dài hạn.
3.6. Trụ sở khang trang, tác phong giao dịch lịch thiệp, tận tình h-
ớng dẫn khách hàng.
3.7. Định kì quảng cáo và liêm yết công khai, đầy đủ lãi suất, thể lệ
gửi tiền tiết kiệm :
Việc quảng cáo có tác dụng gây chú ý cho khách hàng về hình ảnh
của NH để họ có sự so sánh và lựa chọn. Mặt khác không phải ai cũng am t-
ờng hết mọi thủ tục, thể lệ gửi tiền cũng nh các chính sách khuyến khích, u
đãi mà họ đợc hởng.Nhất là đối với những khách hàng có trình độ học vấn
cha cao và với những khách hàng mới lần đầu đến NH gửi tiền. Bảng liêm
yết đầy đủ công khai các tiện ích dễ hiểu sẽ tạo cho khách hàng tâm lý thoải
mái dễ chịu và không cảm thấy cực nhọc khó khăn về thủ tục gửi tiền. Do đó
sẽ thu hút đợc nhiều ngời đến gửi tiền ở NH.
Đó là những biện pháp vi mô nằm trong tầm tay mà các NHTM có thể
thực hiện đợc. Khơi tăng nguồn vốn huy động sẽ giúp các NH đạt đợc mục
tiêu tăng trởng tín dụng đã nêu trong kế hoạch. Tuy nhiên cần phải đạt đợc
hiệu suất sử dụng nguồn vốn huy động một cách hợp lý, tránh tình trạng ứ
đọng vốn dẫn đến việc ngừng và hạ lãi suất huy động nh đã làm trong thời
Phạm Thị Chanh - Lớp Tài Chính Pháp 40C

22
Nguồn vốn kinh doanh và vấn đề tao lập vốn kinh doanh của NHTMVN hiện nay
gian qua. Cơ chế sử dụng vốn có thể thực hiện thông qua thị trtờng nội tệ liên
NH hoặc vay và giữ trực tiếp giữa các NH với nhau. Ngoài ra còn có thể đầu
t vào tín phiếu kho bạc, kì phiếu hoặc trái phiếu. Làm đợc nh vậy, trong
khoảng thời gian từ năm 1998 đến cuối tháng 8/2000 vốn huy động của
NHTM Đà Nẵng đều tăng hàng năm. Nhất là từ năm 1997 đến nay, toàn bộ
hệ thống NH trên địa bàn thành phố đạt tốc độ tăng trởng vốn bình quân
hàng năm trên 22%. Tiêu biểu là NHCT Đà Nẵng đến cuối tháng 8/2000 huy
động vốn tại chỗ đạt 600 tỉ đồng tăng 1,43 lần so với năm 1997 và tăng 3,1
% so với cùng kì năm 1999 NHĐT và Phát triển Thành Phố Đà Nẵng đến
cuối tháng 8/2000 huy động đạt 655 tỷ đồng, tăng gấp 1,4 lần năm 1997 và
tăng 26,7 % so với cùng kì năm 1999 . NHNN và PT nông thôn Đà Nẵng
đến cuối tháng 8/2000 huy động vốn đạt 532 tỉ đồng, tăng gấp 2,31 lần năm
1997 và tăng 12,71 % so với cùng kì năm 1999. Chi nhánh NHNT đạt 518 tỷ
đồng vào cuối tháng 8/2000, tăng 1,64 lần năm 1997 và đạt mức tăng trởng
17,19 % so với cùng kì năm 1999. Các NHTM cổ phần Đà Nẵng CNH xuất
nhập khẩu. NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, NH hàng hải, NH
Châu á, NH kỹ thơng và NH VID PUBLIC góp phần tăng trởng mức huy
động vốn tại chỗ lên 437 tỉ đồng tính đến cuối tháng 8/2000 tăng gấp 1,68
lần năm 1997, đạt mức tăng trởng vốn huy động 47,134% so với cùng kì năm
1999.
Nguồn vốn huy động tăng đều và ổn định là tiền đề để hệ thống NH
Thành Phố Đà Nẵng chủ động cho vay, phấn đấu tăng trởng tín dụng ngày
càng cao, lấy an toàn và hiệu quả làm thớc đo. Do đó, thời gian qua công
tác huy động vốn để đạt mức tăng trởng vốn huy động ổn định và khá của
NH đã thành công. Đến 31/8/2000 vốn huy động của toàn ngành NH Đà
Nẵng đạt 2.744 tỷ đồng, tăng 19% so với cùng kì năm 1999, d nợ cho vay đạt
3.683 tỷ đồng, tăng 25,7 % so với cùng kì năm 1999. Các NH đã khắc phục
đợc tình trạng thừa vốn, có chuyển biến tích cực về cơ cấu đầu t , khu vực

quốc doanh chiếm 82,2%, ngoài quốc doanh chiếm 17,8% tỷ trọng cho vay
trung, dài hạn đạt 23,1% so với tổng d nợ, tăng trên 3% so với cùng kì năm
1999.
Phạm Thị Chanh - Lớp Tài Chính Pháp 40C
23
Nguồn vốn kinh doanh và vấn đề tao lập vốn kinh doanh của NHTMVN hiện nay
kết luận
Qua quá trình nghiên cứu của các NHTM ta thấy đợc tầm quan trọng
của nguồn vốn đối với nền kinh tế, đối với sự phát triển của đất nớc : Ngay
trong ngạn ngữ Việt Nam cũng có câu :
Tiền ở trong nhà tiền chửa
Tiền ra khỏi của tiền đẻ
Có ý nghĩa sâu sắc trong nền kinh tế hàng hoá . Gửi tiền tiết kiệm cũng
là hình thức Tiền đẻ ra tiền và có sinh lời nên nhà nớc đã nhiều lần thay
đối lãi suất huy động để thu hút tiền ngoài lu thông, giải quyết cơ bản nạn
thiếu vốn và tiền mặt cung ứng cho nền kinh tế . Sự thành đạt trong việc tạo
lập nguồn vốn đã góp phần cứu nền tài chính Quốc Gia không bị khủng
hoảng, đẩy lùi lạm phát từ 774.7% (1986) xuống còn 3.5% (1997) , giữ vững
sức mua của đồng tiền nhằm thúc đẩy nền kinh tế tăng trởng vơí tốc độ tăng
trởng GDP từ 6% (1991) lên 9% (1997) . Những năm gần đây nguồn vốn huy
động tăng chậm hơn các năm trớc đã ảnh hởng đến tốc độ tăng vốn đầu t cho
lền kinh tế theo hớng CNH- HĐH đất nớc . Vấn đề đặt ra là phải nhìn thẳng
vào sự thật để tìm nguyên nhân trong chiến lợc huy động vốn nhất là vốn
trung và dài hạn nhằm tránh tình trạng là ngân hàng thừa vốn ( ngắn hạn)
không biết đầu t vào đâu, trong khi các doanh nghiệp thiếu vốn ( dài hạn ) để
đầu t mở rộng sản xuất thì không biết hỏi ai mà vay .
Nh vậy, vốn là nguyên liệu Đầu vào là hoạt động thờng xuyên liên
tục của hệ thống NHTM. Muốn hoạt động tốt thì hệ thống ngân hành phải có
nguyên liệu mà Tiền là thứ nguyên liệu chính để tạo ra sản phẩm của ngân
hàng, một thứ nguyên liệu độc tôn không thể thay thế . Do đó , để đảm bảo

cho ngân hàng thực hiện tốt các nghiệp vụ của mình là nghiệp vụ Nợ, nghiệp
Phạm Thị Chanh - Lớp Tài Chính Pháp 40C
24
Nguồn vốn kinh doanh và vấn đề tao lập vốn kinh doanh của NHTMVN hiện nay
vụ Có và nghiệp vụ trung gian thì các ngân hàng phải tìm cách nhằm huy
động vốn một cách có hiệu quả .
Mục lục
Lời nói đầu
phần I: Nguồn vốn và vấn đề huy động vốn của NHTM
Việt Nam hiện nay
* Vài nét về NHTM Việt Nam hiện nay
* Tầm quan trọng của nguồn vốn và vấn đề đòi hỏi về vốn ng ân hàng
I. Bàn về nguồn vốn của NHTM Việt Nam .
1.Thực trạng huy động vốn trong những năm qua
2. Các hình thức huy động tiền gửi của NHTM
a. Các hình thức huy động tiền gửi của dân c
b. Các hình thức huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế
3. Hình thành và phát triển một số hình thức huy động vốn
II. Nguồn vốn hình thành để cho vay trung và dài hạn của NHTM
1. Đối với nguồn vốn tự có của NHTMVN
2. Vốn vay huy động
3. Nguồn vốn từ bộ tài chính chuyển sang
4. Vốn nớc ngoài
Phần II. hai mặt của vấn đề huy động vốn trong nớc
và vay nợ nớc ngoài .
phần III. biện pháp
1. Góp phần làm rõ nguyên nhân thừa vốn trong các NHTM hiện nay
2. Kinh nghiệm vợt qua khó khăn của một chi nhánh NHTM
3. NHTM với biện pháp khơi tăng nguồn vốn huy động
3.1 Luôn có cơ chế lãi suất cạnh tranh linh hoạt

3.2 Đa dạng kỳ hạn tiền gửi với nhiều mức lãi suất khác nhau
3.3 Đa dạng các hình thức lãnh lãi
3.4 Đảm bảo an toàn tiền gửi
3.5 Khuyến khích bằng các tiện ích vật chất
3.6 Trụ sở khang trang, phong cách giao dịch lịch thiệp
Phạm Thị Chanh - Lớp Tài Chính Pháp 40C
25

×