Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

txhtr818qdubnd2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282 KB, 45 trang )

ĐỀ ÁN
Xây dựng nơng thơn mới xã Hương Tồn giai đoạn 2014 - 2020
( Kèm theo Quyết định số .........../QĐ-UBND ngày ....... tháng 9 năm 2014
của UBND thị xã Hương Trà
I. Sự cần thiết phải lập Đề án xây dựng nông thôn mới
Phát triển kinh tế - xã hội nông thôn kết hợp truyền thống làng xã với văn minh
thời đại, có ý nghĩa quyết định quan trọng đến cơng cuộc đổi mới đất nước nhằm xây
dựng nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
Trong cơ chế thị trường và bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sự cạnh tranh giữa
các quốc gia, giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước đang và sẽ diễn ra ngày
càng gay gắt. Do vậy, việc tìm kiếm một mơ hình phát triển thích hợp đạt hiệu quả
cao, bền vững là hết sức cần thiết. Mơ hình phát triển phải phù hợp với điều kiện tự
nhiên, kinh tế- xã hội, lịch sử truyền thống của Việt Nam, phù hợp với bối cảnh kinh
tế hiện nay, nhằm phát huy nội lực, tận dụng các thuận lợi khách quan, khắc phục
những trở ngại để thực hiện mục tiêu kinh tế- xã hội nơng thơn tồn diện, bền vững
và hiệu quả cao.
Để thực hiện mục tiêu trên, Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa X đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 về nông
nghiệp, nông dân và nông thôn. Trên cơ sở đó Chính phủ đã xây dựng chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa X về nơng nghiệp, nơng dân và nơng thơn; theo đó một trong những
nhiệm vụ chủ yếu là triển khai xây dựng chương trình mục tiêu Quốc gia về xây
dựng nơng thơn mới.
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của Đảng,
Nhà nước xuất phát từ điều kiện thực tiễn địa phương phát huy vai trò chủ thể của
người dân cùng với sự hỗ trợ của nhà nước nhằm đưa xã Hương Tồn đến năm 2016
đạt chuẩn nơng thơn mới có nền kinh tế bền vững, nông thôn hiện đại, văn minh,
nơng dân có đời sống vật chất và tinh thần phát triển và góp phần vào q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hố. Do vậy, cơng tác lập đề án xây dựng nơng thơn mới xã
Hương Tồn giai đoạn 2014-2020 là rất cần thiết.
II. Căn cứ pháp lý xây dựng đề án:


Căn cứ Nghị quyết 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày
05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nơng nghiệp, nơng dân,
nơng thôn ;
Căn cứ Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc Sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nơng thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
1


Căn cứ Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ
sửa đổi nguyên tắc, cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ
về Bổ sung cơ chế đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nơng
thơn mới;
Căn cứ Thơng tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày
13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nơng thơn-Bộ Kế hoạch và Đầu tư- Bộ
Tài chính về hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nơng thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 51/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày
02/12/2013 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nơng thơn-Bộ Kế hoạch và Đầu tư- Bộ
Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLTBNNPTNT-BKHĐT-BTC hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số

800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Chương trình hành động số 22/CTr/TU ngày 27/3/2009 của Tỉnh ủy
Thừa Thiên Huế về việc ban hành Chương trình hành động của Hội nghị tỉnh ủy lần
thứ 16 Khóa XIII thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 (khóa X) về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn Thừa Thiên Huế;
Căn cứ Quyết định số 32/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2012 của
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành Quy định tạm thời cơ chế, chính sách
huy động nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới tỉnh Thừa Thiên
Huế giai đoạn 2012-2015;
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/HU ngày 08 tháng 7 năm 2011 của Huyện ủy
huyện Hương Trà (nay là thị ủy) về xây dựng nông thôn mới, đảm bảo an sinh xã
hội;
Căn cứ Nghị quyết số 11/2011/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2011 của
HĐND huyện Hương Trà (nay là thị xã) về xây dựng nông thôn mới;
Căn cứ Kế hoạch số 511/KH-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2011 của UBND
huyện Hương Trà (nay là thị xã) về xây dựng nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 24/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2013 của UBND
thị xã Hương Trà về việc ban hành Quy định tạm thời cơ chế, chính sách huy động
nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới thị xã Hương Trà giai đoạn
2012-2015;
Căn cứ Quyết định số 1072/QĐ-UBND ngày 25/9/2012 của UBND thị xã
Hương Trà về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hương Toàn
đến năm 2020;

2


Căn cứ Nghị quyết Đại hội đảng bộ xã Hương Toàn lần thứ XI nhiệm kỳ 20102015 và Nghị quyết số 12-NQ/ĐU ngày 16 tháng 8 năm 2011 của Đảng ủy xã
Hương Tồn về xây dựng nơng thơn mới, đảm bảo an sinh xã hội.

PHẦN I
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ NHÂN LỰC
I. Đặc điểm tự nhiên
1. Vị trí địa lý
Hương Toàn là xã nằm cách trung tâm thị xã Hương Trà khoảng 6km về phía
Đơng Bắc, cách trung tâm TP Huế khoảng 5km về phía Tây Nam.
Ranh giới hành chính xã Hương Tồn được xác định như sau:
Phía Đông giáp xã Hương Vinh TX Hương Trà và phường Hương Sơ TP Huế;
Phía Tây giáp phường Hương Xuân thị xã Hương Trà;
Phía Nam giáp phường Hương Chữ thị xã Hương Trà;
Phía Bắc giáp xã Quảng Thọ huyện Quảng Điền.
2. Khí hậu
Hương Tồn có đặc điểm khí hậu chung với khí hậu của thị xã Hương Trà là khí
hậu nhiệt đới ẩm gió mùa và chịu tác động của khí hậu biển nên tạo cho xã có một số
đặc trưng khí hậu như sau:
Nhiệt độ: nhiệt độ trung bình: 25,4o C
Nhiệt độ cao nhất vào tháng 5,6,7,8 và thấp nhất vào các tháng 2 năm sau.
Độ ẩm trung bình: 84,5% các tháng có độ ẩm cao là 9,10,11.
Bốc hơi: Lượng bốc hơi trung bình hàng năm: 1000mm. Lượng bốc hơi cao
nhất là từ tháng 5 đến tháng 8 và thấp nhất vào tháng 2.
- Mùa nắng từ tháng 3 đến tháng 8 nhiệt độ trung bình các tháng mùa này 300
32 c có khi lên đến 390c. Đặc biệt có khi lên đến 41,3 0c đồng thời chịu ảnh hưởng
của gió mùa Tây Nam nên khơ và nóng ảnh hưởng rất lớn cây trồng và chăn nuôi.
- Mùa mưa: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau. Lượng mưa
trung bình hàng năm: 2.600-3.000mm, tập trung vào các tháng 9,10 và 11. Số ngày
mưa trung bình năm: 115 ngày
Gió bão: Hương Tồn chịu ảnh hưởng của 2 hướng gió chính sau: Gió mùa
Đơng Bắc từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau với tốc độ gió trung bình 4 – 6 m/s và gió
mùa Tây Nam ảnh hưởng từ tháng 4 đến tháng 8 với tốc độ gió trung bình từ 2 – 4
m/s. Bão thường xuất hiện vào tháng 8 hàng năm, cao điểm từ tháng 9- 10 hàng năm

với tốc độ gió bình qn 30 – 40 m/s
Với chịu sự tác động của khí hậu nhiệt đới gió mùa có lượng mưa lớn, nền nhiệt
tương đối cao, lượng bốc hơi mạnh thì đây là lợi thế cho phát triển nông nghiệp nhiệt
đới. Tuy nhiên do lượng mưa phân bố không đều, tập trung từ tháng 8 đến tháng 11
thường gây lũ lụt, ngập úng gây khó khăn cho đời sống sinh hoạt, sản xuất và thiệt
hại đáng kể về kinh tế.

3


III.Tài ngun
3.1. Đất đai
Tổng diện tích tự nhiên tồn xã là 1220 ha. Địa hình của xã là một vùng đồng
bằng với bề mặt tương đối bằng phẳng có giới hạn độ cao so với mặt nước biển; cao
nhất không quá 2,2m, thấp nhất 0,2m, được cấu tạo bởi lớp trầm tích trẻ gồm chủ
yếu là phù sa được bồi đắp, thành phần cơ giới thịt trung bình, tầng canh tác thường
dày trên 20 cm rất thuận lợi cho cây trồng phát triển.
* Đất nơng nghiệp: Diện tích 739,50 ha chiếm 60,61% diện tích đất tự nhiên.
Đất trồng lúa nước là 658,70 ha, chiếm 53,99 % diện tích đất tự nhiên.
Đất trồng cây hằng năm khác diện tích 66,91ha, chiếm 5,48 % diện tích đất tự
nhiên, chủ yếu nằm các vùng đất biền ven sông Bồ, từ thôn Dương Sơn đến thôn
Vân Cù.
Đất trồng cây lâu năm (cây ăn quả, chủ yếu ở thơn Giáp Kiền) diện tích 6,08 ha,
chiếm 0,50 % diện tích đất tự nhiên.
Diện tích ni trồng thủy sản diện tích 7,81 ha, chiếm 0.64% diện tích đất tự
nhiên..
* Đất phi nơng nghiệp: Diện tích 480,50 ha chiếm 39,39% diện tích đất tự nhiên.
Trong đó:
Đất ở: 164,63 ha chiếm 14,31% diện tích đất tự nhiên;
Đất trụ sở cơ quan, cơng trình sự nghiệp: Diện tích có 5,81 ha, chiếm 0,48 %

tổng diện tích đất tự nhiên.
Đất sản xuất vật liệu gốm sứ: diện tích là 0.06 ha.
Đất có mục đích cơng cộng: diện tích có 87,13ha, chiếm 7,14% tổng diện tích tự
nhiên trong tồn xã.
Đất tơn giáo, tín ngưỡng: 17,86 ha chiếm 1,46%
Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 130,79 chiếm 10,72%
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 64,20ha chiếm 5,26%.
Phụ lục 2: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
* Nhận xét và đánh giá về hiện trạng sử dụng đất:
Hương Tồn có quỹ đất trồng lúa chiếm tỉ lệ lớn, đất màu và câu ăn quả nằm
ven sông thuận tiện việc canh tác, đất dành cho nghĩa địa chiếm khá nhiều và manh
múm. Đất chưa sử dụng hầu như khơng cịn. Do đó chuyển đổi mục đích sử dụng
chủ yếu lấy từ quỹ đất trồng lúa và trồng cây hàng năm. Đất dân cư phân bố tập
trung và thuận lợi để quy hoạch phát triển. Nhìn chung hiện trạng sử dụng đất khá
thuận lợi cho việc phát triển của xã trong tương lai.
3.2. Tài nguyên nước
Về nước mặt chủ yếu là nguồn nước ở Sông Bồ, chảy qua xã dài 9,5km, trữ
lượng 22,8 triệu m3; hệ thống hói dài hơn 30km, trữ lượng 1,5 triệu m 3; trong những
năm gần đây, nhờ có đập Thảo Long nên lượng nước ngọt dùng sản xuất nông
nghiệp và sinh hoạt tương đối đầy đủ khơng cịn thiếu nước ngọt như những năm
hạn mặn trước đây.
III. Nhân lực
Dân số toàn xã năm 2013 là 2.891 hộ với 13.657 nhân khẩu, lao động trong độ
tuổi 6.774 người; trong đó lực lượng lao động dưới 35 tuổi là 3668 lao động.
4


Nguồn lao động xã Hương Toàn khá dồi dào, phần lớn là lao động trẻ, lao động
phổ thơng, có sức khỏe tốt, lực lượng lao động của địa phương về cơ bản đã qua các
lớp phổ cập trung học cơ sở và đào tạo nghề. Đây là điều kiện thuận lợi cơ bản của

địa phương trong công tác phát triển nâng cao nguồn nhân lực phục vụ cho cơng
nghiệp hố và hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn, nhu cầu lao động trong nông
nghiệp giảm dần.
IV. Thực trạng kinh tế
4.1 Kinh tế:
Trong những năm qua nền kinh tế của xã có tốc độ tăng trưởng khá. Tổng giá
trị sản xuất trên địa bàn toàn xã năm 2013 đạt 311,986 tỷ đồng.
* Tổng giá trị về lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp – xây dựng đạt 153,8 tỷ đồng.
Nhìn chung các ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp vẫn duy trì giữ vững tốc độ
phát triển và ngày càng được mở rộng về quy mô như: Sản xuất bún tươi, nấu rượu
gạo, mộc dân dụng, xây dựng, nước đá... Đến nay xã đã có 726 cơ sở sản xuất tiểu
thủ cơng nghiệp - xây dựng hoạt động có hiệu quả góp phần tăng thu nhập và giải
quyết việc làm cho người dân trên địa phương.
* Tổng giá trị về lĩnh vực Dịch vụ thương mại đạt 45,14 tỷ đồng; số hộ kinh
doanh trên tồn xã là 346 hộ.
* Nơng nghiệp: Tổng giá trị về lĩnh vực nông nghiệp đạt 113,046 tỷ đồng.
- Trồng trọt: thu nhập từ trồng trọt xã Hương Toàn với cây trồng chính và chủ
lực vẫn là cây lúa, màu và cây ăn quả. Tuy quá trình sản xuất gặp khơng ít khó khăn
do thời tiết và sâu bệnh, giá vật tư phân bón tăng cao…, nhưng trong quá trình sản
xuất với sự cố gắng khơng ngừng của cán bộ và nhân dân xã, với quá trình chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất lúa,
màu; sử dụng các giống mới, cải thiện hệ thống thủy lợi, dự báo phòng trừ sâu bệnh,
vì vậy năng suất và sản lượng ngày càng tăng. Giá trị sản xuất đạt 59,31 tỷ đồng.
- Chăn ni: chủ yếu với hình thức chăn ni theo quy mơ hộ gia đình và gia
trại.
Tổng đàn trâu bị: 289 con tăng 33 con so với năm 2012. Đàn lợn: 5.735(lợn
nái: 874 con, lợn thịt: 4.861con) giảm 630 con so với năm 2012. Đàn gia cầm:
49.000 con, tăng 9.000 con so với năm 2012, tổng lồng cá 238 cái tăng 19 lồng so
năm 2012. Ước sản phẩm trong chăn ni: 53,376 tỷ đồng.
4.2 Thu nhập bình qn đầu người: Năm 2012 đạt 18,2 triệu đồng/

người/năm; năm 2013 đạt 22,5 triệu đồng/ người/năm.
4.3 Tỷ lệ hộ nghèo: qua kết quả khảo sát, điều tra hộ nghèo của xã vào cuối
năm 2013 là 159 hộ chiếm tỷ lệ 5,49% (theo chuẩn mới).
V. Đánh giá tiềm năng của xã
Nằm tiếp giáp với thành phố Huế, có đầu mối giao thơng quan trọng ( TL8B, TL
19), có xu thế đơ thị hóa, một số ngành nghề, dịch vụ phát triển, trên địa bàn có các
làng nghề bún Vân Cù, rượu gạo Dương Sơn, cốm An Thuận, nón lá Hương Cần...;
con sơng Bồ đi qua hầu hết các thôn trong xã tạo cảnh quan ven sông để phát triển
dịch vụ du lịch; là xã đồng bằng có thế mạnh về sản xuất nơng nghiệp đặt biệc là cây
lúa, rau màu, cây ăn quả đặc sản quýt Hương Cần và chăn nuôi gia súc, gia cầm và
5


các loại thủy sản nước ngọt; hệ thống hạ tầng kỹ thuật - xã hội phát triển tương
đối .
Nền kinh tế tiếp tục phát triển theo cơ cấu TTCNXD- NN- TMDV. Về NN tiếp
tục duy trì và giữ vững diện tích, năng suất, sản lượng cây lương thực và cây ăn quả;
đầu tư cơ sở vật chất, kỷ thuật để đẩy mạnh chăn nuôi; ngành TTCN -TMDV ngày
càng được đầu tư máy móc, thiết bị để nâng cao năng suất và chất lượng, hạ giá
thành sản xuất nâng cao thu nhập người dân; kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá và
cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo xu hướng tích cực, góp phần nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho người dân. Đảng bộ và nhân dân Hương Tồn khơng ngừng phấn
đấu tháo gỡ khó khăn, nhanh chóng hồ nhập cơ chế mới đẩy mạnh sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn.
Đảng bộ và chính quyền xã ln ưu tiên đầu tư cho sự nghiệp giáo dục cả 3 bậc
học: THCS, Tiểu học, Mầm non hiện nay đã có 3 trường đạt chuẩn quốc gia. Sự
nghiệp giáo dục đào tạo của xã có những chuyển biến rất đáng kể về qui mô trường
lớp cũng như chất lượng dạy và học; Cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên được tăng
cường, công tác phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở được giữ vững và nâng
cao về chất lượng. Trạm y tế được đầu tư cơ sở khám chữa bệnh đảm bảo yêu cầu

của nhân dân. Trong các năm đến tiếp tục duy trì, giữ vững đạt chuẩn quốc gia các
trường học và trạm y tế; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trường lớp để phấn đấu thêm
01 trường đạt chuẩn quốc gia. tiếp tục duy trì và giữ vững danh hiệu cơ quan văn
hóa và làng văn hóa. An ninh trật tự an toàn xã hội được giữ vững, quy chế dân chủ
được phát huy.
* ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Thuận lợi
Là một xã vùng ven TP.Huế, với vị trí thuận lợi và nhiều tuyến đường giao
thông quan trọng đi qua là một điều kiện thuận lợi lớn cho phát triển kinh tế - xã hội
của xã hiện tại và những năm sắp đến.
Là xã vùng đồng bằng có diện tích rộng lớn, đất đai được xác định là màu mỡ,
có điều kiện để quy hoạch thành vùng trồng chuyên canh: cây lúa chất lượng cao,
cây ăn quả đặc sản và rau màu sạch.
Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt, thay đổi được bộ mặt nông thôn theo
hướng đơ thị hố. Thu nhập bình qn đầu người so năm 2009 tăng lên gấp 2,5 lần,
UBND xã đã tổ chức các khóa đào tạo việc làm cho lao động trong xã có mức thu
nhập cao; Xây dựng cở hạ tầng: trường học, trụ sở UBND xã, cầu cống, đường liên
thôn, liên xã, đường nội đồng, bê tông kênh mương được cơ bản hoàn thiện đáp ứng
nhu cầu vật chất cũng như về tinh thần của nhân dân, từng bước cải tạo môi trường
sống của nhân dân trong xã.
Đội ngũ cán bộ cán bộ có kinh nghiệm, trình độ năng lực là một thế mạnh cho
quá trình phát triển xã nhà.
Lực lượng lao động khá dồi dào, cần cù và chịu khó, nhạy bén trong việc áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật là nguồn lực quan trọng trong sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của xã thời gian tới.
Dân cư phân bố tập trung tạo điều kiện thuận lợi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
6


Đại bộ phận quần chúng nhân dân địa phương tin tưởng vào đường lối, chủ

trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; người dân thơng minh, cần cù, chịu khó
ln có ý thức vươn lên làm giàu và xây dựng quê hương.
2. Khó khăn
Địa bàn chịu ảnh hưởng chung về thời tiết khắc nghiệt của khu vực miền Trung,
hàng năm thường xãy ra bão lụt.
Cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch cịn chậm, lao động nơng nghiệp cịn dơi
thừa, chưa được đào tạo ngành nghề đúng mức.
Đất nghĩa địa còn chiếm tỷ lệ lớn và manh mún trên địa bàn xã, xu thế xây lăng
mộ phát triển, khó có khả năng quy hoạch di dời nghĩa địa.
Nền kinh tế tuy có tăng trưởng nhưng chưa được bền vững, cịn độc canh cây
lúa, sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào thiên nhiên, trình độ thâm canh chưa cao,
chưa mạnh dạn đưa giống lúa có chất lượng cao vào sản xuất, Năng lực tưới tiêu còn
hạn chế, đầu tư cho tiêu úng hàng năm tương đối lớn; chưa phát huy được hiệu quả
kinh tế vườn và chăn ni.
Đường thơn xóm, nội đồng một số tuyến còn hẹp và do xây dựng lâu năm đã
xuống cấp; các trường học còn thiếu phòng học, phịng chức năng đạt chuẩn.
PHẦN II
THỰC TRẠNG NƠNG THƠN
I. Đánh giá thực trạng nơng thơn theo Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới
1. Tiêu chí số 1 - Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
UBND xã đã tiến hành lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hương Toàn,
đã được UBND thị xã Hương Trà phê duyệt theo Quyết định số 1072/QĐ-UBND
ngày 25/9/2012.
Trong quy hoạch của địa phương đã xác định cụ thể kế hoạch sử dụng đất cho
khu dân cư, nhất là khu Trung tâm xã với diện tích 5,8 ha; chuyển đổi đất quy hoạch
Giáp Thượng và Triều Sơn Trung sang quy hoạch phát triển tiểu thủ công nghiệp,
thương mại dịch vụ; Quy hoạch đất phát triển sản xuất nông nghiệp phù hợp với phát
triển kinh tế xã hội của địa phương giai đoạn đến năm 2020.
UBND xã đã tiến hành điều chỉnh quy hoạch để trình UBND thị xã thẩm định
và phê duyệt. Đã tổ chức công khai niêm yết quy hoạch và đang triển khai cắm mốc

chỉ giới các cơng trình hạ tầng theo quy hoạch được duyệt; đã có quy chế quản lý
quy hoạch Nông thôn mới được UBND thị xã phê duyệt.
So với tiêu chí: Đạt.
2. Hạ tầng kinh tế - xã hội
2.1.Tiêu chí số 2 - Giao thơng
Tổng số Km đường giao thông trong xã (gồm đường trục xã, liên xã; đường liên
thơn đường trục thơn, xóm; đường ngõ xóm và đường trục chính nội đồng) là: 86,63
km.
Đường liên xã, trục xã: 10,83km được cứng hóa, bê tơng hóa 10,83km đạt
100% (tiêu chí 100%), tuy nhiên tuyến TL 8B xuống cấp cần duy tu, sửa chữa.
7


Đường trục thơn, liên thơn: 14,9 km được cứng hóa 13,54 km đạt 90,9% (tiêu
chí 70%)
Đường ngõ, xóm: 40,45 km sạch và không lầy lội vào mùa mưa, được cứng hóa
37,1 km, đạt 91,9%.
Đường trục chính nội đồng: 10,6km được cứng hóa là 2,5km đạt 23,58% (tiêu
chí 70%), cịn lại các tuyến sau chưa được cứng hóa là: đường Xuân Thu, Kim Khố Bắc Biên TST dài 1,1km; đường WB3- Nam Kinh 1,5 km; đường Cồn ba ngoại Vân
Cù 0,6km, đường Tây Đề, Nguyên Nê- Nam Kinh 2,0km, Cầu vượng- Bình bản 0,6
km, đường Cống Đường Cấy- Bàu Trung 0,5 km (đính kèm bảng phụ lục 1)
Hệ thống đường giao thơng cấp xã (đường xã, đường thơn, đường ngõ xóm, …)
được chính quyền xã phân cơng cán bộ địa chính Nông nghiệp- giao thông và thủy
lợi xã theo dõi, quản lý kết hợp với công an xã, trưởng các thôn có sự tham gia của
cộng đồng dân cư nên các trục đường, tuyến đường và ngõ xóm trên địa bàn xã ln
ổn định, khơng có hiện tượng lấn chiếm lịng, lề đường, mốc lộ giới cũng như làm
hư hại các cơng trình cơng cộng. Cơng tác duy tu bảo dưỡng các đường liên thôn do
UBND xã thực hiện, nguồn kinh phí lấy từ nguồn trích của thu phí sử dụng đường
bộ; các tuyến đường của thơn, xóm do kinh phí của nhân dân đóng góp để duy tu,
bảo dưỡng.

* So với tiêu chí: Chưa đạt.
2.2. Tiêu chí số 3 - Thủy lợi
Tổng diện dích đất nơng nghiệp 739,5ha, trong đó diện tích đất lúa là 658,7 ha,
đất trồng cây hàng năm là 66,91 ha, đất trồng cây lâu năm là 6,08 ha, đất ni trồng
thủy sản là 7,81ha. Địa hình đồng ruộng phức tạp, chia đồng ruộng thành 3 cấp:
ruộng cao, ruộng mơn, ruộng sâu bố trí khơng liền kề nhau theo từng chân ruộng nên
khó khăn cơng tác tưới tiêu cho cây lúa và các loại cây trồng khác. Tổng số km kênh
mương 34,23km, đã kiên cố được 27,58km (đạt 78,28%) còn lại 6,65km kênh
mương chưa được kiên cố hóa. Hiện nay tồn xã có 04 trạm bơm điện gồm: một
trạm bơm tiêu 1.200m3/h của Công ty quản lý và khai thác thủy lợi tỉnh Thừa Thiên
Huế quản lý, ba trạm bơm tưới công suất 1.800 m3/h do hai HTX quản lý, sử dụng
và 34 trạm bơm dầu lẻ để cấp nước tưới tiêu cho tồn bộ diện tích lúa.
Nhìn chung mạng lưới thủy lợi của xã cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân
sinh, các công trình thủy lợi được xây dựng theo quy hoạch và thiết kế được phê
duyệt, thường xuyên được bảo dưỡng và sửa chữa và đảm bảo phát huy trên 85%
năng lực thiết kế. Việc tưới tiêu cho đồng ruộng ổn định, đã chủ động được nguồn
nước nhờ hệ thống đập Thảo Long, hói 5 xã. Bờ bao bờ vùng được thực hiện rất quy
mô của dự án Tây Nam Hương Trà nên tránh được các đợt triều cường và lũ tiểu
mãn. Tuy nhiên hiện còn thiếu 02 trạm bơm điện để thay thế cho các trạm bơm dầu
và sửa chữa 13 km kênh mương bị hư hỏng để nâng cao hiệu quả sản xuất và cần
phải xây dựng 1,1 km kè chống xói lở sơng Bồ (đoạn Giáp Đơng- An thuận). Hàng
năm vào đầu vụ Đông Xuân cần phải tiêu úng cho hơn 100 ha để gieo sạ; vụ Hè Thu
phải nạo vét một số tuyến hói như hói Trường Đội- Ba thơ, hói Cồn Đìa - Cổ Voi
thơn An Thuận đến hói Lấp thơn Vân Cù...với khối lượng lớn để dẫn nước tưới cho
đồng ruộng.
* So với tiêu chí: Đạt.
8


2.3. Tiêu chí số 4 - Điện

Tồn xã đã có lưới điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt do chi nhánh điện thị xã
Hương Trà trực tiếp quản lý ngày càng được củng cố và hoàn thiện. Xã Hương Tồn
có số hộ được sử dụng điện là 100%, chất lượng điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất
tương đối tốt.
Lưới điện: Toàn bộ xã được cấp điện lưới trung áp 22kV .
+ Tổng đường dây hạ thế là 23km, đều đã được bọc nhựa an tồn trong cơng
tác sử dụng điện.
+ Hiện nay có hệ thống chiếu sáng cơng cộng của xã trên hai trục đường chính
là đường TL19 và tỉnh lộ 8B với chiều dài là 4 km, còn lại 2 km tuyến Vân Cù và
Triều Sơn Trung và các đường liên thơn chưa có đèn đường chiếu sáng; các đường
trong ngõ xóm đã có chiếu sáng do dân tự làm.
Trên địa bàn xã có 09 trạm biến áp hạ thế thuộc Chi nhánh điện Hương Trà
trực tiếp quản lý hệ thống điện và bán điện trực tiếp đến 2.891 hộ sử dụng. Ngồi ra
có 3 trạm biến áp của trạm bơm điện cơng suất 100 kvA. (đính kèm phụ lục)
* So với tiêu chí: Đạt.
2.4. Tiêu chí số 5 - Trường học
Tồn xã có tổng cộng 05 trường học ở 3 bậc học: Mầm non, Tiểu học và Trung
học cơ sở, trong đó có 3 trường đạt chuẩn Quốc gia đạt 60% ( gồm trường TH số 2,
TH số 3 và THCS).
* Trường mầm non: toàn xã có 507 học sinh. Gồm có 6 cơ sở, xây dựng kiên cố
được 13 phòng học đạt chuẩn, 2 phòng chức năng đạt chuẩn bao gồm:
Điểm chính Hương Cần 1, diện tích đất 2.945 m2 phục vụ cho các thơn Giáp
Tây, Giáp Trung, Giáp Kiền và Liễu Hạ với số học sinh năm học 2012- 2013: 211
cháu tổ chức thành 8 lớp, cơ sở vật chất có 8 phịng học: trong đó 8 phịng đạt chuẩn,
2 phịng chức năng đạt chuẩn, có 1 bếp ăn, khu vệ sinh gồm 8 phịng, có 1 sân chơi,
cổng tường rào được xây kiên cố.
Điểm chính Hương Cần 2, diện tích đất 1.172 m2 phục vụ cho các thôn Giáp
Đông, An Thuận với số học sinh năm học 2012- 2013: 101 cháu, tổ chức thành 4
lớp, cơ sở vật chất có 4 phịng học trong đó 4 phịng đạt chuẩn, chưa có phịng chức
năng và bếp ăn, khu vệ sinh gồm 4 phịng, có 1 sân chơi ; cổng, tường rào được xây

dựng kiên cố.
Điểm thơn Cổ Lão, diện tích đất 566 m2 phục vụ cho các thôn Cổ Lão, Dương
Sơn với số học sinh năm học 2012- 2013: 40 cháu, tổ chức thành 1 lớp, cơ sở vật
chất có 1 phịng học đạt chuẩn, có 1 bếp ăn, khu vệ sinh gồm 1 phịng, có 1 sân chơi,
cổng tường rào được xây kiên cố.
Điểm thơn Giáp Thượng, diện tích đất 1.745 m2 (đất mượn của Trường TH số
2) phục vụ cho thôn Giáp Thượng với số học sinh năm học 2012- 2013: 43 cháu, tổ
chức thành 2 lớp, cơ sở vật chất có 2 phịng học chưa đạt chuẩn, chưa có bếp ăn, khu
vệ sinh gồm 1 phịng đã hỏng, có 1 sân chơi khơng có cổng tường rào.
Điểm thơn Triều Sơn Trung, diện tích đất 1.060 m2 (mượn của đình làng) phục
vụ trong thôn, với số học sinh năm học 2012- 2013: 60 cháu, tổ chức thành 2 lớp, cơ
sở vật chất có 2 phịng học chưa đạt chuẩn, có 1 bếp ăn, khu vệ sinh gồm 1 phịng,
có 1 sân chơi , chưa có cổng tường rào.
9


Điểm thơn Vân Cù , diện tích đất 483 m2 ( mượn đất của trụ sở làng) phục vụ
cho các thôn Vân Cù, Nam Thanh với số học sinh năm học 2012- 2013: 72 cháu, tổ
chức thành 2 lớp, cơ sở vật chất có 2 phịng học chưa đạt chuẩn, có 1 bếp ăn, khu vệ
sinh gồm 1 phịng, có 1 sân chơi , khơng có cổng tường rào.
Trong tương lai, cần xây dựng các cơ sở Mầm non tại thôn Vân Cù, Triều Sơn
Trung và Liễu Hạ để tiến tới lộ trình chia thành 2 trường mầm non và giảm các
điểm phụ Cổ Lão, Giáp Thượng.
- Trường tiểu học: Tồn xã có 1.189 học sinh. Có 3 cơ sở xây dựng kiên cố có
68 phịng học. Bao gồm:
* Trường tiểu học số 1: được xây dựng tại thôn Vân Cù, diện tích đất là
2
2.900m . Số phịng đạt chuẩn 09 phịng, cần mở rộng diện tích và xây dựng mới 08
phòng và các trang thiết bị để đạt chuẩn quốc gia.
* Trường tiểu học số 2: được xây dựng tại thơn Giáp Trung, diện tích đất là

7.515m2. Số phịng đạt chuẩn là 25 phòng. Cần xây dựng cổng, tường rào, sân để
duy trì đạt chuẩn.
* Trường tiểu học số 3: được xây dựng tại thôn Liễu Cốc Hạ, diện tích đất là
4.700m2; số phịng học đạt chuẩn: 17 phịng; thiếu nhà vệ sinh của giáo viên
* Trường THCS: diện tích đất 14.214m 2, số học sinh là 948 học sinh, số phòng
đạt chuẩn 28 phòng. Trường đã đạt chuẩn quốc gia, có khá đầy đủ khối phịng chức
năng như: phòng thư viện, phòng giáo viên, phòng y tế học đường, phòng thường
trực, nhà kho. Tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có phịng nhà tập đa năng, nhà truyền
thống; cần có kế hoạch đầu tư trong những năm đến và mở rộng diện tích sân chơi
bãi tập 10.000m2. Ngồi ra, trường cịn có một cơ sở lẻ diện tích 2.965m 2 có vị trí
gần với cơ sở chính (trước đây của trường TH số 2 chuyển sang).
* So với tiêu chí: Chưa đạt.
2.5. Tiêu chí số 6 - Cơ sở vật chất văn hóa
*Trung tâm văn hóa và khu thể thao xã:
Hiện nay xã có nhà văn hóa nằm trong vị trí trong khn viên Ủy ban nhân dân
xã, diện tích đất 1.664m2, diện tích xây dựng 245m2; có 120 chỗ ngồi, cần phải xây
dựng thêm các phòng chức năng và đầu tư trang thiết bị, bàn ghế để hoạt động. Chưa
có các phịng chức năng theo quy định. Địa bàn xã có 01 sân bóng đá với diện tích
6.500m2 (nằm trên địa bàn thôn Giáp Trung), phục vụ tổ chức các hoạt động thể dục
thể thao do địa phương tổ chức, đáp ứng nhu cầu luyện tập thể thao của người dân
trên địa bàn xã; chưa có nhà thể thao, phịng tập đa năng của xã.
*Trung tâm văn hóa và khu thể thao thơn :
Hiện tại xã có 12 thơn đã có nhà họp thơn diện tích khn viên nhỏ và chưa đạt
tiêu chí nơng thơn mới. Cụ thể:
+ Nhà họp thôn Dương Sơn nằm trong khuôn viên của nhà thờ Dương Sơn diện
tích đất 110m2, diện tích xây dựng 50m2 .
+ Nhà họp thơn Cổ Lão diện tích đất 250m2, diện tích xây dựng 35m2.
+ Nhà họp thơn Liễu Cốc Hạ diện tích đất 110m 2 (nằm trong khn viên trường
Mầm non), diện tích xây dựng 48m2.
+ Nhà họp thôn Giáp Thượng tận dụng lớp Mầm non của thơn, diện tích đất

2
250m , diện tích xây dựng 48m2.
10


+ Nhà họp thôn Giáp Tây nằm trong khuôn viên của đình thơn, diện tích đất
100m2, diện tích xây dựng 35m2.
+ Nhà họp thôn Triều Sơn Trung nằm trong khuôn viên đình làng Triều Sơn
Trung , diện tích đất 150m2, diện tích xây dựng 48m2
+ Nhà họp thơn Giáp Trung nằm trong khn viên đình làng Hương Cần diện
tích đất 120m2, diện tích xây dựng 60m2.
+ Nhà họp thơn Giáp Đơng có vị trí sát Trường mầm non, diện tích đất 340m 2,
diện tích xây dựng 60m2.
+ Nhà họp thơn Giáp Kiền tận dụng lớp học MN, diện tích đất 450m 2, diện tích
xây dựng 100m2.
+ Nhà họp thơn An Thuận diện tích đất 200m 2, diện tích 35 m2 đã xuống cấp do
xây dựng lâu năm.
+ Nhà họp thôn Vân Cù nằm chung với khuôn viên trường mầm non, diện tích
đất 457m2, diện tích xây dựng 60 m2.
+ Nhà họp thơn Nam Thanh nằm trong khn viên của đình làng, diện tích đất
2
80m , diện tích xây dựng 35m2.
Nhìn chung: tại các thôn nhà sinh hoạt cộng đồng của 12 thơn chưa đạt theo
chuẩn của tiêu chí nơng thơn mới, chưa có sân vui chơi giải trí, điểm thể dục thể
thao; trước mắt cần nâng cấp, tu sửa các nhà văn hóa thơn để thuận tiện trong sinh
hoạt, hội họp của nhân dân trong thôn, cần xây dựng mới là 2 cái ở thôn Triều Sơn
Trung và Giáp Tây.
So với tiêu chí:Chưa đạt.
2.6. Tiêu chí số 7 - Chợ nơng thơn
Hiện địa phương có 01 chợ trung tâm ở thôn Giáp Trung xây dựng năm 1996.

Chợ đã đáp ứng nhu cầu mua sắm, trao đổi giao thương hàng hóa của nhân dân trong
xã; diện tích đất 1.283 m2 (bao gồm cả đất nằm trong mốc lộ giới của hai đường tỉnh
lộ 8B và 19) trong đó: diện tích chợ chính 658 m2, diện tích khu bán ngồi trời
300m2, diện tích giao thơng lối đi 325 m 2; số điểm kinh doanh 75, số ki ốt 14; đã có
đội thu gom rác thải và hệ thống nước thải, chưa có diện tích cây xanh, chưa có Ban
điều hành quản lý chợ, chưa có các phương tiện phịng chống chữa cháy, bãi giữ xe,
nội quy chợ và cân đối chứng. Tuy nhiên diện tích chợ nằm trong mốc lộ giới của
cầu và hai đường Tỉnh lộ 8B và TL19 với diện tích đất là 722 m 2, nên về lâu dài cần
phải quy hoạch để xây dựng chợ mới tại khu trung tâm thương mại của xã (gần TL
19); Trước mắt cần mở rộng khu vực kinh doanh của chợ về phía kè bờ sơng để nhân
dân thuận tiện việc mua bán.
So với tiêu chí: Chưa đạt.
2.7. Tiêu chí số 8 - Bưu điện
Xã Hương Tồn có 01 bưu điện văn hóa xã, hoạt động dịch vụ về bưu chính,
viễn thơng diện tích (0,04ha) và các điểm truy cập Internet cơng cộng (tồn xã có 4
điểm kinh doanh internet); năm 2013 đã tiếp tục nâng cấp chất lượng đường truyền
Internet, đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu thông tin liên lạc. Thu hút các em học sinh và
người dân nông thôn tiếp cận được các thông tin, kiến thức, giá cả thị trường thơng
qua mạng Internet, đến nay có 12/12 thơn đều có kết nối, truy cập internet. Hiện nay
các sóng truyền thanh, truyền hình và mạng di động đã được phủ kín. Chất lượng
11


phục vụ bưu chính viễn thơng tốt đảm bảo thơng tin liên lạc cho nhân dân địa
phương.
* So với tiêu chí: Đạt.
2.8. Tiêu chí số 9- Nhà ở dân cư
Hiện nay trên địa bàn xã khơng cịn nhà tạm bợ, dột nát; đối với nhà đạt chuẩn
của Bộ xây dựng có 2.337 căn, chiếm 82% (tiêu chí 80%). Tỷ lệ nhà kiên cố 80%.
- Thực hiện Chương trình 167 hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo, đồng thời vận

động từ nhiều nguồn đã xây dựng mới 16 căn nhà và sửa chữa 13 căn cho các hộ
nghèo, gia đình chính sách, có cơng với cách mạng khó khăn về nhà ở.
- Hội phụ nữ, Hội Nông dân phối hợp với ngân hàng chính sách xã hội thị xã
tạo điều kiện cho nhân dân vay vốn để xây dựng và sửa chữa nhà ở với tổng số tiền
10.885 triệu đồng. Nhân dân cũng tích cực xây dựng mới và nâng cấp nhà ở theo
hướng 03 cứng của Bộ Xây dựng, năm 2013 là 83 cái.
* So với tiêu chí: Đạt.
3. Kinh tế và tổ chức sản xuất
3.1. Tiêu chí số 10 - Thu nhập
Đảng bộ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tập trung chỉ đạo vận
động nhân dân phát triển ngành nghề và các loại hình dịch vụ, chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi; phát triển kinh tế hộ gia đình gắn với kinh tế hợp tác xã, xây dựng
nhiều mơ hình kinh tế làm ăn có hiệu quả, giúp nhau phát triển kinh tế gia đình, xóa
đói giảm nghèo, xem đây là tiêu chí quan trọng trong 19 tiêu chí nơng thơn mới.
- Để đẩy mạnh phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập, trong 03 năm qua các cơ
sở sản xuất đã đầu tư thêm mua sắm máy móc, trang thiết bị để nâng cao sản lượng
và hạ giá thành sản phẩm tăng thu nhập, đặc biệt là nguồn vốn từ trong nội lực của
nhân dân để đầu tư cho phát triển kinh tế. Qua thống kê đánh giá mức thu nhập bình
quân đầu người của năm 2013 là 22,5 triệu đồng.
* So với tiêu chí: Đạt.
3.2. Tiêu chí số 11 - Hộ nghèo
Yêu cầu của tiêu chí là: tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 5%.
Trong 03 năm qua, Thị ủy-UBND thị xã đã thường xuyên chỉ đạo Đảng bộ,
chính quyền xã cùng phối hợp với MTTQ, các đoàn thể và các ban ngành có liên
quan tìm giải pháp giúp đỡ tháo gỡ, động viên hộ nghèo vươn lên thoát nghèo bền
vững.
- Năm 2011, hộ nghèo trong toàn xã là 245 hộ chiếm 8,48%, thực hiện Chương
trình MTQG về xây dựng nơng thơn mới, qua 03 năm đã có 86 hộ thốt nghèo. Đến
cuối năm 2013 có 159 hộ nghèo chiếm 5,49% (tiêu chí là dưới 5%).
* So với tiêu chí: Chưa đạt.

3.3. Tiêu chí số 12 - Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên
UBND xã đã phối hợp với các Hội Nông dân, phụ nữ xã và các ngành cấp thị
xã, tổ chức công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm với số lượng bình quân hàng
năm giải quyết việc làm mới 60 người/năm.
Nguồn lao động xã Hương Toàn khá dồi dào, đa số là lao động trẻ, số lao động
được đào tạo qua cách truyền nghề tăng lên hàng năm.
12


- Tồn xã có 6.744 người trong độ tuổi lao động đang sinh sống tại địa phương,
trong đó lao động có việc làm thường xuyên là 6.069 người, chiếm 90% (tiêu chí
90%).
* So với tiêu chí: Đạt.
3.4. Tiêu chí số 13 - Hình thức tổ chức sản xuất
Xã có 02 HTX nông nghiệp đã chuyển đổi hoạt động theo Luật HTX năm 2012,
qua báo cáo tổng kết đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh ba năm qua đều có lãi,
số vốn lưu động đến cuối năm 2013 của hai HTX là 11.179 triệu đồng; bước đầu
HTX đã đáp ứng được khâu dịch vụ như làm đất, thủy lợi, BVTV, cung ứng VTNN
cho người nông dân, cho vay mua sắm nhiên liệu, máy móc mang lại hiệu quả kinh
tế; với hình thức tổ chức Hội đồng quản trị HTX quản lý, Giám đốc HTX điều hành
đến tận đội sản xuất nên các khâu dịch vụ của HTX đảm nhận làm rất tốt, là chỗ dựa
cho nơng dân trong tồn xã trong việc đóng góp cơng tác phát triển nơng thơn, nơng
nghiệp.
Trên địa bàn xã có các doanh nghiệp, hộ cá thể hoạt động sản xuất kinh doanh
mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo
cho người dân.
* So với tiêu chí: Đạt.
4. Văn hóa, xã hội và mơi trường
4.1. Tiêu chí số 14 - Giáo dục
Mức độ phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, chống mù chữ trên địa bàn

xã đã đạt và duy trì được chuẩn quốc gia.
-Năm học 2013 học sinh tốt nghiệp THCS 205 em đạt tỷ lệ 100%, tỷ lệ học sinh
tốt nghiệp THCS được tiếp tục học (phổ thông, bổ túc, học nghề) là 184 học sinh,
đạt 90 %. (đạt so với tiêu chí).
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo 2.574 lao động/6.774 lao động, chiếm 38% (đạt so
với tiêu chí là 35%).
* So với tiêu chí: Đạt .
4.2. Tiêu chí số 15 - Y tế
Trạm y tế đã đạt chuẩn quốc gia về y tế cơ sở từ năm 2007 đến nay vẫn duy trì
giữ vững đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí Quốc gia y tế xã giai đoạn 2011-2020 ( theo
QĐ số 3447/QĐ-BYT ngày 22/9/2011 của Bộ Y tế)
Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân và thực hiện các chương trình
mục tiêu y tế quốc gia hàng năm được Đảng ủy đưa vào Nghị quyết và kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội hàng năm của UBND xã, chất lượng khám chữa bệnh và
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được cải thiện. Trạm y tế xã ở gần trục đường giao
thơng của xã, có diện tích 2.000m2, tổng số cán bộ: 09 người, có 10 phịng chức
năng, có nguồn nước sinh hoạt sạch, có vườn trồng cây thuốc nam và nhà tiêu hợp
vệ sinh; tuy nhiên chưa có cơng trình xử lý chất thải y tế theo quy định.
- Số người tham gia các hình thức BHYT trong toàn xã là 9.697 người, đạt tỷ lệ
71% (tiêu chí 70%).
* So với tiêu chí: Đạt.
4.3. Tiêu chí số 16 - Văn hóa
13


Hương Toàn đã sớm triển khai thực hiện cuộc vận động phong trào "Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá", triển khai thực hiện Đề án xây dựng xã đạt
chuẩn văn hóa nơng thơn mới. Tổ chức các hoạt động như vận động nhân dân tham
gia xây dựng nếp sống văn minh, thực hiện xây dựng các thiết chế văn hóa, cảnh
quan mơi trường xanh, sạch, đẹp. Các hoạt động văn hóa thể thao quần chúng, các lễ

hội truyền thống được bảo tồn và phát triển trong những dịp tế lễ, ngày hội đại đoàn
kết toàn dân.
Qua thời gian triển khai thực hiện cuộc vận động đã được đơng đảo cán bộ và
nhân dân đồng tình hưởng ứng. Từ đó đến nay, đời sống vật chất cũng như tinh thần
của nhân dân không ngừng được nâng cao, diện mạo nông thôn ngày càng khởi sắc
khang trang và sạch đẹp.
Trên địa bàn xã có 12/12 thơn đạt tiêu chuẩn và giữ vững danh hiệu "làng văn
hóa" theo quy định của Bộ VHTTDL đạt tỷ lệ 100%. Trong năm 2013 có 2.441 gia
đình được cơng nhận gia đình văn hóa đạt 85,5%.
* So với tiêu chí: Đạt .
4.4. Tiêu chí số 17 - Môi trường
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác vệ sinh môi trường đối với cuộc
sống của nhân dân nên Đảng ủy, HĐND, UBND xã đã chú trọng đến việc đảm bảo
vệ sinh môi trường ở khu vực trung tâm xã, trong các cụm dân cư.
Hiện nay trên địa bàn xã đã có 2.891 hộ/2.891 hộ được sử dụng nước sạch hợp
vệ sinh, đạt tỷ lệ 100%.
Đối chiếu quy định yêu cầu này: Đạt
Trên địa bàn xã có 188 cơ sở đạt chuẩn về mơi trường, đạt tỷ lệ 50%; số cơ sở
sản xuất kinh doanh cịn lại đang khắc phục; trong đó 2 lị gạch thủ công tại thôn
Nam thanh các hộ dân đã cam kết chấm dứt hoạt động cuối năm 2014.
Đối chiếu quy định yêu cầu này: Chưa đạt
Hiện nay trên địa bàn xã có 2.015 hộ thực hiện cải tạo vườn, chỉnh trang hàng
rào, cổng ngõ không lầy lội đạt 70%.
Đối chiếu quy định yêu cầu này: Chưa đạt.
Hiện nay trên địa bàn xã có 2601 hộ có nhà vệ sinh, nhà tắm đạt tiêu chuẩn; Có
2/12 thơn có hệ thống tiêu thốt nước thơng thống hợp vệ sinh; cịn lại 10 thơn đang
chỉnh trang hệ thống thốt nước thải thơng thống.
Xã đã triển khai thực hiện 7/12 thôn về công tác thu gom và xử lý rác thải, cịn
05 thơn (Dương Sơn, Cổ Lão, Liễu Hạ, Giáp Thượng và Triều Sơn trung) chưa thực
hiện, lý do thiếu âu thuyền đựng rác. Hiện nay trên địa bàn thơn, xã đã có tổ dịch vụ

thu gom xử lý rác thải tập trung; tỷ lệ thu gom rác thải của xã đạt 58,3%.
Đối chiếu quy định yêu cầu này: Chưa đạt.
Hiện nay trên địa bàn xã chỉ thơn Dương Sơn có nghĩa trang chơn cất tập trung,
11 thơn cịn lại tiến hành chơn cất theo tập tục địa bàn từng thơn. Xã đã có quy
hoạch lại khu nghĩa trang chôn cất tập trung từng khu vực nhưng chưa đạt chuẩn,
chưa có quy chế quản lý nghĩa trang, nghĩa địa để các thôn triển khai thực hiện.
Đối chiếu quy định yêu cầu này: Chưa đạt.
* So với tiêu chí: Chưa đạt.
5. Hệ thống chính trị
14


5.1. Tiêu chí số 18 - Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
Qua 03 năm tập trung đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển và điều động cán bộ,
hiện nay xã có 10/21 cán bộ xã đã đạt chuẩn đạt 47,51% (so tiêu chí là 100%)
Xã có đủ tổ chức trong hệ thống chính trị bao gồm: Đảng ủy, HĐND, UBND,
Ủy ban MTTQVN, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến
binh. Đối với 11 thơn có đủ tổ chức bao gồm: Chi bộ, trưởng thơn, cơng an viên,
Ban cơng tác Mặt trận, Chi đồn Thanh niên, Chi hội Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến
binh, riêng thôn Dương Sơn chưa thành lập được chi bộ.
Đảng bộ, chính quyền xã hàng năm đều đạt danh hiệu “trong sạch vững mạnh”
nhưng trong năm 2013 chỉ được xếp loại là Hoàn thành tốt nhiệm vụ. Các tổ chức
đoàn thể chính trị của xã hàng năm đều đạt tiên tiến trở lên.
* So với tiêu chí: Chưa đạt.
5.2. Tiêu chí số 19 - An ninh, trật tự xã hội được giữ vững
Hàng năm, Đảng ủy có xây dựng Nghị quyết, UBND có kế hoạch về cơng tác
đảm bảo an ninh trật tự; đồng thời tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ
trương, biện pháp đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội. Định kỳ hàng
tháng, quý, 6 tháng, cuối năm đều có sơ kết, tổng kết để đánh giá kết quả đạt được,
rút ra những kinh nghiệm và đề ra phương hướng trong thời gian tới.

Thực hiện cuộc vận động “Công an nhân dân chấp hành nghiêm điều lệnh, xây
dựng nếp sống văn hóa vì nhân dân phục vụ”, “Cơng an nhân dân vì nước quên thân,
vì dân phục vụ” trong lực lượng công an xã, công an viên.
Triển khai đăng ký thi đua khu dân cư, xã, cơ quan doanh nghiệp, trường học
đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự” theo Thông tư số 23 ngày 27/4/2012 của
Bộ Công an. Trong năm 2013 có 11/12 thơn đạt tiêu chuẩn.
Phong trào quần chúng bảo vệ ANTQ ngày càng đi vào hoạt động có hiệu quả.
Nhận thức của người dân về tham gia cơng tác phịng ngừa, đấu tranh tố giác các
loại tội phạm được nâng lên rõ rệt. Việc thực hiện các Nghị quyết liên tịch về ANTT
giữa Công an, Mặt trận và các ban ngành đoàn thể ngày càng có hiệu quả. Tình hình
ANCT-TTATXH được giữ vững ổn định, khơng để hình thành điểm nóng nảy ra,
khơng có đơn thư khiếu kiện vượt cấp. Ban Công an xã được cấp trên xếp danh hiệu
tiên tiến trở lên.
* So với tiêu chí: Đạt.
II. Đánh giá thực trạng các chương trình, dự án đang thực hiện trên địa
bàn xã
1. Các Chương trình, dự án đang triển khai trên địa bàn xã
Từ năm 2011- 2013 đã xây dựng được các cơng trình cụ thể như sau:
- Xây dựng mới: Trạm y tế xã 10 phòng, trường mầm non 1: 08 phòng, trường
tiểu học số 2: 08 phịng; bê tơng GTNT: 7 km; đổ đất cấp phối nội đồng: 8,5 km, bê
tông GTNĐ 2,5 km; nâng cấp hệ thống đê bao hói tồn xã: 20 km; bê tông KMTL:
2km, xây dựng trạm bơm: 03 trạm, xây dựng cầu cống 02 cái; xây dựng 01 hệ thống
đài truyền thanh không dây; 01 hệ thống điện chiếu sáng: tuyến khu trung tâm xã và
tuyến tỉnh lộ 8B từ quốc lộ 1A đến trung tâm xã; xây dựng bờ kè chống xói lở bờ
sơng Bồ dài 2,5 km, hoàn thiện dự án xử lý nước thải tại làng nghề bún Vân Cù. Tất
cả các cơng trình trên đã được nghiệm thu và đưa vào sử dụng; Các dự án chuyển
15


tiếp: đã san lắp mặt bằng Trường tiểu học số 1 để đạt diện tích theo quy định của

trường học đạt chuẩn. Tổng kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới từ năm
2011- 2013 là: 21.730 triệu đồng.
* Các mơ hình nơng dân hưởng lợi:
- Năm 2011 đưa dự án nuôi cá rô phi, cá trê phi tại Giáp Thượng và dự án nuôi
cá diêu hồng tại Cổ Lão tổng số vốn tài trợ là 15 triệu đồng.
- Năm 2012- 2013: tổ chức mơ hình ni cá lúa, cá chình, cá chép tại An Thuận,
trị giá 64 triệu đồng.; Hỗ trợ giống lợn lai F1 là 10 triệu đồng.
- Xây dựng các cơng trình khí sinh học bioga trong tồn xã, trong năm 20112012 gồm có 104 cái, tổng giá trị 515 triệu đồng.
- Năm 2013 thực hiện dự án trồng hành lá, tổng kinh phí: 100 triệu đồng.
2. Tổng các nguồn lực theo các chương trình, dự án đã và đang tiếp tục đầu tư
trên địa bàn, cơ cấu nguồn vốn: Các chương trình, dự án trên được đầu tư chủ yếu là
nguồn vốn từ ngân sách.
3. Đánh giá những khó khăn, hạn chế trong việc huy động nội lực từ cơ sở để
thực hiện chương trình, dự án trên địa bàn.
+ Thuận lợi: về phía chương trình đầu tư được bình chọn theo tiêu chí ưu tiên
cho những thơn có nhiều hộ nghèo khó khăn và cơng trình được người dân bình
chọn.
+ Khó khăn:
- Cơng tác GPMB thực hiện rất chậm do việc xác định nguồn gốc đất, cây cối
hoa màu trên đất, đơn giá áp dụng bồi thường để hỗ trợ khi thu hồi đất thực hiện dự
án;
- Đời sống của các hộ dân trong xã vẫn cịn khó khăn nên vốn góp đối ứng của
nhân dân không đảm bảo cho nhu cầu dự tốn thiết kế các cơng trình.
Do vậy, để đảm bảo thực hiện có hiệu quả chương trình, dự án cần sự hỗ trợ tối
đa nguồn ngân sách cấp trên, đồng thời tăng cường đấu giá đất có thu tiền sử dụng
đất để tạo nguồn vốn cho địa phương cũng như có sự hỗ trợ tích cực của các nhà
đầu tư.
III. Đánh giá chung
Từ kết quả điều tra, đánh giá trên xã Hương Tồn đã đạt được 12/19 tiêu chí,
gồm các tiêu chí: Quy hoạch, Thủy lợi, Điện, Bưu điện, Nhà ở dân cư, Thu nhập, Tỷ

lệ lao động có việc làm thường xuyên, Hình thức sản xuất, Giáo dục, Y tế, Văn hóa,
An ninh-trật tự xã hội.
Cịn 7 tiêu chí chưa đạt, bao gồm các tiêu chí: Giao thơng, Trường học, Cơ sở
vật chất văn hóa, Hộ nghèo, Chợ nơng thơn, Mơi trường, Hệ thống tổ chức chính trị
xã hội vững mạnh.
1. Về Giao thông
Hiện nay tỷ lệ km đường trục chính nội đồng (đường đến khu sản xuất) của xã
được bê tơng hóa là 2,5km/10,6 km đạt 23,58%, So với hệ thống khung theo dõi,
giám sát và đánh giá chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới của tỉnh thì
muốn đạt tiêu chí này phải đạt 70%, vì vậy tiêu chí này chưa đạt.
2. Về Trường học
16


Trên địa bàn xã có 3/5 trường đạt chuẩn quốc gia đạt 60% (so với tiêu chí 80%),
vì vậy tiêu chí này chưa đạt; trong đó cơ sở trường Mầm non và trường tiểu học số 1
hiện đang còn thiếu phòng học và các phòng chức năng.
3. Về Cơ sở vật chất văn hóa
Xã có nhà văn hóa trung tâm của xã nhưng chưa đạt chuẩn, còn thiếu bàn ghế
và các trang thiết bị; 12 thơn đã có nhà họp nhưng chưa đạt theo tiêu chí và chưa có
khu thể thao (có hai thơn cịn sử dụng trụ sở của đình làng để tổ chức sinh hoạt). Vì
vậy so với tiêu chí Nơng thơn mới chưa đạt.
4. Về Mơi trường
Hiện nay trên địa bàn xã còn 188 cơ sở sản xuất kinh doanh chưa đạt chuẩn về
mơi trường (trong đó có 2 lị gạch thủ cơng tại thơn Nam Thanh), hiện đang tiếp tục
khắc phục. Nội dung yêu cầu này đánh giá chưa đạt.
Số hộ thực hiện cải tạo vườn, chỉnh trang hàng rào, cổng ngõ không lầy lội trên
địa bàn xã chưa đạt theo yêu cầu trên 90%. Nội dung yêu cầu này đánh giá chưa đạt.
Xã đã triển khai thực hiện 7/12 thôn đạt 58,33% về công tác thu gom và xử lý
rác thải, 5 thôn chưa thực hiện (so với tiêu chí thì muốn đạt chỉ tiêu này phải đạt

100% thơn có tổ dọn vệ sinh hoặc đội thu gom rác về nơi quy định). Vì vậy so với
tiêu chí nơng thơn mới chỉ tiêu này chưa đạt.
Hiện nay trên địa bàn xã chỉ có 2/12thơn có hệ thống thốt nước thải đạt
16,66% (so với tiêu chí 70%), hệ thống thốt nước thải 10 thơn cịn lại vẫn còn hạn
chế ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân. Vì vậy chỉ tiêu này chưa đạt.
Xã chưa có nghĩa trang xây dựng theo chuẩn quy hoạch mà chôn cất theo địa
bàn từng thơn, chưa có quy chế quản lý nghĩa trang tại các thôn để thực hiện. Do đó
so với tiêu chí chưa đạt.
5. Về Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
Số cán bộ, cơng chức xã đạt chuẩn là 10/21người đạt 47,61% (tiêu chí là 100%),
cịn 4 chức danh cơng chức xã chưa được biên chế, 3 chức danh cán bộ chuyên trách
chưa đạt chuẩn. Vì vậy so với tiêu chí nơng thơn mới thì chỉ tiêu này chưa đạt.
*Như vậy: xã Hương Tồn mới đạt 12/19 (đạt 63,15% ) số tiêu chí nơng thơn
mới, một số tiêu chí chủ yếu cần tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện như: Giao
thông, Trường học, Cơ sở vật chất văn hóa, Mơi trường, Tỷ lệ hộ nghèo, Chợ nông
thôn và Hệ thống tổ chức chính trị vững mạnh.
PHẦN III
NỘI DUNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
A. GIAI ĐOẠN 2014-2016
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chủ yếu năm 2014-2016, phát huy tối đa các tiềm năng thế mạnh của
địa phương, tập trung mọi nguồn lực tạo sự phát triển mạnh mẽ toàn diện về kinh tếxã hội. Tiếp tục tăng cường đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, nâng cao ý thức tự lực
tự cường; khuyến khích kêu gọi đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh-dịch vụ. Đẩy
17


mạnh sự nghiệp giáo dục, đào tạo; nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nguồn nhân lực;
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Giải quyết các vấn đề bức xúc

về xã hội, giảm tỷ lệ hộ nghèo, đảm bảo an sinh xã hội; Giữ vững ổn định chính trị,
đảm bảo quốc phịng-an ninh; đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện tốt quy chế
dân chủ, phát huy quyền làm chủ của nhân dân; mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân;
xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh.
Xây dựng xã Hương Tồn trở thành xã nông thôn mới theo phương pháp tiếp
cận dựa vào cơ chế chính sách, trách nhiệm và mối quan hệ giữa các cấp, các ngành
của hệ thống chính trị gắn với nội lực và do cộng đồng địa phương làm chủ.
2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2014- 2016:
Trên cơ sở rà soát, thống kê lại hiện trạng, phấn đấu: đến năm 2016 xã Hương
Toàn cơ bản đạt các tiêu chí phù hợp theo tiêu chuẩn xã nơng thơn mới.
* Năm 2014: Dự kiến đạt 02 tiêu chí sau:
1. Tiêu chí Hộ nghèo.
2. Tiêu chí Mơi trường.
* Năm 2015: Dự kiến đạt 03 tiêu chí sau:
1. Tiêu chí Giao thơng.
2. Tiêu chí Trường học.
3. Tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa.
* Năm 2016: Dự kiến đạt 02 tiêu chí sau:
1. Tiêu chí Chợ nơng thơn.
2. Tiêu chí Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh.
* Các chỉ tiêu chính:
- Thu nhập bình qn đầu người/năm đến năm 2016 đạt 25 triệu đồng.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng: Tiểu thủ Công nghiệp, Xây dựng Nông nghiệp - Dịch vụ Thương mại theo tỷ lệ: 51,30% - 34,45% - 14,25%.
- Chuyển dịch sản xuất nơng nghiệp theo hướng nơng nghiệp hiệu quả cao, an
tồn vệ sinh dịch bệnh. Trong đó quy hoạch sản xuất rau an toàn 3 ha; trồng hoa 2
ha; cây quýt đặc sản Hương Cần 06 ha.
- Xây dựng mạng lưới giao thông nông thôn với chất lượng bảo đảm thuận tiện
cho việc đi lại và vận chuyển hàng hóa, tiêu thụ nơng sản. Hồn chỉnh hệ thống
đường trục thơn, đường thơn xóm, các tuyến đường nội đồng vào năm 2015.
- Kiên cố hóa trường, lớp, hồn thiện các điều kiện về cơ sở vật chất trong hệ

thống các trường học, tiến tới hiện đại hóa các phương tiện dạy học.
- Phấn đấu xã được công nhận xã đạt chuẩn văn hóa; tỷ lệ gia đình văn hóa đạt
95%; tỷ lệ người tham gia hoạt động thể dục, thể thao thường xuyên đạt 55% và
tham gia các hoạt động văn nghệ đạt 25%; tỷ lệ đám cưới, đám tang thực hiện nếp
sống văn hóa đạt 85%.
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 100%; tỷ lệ hộ sản xuất tiểu
thủ công nghiệp, làng nghề và cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn môi trường 90%; Quy
hoạch, xây dựng quy chế quản lý nghĩa trang đạt chuẩn 100%.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức cơ sở Đảng, hoạt động của các
hội, đồn thể thơng qua việc vận động tuyên truyền hội viên, đoàn viên làm nịng cốt
trong phong trào xây dựng nơng thơn mới. Trong đó, tỷ lệ cán bộ xã đạt chuẩn là
18


100%; hoạt động của Đảng bộ, chính quyền và tổ chức đồn thể chính trị đạt tiêu
chuẩn trong sạch vững mạnh và từ tiên tiến trở lên. An ninh trật tự xã hội luôn được
giữ vững.
II. Nội dung, nhiệm vụ cụ thể
1. Hoàn chỉnh quy hoạch tổng thể và xây dựng đề án nơng thơn mới
- Tổ chức rà sốt bổ sung các loại quy hoạch theo các tiêu chí nơng thơn mới và
kế hoạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Nội dung thực hiện:
Tiếp tục soát xét để bổ sung quy hoạch phù hợp với định hướng phát triển quy
hoạch để xây dựng đề án nông thôn mới đề nghị UBND thị xã phê duyệt trong quý
III năm 2014.
Kinh phí để cắm mốc quy hoạch: 60 triệu đồng.
*Các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án:
- Rà soát hiện trạng sử dụng đất của địa phương.
- Căn cứ mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ của từng tiêu chí cần thực hiện để quy
hoạch sử dụng đất phục vụ cho từng chương trình, dự án: quy hoạch khu dân cư, quy

hoạch hệ thống đường giao thông, hệ thống kênh mương thuỷ lợi, các cơng trình hạ
tầng cơng cộng; quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, đất cho sản xuất công nghiệp
dịch vụ ...
*Tổ chức thực hiện: Phân cơng cơng chức Địa chính làm thường trực để tập
hợp ý kiến tham gia đóng góp của nhân dân, các ban ngành đoàn thể, làm việc với
đơn vị tư vấn để hồn thiện Quy hoạch, Đề án xây dựng nơng thôn mới đảm bảo tiến
độ và hiệu quả. Tham mưu cho UBND xã, Ban quản lý xây dựng xã nông thôn mới
việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất, theo dõi việc thực hiện quy hoạch báo cáo
UBND xã đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí.
2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nơng thơn
2.1. Tiêu chí số 2 - Giao thông
* Mục tiêu:
Xây dựng hệ thống giao thông nông thôn hiện đại, chất lượng bảo đảm thuận
tiện cho việc đi lại và vận chuyển hàng hóa, tiêu thụ nơng sản, gắn với đơ thị hố
trong vài năm tới. Kiên cố hố đường giao thơng nơng thơn sẽ thúc đẩy kinh tế phát
triển, tạo diện mạo mới cho nông thôn.
Tập trung phát triển đồng bộ và bền vững mạng lưới giao thông của xã, bảo
đảm:
- Đường ở khu trung tâm hình chính xã được mở rộng khang trang đạt chuẩn
kỹ thuật.
- Đường trục nối giữa các thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn kỹ thuật;
- Đường liên thơn nối đường trục thơn, đường xóm, ngõ xóm sạch và không
lầy lội vào mùa mưa.
* Nội dung thực hiện: Lộ trình cụ thể như sau:
+ Năm 2014: Tổng vốn đầu tư dự kiến 1.400 triệu đồng:
19


- Đường giao thông nông thôn rộng 2,5m dài 1,9 km vốn đầu tư 969 triệu
đồng.

- Đường giao thông nông thôn rộng 3m dài 191m vốn đầu tư 433 triệu đồng
+ Năm 2015: Tổng vốn đầu tư dự kiến: 11.800 triệu đồng:
- Đường từ TL 8B đến Giáp Thượng (QL 1A) dài 1,2 km vốn đầu tư 2.040 triệu
đồng.
- Tuyến Liễu Hạ - Giáp Thượng dài 1,3km vốn đầu tư 1.614 triệu đồng
- Đường giao thông nông thôn dài 3,6 km gồm các tuyến TL 19- xóm Mơn, xóm
Quao 0,7 km; TL19- nhà thờ họ Bùi Giáp Kiền 0,8km; Cổng làng An Thuận- Xóm
1: 0,6km; Từ xóm 2 An Thuận - Vân Cù dọc sông Bồ 1,5km vốn đầu tư: 1.863 triệu
đồng.
- Đường giao thông nội đồng dài 3 km gồm các tuyến: đường WB3 đến Kim
Khố Trung Kiền; tuyến Cầu Vượng - Bình Bản Liễu Hạ vốn đầu tư: 1.333 triệu
đồng.
- Tuyến Dương Sơn - Cổ Lão (dọc Sông Bồ) dài 1,620km vốn đầu tư dự kiến:
4.950 triệu đồng.
+ Năm 2016: Tổng vốn đầu dự kiến 1.777 triệu đồng, gồm:
- Đường giao thông nội đồng dài 4 km gồm các tuyến: TL 8B- Tây đề 1,2km;
Bàu Sen Triều Sơn Trung và tuyến Bắc Biên 0,9km; Tây Đề- Nguyên Nê 0,8km; TL
8B- Cồn ba ngoại Vân Cù 0,6 km; Đường Cấy- Bàu Trung 0,5km. Tổng vốn đầu tư
dự kiến: 1.777 triệu đồng .
Tổng vốn đầu tư dự kiến thực hiện tiêu chí giao thơng: 13.577 triệu đồng.
*Tổ chức thực hiện: Giao cơng chức Địa chính, Kế tốn NS xã chịu trách
nhiệm phối hợp với Ban Giám đốc hai HTX, các trưởng thôn tham mưu cho UBND
xã, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới việc xây dựng kế hoạch và theo dõi tiến độ
thực hiện báo cáo UBND xã đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí.
2.2. Tiêu chí số 3- Thuỷ lợi
*Mục tiêu: Hệ thống các cơng trình thuỷ lợi đáp ứng yêu cầu sản xuất nông
nghiệp và dân sinh, cụ thể:
- Hệ thống thuỷ lợi đảm bảo đủ nước tưới đến đồng ruộng, nguồn nước không
bị ô nhiễm.
- Đảm bảo tiêu thốt nước cho sản xuất nơng nghiệp và khu dân cư không bị

ngập úng.
- Cải tạo kênh mương kết hợp phục vụ giao thông nội đồng.
* Nội dung thực hiện:
+ Năm 2015:
- Xây dựng 2 km kênh mương N2 vốn đầu tư dự kiến 1.376 triệu đồng.
- Xây dựng trạm bơm tưới Thống nhất (thôn An Thuận): Đầu mối trạm bơm và
kênh dẫn nhiệm vụ tưới 70ha lúa 2 vụ vốn đầu tư dự kiến 2.700 triệu đồng .
Tổng số vốn đầu tư dự kiến: 4.076 triệu đồng
+ Năm 2016:
- Xây dựng Trạm bơm tưới Mộ Trị ( Giáp Trung): Đầu mối và kênh dẫn tưới
35ha lúa 2 vụ vốn đầu tư dự kiến 1.350 triệu đồng.
Tổng vốn đầu tư dự kiến thực hiện tiêu chí thuỷ lợi: 5.426 triệu đồng.
20


* Tổ chức thực hiện: Giao cho công chức Địa chính - NN- XD & MT chịu trách
nhiệm phối hợp với Giám đốc hai HTX.NN, Trưởng các thôn tham mưu cho UBND
xã, Ban quản lý việc xây dựng kế hoạch nâng cấp tu sửa hệ thống mương thuỷ lợi báo
cáo UBND xã đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí.
2.3. Tiêu chí số 4- Điện
* Mục tiêu: Mạng lưới phân phối điện trong xã được cải tạo và phát triển nhằm
đáp ứng các yêu cầu về an toàn, độ tin cậy và thuận lợi, hiệu quả kinh tế cho người
sử dụng. Cụ thể :
- Hệ thống điện đảm bảo nội dung về lưới điện, trạm biến áp phân phối đường
dây hạ thế, chất lượng điện áp, khoảng cách an toàn và hành lang bảo vệ.
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ mạng lưới điện quốc gia đạt 100%.
- Tuyên truyền vận động nhân dân sử dụng các thiết bị điện tiết kiệm.
* Nội dung thực hiện:
- Đề nghị Cơng ty Điện lực có kế hoạch đầu tư nâng cấp các trạm biến áp và hệ
thống đường dây hạ thế trong xã để nâng cao chất lượng nguồn điện.

- Xây dựng mới 1 trạm biến áp công suất 1.200KVA tại quy hoạch khu TTCN
Triều Sơn Trung, 1 trạm tại khu dịch vụ - TTCN Giáp Tây.
Năm 2015:
- Xây dựng hệ thống điện chiếu sáng đường tỉnh lộ 8B nối dài từ ngã tư thôn Giáp
Đông -An Thuận đến cổng làng Vân Cù, vốn đầu tư dự kiến 340 triệu đồng .
Năm 2016:
- Xây dựng hệ thống điện chiếu sáng đường tỉnh lộ 19 nối dài từ Đài Liệt sỹ xã đến
cổng làng Triều Sơn Trung, vốn dầu tư dự kiến 340 triệu đồng
Tổng vốn đầu tư dự kiến thực hiện tiêu chí điện: 680 triệu đồng.
* Tổ chức thực hiện: Giao cơng chức Địa chính xã chịu trách nhiệm tham mưu cho
UBND, Ban quản lý kết hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan theo dõi đơn đốc đề
nghị ngành điện triển khai.
2.4. Tiêu chí số 5 - Trường học
* Mục tiêu: Tiếp tục hoàn thiện các điều kiện về cơ sở vật chất cho các trường học,
nâng cấp trang thiết bị tiến tới hiện đại hố các phương tiện dạy học, duy trì đạt chuẩn
quốc gia hai trường tiểu học và trường THCS, phấn đấu đạt chuẩn quốc gia trường TH số
1 Hương Toàn.
* Nội dung thực hiện:
* Năm 2015:
- Xây dựng tường rào trường TH số 3 vốn đầu tư dự kiến 200 triệu đồng .
- Xây dựng cổng, sân, trường TH số 2 vốn đầu tư dự kiến 700 triệu đồng .
- XD 8 phịng học trường TH số 1 Hương Tồn vốn đầu tư dự kiến 4.000 triệu
đồng .
Tổng vốn đầu tư dự kiến 4. 900 triệu đồng.
* Năm 2016:
- XD điểm trường mầm non Vân Cù vốn đầu tư dự kiến 4.000 triệu đồng.
- Xây mới điểm MN Triều Sơn Trung vốn đầu tư dự kiến 2.000 triệu đồng.
- XD điểm trường mầm non Liễu Hạ vốn đầu tư dự kiến 4.600 triệu đồng.
Tổng vốn đầu tư dự kiến 10.600 triệu đồng.
21



Tổng vốn đầu tư dự kiến thực hiện tiêu chí trường học: 15.500 triệu đồng.
* Tổ chức thực hiện: Giao Phó Ban quản lý - Phó Chủ tịch UBND xã trực tiếp
phụ trách cùng cơng chức Địa chính, Hiệu trưởng các trường học chịu trách nhiệm
tham mưu cho UBND xã, Ban quản lý triển khai thực hiện và theo dõi tiến độ hồn
thành nhiệm vụ.
2.5. Tiêu chí số 6 - Cơ sở vật chất văn hoá
* Mục tiêu:
Xây dựng trung tâm văn hóa, thể dục thể thao xã. Tổ chức các hoạt động văn
hóa thơng tin, văn nghệ, vui chơi giải trí; bảo tồn, các hình thức sinh hoạt văn hóa TDTT trên địa bàn xã, góp phần phục vụ các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa
phương từng bước nâng cao dân trí, xây dựng đời sống văn hố cơ sở. Duy trì hoạt
động của các nhà văn hố thơn.
* Nội dung thực hiện:
Năm 2015:
- Xây dựng các phòng chức năng, nâng cấp sân, đường, xây dựng tường rào,
đóng bàn ghế, mua sắm trang thiết bị nhà văn hóa trung tâm xã, vốn đầu tư dự kiến
2.000 triệu đồng
Năm 2016:
- Xây dựng nhà văn hóa, khu thể thao thôn Triều Sơn Trung, Giáp Tây, tổng số
vốn 1.000 triệu đồng.
Sau khi xây dựng xong các điểm lẻ MN tại Liễu hạ, Triều Sơn Trung và Vân
Cù sẽ tiến hành chuyển đổi vị trí nhà văn hố các thơn như sau:
- Nhà văn hóa thơn Cổ Lão chuyển sang điểm trường MN củ CL.
- Nhà văn hóa thơn Liễu Hạ chuyển sang điểm trường MN củ LH.
- Nhà văn hóa thơn Giáp Thượng chuyển sang điểm trường lẻ trường TH số 2.
- Nhà văn hóa thơn Giáp Kiền chuyển sang điểm trường MN củ GK.
- Nhà văn hóa thơn Giáp Trung chuyển sang điểm trường lẻ của THCS.
- Nhà văn hóa thơn An Thuận chuyển sang điểm trường MN củ AT.
- Nhà văn hóa thơn Vân Cù chuyển sang điểm trường MN củ VC.

Các thơn cịn lại tiến hành xây dựng mới theo quy hoạch từ năm 2016-2018
(năm 2016 XD nhà văn hóa thơn TST và Giáp Tây, năm 2018 XD nhà văn hóa thơn
Dương Sơn và Giáp Đơng)
Tổng vốn đầu tư dự kiến thực hiện tiêu chí cơ sở vật chất văn hoá: 3.000 triệu
đồng.
* Tổ chức thực hiện: Giao Phó Ban quản lý - Phó Chủ tịch UBND xã trực tiếp
phụ trách cùng cơng chức Văn hố - TT&TT chịu trách nhiệm tham mưu cho
UBND, Ban quản lý theo dõi tiến độ và triển khai thực hiện phấn đấu hồn thành
vào cuối năm 2015.
2.6. Tiêu chí số 7 - Chợ
* Mục tiêu: Đáp ứng nhu cầu trao đổi, lưu thơng nơng sản hàng hố, nơi cung
cấp các mặt hàng phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của nhân dân địa phương và
khu vực.
* Nội dung thực hiện :
22


- Trước mắt cần thành lập Ban quản lý chợ và ký hợp đồng giao khoán quản lý
chợ; giao cho cơng chức Tài chính - Kế tốn, cơng chức Địa chính theo dõi giám sát
hoạt động kinh doanh của chợ.
- Ban hành quy chế quản lý và niêm yết tại chợ Hương Toàn hoàn thành trong
quý III/2014. Trước mắt phải đầu tư bờ kè sông để mở rộng khu vực chợ hiện nay,
đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm.
- Xây dựng chợ mới của xã: Tại vị trí theo điều chỉnh quy hoạch (cạnh TL 19),
kinh phí khái tốn 7.000 triệu đồng bằng nguồn vốn kêu gọi đầu tư hoặc vốn góp của
tiểu thương.
* Tổ chức thực hiện: Giao cơng chức Tài chính - Kế tốn; cơng chức Địa chính
xã chịu trách nhiệm tham mưu cho UBND xã, Ban quản lý theo dõi tiến độ và triển
khai thực hiện phấn đấu hoàn thành trong năm 2016.
2.7. Tiêu chí số 8 - Bưu điện

* Mục tiêu: Điểm bưu điện văn hoá xã trở thành trung tâm phục vụ bưu chính
viễn thơng gắn với các điểm truy cập dịch vụ internet tại các thôn tạo điều kiện để
nhân dân mở rộng thông tin và phát triển kinh tế xã hội.
* Nội dung thực hiện :
- Tiếp tục nâng cấp chất lượng đường truyền internet tốc độ cao.
* Tổ chức thực hiện: Phân cơng Phó Ban quản lý - Phó Chủ tịch UBND xã
trực tiếp phụ trách cùng cơng chức Văn hoá -TT &TT theo dõi đánh giá kết quả thực
hiện.
2.8. Tiêu chí số 9 - Nhà ở dân cư
* Mục tiêu:
- Duy trì và chỉnh trang các khu dân cư cho phù hợp với phong tục, tập quán
sinh hoạt của cộng đồng dân cư nhất là nước thải, rác thải sinh hoạt, cơng trình vệ
sinh, bảo vệ nguồn nước và mơi trường sinh thái.
- Bố trí các điểm xây dựng khu dân cư mới theo quy hoạch đảm bảo nhu cầu đất
ở cho nhân dân địa phương.
* Nội dung thực hiện: Tuyên truyền vận động nhân dân trong quá trình xây
dựng nâng cấp, sửa chữa nhà ở cần đảm bảo đúng quy hoạch, kiến trúc mẫu nhà phù
hợp với phong tục tập quán.
* Tổ chức thực hiện: Phân cơng cơng chức Địa chính, cán bộ Văn hóa- xã hội
cùng trưởng thôn theo dõi tiến độ và đánh giá kết quả thực hiện Tiêu chí.
3. Phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập (tiêu chí số 10 về thu nhập và tiêu
chí số 12 về tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên)
Mục tiêu:
Tập trung phát triển tiểu thủ cơng nghiệp, dịch vụ với mức tăng bình qn 8%
năm giai đoạn đến năm 2016; phấn đấu đưa tỷ trọng kinh tế phát triển theo hướng:
TTCN 51,30% - NN 34,45% và Dịch vụ 14,25%.
Khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp (làm bún, cốm, nấu rượu, nghề
mộc, xây dựng, sản xuất nước đá...), Dịch vụ thương mại và quy hoạch ổn định vùng
sản xuất nông nghiệp lâu dài để Nhà nước hỗ trợ cho quy hoạch hạ tầng cơ bản
(đường, kênh mương thủy lợi và xử lý chất thải...) phục vụ sản xuất, phòng chống

dịch bệnh, tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho người nông dân.
23


Trong giai đoạn từ năm 2014-2016 cần phải tập trung thực hiện các chương
trình, dự án tiếp tục chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nơng
thơn mới. Đẩy mạnh đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội trong giai đoạn mới.
Trong lĩnh vực kinh tế, xã Hương Toàn có điều kiện tập trung thực hiện các giải
pháp đồng bộ để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển theo hướng bền vững, duy
trì tăng trưởng của ngành TTCN, làng nghề và dịch vụ. Tập trung cao cho phát triển
sản xuất nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa bền vững và an toàn. Thực hiện
biện pháp giảm thiểu dịch bệnh cây trồng, vật nuôi để bảo đảm sản lượng và chất
lượng.
* Nội dung thực hiện:
+ Xây dựng các mơ hình sản xuất Nơng nghiệp, TTCN và phát triển dịch vụ
thương mại:
- Vùng sản xuất lúa: quy mô diện tích lúa 658,7ha, trong đó có 180,93 ha lúa
chất lượng cao tại ba khu vực chính: An Thuận- Vân Cù, Dương Sơn và thôn Triểu
Sơn Trung. Áp dụng các công nghệ khoa học kỹ thuật, cơ giới hoá nhằm tăng năng
suất.
- Vùng chuyển đổi cơ cấu cây trồng:
+ Định hướng trồng rau sạch và hoa trên các bãi bồi ven sông DT 18,9 ha ở
vùng Dương Sơn 4,7 ha, Cổ Lão 3 ha, Giáp Kiền 8,2 ha và An Thuận 3 ha. Tổ chức
tập huấn kỹ thuật trồng hoa và rau sạch cho các hộ gia đình.
+ Định hướng trồng cây quýt đặc sản 5,95 ha ở thôn Giáp Kiền và hình thành
vùng cây ăn quả DT 10 ha ở khu vực đất ven sông Bồ.
- Vùng nuôi trồng thủy sản: Phát huy nuôi cá lồng ở ven sông, phát triển 4,5
ha nuôi trồng thủy sản tập trung tại Giáp Thượng và Cổ Lão. Tổ chức tập huấn kỹ

thuật nuôi các loại thủy sản có giá trị cao như lươn, chình, ba ba...
- Điểm tiểu thủ cơng nghiệp:
+ Trong những năm sắp đến cần có cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện cho
các thành phần kinh tế mạnh dạn đầu tư vốn, mở rộng sản xuất, kinh doanh ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp. Phát huy một số ngành nghề truyền thống như làm bún,
nấu rượu và du nhập một số ngành nghề mới. Đồng thời tìm đầu ra cho sản phẩm,
nâng cao thu nhập cho người dân.
+ Lập quy hoạch chi tiết khu tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề quy
mơ diện tích 34 ha (19 ha cạnh TL 8B- thôn Giáp Thượng và 15 ha tại thôn Triều
Sơn Trung), lập kế hoạch chuyển đổi mục đích sử dụng đất hai vùng trên và triển
khai dự án bằng cách kêu gọi đầu tư hoặc vốn đối ứng của các đối tác.
- Điểm dịch vụ và thương mại:
+ Khuyến khích tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tư nhân, cá thể, HTX
tập thể đầu tư phát triển các loại hình dịch vụ - thương mại trên địa bàn xã như xây
dựng cây xăng dầu, vận tải kinh doanh thương mại, y tế, xây dựng, văn hóa- giải trí,
thơng tin,... phát triển theo hướng quy hoạch chiều sâu, bền vững. Tăng năng lực sản
xuất góp phần tăng trưởng kinh tế chung trên tồn xã. Vị trí chủ yếu tập trung dọc
24


theo tuyến giao thơng chính gần trung tâm xã, dọc TL 19 diện tích 1,27 ha và vùng
thơn Triều Sơn Trung diện tích 8,8 ha.
*Tổ chức thực hiện: Phân cơng Phó Chủ tịch UBND xã - Phó Ban quản lý
cùng cơng chức Địa chính - NN -XD & Mơi trường chịu trách nhiệm trực tiếp cùng
với, Giám đốc hai HTXNN theo dõi báo cáo Trưởng Ban quản lý - Chủ tịch UBND
xã để chỉ đạo đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí.
4. Giảm nghèo và an sinh xã hội. Tiêu chí số 11- Hộ nghèo
* Mục tiêu:
- Xố đói, giảm nghèo là một chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước
nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng bền vững gắn với bảo đảm công bằng và tiến

bộ xã hội. Chỉ tiêu hộ nghèo còn dưới 5% theo chuẩn mới vào cuối năm 2014.
* Nội dung thực hiện:
- Tiếp tục thực hiện chương trình quốc gia giảm nghèo như vay vốn phát triển
sản xuất thơng qua các đồn thể: Nơng dân, Phụ nữ, Đồn thanh niên, Cựu chiến
binh. Tạo điều kiện, hướng dẫn đào tạo nghề, tập huấn các mơ hình sản xuất hiệu
quả ưu tiên cho các hộ nghèo để phát triển sản xuất; hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản như: y tế, văn hoá, giáo dục, nhà ở, nước sạch, ... tạo tiền đề cho các hộ
nghèo cải thiện đời sống vươn lên thốt nghèo.
* Tổ chức thực hiện: Phân cơng cán bộ Lao động - TBXH trực tiếp theo dõi và
kết hợp với cơng chức Địa chính tổng hợp báo cáo Trưởng BQL - Chủ tịch UBND
xã để chỉ đạo và đánh giá kết quả thực hiện.
5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nơng
thơn: Tiêu chí số 13- Hình thức tổ chức sản xuất
Các hình thức tổ chức sản xuất hiện nay hoạt động tương đối có hiệu quả, tuy
nhiên để đảm bảo phục vụ sản xuất, nhu cầu của xã viên và nơng dân cần phải kiện
tồn, nâng cao năng lực hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp, phát triển các tổ hợp
tác chuyên khâu.
* Mục tiêu:
- Kiện toàn, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nơng nghiệp;
khuyến khích việc thành lập các mơ hình tổ hợp tác, hợp tác xã dịch vụ chuyên khâu
như làm đất, dịch vụ vật tư... nâng cao đóng góp của kinh tế tập thể vào tăng trưởng
kinh tế địa phương, xố đói giảm nghèo một cách bền vững, tạo thêm việc làm mới
và bảo vệ môi trường theo hướng:
+ Mở rộng loại hình dịch vụ mà xã viên và cộng đồng có nhu cầu. Phấn đấu xây
dựng và phát triển các loại hình kinh tế tập thể cung cấp các dịch vụ phục vụ hoạt
động kinh tế, phục vụ đời sồng nông dân địa phương.
- Nâng cao vị trí, vai trị của kinh tế tập thể trong đời sống cộng đồng nơng thơn
qua việc góp phần vào đầu tư hạ tầng nơng thơn.
- Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn xã, đa dạng
hố các hoạt động thương mại theo các hình thức hợp tác, liên kết.

- Phát triển các ngành sản xuất nhằm tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người
dân
*Nội dung thực hiện:
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×