Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

th.nq.8.3.qhkt-xh2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.46 KB, 10 trang )

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU

Số: 103/NQ-HĐND

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Cà Mau, ngày 22 tháng 8 năm 2007

NGHỊ QUYẾT
Về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Cà Mau giai đoạn 2006 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Khóa VII, Kỳ họp thứ 10 (bất thường)
(Từ ngày 21 đến ngày 22 tháng 8 năm 2007)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về cơng
tác lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Xét Tờ trình số 33/TTr-UBND ngày 10/8/2007 của UBND tỉnh về thông qua
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau giai đoạn 2006 - 2020 và
Báo cáo thẩm tra số: 09/BC-KTNS ngày 17/8/2007 của Ban Kinh tế - Ngân sách
HĐND tỉnh;
Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khoá VII, kỳ họp thứ 10 (bất thường) đã thảo
luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau giai đoạn
2006-2020, với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Quan điểm phát triển:
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau giai đoạn 20062020 bảo đảm nguyên tắc phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả


nước và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu
Long; tập trung đầu tư phát triển mạnh về kinh tế biển gắn với bảo vệ tài nguyên
môi trường vùng biển.
- Tiếp tục đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hoá; vừa phát triển những ngành sản xuất và
dịch vụ mà tỉnh có tiềm năng lợi thế, vừa phát triển những ngành sản xuất và dịch


2
vụ có hàm lượng cơng nghệ cao để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền
kinh tế.
- Phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở phát huy nguồn lực của mọi thành phần
kinh tế, vừa huy động tối đa các nguồn lực tại chỗ đi đôi với thu hút mạnh các
nguồn lực bên ngoài, nhất là vốn đầu tư và khoa học công nghệ, tăng cường sự liên
kết phát triển giữa các địa phương.
- Phát triển kinh tế nhanh và bền vững gắn với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc
tế; bảo đảm giải quyết hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường;
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, giải
quyết các mâu thuẫn phát sinh trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
- Phát triển kinh tế phải gắn với ổn định chính trị, đảm bảo trật tự xã hội, nâng
cao dân trí và ý thức pháp luật của nhân dân; gắn với củng cố tăng cường quốc
phịng, an ninh; củng cố, kiện tồn và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống
chính trị và xây dựng nền hành chính vững mạnh.
2. Mục tiêu phát triển:
a) Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng Cà Mau trở thành một tỉnh có kinh tế - xã hội phát triển, là tỉnh
mạnh về kinh tế biển, đóng góp tích cực vào sự phát triển và là địa bàn trọng điểm
về quốc phịng an ninh của vùng Đồng bằng sơng Cửu Long và cả nước; khai thác,
phát huy tối đa các nguồn lực để phát triển kinh tế nhanh, bền vững có hiệu quả; rút

ngắn khoảng cách phát triển và sớm đuổi kịp thu nhập bình quân đầu người của cả
nước; chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế đến năm 2015 hình thành cơ cấu kinh tế
công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp và tiếp tục củng cố vững chắc trong những
năm tiếp theo; cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, văn hoá tinh thần cho nhân
dân.
b) Mục tiêu cụ thể:
* Về kinh tế:
- Duy trì và đẩy nhanh hơn nữa tốc độ tăng trưởng kinh tế; GDP tăng bình quân
hàng năm giai đoạn 2006-2010 là 13,3%, giai đoạn 2011-2015 là 13,7% và giai
đoạn 2016-2020 là 14,2%.
- GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt khoảng 962 USD, năm 2015 đạt
khoảng 1.670 USD và năm 2020 đạt khoảng 3.000 USD.
- Cơ cấu kinh tế năm 2010 là: Ngư nông lâm nghiệp 39,7% - Công nghiệp, xây
dựng 32% - dịch vụ 28,3%; đến năm 2020 là: Ngư, nông, lâm nghiệp 19,6% - Công
nghiệp, xây dựng 43,5% - dịch vụ 36,9%.


3
- Tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2010 khoảng
9% GDP, năm 2015 khoảng 12% GDP và năm 2020 khoảng 15% GDP.
- Tổng vốn đầu tư xã hội hàng năm huy động đạt từ 38 - 40% GDP.
- Kim ngạch xuất khẩu năm 2010 đạt khoảng 1 tỷ USD; năm 2015 đạt 1,4 – 1,5
tỷ USD; năm 2020 đạt 1,8 – 2 tỷ USD. Kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người
năm 2010 đạt khoảng 750 USD; năm 2015 đạt 980 – 1.000 USD và năm 2020 đạt
1.200-1.300 USD.
- Phát triển nhanh kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phấn đấu năm 2010 đường ô
tô đến 100% trung tâm các xã; năm 2010 có 90% số hộ dân được sử dụng điện, đến
năm 2020 cơ bản hồn thành chương trình điện khí hố nơng thơn; năm 2010 có 3540 máy điện thoại/100 người dân, năm 2020 đạt 50 - 55 máy/100 người dân.
* Về xã hội:
- Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống dưới 1,3% vào năm 2010 và đạt

khoảng 1,1% vào năm 2020. Dân số năm 2010 khoảng 1,33 triệu người; năm 2015
khoảng 1,418 triệu người; năm 2020 khoảng 1,5 triệu người.
- Đến năm 2010 có 20% xã, phường thị trấn phổ cập giáo dục phổ thông trung
học và phấn đấu hoàn thành vào năm 2020.
- Đến năm 2010 toàn bộ các huyện, thành phố và 50% số xã, phường, thị trấn
có trung tâm sinh hoạt văn hố thể thao; đến năm 2015 đạt 100% số xã, phường, thị
trấn.
- Đến năm 2010 có 95% hộ gia đình, 85% số khóm ấp, 55% đơn vị cấp xã và
1-2 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn văn hố; năm 2015 có 85% số khóm ấp, 60-65% số
đơn vị cấp xã và 2-3 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn văn hoá; năm 2020 có 85- 90% số
khóm ấp, 70% số đơn vị cấp xã và 3-4 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn văn hố.
- Hồn thành chương trình đạt chuẩn quốc gia về y tế xã theo quy định vào
năm 2010; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng năm 2010 xuống 16% và năm 2020
giảm còn 10%.
- Tỷ lệ lao động xã hội qua đào tạo năm 2010 đạt 30%; năm 2020 đạt 60%. Tỷ
lệ lao động nông nghiệp năm 2020 giảm còn 35 – 40%.
- Tỷ lệ hộ nghèo năm 2010 còn dưới 10%; năm 2020 còn khoảng 3% (theo
chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010); nhà ở kiên cố, bán kiên cố năm 2010 đạt 70%;
đến năm 2020 cơ bản không cịn nhà bằng cây lá tạm.
* Về mơi trường:
- Tỷ lệ độ che phủ rừng và cây phân tán đạt 24% năm 2010 và 28% năm 2020.
- Giải quyết cơ bản nhu cầu về nước sinh hoạt cho dân cư đô thị và nông thôn.


4
- Thu gom, xử lý chất thải rắn đạt 80% vào năm 2010, đạt 100% năm 2020.
- Năm 2010 đảm bảo 100% rác y tế được xử lý đúng quy định.
3. Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực:
a) Ngư, nông, lâm nghiệp:
Tổng giá trị sản lượng các ngành ngư, nơng, lâm nghiệp giai đoạn 2006 - 2010

tăng bình qn hàng năm 6,5%, giai đoạn 2011 - 2020 tăng 5 - 5,5%. Tổng giá trị
sản xuất năm 2010 đạt khoảng 10.000 tỷ đồng, năm 2020 đạt khoảng 17.200 tỷ
đồng (giá cố định 1994). Giá trị thu nhập bình quân 1 ha đất nông, lâm nghiệp và
thủy sản năm 2010 đạt khoảng 45 triệu đồng; năm 2020 đạt 60 triệu đồng (giá thời
điểm năm 2005).
- Thủy sản: Phát triển nuôi trồng thủy sản đa dạng cả trong nội đồng và ven
biển đảo với nhiều phương thức như chuyên canh, đa canh, ln canh, ni kết hợp;
trong đó tơm ni là sản phẩm chủ lực, khôi phục phát triển nguồn lợi cá đồng.
Tổng diện tích ni thủy sản 270.000 ha (gồm ni tôm 240.000 ha, sử dụng mặt
nước ven biển nuôi thủy sản 5000 ha, nuôi cá đồng 25.000 ha). Tổ chức lại khai
thác thủy sản trên biển, chú trọng công tác điều tra, quy hoạch ngư trường, chuyển
đổi nghề khai thác gắn với bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Phấn đấu tổng sản lượng thủy
sản năm 2010 đạt 390.000 tấn, có 145.000 tấn tơm; năm 2020 là 500.000 tấn, có
200.000 tấn tơm (trong đó ổn định sản lượng khai thác sơng biển 130.000 tấn, có
10.000 tấn tơm).
- Nơng nghiệp: Cây lúa là cây trồng chính, ổn định diện tích lúa 2 vụ khoảng
37.000 ha, diện tích vùng mía 3.100 ha, khuyến khích mở rộng diện tích lúa - tơm
trên cơ sở tăng cường đầu tư thủy lợi, sản lượng lúa năm 2010 đạt 500.000 tấn, năm
2020 đạt 700.000 tấn; mở rộng diện tích rau màu, cây ăn trái. Phát triển chăn nuôi
gia súc, gia cầm: đàn heo năm 2010 khoảng 280.000 con, năm 2020 khoảng
420.000 con; đàn gia cầm năm 2010 khoảng 1,5 - 2 triệu con, năm 2020 khoảng 4
triệu con.
-Lâm nghiệp: Khôi phục, bảo vệ và phát triển rừng ngập mặn, rừng tràm theo
hướng chú trọng cả mục tiêu bảo đảm môi trường và nâng cao hiệu quả kinh tế. Tập
trung quản lý phát triển vườn quốc gia Mũi Cà Mau và vườn quốc gia U Minh hạ;
đối với rừng sản xuất khuyến khích phát triển kinh tế tổng hợp, nhất là kết hợp với
du lịch sinh thái, nuôi thủy sản (khu vực rừng U Minh hạ duy trì phát triển đa canh
theo hệ sinh thái nước ngọt). Phấn đấu diện tích có rừng là 110.000 ha.
b) Cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
Trọng tâm là phát triển công nghiệp chế biến thủy sản, nông lâm sản theo

hướng tăng tỷ lệ hàng tinh chế, công nghiệp năng lượng, đồng thời thu hút phát
triển một số ngành cơng nghiệp mới có hàm lượng công nghệ cao. Tổng giá trị sản
lượng ngành tăng bình quân 18 - 19%; năm 2010 đạt 17 - 18 nghìn tỷ đồng, năm
2015 đạt 34 nghìn tỷ đồng, năm 2020 đạt 75 nghìn tỷ đồng.
Xây dựng các khu, cụm công nghiệp tập trung để thu hút đầu tư gắn với xử lý
ô nhiễm môi trường, bao gồm các khu cơng nghiệp: Khánh An, Hồ Trung, Năm
Căn, Sơng Đốc và cụm công nghiệp ở các huyện.
c) Dịch vụ:


5
Phát triển toàn diện các ngành dịch vụ với sự tham gia của các thành phần kinh
tế, phấn đấu tăng trưởng bình quân khu vực dịch vụ đạt 17%, trong đó:
- Thương mại: Tổng mức bán lẻ hàng hố dịch vụ tăng 19 - 20%, từng bước
nâng tỷ lệ bán lẻ qua hệ thống phân phối hiện đại trên tổng mức bán lẻ từ 10% năm
2010 lên 20% vào năm 2020. Mở rộng thị trường xuất khẩu, phấn đấu kim ngạch
xuất khẩu năm 2010 đạt 1 tỷ USD, năm 2015 khoảng 1,4 - 1,5 tỷ USD và năm 2020
khoảng 1,8 - 2 tỷ USD.
- Phát triển du lịch sinh thái, du lịch biển đảo, thực hiện liên kết phát triển du
lịch, số lượng khách du lịch năm 2010 đạt khoảng 600 - 700 nghìn lượt khách (có
15 - 20 nghìn lượt khách quốc tế); năm 2020 đón 1,5 - 2 triệu lượt khách (có 70.000
lượt khách quốc tế).
- Phát triển đồng bộ các dịch vụ khác như tài chính, bảo hiểm, ngân hàng, vận
tải, bưu chính viễn thơng, cơng nghệ thơng tin, tư vấn… là những ngành dịch vụ có
tác dụng thúc đẩy các ngành sản xuất, dịch vụ khác.
d) Các lĩnh vực xã hội:
- Phát triển dân số: Quan tâm thực hiện cơng tác dân số, kế hoạch hố gia
đình, giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2010 còn 1,3%, năm 2020 còn 1,1%; chủ
động giải quyết các vấn đề về tăng dân số cơ học do phát triển đô thị và kinh tế
công nghiệp, dịch vụ. Dự kiến quy mô dân số đạt 1,33 triệu người vào năm 2010 và

1,5 triệu người vào năm 2020. Tỷ trọng dân số thành thị năm 2010 là 25%, năm
2020 là 40%.
- Giáo dục - đào tạo: Đẩy mạnh phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo để
nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực; tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất trường học, tiêu chuẩn hoá giáo viên và cán bộ quản lý.
Đến năm 2010, có 10% số trường mầm non, 15% trường tiểu học, 10% trường
THCS và THPT đạt chuẩn quốc gia; năm 2020 có 50 - 60% số trường học các cấp
đạt chuẩn quốc gia. Hiệu quả đào tạo cấp tiểu học năm 2010 và năm 2020 là 80%
và 85%, cấp THCS là 65% và 80%, cấp phổ thông trung học là 60% và 80%. Từ
năm 2010 có 100% giáo viên đạt chuẩn; phấn đấu hoàn thành phổ cập giáo dục
THPT vào năm 2020.
Phát triển nhanh giáo dục chuyên nghiệp và đào tạo nghề, thực hiện đào tạo
liên thông và đào tạo theo địa chỉ, xây dựng trường Cao đẳng cộng đồng, trường
Cao đẳng y tế, trường dạy nghề chất lượng cao, các trung tâm dạy nghề; tiến tới
thành lập trường đại học đa ngành. Đến năm 2010 bình qn có 100 - 110 sinh
viên/1 vạn dân, tỷ lệ lao động xã hội qua đào tạo chiếm 30%; năm 2020 đạt 180
sinh viên/1 vạn dân, 60% lao động xã hội qua đào tạo.
- Y tế: Tăng cường đầu tư xây dựng bệnh viện và trang thiết bị y tế, nâng cao
hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, đẩy mạnh xã hội hố cơng tác
bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân; giảm tỷ lệ mắc bệnh, ngăn ngừa khống chế
có hiệu quả các dịch bệnh, bảo đảm mọi người dân đều được cung cấp các dịch vụ y
tế cơ bản, tiếp cận sử dụng các dịch vụ y tế chất lượng cao.
Năm 2010 bình qn có 6 bác sỹ và 22 giường bệnh/1 vạn dân, tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 16%; tỷ suất trẻ em chết dưới 1 tuổi giảm
xuống 1,5%, tỷ suất trẻ em chết dưới 5 tuổi giảm xuống 2,5%. Năm 2020 bình quân


6
có 10 bác sỹ và 25 giường bệnh/1vạn dân; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
giảm dưới 10%; tỷ suất trẻ em chết dưới 1 tuổi giảm xuống 1%, tỷ suất trẻ em chết

dưới 5 tuổi giảm xuống 2%.
- Văn hố, thơng tin, thể dục thể thao: Gắn kết chặt chẽ giữa phát triển văn hoá
với phát triển kinh tế, nâng cao đời sống tinh thần nhân dân; tăng cường đầu tư thiết
chế văn hoá, thể thao trên cơ sở đẩy mạnh cơng tác xã hội hố; đa dạng hố các hoạt
động văn hố thơng tin với chất lượng ngày càng cao, phát triển các hoạt động
thông tin đại chúng với nòng cốt là đài phát thanh truyền hình; tạo bước phát triển
mới về chất đối với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hố”.
Phát triển nhiều loại hình thể dục thể thao, mở rộng phong trào thể dục thể thao
quần chúng, tham gia thi đấu thể thao thành tích cao ở một số bộ mơn. Đến năm
2010 có 95% hộ gia đình, 85% khóm ấp, 55% số đơn vị cấp xã và 1 - 2 đơn vị cấp
huyện đạt chuẩn văn hoá; có 22% dân số tham gia tập luyện thể dục thể thao thường
xuyên. Năm 2020 có 85 - 90% số khóm ấp, 70% số đơn vị cấp xã và 3 - 4 đơn vị
cấp huyện đạt chuẩn văn hoá; 40% dân số tham gia tập luyện thể dục thể thao
thường xuyên.
- Chương trình giảm nghèo, giải quyết việc làm và thực hiện các chính sách xã
hội: Sử dụng có hiệu quả nguồn lao động xã hội thông qua chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, tăng tỷ lệ lao động công nghiệp dịch vụ để tăng năng suất lao động xã hội (lao
động nơng nghiệp giảm cịn 60% vào năm 2010 và dưới 40% vào năm 2020); giảm
tỷ lệ lao động không có việc làm năm 2010 xuống cịn 4 - 5%, năm 2020 còn 3 4%; tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn.
Giảm tỷ lệ hộ nghèo gắn liền với hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng tái
nghèo, phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo năm 2010 giảm xuống ở mức dưới 10%; năm 2020
giảm còn 3%.
Giải quyết tốt các chế độ đối với gia đình chính sách, quan tâm hỗ trợ cho
đồng bào dân tộc thiểu số.
đ) Khoa học và công nghệ:
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
đổi mới cơ chế quản lý khoa học - công nghệ, chuyển mạnh sang cơ chế cung ứng
dịch vụ theo đơn đặt hàng; tăng cường thu hút, hợp tác khoa học - công nghệ với
các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước trên cơ sở phát triển thị trường khoa học công nghệ.
e) Phát triển kết cấu hạ tầng:

Huy động các nguồn lực để phát triển nhanh kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,
rút ngắn khoảng cách về điều kiện kết cấu hạ tầng so với bình qn chung của vùng
Đồng bằng sơng Cửu Long và cả nước.
- Giao thông: Phát triển hạ tầng kỹ thuật giao thông cả về đường bộ, đường
thủy và đường hàng không.
+ Đường bộ: Mật độ đường ô tô năm 2010 đạt 0,8 - 1 km/km 2; năm 2020 đạt
1,3 - 1,5km/km2. Đầu tư xây dựng mới tuyến Quản lộ - Phụng Hiệp, đường hành
lang ven biển, đường Hồ Chí Minh (đoạn Năm Căn - Đất Mũi), các tuyến đường
vành đai thành phố Cà Mau và các trục đường đấu nối đến các khu công nghiệp;
đầu tư nâng cấp quốc lộ 63, các tuyến đường đến trung tâm huyện, liên huyện;


7
đường đô thị đạt tiêu chuẩn cấp đường quy định. Phát triển đường giao thơng nơng
thơn, đảm bảo có đường ô tô đến 100% trung tâm các xã. Chú trọng đầu tư đồng bộ
các cơng trình giao thơng tĩnh, nhất là ở khu vực đô thị như bến xe, bãi đậu xe.
+ Đường thủy: Tập trung khai thác triệt để thế mạnh vận tải đường thuỷ, cải
tạo nâng cấp các tuyến đường thủy do Trung ương quản lý như tuyến Cà Mau Thành phố Hồ Chí Minh, tuyến Cà Mau - Kiên Giang, Cà Mau - Năm Căn, tuyến
Tắc Thủ - Sông Đốc; nâng cấp các tuyến đường thủy do tỉnh, huyện quản lý. Đầu tư
xây dựng hoàn chỉnh hệ thống cảng sông, cảng biển và hệ thống bến bãi.
+ Đường hàng không: Mở rộng và nâng cấp cảng hàng không Cà Mau theo
quy hoạch của Bộ Giao thông vận tải, là sân bay dùng chung, đến năm 2015 nối dài
đường hạ cất cánh hiện có lên 1.900m x 30 m, giai đoạn 2015-2020 xây dựng
đường hạ cất cánh mới dài 2.400m x 45 m.
- Thủy lợi: Từng bước thực hiện đầu tư khép kín các tiểu vùng thuỷ lợi phục
vụ sản xuất, kết hợp với xây dựng giao thông nông thôn; đầu tư hệ thống đê biển
theo quy hoạch. Phối hợp vận hành đồng bộ các dự án thủy lợi liên tỉnh phù hợp với
yêu cầu sản xuất ngư - nông - lâm nghiệp.
- Thông tin liên lạc: Tiếp tục hiện đại hố, mở rộng mạng lưới đi đơi với ứng
dụng công nghệ hiện đại trong lĩnh vực Bưu chính, viễn thơng và Internet, đảm

bảo an ninh thơng tin đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Năm 2010 bình
qn có 35 máy điện thoại/100 người dân, có 12 - 15% dân số sử dụng dịch vụ
Internet; năm 2020 có 50 - 55 máy điện thoại/100 người dân và 50 - 60% dân số sử
dụng dịch vụ Internet.
-Điện lực: Vận hành an toàn cụm nhà máy điện Cà Mau, góp phần cung cấp
nguồn điện với chất lượng ổn định cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước.
Phát triển lưới truyền tải, lưới phân phối điện theo quy hoạch phát triển điện lực bảo
đảm cấp điện an toàn, liên tục, giảm tổn thất điện năng trên lưới phân phối xuống
khoảng 9% vào năm 2010 và 6% vào năm 2020.
- Cấp thoát nước: đầu tư xây dựng, nâng cấp mở rộng hệ thống cấp nước sinh
hoạt cho các đô thị, khu dân cư đảm bảo yêu cầu nước sạch sinh hoạt cho nhân dân.
Xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải tại các đô thị, các khu, cụm công
nghiệp tập trung.
g) Môi trường:
Bảo vệ và cải thiện môi trường để phát triển bền vững, tập trung vào quản lý
và xử lý ô nhiễm môi trường các vùng nuôi thủy sản, các khu du lịch, bảo vệ và
phục hồi tính đa dạng sinh học; tăng cường công tác xử lý ô nhiễm nước thải, chất
thải cơng nghiệp, nước thải đơ thị, chủ động phịng chống thiên tai, ứng cứu kịp thời
các sự cố môi trường.
h) Quốc phòng - an ninh:
Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phịng an ninh,
xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; xây dựng
các khu vực phòng thủ vững chắc; bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, trật tự an
tồn xã hội trong mọi tình huống. Củng cố xây dựng lực lượng Quân đội nhân dân
chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại, chú trọng xây dựng lực lượng dân quân
tự vệ và dự bị động viên. Xây dựng lực lượng công an nhân dân trong sạch vững


8
mạnh, nâng cao hiệu quả cơng tác phịng ngừa đấu tranh với các loại tội phạm, tạo

chuyển biến vững chắc về trật tự, an toàn xã hội.
4. Định hướng phát triển theo không gian, lãnh thổ:
Tỉnh Cà Mau được phân chia thành 2 vùng kinh tế:
a) Vùng kinh tế nội địa: gồm huyện Thới Bình, Cái Nước và thành phố Cà
Mau, diện tích 130.721 ha, chiếm 24,52% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, dân số năm
2020 khoảng 600 - 650 ngàn người, chiếm 40 - 43% dân số toàn tỉnh; định hướng
phát triển kinh tế của vùng nội địa là công nghiệp và dịch vụ, nông nghiệp. Dự báo
tăng trưởng kinh tế vùng nội địa khoảng 13%; GDP/người năm 2020 khoảng 2.600
USD. Cơ cấu kinh tế Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp năm 2020 của vùng là
45% - 40% - 15%.
b) Vùng kinh tế biển và ven biển: gồm 6 huyện ven biển và vùng lãnh hải, các
cụm đảo; diện tích đất liền là 402.195 ha, chiếm 75,48% diện tích đất liền tồn tỉnh;
dân số năm 2020 khoảng 850 - 900 ngàn người, chiếm 57 - 60% dân số toàn tỉnh.
Vùng biển và ven biển là vùng kinh tế động lực của tỉnh, định hướng phát triển chủ
yếu về thủy sản, du lịch, dầu khí, vận tải biển, cơng nghiệp chế biến, đóng tàu, bảo
vệ phát triển rừng. Đầu tư hình thành các trung tâm kinh tế biển Sông Đốc và Năm
Căn để hướng phát triển ra biển. Dự kiến tốc độ tăng trưởng kinh tế vùng biển và
ven biển nhanh gấp 1,2 - 1,3 lần mức tăng trưởng chung của tỉnh. Năm 2010 chiếm
55% GDP, năm 2020 chiếm 65% GDP tồn tỉnh. GDP bình qn đầu người năm
2020 khoảng 3.300 USD. Cơ cấu kinh tế Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp năm
2020 của vùng là 42,69% - 35,23% - 22,08%.
5. Định hướng phát triển đô thị:
Phát triển đơ thị nhằm đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, tạo động lực
phát triển kinh tế - xã hội với nền tảng là công nghiệp, dịch vụ. Từng bước xây
dựng phát triển kết cấu hạ tầng đô thị theo hướng hiện đại, văn minh. Dự kiến mức
độ đơ thị hố năm 2010 đạt 25%, năm 2020 khoảng 40%. Trong đó:
- Đơ thị động lực gồm: thành phố Cà Mau, đô thị Năm Căn, Sông Đốc; phấn
đấu nâng thành phố Cà Mau đạt tiêu chí đơ thị loại II, Năm Căn và Sơng Đốc đạt
tiêu chí đơ thị loại IV vào năm 2010.
- Các đô thị ven biển gồm: Khánh Hội, Đất Mũi, Khánh Bình Tây (đơ thị loại

V).
- Các đô thị trung tâm huyện lỵ gồm: U Minh, Đầm Dơi, Thới Bình, Cái
Nước, Trần Văn Thời, Cái Đôi Vàm, Tân Ân.
- Các đô thị gắn với khu công nghiệp gồm: Khánh An, Lương Thế Trân.
6. Điều chỉnh địa giới hành chính:
Quy hoạch và thực hiện điều chỉnh địa giới một số đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã để có quy mơ phù hợp, tạo điều kiện quản lý phát triển tốt hơn
(UBND tỉnh Cà Mau có đề án trình riêng).
7. Các chương trình phát triển:
Để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo quy hoạch, tỉnh xây dựng
và thực hiện một số chương trình trọng điểm, trong đó tập trung vào khâu đột phá là


9
phát triển nguồn nhân lực và phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, cụ thể như
sau:
- Chương trình phát triển nguồn nhân lực
- Chương trình phát triển kinh tế biển
- Chương trình phát triển đơ thị
- Chương trình phát triển giao thơng vận tải
- Chương trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nơng nghiệp
- Chương trình phát triển cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp
- Chương trình phát triển kinh tế dịch vụ
- Nghiên cứu lập đề án xây dựng Khu kinh tế Năm Căn.
8. Một số giải pháp chủ yếu:
a) Về nguồn vốn:
Nhu cầu vốn đầu tư trong thời kỳ quy hoạch rất lớn (ước tính khoảng 212.000
tỷ đồng, tương đương 13 tỷ USD); cần phải huy động tổng hợp các nguồn vốn đầu
tư phát triển; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh và tham gia xây dựng kết cấu hạ tầng; đề nghị Trung ương tăng mức đầu tư

thông qua các Bộ ngành và hỗ trợ đầu tư cho tỉnh; tích cực vận động thu hút nguồn
vốn ODA, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
b) Về chính sách đào tạo nguồn nhân lực và thu hút nhân tài:
Đẩy mạnh công tác đào tạo chuyên nghiệp, dạy nghề, ưu tiên đào tạo nghề cho
lao động nông nghiệp chuyển đổi sang các ngành khác; đãi ngộ và tạo điều kiện làm
việc để thu hút cán bộ khoa học kỹ thuật về tỉnh công tác. Thực hiện đào tạo và đào
tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, quản trị kinh doanh đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế
quốc tế.
c) Về phát triển khoa học, công nghệ:
Đổi mới hoạt động khoa học và công nghệ, tăng cường phổ biến thông tin
khoa học kỹ thuật, thông tin kinh tế thị trường; tăng cường công tác ứng dụng
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, xây dựng mơ hình trình diễn và tổng kết
nhân rộng, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc áp dụng các thành tựu khoa khọc
và công nghệ nhất là trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công
nghệ vật liệu. Liên kết với các Viện, các trường, các Trung tâm, các nhà khoa học
trong và ngoài nước để thực hiện các đề tài, dự án khoa học. Phát huy vai trò hoạt
động của Liên hiệp các hội khoa học, vận động thành lập quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của tỉnh.
d) Về nâng cao năng lực quản lý hành chính:
Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và thực
thi pháp luật; tăng cường thực hiện quy chế dân chủ, chế độ công khai minh bạch
thông tin để nhân dân cùng tham gia thực hiện.


10
đ) Về tăng cường hợp tác phát triển:
Thực hiện hợp tác, liên kết phát triển trong nước và quốc tế, ưu tiên hợp tác những
vấn đề có u cầu trình độ, công nghệ cao mà tỉnh Cà Mau chưa vươn tới được.
Điều 2. UBND tỉnh hồn chỉnh báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
và tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh

Cà Mau giai đoạn 2006 - 2020 theo luật định.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Thường trực HĐND, các Ban
HĐND, Tổ đại biểu HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Cà Mau khố VII, kỳ họp thứ 10 (bất
thường) thơng qua ngày 22 tháng 8 năm 2007./.
CHỦ TỊCH
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT.Tỉnh ủy;
- TT.UBND tỉnh;
- Ban TT. Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Lưu VP. HĐND.

(đã kí)

Võ Thanh Bình



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×