Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

sự hình thành và phát triển của công ty kỹ thuật công nghiệp thăng long – litech

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 33 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
Trang
L I NÓI UỜ ĐẦ 4
Ch ng 1ươ 5
S hình th nh v phát tri n Công ty K thu t Công nghi p Th ng Long ự à à ể ỹ ậ ệ ă –
Litech 5
1.1.L ch s hình th nh v phát tri n.ị ử à à ể 5
1.1.2. Các ch tiêu t i chính c a công ty.ỉ à ủ 6
11
11
1.1.3. Lao ng v ti n l ng c a doanh nghi pđộ à ề ươ ủ ệ 12
Các ch tiêuỉ 12
1.2.1. Ch c n ng.ứ ă 14
1.2.2. Nhi m v .ệ ụ 14
1.3. c i m t ch c b máy qu n lý, kinh doanh c a Công ty K Đặ để ổ ứ ộ ả ủ ỹ
thu t Công nghi p Th ng Long.ậ ệ ă 15
1.3.1. c i m t ch c b máy qu n lý.Đặ để ổ ứ ộ ả 15
1.3.1.1. C c u t ch c qu n lý.ơ ấ ổ ứ ả 15
* H i ng qu n tr :ộ đồ ả ị 15
* Ban giám c:đố 15
1.3.1.2. Các phòng ban thu c Công ty.ộ 16
* Phòng t ch c h nh chính:ổ ứ à 17
* Phòng k toán.ế 17
* Phòng k ho ch:ế ạ 17
* Phòng kinh doanh: 17
* Phòng Marketing: 17
* H th ng kho:ệ ố 18
1.3.2. c i m t ch c kinh doanh c a Công ty K thu t Công Đặ để ổ ứ ủ ỹ ậ
nghi p Th ng Long.ệ ă 19
Mua h ngà 19


D trự ữ 19
Tiêu thụ 19
Ch ng 2.ươ 21
c i m t ch c k toán c a Công ty K thu t Công nghi p Th ng Long.Đặ để ổ ứ ế ủ ỹ ậ ệ ă
21
2.1. T ch c b máy k toán c a Công ty K thu t Công nghi p ổ ứ ộ ế ủ ỹ ậ ệ
Th ng Long.ă 21
2.1.1. Ch c n ng nhi m v c a phòng t i chính k toán:ứ ă ệ ụ ủ à ế 21
2.1.2. Nhi m v t ng ph n h nh k toán trong phòng k toán.ệ ụ ừ ầ à ế ế 22
2.1.2.1. K toán tr ng.ế ưở 22
2.1.2.2. K toán h ng hóa K toán ti n l ng.ế à – ế ề ươ 23
2.1.2.3. K toán t ng h p.ế ổ ợ 23
2.1.2.4. Th qu - K toán t i s n c nh.ủ ỹ ế à ả ốđị 23
2.2. T ch c công tác k toán t i doanh nghi p.ổ ứ ế ạ ệ 24
2.3. M t s ph n h nh k toán ch y u t i doanh nghi p.ộ ố ầ à ế ủ ế ạ ệ 26
2.3.1. K toán mua h ng.ế à 26
2.3.2. K toán tiêu th h ng hóa.ế ụ à 27
2.3.3. T p h p chi phí kinh doanh trong k .ậ ợ ỳ 28
30
K T LU NẾ Ậ 33
Sv.Trần Thị Thúy – Kế toán 46C.
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sv.Trần Thị Thúy – Kế toán 46C.
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
L I NÓI UỜ ĐẦ 4
Ch ng 1ươ 5
S hình th nh v phát tri n Công ty K thu t Công nghi p Th ng Long ự à à ể ỹ ậ ệ ă –

Litech 5
1.1.L ch s hình th nh v phát tri n.ị ử à à ể 5
1.1.2. Các ch tiêu t i chính c a công ty.ỉ à ủ 6
11
11
1.1.3. Lao ng v ti n l ng c a doanh nghi pđộ à ề ươ ủ ệ 12
Các ch tiêuỉ 12
1.2.1. Ch c n ng.ứ ă 14
1.2.2. Nhi m v .ệ ụ 14
1.3. c i m t ch c b máy qu n lý, kinh doanh c a Công ty K Đặ để ổ ứ ộ ả ủ ỹ
thu t Công nghi p Th ng Long.ậ ệ ă 15
1.3.1. c i m t ch c b máy qu n lý.Đặ để ổ ứ ộ ả 15
1.3.1.1. C c u t ch c qu n lý.ơ ấ ổ ứ ả 15
* H i ng qu n tr :ộ đồ ả ị 15
* Ban giám c:đố 15
1.3.1.2. Các phòng ban thu c Công ty.ộ 16
* Phòng t ch c h nh chính:ổ ứ à 17
* Phòng k toán.ế 17
* Phòng k ho ch:ế ạ 17
* Phòng kinh doanh: 17
* Phòng Marketing: 17
* H th ng kho:ệ ố 18
1.3.2. c i m t ch c kinh doanh c a Công ty K thu t Công Đặ để ổ ứ ủ ỹ ậ
nghi p Th ng Long.ệ ă 19
Mua h ngà 19
D trự ữ 19
Tiêu thụ 19
Ch ng 2.ươ 21
c i m t ch c k toán c a Công ty K thu t Công nghi p Th ng Long.Đặ để ổ ứ ế ủ ỹ ậ ệ ă
21

2.1. T ch c b máy k toán c a Công ty K thu t Công nghi p ổ ứ ộ ế ủ ỹ ậ ệ
Th ng Long.ă 21
2.1.1. Ch c n ng nhi m v c a phòng t i chính k toán:ứ ă ệ ụ ủ à ế 21
2.1.2. Nhi m v t ng ph n h nh k toán trong phòng k toán.ệ ụ ừ ầ à ế ế 22
2.1.2.1. K toán tr ng.ế ưở 22
2.1.2.2. K toán h ng hóa K toán ti n l ng.ế à – ế ề ươ 23
2.1.2.3. K toán t ng h p.ế ổ ợ 23
2.1.2.4. Th qu - K toán t i s n c nh.ủ ỹ ế à ả ốđị 23
2.2. T ch c công tác k toán t i doanh nghi p.ổ ứ ế ạ ệ 24
2.3. M t s ph n h nh k toán ch y u t i doanh nghi p.ộ ố ầ à ế ủ ế ạ ệ 26
2.3.1. K toán mua h ng.ế à 26
2.3.2. K toán tiêu th h ng hóa.ế ụ à 27
2.3.3. T p h p chi phí kinh doanh trong k .ậ ợ ỳ 28
30
K T LU NẾ Ậ 33
Sv.Trần Thị Thúy – Kế toán 46C.
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh, doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển thì thông tin là một vấn đề hết sức quan trọng. Nó quyết định và chi
phối tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kinh doanh luôn là một công việc khó khăn và hết sức phức tạp, nó chứa
đựng càng nhiều yếu tố rủi ro thì lợi nhuận mang lại càng lớn. Mục tiêu cơ
bản của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, vì vậy muốn đạt được mục tiêu
đó thì nhà kinh doanh phải có kiến thức, kinh nghiệm, óc sáng tạo cùng với sự
mạo hiểm.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Kỹ thuật Công nghiệp Thăng Long,
tôi đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ Công ty. Là một công ty mới thành
lập, hoạt động trong lĩnh vực thương mại nhưng Công ty đã sớm thích nghi và

bắt kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế nước ta. Trong những năm vừa qua
Công ty đã có nhiều bước đi vững chắc, vì vậy, đã gây dựng được lòng tin với
nhiều đối tác và chiếm được vị thế quan trọng trong thị trường cạnh tranh
hiện nay.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, đặc biệt là sự chỉ bảo tận
tình của Phó Giáo Sư Nguyễn Ngọc Quang đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn
thành báo cáo này.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cán bộ nhân viên, ban lãnh đạo
Công ty Kỹ thuật Công nghiệp Thăng Long – Litech đã dành cho tôi trong
quá trình thực tập tại Công ty.
Báo cáo gồm các nội dung chủ yếu sau:
Chương 1. Sự hình thành và phát triển của Công ty Kỹ thuật Công
nghiệp Thăng Long – Litech.
Chương 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Sv.Trần Thị Thúy – Kế toán 46C.
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chương 1
Sự hình thành và phát triển Công ty Kỹ thuật Công nghiệp
Thăng Long – Litech
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
1.1.1. Các giai đoạn phát triển.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế là sự ra đời của hàng loạt các
Công ty với quy mô vừa và nhỏ, gọn nhẹ, năng động tìm kiếm thị trường còn
bỏ ngỏ, bổ xung thêm vào phần thị trường còn đang thu được lợi nhuận. Nắm
bắt được nhu cầu thị trường và được sự cho phép của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hà Nội, Công ty Kỹ thuật Công nghiệp Thăng Long được thành lập vào tháng
7 năm 2000.
Trụ sở của Công ty đặt tại: 93 Cầu Giấy – Hà Nội.
Là Công ty mới, thời gian hoạt động chưa nhiều nhưng Công ty Kỹ thuật

Công nghiệp Thăng Long đã có nhiều thay đổi theo hướng thích nghi với yêu
cầu của thị trường.
Năm 2000 Công ty mới bắt đầu đi vào hoạt động nên chỉ tiến hành các
hoạt động kinh doanh vật liệu và thiết bị hàn cắt kim loại. Giai đoạn này
mang tính chất thăm dò.
Năm 2001 – đầu năm 2002 Công ty thử nghiệm kinh doanh về thiết bị y
tế. Đây là những ngành kinh tế đang được nhiều người quan tâm, nhưng kết
quả thu được không cao do giai đoạn này công ty mới gia nhập vào thị
trường, chưa có được vị thế ổn định cũng như chưa có nhiều kinh nghiệm để
chiếm lĩnh thị trường. Giai đoạn này mang tính chất tìm kiếm thị trường mục
tiêu và là cơ sở cho việc lập chiến lược kinh doanh.
Từ cuối năm 2002 – năm 2003 Công ty hoạt động đã có phần ổn định
chiếm lĩnh thị trường nhiều ở mảng kinh doanh vật liệu và thiết bị hàn cắt kim
Sv.Trần Thị Thúy – Kế toán 46C.
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
loại. Đây là thời kỳ phát triển mạnh mẽ, kinh doanh đi vào ổn định với doanh
thu tăng nhanh mang lại lợi nhuận ngày một cao cho Công ty.
Từ năm 2003 đến năm 2007 là thời kỳ tăng trưởng mạnh nhất của công
ty, thị trường ngày càng được mở rộng và ổn định. Công ty đã có những
khách hàng quan trọng, đã cung cấp nguồn vật liệu cho rất nhiều công trình
lớn. Trong những năm qua, Công ty tiếp tục phát huy mảng kinh doanh vật
liệu và thiết bị hàn cắt kim loại đồng thời mở rộng sang một số mảng kinh
doanh khác nhằm tìm kiếm và mở rộng thị trường như kinh doanh thiết bị
điện, thiết bị gia công vật liệu… Công ty cũng không ngại ngần việc quay lại
khai thác mảng kinh doanh thiết bị y tế do phát hiện khả năng phát triển của
mặt hàng này trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện tại. Hiện nay, công
ty đang rất tích cực trong việc nghiên cứu nhu cầu thị trường để có thể mở
rộng hơn nữa hoạt động kinh doanh của mình và mong muốn khẳng định vị
thế của mình trên thị trường.

1.1.2. Các chỉ tiêu tài chính của công ty.
* Nguồn vốn.
Trong điều kiện tài chính chung của các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay
hầu như đơn vị nào cũng thiếu vốn kinh doanh. Công ty Litech cũng nằm
trong tình trạng đó nên phải thường xuyên vay vốn ngân hàng để kinh doanh.
Khi thành lập Công ty có tổng số vốn kinh doanh là 1 tỷ đồng, đến nay số vốn
của Công ty là 2 tỷ đồng, doanh số năm 2007 đạt hơn 7.5 tỷ đồng, để đảm bảo
mức doanh số trên Công ty đã nỗ lực huy động các nguồn vốn khác nhau như
huy động vốn chủ sở hữu, vay ngân hàng, mua trả chậm nhà cung ứng.
Là một doanh nghiệp thương mại có quy mô vừa và nhỏ nên doanh
nghiệp có điểm bất lợi là nguồn vốn kinh doanh ít, do đó khả năng quay vòng
vốn đối với doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Bên cạnh đó việc biết tận
dụng đòn bẩy tài chính trong kinh doanh sẽ tạo lợi thế đối với doanh nghiệp.
Sv.Trần Thị Thúy – Kế toán 46C.
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 1. Nguồn vốn chủ sở hữu
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Tốc độ tăng so với năm 2005
2006 2007
Nguồn vốn chủ sở hữu 1.200 1.500 2.000 1,25 1,67
Từ bảng 1 cho thấy: Năm 2006 so với năm 2005 tăng 1.25 lần, năm 2007
so với năm 2005 tăng 1.67 lần. Như vậy , tốc độ tăng vốn chủ sở hữu qua các
năm so với năm 2005 là tương đối cao, điều này chứng tỏ Công ty đang ngày
càng phát triển, đặc biệt trong những năm gần đây Công ty đã có những phát
triển mạnh đáng kể.
Trong giai đoạn đầu mới tham gia vào thị trường, từ năm 2000 đến năm
2005, số vốn kinh doanh của doanh nghiệp hầu như không tăng nhiều, sau 5
năm hoạt động số vốn kinh doanh chỉ tăng 200 triệu đồng so với khi mới

thành lập (khi mới thành lập doanh nghiệp có số vốn kinh doanh là 1 tỷ đồng,
vốn kinh doanh của doanh nghiệp năm 2005 là 1,2 tỷ đồng). Điều đó cho
thấy, trong giai đoạn đầu doanh nghiệp không chú trọng việc mở rộng quy mô
kinh doanh mà chỉ tập trung cho việc tìm kiếm thị trường và từng bước ổn
định vị thế trên thị trường.
Trong những năm tiếp theo, từ năm 2005 đến năm 2007, nguồn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp tăng nhanh một cách đáng kể, điều đó cho thấy hiện
nay doanh nghiệp rất chú trọng vào việc mở rộng quy mô hoạt động của
doanh nghiệp. Hiện nay nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp đã tăng gấp
2 lần so với khi mới thành lập. Đó là do doanh nghiệp luôn tim tòi những thị
trường mới đã đem lại kết quả kinh doanh cao, đây là cơ sở để doanh nghiệp
quyết định tăng nguồn vốn kinh doanh, mở rộng quy mô kinh doanh.
Sv.Trần Thị Thúy – Kế toán 46C.
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
* Các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính.
Bảng 2. Báo cáo Kết quả kinh doanh
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Tốc độ tăng so
với năm 2005
2006 2007
1. Doanh thu 3.000.000 4.315.000 7.500.000 1,44 2,5
2. Giá vốn 2.230.000 3.303.000 5.763.000 1,48 2.58
3. Lợi nhuận gộp 770.000 1.000.000 1.737.000 1,3 2,26
4. Chi phí bán hàng - - -
5. CP quản lý DN 380.000 456.000 825.000 1,2 2,17
6. LN thuần từ KD 390.000 544.000 912.000 1,4 2,34
7. LN từ HĐTC (258.500) (237.500) (218.000)
a. DTHĐTC 9.700 7.500 5.200

b. CPHĐTC 268.200 245.000 223.200
8. LN khác 46.000 85.000 -
a. Thu khác 46.000 85.000 -
b. Chi khác - - -
9. Tổng LNTT 177.500 391.500 694.000 2,2 3,9
10. Thuế TNDN 49.700 109.620 194.320
11. LN sau thuế 127.800 281.880 499.680
Từ báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty qua các năm 2005, 2006,
2007 như trên nhìn chung cho ta thấy các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo kết
quả kinh doanh của Công ty có xu hướng tăng mạnh qua các năm, điều đó
hoàn toàn phù hợp với việc doanh nghiệp đang mở rộng quy mô kinh doanh
trong những năm gần đây. Doanh thu bán hàng của Công ty ngày một tăng
cao với một tỷ lệ đáng kể, doanh thu năm 2006 tăng 1,44 lần so với doanh thu
của năm 2005 và doanh thu năm 2007 tăng 2,5 lần so với năm 2005. Doanh
thu bán hàng là nguồn lợi nhuận chủ yếu của bất kỳ một doanh nghiệp nào
hoạt động trong lĩnh vực thương mại và đối với Công ty Kỹ thuật Công
Sv.Trần Thị Thúy – Kế toán 46C.
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
nghiệp Thăng Long cũng không phải là một ngoại lệ. Đây là một sự tăng
trưởng rất mạnh cho thấy Công ty làm ăn rất thuận lợi.
Việc chuyển đổi hoạt động kinh doanh theo hướng mặt hàng đem lại
doanh số cao đã mang lại lợi nhuận cho Công ty và đóng góp cho Ngân sách
Nhà Nước 194.320 nghìn đồng (năm 2007) cao hơn năm 2006 là 84.700
nghìn đồng và cao hơn năm 2005 là 144.620 nghìn đồng.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, ta có thể thấy giá vốn hàng bán và chi phí quản
lý của Công ty lại có tốc độ tăng mạnh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu.
Điều đó cho thấy doanh nghiệp sử dụng chi phí chưa được hợp lý.
Sv.Trần Thị Thúy – Kế toán 46C.
9

Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 3. Bảng cân đối kế toán năm 2007.
Đơn vị: nghìn đồng
Tài sản Đầu năm Cuối năm Nguồn vốn Đầu năm Cuối năm
I. Tài sản ngắn hạn 8.158.500 9.058.800 I. Nợ phải trả 6.010.200 7.003.800
1.Tiền mặt 13.900 7.200 1.Vay ngắn hạn 3.687.000 3.285 000
2. Tiền gửi ngân hàng 549.600 355.100 2.Phải trả NB 2.091.000 3.255.000
3.Phải thu KH 3.417.800 3.981.100 3.Người mua ứng trước 152.000 439.000
4.Trả trước cho NB 187.200 4.Thuế và phải nộp NN 71.000 18.300
5.Thuế TNDN tạm nộp 25.000 5.Phải trả CNV 0 0
6.Ký quỹ 12.000 12.000 6.Phải trả, phải nộp khác 9.200 6.500
7.Thành phẩm 22.500 7.Nợ dài hạn 0 0
8.Hàng hoá 4.150.200 4.453.700
9.Tạm ứng 15.000 15.000
II.Tài sản dài hạn 152.100 441.200 II.Nguồn vốn CSH 2.300.400 2.496.200
1.Tài sản cố định 163.000 463.000 1.Nguồn vốn KD 2.000.000 2.000.000
2.Hao mòn TSCĐ (10.900) (21.800) 2.Lợi nhuận chưa PP 300.400 496.200
Tổng tài sản 8.310.600 9.500.000 Tổng nguồn vốn 8.310.600 9.500.000
Qua bảng trên (Bảng 5), ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007 của
Công ty chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn (chỉ vào khoảng 21% - 24%),
tức là mức độ độc lập về tài chính của Công ty chưa cao, điều này chứng tỏ để
đảm bảo hoạt động kinh doanh tốt Công ty chủ yếu dựa vào nguồn vốn từ bên
ngoài là chính (chiếm 76% - 79%). Mặt khác, công nợ phải thu và phải trả
đều ở mức cao, Công ty chiếm dụng vốn của khách hàng tương đối lớn
(3.255.000 nghìn đồng) nhưng lại cũng để khách hàng chiếm dụng lại số vốn
không nhỏ (3.981.100 nghìn đồng). Đây là điều khó tránh khỏi đối với bất kỳ
một doanh nghiệp vừa và nhỏ nào, đặc biệt là với các doanh nghiệp mới được
thành lập, có thời gian hoạt động chưa nhiều.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, đặc biệt là đối với doanh nghiệp
quy mô vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực thương mại thì khả năng thanh

Sv.Trần Thị Thúy – Kế toán 46C.
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
toán của doanh nghiệp đối với các khoản nợ cũng như khả năng quay vòng
vốn của doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hoạt động của
doanh nghiệp. Dựa vào số liệu trong các bảng trên ta có thể thấy được :
Như vậy, hệ số thanh toán tổng quát và số vòng quay hàng tồn kho của
Công ty ở mức thấp. Điều đó cho thấy công ty sử dụng vốn vay và vốn chiếm
dụng là chủ yếu, điều này có thể dẫn đến những rủi ro tài chính trong kinh
doanh cho công ty.
Bên cạnh đó, khả năng quay vòng hàng tồn kho của công ty là 1,34 vòng
trong một chu kì kinh doanh. Đây là một tỷ lệ khá cao, nó góp phần làm cho
doanh thu của công ty tăng nhanh một cách đáng kể.
Sv.Trần Thị Thúy – Kế toán 46C.
9.500.000
7.003.800
= =
1,36
số vòng quay
của hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
=
5.763.000
(4.150.200 + 4.453.700) : 2
=
1,34
11
hệ số thanh toán

tổng quát
=
tổng giá trị tài sản
tổng nợ phải trả
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.1.3. Lao động và tiền lương của doanh nghiệp
Bảng 4. Số lượng, trình độ CNV toàn Công ty năm 2007
Các bộ phận chức năng
Giới tính Trình độ chuyên môn
Nam Nữ Đại học Trung
cấp
Sơ cấp
1. Ban giám đốc 3 - 3 - -
2. Phòng XNK 6 2 7 1 -
3. Phòng TC-KT 1 3 4 - -
4. Phòng hành chính 1 2 2 1 -
5. Phòng Marketing 5 2 3 4 -
6. Làm việc tại kho 3 - - 2 1
Tổng số công nhân viên 19 09 18 09 1
Bảng 5. Lao động tiền lương.
Các chỉ tiêu 2005
2006
2007
Tốc độ tăng so
với năm 2005
2006 2007
1.Tổng số LĐ (người)
17 25 28 1,47 1,65
2.Tổng QTL (nghìn đồng)
204.000 360.000 604.800 1,76 2,96

3.Lương BQ (nghìn đồng)
1.200 1.800 2.100 1,5 1.75
Đội ngũ lao động của Công ty ngày càng được tăng cường cả về số
lượng và chất lượng. Số lao động của Công ty liên tục tăng qua các năm
(Bảng 3), năm 2000 số lao động là 07 người, năm 2005 số lao động là 17
người, tăng 10 người so với năm 2000, năm 2006 tăng 8 người so với năm
2005 đưa tổng số lao động của Công ty tăng lên 25 người. Hiện nay số lao
động của Công ty là 28 người (Bảng 2), trong đó 18 người có trình độ đại
học, chiếm 64.29% tổng số lao động toàn Công ty, 09 người có trình độ trung
cấp, chiếm 32.14% lao động của Công ty, số lao động có trình độ sơ cấp chỉ
chiếm 3.57% cho thấy Công ty có đội ngũ lao động có trình độ cao, do đó sẽ
giúp Công ty có những bước đi vững chắc sau này.
Sv.Trần Thị Thúy – Kế toán 46C.
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
Mặt khác, mức thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty cũng
ngày càng được nâng cao từ 1.200.000 đồng lên 2.100.000 đồng (năm 2007).
Trong đó công ty tổ chức trả lương cho nhân viên theo trình độ và năng lực
làm việc của mỗi người, bên cạnh đó công ty cũng đưa ra các chế độ thưởng
phạt đối với nhân viên, điều đó kích thích khả năng làm việc của nhân viên.
Đời sống được nâng cao, người lao động sẽ ngày càng gắn bó với Công ty
hơn. Từ những tình hình trên về nhân sự của công ty cho thấy công tác quản
lý nhân sự được tổ chức tương đối chặt chẽ, đảm bảo được các điều kiện làm
việc cần thiết cho các nhân viên của công ty về tiền lương cũng như các chế
độ đãi ngộ đối với nhân viên.
Sv.Trần Thị Thúy – Kế toán 46C.
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Kỹ thuật Công nghiệp
Thăng Long.

Công ty Kỹ thuật Công nghiệp Thăng Long là một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực thương mại, hạch toán độc lập.
1.2.1. Chức năng.
• Công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại, đây là một lĩnh vực
kinh tế không thể thiếu của nền kinh tế thị trường hiện nay. Với việc chuyên
môn hóa sâu sắc trong quá trình sản xuất kinh doanh hiện nay, mỗi khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh không còn là do một bộ phận hay phòng ban
của một công ty đảm nhiệm mà có thể là do một doanh nghiệp khác đảm
nhiệm, mỗi khâu đó có thể được khai thác thành một lĩnh vực kinh doanh
mới, đặc biệt là khâu tiêu thụ hàng hóa. Hoạt động của công ty Kỹ thuật Công
nghiệp Thăng Long góp phần vào quá trình lưu thông và tiêu thụ hàng hóa, đó
là một khâu quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh.
• Hoạt động của công ty không những góp phần vào mạng lưới phân phối
và lưu thông hàng hóa, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước phát
triển đồng thời góp phần phát triển lĩnh vực mới là lĩnh vực kinh doanh thương
mại. Đây là một lĩnh vực kinh doanh mới được phát triển trong những năm gần
đây.
• Công ty có vốn và tài sản riêng, chịu trách nhiệm đối với khoản nợ
trong phạm vi số vốn của Công ty. Hàng năm từ hoạt động của mình, công ty
cũng góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước và đồng thời đóng góp
vào ngân sách nhà nước.
1.2.2. Nhiệm vụ.
• Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh và các mặt hàng hoạt động
khác của đơn vị, sử dụng hợp lý lao động.
Sv.Trần Thị Thúy – Kế toán 46C.
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
• Thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kế toán nhằm sử dụng hợp
lý tài sản vật tư và vốn đảm bảo hoạt động hiệu quả cao, thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ đối với Nhà Nước, bảo toàn và phát triển vốn.

• Chấp hành các chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà Nước, thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà Nước và các bạn hàng. Thực hiện các chính
sách, chế độ về tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với cán bộ nhân viên trong
Công ty.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, kinh doanh của Công ty
Kỹ thuật Công nghiệp Thăng Long.
1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại nên kết quả cuối cùng là
lợi nhuận. Để đạt được lợi nhuận mong muốn Công ty xây dựng bộ máy quản
lý điều hành theo hình thức tập trung:
1.3.1.1. Cơ cấu tổ chức quản lý.
* Hội đồng quản trị:
Gồm chủ tịch hội đồng quản trị và các thành viên trong hội đồng quản
trị, là những người đưa ra chính sách, phương hướng và mục tiêu hoạt động
của Công ty.
* Ban giám đốc:
Gồm Tổng Giám Đốc và 02 Phó Tổng Giám Đốc. Đứng đầu Công ty là
Tổng Giám Đốc quản lý và điều hành Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp
luật, hội đồng quản trị và các cổ đông. Hai Phó Tổng Giám Đốc là người giúp
việc cho Tổng Giám Đốc điều hành Công ty và thực hiện các chức năng quản
lý trong lĩnh vực được giao. Một Phó Tổng Giám Đốc phụ trách hoạt động
sản xuất kinh doanh và một Phó Tổng Giám Đốc chịu trách nhiệm Tổ chức
hành chính và kế hoạch.
Sv.Trần Thị Thúy – Kế toán 46C.
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.3.1.2. Các phòng ban thuộc Công ty.
Sơ đồ 1. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty.
Sv.Trần Thị Thúy – Kế toán 46C.
16

Phó tổng giám đốc
Phụ trách TCHC&KH
Phó tổng giám đốc
Phụ trách HĐSXKD
Phòng
kế
hoạch
Phòng
marketing
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phòng tài chính
kế toán
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng
kinh
doanh
XNK
Báo cáo thực tập tổng hợp
* Phòng tổ chức hành chính:
Quản lý vấn để nhân sự của Công ty, tổ chức và sắp xếp các cuộc họp,
cuộc hẹn cho Ban Giám Đốc. Theo dõi việc thực hiện nội quy của cán bộ,
công nhân viên trong Công ty.
* Phòng kế toán.
Quản lý tài chính của Công ty, báo cáo thường xuyên kết quả hoạt động
kinh doanh cho Công ty, giúp Công ty kịp thời điều chỉnh kế hoạch kinh
doanh cho phù hợp. Lập kế hoạch tài chính của Công ty, thống kê số liệu, ghi
chép sổ sách, đảm bảo thông tin kịp thời, chính xác.

* Phòng kế hoạch:
Có nhiệm vụ hoạch định kế hoạch kinh doanh của Công ty để Giám Đốc
xem xét tham khảo và đưa ra quyết định kinh doanh. Viêc lập kế hoạch có vai
trò vô cùng quan trọng và không thể thiếu đối với bất kỳ một doanh nghiệp
nào, đặc biệt là với một doanh nghiệp thương mại luôn luôn phải có những dự
kiến để thích nghi với nhu cầu thị trường.
* Phòng kinh doanh:
Thực hiện xuất nhập kho hàng hóa, thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa trong
nước. Đây là bộ phận trực tiếp thực hiện chức năng của công ty, đó là lưu
chuyển hàng hóa, thực hiện mua hàng hóa của nhà cung cấp và bán hàng cho
khách hàng. Đây là bộ phận có khả năng tạo được uy tin của công ty đối với
khách hàng.
* Phòng Marketing:
Tìm hiểu thị hiếu, nhu cầu của thị trường và tiếp xúc với khách hàng, mở
rộng tìm kiếm thị trường. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay
thì đây là bộ phận không thể thiếu nhất là đối với một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh thương mại. Việc nghiên cứu nhu cầu thị trường và
xác định chiến lược kinh doanh của có tính chất quyết định đối với sự phát
triển của công ty.
Sv.Trần Thị Thúy – Kế toán 46C.
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
* Hệ thống kho:
Nhiệm vụ của hệ thống kho là đảm bảo an toàn nguyên vẹn, dễ bốc dỡ,
gọn gàng hàng hóa trong kho. Xuất nhập đúng, đủ về số lượng, chất lượng
hàng hóa, kiểm tra tình trạng kho hàng để kịp thời sửa chữa, tránh tình trạng
thất thoát, hư hỏng hàng hóa. Thực hiện đúng chế độ sổ sách, báo cáo kế toán,
chế độ xuất nhập hàng. Báo cáo về số lượng tồn của từng mặt hàng để có kế
hoạch dự trữ hàng hóa hợp lý. Đây là bộ phận lưu trữ và bảo quản hàng hóa
của công ty, cần phải chú trọng đối với các hoạt động của kho này để đảm bảo

về chất lượng cũng như số lượng hàng hóa của công ty, hầu hết tài sản của
công ty tập trung tại đây.
Sv.Trần Thị Thúy – Kế toán 46C.
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.3.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty Kỹ thuật Công
nghiệp Thăng Long.
Để tồn tại được như hiện nay Công ty đã không ngừng tìm kiếm, thay thế
những ngành hàng khác nhau và không ngừng tổ chức các hoạt động nghiên
cứu thị trường nhằm tìm kiếm thị trường và các khách hàng tiềm năng.
Hiện nay, mặt hàng kinh doanh chính của Công ty là thiết bị y tế, thiết bị
và vật liệu hàn cắt kim loại.
Nhìn chung, thiết bị và vật liệu hàn cắt kim loại là mặt hàng có thị trường
tương đối ổn định về sản lượng và khách hàng. Đây là mảng kinh doanh đã
được xây dựng và đầu tư ngay từ những ngày đầu công ty mới thành lập.
Sơ đồ 2. Quy trình tiêu thụ thiết bị và vật liệu hàn cắt kim loại
Thiết bị y tế phục vụ cho ngành y tế là rất phổ biến và đa dạng các loại
mặt hàng, nhu cầu sử dụng rất cao và đối thủ cạnh tranh lớn, mặt khác, thiết
bị y tế lại là một thị trường mới của Công ty nên việc xác định nhu cầu và đối
tượng sử dụng là khâu quan trọng. Đây là một thị trường tiềm năng đã được
công ty nghiên cứu và đầu tư từ những năm đầu mới hoạt động (2001-2002)
nhưng chưa mang lại hiệu quả cao. Hiện nay, công ty lại đưa ra quyết định
quay trở lại với mặt hàng này. Qua những nghiên cứu của công ty về nhu cầu
thị trường hiện nay thì thiết bị y tế là mặt hàng có khả năng phát triển được
trong những năm tới và sẽ mang lại được lợi nhuận cao cho công ty. Vì vậy,
hiện nay công ty đang có những đầu tư kinh doanh mặt hàng này bên cạnh
việc tiếp tục khai thác mảng hàng hóa truyền thống của công ty là vật liệu và
thiết bị hàn cắt kim loại.

Sv.Trần Thị Thúy – Kế toán 46C.

19
Mua hàng Dự trữ Tiêu thụ
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 3. Quy trình tiêu thụ thiết bị y tế
Nhìn chung hoạt động của Công ty phát triển khá mạnh, tốc độ tăng
trưởng khá cao, đó là nỗ lực phấn đấu của toàn bộ cán bộ công nhân viên của
Công ty đã không ngừng tìm kiếm các bạn hàng, liên tục tự học hỏi, nâng cao
trình độ, tiếp thu kiến thức mới, tiếp cận nhanh chóng với khoa học, kỹ thuật
hiện đại, làm việc có nguyên tắc và hiệu quả cao.
Với từng giai đoạn khác nhau, chiến lược kinh doanh của Công ty thay
đổi, mặt hàng kinh doanh thay đổi đem lại doanh số ngày một tăng cho Công
ty. Điều này chứng tỏ chiến lược kinh doanh mà ban lãnh đạo Công ty đưa ra
là hoàn toàn hợp lý, phù hợp với tình hình và nhu cầu của thị trường
Sv.Trần Thị Thúy – Kế toán 46C.
20
Tìm hiểu thị trường
Phân vùng thị trường
Lựa chọn
nhà cung cấp
Đặt hàng
Nhập hàng
Chạy thử
Tìm kiếm
nhà cung cấp
Tìm kiếm
khách hàng
Tiêu thụ
Lựa chọn
khách hàng
Báo cáo thực tập tổng hợp

Chương 2.
Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty Kỹ thuật Công
nghiệp Thăng Long.
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Kỹ thuật Công nghiệp
Thăng Long.
Dưới sự điều hành của Tổng Giám đốc Công ty, phòng kế toán thực hiện
giúp việc, tham mưu, tổ chức thực hiện chức năng nhiệm vụ như sau:
2.1.1. Chức năng nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán:
- Tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê theo đúng các quy
định hiện hành của Nhà Nước: Ghi chép đầy đủ chứng từ ban đầu, cập nhật sổ
sách kế toán, phản ánh đầy đủ, trung thực, chính xác, khách quan để giúp
Giám đốc chỉ đạo hạch toán chi phí kinh doanh của Công ty.
- Kết thúc niên độ kế toán tài chính, phòng tài chính phải nộp các báo
cáo tài chính và báo cáo quản trị đúng theo yêu cầu hiện hành.
- Kiểm tra, kiểm soát trong hoạt động của Công ty. Theo dõi hợp
đồng kinh tế, nắm chắc phần tài chính, công nợ của khách hàng đối với Công
ty và công nợ của Công ty với khách hàng để ổn định nguồn vốn kinh doanh.
- Kết hợp với phòng kế hoạch và phòng tổ chức-hành chính thu hồi
công nợ theo các hợp đồng đã ký kết.
Sơ đồ 4. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Sv.Trần Thị Thúy – Kế toán 46C.
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.1.2. Nhiệm vụ từng phần hành kế toán trong phòng kế toán.
2.1.2.1. Kế toán trưởng.
Phụ trách chung về tài chính kế toán, cân đối thu chi, bảo toàn vốn và
nguồn vốn của Công ty. Đồng thời theo dõi tình hình thanh toán, theo dõi số
dư các tài khoản của Công ty. Hàng tháng hạch toán lãi, lỗ trong hoạt động
của Công ty, cuối tháng vào sổ cái của Công ty, và cuối niên độ phải lập các
báo cáo theo quy định hiện hành, bao gồm:

- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà Nước.
- Quyết toán thuế với cơ quan thuế.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Lập các báo cáo quyết toán và duyệt quyết toán theo quy định.
- Lập báo cáo quản trị nộp cấp trên.
Sv.Trần Thị Thúy – Kế toán 46C.
22
Kế toán trưởng
Kế toán hàng hóa
Kế toán tiền lương
Kế toán tổng hợp
Kế toán TSCĐ
Thủ quỹ
Kho hàng
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.1.2.2. Kế toán hàng hóa – Kế toán tiền lương.
Theo dõi tình hình tiêu thụ và tính giá thành hàng hóa tiêu thụ trong kỳ
(chi tiết theo từng loại hàng hóa), đồng thời theo dõi số thuế phải nộp Ngân
sách và hàng tháng phải làm các công viêc sau:
- Lập báo cáo thuế nộp cơ quan thuế.
- Ghi sổ chi tiết, tổng hợp nhập – xuất, giá thành hàng hóa tiêu thụ.
- Đối chiếu số liệu với kho hàng.
- Tính lương hành chính, lương làm thêm giờ và BHXH. Lập bảng
phân bổ tiền lương và BHXH.
Cuối năm phải lập báo cáo tổng hợp về các phần:
- Nhập xuất tồn hàng hóa, giá vốn hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
- Thuế GTGT còn phải nộp Ngân sách.
- Lên báo cáo tiền lương và BHXH.

- Lên báo cáo thu nhập của CNV.
2.1.2.3. Kế toán tổng hợp.
Tập hợp chi phí phát sinh hàng tháng, theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng. Hàng tháng vào sổ chi tiết chi phí kinh doanh, sổ chi tiết tiền mặt, tiền
gửi và đối chiếu số dư với thủ quỹ.
Cuối năm lập báo cáo tổng hợp:
- Lên cân đối phát sinh.
- Báo cáo tổng hợp chi phí phát sinh năm.
- Báo cáo số dư tiền mặt, tiền gửi.
2.1.2.4. Thủ quỹ - Kế toán tài sản cố định.
Thủ quỹ hàng tuần lên báo cáo quỹ.
Kế toán tài sản cố định theo dõi tình hình tăng giảm tài sản, hàng tháng
tính khấu hao và phân bổ khấu hao theo bộ phận sử dụng.
Sv.Trần Thị Thúy – Kế toán 46C.
23
Báo cáo thực tập tổng hợp
Để đảm bảo đúng thời gian nộp báo cáo cấp trên thì các khâu trong
phòng kế toán phải hoàn thành trước ngày 08 tháng sau để kế toán tổng hợp
lên cân đối phát sinh và lập báo cáo cấp trên đúng thời gian quy định.
2.2. Tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp.
Công ty Kỹ thuật Công nghiệp Thăng Long thuộc loại hình doanh nghiệp
vừa và nhỏ, hạch toán độc lập. Vì vậy, kế toán Công ty lựa chọn hình thức
“Nhật ký chung” để hạch toán và sử dụng hệ thống tài khoản theo nghị quyết
số 144/2001/QĐ-BTC.
Các tài khoản Công ty sử dụng chủ yếu là:
• Tài khoản phản ánh tài sản lưu động: 111, 112, 144, 131, 156,
159.
• Tài khoản phản ánh TSCĐ: 211, 214, 242.
• Tài khoản phản ánh nguồn vốn: 411, 415, 421.
• Tài khoản phản ánh công nợ: 311, 331, 333, 334.

• Tài khoản phản ánh doanh thu: 511, 515.
• Tài khoản phản ánh chi phí, giá vốn: 632, 641, 642.
• Tài khoản xác định kết quả kinh doanh: 911.
Ban đầu sổ sách kế toán được ghi chép chủ yếu bằng tay, các loại sổ
được sử dụng ở Công ty gồm có:
- Sổ nhật ký chung.
- Các loại sổ kế toán chi tiết như: sổ quỹ tiền mặt, sổ
tiền gửi, sổ chi tiết vật liệu hàng hóa, sổ chi tiết thanh toán, các sổ chi tiết
khác.
- Sổ kho, phiếu xuất nhập kho…
- Các bảng tổng hợp, bảng phân bổ, bảng tính lương và
phụ cấp.
- Sổ cái.
Sv.Trần Thị Thúy – Kế toán 46C.
24
Báo cáo thực tập tổng hợp
Hiện nay, công tác kế toán ở Công ty đã được hiện đại hóa bằng máy
tính nhưng kế toán Công ty vẫn dùng song song cả hai hệ thống sổ: vừa theo
dõi bằng máy và vừa ghi chép bằng tay.
Về việc hạch toán hàng tồn kho: Mặt hàng kinh doanh của Công ty
không nhiêu, chủ yếu là hàng đơn khác loại, dễ kiểm tra khi nhập xuất, vì vậy,
hàng tồn kho được phản ánh theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính
giá theo phương pháp nhập trước – xuất trước.
Sơ đồ 5. Trình tự hạch toán
(Hình thức Nhật ký chung)

Ghi hàng ngày (hoặc định kỳ).
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu, kiểm tra.
Sv.Trần Thị Thúy – Kế toán 46C.

25
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Nhật ký chung Sổ chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp,
bảng phân bổ
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán

×