Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

thực tiễn hoạt động của tổ chức bhtg và bttg ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.19 KB, 22 trang )

Lời mở đầu

ở Việt Nam hiện nay, nền kinh tế phát triển khá mạnh mẽ và có những bớc
tiến vợt bậc so với những năm 1986 trở về trớc. Việc kinh doanh, hợp tác, đầu
t diễn ra sôi nổi ở khắp mọi nơi. Số lợng các cá nhân, tổ chức tham gia các
hoạt động này với mục đích kiếm lời ngày càng tăng. Tuy nhiên, có một bộ
phận dân chúng không muốn tham gia các loại hình này vì một số nguyên
nhân khác nhau (nguyên nhân chủ yếu là do có sự rủi ro) lại gửi tiền vào các
tổ chức tín dụng. Nhng đó cũng không phải là biện pháp an toàn nhất để đảm
bảo cho lợng tiền gửi vì thực tế cho thấy có sự đổ bể của nhiều qũy tín dụng,
sự vỡ nợ của nhiều ngân hàng đã gây tâm lý e ngại cho ngời gửi tiền. Chính vì
vậy việc thành lập tổ chức BHTG ở Việt Nam là một việc làm sáng suốt trong
giai đoạn hiện nay và cả trong tơng lai. BHTG là loại hình bảo hiểm còn rất
mới mẻ ở Việt Nam. Do vậy, việc đánh giá những tác dụng tích cực cũng nh
những hạn chế của nó cần phải dợc xem xét trong một thời gian dài.
Bên cạnh đó, trong bài viết này, em cũng nêu ramột loại hình bảo hiểm
khác là BTTG mà hiện nay đang đợc hoàn thiện dần để mau chóng đi vào hoạt
động. Trong quá trình thực hiện đề tài, đợc sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô
cộng với việc tìm hiểu, tham khảo tài liệu đã giúp em rất nhiều trong định h-
ớng, t duy. Nhng do còn nhiều hạn chế trong kiến thức chuyên ngành cũng nh
kiến thức xã hội nên bài viết này của em không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận đợc sự góp ý của cô.
Em xin chân thành cảm ơn.

Chơng I: Những lí luận chung về bảo hiểm và
bảo toàn tiền gửi
I. Một số quan niệm về bảo hiểm và bảo toàn tiền gửi:
Trong quá trình tìm hiểu hoạt động của các tổ chức BH và BTTG, ta cần
tìm hiểu một số khái niệm có liên quan nh: thế nào là BHTG, BTTG, tổ chức
BHTG, tổ chức BTTG là gì ?
1


Bảo hiểm là hoạt động thể hiện việc ngời bảo hiểm cam kết bồi thờng
cho ngời tham gia bảo hiểm trong trờng hợp xảy ra rủi ro thuộc phạm vi bảo
hiểm với điều kiện ngời tham gia nộp một khoản phí nhất định theo yêu cầu
của ngời bảo hiểm.
Bảo hiểm tiền gửi là bảo hiểm trách nhiệm của các tổ chức tín dụng đối
với các khoản tiền gửi.
Tổ chức BHTG cũng là một loại hình bảo hiểm nói chung (tơng tự nh bảo
hiểm tàu thuyền, bảo hiểm nhân thọ ) nhng là một loại hoạt động đặc thù và
có ý nghĩa đặc biệt trong việc bảo hiểm lòng tin của ngời gửi tiền vào các
TCTD, vì vậy mà các TCTD sẽ có điều kiện tăng khả năng huy động vốn để
mở rộng kinh doanh. Tổ chức BHTG là tổ chức tài chính Nhà nớc do Nhà nớc
thành lập và cấp vốn điều lệ, bắt buộc các ngân hàng phải tham gia để bảo
hiểm tiền gửi cho ngời gửi tiền.ở đây tiền gửi đợc bảo hiểm trực tiếp.
Bảo toàn tiền gửi là một trong những hoạt động chủ yếu của Hiệp hội
ngân hàng, nhằm tổ chức viện trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các ngân hàng hội
viên khi gặp khó khăn về tài chính, tránh đợc những rủi ro trong hoạt động tín
dụng.
Quỹ BTTG là tổ chức tài chính do bản thân các chủ ngân hàng lập nên,
mang tính tự nguyện, liên kết nhằm hỗ trợ nghề nghiệp giữa các hội viên Hiệp
hội ngân hàng, đảm bảo an toàn vừa cho hoạt động kinh doanh của chủ ngân
hàng, vừa cho ngời gửi tiền. ở đây tiền gửi đợc bảo hiểm gián tiếp.
II. Đặc trng của BHTG và BTTG:
Qua nghiên cứu, khảo sát hệ thống BHTG và BTTG của một số quốc gia
trên thế giới cho thấy hai loại hình tổ chức này có một số đặc trng cơ bản sau:
1. Mục tiêu hoạt động:
Các công ty bảo hiểm nói chung, cũng nh công ty bảo hiểm tiền gửi th-
ờng hoạt động vì mục đích kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận qua việc bù đắp
thiệt hại cho ngời gửi tiền sau khi các TCTD bị phá sản.
Còn quỹ BTTG hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà là hình thức
liên kết, mang tính tơng hỗ giữa các thành viên của Hiệp hội ngân hàng, tức là

hớng tới quyền lợi của chủ ngân hàng là chính, qua đó đảm bảo cho ngời gửi
tiền. Mục tiêu này cũng phù hợp với tôn chỉ và mục tiêu hoạt động của bản
thân Hiệp hội ngân hàng. Nghĩa là khi hội viên Hiệp hội ngân hàng có nguy
cơ mất khả năng thanh toán thì quỹ BTTG thờng trả tiền gửi cho ngời gửi tiền
thông qua việc trợ giúp TCTD mà họ đã gửi tiền vào.
2
Tuy nhiên cũng có trờng hợp bảo vệ trực tiếp cho ngời gửi tiền nh hệ thống
BTTG của Hiệp hội Ngân hàng thơng mại Đức: khi xảy ra tình trạng thiếu khả
năng chi trả tại một ngân hàng nào đó (ngân hàng này phải là hội viên của Hiệp
hội ngân hàng) thì Qũy thờng chi trả trực tiếp cho ngời gửi tiền.
2. Nguồn vốn hoạt động:
2.1. Vốn tự có:
Vốn điều lệ của tổ chức BHTG do Nhà nớc cấp.
Vốn tự có của Quỹ BTTG do các ngân hàng thành viên của Hiệp hội
ngân hàng đóng góp từ nguồn vốn tự có của mình.
2.2. Phí bảo hiểm (bảo toàn):
Đặc điểm chung trong việc đóng góp của cả hai hệ thống bảo hộ là phí
bảo hiểm (bảo toàn) của các ngân hàng đợc hạch toán vào chi phí hoạt
động.Tuy nhiên, mỗi hệ thống có cách xử lý riêng:
Đối với tổ chức BHTG:
Phí đã đóng không còn là sở hữu của ngời đóng và không đợc hoàn lại.
Mức phí đóng cho các công ty BHTG thờng rất cao nh các số liệu sau đây cho
thấy: Nhật 0,132%; Tây Ban Nha và Phần Lan 0,15%; Canada, Iran và Đan
Mạch 0,2%; Thụy Điển 0,4 -0,6%. Tuy nhiên, ở nhiều nớc mức trích đều có
ngỡng: ở Mỹ, khi vốn bảo hiểm của Qũy lên tới 0,3% tổng tiền gửi thì ngừng,
ở Ailen, khi vốn của Qũy đạt 1% tổng tiền gửi thì không trích nữa; ở Thụy
Điển, khi vốn của Qũy đạt đến 2,5% tổng tiền gửi thì sẽ giảm xuống 0,15%
thay vì 0,4- 0,6%.
Đối với Qũy BTTG:
* Vốn để bảo toàn đợc hình thành từ các phần:

Đóng góp dới hình thức phí: ngoài mức phí đóng góp chung còn có
chính sách miễn trừ và khuyến khích nh:
- Quỹ BTTG của Hiệp hội ngân hàng thơng mại Đức có chính sách miễn
giảm cho các ngân hàng gặp khó khăn.
- Công ty an toàn vốn của hệ thống Qũy tín dụng Canada lại có chính
sách khích lệ đối với các qũy hoạt động tốt: qũy nào hoạt động an toàn cao thì
mức phí đóng thấp hơn.
- Xu hớng chung là khả năng tài chính của tổ chức bảo toàn càng cao thì
mức phí càng giảm.
3
* Đóng góp dới hình thức vốn tơng trợ: Đây là vốn của các ngân hàng
thành viên đóng theo kiểu góp gạo nấu cơm chung. Nghĩa là các ngân hàng
góp một phần vốn huy động đợc để cứu giúp nhau khi gặp rủi ro.
Khoản vốn góp này vẫn thuộc sở hữu của bản thân ngân hàng thành viên
và đợc hởng lãi nh lãi suất tiền gửi.
3. Phơng thức bảo hộ:
3.1. Giới hạn bảo hộ:
Với mục tiêu kinh doanh, khi ngân hàng gặp sự cố, công ty BHTG chỉ
bảo hiểm một phần nhỏ số tiền gửi, tùy theo năng lực tài chính của mình, nên
vẫn không tránh khỏi cơn hoảng loạn của ngời gửi gửi tiền khi có ngân hàng
rơi vào nguy cơ mất khả năng trả nợ. Bởi vì tâm lý ngời gửi tiền muốn an toàn
cả 100% gốc lẫn lãi.
Trong khi đó, mục tiêu cuối cùng của Qũy BTTG là bảo vệ hệ thống ngân
hàng hoạt động an toàn và lợi ích của ngời gửi tiền. Để minh chứng cho điều
này, ta xét giới hạn hoạt động của Qũy BTTG của Hiệp hội ngân hàng thơng
mại Đức:
Khi ngân hàng thành viên mất khả năng trả nợ nhng cha đến mức phả
sản: Đợc Qũy hỗ trợ bằng hình thức cho vay lãi suất thấp (bằng 50% lãi suất
bình thờng).
Khi ngân hàng hàng có nguy cơ phá sản (cha tuyên bố phá sản): trả

100% tiền gửi cho ngời gửi tiền (gần giống với cách bù đắp của tổ chức BHTG
nhng mức độ bù đắp cao hơn).
Nh vậy, về thời điểm cứu giúp, hệ thống BTTG không chỉ giải quyết chi
trả tiền gửi cho ngời gửi tiền khi ngân hàng đã phá sản và đi vào thanh lý giải
thể nh cách làm của tổ chức BHTG, mà ngay khi ngân hàng gặp nguy cơ ban
đầu, mới mất khả năng trả nợ, Quỹ BTTG đã phải ứng cứu kịp thời, nhằm giải
toả cơn hoảng loạn của ngời gửi tiền, ngăn chặn sự lây lan sang các ngân hàng
khác. Với cách xử lý nh trên, các cuộc khủng hoảng cục bộ trong từng ngân
hàng riêng lẻ đợc giải quyết êm nhẹ, nhanh chóng, tránh đợc sự đổ vỡ dây
chuyền toàn hệ thống.
Về giới hạn bảo hộ còn tính đến yếu tố chỉ nội tệ, hay cả ngoại tệ và nội
tệ đều đợc bảo hiểm (bảo toàn).
4
3.2. Phơng pháp trợ giúp:
Tổ chức BHTG: với t cách là cơ quan quản lý Nhà nớc, NHNN theo dõi
và giúp đỡ thờng xuyên đối với các ngân hàng cho đến khi đặt họ vào tình
trang kiểm soát đặc biệt. Điều này có nghĩa là, việc hỗ trợ, giám sát, xử lý đợc
tiến hành với t cách Nhà nớc, có tính chất hành chính- kinh tế.
Vì là tổ chức tài chính công nên trong hệ thống BHTG thủ tục bù đắp
thiệt hại cho ngời gửi tiền hết sức chặt chẽ và phức tạp, nhiều khi có sự can
thiệp của Nhà nớc.
Qũy BTTG: thông qua tổ chức kiểm toán độc lập của Hiệp hội ngân
hàng, tình hình khó khăn của các ngân hàng sớm đợc phát hiện. Qua đó, tổ
chức kiểm toán có tiếng nói quan trọng về mức độ giúp đỡ, thời hạn phải trả
nợ, nhất là giải pháp vợt qua khó khăn để hồi phục.
Có thể nói rằng, đặc điểm nổi bật nhất của hệ thống BTTG là gắn kết với
hệ thống kiểm toán độc lập của Hiệp hội ngân hàng. BTTG và kiểm toán là hai
tổ chức đi đôi với nhau nh hình với bóng. Nếu không có kiểm toán thì Hiệp
hội ngân hàng không có cách nào tiếp cận và giúp đỡ có hiệu quả các ngân
hàng hội viên.

Tổ chức kiểm toán của Hiệp hội ngân hàng còn có quan hệ phối hợp với
thanh tra ngân hàng Trung ơng, Bộ tài chính và các tổ chức kiểm toán khác rất
chặt chẽ. Nó còn có khả năng thay mặt cho hội viên đối tác với các cơ quan
thanh tra, kiểm tra trong những trờng hợp các cơ quan này đa ra những kết
luận cha phù hợp.
Với những việc nh trên, một tổ chức BHTG hoạt động mang tính kinh
doanh đơn thuần không thể làm đợc, vì họ không đợc phép kiểm tra các ngân
hàng. Trái lại, đối với các Qũy BTTG thì đây là sự hỗ trợ và kiểm soát trong
nội bộ Hiệp hội ngân hàng
Vì Qũy BTTG là chủ sở hữu, hơn nữa lại vì mục đích tơng hỗ, liên kết
nghề nghiệp nên dễ dàng có các hình thức hỗ trợ, ứng cứu kịp thời, linh hoạt
và thích hợp mà không sợ phải lệ thuộc vào các nguyên tắc hành chính.
III. Vai trò của hai loại hình BHTG và BTTG:
Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển thì việc bảo đảm cho số tiền
gửi của nhân dân tại các ngân hàng có ý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt đối với
các nớc phát triển, nơi có lu lợng tiền, của cải rất lớn. Ngời tham gia bảo hiểm
(cá nhân hay tổ chức) đợc trợ cấp, bồi thờng thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm
khi các ngân hàng, nơi mà họ gửi tiền thiếu hoặc mất khả năng chi trả. Mặt
khác, nhờ có BHTG do những ngời tham gia đóng góp một số phí tạo thành
5
nguồn qũy bảo hiểm lớn, ngoài chi trả hay bồi thờng còn là nguồn vốn phục
vụ cho các hoạt động ngân hàng.
Bảo hiểm là chỗ dựa tinh thần cho mọi ngời, mọi tổ chức, giúp họ yên
tâm trong cuộc sống, trong sinh hoạt sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh vai trò to lớn của tổ chức bảo hiểm tiền gửi, chúng ta cũng cần
xem xét những tác dụng tích cực mà Qũy BTTG mang lại.
Có Qũy BTTG trong Hiệp hội ngân hàng sẽ tạo thêm lòng tin của dân
chúng đối với hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện giảm nhẹ rủi ro, đảm bảo an
toàn trong hoạt động của các TCTD, từ đó đảm bảo quyền lợi của ngời gửi
tiền, tạo điều kiện để thu hút các nguồn vốn trong nhân dân phục vụ cho sự

nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Mặt khác, tổ chức BTTG còn góp phần chống độc quyền, đa dạng hoá
các hình thức đảm bảo tiền gửi, nâng cao tính cạnh tranh và chủ động hội
nhập với khu vực và quốc tế. Hơn nữa nó còn góp phần chống ỷ lại và dựa
dẫm vào sự bao cấp của Nhà nớc. Điều đó cũng góp phần nâng cao tính tự
chiụtrách nhiệm trong kinh doanh.
6
Chơng II: Thực tiễn hoạt động của tổ chức
BHTG và BTTG ở Việt Nam
I- Sự cần thiết thành lập tổ chức BH và BTTG ở Việt Nam:
Trong các hoạt động kinh tế, tín dụng là một trong những hoạt động phát
triển khá mạnh mẽ. Mặc dù hoạt động tín dụng đem lại lợi nhuận cao nhng
những rủi ro tín dụng nh: rủi ro mất khả năng thanh toán, rủi ro lãi suất, rủi ro
tỉ giá hối đoái có thể xảy ra bất cứ lúc nào gây tổn thất cho các qũy tín dụng
và để lại những hậu quả khôn lờng về nhiều mặt.
Đối với kinh tế: hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng có liên
quan trực tiếp đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân, các tổ chức, các doanh
nghiệp, ngời gửi tiền. Nếu có rủi ro gây thiệt hại lớn hoặc làm phá sản một vài
tổ chức tín dụng sẽ tạo tâm lý không an tâm đối với nhân dân, họ đua nhau rút
tiền làm phá sản hàng loạt ngân hàng và tổ chức tín dụng, làm cho nhiều
doanh nghiệp mất vốn và ảnh hởng đến nền kinh tế nói chung.
Đối với ngân hàng và các TCTD: rủi ro tín dụng ảnh hởng trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh của họ nh: giảm lợi nhuận, thua lỗ hoặc mất khả năng
chi trả.
Đối với khách hàng: có thể mất vốn dẫn đến khó khăn trong sản xuất,
kinh doanh, trong cuộc sống hàng ngày
Để đối phó với những thiệt hại, tổn thất không lờng trớc đợc do các rủi ro
gây ra, có rất nhiều biện pháp khác nhau nhng biện pháp tốt nhất là lập ra các
tổ chức BH và BTTG. Nh vậy tổ chức BHTG và BTTG ra đời nhằm đảm bảo
an toàn tiền gửi cho những ngời gửi tiền, duy trì sự ổn định của các tổ chức tín

dụng, đảm bảo sự phát triển an toàn, lành mạnh hoạt động của ngân hàng và
các tổ chức tín dụng.
II- Lựa chọn hình thức bảo hiểm hay bảo toàn:
Điều 17 Luật các tổ chức tín dụng quy định: Các TCTD có trách nhiệm
tham gia tổ chức BH hoặc BTTG . Điều này có thể hiểu nh sau:
Bản thân các tổ chức BHTG và BTTG đều có thể hoạt động song song,
tuy độc lập với nhau.
Các tổ chức tín dụng có huy động tiền gửi đều đợc lựa chọn và chủ
động tham gia hoặc là Qũy BTTG của Hiệp hội ngân hàng hay công ty BHTG
của Nhà nớc. Không phải đã tham gia tổ chức này thì không đợc tham gia tổ
chức kia. Nếu có điều kiện, các TCTD vẫn có thể cùng lúc tham gia cả hai tổ
chức BHTG và BTTG, bởi vì hai tổ chức này không phủ định nhau và có mặt
7
mạnh riêng. Đối với tổ chức tín dụng, càng tham gia nhiều hình thức bảo hiểm
hay bảo toàn càng có thêm điều kiện bảo vệ mình và bảo vệ khách hàng. Nó
đề cao ý thức tự cứu mình, không ỷ lại vào Nhà nớc, kể cả đối với Ngân hàng
Thơng mại quốc doanh. Các tổ chức này cũng phải hoạt động theo cơ chế
cạnh tranh. Tuy nhiên không ít các ngân hàng tỏ ý muốn tham gia Qũy BTTG
hơn.
Thực tế đối với Việt Nam, việc lựa chọn hình thức nào bảo hiểm hay bảo
toàn tiền gửi không phải là vấn đề quá khó. Điều quan trọng là tìm ra những u
việt của mỗi loại hình để từ đó phát huy vai trò tích cực, hạn chế tiêu cực,
nhằm đáp ứng ngày càng cao đòi hỏi của ngời gửi tiền và TCTD, hỗ trợ đắc
lực cho các TCTD hoạt động ngày càng an toàn và hiệu quả, góp phần ổn định
nền tài chính -tiền tệ quốc gia.
Tuy nhiên ở Việt Nam mới chỉ có tổ chức BHTG ra đời và đang hoạt
động mà cha có sự góp mặt của tổ chức BTTG. Hiện nay và trong thời gian
tới, mô hình tổ chức BTTG đã và đang đợc nghiên cứu, xây dựng để sớm đa
vào hoạt động. Vì vậy trong phạm vi bài viết này chỉ đề cập đến hoạt động
thực tiễn của tổ chức BHTG ở Việt Nam.

III. Hoạt động của tổ chức BHTG ở Việt Nam:
Tổ chức BHTG ở nớc ta mới đợc hình thành và đi vào hoạt động tháng 7/
2000. Quá trình nghiên cứu và cho ra đời tổ chức BHTG cũng là quá trình tiếp
cận với những vấn đề mới trong điều kiện hệ thống ngân hàng ở nớc ta đang
thực hiện việc chấn chỉnh và sắp xếp lại (trớc đó các qũy tín dụng nhân dân đã
tham gia bảo hiểm trong hệ thống bảo hiểm Việt Nam). Với nỗ lực không
ngừng của Nhà nớc và các cơ quan chuyên môn, tổ chức BHTG cũng đã đợc
thành lập dựa trên một số nội dung sau:
1. Các rủi ro đợc bảo hiểm:
Trong BHTG, các rủi ro sau đây đợc bảo hiểm:
1.1. Sự phá sản của các tổ chức tín dụng:
Phá sản là trờng hợp các tổ chức tín dụng không thể trả nợ một cách đầy
đủ hoặc không thể tiếp tục kinh doanh vì bị thiếu vốn. Trong trờng hợp này,
các công việc kinh doanh của qũy phải đợc giao cho ban thanh lý tài sản xử lý
các tài sản còn lại theo đúng quy định pháp lý về phá sản của Nhà nớc.
8
1.2. Sự giải thể bắt buộc của các tổ chức tín dụng:
Giải thể bắt buộc do không tuân thủ các nguyên tắc, luật lệ của Nhà nớc
hoặc có thể do chủ nợ đề nghị toà án ra lệnh tuyên bố giải thể vì tổ chức tín
dụng từ chối thanh toán và chỉ có cách này mới hi vọng thu hồi đợc tiền.
1.3. Phải chấp hành lệnh thanh lý vì một lý do khác với việc phá sản hay
mất khả năng thanh toán của tổ chức tín dụng:
Trờng hợp này xảy ra khi cơ quan có thẩm quyền xét thấy qũy mặc dù vẫn
có khả năng thanh toán nhng không đúng mục đích đã đề ra, không muốn toà án
can thiệp mà quyết định thanh lý qũy, không cho hoạt động tiếp. Trong trờng hợp
này, bảo hiểm sẽ giải quyết bồi thờng cho những ngời gửi tiền nhng sẽ đợc thế
quyền để đợc hởng số tiền thanh lý tài sản hay đòi nợ.
2. Các rủi ro loại trừ:
Những rủi ro loại trừ (không thuộc phạm vi bảo hiểm) là những rủi ro gây ra
sự phá sản, thanh lý hay giải thể một tổ chức tín dụng trong các trờng hợp:

2.1. Vi phạm nghiêm trọng các quy định về tiền tệ, tín dụng, thanh toán đã
nêu trong pháp lệnh ngân hàng của TCTD:
Tổ chức tín dụng có điều lệ và quy chế hoạt động riêng nhng cũng phải
tuân theo các quy định hiện hành khác của Nhà nớc. Nếu qũy tín dụng vi
phạm nghiêm trọng các quy định về tiền tệ, tín dụng, thanh toán của ngân
hàng dẫn đến phá sản thì bảo hiểm không bồi thờng.
2.2. Giải thể tự nguyện vì nguyên nhân:
Do cổ đông nhận thức thấy mục tiêu khi thành lập TCTD không đạt đợc.
Do cổ đông muốn thu hồi lại vốn hoặc có nhu cầu cải tổ lại cơ cấu của
TCTD.
2.3. Ngừng hoạt động do những nguyên nhân:
TCTD ngừng hoạt động vì chiến tranh, đình công, bạo loạn dân sự, nội
chiến. Đây là những rủi ro loại trừ không thông thờng, không liên quan đến
hoạt động kinh doanh tiền tệ. Khi các TCTD bị phá sản, thanh lý, giải thể do
các rủi ro này, bảo hiểm cũng không chịu trách nhiệm bồi thờng cho những
ngời gửi tiền.
9
3. Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm:
3.1. Số tiền bảo hiểm:
Số tiền bảo hiểm là số d tiền gửi có kì hạn trong báo cáo số d tiền gửi
mỗi quý của TCTD.
Tổ chức BHTG quy định nếu tổng số tiền gửi (cả gốc lẫn lãi) của một cá
nhân tại TCTD tham gia BHTG nhỏ hơn hoặc bằng 30 triệu đồng thì trờng hợp
rủi ro sẽ đợc tổ chức BHTG trả đủ 100%. Nếu khoản tiền gửi cả gốc lẫn lãi lớn
hơn 30 triệu đồng thì phần vợt 30 triệu đồng sẽ đợc hoàn trả trong quá trình
thanh lý tài sản của TCTD khi bị phá sản.
Nh vậy mức bảo hiểm tối đa là 30 triệu đồng.
Điều 3 của Nghị định 89/ 1999 NĐ-CP quy định: Tiền gửi đợc bảo hiểm
là đồng Việt Nam của các cá nhân tại tổ chức tham gia BHTG.
Nh vậy theo quy định của Nghị định này, đối tợng đợc điều chỉnh là các

cá nhân. Do đó, đồng Việt Nam của các pháp nhân không đợc bảo hiểm.
Thêm vào đó, chỉ có tiền Việt Nam đợc bảo hiểm,còn tiền gửi ngoại tệ không
đợc bảo hiểm. Đây cũng là vấn đề gây tranh cãi hiện nay.
3.2. Phí bảo hiểm:
Phí bảo hiểm là số tiền TCTD phải trả cho ngời bảo hiểm để bảo hiểm có
số d tiền gửi có kì hạn của quý tại thời điểm cuối mỗi qúy. Phí bảo hiểm mà
TCTD trả cho ngời bảo hiểm theo từng qúy đợc tính theo công thức:
R
P = m x x 90
365
Trong đó: P: phí bảo hiểm theo qúy
m: số d tiền gửi có kì hạn
90: số ngày của một qúy
365: số ngày trong năm
R: tỷ lệ phí bảo hiểm
Nghị định số 89/ 1999 NĐ quy định tỷ lệ phí bảo hiểm là 0,15% / năm
tính trên tổng số d bình quân của các cá nhân gửi tại TCTD tham gia BHTG.
Đây là mức phí khoán chung cho tất cả các đối tợng tổ chức nhận tiền gửi
dân c, mà cha có tiêu chí phân loại, đánh giá các tổ chức tín dụng đã đề ra
mức phí thích hợp. Đây, bảo hiểm chỉ bảo hiểm các khoản tiền gửi có kì hạn.
Do đó, khi báo cáo số d tiền gửi, các TCTD phải phân loại: những tài khoản
10
tiền gửi không kì hạn và có kì hạn. Trên cơ sở phân loại đó, cuối mỗi qúy, các
TCTD có thể tính phí bảo hiểm và trả cho ngời bảo hiểm.
Phơng pháp tính phí bảo hiểm đợc tính 4 kì trong một năm theo các qúy
và đợc nạp vào ngày cuối của ngày đầu tháng quý tiếp theo. Nh vậy có nghĩa
theo phơng pháp tính phí này thì số d bình quân của các tháng trong qúy trớc
chỉ sử dụng để bảo hiểm cho khách hàng, còn số d qúy sau tại TCTD tham gia
BHTG. Đối với các TCTD Nhà nớc hiện nay thì phí đóng BHTG là lớn nhất,
nhng việc BHTG phải can thiệp thì hầu nh ít xảy ra do có những đặc thù riêng

(năng lực huy động vốn thờng xuyên dồi dào, do là ngân hàng của Nhà nớc ).
4. Công tác bồi thờng:
Khi xảy ra rủi ro đợc bảo hiểm, TCTD phải thông báo cho tổ chức bảo
hiểm biết kèm theo các giấy tờ:
+ Giấy yêu cầu bồi thờng.
+ Giấy chứng nhận tham gia bảo hiểm.
+ Báo cáo thực trạng đến ngày xảy ra rủi ro.
+ Lệnh của toà án, tuyên bố phá sản, quy định giải thể hay thanh lý
+ Bản kê danh sách những ngời gửi tiền có kì hạn cha đợc thanh toán đến
ngày xảy ra rủi ro.
+ Bản kê khai chi tiết d nợ cho vay tính đến ngày xảy ra rủi ro.
Sau khi xem xét các chứng từ có liên quan tới việc trả tiền bồi thờng cho
TCTD và ngời gửi tiền đến nếu thuộc phạm vi bảo hiểm thì bảo hiểm sẽ trả
tiền bồi thờng cho ngời gửi tiền đến.
Số tiền bồi thờng cao nhất của bảo hiểm là số d tiền gửi có kỳ hạn thực tế
(chỉ tính gốc không tính lãi)vào thời điểm TCTD xảy ra rủi ro nhng không vợt
quá số tiền ghi trong hợp đồng bảo hiểm.
IV- Ưu, nhợc điểm của tổ chức BHTG:
1. Ưu điểm.
Sự ra đời và hoạt động của BHTG Việt Nam đem lại không chỉ lợi ích
cho công chúng, doanh nghiệp và ngân hàng mà còn cho cả cơ quan quản lý
Nhà nớc.
Đối với doanh nghiệp và cá nhân, đặc biệt là đối với những ngời gom góp
số tiền thu nhập ít ỏi của mình để gửi tại các TCTD (theo đánh giá của một
quan chức của tổ chức BHTG, khoảng 70% số lợng khách hàng gửi tiền của
các TCTD là các cá nhân có số tiền gửi nhỏ) đã có thể yên tâm về số tiền mình
gửi tại các TCTD. Bởi vì theo quy định tổ chức BHTG sẽ bồi hoàn 100% số
11
tiền gửi tại các TCTD đối với các khách hàng số tiền gửi đến 30 triệu đồng
trong trờng hợp TCTD đó (có tham gia BHTG)mất khả năng thanh toán.

Đối với các tổ chức tín dụng, việc tham gia BHTG sẽ làm tăng thêm lòng
tin của khách hàng và công chúng đối với các tổ chức mình, và từ đó sẽ tạo đà
cho các TCTD phát triển, mở rộng quy mô. Khi đó số lợng khách hàng tham
gia gửi tiền vào TCTD đó sẽ tăng, đồng thời với việc lợng tiền gửi tăng lên,
các TCTD có điều kiện ngày càng mở rộng các nghiệp vụ của mình. Nhờ đó
TCTD sẽ phát triển lớn mạnh, tăng cả về quy mô và hoạt động .
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nớc về tiền tệ, tài chính và pháp luật,
gánh nặng của công tác thanh tra, giám sát hoạt động của các TCTD sẽ đợc
chia sẻ do tổ chức BHTG có chức năng và phải tham gia vào công tác kiểm tra
hoạt động tài chính của các TCTD (nhằm đảm bảo chi trả đúng cũng nh giảm
thiệt hại cho tổ chức BHTG)
2. Nhợc điểm:
Bên cạnh những u điểm không thể phủ nhận của tổ chức BHTG vẫn còn
một số tồn tại cần phải giải quyết:
Tổ chức BHTG Việt Nam là một tổ chức tài chính có t cách pháp nhân
nhng hiện nay chỉ có trụ sở chính tại Hà Nội, không có mạng lới tại các tỉnh.
Trong khi đó, tổ chức tham gia BHTG lại có khắp trong cả nớc
Với mô hình tổ chức đó đã trở ngại lớn cho mối quan hệ giữa tổ chức
BHTG Việt Nam và các TCTD. Trong thời gian đầu, NHNN tỉnh có thể giúp
đỡ BHTG Việt Nam hớng dẫn các TCTD triển khai việc lập hồ sơ đăng ký
tham gia BHTG, kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ, hớng dẫn tính phí
BHTG. nhng về lâu dài thì những việc đó NHNN tỉnh không thể làm thay vì
không thuộc chức năng của NHNN
BHTG là loại hình bảo hiểm, bảo hiểm bắt buộc.Tổ chức BHTG là tổ
chức duy nhất, điều này sẽ nảy sinh sự bất bình đẳng trong cơ chế thị trờng và
sự độc quyền
Nghị định 89/1999 NĐ-CP quy định:tiền gửi đợc bảo hiểm là đồng
Việt Nam của các cá nhân gửi tại tổ chức tham gia BHTG .Nh vậy theo quy
định này thì tiền gửi của các pháp nhân không đợc bảo hiểm. Trong khi đó
ngân hàng thơng mại có quan hệ với rất nhiều các pháp nhân và họ có một

khối lợng tiền gửi khổng lồ. Điều đó sẽ hạn chế các pháp nhân gửi vốn vào
các TCTD.
12
Thêm vào đó, chỉ bảo hiểm tiền gửi là Việt Nam đồng mà tiền gửi ngoại
tệ không đợc bảo hiểm. Trong lúc đó Nghi định 63 /1998 NĐ_CP về quản lý
ngoại hối hiện hành thì cho phép tổ chức, cá nhân có ngoại tệ tiền mặt hợp
pháp đợc đảm bảo quyền sử dụng ngoại tệ của mình.
Rõ ràng, giữa nghị định 89 /1999 NĐ_CP và nghị định 63 /1998 NĐ-CP
có một nghịch lý. Ngoại tệ không đợc bảo hiểm sẽ có tác động ngợc lại,
không những không khuyến khích tổ chức, cá nhân có ngoại tệ hợp pháp gửi,
bán cho TCTD đợc phép kinh doanh ngoại hối hoặc cá nhân có ngoại tệ gửi
tiết kiệm vào ngân hàng, mà còn tạo sơ hở, điều kiện để họ mua bán ngoại tệ ở
thi trờng tự do, trái với mục đích, chủ trơng quản lý ngoại hối ở nớc ta hiện
nay. Hơn nữa, ngày 21/9/2000 thống đốc NHNN đã có quyết định 418 /2000
QĐNHNN mở rộng đối tợng cho vay ngoại tê. Do đó, nhu cầu ngoại tệ đòi hỏi
càng lớn gấp bội, cho nên việc thu hút nhiều tiền gửi bằng ngoại tệ càng cần
thiết và nóng bỏng.
Mức bảo hiểm tối đa 30 triệu đồng cả gốc lẫn lãi là thấp. Điều này có
thể làm hạn chế lợng tiền gửi tiết kiệm vào các tổ chức tín dụng. Nh vậy, các
TCTD không có thêm cơ may để gia tăng đợc đối tợng khách hàng cá nhân th-
ờng xuyên có số d tiền gửi lớn. Thậm chí nếu các khách hàng thuộc đối tợng
này mà đồng loạt vận dụng cách đối phó theo kiểu đánh du kích (nghĩa là
chia tách số tiền lớn ra làm nhiều món, đứng tên nhiều ngời gửi khác nhau
hoặc chia ra gửi ở nhiều nơi, nhằm tối đa hoá số tiền đợc bồi thờng nếu có bất
trắc xảy ra), thì tất yếu sẽ làm tăng thêm chi phí ấn chỉ, chứng từ và phí quản
lý của các TCTD. Đó là sự lãng phí, làm giảm hiệu quả kinh tế của các TCTD
và của cả nền kinh tế của một quốc gia.
Phí bảo hiểm quy định là 0,15%/ năm trên tổng số d tiền gửi bình quân
của các cá nhân gửi tại TCTD là quá lớn và cha phù hợp với tình hình thực tế.
Hiện nay, hoạt động của các Ngân hàng đang gặp nhiều khó khăn, chênh lệch

giữa lãi suất đầu ra và lãi suất đầu vào rất thấp. Với tỷ lệ phí 0,15 % sẽ làm
cho chi phí đầu vào cao và cơ hội giảm lãi suất cho vay sẽ khó có thể thực
hiện đợc dẫn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng gặp nhiều khó
khăn hơn.
Tỷ lệ này là không phù hợp vì mức độ rủi ro của mỗi loại hình TCTD là
khác nhau, do mục đích và tính chất hoạt động khác nhau, do trình độ quản lý,
điều hành, kinh nghiệm khác nhau Chẳng hạn Ngân hàng Thơng mại quốc
doanh Trung ơng với quy mô huy động vốn của cá nhân có thể lên đến hàng
chục nghìn tỷ, do đó phí bảo hiểm có thể lên tới con số rất lớn, trong khi đó
13
mức độ rủi ro không đáng kể (do là Ngân hàng Nhà nớc, đợc Nhà nớc bảo
trợ ). Ngợc lại ở Ngân hàng cổ phần thì mức độ rủi ro cao hơn nhiều do mới
ra đời.
Qua việc phân tích cụ thể những hạn chế trong tổ chức và hoạt động của
BHTG cho thấy vấn đề đặt ra là các cơ quan quản lý Nhà nớc, đặc biệt là
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam cần phải quan tâm theo dõi, nghiên cứu và đa
ra một số giải pháp thích hợp nhằm giảm thiểu những tác hại có thể xảy ra,
đồng thời phát huy trọn vẹn mặt tích cực của loại hình BHTG còn rất mới mẻ
ở nớc ta.

14
Chơng III: Kiến nghị và giải pháp
I- Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả của hoạt động
BHTG ở nớc ta:
Để khắc phục những hạn chế và phát huy mặt tích cực của BHTG, kinh
nghiệm thực tiễn của các nớc tiên tiến trên thế giới đã chỉ ra một số biện pháp
mà chúng ta có thể học hỏi, tham khảo. Cụ thể là:
Tổ chức BHTG cần có mạng lới ở các địa phơng. Trớc mắt, nên có ở
từng khu vực và lâu dài phải có ở tất cả các tỉnh (đủ số lợng và mạnh về chất l-
ợng) để có thể thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình với các tổ chức tham

gia bảo hiểm tại địa phơng.
Cải tiến và tăng cờng hoạt động thanh tra ngân hàng:
Nội dung thanh tra cần phải tập trung vào các vấn đề: chất lợng tài sản
Có, cụ thể là chất lợng các khoản cho vay, các yêu cầu về vốn theo quy định
của Ngân hàng Nhà nớc, chất lợng quản lý kinh doanh và nhân sự, lợi nhuận
và khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và tính thanh khoản.
Tuy nhiên, hoạt động thanh tra truyền thống này vẫn cha đáp ứng đợc với
sự phát triển ngày càng cao và phức tạp của ngành Ngân hàng cũng nh yêu
cầu hội nhập quốc tế. Do vậy, xu hớng hoạt động của thanh tra ngân hàng của
nhiều nớc trên thế giới đang chuyển hớng tập trung vào việc đánh giá khả
năng quản lý và xử lý rủi ro của các TCTD.
Bổ sung và thực hiện nghiêm các quy định về vốn, xét cấp tín dụng,
hạn chế việc cho vay tập trung quá mức. Tuy nhiên, những quy định này cha
đợc thực hiện nghiêm túc và công tác thanh tra, xử lý các vấn đề này còn nhẹ
tay, mặc dù những quy định này là những biện pháp tốt nhất để hạn chế các
rủi ro cũng nh sự liều lĩnh của các TCTD. Do vậy, Ngân hàng Nhà nớc cần bổ
sung và yêu cầu các TCTD thực hiện nghiêm ngặt các quy định về vốn và cấp
tín dụng nh: vốn điều lệ tối thiểu, tỷ lệ huy động vốn, hạn mức cho vay một cá
nhân hay một pháp nhân, hạn mức cho vay một ngành nghề Ngoài ra,
NHNN phải chú ý và bổ sung thêm các quy định về các khoản mục, các hoạt
động ngoại bảng (off- balance sheet items). Bởi vì, các khoản mục ngoại bảng
(cam kết, bảo lãnh, kinh doanh các công cụ tài chính) tuy không thể hiện
trong bảng cân đối nhng cũng dễ dẫn các TCTD đến các rủi ro, thua lỗ lớn.
Tách biệt hoạt động ngân hàng và hoạt động chứng khoán, bảo hiểm:
Các TCTD không đợc tham gia các hoạt động chứng khoán rủi ro (nh bảo
lãnh phát hành, kinh doanh chứng khoán) và bảo hiểm, nhng có thể thực hiện
15
các nghiệp vụ khác nh: môi giới, t vấn Ngợc lại, các công ty chứng khoán,
bảo hiểm và các tổ chức phi ngân hàng cũng không đợc tham gia các hoạt
động ngân hàng truyền thống. Mục đích là ngăn ngừa rủi ro và giữ mức cạnh

tranh vừa phải cho các hệ thống ngân hàng.
Duy trì môi trờng cạnh tranhlành mạnh, thích hợp.
Sự cạnh tranh buộc các TCTD hoạt động có hiệu quả hơn và phục vụ
khách hàng tốt hơn. Tuy nhiên, sự cạnh tranh quá mức sẽ dẫn đến nhiều nguy
cơ và làm tăng sự liêu lĩnh của các TCTD. Khi mức lợi nhuận giảm mạnh do
cạnh tranh khốc lịêt sẽ dễ hớng các TCTD lao vào các hoạt động có rủi ro cao.
Do vậy, cần tạo môi trờng cạnh tranh lành mạnh bằng cách duy trì thích hợp
số lợng cácTCTD, kiểm soát việc cho ra đời các TCTD mới cũng nh việc mở
thêm các chi nhánh, phòng giao dịch và một số biện pháp ngăn ngừa nh đã
nêu trên.
NHNN cần quy định cụ thể các thông tin, số liệu về hoạt động mà các
TCTD bắt buộc phải công khai cho công chúng biết.Thực hiện tốt điều này sẽ
đem lại nhiều lợi ích cho bản thân TCTD và cho cả xã hội.
Đối với cổ đông, ngời gửi tiền, khách hàng có đợc nhiều thông tin chính
xác về chất lợng và hoạt động của TCTD sẽ giúp cho họ có đợc quyết định
đúng đắn trong việc đầu t,giao dịch với ngân hàng.
Đối với các TCTD, việc công khai chất lợng hoạt động của mình sẽ làm
giảm bớt sự liều lĩnh, bất hợp pháp (nếu có) trong tổ chức mình.
Đối với cơ quan quản lý và pháp luật sẽ giảm đợc khối lợng công việc
giám sát, theo dõi, đồng thời phát hiện nhanh và ngăn chặn kịp thời các hành
vi, nguy cơ có thể xảy ra.
Hiện nay, thực hiện công tác này vẫn còn khá yếu kém ở Việt Nam và
cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến vụ đổ bể kinh tế lớn và thua lỗ
nặng của một vài ngân hàng.
Nghị định 89/1999 NĐ-CP và thông t 03/2000 TTNHNN nên bổ sung,
sửa đổi một số nội dung sau:
- Đối tợng bảo hiểm ngoài cá nhân phải có pháp nhân.
- Không chỉ bảo hiểm tiền gửi là VNĐ mà cả ngoại tệ.
- Mức phí bảo hiểm không dàn đều mà tuỳ vào mức độ rủi ro của các
TCTD theo hớng phí bảo hiểm thấp thì rủi ro thấp và ngợc lại.Nh vậy, một

TCTD có nhiều hoạt động rủi ro sẽ phải gánh chịu phí bảo hiểm cao và tỷ lệ
bồi hoàn thấp. Đây cũng là hình thức thởng phạt và khuyến khích các TCTD
16
hoạt động thận trọng, lành mạnh. Đồng thời căn cứ vào mức phí và tỷ lệ bồi
hoàn,công chúng sẽ có ý thức hơn và thân trọng hơn trong việc giao dịch với
các TCTD.
Ngoài những giải pháp trên, cũng cần nói thêm là để phát huy trọn vẹn
tính tích cực và hiệu quả của loại hình BHTG và hạn chế các mặt tiêu cực,
điều cần có trớc tiên là bộ máy của tổ chức BHTG phải thực sự vững mạnh,
hoạt động có hiệu quả.Kế đến, cán bộ, nhân viên, phải có năng lực, nghiệp vụ
giỏi để xây dựng phí bảo hiểm, tỷ lệ bồi thờng thích hợp, giám sát và đánh giá
đúng chất lợng hoạt động của các TCTD cũng nh thực hiện đúng các biện
pháp hỗ trợ cần thiết cho các TCTD gặp khó khăn tạm thời.
Ngoài ra, NHNN cần xây dựng quy chế phối hợp giữa thanh tra ngân
hàng, các vụ chức năng và tổ chức BHTG trong việc thanh tra, giám sát và
đánh giá hoạt động của các TCTD.
II- Kiến nghị thành lập tổ chức BTTG ở Việt Nam:
ở Việt Nam, trớc khi cho ra đời tổ chức BHTG thì cả NHNN và Hiệp hội
Ngân hàng cũng đã nghiên cứu mô hình và phơng thức hoạt động của tổ chức
BTTG. Đối với chúng ta, BTTG còn rất mới mẻ. Loại hình này hiện có ở một
số nớc trên thế giới và đã phát huy hiệu quả ở Cộng hoà liên bang Đức. Tổ
chức BTTG ra đời có thể khắc phục một số hạn chế của BHTG, từ đó bổ sung,
hoàn thiện BHTG. Vì vậy, phải chăng cần khuyến khích Hiệp hội Ngân hàng
tiếp tục nghiên cứu thành lập Quỹ BTTG theo một số nội dung sau:
1. Đối tợng tham gia:
Các TCTD có huy động tiền gửi của dân c, bao gồm các TCTD Nhà nớc
và TCTD cổ phần, kể cả các TCTD nớc ngoài hoạt động tại Việt Nam, không
phân biệt là hội viên hay không là hội viên Hiệp hội Ngân hàng, đều có thể tự
nguyện tham gia Quỹ BTTG.
Nói cách khác, các TCTD chỉ đợc phép nhận tiền gửi khi có tham gia ít

nhất vào một quỹ bảo toàn hay bảo hiểm tiền gửi.
2. Hình thức sở hữu:
Tài sản của Quỹ BHTG thuộc sở hữu chung của các thành viên, bao gồm
vốn điều lệ đóng góp ban đầu, phí bảo hiểm phải đóng hàng năm, khoản sinh
lời tích luỹ đợc. Một thành viên đã đóng góp, khi không tham gia nữa, có
quyền rút phần tài sản tơng ứng hiện có của Qũy với một số đều kiện nhất
định.
17
3. Nguồn vốn của Qũy BTTG:
3.1. Vốn tự có:
Vốn này dùng để xây dựng trụ sở và mua sắm phơng tiện làm việc. Đó là
vốn điều lệ do thành viên đóng góp.
3.2. Phí bảo toàn:
Bao gồm:
Vốn góp: trích từ vốn huy động của thành viên tham gia (tính theo tỷ
lệ % trên số tiền gửi đợc bảo toàn).
Lệ phí bảo toàn:
Nguyên tắc lệ phí:
+ Số tiền gửi đợc bảo toàn càng lớn, lệ phí càng thấp.
+ Thành viên mới tham gia phải đóng góp phí lần đầu cao hơn so với
thành viên cũ.
+ Mức rủi ro càng lớn, phí càng cao.
+ Qũy càng lớn, phí càng thấp.
Tiền lời: do sử dụng vốn nhàn rỗi của qũy đem lại.
4. Phơng tiện bảo toàn:
4.1. Giới hạn bảo hộ:
Tiền gửi VNĐ và ngoại tệ bao gồm: tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và
không kỳ hạn của dân c; kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng đích danh; các
chứng chỉ tiền gửi ngân hàng đích danh.
Không đợc bảo toàn tiền gửi VNĐ và ngoại tệ bao gồm: kỳ phiếu và trái

phiếu tiền gửi vô danh; tiền gửi liên ngân hàng, tiền gửi của các tổ chức chính
phủ, tiền gửi mang ký hiệu mật; tiền gửi bảo lãnh, tiền gửi của các thành viên
hội đồng quản trị, ban giám đốc, ban kiểm soát và của cổ đông có trên 5% vốn
cổ phần của một ngân hàng.
4.2. Phơng thức bảo hộ
Vốn của Qũy BTTG chỉ đợc sử dụng trong trờng hợp thành viên mất khả
năng trả nợ.
Tạm thời mất khả năng trả nợ:
Khi TCTD mất khả năng trả nợ thì đợc Qũy xem xét trợ giúp dới các
hình thức:
+ Rút vốn: rút phần vốn mà TCTD đã đóng góp để giải quyết khó khăn.
18
+ Cho vay: thờng là khoản vay ngắn hạn từ 6 tháng đến 1 năm, với lãi
suất thấp.
+ Tài trợ: nếu hai biện pháp trên cha giải quyết đợc khó khăn tạm thời
của thành viên thì Qũy sẽ hỗ trợ vốn không lấy lãi, nhng áp đặt chế độ quản lý
chặt chẽ. Khi tình hình ổn định, kinh doanh có lãi thì ngời đợc hỗ trợ sẽ nộp
cho Qũy BTTG 10% số lợi nhuận thu đợc trong một vài năm.
Phá sản:
Khi một TCTD đợc NHNN cho tuyên bố phá sản thì trớc khi tuyên bố
phá sản khoảng trên dới một tháng, Qũy BTTG sẽ tiến hành trả tiền gửi cho
ngời gửi tiền theo một tỷ lệ nhất định. Lúc này Qũy trở thành chủ nợ đối với
các khế ớc mà ngân hàng đã cho vay. Ngân hàng đó phải mang toàn bộ hồ sơ
khế ớc đã cho vay còn hạn nợ đến thế chấp số tiền mà Qũy đã trả thay cho ng-
ời gửi tiền. Nếu các khế ớc cho vay không đủ để thế chấp thì TCTD phải nộp
thêm cho Quỹ một số tài sản cố định khác của mình, với điều kiện làm thủ tục
chuyển quyền sở hữu hợp pháp cho Quỹ trớc khi công bố phá sản. Nếu phần
tài sản thu về không đủ bù số tiền đã chi ra thì Quỹ sẽ gánh chịu phần chênh
lệch đó. Nguồn bù đắp chính là số phí đã nhận và tiền lời đã tích luỹ đợc của
Quỹ.

5. Tổ chức quản lý:
BTTG là hình thứcliên kết tơng trợ của các ngân hàng thơng mại thành
viên Hiệp hội ngân hàng, Quỹ do Hiệp hội lập nên và quản lý cùng với một tổ
chức phụ trợ là công ty kiểm toán, cũng trực thuộc Hiệp hội. Trong khuôn khổ
đó, tổ chức bộ máy và phơng thức vận hành Quỹ nên theo hớng sau:
Quỹ BTTG là một tổ chức trực thuộc Hiệp hội ngân hàng, có t cách
pháp nhân, hạch toán độc lập, có bộ máy tổ chức quản lý riêng, hoạt động
theo Luật công ty.
Quỹ BTTG đặt dới sự chỉ đạo trực tíêp của Hiệp hội ngân hàng.
Ban điều hành Quỹ gồm: Giám đốc, phó giám đốc và một số bộ phận
nghiệp vụ nh: Đầu t phát triển nguồn vốn, tổng hợp và trợ giúp các ngân hàng,
quản lý tài sản thanh lý và công nợ của các TCTD, pháp chế, kế toán.
19
Kết luận
Qua những phân tích trên đây, chúng ta có thể thấy đợc phần nào cơ cấu
tổ chức cũng nh quy cách hoạt động của tổ chức BHTG và BTTG. Chỉ mới
xem xét tổng quát đã có thể nhận ra nhiều điều thú vị qua hai loại hình trên.
Mỗi loại hình bảo hiểm hay bảo toàn đều có những u việt riêng, có thể bổ
sung cho nhau ngay trong mỗi quốc gia. Nhng dù BH hay BTTG, không thể
đảm bảo giải quyết đợc tình trạng khủng hoảng cả hệ thống ngân hàng. Đây là
một tình huống và là một thách thức cho tất cả các quốc gia khi gặp phải trờng
hợp này. Lúc đó phải có giải pháp khác.
Trong điều kiện nớc ta, tổ chức BHTG còn rất non trẻ, cần đợc tiếp tục
tăng cờng với góc độ phía Nhà nớc. Hoạt động của tổ chức BHTG nh sự phân
tích trên đây cho thấy có mặt u việt nhng cũng có mặt hạn chế. Trong bài viết
này, em đi sâu tìm hiểu những hạn chế của tổ chức BHTG Việt Nam để từ đó
đề ra một loại hình tổ chức khác - tổ chức BTTG - có thể bổ sung hoàn thiện
những tồn tại của BHTG. Trong lĩnh vực này, Hiệp hội ngân hàng nên tiếp tục
nghiên cứu mô hình Qũy BTTG để tìm ra những u việt của loại hình, không
chồng chéo với BHTG, khai thác đợc những tiềm năng của Hiệp hội, của hội

viên để xây dựng Qũy BTTG, trớc hết là để tự cứu mình, trớc khi cần đến sự
hỗ trợ của Nhà nớc.
20
Tµi liÖu tham kh¶o
1. TiÒn tÖ ng©n hµng vµ thÞ trêng tµi chÝnh
2. Bµi gi¶ng m«n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ
3. ThÞ trêng tµi chÝnh tiÒn tÖ 6,8,10 / 2000 ; 6,7,8,9 / 2001
4. T¹p chÝ ng©n hµng 3,4,5,7,11,12/2000; 3,4,7 /2001
5. Mét sè tµi liÖu cã liªn quan.
21
Mục lục
Trang
Lời mở đầu 1
Chơng I: Những lí luận chung về bảo hiểm và bảo toàn tiền gửi 1
I. Một số quan niệm về bảo hiểm và bảo toàn tiền gửi: 1
II. Đặc trng của BHTG và BTTG: 2
1. Mục tiêu hoạt động: 2
2. Nguồn vốn hoạt động: 3
3. Phơng thức bảo hộ: 4
III. Vai trò của hai loại hình BHTG và BTTG: 5
Chơng II: Thực tiễn hoạt động của tổ chức BHTG và BTTG ở Việt Nam.7
I- Sự cần thiết thành lập tổ chức BH và BTTG ở Việt Nam: 7
II- Lựa chọn hình thức bảo hiểm hay bảo toàn: 7
III. Hoạt động của tổ chức BHTG ở Việt Nam: 8
1. Các rủi ro đợc bảo hiểm: 8
2. Các rủi ro loại trừ: 9
3. Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm: 10
4. Công tác bồi thờng: 11
IV- Ưu, nhợc điểm của tổ chức BHTG: 11
1. Ưu điểm 11

2. Nhợc điểm: 12
Chơng III: Kiến nghị và giải pháp 15
I- Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả của hoạt động BHTG ở nớc ta: 15
II- Kiến nghị thành lập tổ chức BTTG ở Việt Nam: 17
1. Đối tợng tham gia: 17
2. Hình thức sở hữu: 17
3. Nguồn vốn của Qũy BTTG: 18
4. Phơng tiện bảo toàn: 18
5. Tổ chức quản lý: 19
Kết luận 20
Tài liệu tham khảo 21
22

×