Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

tổ chức công ty bảo hiểm ở thị trường bảo hiểm việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.56 KB, 25 trang )

Lời mở đầu
Với dân số hơn 80 triệu ngời, Việt Nam đang trên con đờng công
nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc. Trong đó Bảo hiểm đóng một vai trò quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Sự tồn tại và phát triển của con ngời đi
song song với nó là những rủi ro không lờng trớc đợc do môi trờng thiên
nhiên, môi trờng xà hội, do sự tiến bộ và phát triển của khoa học và kỹ
thuật. Nhng mặc cho rủi ro đó có lớn đến đâu thì xà hội vẫn không ngừng
phát triển. Có đợc đIều đó một phần lớn là do vai trò của các hoạt động Bảo
hiểm bởi nó không chỉ thực hiện huy động vốn cho nền kinh tế mà đIều
quan trọng là góp phàn đảm bảo tài chính cho các cá nhân, gia đình,mọi tổ
chức và doanh nghiệp để khôi phục đời sống và các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Không những thế mà hoạt động Bảo hiểm còn góp phần vào việc đề
phòng, hạn chế tổn thất. Với những vai trò nh vậy thì Bảo hiểm đà thực sự
trở thành nhu cầu không thể thiếu trong nền kinh tế đất nớc.
Với nhu cầu không thể thiếu đợc nh vậy, Thủ tớng Chính phủ đà ra quyết
định số 179 CP, thành lập Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam, đó là bớc
ngoặt lớn cho thị trờng Bảo hiểm Việt Nam. Sau hơn 30 năm hoạt động, thị
trờng Bảo hiểm Việt Nam đà có bớc phát triển vợt bậc, hàng loạt công ty
Bảo hiểm ra đời với những nghiệp vụ ngày càng phong phú và đa dạng. Nhng tổ chức một công ty Bảo hiểm ở thị trờng Bảo hiểm Việt Nam hiện nay
tồn tại không ít khó khăn. Do đó đề tài Tổ chức công ty Bảo hiểm ở thị
trờng Bảo hiểm Việt Nam hiƯn nay“ gióp chóng ta cã thĨ xem xÐt một
cách tổng quan về sự thành lập công ty Bảo hiểm và ý nghĩa thực tiễn của
nó.
Do điều kiện thời gian có hạn và do thiếu kinh nghiệm nên đề tài cha
đợc hoàn thiện nh ý muốn của em mong thầy góp ý.
Em xin chân thành cảm ơn thầy TS. Nguyễn Văn Định đà giúp em
thực hiện đề tài.

Tổ chức công ty Bảo hiểm ở thị trờng Bảo hiểm Việt Nam hiÖn nay

1




Phần I : Tổng quan về thị trờng Bảo hiểm
I.

KháI niệm và sự cần thiết của Bảo hiểm

1.

Khái niệm về thị trờng Bảo hiểm

Nói đến thị trờng Bảo hiểm thì có thể có rất nhiều định nghĩa nhng
mang tính chung nhất là: Bảo hiểm là hoạt động thể hiện ngêi B¶o hiĨm
cam kÕt båi thêng ( theo quy lt thống kê) cho ngời tham gia Bảo hiểm
trong từng trờng hợp xảy ra rủi ro thuộc phạm vi Bảo hiểm với đIều kiện
ngời tham gia nộp một khoản phí cho chính anh ta hoặc cho ngời thứ ba.
Trong thị trờng Bảo hiểm có 2 đối tợng chính là: ngời bán Bảo hiểm và ngời
mua Bảo hiểm. Ngời bán gắn liền với các tổ chức Bảo hiểm còn ngời mua là
các cá nhân hay tập thể có nhu cầu Bảo hiểm về sức khoẻ, tài sản, trách
nhiệm dân sự Họ đến với thị trờng bằng cách trực tiếp hoặc thông qua
môi giới để mua các dịch vụ mà mình muốn.
2. Sự cần thiết khách quan và tác dụng của thị trờng Bảo hiểm
Trong cuộc sống sinh hoạt cũng nh hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng ngày mặc dù đà luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng nhng con ngời vẫn
có nguy cơ gặp phải những rủi ro bất ngờ xảy ra. Bất kể rủi ro nào cũng
đem lạI những khó khăn cho con ngời trong cuộc sống nh mất hoặc giảm
thu nhập, ngng trệ sản xuất và kinh doanh của các tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân làm ảnh hởng đến ®êi sèng kinh tÕ x· héi nãi chung.
§Ĩ ®èi phã với những loạI rủi ro này con ngời đà đa ra nhiều biện pháp
nhằm kiểm soát cũng nh khắc phục những hậu quả do rủi ro gây ra. Trong

đó nhóm biƯn ph¸p kiĨm so¸t rđi ro gåm: c¸c biƯn ph¸p tránh né rủi ro,
ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu rủi ro. Mặc dù các biện pháp kiểm soát rủi
ro rất có hiệu quả trong việc ngăn chặn hoặc giảm thiểu rủi ro nhng khi rủi
ro xảy ra ngời ta không thể lờng trớc đợc hậu quả. Vì vậy, sẽ có xuất hiện
nhóm các biện pháp tài trợ rủi ro gồm: các biện pháp chấp nhận rủi ro và
Bảo hiểm. Đây là các biện pháp đợc sử dụng trớc khi rủi ro xảy ra với mục
đích khắc phục các hậu quả tỉn thÊt do rđi ro x¶y ra nÕu cã. Trong đó Bảo
hiểm là một phần quan trọng trong các chơng trình quản lý rủi ro của các tổ
chức cũng nh cá nhân. Theo quan điểm của các nhà quản lý rủi ro thì Bảo
hiểm là sự chuyển giao rủi ro trên cơ sở hợp đồng. Còn theo quan điểm xÃ
hội, Bảo hiểm không chỉ là sự chuyển giao rủi ro mà còn là sự giảm rủi ro
do việc tập trung mét sè lín c¸c rđi ro cho phÐp chóng ta có thể dự đoán về
các tổn thất khi chúng xảy ra. Bảo hiểm là công cụ đối phó với hậu quả tổn
thất do rủi ro gây ra có hiệu quả nhất. Nh vậy, Bảo hiểm ra đời là đòi hỏi
khách quan của cuộc sống, của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do sự cần
thiết nh vậy nên khái niệm Bảo hiểm trở nên gần gũi, gắn bó với con ngời, với các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Từ đó, chúng ta nhận thấy tác dụng to lớn của Bảo hiểm là bồi thờng
những rủi ro thuộc phạm vi Bảo hiểm, làm nhanh chóng ổn định kinh tế,
khôi phục đời sống và sản xuất kinh doanh, đóng góp tích luỹ cho ngân
sách, ngăn ngừa đề phòng, hạn chế rủi ro xảy ra, là chỗ dựa tinh thần cho
mọi ngời, mọi tổ chức giúp họ yên tâm trong cuộc sống, sinh hoạt, sản xuất
kinh doanh, thể hiện tính cộng đồng, tơng trợ nhân văn sâu sắc. Nó còn góp
phần thúc đẩy phát triển quan hệ kinh tế giữa các nớc nhất là thông qua
hoạt động tái Bảo hiểm

Tổ chức công ty Bảo hiểm ở thị trờng Bảo hiểm Việt Nam hiện nay

2



II.

những đặc trng cơ bản của thị trờng Bảo hiểm

1.

Cung, cầu của thị trờng Bảo hiểm

Cung và cầu là hai nhân tố cơ bản của thị trờng Bảo hiểm. Cung của
Bảo hiểm đợc thực hiện bằng hoạt động của các công ty Bảo hiểm. Có công
ty kinh doanh chuyên ngành, có công ty kinh doanh tổng hợp làm nhiều
loại hình một lúc. Nhìn chung, cung của Bảo hiểm trong thời gian đầu thờng nhỏ hơn cầu, nhng sau đó vì tính sinh lợi cao, số công ty Bảo hiểm tăng
lên nhanh chóng và dẫn đến cung sẽ lớn hơn cầu. Sự tăng nhanh về số lợng
công ty Bảo hiểm càng làm cho cung tăng nhanh. Còn cầu Bảo hiểm chính
là nhu cầu về các dịch vụ Bảo hiểm của dân c. Song hoạt động của Bảo
hiểm lại là hoạt động có đặc thù khác một số loại hoạt động dịch vụ khác,
ngời tham gia Bảo hiểm có nhu cầu rất đa dạng và thay đổi tuỳ theo các
đIều kiện cụ thể. Chẳng hạn, nhu cầu Bảo hiểm cho các công ty kinh doanh
phụ thuộc chặt chẽ vào sự tăng trởng kinh tế, còn nhu cầu Bảo hiểm của cá
nhân chịu ảnh hởng rõ rệt của mức thu nhập và trình độ dân trí.
Khi cung và cầu gặp nhau tại một điểm nào đó hình thành nên phí Bảo
hiểm. Khi thị trờng cha có sự cạnh tranh, phí Bảo hiểm phụ thuộc vào mức
độ độc quyền, hoặc do Nhà nớc quy định. Điều này ít có tác dụng kích
thích cầu. Khi chuyển sang cơ chế thị trờng cạnh tranh trở nên tự do, do đó
xuất hiện nhiều công ty Bảo hiểm nên phí Bảo hiểm dần dần trở lại trạng
thái ban đầu của giá chấp nhận trên thị trờng cạnh tranh.
2. Cạnh tranh và liên kết
Trong cơ chế thị trờng, cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi và là
động lực của sự phát triển bởi nó buộc các công ty Bảo hiểm phải không
ngừng đổi mới chất lợng phục vụ, giá cả. Nh vậy, cạnh tranh vô hình chung

đà giúp các công ty Bảo hiểm tự hoàn thiện mình hơn. Tuy nhiên vì mục
tiêu cao nhất là lợi nhuận nên các công ty có thể tìm mọi cách, mọi thủ
đoạn để lợi mình, hại ngời. Làm nh vậy không phải là sự cạnh tranh lành
mạnh và nó không thể tồn tại lâu dài.
Song song với cạnh tranh là sự liên kết. Có thể nói khi cạnh tranh càng
khốc liệt bao nhiêu thì liên kết càng chặt chẽ bấy nhiêu bởi các doanh
nghiệp nhỏ muốn tồn tại đợc thì tất yếu phải liên kết lại với nhau tạo nên
sức mạnh tổng hợp cũng nh các doanh nghiệp nhỏ phải liên kết với các
doanh nghiệp lớn nhằm đảm bảo an toàn trong cạnh tranh. Không thể loại
trừ trờng hợp các doanh nghiệp mạnh, cạnh tranh bất phân thắng bại, gây
tổn hại cho cả hai bên mà cuối cùng lại không đợc gì thì biện pháp hữu hiệu
nhất là liên kết với nhau làm tăng khả năng sức mạnh.
3. Thị phần của các công ty Bảo hiểm
Thị phần của công ty Bảo hiểm chính là phần chiếm lĩnh thị trờng
công ty, là kết quả của hoạt động cạnh tranhvới công ty khác trong hoạt
động của mình. Các công ty luôn mong muốn chiếm lĩnh thị trờng của các
công ty khác, làm tăng thị phần của công ty mình. Muốn vậy, các công ty
phải làm tốt công tác nh: phải cung cấp chất lợng dịch vụ cao hơn, phí Bảo
hiểm phù hợp hơn, mua Bảo hiểm thuận lợi hơn, quảng cáo mạnh hơn..
LÃnh đạo của công ty cần phân tích các chỉ tiêu giữa các công ty khác
với công ty mình đẻe có biện pháp khắc phục các nhợc điểm.

Tổ chức công ty Bảo hiểm ở thị trờng Bảo hiểm Việt Nam hiện nay

3


Phần 2: Thị trờng Bảo hiểm Việt Nam
I.


lịch sử ra đời và phát triển của thị trờng Bảo hiểm
Việt Nam

Bảo hiểm Việt Nam ra đời muộn hơn so với các nớc khác trên thế giới,
tuy nhiên nó đà có mầm mống từ thời kỳ Pháp thuộc. MÃi đến năm 1965
Thủ tớng chính phủ mới ra quyết định số 179 CP thành lập Tổng công ty
Bảo hiểm Việt Nam, nó mở ra một thời kỳ mới của thị trờng Bảo hiểm. Nhng trong mét thêi gian dµi, Nhµ níc ta duy trì chế độ độc quyền đối với
hoạt động kinh doanh Bảo hiểm. Do nhu cầu đổi mới trong đời sống và kinh
tế nói chung và ngành Bảo hiểm nói riêng nên ngày 18/12/1993 Chính phủ
đà ban hành nghị định 100 CP quy định về hoạt động kinh doanh Bảo
hiểm. Từ chỗ có một công ty kinh doanh trên thị trờng Bảo hiểm( Bảo Việt)
thì sau nghị định 100 CP đà xuất hiện hàng loạt các công ty kinh doanh
khiến cho thị trờng Bảo hiểm Việt Nam trở nên sôi động và nhịp nhàng hơn
bao giờ hết. Do đó, nghị định 100 CP là một bớc ngoặt trong lịch sử phát
triển của thị trờng Bảo hiểm Việt Nam.
1. Thị trờng Bảo hiểm Việt Nam trớc nghị định 100 CP
Hoạt động Bảo hiĨm ë ViƯt Nam xt hiƯn tõ khi Ph¸p cã mặt ở Việt
Nam nhng đến khi đất nớc bị chia cắt làm hai miền thì hai khu vực này có
sự phát triển khác nhau. Ơ miền Bắc chỉ có duy nhất một công ty Bảo hiểm
là Bảo Việt hoạt động trong lĩnh vực hàng hải. Ơ miền Nam sôi động hơn
với sự hoạt động của 51 công ty Bảo hiểm hoạt động trên mọi lĩnh vực. Sau
năm 1975, miền Nam đợc giải phóng, tất cả các công ty Bảo hiểm của chế
độ cũ bị giải thể, cơ sở vật chất và nhân viên giao hết cho Bộ tài chính. Vợt
qua những khó khăn và thử thách, Bảo Việt đà trở thành một tập đoàn Bảo
hiểm mạnh nhất ở Việt Nam. Với một mạng lới dày đặc ở 61 tỉnh thành, đội
ngũ cán bộ có trình độ, có năng lực, có mối quan hệ quốc tế. Do duy trì cơ
chế kế hoạch hoá tập trung và cùng với cơ chế này là sự độc quyền của Bảo
Việt trong hoạt động kinh doanh Bảo hiểm. Do vậy trên thị trờng Bảo hiểm
Việt Nam trong giai đoạn này chỉ tồn tại duy nhất một công ty Bảo hiểmđó là Bảo Việt. Vì vậy, trong một thời gian dài ngời dân Việt Nam chỉ biết
đến Bảo hiểm thông qua Bảo Việt.

2. Thị trờng Bảo hiểm Việt Nam sau nghị định 100 CP
Với đờng lối mở cửa thì việc Nhà nớc độc quyền trong lĩnh vực kinh
doanh Bảo hiểm là khó có thể đợc. Do đó, ngày 18/12/1993 nghị định 100
CP của Chính phủ ra ®êi cho phÐp c¸c doanh nghiƯp trong níc cịng nh nớc
ngoài đợc thành lập công ty Bảo hiểm, tái Bảo hiểm, môi giới Bảo hiểm; mở
chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty Bảo hiểm nớc ngoài tại Việt
Nam. Nã më ra mét thêi kú míi cho thÞ trêng Bảo hiểm Việt Nam. Đích
thực đây mới là thị trờng Bảo hiểm vì ở đây bắt đầu có sự cạnh tranh giữa
các công ty với nhau. Tuy nhiên nghị định này cho phép các công ty Bảo
hiểm trong nớc đợc phép mở trớc, công ty Bảo hiểm nớc ngoài mở chi
nhánh và mở công ty muộn hơn. Chính vì vậy cho đến năm 1997 mới chỉ có
gần 30 công ty Bảo hiểm nớc ngoàI đặt văn phòng đại diện nhng cha có
công ty Bảo hiểm nớc ngoài nào mở đợc chi nhánh, thành lập công ty Bảo
hiểm tại Việt Nam. Vào thời điểm đó mới chỉ có 4 công ty Bảo hiểm gốc
của Việt Nam , đó là: Bảo Việt, Bảo Minh, PJICO, Bảo Long và công ty tái
Bảo hiểm quốc gia ViNaRe cùng với sự góp mặt của gần 30 văn phòng đại
diện của các công ty Bảo hiểm nớc ngoài đà tạo nên một thị trờng sôi động
hơn.
Tổ chức công ty Bảo hiểm ở thị trờng Bảo hiểm ViÖt Nam hiÖn nay

4


Thị trờng Bảo hiểm Việt Nam chỉ thực sự sôi động kể từ năm 1998 bởi
trên thị trờng xuất hiện hàng loạt các công ty mà đặc biệt là sự góp mặt của
các tập đoàn Bảo hiểm nớc ngoàI có uy tín. Đó là công ty liên doanh Bảo
hiểm quốc tế Việt Nam( VIA), công ty liên doanh Bảo hiểm liên
hiệp( UIC), công ty liên doanh môI giới Bảo hiểm Bảo Việt- INHCAPE,
công ty liên doanh Bảo hiểm Việt- UC, công ty TNHH Bảo hiểm
ALLIANZ/AFG, công ty TNHH Bảo hiểm Chinfon- Manufile. Theo số liệu

thống kê hiện có hơn 40 công ty Bảo hiểm có tiếng của Anh, Mỹ, Nhật, Uc,
đà mở văn phòng đạI diện tạI Việt Nam và đều có nhu cầu mở chi nhánh,
thành lập công ty 100% vốn nớc ngoài. Điều này cho thấy trong tơng lai
không xa thị trờng Bảo hiểm Việt Nam sẽ ngày càng sôi động hơn, tạo ra
một thị trờng khá mới mẻ nhng vô cùng khắc nghiệt buộc các doanh nghiệp
trong nớc phải tự hoàn thiện mình, phát huy sức mạnh để đủ sức tồn tại,
phát triển trong môi trờng cạnh tranh.
Tóm lại, ta thấy trong vòng có khoảng 5 năm từ năm 1993- 1998 mà thị
trờng Bảo hiểm Việt Nam sôi động hơn rất nhiều.
II.

các loạI hình công ty Bảo hiểm trên thị trờng Bảo
hiểm Việt Nam

Có nhiều tiêu thức để phân chia, căn cứ vào nguồn vố chủ sở hữu thì
có các loại hình công ty Bảo hiểm sau hoạt động trên thị trờng Việt Nam:
1. Công ty Bảo hiểm Nhà nớc
a.

Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam ( Bảo Việt)

Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam_ Bảo ViƯt lµ mét doanh nghiƯp Nhµ
níc kinh doanh trong lÜnh vực Bảo hiểm, hoạt động từ ngày 15/1/1965 theo
quyết định sè 179 CP ngµy 17/12/1964 cđa Thđ tíng chÝnh phđ nớc Việt
Nam. Từ năm 1981, Bảo Việt đà có các tổ chức Bảo hiểm trực thuộc đặt tại
các tỉnh thành trong cả nớc để thực hiện các dịch vụ Bảo hiểm. Ngày
17/2/1989, Bộ trởng Bộ Tài chính đà ra quyết định số 27/ TCQĐ/ TCCB
chuyển công ty Bảo hiểm Việt Nam thành Tổng công ty Bảo hiểm Việt
Nam, ngày 01/03/1996, Bộ trởng Bộ Tài chính đà ra quyết định số 145/ TC/
QĐ- TCCB về việc thành lập lại tổng công ty. Ngày 08/10/1996, Thủ tớng

chính phủ đà có quyết định số 745 xếp hạng đặc biệt cho Tổng công ty Bảo
hiểm Việt Nam.
Hơn 30 năm hoạt động, Bảo Việt đà từng bớc phát triển toàn diện và
mạnh mẽ với hơn 62 công ty thành viên khu vực, mạng lới đại lý, Boả Việt
trở thành một doanh nghiệp uy tín trên thị trờng Bảo hiểm Việt Nam, chiếm
vị trí chủ đạo với 64% thị phần Bảo hiểm Việt Nam.
Với khả năng tài chính lớn mạnh, với những kinh nghiệm lâu năm, năm
1997, Bảo Việt là doanh nghiệp duy nhất đợc phép kinh doanh cả Bảo hiểm
nhân thọ và Bảo hiểm phi nhân thọ. Với trên 40 nghiệp vụ Bảo hiểm, Bảo
Việt đà đáp ứng không chỉ nhu cầu Bảo hiểm của đông đảo tầng lớp dân c
mà còn của các nhà đầu t nớc ngoài trong các lĩnh vực: Bảo hiểm con ngời,
Bảo hiểm Tài sản, Bảo hiểm Trách nhiệm dân sự.
Kết quả kinh doanh của Bảo Việt đà khẳng định Bảo Việt tiếp tục giữ vị
trí hàng đầu trên thị trờng Bảo hiểm Việt Nam.
b. Công ty Bảo hiểm Thành phố Hồ Chí Minh ( Bảo Minh)
Với yêu cầu phải mở rộng thi trờng Bảo hiểm Việt Nam, hơn nữa để
đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, Bộ Tài chính đà có quyết định thành
lập số 1164/ TC/ QĐ- TCCB, ngày 28/11/1994 thành lập công ty Bảo hiểm
thành phố Hồ Chí Minh ( Bảo Minh). Kể từ năm 1994, Bảo Minh đợc tách
Tổ chức công ty Bảo hiểm ở thị trờng Bảo hiểm Việt Nam hiện nay

5


khỏi Bảo Việt và trở thành một công ty độc lập trực thuộc Bộ Tài chính, nó
cũng cõ chức năng, quyền han và lĩnh vực hoạt động nh Bảo Việt, có quyền
kinh doanh tất cả các loại hình Bảo hiểm trên mọi lĩnh vực, và co quyền
thành lập các chi nhánh, văn phòng đại diện ở bất cứ nơi nào trên lÃnh thổ
Việt Nam cũng nh ở nớc ngoài.
Mới chỉ mấy năm hoạt động, nhng do là một công ty năng động, quan

tâm đào tạo cán bộ, kết quả kinh doanh của Boả Minh khá cao và năm sau
cao hơn năm trớc. Năm 1995, doanh thu đạt 160 tỷ VNĐ, năm 1996, đạt
260 tỷ VNĐ. Cùng với kết quả đó, thị phần của Bảo Minh trên thị trờng Bảo
hiểm Việt Nam cũng tăng dần qua các năm: năm 1995 chiếm 15,4%; năm
11996, con số đó là 22,5% và năm 1997 là 20,88%.
Năm 1996, Bảo Minh đạt mức tăng trởng 60% về phí Bảo hiểm so với
năm 1995, trong khi đó tốc đọ tăng trởng bình quân của thị trờng Bảo hiểm
Việt Nam là 37%. Với kết quả đó, Bảo Minh đÃ, đang và sẽ trở thành một
công ty Bảo hiểm đủ sức cạnh tranh với tất cả các công ty Bảo hiểm khác,
ngay cả với Bảo Việt- một thời đà từng là Mẹ đẻ của nó.
c. Công ty tái Bảo hiểm quốc gia Việt Nam ( VINARE)
Đợc thành lập năm 1995 với mục đích chính là hỗ trợ các doanh ghiệp
Bảo hiểm trong nớc, đặc biệt là doanh nghiệp mới thành lập hoạt động và
phát triển, VINARE đà và đang trở thành một trong những công ty Bảo
hiểm Nhà nớc không thể thiếu đợc trên thị trờng Bảo hiểm Việt Nam. Với
vốn điều lệ 40 tỷ đồng, trong 2 năm hoạt động, công ty đà thực hiện tốt
chức năng kinh doanh tái Bảo hiểm, nâng phần giữ lại, hạn chế tái Bảo hiểm
ra nớc ngoài. Tổng phí giữ lại trong nớc đạt 85 tỷ đồng, tăng vố hơn 40 tỷ
đồng.
Để hoàn thiện hơn nữa trong môi trờng cạnh tranh, VINARE cung cấp
rất nhiều dịch vụ nh cung cấp các thông tin Bảo hiểm, tái Bảo hiểm trong và
ngoài nớc, t vấn và giúp đỡ về kỹ thuật nghiệp vụ cho các công ty Bảo hiểm
trong việc thu xếp tái Bảo hiểm và khai thác Bảo hiểm, đào tạo cán bộ Bảo
hiểm và tái Bảo hiểm, đầu t nguồn vốn nhàn rỗi góp phần vào sự nghiệp
công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc.
2. Công ty Bảo hiểm cổ phần
Công ty cổ phần là loại doanh nghiệp do các cổ đông góp vốn ( ít nhất
7 cổ đông ) đợc quyền phát hành cổ phiếu, trái phiếu. ở Việt Nam hiện nay
có 3 công ty Bảo hiểm cổ phần sau đây:
a. Công ty Bảo hiểm cổ phần Petrolimex ( PJCO)

Xuất phát từ thực tế phát triển của thị trờng Bảo hiểm Việt Nam, ngay
từ đầu năm 1994, tổng công ty xăng dầu Việt Nam đà cùng với một số công
ty tham gia góp vốn thành lập công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực Bảo
hiểm. Và sau gần một năm chuẩn bị PETROLIMEX cùng với 6 cổ đông
tiến hành thành lập công ty cổ phần Bảo hiểm PETROLIMEX. Ngày
15/6/1995, công ty chính thức đi vào hoạt động và trở thành công ty cổ
phần Bảo hiểm đầu tiên ở Việt Nam.
PJICO có số vốn đầu t là 55 tỷ VNĐ và vốn điều lệ là 53 tỷ VNĐ,
trong đó 80% vốn góp của các công ty Nhà nớc, 19,5% cổ phần để phát
hành cổ phiếu cá nhân và cho đến cuối năm 1995 đà phát hành hết. Tổng
công ty xăng dầu Việt Nam là cổ đông lớn nhất chiếm 51% tổng số vốn.
Ngoài ra, với các cổ đông là Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam, Tổng công
ty thép Việt Nam, công ty điện tử Hà Nội ( Hanel), công ty xuất nhập khẩu
và thiết bị toàn bộ ( Matexiom), công ty TNHH thiết bị an toàn ( AT).
Ngoài 7 cổ đông sáng lập, vào đầu năm 1996, liên hiệp đờng sắt Việt Nam
Tổ chức công ty Bảo hiểm ở thị trêng B¶o hiĨm ViƯt Nam hiƯn nay

6


đà đợc hội đồng quản trị của PJCO chấp nhận là một cổ đông tham gia có
số vốn góp lớn.
Là một công ty mới đợc thành lập, PJICO gặp không ít những thuận lợi
và khó khăn. Nhng thuận lợi nhất là các cổ đông đều là những công ty và
tổng công ty lớn có uy tín trên thị trờng Việt Nam và quốc tế nên đà tạo đợc
niềm tin cho khách hàng. Bằng những cố gắng của Hội đồng quản trị và ban
giám đốc, PJICO đà từng bớc chiếm lĩnh thị trờng Bảo hiểm Việt Nam,
trong vòng 8 năm hoạt động, doanh thu Bảo hiểm gốc tăng lên nhanh một
cách chóng mặt, năm 1995 là 14 tỷ VNĐ; năm 1996 là 52 tỷ VNĐ và năm
1997 con số đó là 79 tỷ VNĐ. Thị phần của công ty tăng dần lên, năm 1995

là 1,7%; năm 1996 là 4,7% và đến năm 1997 là 7%.
b.
Công ty Bảo hiểm cổ phần Nhà Rồng ( Bảo Long)
Đợc thành lập 11/7/1995 với số vốn pháp định 22 tỷ đồng, Bảo Long
trở thành công ty Bảo hiểm cổ phần của Việt Nam sau PJICO đợc phép hoạt
động kinh doanh các nghiệp vụ Bảo hiểm thơng mại trên địa bàn trong và
ngoài nớc. Mặc dù năm 95 lợi nhuận công ty đạt 8 tỷ VNĐ, nhng thị phần
của công ty chỉ đạt 1%- đó là con số khiêm tốn mà đòi hỏi công ty phải nỗ
lực hơn nữa.
c. Công ty Bảo hiểm cổ phần bu điện ( PTI)
Đợc thành lập năm 1998 với số vốn pháp định là 68 tỷ VNĐ, chiếm thị
phần Bảo hiểm 2%, PTI đang trở thành công ty Bảo hiểm cổ phần lớn, có
sức cạnh tranh trên thị trờng Bảo hiểm Việt Nam.
3. Công ty liên doanh Bảo hiểm
Là hình thức công ty Bảo hiểm Việt Nam, và công ty hay tập đoàn nớc
ngoài góp vốn để thành lập công ty Liên doanh.Ơ Việt Nam hiện nay có 3
công ty liên doanh sau:
a. Công ty liên doanh Bảo hiểm Quốc tế Việt Nam (VIA)
Ngoài 40 văn phòng đại diện của nớc ngoài đặt tại Việt Nam, theo xu
hớng của một nền kinh tế mở, công ty liên doanh quốc tế VIA giữa Bảo
Việt- Tokio Marine And The Comercial Union, bắt đàu hoạt ®éng tõ
1/11/1996.
Víi sè vèn ®iỊu lƯ 6 triƯu USD, VIA chỉ đợc phép hoạt động trong một
số nghiệp vụ nhất định. Tuy nhiên, công ty có mối quan hệ với khách hàng
Nhật Bản, do đó thị trờng tiềm năng rất lớn.
b. Công ty liên doanh Bảo hiểm liên hiệp ( UIC)
Đợc cấp giấy chứng nhận ngày 30/5/1997, với số vốn điều lệ 4 triệu
USD, chiếm 2% thị phần Bảo hiểm Việt Nam, UIC trở thành công ty liên
doanh Bảo hiểm trên thị trờng Bảo hiểm Việt Nam có rất nhiều tiềm năng.
c. Công ty liên doanh môi giới Bảo hiểm Bảo Việt Incape hữu hạn

Đợc cấp giấy chứng nhận 20/12/1994, với số vốn điều lệ 250.000
USD, là công ty liên doanh nên công ty cũng chỉ đợc phép kinh doanh một
số dịch vụ nhất định. Với dịch vụ chính là môi giới Bảo hiểm, công ty trở
thành ngời bạn tin cậy trong việc môi giới, t vấn Bảo hiểm cho khách hàng.
4. Công ty Trách nhiệm hữu hạn Bảo hiểm
Là công ty TNHH nhng cả hai công ty này đều là công ty 100% vốn nớc ngoài hoạt động tại Việt Nam. Sự góp mặt của các công ty này đà khiến
Tổ chức công ty Bảo hiểm ở thị trêng B¶o hiĨm ViƯt Nam hiƯn nay

7


cho thị trờng Bảo hiểm Việt Nam sôi động hơn nhiều, tuy nhiên cũng là
những thách thức đối với công ty Bảo hiểm trong nớc.
a. Công ty 100% vốn nớc ngoài Chinfon Manulife
Là công ty Bảo hiểm nhân thọ 100% vốn nớc ngoài đầu tiên đợc cấp
giấy phép tại Việy Nam với tổng số vốn đầu t 10 triệu USD, Chinfon
Manulife, liên doanh giữa tập đoàn Chinfon ( Đài Loan) và Manulife
Finacial ( Canada), đà nhanh chóng xác định và triển khai những kế hoạch
kinh doanh khá quy mô: tổ chức nhân sự, đào tạo đội ngũ cán bộ Bảo hiểm
chuyên nghiệp cũng nh xác định phơng thức, loại hình Bảo hiểm và đối tợng tiềm năng có thể khai thác.
Đợc Bộ Kế hoạch và Đầu t cấp giấy phép ngày 12/6/1999 và đà chính
thức hoạt động vào tháng 9/1999, công ty đà có kinh nghiệm hơn 100 năm
hoạt động của cả hai tập đoàn đà rất thành công trên thơng trờng quốc tế,
với các nghiệp vụ Bảo hiểm hỗn hợp, Bảo hiểm giáo dục hỗn hợp, Bảo hiểm
trợ cấp y tế, Bảo hiểm thơng tật và tử vong do tai nạn, công ty trở thành
công ty Bảo hiểm nhân thọ đầy sức hấp dẫn đối với khách hàng trong và
ngoài nớc.
b. Công ty TNHH Bảo hiểm ALLIANZ/ AGF
Đợc Bộ Kế hoạch và Đầu t cấp giấy phép, ALLIANZ/ AGF trở thành
công ty Bảo hiểm phi nhân thọ 100% vốn nớc ngoài đầu tiên hoạt động trê

thị trờng Bảo hiểm Việt Nam. Đây là công ty liên doanh giữa ALLIANZ
Akatiengaselsaft, một trong những tập đoàn Bảo hiểm lớn nhất ở Đức và
AFG của Singapore.
Với thời hạn hoạt động 30 năm, công ty sẽ đáp ứng nhu cầu Bảo hiểm
cho các doanh nghiệp nớc ngoài hoạt động dới luật Đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam, cho các cá nhân nớc ngoài, cũng nh các tồ chức bằng những dịch vụ
Bảo hiểm phi nhân thọ.
5. Công ty chuyên ngành Công ty Bảo hiểm dầu khí (PVIC)
Cùng với sự phát triển kinh tế, là nhu cầu đợc đáp ứng dịch vụ nói
chung, và dịch vụ Bảo hiểm nói riêng ngày càng tăng lên. Tuy nhiên khả
năng hiện tại cuả các công ty Bảo hiểm còn cha đáp ứng kịp, nhất là trong
lĩnh vực xăng, dầu khí... Theo thống kê hàng năm có khoảng từ 90 95%
các hợp đồng Bảo hiểm dầu khí bị ép chuyển ra nớc ngoài do thế yếu của
các doanh nghiệp trong nớc ( không đủ khả năng tài chính, không có kinh
nghiệm,... ) dẫn tới hàng năm có khoảng 15- 17 triệu USD bị chuyển ra nớc
ngoài dới hình thức phí Bảo hiểm, trong khi chúng ta đang kêu gọi vốn đầu
t nớc ngoài vào Việt Nam. Điều đáng nói ở đây là dịch vụ Bảo hiểm bị
chuyển ra nớc ngoài trong khi rủi ro và đối tợng Bảo hiểm phát sinh tại lÃnh
thổ Việt Nam.
Chính vì vậy trong điều lệ tổ chức và hoạt động cuả Tổng công ty
dầu khí Việt Nam đợc Thủ tớng Chính phủ phê chuẩn có mô hình công ty
Bảo hiểm dầu khí dới hình thức doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán độc lập.
Để thực hiện nghị định này, ngày 3/10/1995, hội đồng quản trị Tổng công
ty dầu khí Việt Nam đà họp bàn về vấn đề này và đà ký quyết định số 1396/
HĐQT ngày 14/10/1995 thành lập công ty Bảo hiểm dầu khí ( PVIC). Từ
đấy PVIV trở thành công ty chuyên ngành đầu tiên cảu nớc ta, đồng thời
cũng là doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty dầu
khí Việt Nam.
PVIC có một u thế mà không một công ty Bảo hiểm nào ở Việt Nam có
đợc- đó là đợc phép thực hiện Bảo hiểm y tế bắt buộc đối với tất cả các cán

Tổ chức công ty Bảo hiểm ở thị trờng B¶o hiĨm ViƯt Nam hiƯn nay

8


bộ công nhân viên trong ngành dầu khí. Công ty đÃ, đang triển khai tất cả
các nghiệp vụ Bảo hiểm thơng mại trong phạm vi ngành dầu khí và góp
phần làm thay đổi cơ cấu thị trờng Bảo hiểm Việt Nam, góp phần to lớn vào
việc tăng trởng kinh tế đất nớc và cải thiện đời sống nhân dân.
III. Thị phần của các công ty Bảo hiểm trên thị trờng
Bảo hiểm Việt Nam

Chỉ khi nào độc quyền không còn tồn tại trên thị trờng thì khi đó mới
xuất hiện khái niệm thị phần, đó chính là tỷ lệ chiếm giữ thị trờng của các
công ty. Trớc năm 1995, thị trờng Bảo hiểm Việt Nam chỉ có duy nhất Bảo
Việt hoạt động. Nhng từ năm 1995 trở lại đây, kinh tế Việt Nam phát triển
mạnh mẽ theo cơ chế thị trờng. Và do đó các công ty Bảo hiểm ra đời và
tham gia vào thị trờng Bảo hiểm song thị phần chủ yếu vẫn do Bảo Việt
nắm giữ.

Tổ chức công ty Bảo hiểm ở thị trờng Bảo hiểm Việt Nam hiện nay

9


Thị phần bảo hiểm năm 1995

Bảo Minh
PVIC
PJICO

Bảo Long
VIA
Bảo Việt

Thị phần bảo hiểm năm 1997

Thị phần bảo hiểm năm 1996

Bảo Minh
PVIC
PJICO
PTI
UIC
Bảo Long
VIA
Bảo Việt

Thị phần bảo hiểm năm 1998

PJICO

Thị phần bảo hiểm

PJICO
PVIC
Bảo Minh
Bảo Long
VIA
UIC
năm 1999

Bảo Việt

PVIC
Bảo Minh
Bảo Long
VIA
UIC
PTI

Thị phần bảo hiểm năm 2000
BIDV-QBE
Bảo Việt

Tổ chức công ty Bảo hiểm ở thị trờng B¶o hiĨm ViƯt Nam hiƯn nay

10


Phần 3: những vấn đề cơ bản để tổ chức một công ty Bảo
hiểm trên thị trờng Việt Nam hiện nay.
I/ Cơ cấu tổ chức của công ty Bảo hiểm
Các công ty Bảo hiểm hoạt động dựa trên sự góp sức của nhiều ngời
cùng làm việc với nhau, vì vậy để hoạt động đạt đợc mục tiêu chung, cần
phải phân bổ cho mỗi ngời một vai trò nhất định. Tổ chức chính là sự liên
kết các cá nhân, những quá trình, những hoạt động trong hệ thống nhằm
thực hiện mục tiêu đề ra dựa trên các nguyên tắc và quy tắc quản trị quy
định.
Cơ cấu tổ chức là hình thức tồn tại của tổ chức, biểu thị việc sắp xếp các
bộ phận đợc chuyên môn hoá với những trách nhiệm, quyền hạn nhất định,
có mối liên hệ mật thiết với nhau và đợc bố trí theo những cấp, những khâu

khác nhau, nhằm thực hiện các chức năng quản lý. Cơ cấu tổ chức quản lý
tốt sẽ đảm bảo cho hoạt động của công ty có hiệu quả và đối phó với biến
động của môi trờng.
Nguyên tắc hình thành cơ cấu tổ chức: cơ cấu tổ chức phải đi theo và
đáp ứng yêu cầu của chiến lợc kinh doanh nh tính tối u, tính linh hoạt, tính
tin cậy và tính kinh tế. Các nhân tố tác động đến cơ cấu tổ chức là chiến lợc
của công ty Bảo hiểm, nhiệm vụ của công ty, công nghệ, môi trờng kinh
doanh và mối quan hệ phụ thuộc giữa số lợng ngời bị quản lý và khả năng
kiểm tra của ngời lÃnh đạo. Cơ cấu tổ chức của công ty Bảo hiểm không có
tính cứng nhắc mà phải thay đổi tuỳ thuộc vào điều kiện ảnh hởng.
Đa số các công ty Bảo hiểm đợc tổ chức nh sau:
- Văn phòng chính: có trách nhiệm xây dựng chính sách tổng thể và
điều hành các hoạt động của công ty. Văn phòng chính thờng đặt ở
một trung tâm thủ đô hoặc một trong các thành phố chính.
- Các văn phòng chi nhánh: có trách nhiệm kinh doanh dịch vụ đối với
khách hàng và thanh toán dàn xếp các khoản bồi thờng. Văn phòng
còn đợc gọi là công ty hoặc chi nhánh công ty. Tổ chức tại văn
phòng chi nhánh thờng khác với văn phòng chính. Đây là đơn vị trực
tiếp với bên ngoài thông qua các nhân viên và các đại diện.

Nh đà nói ở trên, tõng ngêi ë tõng cÊp bËc sÏ cã nhiƯm vơ hoàn thành
trách nhiệm của mình đợc giao từ đó liên kết với nhau sẽ đạt mục đích
chung của công ty đề ra. Tuy nhiên, cơ cấu tổ chức một công ty Bảo hiểm
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố và có thể thay đổi. Vì vậy, thông thờng các
công ty Bảo hiểm thơng có cơ cấu tổ chức phân chia theo 3 nhóm: theo
chức năng, theo sản phẩm và theo lÃnh thổ. Công ty Bảo hiểm
Có thể sử dụng một trong ba cách tổ chức này hoặc kết hợp các cách sao
cho phù hợp với công ty của mình.
2/ Chức năng của các bộ phận chủ yếu


Tổ chức công ty Bảo hiểm ở thị trờng Bảo hiểm Việt Nam hiện nay

11


a) Bộ phận Marketing
Bộ phận này chịu trách nhiệm về việc đa sản phẩm của công ty
Bảo hiểm tới khách hàng. Bao gồm: nghiên cứu thị trờng, tạo ra các sản
phẩm mới theo nhu cầu, xem xét lại các sản phẩm hiện tại để phù hợp hơn
với nhu cầu khách hàng, cho khách hàng thấy đợc lợi ích của sản phẩm, bán
sản phẩm.
b) Bộ phận định giá phí Bảo hiểm
Bộ phận định giá phí Bảo hiểm có trách nhiệm xem xét các hoạt
động của công ty trên cơ sở toán học. Nó phối hợp với các bộ phận khác
của công ty để thiết lập và xem xét lại các sản phẩm của công ty. Nó định ra
tỷ lệ phí Bảo hiểm, tỷ lệ lÃi cổ phần, thởng. Nó cũng xác định xem vốn dự
trữ của công ty Bảo hiểm đồng thời xác địh cả giá trị vay, các khoản huỷ bỏ
của đơn Bảo hiểm Đây là một bộ phận quan trọng của công ty Bảo hiểm.
c/ Thẩm định và đánh giá rủi ro
Bộ phận này đảm bảo cho công ty biết rằng thiệt hại do rủi ro xảy
ra là bao nhiêu, có trong phạm vi Bảo hiểm hay không? Ngoài ra bộ phận
này còn tham gia vào quá trình đàm phán và quản lý các hợp đồng tái Bảo
hiểm mà theo đó công ty Bảo hiểm có thể chuyển toàn bộ hoặc một phần
các rủi ro Bảo hiểm cho các công ty Bảo hiểm khác.
D/ Dịch vụ khách hàng
Bộ phận này sẽ làm cho khách hàng tin tởng công ty hơn vì có đầy
đủ thông tin về Bảo hiểm đồng thời các chuyên gia sẽ trả lời cho khách
hàng về thắc mắc của họ về Bảo hiểm. NgoàI ra bộ phận này còn gửi các
thông báo về phí Bảo hiểm cho khách hàng, thu phí Bảo hiểm
e) Giải quyết khiếu nại

Bộ phận này có nhiệm vụ xem xét các khiếu nại của ngời đợc Bảo
hiểm, ngời đợc hởng lợi và xác định hiệu lực của khiếu nại và quyết định trả
tiền bảo hiểm cho ngơì thích hợp.
f) Đầu t
Đầu t là một bộ phận tơng đối độc lập. Bộ phận này sẽ xem xét thị
trờng tài chính và đa ra các chiến lợc đầu t theo chính sách mà ban giám
đốc đà đề ra. Họ đồng thời nh các cố vấn của Tổng giám đốc và hội đồng
Giám đốc khi có sự sát nhập hoặc mua lại một công ty khác.
g) Kế toán
Bộ phận này rất quan trọng vì nó cho biết công ty hiện nay lÃi hay
lỗ. Ngoài ra nó còn chịu trách nhiệm duy trì sổ sách kế toán chung của toàn
công ty, chuẩn bị các báo cáo tài chính, quản lý việc thu nhận tiền, đồng
thời cũng phối hợp với các bộ phận pháp chế để đảm rằng công ty đang
hoạt động phù hợp với quy định của chính phủ và luật thuế.

Tổ chức công ty Bảo hiểm ở thị trờng Bảo hiểm Việt Nam hiện nay

12


h) Pháp chế
Bộ phận này cho biết công ty hoạt động có phù hợp với luật pháp
và các quy định cuả cơ quan quản lý Bảo hiểm. Đồng thời cũng nghiên cứu
các quy định sắp ban hÃnh xem có ảnh hởng tới công ty hay không. Ngoài
ra còn cố vấn cho bộ phận giải quyết khiếu nại.
i) Tin học
Bộ phận này chịu trách nhiệm phát triển và bảo dỡng hệ thống
máy tính của công ty. Hệ thống bao gồm: các hệ thống xử lý thông tin, xử
lý văn bản và hệ thống tự động của công ty. Ngoài ra nó còn giúp công ty
phát triển về phần mềm cần thiết để cung cấp thông tin, bảo quản tàI liệu và

quản lý sản phẩm.
k) Bộ phận nhân sự
Bộ phận này chịu trách nhiệm với những vấn đề liên quan đến cán
bộ của công ty. Bộ phận này lập chính sách của công ty về vấn đề thuế, đào
tạo, sa thải cán bộ của công ty, xác định mức lơng và đảm bảo rằng công ty
hoạt động phù hợp với luật lao động. Nó cũng đồng thời quản lý những
quyền lợi của nhân viên.
l) Các uỷ ban
Bộ phận này có nhiệm vụ giải quyết một số hoạt động mà không
thuộc chức năng của bộ phận nào cả. Nhng khác với bộ phận khác là nó bao
gồm một số thành viên mà mỗi ngời đều có nhiệm vụ khác nhau trong công
ty. Các bn này có ở mọi cấp và đợc sử dụng khi một vấn đề cụ thể nào đó
xét thấy sẽ đợc các cá nhân xuất sắc giải quyết là tốt nhất.
II/ mục tiêu quản trị kinh doanh công ty Bảo hiểm trên
thị trờng Việt Nam hiện nay
Các doanh nghiệp nói chung và các công ty Bảo hiểm nói riêng đều phải
tìm mọi cách để tồn tại trong những cuộc giao tranh, cạnh tranh khốc liệt và
làm cho công ty của mình ngày càng lớn mạnh. Để làm đợc nh vậy các
doanh nghiệp cần phải đặt mục tiêu ra cho mình.
1/ Mục tiêu trớc mắt và mục tiêu lâu dài
a/ Mục tiêu trớc mắt
Để đáp ứng yêu cầu tồn tại và đứng vững trong thị trờng, công ty
phải xác định đợc: sự xuất hiện của công ty trên thị trờng, tạo ra những
khách hàng nòng cốt đầu tiên, gây dẫn sự tín nhiệm của xà hội đối với công
ty. Việc xuất hiện của công ty trên thị trờng Việt Nam phải đợc nhiều ngời
biết đến. Vì không phải ai biết cũng quan tâm thực sự đến công ty mà chỉ
khoảng 20% số ngời biết sẽ quan tâm thực sự đến công ty. Việc quảng cáo
đóng vai trò khá quan trọng do Việt Nam còn cha chú ý nhiều đến Bảo
Tổ chức công ty Bảo hiểm ở thị trờng Bảo hiểm Việt Nam hiÖn nay


13


hiểm. Vì vậy việc làm cho ngời dân hiểu đợc ý nghĩa của Bảo hiểm là rất
cần thiết.
Sau đó công ty cần phải có những khách hàng nòng cốt của
mình. Đây là những khách hàng đến với công ty từ rất sớm và trung thành
trong thời gian dài, đợc công ty u ái trong dịch vụ. Từ đó sẽ nảy sinh ra
khách hàng mới do quảng cáo hoặc do ngời đà mua sản phẩm của công ty
nói cho biết Giai đoạn đầu bao giờ cũng khó khăn bởi cong ty phải gây đợc tín nhiệm đối với xà hội. Tất cả các hoạt động đều phải thận trọng, bảo
đảm chất lợng đến mức tối đa để tạo một d luận thuận lợi cho công ty.

b/ Mục tiêu lâu dài
Nói tóm lại những mục tiêu trớc mắt cũng là để đi đến mục tiêu lâu
dài là dần dần mở rộng thị phần của công ty từ đó tăng doanh thu, tăng lợi
nhuận và thu nhập của nhân viên.
2/ Mở rộng thị phần của công ty
Nh đà nói ở trên thì việc mở rộng thị phần vừa là mục tiêu trớc mắt và
là mục tiêu lâu dài, đồng thời nó là mục tiêu chiến thuật, mục tiêu chiến lợc
của công ty. Mở rộng đợc thị phần mới có thể tính đến tăng trởng doanh thu
và tiếp đến là các mục tiêu khác. Việc một công ty mở rộng đợc thị phần
cũng có nghĩa là nó đà chiếm một phần thị trờng của công ty khác ( trong
trờng hợp tổng thị trờng là không đổi). Tuy nhiên, thực hiện đợc việc này
không đơn giản mà đòi hỏi công ty phải có những cái mới hơn công ty khác
mà nó thờng tập trung vào:
- Chất lợng dịch vụ cao hơn: đền bù, bồi thờng đầy đủ và nhanh
chóng, thủ tục đơn giản nhất, thuận tiện nhất.
- Phí Bảo hiểm thấp hơn các công ty khác: tìm mọi cách tiết kiệm
-chi phí để hạ phí mà vẫn đảm bảo chất lợng dịch vụ cao.
- Khách hàng thuận tiện khi mua Bảo hiểm: đại lý ở những nơi tiện

ghé qua, dễ tìm kiếm, có ngời trực thờng xuyên tiếp khách hàng, thái độ
niềm nở, mau mắn.
- Tuyên truyền quảng cáo hợp lý để tất cả mọi ngời đều biết về
những u việt đó, phả cho mọi ngời biết thật nhiều và rộng.
Vậy mở rộng thị phần chính là hiệu quả của công ty vì đó là kết quả
tổng hợp của các hoạt động xúc tiến trên thị trờng.
3/ Tăng trởng doanh thu của công ty
Mở rộng thị phần là đIều tất yếu dẫn đến tăng doanh thu của công ty
( tăng khách hàng). Trong mức tăng số khách hàng chỉ ẩn chứa sự tăng
doanh thu theo chiỊu réng ( rÊt quan träng) nhng cÇn chó ý mức tăng doanh
thu bình quân một khách hàng vì nó ẩn chứa 2 nhân tố theo chiều sâu là:
- Sự tăng về sức mua Bảo hiểm của từng khách hàng
- Thay đổi cơ cấu khách hàng, tỷ lệ khách hàng của loạI hình Bảo
hiểm có doanh thu lớn tăng lên, tỷ lệ khách hàng của loạI hình Bảo
hiểm có doanh thu nhỏ giảm đi.

Tổ chức công ty Bảo hiểm ở thị trờng Bảo hiểm Việt Nam hiện nay

14


Nh vậy, có thể số khách mua Bảo hiểm không tăng nhng doanh thu
Bảo hiểm vẫn tăng vì:
Doanh thu Bảo hiểm =

Doanh thu bình quân
một khách hàng

x Số khách
Mua Bảo hiểm


4/ Tăng lợi nhuận của công ty và thu nhập của nhân viên
Mọi công ty khi tham gia kinh doanh đều muốn kiếm lợi nhuận. Lúc
đầu có thể lÃi ít tức là doanh thu chỉ lớn hơn chi phí ít nhng về sau càng đòi
hỏi lÃi cao hơn tức là lÃi suất cao. Mà:
LÃi suất =

Lợi nhuận
Số vốn dùng vào kinh doanh

Cho nên muốn lÃi suất cao phải có doanh thu cao, chi phÝ thÊp vµ sè
vèn dïng vµo kinh doanh thÊp. Chi phÝ thÊp võa do tiÕt kiƯm, kh«ng phô trơng lÃng phí vừa là kết quả của hoạt động quản lý chặt chẽ, có hiệu quả. Có
chi phí thấp ta mới giảm đợc phí để cạnh tranh mà vẫn có lÃi. Còn về vốn,
muốn tiết kiệm vốn phải tìm cách quay vòng vốn nhanh, không để vốn bị ứ
đọng ở bất kỳ khâu nào, đặc biệt phải tránh nợ khó đòi và tính toán khéo
léo để đa nhiều lợng tiền nhàn rỗi vào các hoạt động kinh doanh phụ.
Thu nhập của nhân vỉên là điều đáng quan tâm cđa c«ng ty
Thu nhËp thùc tÕ

=

Thu nhËp (b»ng tiỊn)
ChØ sè giá sinh hoạt

Chỉ khi nào thu nhập thực tế tăng mới tạo nên tâm lý an tâm, phấn
khởi cho nhân viên. Ngoài ra với mức lơng hấp dẫn sẽ giữ chân và lôi kéo
những ngời giỏi đến công ty làm việc.
II/ các quan hệ trong hệ thống quản trị kinh doanh
Bảo hiểm
1/ Điều hành hoạt động của công ty Bảo hiểm

a/ Điều hành đối nội: là điều hành các hoạt động nội bộ công ty nh tổ
chức cơ cấu bộ máy, quản trị các mặt hoạt động nhân sự, quản lý tài sản,
quản lý vốn và chi phí.
b/ Điều hành đối ngoại: là điều hành các hoạt động thu hút khách
hàng, đền bù tổn thất, tiến hành kinh doanh phụ trợ vốn nhàn rỗi, quan hệ
với các đối tác và các cấp chính quyền. Các hoạt động đối ngoại là nguồn
của doanh thu và lợi nhuận và cũng là kết quả của các hoạt động điều hành
đối nội.
2/ Các quy tắc kết hợp quan hệ
a/ Kết hợp giữa thị trờng và nguồn nhân lực
Tổ chức công ty Bảo hiểm ở thị trờng Bảo hiểm Việt Nam hiện nay

15


Nguồn nhân lực là sức mạnh của doanh nghiệp để phát triển trong
đó chất lợng nhân lực, uy tín doanh nghiệp đóng vai trò hết sức cơ bản. Có
nhân viên và cán bộ quản trị tài giỏi, công ty mới thiết lập nhiều loại hình
Bảo hiểm khác nhau, nâng cao chất lợng dịch vụ để giữ khách hàng và lôi
kéo thêm khách mới. Điều này sẽ giúp công ty mở rộng thị trờng và từ đó
thu thêm nhiều phí Bảo hiểm, sẽ tăng vốn dự trữ, thu hút đợc ngời giỏi, làm
cho nguồn lực tiếp tục mạnh thêm, tạo ra vòng quay khép kín, tơng tác giữa
thị trờng và nguồn lực theo chiều hớng có lợi.
b/ Kết hợp giữa kết quả và hiệu quả kinh doanh
Hai phạm trù này không đồng nhất, kết quả không đồng thời là
hiệu quả. Tuy nhiên, chúng có liên hệ chặt chẽ với nhau: kết quả tốt là tiền
đề cho hiệu quả kinh doanh.
3/ Đại lý và môi giới của công ty Bảo hiểm
Muốn tổ chức một công ty Bảo hiểm hoạt động tốt cần phải có hoạt
động của môi giới và đại lý Bảo hiểm.

a/ Môi giới Bảo hiểm
Môi giới Bảo hiểm là hoạt động độc lập nhằm thiết lập quan hệ
giữa khách hàng và tổ chức Bảo hiểm. Các công ty môi giới đại diện cho
khách hàng tìm kiếm thị trờng Bảo hiểm có uy tín, đảm bảo nguồn tài
chính, tỷ lệ phí hợp lý để giới thiệu cho khách hàng.
Nh vậy, môi giới Bảo hiểm có nhiệm vụ: Vận động, tuyên truyền
và khai thác dịch vụ Bảo hiểm. Là ngời đi khai thác, môi giới Bảo hiểm
phải tuyên truyền cho ngời tham gia hiểu rõ lợi ích của Bảo hiểm, điều kiện
Bảo hiểm, lợi thế của công ty Bảo hiểm mà khách hàng tham gia. Sau khi
đà thoả thuận, công ty môi giới hớng dẫn ký hợp đồng và theo dõi thực hiện
hợp đồng. Khi có tổn thất xảy ra ngời môi giới phải hớng dẫn khách hàng
làm thủ tục đòi ngời Bảo hiểm.
Công ty môi giới đợc hởng quyền lợi từ công ty Bảo hiểm thông
qua môi giới phí. Ngoài ra, công ty môi giới còn phải chịu trách nhiệm về
uy tín của công ty Bảo hiểm. Trong trờng hợp nhất định công ty môi giới
còn phải bồi thờng trách nhiệm nghề nghiệp.
b/ Đai lý Bảo hiểm
Đai lý Bảo hiểm là một cá nhân hay tổ chức đại diện cho một công
ty Bảo hiểm, vì quyền lợi của công ty Bảo hiểm, thay mặt công ty Bảo hiểm
để bán các sản phẩm của công ty cho ngời mua.
Nói tóm lại, cả đại lý và môi giới Bảo hiểm đều có chức năng làm
tăng thị phần của công ty Bảo hiểm nhất là môi giới bởi vì nhờ nó mà ngời
dân có thể hiểu rõ hơn về Bảo hiểm từ đó dẫn đến nhiều ngời biết và mua
sản phẩm Bảo hiểm.

Tổ chức công ty Bảo hiểm ở thị trờng Bảo hiểm Việt Nam hiÖn nay

16



Đại lý phải ở nơi thuận tiên để mọi ngời có thể ghé mua một cách dễ
dàng, ngời trực phải có thái độ ân cần và chăm sóc khách hàng một cách
nhiệt tình.
IV/ những khó khăn và thuận lợi khi tổ chức công ty
Bảo hiểm trên thi trờng việt nam hiện nay.
Bớc vào một thế kỷ mới- đó là sự hội nhập và hợp tác giữa các nớc phát
triển một cách chóng mặt. Việt Nam cũng vậy. Chúng ta đÃ, đang và sẽ
tham gia các khối ASEAN, AFTA, APEC Cùng với quá trình hội nhập đó
chính phủ đà cho phép một số công ty Bảo hiểm 100% vốn nớc ngoài vào
hoạt động tại thị trờng Việt Nam, mở ra nhiều cơ hội và không ít khó khăn
cho các công ty Bảo hiểm Việt Nam.
1/ Thuận lợi
Với sự góp mặt của các công ty Bảo hiểm nớc ngoài sẽ góp phần cải
thiện mạnh mẽ hơn môi trờng đầu t tại Việt Nam, nó tạo ra hình ảnh một thị
trờng Bảo hiểm Việt Nam đầy sôi động. Với các loại hình doanh nghiệp đa
dạng, sản phẩm Bảo hiểm phong phú đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách
hàng cho dù là khách hàng khó tính nhất. Cùng với sự góp mặt của các
công ty Bảo hiểm nớc ngoài là quá trình chuyển giao công nghệ hiện đại,
phơng thức quản lý tiên tiến và các yếu tố đầu vào của bất kỳ doanh nghiệp
nào- đó là vốn, là các cán bộ có trình độ lành nghề Tất cả những yếu tố đó
sẽ đa ngành Bảo hiểm Việt nam phát triển ở tầm cao hơn. Sự tham gia của
các công ty Bảo hiểm nớc ngoài vào thị trờng Bảo hiểm Việt Nam đà tạo ra
một sự cạnh tranh bình đẳng nhng cũng rất khó khăn buộc các công ty Bảo
hiểm Việt Nam thực sự bớc vào cuộc. Hơn bao giờ hết, đây cũng chính là
thời gian cần thiết để các doanh nghiệp trong nớc tự cải thiện lại hoạt động
của mình, phát huy sức mạnh nội lực để đủ sức tồn tại và phát triển trong
môi trờng cạnh tranh. Và đó cũng chính là u điểm lớn nhất của cạnh tranh
bởi cạnh tranh giúp cho các doanh nghiệp Bảo hiểm tự hoàn thiện mình
hơn.
Việt Nam với dân số khoảng 80 triệu ngời nên thị trờng Bảo hiểm

còn sơ khai. Do đó, cần phải đợc khai thác triệt để trong khi đó các công ty
nớc ngoài chỉ chờ cơ hội là sẽ xâm nhập vào ngay. Nh vây, tiềm năng của
thị trờng Bảo hiểm Việt Nam là rất lớn nhng các công ty Bảo hiểm Việt
Nam đà không khai thác triệt để. Điều này thể hiện ở sức mua ngời Bảo
hiểm. Ví dụ nh năm 1998 mức phí bình quân của một ngời mới chỉ là 1,6
USD/ ngời/ năm trong khi đó ở các nớc Đông Nam á là 100 USD/ ngời/
năm, còn ở Mỹ là 5000 USD/ ngời/ năm. Nguyên nhân chủ yếu là do thu
nhập của ngời dân còn quá thấp và ngời dân cha có nhu cầu Bảo hiểm cao.
Do đó, các công ty phải tích cực quảng cáo để ngời dân mình có thể nhận
thấy đợc sự cần thiết của hoạt động Bảo hiểm, từ đó sẽ làm cho khách hàng
đến với công ty Bảo hiểm nhiều hơn và nhu cầu về Bảo hiểm sẽ tăng lên
nhanh chóng.
2/ Khó khăn
Ngoài những thuận lợi ở trên, chúng ta còn rất nhiều khó khăn khi
thành lập công ty Bảo hiểm.
Tổ chức công ty Bảo hiểm ở thị trờng Bảo hiểm Việt Nam hiện nay

17


Sự góp mặt của công ty Bảo hiểm nớc ngoài cũng gây ra không ít
khó khăn với hàng trăm năm kinh nghiệm hoạt động. Nhng thế mạnh của
các công ty này không chỉ ở kinh nghiệm hoạt động, phơng pháp tổ chức
quản lý hiệu quả, đội ngũ cán bộ đợc đào tạo chính quy, bài bản mà còn là
sự hậu thuẫn bởi nguồn tài chính khổng lồ từ các công ty mẹ. Họ có thể
nhanh chóng chiếm lĩnh đợc thị trờng Bảo hiểm Việt Nam bằng cách hạ
thấp phí hơn các công ty của chúng ta, cung cấp đầy đủ các sản phẩm Bảo
hiểm và chất lợng phục vụ khách hàng tốt nhất. Đó chính là khó khăn lớn
đặt ra cho các doanh nghiệp Bảo hiểm Việt Nam.
Mặt khác do mới thành lập nên các công ty Bảo hiểm Việt Nam cha

có đội ngũ cán bộ giỏi về nghiệp vụ Bảo hiểm, tái Bảo hiểm, quản lý rủi ro
và đặc biệt là thiếu giám định viên trong công tác giám định, bồi thờng tổn
thất. Vì thiếu kiến thức nên nhiều khi giám định không chính xác dẫn đến
phải bồi thờng một cách oan uổng hoặc những vụ tổn thất lớn thì phải thuê
các chuyên gia nớc ngoài giám định với chi phí cao. Mặc dù, các công ty
Bảo hiểm trong nớc đà liên hệ và cho đi học nớc ngoài nhng số cán bộ đó
vẫn không đủ đáp ứng sự phát triển nhanh chóng của thị trờng Bảo hiểm.
Điều đáng nói hơn cả là vấn đề cạnh tranh giữa các công ty trong nớc. Các công ty cạnh tranh chủ yếu là cạnh tranh về các Dịch vụ phục vụ
khách hàng mà không có cạnh tranh về mặt kỹ thuật nghiệp vụ. Không
những thế giữa các doanh nghiệp còn có hiện tợng cạnh tranh không lành
mạnh.
Ngoài ra hoạt động kinh doanh Bảo hiểm bị chi phối quá nhiều bộ
luật nh luật dân sự, luật doanh nghiệp, luật đầu t, luật hàng hải, nhng đôi
khi chúng không đồng bộ với nhau làm một bộ phận không nhỏ các doanh
nghiệp lựa chọn các công ty Bảo hiểm nớc ngoài, làm mất đI một lợng tiền
tệ cho đất nớc.
Có lẽ các doanh nghiệp Bảo hiểm Việt Nam chỉ khai thác sơ qua chứ
cha đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của khách hàng,
cha thoả mÃn tối đa nhu cầu Bảo hiểm trong nớc, trong khi đó, Chinfon
Manulife vừa vào thị trờng Việt Nam đà cho ra đời 2 nghiệp vụ mới: Bảo
hiểm hỗn hợp và Bảo hiểm hỗn hợp giáo dục. Không những thế mà các
công ty Bảo hiểm trong nớc còn bỏ qua nhiều thị trờng không khai thác nh
nghiệp vụ Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu với mặt hàng là dầu thô với
kim ngạch xuất khẩu hơn 1 tỷ USD/ năm hoàn toàn do các công ty nớc
ngoài đảm nhiệm.
Ngoài ra sự bồi thờng của các công ty Bảo hiểm Việt Nam còn chậm
trễ dễ làm mất lòng tin của khách hàng.
Nh vậy, với khó khăn nh thế thì công ty Bảo hiểm trong nớc cần phải
khắc phục nhiều thì mới có thể tiến xa hơn đợc.
V/ một số giải pháp để đa thị trờng bảo hiểm việt nam

phát triển.
Trong 35 năm hoạt động, chúng ta không thể phủ nhận những thành tựu
mà thị trờng Bảo hiểm Việt Nam đạt đợc với sự đa dạng hoá, mở rộng phạm
Tổ chức công ty Bảo hiểm ở thị trờng Bảo hiểm Việt Nam hiện nay

18


vi và quy mô của các doanh nghiệp Bảo hiểm. Từ chỗ chỉ có 1 công ty, hiện
nay đà có 15 công ty Bảo hiểm, hơn 40 văn phòng đại diện và hàng loạt các
chi nhánh khác. Mặt khác do sự cạnh tranh khốc liệt giữa các công ty Bảo
hiểm khác nhau nên tốc độ tăng trởng doanh thu từ năm 1992 đến năm
1998 là tăng khá nhanh. Thông qua b¶ng sau chóng ta cã thĨ thÊy râ:
Doanh thu cđa thị trờng Bảo hiểm Việt Nam ( tỷ đồng )
1992
270

1993
436

1994
741

1995
1026

1996
1275

1997

1362

1998
1800

Tuy nhiên không thể đánh giá hoạt động Bảo hiểm cũng nh lợi ích mà
nó mang lại thông qua những con số mà ta phải so sánh với tốc độ phát
triển kinh tế xà hội và với tất vả các nớc trên thế giới.
Ví dụ, năm 1996, doanh thu toàn ngành Bảo hiểm chỉ chiếm 0,48%
tổng sản phẩm quốc nội còn so với các nớc trong khu vực là 5- 10%. Để đạt
đợc mục tiêu tăng tỉ trọng doanh thu từ 0,56% GDP năm 1998 lên 2% GDP
vào những năm 2005- 2010 và đa ngành Bảo hiểm Việt Nam bớc vào thời
kỳ mới thì nhiệm vụ của chúng ta phải phát huy thế mạnh và tìm ra cách
khắc phục những hạn chế, yếu kém.
1/ Về phía Nhà nớc
Với t cách là chủ thể quản lý, định hớng cho sự phát triển, Nhà nớc
phải nhanh chóng thực hiện các giải pháp sau:
a/ Cần thiết ban hành Luật Bảo hiểm
Luật Bảo hiểm chính là cơ sở pháp lý thúc đẩy thị trờng Bảo
hiểm Việt Nam phát triển. Tuy mới ở dạng tiềm năng, đang còn non yếu và
sơ khai, nhng đà xuất hiện cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, và
cạnh tranh không lành mạnh là tình trạng phổ biến trong thời gian gần đây,
điều đó đà gây ảnh hởng không tốt tới ngành Bảo hiểm còn non trẻ của đất
nớc. Bên cạnh đó, quyền lợi của ngời tham gia Bảo hiểm cha đợc đặt ngang
tầm với thợng đế. ĐÃ không ít trờng hợp các công ty Bảo hiểm thu phí
của khách hàng, nhng khi xảy ra tổn thất lại viện tới lý do tổn thất nằm
ngoài phạm vi Bảo hiểm. Ngoài ra quyền lợi của công ty Bảo hiểm cũng
đang bị đe doạ bởi những hành vi gian lận, thiếu trung thực, nhằm trục lợi
của một bộ phận nhỏ những ngời tham gia Bảo hiểm.
Hơn nữa, việc hội nhập vào nỊn kinh tÕ thÕ giíi cđa ViƯt Nam

qua c¸c tỉ chức ASEAN, APEC, WTO, ... đòi hỏi phải có một khung pháp
lý làm cơ sở cho mọi hoạt động, giúp cho các nhà đầu t tin tởng hơn vào thị
trờng Bảo hiểm Việt Nam.
Nh vậy, việc ra đời của Luật Bảo hiểm là cần thiết và cấp bách
trong giai đoạn hiện nay. Vấn đề hiện nay là làm sao soạn thảo, ban hành và
thực hiện có hiệu quả Luật Bảo hiểm, tạo hành lang pháp lý và bảo vệ
quyền lợi của các bên tham gia. Luật Bảo hiểm Việt Nam chỉ đợc coi là
hoàn chỉnh khi đạt các tiêu chuẩn cần thiết nh tiếp cạn các chuẩn mực quốc
tế trong lĩnh vực Bảo hiểm, xác định rõ trách nhiệm và quyền lợi của các
Tổ chức công ty Bảo hiểm ở thị trờng Bảo hiểm Việt Nam hiện nay

19


bên tham gia, xác định vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nớc... Chúng ta hy
vọng rằng Luật Bảo hiểm Việt Nam vừa mang những nét chung nhất của
ngành Bảo hiểm thơng mại thế giới vừa giữ đợc nét đặc thù riêng có của thị
trờng Bảo hiểm Việt Nam.
b/ Hạn chế số lợng các công ty Bảo hiểm nớc ngoài
Việc chính phủ mở cửa thị trờng Bảo hiểm lúc này là hoàn toàn
đúng đắn, nhng mở đến mức độ nào để doanh nghiệp Bảo hiểm nớc ta
không bị thua trên sân nhà mới là điều cần cân nhắc kỹ lỡng. Hiện nay trên
thị trơng Bảo hiểm Việt Nam đà có 2 công ty 100% vốn nớc ngoài, 4 công
ty liên doanh với các công ty mẹ là những công ty hàng đầu thế giới với
trên mấy trăm năm kinh nghiệm hoạt động, với một số vốn khổng lồ, với
phơng thøc tỉ chøc qu¶n lý kinh doanh B¶o hiĨm khao học, tiên tiến, sẵn
sàng đè bẹp công ty Bảo hiểm trong nớc lúc nào không hay nếu không có
sự can thiệp của Nhà nớc. Nhật Bản là đất nớc có thị trờng Bảo hiểm phát
triển mạnh mẽ, nhng khi mở cửa cho các công ty 100% vốn nớc ngoài vào
hoạt động thì quá trình đó đợc thực hiẹen một cách từ từ, thận trọng không

gây sốc bằng cách giới hạn số lợng giấy phép hoạt động, nghĩa là mỗi năm
chính phđ chØ cÊp mét giÊy phÐp cho mét c«ng ty nớc ngoài vào kinh doanh
trên thị trờng. Huống hồ gì là ở Việt Nam, một đất nớc với thị trờng Bảo
hiểm non yếu, sơ khai. Vì vậy, việc mở cửa thị trờng Bảo hiểm phải tiến
hành từng bớc một, phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế và ngành
Bảo hiểm Việt Nam, cũng nh phù hợp với tiến trình Việt Nam gia nhập vào
WTO, APEC...
c/ Thành lập hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam
Để giúp các doanh nghiệp Bảo hiểm trong nớc hợp tác chặt chẽ
với nhau hơn trong môi trờng cạnh tranh, đồng thời cũng là cầu nối giữa các
doanh nghiệp Bảo hiểm với cơ quan quản lý Nhà nớc thì cần thiết phải
thành lập hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam. Từ đó nâng cao hiệu lực quản lý của
Nhà nớc đối với hoạt động kinh doanh Bảo hiểm từ khâu cấp giấy phép hoạt
động kinh doanh, đến quản lý và giám sát trong quá trình hoạt động.
2/ Đối với doanh nghiệp
Để có thể tồn tại và phát triển trong tình hình cạnh tranh mới các
doanh nghiệp cần phải tập trung triển khai các giải pháp sau:
- Đa dạng hoá các loại hình nghiệp vụ Bảo hiểm, hoàn thiện các loại
nghiệp vụ đang tiến hành, rà soát lại nội dung của từng sản phẩm
Bảo hiểm để xem sản phẩm nào đáp ứng nhu cầu của số đông và đợc
khách hàng quan tâm, tập trung chú trọng các nghiệp vụ Bảo hiểm
phục vụ đầu t nớc ngoài, đồng thời nghiên cứu phát triển các loại
nghiệp vụ Bảo hiểm míi nh B¶o hiĨm tÝn dơng, B¶o hiĨm hu trÝ, Bảo
hiểm lòng trung thành...
- Để tăng cờng khả năng cạnh tranh các doanh ngiẹp phải làm tăng
khả năng tài chính. Những doanh nghiệp Bảo hiểm có vốn nhỏ cần
nghiên cứu sát nhập để trở thành doanh nghiệp có vốn lớn hơn. Đối
với những doanh nghiệp Nhà nớc có vốn tơng đối lớn thì không
Tổ chức công ty Bảo hiểm ở thị trờng Bảo hiểm Việt Nam hiện nay


20


ngừng nghiên cứu các hình thức huy động vốn, có thể gọi vốn góp
của các tổng công ty Nhà nớc khác nhằm tạo ra sự hợp tác toàn diện
và đa dạng giữa các doanh ngiệp lớn. Sự hợp tác giữa các doanh
nghiệp theo các hớng liên kết ngang này sẽ tạo cơ sở và tiền đề
cho mô hình Tập đoàn đại công ty trong tơng lai. Hiện nay, trên
thị trờng Bảo hiểm Việt Nam các công ty chỉ phát huy thế mạnh
trong liên kết dọc mà cha tận dụng đợc việc liên kết ngang với
ngành khác. Hơn thế nữa, để tăng cờng khả năng tài chính, các
doanh nghiệp còn tập trung nghiên cứu và thực hiện các chơng trình
đầu t hiệu quả, thành lập các quỹ đầu t và các công ty chứng khoán
để tham gia vào thị trờng vốn.
- Nâng cao trình độ cán bộ và trình độ tổ chức kinh doanh Bảo hiểm
để đáp ứng với yêu cầu của thời kỳ mới. Sử dụng các đòn bẩy kinh tế
nh tiền lơng, tiền thởng để khuyến khích, duy trì đợc đội ngũ cán bộ
giỏi có kinh nghiệm công tác.
- Marketing trong Bảo hiểm là một lĩnh vực mà các công ty Bảo hiểm
Việt Nam vừa yếu lại vừa thiếu. Thực trạng này đà gây không ít khó
khăn cho các công ty trong việc mở rộng thị phần. Vì vậy, các công
ty Bảo hiểm cần phải sử dụng các biện pháp Marketing trong kinh
doanh, nh tạo mối quan hệ thân tình giữa các nhà Bảo hiểm với
khách hàng, có chính sách u đÃi với các khách hàng lâu năm truyền
thống, tạo ấn tợng tốt đối với những khách hàng mới lạ, áp dụng các
hình thức tuyên truyền quảng cáo, để bất cứ nơi nào, bất cứ khi nào
khách hàng cũng thấy hình ảnh của công ty và tạo nên cảm giác tốt
đẹp nếu nh họ đến với công ty, và họ sẽ nhận đợc một sự phục vụ bất
cứ lúc nào họ có nhu cầu.
- Đồng thời các công ty cần phải xem xét lại chính mình, những mặt

thuận lợi nào cần phát huy, và những mặt yếu kém nào cần hạn chế.
Và những quy định nào có thể tạo kẽ hở cho các hành vi trục lợi Bảo
hiểm, làm gì để ngăn chặn các hành vi ấy?, biểu phí quy định đà phù
hợp với giá trị của sản phẩm cha?, cơ cấu tổ chức bộ máy, trình độ
năng lực cán bộ và việc bố trí sắp xếp công việc đà hợp lý cha?... Tất
cả những nhân tố đó sẽ góp phần tiết kiệm chi phí quản lý, giảm giá
thành sản phẩm, tăng tính hấp dẫn và cuối cùng là tăng sức cạnh
tranh của các công ty Bảo hiểm trong nớc.

Tổ chức công ty Bảo hiểm ở thị trờng B¶o hiĨm ViƯt Nam hiƯn nay

21


kết luận

Mặc dù đà ra đời và hoạt động đợc 35 năm nhng thị trờng Bảo hiểm
Việt Nam vẫn còn ở dạng tiềm năng, quy mô thị trờng còn nhỏ bé, nhiều
khu vực thị trờng còn bỏ trống, sản phẩm Bảo hiểm cha thực sự phong phú
đáp ứng nhu cầu đa dạng của ngời tham gia. Vì vậy khi thành lập công ty
Bảo hiểm chúng ta cần phải lu ý những yếu điểm trên để phát triển công ty
một cách đúng hớng. Ngoài ra còn phải tạo uy tín tốt đối với thị trờng do
có công ty Bảo hiểm nớc ngoài tham gia. Sự cạnh tranh rất gay go nhng nh
thế mới đòi hỏi chúng ta thực sự vơn lên để đạt những kết qủa tốt. Nh vậy
cùng với công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá của đất nớc, chúng ta
có quyền hy vọng vào sự phát triển của công ty Bảo hiểm Việt Nam cũng
nh thị trờng Bảo hiểm.

tài liệu tham khảo
Tổ chức công ty Bảo hiểm ở thị trờng Bảo hiểm Việt Nam hiện nay


22


1/ Giáo trình Quản trị Kinh doanh Bảo hiểm (trờng Đại học KTQD)
2/ Giáo trình Bảo hiểm ( trờng Đại học KTQD)
3/ Giáo trình Bảo hiểm _ Nhà xuất bản Tài chính 1999
4/ Tạp chí Kinh tế Bảo hiểm
5/ Tạp chí Tài chính số 1/97, 9/98, 9/99.
7/ Tạp chí Thị trờng Tài chính Tiền tệ số 6/1998
8/ Báo Đầu t số 86 ngày 25/10/1999.

Lời nói đầu

mục lục

Phần 1: Tổng quan về thị trờng Bảo hiểm
I/ Khái niệm và sự cần thiết của Bảo hiểm
1/ Khái niệm thị trờng Bảo hiểm
2/ Sự cần thiết của Bảo hiểm
II/ Những đặc trng cơ bản của thị trờng Bảo
hiểm
1/ Cung, cầu của thị trờng Bảo hiểm
Tổ chức công ty Bảo hiểm ở thị trờng Bảo hiểm Việt Nam hiện nay

23


2/ Cạnh tranh và liên kết


Phần 2: Thị trờng Bảo hiểm Việt Nam
I/ Lịch sử ra đời, sự phát triển của thị tr ờng Bảo
hiểmViệt Nam
1/ Thị trờng Bảo hiểm Việt Nam trớc nghị định 100 CP
2/ Thị trờng Bảo hiểm Việt Nam sau nghị định 100 CP
II/ Các loại hình công ty Bảo hiểm trên thị trờng
Việt Nam
1/ Công ty Bảo hiểm Nhà nớc.
2/ Công ty Bảo hiểm cổ phần
3/ Công ty liên doanh Bảo hiểm
4/ Công ty trách nhiệm hữu hạn Bảo hiểm
5/ Công ty Bảo hiểm chuyên ngành
III/ Thị phần của các Công ty Bảo hiểm trên thị
trờng bảo hiểm

Phần 3: Những vấn đề cơ bản để tổ chức một công ty Bảo
hiểm trên thị trờng Việt nam hiện nay
I/ Cơ cấu tổ chức của công ty Bảo hiểm
1/ Cơ cấu tổ chức
2/ Chức năng của một số bộ phận chủ yếu
II/ Mục tiêu quản trị kinh doanh công ty Bảo
hiểm trên thị trờng Bảo hiểm Việt Nam hiện
nay.
1/ Mục tiêu trớc mắt và mục tiêu lâu dài
2/ Mở rộng thị phần của công ty
3/ Tăng trởng doanh thu của công ty
4/ Tăng lợi nhuận của công ty và thu nhập của nhân viên.
III/ Các quan hệ trong hệ thống quản trị kinh
doanh Bảo hiểm
1/ Điều hành hoạt động của công ty Bảo hiểm

2/ Các quy tắc kết hợp quan hệ
3/ Đại lý và môi giới của công ty Bảo hiểm
IV/ Những thuận lợi và khó khăn khi tổ chức
công ty Bảo hiểm trên thị trờng Bảo hiểm
Việt Nam hiện nay.
V/ Một số giải pháp để đa thị trơng Bảo hiểm
Việt Nam phát phát triển mạnh mẽ

Tổ chức công ty Bảo hiểm ở thị trờng Bảo hiểm ViÖt Nam hiÖn nay

24


Kết luận

Tổ chức công ty Bảo hiểm ở thị trờng B¶o hiĨm ViƯt Nam hiƯn nay

25


×