Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

282 Kiểm toán báo cáo tài chính cho các Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.37 KB, 24 trang )

Đề án môn học
Lời mở đầu
Vốn là một trong những yếu tố không thể thiếu đợc trong quá trình sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Kinh tế thị trờng càng phát triển thì
nhu cầu hình thành một thị trờng vốn tập trung, hoạt động có hiệu quả trong
việc giúp doanh nghiệp huy động đợc những nguồn vốn lớn, ổn định, lâu dài
càng trở nên cấp thiết. Thực tế hoạt động của thị trờng chứng khoán Việt Nam
trong hơn một năm qua cho thấy: mặc dù còn nhiều bất cập nhng những tiềm
năng của thị trờng này đối với việc huy động các nguồn vốn cho phát triển
kinh tế nớc ta là rất lớn, cần phải tiếp tục đợc củng cố và phát huy.
Tuy nhiên, để cho thị trờng chứng khoán hoạt động có hiệu quả, trở
thành nơi công chúng yên tâm đầu t các nguồn vốn nhàn rỗi của mình thì việc
công khai một cách trung thực và chính xác các số liệu về thực tế hoạt động
sản xuất kinh doanh tại các Công ty cổ phần đợc niêm yết trên các báo cáo tài
chính là vô cùng cần thiết. Công việc này chỉ có thể thực hiện đợc với sự tham
gia của kiểm toán viên và các Công ty kiểm toán trong việc kiểm toán các báo
cáo tài chính của những đơn vị này. Đây là một vấn đề còn khá mới mẻ trong
hoạt động của các Công ty kiểm toán hiện nay nhng lại đóng một vai trò hết
sức quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế nớc ta trong thời gian tới.
Vì vậy, tôi mạnh dạn chọn đề tài: " Kiểm toán báo cáo tài chính cho các
Công ty niêm yết trên thị trờng chứng khoán Việt Nam hiện nay".
Trong phạm vi của đề tài, ngoài phần mở đầu và kết luận, tôi chỉ xin tập
trung nghiên cứu những vấn đề chủ yếu sau:
Phần I: Lý luận chung.
Phần II: Thực trạng kiểm toán báo cáo tài chính tại các Công ty niêm yết
trên thị trờng chứng khoán hiện nay.
Vũ Đức Trung - Kiểm toán 40B
1
Đề án môn học
Phần III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng của kiểm toán báo
cáo tài chính tại các Công ty niêm yết trên thị trờng chứng khoán trong thời


gian tới.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhng dới góc độ nghiên cứu của một sinh viên,
bài viết của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong đợc sự đống góp,
chỉ bảo của thầy cô và các bạn để tôi có thêm những kinh nghiệm trong việc
hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp sau này.
Vũ Đức Trung - Kiểm toán 40B
2
Đề án môn học
Phần I
khái quát chung về kiểm toán báo cáo tài chính
trên thị trờng chứng khoán.
I/ khái quát về kiểm toán báo cáo tài chính.
1. Khái niệm và bản chất của kiểm toán báo cáo tài
chính.
Kiểm toán phát triển từ những năm 30 ở Bắc Mỹ, vào Tâu Âu từ những
năm 60... và hiện nay đã phổ biến trên toàn thế giới. Tuy nhiên, do hoàn cảnh
kinh tế, chính trị, xã hội, địa vị pháp lý khác nhau ở mỗi khu vực, mỗi quố gia
nên có nhiều định nghĩa khác nhau về kiểm toán. Trong hoàn cảnh đó, kiểm
toán báo cáo tài chính có 3 quan điểm phổ biến sau:
Quan điểm của Vơng quốc Anh: Kiểm toán là sự kiểm tra độc lập và
sự bày tỏ ý kiến về những bảng khai tài chính của một xí nghiệp do một kiểm
toán viên đợc bổ nhiệm để thực hiện những công việc đó theo đúng với bất cứ
nghĩa vụ pháp định có liên quan (trích theo lời mở đầu "giải thích về các
chuẩn mực kiểm toán" của Vơng quốc Anh).
Quan điểm của các chuyên gia kiểm toán Hoa Kỳ: Kiểm toán là một quá
trình mà theo đó một cá nhân độc lập, có thẩm quyền thu thập và đánh giá các
bằng chứng về các thông tin số lợng có liên quan đến một tổ chức kinh tế cụ thể
nhằm mục đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa các thông tin số lợng
đó vơí chuẩn mực đã đợc xây dựng (trích AUDITING - Alvin, James).
Quan điểm của Cộng hoà Pháp: Kiểm toán là việc nghiên cứu và kiểm

tra các tài khoản niên độ của một tổ chức do một ngời độc lập, đủ danh nghĩa
gọi là một kiểm toán viên tiến hành để khẳng định rằng những tài khoản đó
phản ánh đúng đắn tình hình tài chính thực tế không che dấu sự gian lận và
chúng đợc trình bày theo mẫu chính thức của luật định (trích L AUDIT
OPERATIONNEL - Jean, Fenand, Didier).
Các định nghĩa này đều bao hàm các yếu tố bản chất nh sau:
Vũ Đức Trung - Kiểm toán 40B
3
Đề án môn học
- Chức năng của kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến. Đây là yếu tố
chi phối quá trình tổ chức kiểm toán.
- Đối tợng trực tiếp của kiểm toán là các bảng khai tài chính của một tổ
chức hay thực thể kinh tế. Trong đó, bộ phận quan trọng nhất của bảng khai
tài chính là các báo cáo tài chính với 4 biểu mẫu chủ yếu sau:
+ Bảng cân đối kế toán: là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và các nguồn hình thành tài sản đó của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
+ Bảng kết quả hoạt động kinh doanh: là báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời kỳ kế toán (thờng là một năm), chi tiết theo hoạt động
kinh doanh chính và các hoạt động khác; tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với
Nhà nớc về thuế và các khoản phải nộp khác.
+ Báo cáo lu chuyển tiền tệ: là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hình thành và sử dụng lợng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
+ Bảng thuyết minh báo cáo tài chính: là báo cáo đợc lập để giải thích
và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác
không thể trình bày rõ ràng và chi tiết đợc.
- Khách thể kiểm toán: là một thực thể kinh tế hay một tổ chức, thậm
chí là một cá nhân sử dụng ngân sách...

- Ngời thực hiện kiểm toán: là những kiểm toán viên độc lập và có
nghiệp vụ. Độc lập có nghĩa là không phụ thuộc về kinh tế đối với khách thể
kiểm toán. Có nghiệp vụ nghĩa là có khả năng thực hiện nhiệm vụ đợc giao với
trình độ văn bằng tơng xứng và thâm niên công tác.
- Chuẩn mực kiểm toán: là những luật định hay những quy định chung
đợc chấp nhận phổ biến. Chuẩn mực kiểm toán đợc giải thích rộng trong nhiều
lĩnh vực kế toán và kiểm toán.
- Kết quả kiểm toán: thờng đợc trình bày dới dạng báo cáo, trong đó
Vũ Đức Trung - Kiểm toán 40B
4
Đề án môn học
chúng thông tin cho ngời sử dụng một mức tin cậy nhất định giữa thông tin đ-
ợc lợng hoá trong báo cáo và chuẩn mực đã đợc thiết lập.
2. Vai trò của kiểm toán báo cáo tài chính.
Sự phát triển của sản xuất hàng hóa dẫn tới sự đa phơng hoá loại hình sở
hữu, đa dạng hoá loại hình đơn vị sản xuất kinh doanh và sự phức tạp ngày
càng tăng trong việc phản ánh thực trạng sản xuất kinh doanh vào trong sổ
sách kế toán. Do đó, kiểm toán báo cáo tài chính ra đời nh một tất yếu khách
quan nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý và xuất phát từ bản thân của yêu cầu
quản lý. Có thể xem xét tác dụng của kiểm toán báo cáo tài chính trên những
mặt chủ yếu sau:
Thứ nhất, tạo niềm tin cho những "ngời quan tâm".
Trong cơ chế thị trờng, có nhiều ngời quan tâm tới tình hình tài chính và
sự phản ánh của nó trong tài liệu kế toán. Thế giới "ngời quan tâm" bao gồm
những đối tợng chủ yếu sau:
- Các cơ quan Nhà nớc.
- Các nhà đầu t.
- Các nhà quản trị doanh nghiệp và các nhà quản lý khác.
- Ngời lao động.
- Khách hàng, nhà cung cấp và những ngời quan tâm khác.

Có thể nói, việc tạo niềm tin cho những ngời quan tâm là yếu tố quyết
định cho sự ra đời và phát triển của kiểm toán với t cách là một hoạt động độc
lập.
Thứ hai, kiểm toán báo cáo tài chính góp phần hớng dẫn nghiệp vụ kế
toán và củng cố nền nếp tài chính kế toán nói riêng, hoạt động của đơn vị đợc
kiểm toán nói chung.
Thứ ba, kiểm toán báo cáo tài chính góp phần nâng cao hiệu quả và năng
lực quản lý. Có thể thấy rõ tác dụng của chức năng t vấn này trong những năm
gần đây với sự nảy sinh của kiểm toán hiệu năng và hiệu quả quản lý cũng nh
trong bản thân hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính đơn thuần.
Từ tất cả những điều trình bày trên, có thể thấy rõ kiểm toán có ý nghĩa
Vũ Đức Trung - Kiểm toán 40B
5
Đề án môn học
lớn trên nhiều mặt. Đó là "quan toà công minh của quá khứ", "ngời dẫn dắt
cho hiện tại" và "ngời cố vấn sáng suốt cho tơng lai".
Riêng đối với thị trờng chứng khoán, nơi mà hệ thống công khai hóa
thông tin đóng một vai trò quyết định đối với sự tồn sinh của các tổ chức phát
hành chứng khoán nói riêng, thị trờng vốn nói chung thì vai trò của hệ thống
kế toán và kiểm toán lại càng có ý nghĩa quan trọng. Bởi vì, một trong những
tiền đề cơ bản trong các quy định về chứng khoán là trớc khi quyết định mua
hay bán một loại chứng khoán nào đó, ngời đầu t phải có những thông tin đầy
đủ và kịp thời về mọi hoạt động của nhà phát hành. Yêu cầu trên chỉ có thể đ-
ợc đáp ứng trên cơ sở các báo cáo tài chính đã đợc kiểm toán để phân tích tình
hình tài chính và kết quả hoạt động của các tổ chức này.
Có thể nói, với chức năng cung cấp các quy tắc và nền tảng buộc mọi chủ
thể phát hành và kinh doanh chứng khoán phải tuân theo từ việc lập các chứng
từ, chuẩn bị các báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kế toán chung, hệ thống
kế toán và kiểm toán đã góp phần bảo đảm độ tin cậy của những thông tin
công bố trên thị trờng chứng khoán, đảm bảo cho giao dịch chứng khoán công

bằng, minh bạch và ngăn ngừa các hành động gian lận trong giao dịch. Sự
hình thành và phát triển thị trờng chứng khoán để thúc đẩy tăng trởng kinh tế
thông qua các kênh huy động để cung ứng vốn dài hạn cho nền kinh tế chỉ có
thể hoạt động có hiệu quả khi nó hội tụ đủ các điều kiện tất yếu trong đó đổi
mới, hoàn thiện và phát huy vai trò của hệ thống kế toán và kiểm toán có một
ý nghĩa hết sức to lớn.
3. Trách nhiệm của kiểm toán viên và Công ty kiểm
toán đối với kết quả của kiểm toán báo cáo tài chính (báo
cáo kiểm toán).
Tại Việt Nam, điều 15 Quy chế kiểm toán độc lập quy định là kiểm toán
viên độc lập: "... chịu trách nhiệm trớc pháp luật, trớc tổ chức kiểm toán độc
lập và trớc khách hàng về kết quả kiểm toán và ý kiến nhận xét trong báo cáo
kiểm toán... Kiểm toán viên vi phạm quy chế này, vi phạm pháp luật có thể bị
thu hồi chứng chỉ kiểm toán viên và bị xử lý theo pháp luật; nếu gây thiệt hại
Vũ Đức Trung - Kiểm toán 40B
6
Đề án môn học
vật chất cho khách hàng thì phải bồi thờng".
Và điều 19 Quy chế nêu thêm: "Tổ chức kiểm toán độc lập... chịu trách
nhiệm trớc pháp luật và trớc khách hàng về những vi phạm quy chế hành nghề
của tổ chức kiểm toán và kiểm toán viên, phải chịu trách nhiệm bồi thờng mọi
thiệt hại gây ra cho khách hàng".
Nh vậy, cũng tơng tự nh ở các nớc khác, ở Việt Nam thì kiểm toán viên
và tổ chức kiểm toán độc lập cũng phải chịu trách nhiệm pháp lý về công việc
của mình. Thế nhng quy chế trên của Việt Nam vẫn cha cụ thể nên nếu có
phát sinh tranh chấp thì việc xét xử sẽ hết sức khó khăn.
Tuy nhiên, theo thông thờng thì kiểm toán viên và tổ chức kiểm toán sẽ
phải chịu trách nhiệm pháp lý trớc những đối tợng sau:
- Chịu trách nhiệm trớc khách hàng là ngời thuê kiểm toán báo cáo tài chính.
- Chịu trách nhiệm đối với ngời khác có quyền lợi tơng đơng nh khách

hàng (ví dụ nh ngân hàng cho khách thể kiểm toán vay tiền)
- Chịu trách nhiệm trớc những ngời sở hữu chứng khoán của các Công ty
cổ phần.
II. Những vấn đề cơ bản trong việc niêm yết trên
thị trờng chứng khoán tập trung.
Cơ sở pháp lý cao nhất cho đến nay điều chỉnh hoạt động của thị trờng
chứng khoán Việt Nam là Nghị định số 48/1998/NĐ-CP của Chính phủ về
chứng khoán và thị trờng chứng khoán và Thông t số 01/1998/TT-UBCK ngày
13 tháng 10 năm 1998 của Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc hớng dẫn chi tiết
Nghị định nói trên.
Trong hai văn bản pháp lý này, có nêu lên những nội dung cơ bản liên
quan đến tổ chức phát hành cổ phiếu, trái phiếu lần đầu tiên ra công chúng
nh sau:
- Điều kiện các Công ty niêm yết:
+ Vốn điều lệ: 10 tỷ VNĐ trở lên
+ 2 năm hoạt động gần đây nhất có lãi liên tục.
+ Tối thiểu20% vốn cổ phần hoặc 20% tổng giá trị trái phiếu xin phép
Vũ Đức Trung - Kiểm toán 40B
7
Đề án môn học
phát hành phải bán cho trên 100 ngời đầu t ngoài tổ chức phát hành.
- Các báo cáo tài chính phải đợc kiểm toán hàng năm và công khai cho
các đối tợng: Nhà nớc, các ngân hàng, những nhà đầu t...
- Số lợng cổ phiếu Nhà nớc nắm giữ tối đa: không vợt quá 50% tổng số l-
ợng cổ phiếu phát hành.
Cho đến nay, ở Việt Nam có 7 Công ty chính thức đợc niêm yết trên thị
trờng chứng khoán tập trung, bao gồm:
+ Công ty cổ phần cơ điện lạnh (REE).
+ Công ty cổ phần chế biến hàng xuất khẩu Long An (LAFOOCO).
+ Công ty cổ phần kho vận giao nhận ngoại thơng thành phố Hồ Chí

Minh (TRANSIMEX).
+ Công ty cổ phần giấy Hải Phòng (HAPACO).
+ Công ty cổ phần cáp và vật liệu Viễn thông (SACOM).
+ Công ty cổ phần khách sạn Sài Gòn (SGH).
+ Công ty cổ phần đồ hộp (CANFOCO).
III/ Một số quy định về việc lựa chọn tổ chức
kiểm toán độc lập cho các tổ chức phát hành và
kinh doanh chứng khoán.
Việc lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập cho các tổ chức phát hành
chứng khoán và các tổ chức kinh doanh chứng khoán đợc thực hiện theo Nghị
định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị
trờng chứng khoán và Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc có quy định cụ thể nh
sau:
Các tổ chức kiểm toán độc lập đợc Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc chấp
thuận kiểm toán các tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán là các tổ
chức kiểm toán đợc quy định tại Điều 4 Chơng I Quy chế về kiểm toán độc lập
trong nền kinh tế quốc dân ban hành kèm theo Nghị định số 07/CP ngày
29/1/1994 của Chính phủ và thông t hớng dẫn số 22-TC/CĐKT ngày
19/3/1994 của Bộ tài chính. Ngoài ra, phải có thêm các điều kiện quy định cụ
Vũ Đức Trung - Kiểm toán 40B
8
Đề án môn học
thể nh sau:
- Đang hoạt động hợp pháp theo các quy định hiện hành của pháp luật
Việt Nam.
- Có mức vốn điều lệ hoặc vốn chủ sở hữu từ 2 tỷ đồng trở lên đối với tổ
chức kiểm toán trong nớc, 300000 USD trở lên đối với tổ chức kiểm toán nớc
ngoài hoặc liên doanh.
- Có đội ngũ kiểm toán viên đợc cấp giấy phép hành nghề kiểm toán tại
Việt nam từ 10 ngời trở lên và đáp ứng đủ một số điều kiện sau:

+ Có giấy phép hành nghề kiểm toán (còn thời hạn) do Bộ tài chính Việt
Nam cấp và đang đăng ký hành nghề tại một tổ chức kiểm toán độc lập hợp
pháp tại Việt Nam.
+ Kiểm toán viên Việt Nam phải là kiểm toán viên chuyên nghiệp có ít nhất
2 năm kinh nghiệm hành nghề kiểm toán tại các tổ chức kiểm toán độc lập.
+ Kiểm toán viên ngời nớc ngoài đã đợc Bộ tài chính cấp giấy phép
hành nghề, phải có ít nhất 5 năm kinh nghiệm hành nghề kiểm toán tại
Việt Nam.
+ Không phải là cổ đông hoặc ngời đại diện hợp pháp cho cổ đông có
quyền bỏ phiếu của Tổ chức phát hành hoặc Công ty kinh doanh chứng khoán
đợc kiểm toán.
+ Không phải là thành viên Ban điều hành của Tổ chức phát hành hoặc
Công ty kinh doanh chứng khoán đợc kiểm toán.
+ Không phải là khách hàng đang hởng những điều kiện u đãi của Tổ
chức phát hành hoặc Công ty kinh doanh chứng khoán đợc kiểm toán.
+ Không có quan hệ họ hàng thân thuộc nh bố, mẹ, vợ, chồng, con cái,
anh chị em ruột với những ngời trong bộ máy quản lý, Hội đồng quản trị, Ban
giám đốc, trởng phó phòng và những ngời có chức vụ tơng đơng trong Tổ chức
phát hành hoặc Công ty kinh doanh chứng khoán đợc kiểm toán.
- Có kinh nghiệm hoạt động kiểm toán tại Việt nam tối thiểu là 5 năm
tính đến ngày nộp đơn tham gia kiểm toán
- Có số lợng khách hàng kiểm toán hàng năm tối thiểu là 50 đơn vị
Vũ Đức Trung - Kiểm toán 40B
9
Đề án môn học
- Phải nộp đủ hồ sơ đăng ký tham gia kiểm toán và đợc sự chấp thuận của
Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc.
Theo những quy định này, hiện nay ở Việt Nam có Công ty kiểm toán
độc lập đợc Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc cho phép kiểm toán đối với các tổ
chức phát hành và kinh doanh chứng khoán, bao gồm:

+ Công ty kiểm toán Việt Nam (VACO).
+ Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học (AISC).
+ Công ty kiểm toán và t vấn (AASC).
+ Công ty kiểm toán và t vấn tài chính kế toán Sài Gòn (AFC).
+ Công ty kiểm toán và t vấn A&C (A&C).
Vũ Đức Trung - Kiểm toán 40B
10
Đề án môn học
Phần II
Thực trạng kiểm toán báo cáo tài chính
tại các Công ty niêm yết trên thị trờng
chứng khoán Việt Nam hiện nay
I/ Những nhân tố ảnh hởng đến việc kiểm toán
báo cáo tài chính tại các Công ty niêm yết.
1. Thuận lợi.
Ngay từ trớc khi thị trờng giao dịch chứng khoán Việt Nam ra đời, các cơ
quan, ban ngành, các đơn vị, tổ chức có liên quan đã có sự chuẩn bị rất chu
đáo trong việc nghiên cứu, ban hành các chủ trơng, chính sách làm cơ sở cho
sự hoạt động vững chắc và có hiệu quả của thị trờng này.Có thể sơ qua một số
nét cơ bản sau:
- Nhà nớc luôn cố gắng tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động
của thị trờng: tạo hành lang pháp lý cho các tổ chức phát hành và Công ty kinh
doanh chứng khoán hoạt động, kịp thời ban hành các quy chế tổ chức và hoạt
động của Trung tâm giao dịch, các chuẩn mực về chế độ kế toán chứng
khoán...
- Quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp thời gian vừa qua tuy cha đạt
mục tiêu đề ra nhng đợc đánh giá là thành công, tạo điều kiện cho các đơn vị,
tổ chức tích cực nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, phấn đấu trở thành
đơn vị đợc niêm yết trên thị trờng chứng khoán.
- Các nhà đầu t trong nớc và nớc ngoài ngày càng quan tâm đến sự hình

thành và phát triển của thị trờng chứng khoán.
- Hoạt động kiểm toán trải qua hơn 10 năm tồn tại và phát triển ngày
càng khẳng định đợc vị trí của mình với t cách là một công cụ quản lý vĩ mô
nền kinh tế.
Vũ Đức Trung - Kiểm toán 40B
11

×