Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

việc làm, thất nghiệp ở đô thị thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.95 KB, 15 trang )

Lời Mở Đầu
Ngày nay dân tộc ta, nhân dân ta đang bớc vào một cuộc chiến đấu mới vì
cuộc sống âm no hạnh phúc, vì công bằng xã hội. Đất nớc ta, thời cơ lịch sử
phát triển đã đến. Công cuộc đổi mới đang diễn ra nhanh chóng và vững chắc.
Chủ trơng xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ
chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa đã và
đang tạo ra động lực và môi trờng thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế, mọi
loại hình tổ chức sản xuất - kinh doanh thật sự bình đẳng trớc pháp luật và
hoạt động có hiệu quả. Nhiều tiền đề cần thiết cho công nghiệp hiện đại hoá
đợc tạo ra. Nhng thách thức lớn đối với nớc ta là nguy cơ tụt hậu xa hơn về
kinh tế so với nhiều nớc trong khu vực là nguy cơ nổi lên rất gay gắt do điểm
xuất phát của ta quá thấp kéo theo hiệu quả xấu về công ăn việc làm.
Việc làm và thất nghiệp là một trong những vấn đề xã hội có tính chất
toàn cầu, là mối quan tâm lớn của hầu hết các quốc gia. Việc làm ở nớc ta đợc
coi là một trong những vấn đề xã hội gốc rễ quan trọng nhất. Giải quyết đủ việc
làm cho ngời lao động tiến tới việc làm có hiệu quả, đợc tự do lựa chọn việc làm
chính là giải quyết tận gốc những căn nguyên, nguồn gôc sâu xa nhất của các vấn
đề xã hội gay cấn, đảm bảo giữ gìn kỷ cơng và an toàn xã hội.
Nhận biết đợc tầm quan trọng và cấp thiết về vấn đề việc làm và giải quyết
việc làm trong giai đoạn hiện nay cùng với sự giúp đỡ của các bạn cùng lớp và
Khoa Thơng Mại em đi sâu nghiên cứu đề tài :
"Việc làm, thất nghiệp ở đô thị thực trạng và giải pháp"
Nội dung đề tài gồm 3 phần:
-Phần I: Những khái niệm chung.
-Phần II: Thực trạng việc làm và thất nghiệp ở đô thị.
-Phần III: Mục tiêu phơng hớng và các giải pháp về vấn đề việc làm
và thất nghiệp.
1
Nội dung
Phần i:
Những khái niệm chung


1- Việc làm
Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập không bị pháp luật ngăn cấm gọi
là việc làm.
Các hoạt động lao động đợc xác định là việc làm bao gồm:
-Làm các công việc đợc trả công dới dạng bằng tiền hoặc hiện vật
-Những công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo thu nhập
cho gia đình mình, nhng không đợc trả công (bằng tiền hoặc hiện vật) cho
công việc đó.
2- Dân số hoạt động kinh tế:
-Dân số hoạt động kinh tế hay còn gọi là lực lợng lao động bao gồm: Toàn
bộ những ngời từ đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm hoặc không có việc làm
nhng có nhu câù làm việc.
Dân số hoạt động kinh tế trong độ tuổi lao động (lực lợng lao động trong
độ tuổi) bao gồm những ngời trong độ tuổi lao động (nam từ đủ 15 đến hết 60
tuổi, nữ từ đủ 15 đến hết 55 tuổi) đang có việc làm hoặc không có việc làm,
nhng có nhu cầu làm việc.
Dân số hoạt động kinh tế thờng xuyên trong 12 tháng qua là những ngời từ
đủ 15 tuổi trở lên có tổng số ngàylàm việc và nhu cầu làm vecj lớn hơn hoặc
bằng 183 ngày.
3- Dân số không hoạt động kinh tế.
-Bao gồm toàn bộ số ngời từ đủ 15 tuổi trở lên không thuộc bộ phận có
việc làm và không có việc làm. Những ngời này không hoạt động kinh tế vì
các lý do sau:
-Đang đi học
-Hiện đang làm công việc nội trợ gia đình.
-Già cả, ốm đau.
-Tàn tật, không có khả năng lao động.
2
-Hoặc ở vào tìng trạng khác.
4- Ngời thất nghiệp

Là ngời từ đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế trong
thời điểm điều tra không có việc làm nhng có nhu cầu làm việc.
5- Tỷ lệ ngời có việc làm
Là tỷ lệ % của số ngòi có việc làm so với dân số hoạt động kinh tế
6- Tỷ lệ ngời thất nghiệp
Là tỷlệ % số ngời thất nghiệp so với dân số hoạt động kinh tế.
Sự cần thiết phải tạo việc làm cho ngời lao động ở khu vực đô thị.
-Tạo việc làm cho ngời lao động ở khu vực đô thị nhằm tăng thêm thu
nhập. Chúng ta biết rằng khu vực đô thị - Trung tâm văn hoá và phát triển kinh
tế sôi động nhất, còn con ngời vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát
triển kinh tế xã hội. Song con ngời chỉ trở thành động lực cho sự phát triển khi
và chỉ khi họ có điều kiện đã sử dụng sức lao động của họ để tạo ra của cải vật
chất và tinh thần cho xã hội. Quá trình kết hợp sức lao động và điều kiện để
sản xuất là quá trình ngời lao động làm việc hay nói cách khác là khi họ có đ-
ợc việc làm. Nh vậy nếu không có việc làm, nguồn nhân lực sẽ bị lãng phí,
tăng trởng kinh tế bị kìm hãm, thu nhập của ngời lao động bị giảm sút, phân
hoá giàu nghèo tăng nhanh vậy thì có việc làm thu nhập của ngơì lao động
tăng nhanh, đời sống của họ đợc cải thiện, xã hội phát triển góp phần đẩy
nhanh quá trình đô thị hoá tại khu vực đó . Đi đôi với thất nghiệp là tệ nạn xã
hôị và tội phạm phát triển Không có việc làm và thiếu việc làm gia tăng,
kéo dài sẽ trở thành mầm mống gây nên những điểm nóng có thể dẫn đến
mất ổn định về kinh tế xã hội.
- ở khu vực thành thị lực lợng lao động đang có sự gia tăng đáng kể cả về
tơng đối và tuyệt đối. Sự gia tăng này không chỉ thuần tuý mà còn do tác động
của quá trình đô thị hoá,còn do quá do ảnh hởng của luồng di dân lao động tự
do từ nông thôn ra thành thị tìm kiếm việc làm. Sự phát triển quá nhanh của
lực lọng lao động ở khu vực thành thị trong bối cảnh hiện tại đang gây sức ép
lớn về nhu cầu đào tạo và việc làm, làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội vốn đã phức
tạp lại càng phức tạp vì thế tạo việc làm cho ngời lao động ở khu vực đô thị để
giảm bớt các tệ nạn xã hội là một nhu cầu bức thiết. Khu vực đô thị tập trung rất

nhiều dân c dễ nảy sinh các tệ nạn nếu không tạo công ăn việc làm cho họ.
3
Nh vậy tạo việc làm cho ngời lao động ở khu vực đô thị là quan trọng và
rất cần thiết.
Phần ii
Thực trạng việc làm và thất nghiệp ở đô thị
1- Đặc điểm nguồn nhân lực ở khu vực đô thị.
Dân số và lao động thành thị nớc ta không lớn. Song tình trạng việc làm ở
khu vực thành thị luôn luôn diễn ra căng thẳng và cấp bách, do tính chất và
quy mô số ngời cha có việc làm rất lớn và nghiêm trọng. Theo tính toán của
liên hiêp quốc năm 1993 tỷ lệ thất nghiệp ở Việt NAM khoảng trên 6% so
với tổng số lao động, riêng khu vực thành thị tỷ lệ đó là 9%-12% gấp đôi so
với cả nớc. Tỷ lệ lực lợng lao động ở khu vực thành thị chiếm trong tổng lực l-
ợng lao động cả nớc có xu hớng tăng dần với tỷ lệ tăng thêm hàng năm là
0,7%. Năm 1996, lực lợng lao động ở thành thị có khoảng 6838,2 ngàn ngời
chiếm 19,06%, năm 1997 có 7333,1 ngàn ngời chiếm khoảng 20,2%, năm
1998 có 7649,6 ngàn ngời chiếm 20,45%.
Số lợng lao động ở khu vực đô thị mỗi năm một tăng, trong khi đó về chất
lợng lao động ở khu vực thành thị thì :
-Năm 1998 số lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật ở thành thị là:
2578,4 ngời chiếm 33,7% so với tổng lực lợng trong khu vực; so với năm 1996
bình quân hàng năm tăng thêm đợc 210,25 ngời, với tốc độ tăng là 9,31% và
tỷ lệ so với tổng số lực lợng trong khu vực tăng thêm đợc 1,07%.
Cùng với những thành quả của sự nghiệp đổi mới và sự phát triển nguồn
nhân lực đã đạt đợc nhiều tiến bộ trên các lĩnh vực từ đào tạo dạy nghề đến
tuyển dụng, bố trí sử dụng và phát huy năng lực của đội ngũ lao động đã qua
đào tạo. Tuy nhiên do cha quy hoạch một cách tổng thể và đồng bộ ở tầm vĩ
mô nên cũng để lại những hậu quả không tốt gây nên những trở ngại cho quá
trình phát triển. Quá trình chuyển dịch cơ cấu số lợng và chất lợng của lực l-
ợng lao động cũng nh cơ cấu lao động theo hớng công nghiệp hoá cha theo kịp

đợc yêu cầu cua sự nghiệp phát triển.
2- Thực trạng về việc làm và thất nghiệp ở đô thị hiện nay.
Số ngời cha có việc làm phần lớn tập trung vào lứa tuổi thanh niên(80%),
đó là lực lợng lao động trẻ, mới bớc vào tuổi lao động, đại bộ phận cha lập
thân mà sống dựa vào gia đình là chính. Trong đó về cơ bản là cha có nghề
4
(80%) mặc dù trình độ văn hoá thờng là cấp ii, iii trở lên, cao hơn các vùng
nông thôn, họ rất thụ động trong tìm kiếm việc làm và tâm lý lựa chọn nghề
khá phổ biến. Có nhiều việc thu nhập thấp, tính chất lao động nặng nhọc. thì
thanh niên thành thị thà chịu thất nghiệp không muốn làm, nhờng việc đó cho
thanh niên nông thôn tràn ra làm. Rất nhiều ngời lao vào con đờng chờ thi cử
vào các trờng đại học, xô vào học ngoại ngữ, vi tính để mong tìm đợc việc làm
có thu nhập cao, làm cho thị trờng lao động thành thị càng căng thẳng. Hiện t-
ợng thất nghiệp trong giới có học có xu hớng ngày càng mở rộng ở khu vực
thành thị. Đó là hiện tợng học sinh tốt nghiệp các trờng đại học không muốn
xa thành phố hoặc không muốn chấp nhận việc làm có thu nhập thấp.Theo báo
cáo hàng năm có hàng nghàn học sinh tốt nghiệp ra trờng chen nhau tìm việc
làm ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. . nhng không tìm đợc việc rơi vào tình
trạng thất nghiệp. Thậm chỉ ở thành phố Hồ Chí Minh hàng trăm bác sĩ không
có việc làm. Trong khi đó các vùng nông thôn, vùng miền núi lại thiếu nghiêm
trọng lao động khoa học kỹ thuật. Số này muốn có việc làm với thu nhập cao
phải học thêm ít nhất 2-3 bằng nữa nh :ngoại ngữ, vi tính, lái xe. .để thi tuyển
vào các văn phòng đại diện nớc ngoài, công ty có vốn đầu t nợc ngoài.
Tái thất nghiệp ở đô thị cũng là hiện tợng đáng lu ý. Bởi vì trong cơ chế thị
trờng để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp nhà
nứơc ) buộc phải thay đổi công nghệ và từ đó đòi hỏi đội ngũ lao động mới có
chất lợng cao hơn, từ đó dẫn đến việc sa thải lao động cũ. Số lao động này
muốn có việc làm nhất thiết phải đào tạo lại hoặc nâng cao trình độ tay nghề.
Điều tra các doanh nghiệp ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh cho thấy, về cơ
bản phải đào tạo lại hoặc nâng cao trình độ tay nghề cho hầu hết đội ngũ cán

bộ hiện có. Song công tác này đang là khâu yếu và cha có một cơ quan nào
của nhà nớc chuyên lo. Trong khi khu vực thành thị đang d thừa rất lớn lao
động phổ thông, lại thiếu nghiêm trọng lao động kỹ thuật cao cấp, lao động
chất xám để cung cấp cho các xí nghiệp, liên doanh nớc ngoài các khu chế
xuất. .Nhu cầu đào tạo loại lao động này cũng rất bức bách và ngày càng lớn.
Nhiều nớc phải xây dựng các trung tâm huấn luyện cao cấp để cung ứng loại
lao động này. VIÊT NAM bây giờ mới đặt vấn đề là đã rất muộn. Nếu chúng
ta không quan tâm đúng mức thì trên tổng thể sẽ thiếu trầm trọng lao động kỹ
thuật cao, đồng thời sẽ diễn ra hiện tợng chảy máu chất xám từ khu vực nhà
nớc ra ngoài, sang các khu chế xuất, xí nghiệp liên doanh. .
Vấn đề nhức nhối đối với khu thành thị là cần phải giải quyết việc làm
cho số ngời mắc phải các tệ nạn xã hội (cờ bạc, số đề, nghiện hút, mại dâm.)
5
số tội phạm mãn hạn tù, dòng ngời từ nông thôn vào thành phố tìm kiếm việc
làm hình thành các chợ lao động. Số ngời sống lang thang, sống bụi đời. Đó
là hiện tợng xã hội rất phức tạp cần phải có chính sách và biện pháp giải quyết
có hiệu quả để đảm bảo văn minh mỹ quan đô thị và an toàn xã hội. Hiện nay
cả nớc có khoảng trên 80 nghàn gái mại dâm (số kiểm soát đợc khoảng 26
ngàn) 70-80 ngàn ngời nghiện, 50 ngàn ngời lang thang cơ nhỡ, ăn xin sống
bụi đời. . chủ yếu tập trung ở các thanh phố, thị xã khu công nghiệp tập trung
và du lịch số này thờng rơi vào lứa tuổi thanh niên, đa số cha có việc làm.
Dòng di chuyển lao động tự do từ nông thôn vào thành phố tìm kiếm việc làm
cũng đang tăng lên nhanh chóng. Tại thời điểm điều tra ở Hà Nội năm 1993 là
16340 ngời trong đó:
-Đạp xích lô có : 2157 ngời
-Làm thợ mộc : 1872 ngời
-Làm thợ xây : 4324 ngời
-Bới rác, đồng nát :1044 ngời
-Làm cơ khí sửa chữa vặt : 2355 ngời
-Nghề khác : 4023 ngời

Theo báo cáo của thành phố Hồ Chí Minh, có lúc cao điểm lên tới 40-45
vạn lao động tự do vào thành phố tìm công ăn việc làm
Tạo việc và tái hoà nhập ngời xuất trái phép hồi hơng, ngời lao động hợp
tác trở về là vấn đề rất lớn đối với nớc ta, song lại càng khó khăn với thành thị.
Hơn chục năm qua chúng ta đã đa gần 30 vạn lao động đi làm việc có thời hạn
ở nớc ngoài, hiện nay số này về cơ bản đã trở về cần có việc làm.
Có thể nói, việc làm ở khu vực thành thị ngày càng căng thẳng và bức
bách, vì nó tập trung vào thanh niên,đại bộ phận không có nghề, một số lớn
rơi vào đối tuợng tệ nạn xã,nếu không đợc giải quyết sẽ dẫn đến bất ổn định
về kinh tế xã hội.
3- Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên.
- Cuộc khủng hoảng tài chính ở Châu á bắt đầu từ năm 1997 làm đồng
tiền ở đa số các nớc Đông Nam á bị sụt giá mạnh, thị trờng sức lao động bị
mất cân đối nghiêm trọng giữa cung và cầu, thất nghiệp nặng nề ở khắp các n-
ớc trong khu vực. Trong khi đó tình trạng thất nghiệp ở thủ đô Hà Nội cũng bị
ảnh hởng không nhỏ. Vào đầu tháng 4/1998 Sở lao động thơng binh và xã hội
6
phối hợp với cục thống kê Hà Nội tiến hành cuộc điều tra việc làm ở khu vực
Hà Nội. Theo báo cáo kết quả điều tra :Số thất nghiệp ở khu vực đô thị là
51000 ngời (không tính số ngời từ nông thôn vào đô thị tìm việc làm)tỷ lệ vào
thời điểm này là 8,64% so với năm 1997 tăng 0,08%, tỷ lệ thất nghiệp cao
nhất so với các thành phố trong cả nớc do chất lợng lao động thấp, cơ cấu đào
tạo không hợp lý. Hơn nữa nhu cầu việc làm ngày càng lớn với khả năng giải
quyết còn rất hạn chế trong tiềm năng phát triển kinh tế, tạo mở việc làm cũng
rất lớn song lại cha đợc khai thác và phát huy. Vấn đề lao động và việc làm
ngày càng gay gắt khi đất nớc tiến hành công cuộc đổi mới cùng với điều
chỉnh cơ cấu kinh tế phải tổ chức lại lao động trên phạm vi toàn xã hội,
chuyển dịch cơ cấu lao đọng cho phù hợp với cơ cấu mới của nền kinh tế.
Trong quá trình dịch chuyển này chúng ta vừa thiéu lao động có kỹ thuật, lại
vừa thừa khá lớn lao động phổ thông. Điều này đã dẫn đến nạn thất nghiệp

kết cấu lao động kỹ thuật cao, lao động chất xám lại thiếu nghiêm trọng vì
vậy để giải quyết vấn đề này phải thông qua việc đào tạo lại, phổ cập nghề cho
ngời lao động song cần phải có thời gian. Nguyên nhân chủ yếu là nhà nớc ch-
a có chính sách vĩ mô hợp lý về: thuế, đất đai, tín dụng, thị trờng vốn, thị trờng
lao động cha có các chính sách cụ thể khuyến khích các lĩnh vực, nghành
nghề và hình thức thu hút đợc nhiều lao động theo yêu cầu của thị trờng lao
động, cha có hệ thống đào tạo, đào tạo lại và phổ cập nghề phù hợp với cơ chế
thị trờng.
Lực lợng lao động thành thị đang ngày một tăng, ngoài ra do di dân từ
nông thôn ra thành thị đã gây ra tỷ lệ thất nghiệp cao ở đô thị.
Không những ngời thất nghiệp do trình độ chuyên môn thấp không theo
kịp sự phát triển của khoa học công nghệ. Bên cạnh đó còn có thất nghiệp
trong số ngời đợc đào tạo. Mức thất nghiệp trong số những ngời đợc giáo dục
liên quan tới việc thị trờng điều chỉnh theo dòng ngời tốt nghiệp phổ thông,
giáo dục mở rộng nhng hiếm khi có đủ việc làm cho họ khi ra trờng. Nguyện
vọng về việc làm trong những ngời đợc giáo dục không đáp ứng đợc. Tình
trạng diễn ra ở các đô thị hiện nay là tốc độ tăng của nguần nhân lực lớn hơn
tốc độ tăng công việc làm.
- Nhân lực ở nông thôn thiếu việc làm, thu nhập thấp do đó tràn ra đô thị
kiếm việc làm và một cuộc sống dễ chịu hơn, đây cũng là tình trạng thờng gặp
ở nhiều nớc chậm phát triển.Trong khi đó ở đô thị, nhời ta lại chú trọng nhiều
đến loại doanh nghiệp công nghiệp hệ số vốn đầu t cao nhng thờng chỉ số có
chỉ số sử dụng nhân lực thấp, coi nhẹ tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp, các
7
hoạt động dịch vụvà tổ chức sản xuất của các hộ gia đình. ở đô thị tồn tại một
khu vực, đợc gọi là khu vực không kết cấu. Đặc điểm của khu vực này :
Chứa đựng một nguồn nhân lực đông đảo (bên cạnh nguồn nhân lực làm
việc tại các cơ quan nhà nớc, các doanh nghiệp nhà nớc hoặc liên doanh, các
doanh nghiệp nớc ngoài )
Có kết cấu về nghề nghiệp, về dạng hoạt động rất đa dạng, phức tạp và th-

ờng năng động trong sự chuyển đổi từ sản xuất nhỏ đến sửa chữa, buôn bán
vừa và nhỏ, dịch vụ các loại. Không tạo đợc giá trị tổng sản phẩm và thu nhập
quốc dân gì lớn mà nhiều hoạt động chỉ là hoạt động tái phân phối nhằm có
thu nhập để sống (nhiều ngời có mức thu nhập dới mức sống tối thiểu). Ngoài
ra, vấn đề quan trọng đợc đặc biệt chú ý tại đô thị là còn tồn tại nạn thất
nghiệp, tỷ lệ số ngời này nhiều khi chiếm khá cao (12-15% các nguồn nhân
lực ở đô thị ).Cơ cấu cũng biến đổi nhng thờng thanh niên chiếm đại bộ phận.
Sự mất cân bằng giữa cung và cầu về các nguồn nhân lực ở đô thị là một trong
nhiều nguyên nhân làm nảy sinh những vấn đề phức tạp về kinh tế, xã hội ở đô
thị và cuộc sống của những ngời thất nghiệp.
Việc sử dụng nguồn nhân lực đô thị còn biểu hiện ra ở một dạng thất
nghiệp khác gọi là thất nghiệp trá hình ẩn náu trong biên chế của các cơ
quan nhà nớc, các doanh nghiệp nhà nớc có quá nhiều ngời so với yêu cầu của
công việc.
4- Tác động của việc làm thất nghiệp lên đời sống của ngời lao
động ở đô thị và việc phát triển kinh tế xã hội.
Thật vậy, khi nói đến ảnh hởng cửa thất nghiệp, ngời ta tập thờng trung
vào ảnh hởng tiêu cực của nó, thất nghiệp ảnh hởng đến kinh tế lẫn xã hội.
Việc xác định cụ thể và chính xác ảnh hởng của nó đến phát triển kinh tế xã
hội rất khó khăn và phức tạp. Xét về mặt kinh tế, thất nghiệp gắn chặt với
nghèo đói. Tỷ lệ thất nghiệp cao không những gây thiệt hại lớn cho nền kinh
tế mà còn gây nhiều khó khăn đối với cuộc sống cá nhân ngời lao động.
Những ngời thất nghiệp tuy không sản xuất ra sản phẩm nhng vẫn phải tiêu
dùng, đặc biệt ở độ tuổi trởng thành, mức tiêu dùng thờng lớn hơn các độ tuổi
khác. Nếu ngời thất nghiệp tiêu dùng ở mức tối thiểu, tơng ứng với mức lơng
tối thiểu 180000đ/tháng nh hiện nay, thì một năm tiêu dùng hết hơn 2triệu
đồng.
Thất nghiệp không chỉ ảnh hởng nền kinh tế mà còn ảnh hởng đến cuộc
sống của những ngời thất nghiệp. Đối với nớc ta, những ngời thất nghiệp là
8

những ngời không có thu nhập phải sống nhờ vào thu nhập của những ngời
khác trong gia đình. Hơn nữa những ngời thất nghiệp phần lớn là những ngời
chủ trong gia đình nguồn thu nhập của họ ảnh hởng rất lớn nhiều khi có tính
quyết định đến đời sốngkinh tế của cả gia đình họ nữa. Do tính chất quyết
định đó, khi đời sống kinh tế gia đình khó khăn, thất nghiệp tác động đén mọi
mặt của cuộc sống gia đình. Đây chính là nguyên nhân và nguồn gốc của
những phức xã hội. Xét về mặt xã hội thất nghiệp gây nên những hậu quả
nặng nề. Khi xét các nguyên nhân cỷa tệ nạn xã hội ngời ta nhận thấy rằng
những ngời thất nghiệp tham gia một cách đáng kểvào các tệ nạn đó. ở thành
những ngời thất nghiệp tham gia vào các tệ xã hội nh:cờ bạc, ma tuý, số
đề,trộm cớp đều mang lại thu nhập ít nhiều cho ngời tham gia. Trong lúc các
con đờng khác để tạo việc làm mọt cách chính đáng bị khép lại, thì con đờng
đến với các tệ nạn xã hội lại rộng mở hơn và khó bị kiểm soát và ngăn chặn
hơn. Thất nghiệp đẩy con ngời đến một sự lựa chọn bắt buộc hoặc chịu ngồi
chết đói hoặc phải tìm cách làm bất cứ công việc gì kể cả tham gia vào các tệ
nạn xã hội để có thu nhập khỏi chết đói. Vì thế, thất nghiệp gây nhiều khó
khăn phức tạp cho công tác quản lý xã hội, làm đảo lộn nhiều nếp sống lành
mạnh và ảnh hởng xấu thuần phong mỹ tục của một dân tộc. Đến lợt nó, chính
nó lại tác động trở lại nền kinh tế, kìm hãm nền kinh tế phát triển. Thất nghiệp
còn tác động đến tâm t tình cảm, suy nghĩ của ngời lao động, ngời thất nghiệp
gây cho ngời lao động tâm lý luân luân lo lắng, bị de doạ bởi thất nghiệp làm
mất niềm tin của họ vào sự tốt đẹp của tơng lai.
Phần iii
Mục tiêu phơng hớng và các giải pháp về vấn đề
việc làm và thất nghiệp.
1- Mục tiêu về vấn đề việc làm và thất nghiệp ở đô thị
Các mục tiêu phấn đấu:
-Khống chế tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị không vợt quá 7%. Nâng cao tỷ lệ
lao động qua đào tạo lên 20% trong đó tỷ lệ lao động đợc đào tạo nghề đạt
14%, tăng 19%so với năm 1998, giảm tỷ lệ số hộ đói nghèo. Tạo mọi điều

kiện để đến năm 2000 có công có mức sống bằng và cao hơn mức sống trung
bình của dân c cùng phờng nơi c trú.
9
-Nhằm khắc phục tình trạng thất nghiệp Chính phủ đã phê duyệt Chơng
trình quốc gia về việc làm thời kỳ 1997-2000 nhằm tạo việc làm mới, duy trì
bảo đảm việc làm cho ngời lao động có khả năng lao động có yêu cầu làm
việc. Thực hiện các biện pháp trợ giúp ngời thất nghiệp nhanh chóng có việc
làm, ngời thiếu việc làm hoặc ngời làm việc có hiệu quả thấp sẽ có việc làm
đủ hơn và hiệu quả cao hơn. Đồng thời từng bớc giải quyết hợp lý mối quan hệ
giữa tăng trởng kinh tế với giải quyết việc làm cho ngời lao động, góp phần
thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội Phấn đấu đến năm 2000 giảm tỷ lệ thất
nghiệp ở thành thị xuống còn 5%,giải quyết việc làm cho khoảng 7 triệu ngời,
trong đó cần tạo mở 6 triệu chỗ làm việc mới. Trớc mắt, trong năm 1998 cần
tạo mở 1triệu chỗlàm mới để giải quyết việc làm cho 1,3-1,5 triệu ngời, giảm
tỷ lệ thất nghiệp ở đô thị xuống 5,68%, nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động
để làm việc có hiệu quả.
-Mục tiêu giải quyết vệc làm thời kỳ 1998-2000 và 2010 là làm sao giảm tỷ
lệ thất nghiệp ở thành thị xuống còn 5%vào năm 2000 và 3% vào năm 2010.
-Trong 13 năm (1988-2000) giải quyết việc làm cho gần 30 triệu lao động,
riêng 3 năm 1998-2000 giải quyết việc làm cho gần 6 triệu lao động. Đào tạo
nghề cho lao động, để ngời lao động có trình độ, chuyên môn. Bên cạnh đó
sắp xếp và bố trí lao động một cách hợp lý, quy mô và cơ cấu nghành phù hợp.
Bên cạnh đó thu hút vốn đầu t nớc ngoài để tạo việc làm thông qua các chính
sách, luật lệ phù hợp.
2- Phơng hớng và các giải pháp chủ yếu về vấn đề việc làm và
thất nghiệp ở đô thị.
a- Phơng hớng chủ yếu giải quyết việc làm hiện nay trong thời gian tới
ở khu vực đô thị.
Phơng hớng cơ bản có tính chất chiến lợc để sử dụng hiệu quả nhuần lao
động và giải quyết việc làm ở nớc ta là thực hiện tốt chiến lợc phát triển kinh

tế xã hội, tổ chức lại toàn bộ lao động xã hội để phát huy tiềm năng các thành
phần kinh tế kết hợp giải quyết việc làm tại chỗ là chính với phân bố lại lao
động theo vùng lãnh thổ, xây dựng các vùng kinh tế xã hội, đồng thời mở rộng
sự nghiệp lao động đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài. Tổ chức đào tạo, đào
tạo lại đội ngũ lao động hiện có và phổ cập lao động xã hội, trớc hết là cho
thanh niên nhằm hình thành đội ngũ lao động có cơ cấu, số lợng và chất lợng
phù hợp với cấu trúc của hệ thống kinh tế mới và yêu cầu lao động của thị tr-
ờng lao động đang hình thành và phát triển ở nớc ta. Đa dạng hoá việc làm
10
trên cơ sở đó mà đa dạng hoá thu nhập, phát triển các hình thức tổ chức sản
xuất kinh doanh phong phú và đa dạng trong mối quan hệ đan xen giữa các
thành phần kinh tế, coi trọng khuyến khích các hình thức thu hút đợc nhiều
lao động và phù hợp với quy luật phát triển nền kinh tế thị trờng ở nớc ta (xí
nghiệp vừa và nhỏ,khu vực phi kết cấu ). Thành thị bao gồm các thành phố, thị
xã, các khu công nghiệp tập trung và du lịch. .mặc dù có tỷ trọng về dân số và
lao động không lớn so với khu vực nông thôn (khoảng 20-22% dân số cả nớc)
nhng lại là địa bàn tập trung có mật độ dân c, lao động cao, cũng là nơi chịu
tác động mạnh mẽ của cơ chế thị trờng, thờng dễ nảy sinh những điểm nóng
về các vấn đề kinh tế-xã hội, nhất là vấn đề việc làm. Vì vậy giải quyết việc
làm cho lao động thành thị vừa có tính chất cơ bản lâu dài, vừa rất cấp bách tr-
ớc mắt, đặc biệt là giải quyết việc làm cho lao động thôi việc trong quá trình
sắp xếp lại lao động khu vực nhà nớc, bộ đội xuất ngũ, lao động ở nớc ngoài
trở về, thanh niên mới đến tuổi lao động, đối tợng tệ nạn xã hội.
-Phơng hớng rất quan trọng để giải quyết việc làm cho lao động thành thị
là phải gắn với chơng trình phát triển các doanh nghiệp quy mô lớn, nhất là ở
các địa bàn có điều kiện lập các khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, phát
triển các tập đoàn sản xuất mạnh của nhà nớc ở các vùng hoặc trên phạm vi cả
nớc, các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, các dự án thu hút vốn
đầu t nớc ngoài để tạo việc làm có giá trị kinh tế cao và giá trị lao động cũng
cao, phải phù hợp tính chất đặc thù của lao động thành thị. Hớng này tuy phải

đầu t lớn, suất đầu t cho một xuất làm việc cao, nhng giải quyết đợc lao động
có tay nghề, đồng thời cũng tạo ra các tầng thu hút trình độ thấp trớc hết là lao
động dịch vụ. Theo hớng này phải đặc biệt quan tâm đào tạo và hoàn thiện kỹ
năng nghề nghiệp cho ngời lao động thành thị ở trình độ cao thông qua phát
triển các trung tâm huấn nghiệp cao cấp ở một số địa bàn trọng điểm. Các
trung tâm này chuyên bổ túc, nâng cao trình độ tay nghề phù hợp với công
nghệ cao hoặc hoàn thiện kỹ năng nghề nghiệp cho ngời lao động để cung ứng
cho các khu chế xuất, các xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài (ngoại ngữ, sử
dụng máy vi tính, kiến thức về quản lý doanh nghiệp. ). Trung tâm hoạt động
theo cơ chế thị trờng, ngời học và ngời sử dụng lao động phải trả tiền. Cũng có
thể dùng các trung tâm này để đào tạo (ngời ) đội ngũ lao động đa đi làm việc
có thời hạn ở nớc ngoài, từng bớc hoà nhập với thị trờng thế giới.
- Giải quyết việc làm cho lao động thành phố, trớc hết là thanh niên, theo
hớng trên tuy có nhiều khả năng nhng không phải là hớng thu hút nhiều lao
động. Vì vậy cần thiết phải phát triển các lĩnh vực, các nghành nghề có khả
năng thu hút đợc nhiều lao động và phù hợp với đặc điểm của lao động thành
11
thị. Trong đó, phát triển các khu vực phi kết cấu, các doanh nghiệp nhỏ và vừa
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất-kinh doanh và dịch vụ là hớng cần đợc đặc
biệt quan tâm. Theo kinh nghiệm của các nớc phát triển nh cộng hoà liên bang
Đức, Nhật Bản, Malaysia , khu vực này thờng giải quyết viẹc làm cho khoảng
55-75% lực lợng lao động xã hội. Đó là loại hình hoạt động rất phát triển, linh
hoạt, tính thích nghi cao, con đờng phát triển là từ thấp lên cao phù hợp với
khả năng tích luỹ và huy động vốn trong dân. Khi nền kinh tế dang trong quá
trình chuyển đổi, trong khu vực nhà nớc đang sắp xếp lại sản xuất và lao động,
lao động d thừa tăng lên rất lớn, thì đây là lĩnh vực thu hút vốn lao động và
giải quyết việc làm cho nhiều ngời nhất. Nhà nớc cần có chính sách khuyến
khích lĩnh vực này phát triển và tạo điều kiện cho dân tự do sản xuất kinh
doanh theo pháp luật, mặt khác cần tổ chức và quy hoạch lại phố phờng, vỉa
hè, chợ ở các thành phố, tận dụng triệt để các nhà mặt phố để tổ chức sản

xuất-kinh doanh, tạo thêm việc làm cho ngời lao động. Phát triển hình thức gia
công sản xuất hàng hoá tiêu dùng cho xuất khẩu cũng là hớng rất lớn để giải
quyết việc làm cho lao động thành thị. Phải coi gia công xuất khẩu cũng là
một quốc sách và tận dụng u thế của nớc ta là lao động rẻ, dễ tiếp thu kỹ thuật
và công nghệ mới, lại có nguồn nguyên liệu trong nớc, tại chỗ dồi dào. Vì vậy
hớng phát triển gia công sản xuất ở Việt Nam là phải đa dạng hoá mặt hàng có
công nghệ sử dụng đợc nhiều lao động nh: may mặc, giầy da, gốm sứ, lắp ráp
điện tử và mở rộng thị trờng, nhất là thị trờng các nớc phát triển, trong đó coi
trọng thị trờng Châu á-Thái Bình Dơng. Bớc đi của hớng này là từ thấp đến
cao, có thể theo các giai đoạn sau:
Giai đoạn I: Chúng ta có lao động, đất, mặt bằng nhận gia công cho nớc
ngoài để có việc làm, lấy tiền công là chủ yếu, còn công nghệ, trang thiết bị,
vốn thị trờng do đối tác nớc ngoài lo.
Giai đoạn II. Sau khi tích luỹ đợc vốn, chúng ta có một phần vốn cùng
với đối tác nớc ngoài tổ chức sản xuất-kinh doanh, xuất khẩu để lấy tiền công
là chủ yếu và một phần ăn chia theo lợi nhuận. ở giai đoạn này đối tác nớc
ngoài vẫn là ngời chủ yếu đảm bảo đầu t vốn, công nghệ, trang thiết bị và thị
trờng tiêu thụ.
Giai đoạn III. Khi trong nớc chủ động thị trờng, tích luỹ vốn đadàu t ban
đầu thì chuyển sang giai đoạn liên doanh với đối tác nớc ngoài hoặc tự tổ chức
sản xuất các mặt hàng xuất khẩu, tiến tới hội nhập với thị trờng thế giới.
Trong những năm trớc mắt, hình thức gia công ở giai đoạn một là chủ yếu,
vì vậy chúng ta phải tích toán giá gia công để để có thể cạnh tranh đúng đối
12
tác nớc ngoài, thu hút đợc nhiều nguồn đầu t. Trong điều kiện đó nhiều khi
chúng ta phải chấp nhận giá gia công thấp hơn so với một so nớc khác trong
khu vực. Theo hớng đó có thể áp dụng đợc hình thức làm việc tại nhà cho phụ
nữ, vừa để kết hợp với phát triển kinh tế, vừa tạo điều kiện cho phụ nữ chăm
sóc con cái, phục vụ gia đình.
Phát triển các cơ sở dịch vụ công cộng và sự nghiệp nhà ở trong các thành

phố, thị xã sẽ tạo ra rất nhiều việc làm cho thanh niên thành thị đặc biệt là ở
một số thành phố lớn ( Hà Nội, Hải Phòng, ), các khu công nghiệp tập trung
kể cả khu chế xuất. Nhà nớc cần sớm có quy hoạch tổng thể mặt bằng, có
chính sách hợp lý về đất đai tạo điều kiện cho dân đợc phép xây nhà hợp pháp.
. Sẽ tạo ra khả năng to lớn trong việc huy động vốn trong dân để phát triển
việc làm thông qua việc phát triển nhà ở, các dịch vụ công cộng. . Khai thác
tiềm năng kinh tế vùng ven thành phố, thị xã trong mối quan hệ và liên kết
kinh tế giữa nội ngoại thành là hớng quan trọng để tạo việc làm cho lao động
thành thị. Theo hớng này cần hình thành các vành dai cung cấp và tiêu thụ sản
phẩm giữa thành thị và nông thôn đồng thời chuyển những cơ sở sản xuất
công nghiệp thích hợp từ nội thành ra ngoại thành, tạo cụm kinh tế vệ tinh của
các thành phố thị xã. Mặt khác, hình thành hệ thống dịch vụ con thoi giữa nội,
ngoại thành để giải quyết việc làm cho lao động thành thị.
Ban hành và tổ chức hệ thống pháp luật, chủ trơng chính sách đồng bộ
nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển hớng về xuất khẩu và phát triển bền vững
để tạo mở việc làm mới, kết hợp hài hoà tăng trởng kinh tế với giải quyết việc
làm.
Duy trì, bảo đảm việc làm cho ngời lao động, chống sa thải công nhân,
từng bớc hình thành chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
Tăng cờng các hoạt động hỗ trợ trực tiếp để tạo việc làm cho ngời thất
nghiệp, thiếu việc làm.
b- Các giải pháp chủ yếu về vấn đề việc làm và thất nghiệp ở đô thị.
Giải quyết việc làm phải đợc coi là quốc sách hàng đầu của chính phủ,
chính sách giải quyết việc làm phải đợc đặt thành một hệ thống xuyên suất từ
giáo dục đào tạo, dạy nghề, chăm sóc sức khoẻ đến tạo việc làm bố trí sử dụng
hợp lý lực lợng lao động và đợc xem xét đồng bộ trong hệ thống các chính
sách kinh tế- xã hội phù hợp với mục tiêu của chiến lợc phát triển đã đợc nêu
ra trong văn kiện đại hội Viii của đảng. Do vậy giải quyết việc làm không chỉ
13
đơn thuần là nhiệm vụ của nghành lao động mà còn trách nhiệm của tất cả các

cấp các nghành, các đơn vị cơ sở phờng quận cũng nh của mỗi gia đình và cá
nhân của mỗi ngời lao động. Chỉ có trên cơ sở huy động đồng bộ trong một
thể thống nhất mọi nguồn lực xã hội mới có thể tạo đợc môi trờng và điều kiện
thuận lợi về kinh tế, xã hội và pháp lý nhằm khuyến khích duy trì làm việc, tự
tạo việc làm và tạo mở thêm nhiều chỗ làm việc mới phát triển việc làm thờng
xuyên, ổn định và có hiệu quả.
Tổ chức có hiệu quả các cuộc điều tra lao động việc làm của trung ơng
quy định. Từ cuộc điều tra của nghành lao động-Thơng Binh xã hội thành phố
về lao độngcha có việc làm, việc thực hiện công tác thống kê, tổng hợp, lập
danh sách lao động cha có việc làm của thành phố để chuyển giao cho quận,
huyện, phờng đồng thời hớng dẫn quy trình tổ chức cập nhập lao động cha có
việc làm thành phố theo địng hớng 6 tháng, năm.
Hớng dẫn các doanh nghiệp báo cáo nhu cầu thu hút lao động theo định kỳ 6
tháng, năm. Từ đó đối chiếu cung cầu thị trờng lao động để cung cấp những
thông tin lập kế hoạch dự báo nhu cầu đào tạo gắn giải quyết việc làm trên địa
bàn thành phố. Phát triển hoạt động tổ thông tin thống kê dự báo lao động.
Tổ chức thực hiện và giám sát thi hành các chính sách đối với lao động nữ.
Tiếp tục phát triển chơng trình xuất khẩu lao động, tổ chức có hiệu quả
các chơng trình dự án nhỏ vay vốn quỹ việc làm quốc gia, chơng trình xoá đối
giảm nghèo và các chơng trình liên tục về việc làm giữa ngành lao động-thơng
binh xã hội và các đoàn thể.
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp việc làm nâng cao thu nhập trong các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Giải quyết việc làm phải gắn liền với việc đẩy nhanh quá trình chuyển
dịch cơ cấu lao động theo hớng công nghiệp hoá.
14
KếT LUậN
Với toàn bộ nội dung đã trình bày ở trên chúng ta thấy rằng việc xem xét
thực trạng đa ra các phơng hớng giải quyết vấn đề về việc làm, thất nghiệp ở
đô thị có vai trò quan trọng trong giai đoạn hiện nay của nớc ta. Vì cùng với

quá trình đô thị hoá thì vấn đề giải quyết sắp xếp việc làm cho ngời lao động ở
đô thị là cần thiết, ngời lao động có thu nhập dẫn đến thu nhập quốc dân hàng
năm tăng. Một xã hội có nền kinh tế phát triển tỷ lệ thất nghiệp thấp, những
ngời thất nghiệp đợc bảo hiểm thất nghiệp, kỷ luật, kỷ cơng xã hội đợc thiết
lập, duy trì và đẩy mạnh thì các tệ nạn xã hội bị đẩy lùi dần.
Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của vấn đề này trong nhiều năm qua
Đảng và nhà nứơc ta đã kiên trì thực hiện chính sách đổi mới, phát triển nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nên đã làm thay đổi đáng kể cơ cấu việc
làm và gia tăng việc làm trong mọi thành phần kinh tế. Trong điều kiện hiện
nay, việc làm thất nghiệp ở đô thị luôn đợc các nhà lãnh đạo quan tâm và đa ra
những phơng pháp giải quyết phù hợp với tình hình thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn Khoa Thơng Mại đã giúp em hoàn thành bài
viết này.
Tài liệu tham khảo
1-/ Giáo trình kinh tế lao động - NXB Giáo dục -1998.
2-/ Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam .
3-/ Tạp chí lao động và xã hội.
4-/ Tạp chí thông tin thị trờng lao động số tháng 6 - 1998.
5-/ Tạp chí con số và sự kiện số 3- 1999, 2000.
6-/ Kinh tế học của các nớc đang phát triển.
15

×