Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Vấn đề nhà ở cho người thu nhập thấp tại đô thị thực trạng và Giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.63 KB, 37 trang )

Lời nói đầu
ở là một nhu cầu thiết yếu của con ngời để sống, tồn tại và phát triển.Nh
Anghen đã nói: Con ngời trớc hết cần phải ăn, uống, chỗ ở và mặc rồi mới có
thể làm chính trị, khoa học, nghệ thuật, tôn giáo....Trong các thời kỳ khác
nhau, tâm lý của ngời Việt Nam chúng ta vẫn duy trì quan điểm: có an c mới
lạc nghiệp, phải có chỗ ở thì mới có thể làm việc, xây dựng sự nghiệp, định c
lâu dài. Điều đó cũng gắn liền với sự hình thành và phát triển của các cộng
đồng dân c, thôn xóm, làng mạc và các đô thị. Do đó nhà ở không chỉ là tài sản
co giá trị lớn đối với mỗi gia đình mà nó còn phản ánh trình độ phát triển kinh
tế xã hội của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia.
Bớc vào thời kỳ đổi mới nền kinh tế nớc ta phát triển khá mạnh.Các đô
thị hiện có phát triển cả về chiều sâu lẫn quy mô, đồng thời hình thành nhiều đô
thị mới.Bắt đầu có sự tăng dân số cơ học tại các đô thị, đặc biệt là các đô thị lớn
nh Hà Nội, TP Hồ Chí Minh..Điều này làm nóng thêm nhu cầu về nhà ở mà vốn
dĩ đã rất bức xúc.Đất chật ngời đông, giá đất đội lên cao làm cho nhiều ngời
phải khốn khó về vấn đề nhà ở.. Nhà ở là tài sản có giá trị lớn trong khi vẫn còn
nhiều nhóm ngời có thu nhập thấp, mức tiết kiệm từ 7% - 10%. Do vậy mà họ
thờng ở những căn nhà tạm không đảm bảo vệ sinh, mức độ an toàn. Nó ảnh h-
ởng xấu tới mỹ quan đô thị và góp phần làm giảm tốc độ đô thị hoá và công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc .
Trong những năm gần đây nhà nớc ta đã có những chính sách tập trung
vào phát triển và tăng quỹ nhà ở cho ngời đô thị, đặc biệt là nhóm ngời có thu
nhập thấp. Nhiều công trình dự án đã đợc đa vào thực hiện nhất là nhà chung c,
phần nào giải quyết đợc nhu cầu nhà ở của nhân dân đô thị làm thay đổi bộ mặt
đô thị phản ánh một cách thiết thực các chính sách của Đảng và nhà nớc ta.
Bên cạch đó ngời cha có nhà ở hoặc nhà ở không đảm bảo các công dụng
thông thờng chiếm tỷ lệ khá lớn nó là vấn đề bức bách trong các đô thị lớn của
nớc ta. Chính vì lẽ đó mà cần phải đi sâu vào nghiên cứu :
1
Vấn đề nhà ở cho ngời thu nhập thấp tại đô thị : thực trạng và giải
pháp để đa ra các biện pháp hữu hiệu giải quyết nhà ở cho họ, đảm bảo sự


công bằng trong xã hội góp phần đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá và công nghiệp
hoá hiện đại hoá đát nớc.
Nội dung nghiên cứu bao gồm:
Ch ơng I - Cơ sở lý luận về nhà ở cho ngời có thu nhập thấp tại đô thị
1- Khái niệm về ngời có thu nhập thấp
2- Đặc điểm nhà ở của ngời có thu nhập thấp
3- Khả năng tiếp cận nhà ở của ngời có thu nhập thấp
4- Chính sách của nhà nớc để khuyến khích phát triển quỹ nhà ở cho
ngời có thu nhập thấp tại các đô thị .
Ch ơng II - Hiện trạng giải quyết vấn đề nhà ở cho ngời có thu nhập thấp
tại các đô thị
1- Hiện trạng nhà ở của ngời có thu nhập thấp
2- Hiện trạng quỹ nhà ở dành cho ngời có thu nhập thấp tại các đô thị ở
nớc ta.
3- Đánh giá khả năng tiếp cận nhà ở của ngời có thu nhập thấp
4- Nhận xét chung
Ch ơng III - Giải pháp phát triển nhà ở cho ngời có thu nhập thấp tại các
đô thị Việt Nam
1- Chiến lợc phát triển nhà ở của nớc ta đến năm 2010
2- Các giải pháp phát triển nhà ở cho ngời có thu nhập thấp tại đô thị
2
Nội dung
Chơng I Cở sở lý luận về nhà ở cho ngời có thu nhập thấp tại
đô thị
1- Khái niệm về ng ời có thu nhập thấp tại đô thị
Cho đến nay cha có một khái niệm rõ ràng về ngời có thu nhập thấp.Tuỳ
thuộc vào đối tợng hàng hoá tiêu dùng so với mức độ thu nhập mà có quan
điểm khác nhau về thu nhập. Trong quan hệ mua bán hàng hoá thông thờng có
thể họ là ngời có thu nhập trung bình, thậm chí là khá nhng trong quan hệ mua
bán trao đổi hàng hoá đặc biệt - nhà đất thì họ lại là nhóm có thu nhập thấp.

Chính vì vậy mà có nhiều cách hiểu khác nhau về ngời có thu nhập thấp.
Theo cách hiểu thông thờng, ngời có thu nhập thấp là những ngời có mức
lơng tơng đối ổn định nhng mức độ tiệm cận dới mức thu nhập trung bình của
ngời dân đô thị bao gồm cả những ngời nghèo đói.
Theo quyết định của bộ lao động thơng binh xã hội năm 2001, ngời
nghèo thu nhập trung bình tại đô thị là 150.000 đ/ngời tháng. Các tỉnh thành
phố có GĐP cao và tỷ lệ ngời nghèo thấp hơn mức trung bình thì ngỡng nghèo
có thể cao hơn. Năm 2000, tại TPHCM ngỡng nghèo là 250.000 đ/ngời
tháng.
Theo quyết định của Tổng cục Thống kê thì ngời có thu nhập thấp là
những ngời có mức thu nhập trên 250.000
đ
/tháng và dới mức thu nhập trung
bình của đô thị .Và theo quan điểm của tổ chức VeT một tổ chức phi chính
phủ hoạt động ở Việt Nam chuyên tác những vấn đề về nâng cấp đô thị và nhà ở
cho ngời có thu nhập thấp thì ngời có thu nhập thấp bao gồm những ngời có
mức thu nhập trên 250.000
đ
/tháng và thấp hơn 3.500.000
đ
/tháng mức trung
bình của đô thị.
Theo kết quả điều tra của tổng cục thống kê về mức sống hộ gia đình năm 1999
tại các đô thị mức thu nhập của 20% số hộ cao nhất là 1960.800 đ/ngời
tháng.
3
Trong chơng trình phát triển nhà ở cho ngời có thu nhập thấp, khái niệm
ngời có thu nhập thấp là : ngời có thu nhập ổn định trên ngỡng nghèo và dới
mức tiệm cận với mức trung bình, có khả năng tích luỹ vốn để tự cải thiện điều
kiện ở nhng vẫn cần sự hỗ trợ của nhà nớc nh cho vay dài hạn với mức lãi suất u

đãi trả góp, chính sách về đất đai và cơ sở hạ tầng.
Theo số liệu điều tra năm 2000. Tại TPHCM, mức thu nhập thấp là 250.000 đ -
1
triệu
đồng/ngời - tháng, tức là từ 1.25 ữ5
tr
đồng/hộ.Tại TP. Hà Nội là 220.000
đ

-
ữ 900.000
đ
/ngời/tháng, tức là 1,1 ữ 4,5tr/hộ/tháng. Những ngời có mức thu
nhập tiệm cận trên trong khoảng đó , trông có vẻ là cao nhng lại chi phí nhiều
nên thu nhập ròng thấp. Chẳng hạn, một ngời giáo viên có hộ khẩu ở Hà Nội đã
có căn hộ tập thể ( tất nhiên với chất lợng trung bình hoặc thấp) thu nhập
650.000
đ
/tháng. Còn một anh sinh viên mới ra trờng cố bám trụ lại Hà Nội, có
thu nhập 900.000
đ
/tháng nhng anh ta phải trả tiền thuê nhà 250.000
đ
/tháng. Nh
vậy anh ta thu nhập chẳng khác gì giáo viên. Với mức thu nhập nh vậy thì các
hộ hầu nh không có khả năng tích lũy để đầu t cải thiện nhà ở.Theo tính toán,
số hộ này chiếm tới 50% số hộ tại đô thị.Đây là một con số tơng đối lớn, rơi vào
các nhóm ngời sau:
- Các công chức, viên chức nhà nớc không có thu nhập ngoài.
- Quân đội, sỹ quan, công an

- Công nhân các nhà máy, công ty
- Dân lao động và buôn bán nhỏ ở đô thị
2- Đặc điểm nhà ở của ng ời có thu nhập thấp
Với mức thu nhập thấp thì việc chi tiêu cho các hàng hoá thông thờng trở nên
khó khăn.Thậm chí nhiều ngời, nhiều hộ còn không đủ ăn, huống chi đến việc
dành tiền để mua sắm, đầu t, nâng cấp, cải tạo nhà ở.Vì vậy,nhà ở của nhóm ng-
ời này thờng có một số đặc điểm sau:
+ Diện tích trên đầu ngời thấp.Tuy có tăng lên so với thời kỳ bao cấp nhng vẫn
thuộc loại thấp so với mức trung bình của xã hội . ở TP HCM nhiều nơi cho
thuê nhà với giá 250.000
đ
/tháng mà có khi tới mời ngời chen chúc nhau nấu ăn
4
và nghỉ ngơi . Hay một số khu KTX trung bình mỗt sinh viên từ 1 2 m
2
/ sinh
viên.
+ Về mặt kiến trúc:
- Đối với nhóm ngời di c từ nơi khác đến đô thị, nhất là từ nông thôn ra
kiếm việc làm ăn buôn bán nhỏ. Nhà ở của họ là những lều lán dựng tạm bợ
bởi các vật liệu kém chất lợng nên hình thức kiến trúc rất nghèo nàn, đơn sơ
nh chính cuộc sống của họ. Họ tạo dựng ngôi nhà bằng tất cả các loại vật
liệu có thể nh tre, nứa, cót ép, lá dừa nớc, giấy dầu.. thậm chí là cả những
phế liệu thải ra từ sản phẩm công nghiệp. Bản thân vật liệu tạo dựng lên ngôi
nhà chủ yếu là loại rẻ tiền , dễ kiếm và tận dụng lại.
- Đối với nhóm ngời định c từ trớc khi nền kinh tế chuyển
đổi vẫn còn cơ chế bao cấp thì họ thờng ở trong những căn hộ
tập thể do nhà nớc phân phối. Nay đã xuống cấp nghiêm
trọng, nún nứt quá liên hạn sử dụng và lạc hậu. Do đó nhìn
chung hình thức kiến trúc nhà ở của ngời nghèo có giá trị

thẩm mỹ thấp. Màu sắc tại các khu ở đơn điệu có phần ảm
đạm bởi màu sắc của các vật liệu phế thải và tái chế
+ Về mặt không gian quy hoạch và chức năng ngôi nhà:
Nhà ở bố trí không khoa học, không đúng quy hoạch, thậm trí là cơi lới, lấn
chiếm vô tổ chức.Do vậy nhà ở đối với ngời thu nhập thấp thờng thuộc diện giải
toả. Nhà ở là nơi nghỉ ngơi tái sản xuất sức lao động. Bên cạnh đó nó có ý
nghĩa tâm lý xã hội phong tục tập quán dân tộc. Nhng nhà ở cho ngời có thu
nhập thấp tại các đô thị thì những chức năng đó mới chỉ ở mức độ tối thiểu. Các
không gian trong nhà thờng đợc sử dụng đa chức năng . Chỗ tiếp khách cũng là
chỗ ngủ, nghỉ ngơi của thành viên trong hộ khi bị đau,ốm bệnh tật. Vì không có
không gian riêng, các căn hộ gần nh không có không gian phụ nh bếp nấu ăn,
phòng ăn, phòng tắm, nhà vệ sinh..
+ Về mặt môi trờng :
Do nhà ở mọc lên không theo quy hoạch kể cả các công trình công cộng. Hệ
thống cấp nớc không đến đợc các hộ dân, cống thoát nớc lộ thiên, hệ thống điện
5
quá tải không đợc xử lý, ý thức vệ sinh môi trờng của ngời dân kém nên ngày
càng dẫn đến môi trờng sống trong các khu này trở lên ô nhiễm, không đủ tiêu
chuẩn cho phép. Trong quá trình ở hầu nh rất ít, thậm chí không đầu t cải tạo,
sửa chữa nên đã xuống cấp một cách nhanh chóng.
Thu nhập thấp kéo theo hàng loạt vấn đề nảy sinh, không chỉ vấn đề ở mà còn
những sinh hoạt hàng ngày trong cuộc sống của họ nh : y tế, giáo dục, vệ sinh
môi trờng . Nghèo lại vẫn cứ nghèo nếu Đảng và Nhà N ớc ta không có những
chính sách hỗ trợ, giúp đỡ họ. Đây là một trong những vấn đề bức xúc mà bất
cứ một xã hội chủ nghĩa nào cũng cần phải nhanh chóng giải quyết , đảm bảo
công bằng trong xã hội theo đúng bản chất của nó.
Ngoài ra còn một số đặc điểm khác về nhà ở của ngời có thu nhập thấp, các đặc
điểm này sẽ đợc làm rõ hơn trong phần thực trạng nhà ở của ngời có thu nhập
thấp .
3- Khả năng tiếp cận nhà ở của ng ời có thu nhập thấp

Ngời thu nhập thấp , tiền dành cho tiết kiệm cũng không phải là nhiều , thậm
chí là không có. Với mức tiết kiệm khoảng 7 % đến 10% thu nhập hàng tháng
thì đến bao giờ họ mới có một lợng tiền đủ lớn để mua nhà ở, giả dụ nhà nớc
không có chính sách hỗ trợ . Đấy còn cha kể đến yếu tố trợt giá của đồng tiền
theo thời gian .
Ngời thu nhập thấp có mức thu nhập tiền còn dới mức thu nhập trung bình của
xã hội , bao gồm :
+ Cán bộ công nhân viên chức nhà nớc thuộc các thành phần kinh tế , những
ngời đợc hởng lơng từ ngân sách nhà nớc nhng không có thu nhập ngoài.
+ Sinh viên các trờng đại học, cao đẳng .
+ Những hộ nghèo khác .
Cuộc sống nghèo nàn làm nảy sinh một loạt các vấn đề nh: y tế , giáo dục, vệ
sinh , môi trờng Nghèo thì lắm bệnh, con cái không đ ợc giáo dục tốt dẫn đến
không có công việc ổn định hoặc ổn định nhng thu nhập không cao.Ngời nghèo
dờng nh cũng bị rơi vào cái vòng luẩn quẩn của sự nghèo khó, không chỉ về
nhà ở mà còn các cái tiêu dùng khác trong cuộc sống.
6

Sơ đồ: Vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói, trong đó có nghèo về nhà ở
Do đó cần phải có một cú huých để phá vỡ cái vòng luẩn quẩn này, không
ai khác chính là Nhà nớc.
Sự khác biệt rất lớn cả về giá cả và giá trị sử dụng giữa hàng hoá đặc biệt
nhà ở với các hàng hoá thông thờng dẫn đến sự khác biệt lớn lao trong việc
tiêu dùng giữa hai loại hàng hoá này ở cùng một mức thu nhập.Ta hãy xem
đồ thị về mức tiết kiệm dành cho việc cải tạo, nâng cấp hoặc mua đối với 2
loại hàng hoá này khi thu nhập tăng lên.
Thu nhập thấp
-Tình trạng nhà ở thấp kém
- Công việc không ổn định
- Hoặc có công việc ổn định

nhng có thu nhập thấp.
Tích luỹ thấp
- Mức tiết kiệm dành cho đầu t, cải
thiện nhà ở thấp
- Điều kiện giáo dục không tốt
- ...
7
Hàng hoá
thông thường








Mức tiêu dùng
tối thiểu
Thu nhập thấp, nghèo

Thu nhập khá trở lên


Thu nhập


Hàng hoá
đặc biệt nhà ở












Mức tiêu dùng
tối thiểu (cải tạo)
Thu nhập thấp, nghèo Thu nhập khá trở lên


Thu nhập

8
Nhìn vào đồ thị ta thấy:
- Đối với hàng hoá thông thờng, khi thu nhập bắt đầu tăng thì
mức thu tiết kiệm để dành cho việc chi tiêu hàng hoá cũng
tăng. Khi họ trở nên giàu có thì mức chi tiêu cho hàng hoá
này giảm vì nó trở nên d thừa.
- Đối với hàng hoá đặc biệt nhà ở: Nó có giá trị lớn, muốn đầu t cải tạo
nâng cấp phải có một khoản tiền lớn.Khi mức thu nhập ở dới mức trung
bình, mức tiết kiệm không đủ để cải tạo, nâng cấp nhà và đến khi thu nhập
cao thì họ mới có tiền để đầu t, nâng cấp hay xây mới.
Qua đó ta thấy, nếu mức thu nhập không đợc cải thiện thì nhng ngời này sẽ
khó có khả năng tiếp cận đợc nhà ở với các tiện nghi thông thờng hay hiện
đại.Để giải quyết vấn đề này Nhà nớc cần phải có chính sách khuyến khích hỗ

trợ.
4 Chính sách của Nhà n ớc để phát triển quỹ nhà ở cho ng ời có thu nhập
thấp tại các đô thị
Nhà nớc ta là nhà nớc do dân và vì dân, do vậy mọi đờng lối chính sách của
Đảng và Nhà nớc đều nhằm mục đích đem lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho
nhân dân. Xoá bỏ sự bất bình đẳng, thiệt thòi của một số tầng lớp dân c trong xã
hội, trong đó là các nhóm dân c có thu nhập thấp và vấn đề nhà ở đối với họ.
Nhà nớc có chính sách huy động mọi nguồn lực trong xã hội, các thành phần
kinh tế tham gia, khuyến khích, u đãi đối với các doanh nghiệp, các tổ chức
phát triển nhà nhằm giảm giá thành nhà để các đối tợng có thu nhập thấp có
nhiều khả năng tiếp cận trong việc mua hoặc thuê nhà ở.Thể hiện các đờng lối
chính sách này, cụ thể là Nghị định số71/2001/NĐ - CP ngày 15/10/2001 của
Chính phủ về việc u đãi đầu t xây dựng nhà ở để bán và cho thuê.Các đối tợng
đợc bán và cho thuê là:
- Các đối tợng đợc hởng lơng từ Ngân sách Nhà nớc.
- Cán bộ, công nhân viên chức làm việc trong các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
9
- Sinh viên các trờng đại học, cao đẳng.
- Ngoài ra con u đãi đối với công dân Việt Nam, ngời Việt Nam định c ở nớc
ngoài, ngời nớc ngoài định c ở Việt Nam
Chúng ta huy động nguồn nội lực là chủ yếu, tranh thủ sự đầu t, góp vốn từ
các tổ chức nớc ngoài vào trong nớc trong lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng nói
chung và nhà ở nói riêng.Nhà nớc khuyến khích tạo điều kiện u đãi đối với các
doanh nghiệp trong nớc, các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài về thủ tục
đầu t và xây dựng, về vốn u đãi, về thuế, tiền sử dụng đất, thuế thu nhập doanh
nghiệp Cụ thể:
- Về thủ tục đầu t và xây dựng:
Hiện nay, các thủ tục đầu t và xây dựng ở nớc ta còn rờm rà làm mất thời
gian cũng nh làm hao tổn nguồn nhân lực của các doanh nghiệp, các nhà đầu t,

ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của họ.Vì vậy cần tạo ra cơ chế thoáng, cơ
chế một cửa, loại bỏ những thủ tục không cần thiết.Điều 7 Nghị định số
71/2001/NĐCP ngày15/10/2001 quy định: Đối với những khu vực đã có quy
hoạch chung và quy hoạch chi tiết đã đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền
phê duyệt thì chủ đầu t dự án nhà ở đợc tạo điều kiện và u đãi chỉ cần lập một
bớc báo cáo nghiên cứu khả thi. Trong trờng hợp khu vực dự án có quy hoạch
chung nhng cha có quy hoạch chi tiết thì chủ đầu t đợc phép lập quy hoạch
chi tiết để trình duyệt đồng thời với báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Các
công trình có thiết kế kỹ thuật đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền phê duyệt
thì đợc miễn cấp giấy phép xây dựng
- Về huy động vốn và u đãi trong đền bù giải phóng mặt
bằng, tiền sử dụng đất:
Khi tham gia đầu t xây dựng các dự án, vốn là yếu tố cơ bản chi phối toàn bộ
quá trình hoạt động đầu t xây dựng của nhà đầu t. Vốn đợc sử dụng trong việc
thuê đất, đền bù giải phóng mặt bằng, xây dựng các công trình và các hạng mục
công trình Nhà n ớc cho phép và tạo điều kiện để các chủ đầu t dự án đợc huy
động vốn ứng trớc của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu về nhà ở. Đợc phép vay
10
vốn của các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật. Nh n ớc xem xét cho
vay từ quỹ đầu t phát triển hoặc đợc bảo lãnh tín dụng ( Điều 10 NĐ số
71/2001/NĐ - CP ). Đền bù giải phóng mặt bằng là một trong những vấn đề hết
sức nhạy cảm và phức tạp. Mức đền bù đợc gọi là thoả đáng không phải là nhỏ.
Nhà nớc cần hỗ trợ bằng nguồn vốn ngân sách nhà nớc để giảm bớt gánh nặng
cho các doanh nghiệp. Chủ đầu t đợc giao đất phải nộp tiền sử dụng đất và phải
đền bù thiệt hại về đất thì số tiền sử dụng đất phải nộp đợc trừ toàn bộ số tiền
đền bù thiệt hại về đất của dự án.Trong trờng hợp doanh nghiệp trong nớc gặp
khó khăn về vốn thì đợc nhà nớc tạo điều kiện cho vay vốn để thực hiện đền bù,
giải phóng mặt bằng ( Điều 8 - NĐ số 71/2001/NĐ - CP ).
Đợc miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất xây dựng nhà chung c cao
tầng , còn dợc giảm 50% đối với đất không phải là nhà chung c cao tầng . Hoặc

đợc miễn tiền sử dụng đất xây dựng các loại nhà ở , nếu dự án thuộc địa bàn có
điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn(Điều 13-NĐ số
71/2001/NĐ-CP)
Miễn giảm tiền sử dụng đất khi xây dựng các dự án nhà chung c cao tầng, các
dự án nhà ở trên các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn. Cho phép
các doanh nghiệp, chủ đầu t chậm nộp tiền sử dụng đất.Nhà nớc có vai trò to
lớn trong việc hỗ trợ vốn đối với các chủ dự án đầu t trong xây dựng các công
trình, các hạng mục công trình. Nhà nớc đầu t từ ngân sách để xây dựng các
công trình, hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật.Nếu nhà nớc cha cân đối kịp
thì các doanh nghiệp, chủ đầu t có thể huy động các nguồn vốn hợp pháp, các
nguồn vốn này sẽ đợc trừ khi các doanh nghiệp, chủ đầu t phải nộp các khoản
vào ngân sách nhà nớc theo quy định.
- Về thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp:
Khi tham gia các chơng trình hỗ trợ, phát triển mang tính chất chính trị xã
hội thì Nhà nớc phải đứng ra gánh chịu các thiệt thòi hoạt động với ý nghĩa
phúc lợi, là một tổ chức hoạt động vì lợi ích công cộng không vì mục tiêu lợi
nhuận. Do vậy trong dự án đầu t xây dựng nhà ở nhà nớc, có nhiều chính sách
khuyến khích các doanh nghiệp, chủ đầu t tham gia. Một trong những chính
11
sách đó là giảm thuế xuất, thuế thu nhập doanh nghiệp. Cụ thể Điều 14 NĐ
số 71/2001/NĐ - CP ) quy định: thuế suất 15% đối với nhà chung c cao tầng
và các loại nhà ở khác trên địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn; thuế suất 20% đối với các nhà chung c cao tầng và các loại nhà ở khác tại
địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; thuế suất 25% đối với nhà chung
c cao tầng và các loại nhà ở khác tại các địa bàn còn lại .
Giải quyết vấn đề nhà ở cho ngời có thu nhập thấp không chỉ mang tính chất
chính trị xã hội mà nó còn là một nghĩa cử phản ánh đúng bản chất của một nớc
XHCN. Trong nhóm ngời có thu nhập thấp không chỉ là những cán bộ công
nhân viên chức, sinh viên các trờng đại học cao đẳng mà trong số đó không ít là
các hộ thơng binh liệt sĩ, những ngời có công với cách mạng. Theo đó TPHCM

đã có chỉ thị số 07/2003/CT-UB ngày 23-4-2003 về nhà ở cho đối tợng có thu
nhập thấp.
Chỉ thị tiếp tục phát triển trên cơ sở Nghị Định 71 / CP .
Nhìn chung để giải quyết vấn đề nhà ở cho ngời có thu nhập thấp cần có sự
quan tâm phối hợp của các ngành chức năng mà chính phủ là đầu tàu trong
việc thu hút và phát triển các nguồn vốn trong xã hội .
Tăng nguồn cung nhà ở, đồng thời có những chính sách tác động làm cho
cầu tiếp cận với nguồn cung tốt hơn . Thị trờng nhà ở là một trong những bộ
phận cấu thành thị trờng bất động sản . Trong điều kiện bình thờng hiện nay cầu
nhà ở rất lớn so với cung .Nhng xét trên một khía cạnh khác ,cầu nhà ở của đối
tợng thu nhập thấp thì lại không lớn vì thu nhập của họ không có khả năng chi
trả cho những hàng hoá - nhà ở mà họ cần. Đó mới chỉ là nhu cầu khó đợc thực
hiện trên thị trờng .Với lí do đó Nhà nớc có những chính sách khuyến khích các
doanh nghiệp đầu t xây dựng các khu nhà ở cho ngời có thu nhập thấp ,đặc biệt
là các dự án nhà chung c cao tầng nhằm sử dụng đất một cách tiết kiệm và hiệu
quả.Hỗ trợ các đối tợng có thu nhập thấp trong việc mua nhà để ở , kể cả các
nhà lu trú cho công nhân trong các khu công nghiệp , khu chế xuất, kí túc xá
cho sinh viên . Cần đề xuất chọn một số dự án thích hợp để yêu cầu xây dng
một tỷ lệ nhà chung c để nhà nớc mua lại hoặc diện nhà bán trả góp và nhà cho
12
thuê đối với hộ có thu nhập thấp ; ngời có thu nhập thấp đợc mua nhà trả góp
,căn hộ trong thời gian từ 10- 15 năm ; khi xét duyệt các quy hoạch và các dự
án đầu t phát triển các khu công nghiệp , khu chế xuất , đồng thời phải xét đến
quy hoạch , kế hoạch phát triển đồng bộ các khu dân c đô thị ,nhà lu trú cho
công nhân ( chỉ thị số 07/2003/CT- UB ngày 23-4-2003 của UBND Thành
Phố Hồ Chí Minh )
13
Chơng II Hiện trạng, giải quyết vấn đề nhà ở cho ng ời có
thu nhập thấp tại các đô thị ở nớc ta.
1. Hiện trạng nhà ở của ng ời có thu nhập thấp tại các đô thị.

Thu nhập biểu hiện lợi ích vật chất có đợc của mỗi ngời, mỗi hộ gia đình khi
tham gia lao động.Nó ảnh hởng trực tiếp hay nói cách khác là nó quyết định lợi
ích tinh thần của họ. Mọi tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ thông thờng hay cao cấp
đều trông chờ vào khoản thu nhập hàng tháng. Thu nhập cao thì mức tiết kiệm
dành cho tiêu dùng cao, có điều kiện phát triển con ngời, ngợc lại thu nhập thấp
kéo theo một loạt các vấn đề nảy sinh từ giáo dục đào tạo, y tế cho đến các hoạt
động nh vui chơi giải trí, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và quan trọng
hơn cả là điều kiện ăn ở.Nó không chỉ là những nhu cầu tối thiểu của bất kì một
con ngời nào ở bất kì một nhà nớc nào mà ngày càng trở nên quan trọng khi xã
hội phát triển qua từng giai đoạn. Và mức tiết kiệm để chi tiêu cho nhu cầu ở
cũng tăng.
Hàng hoá- nhà ở- là một hàng hoá cao cấp đôi khi cũng trở thành tâm điểm
ganh đua của những nhóm ngời có thu nhập cao. Thế nhng với nhóm ngời có
thu nhập thấp, nhà ở với mức tiện nghi tối thiểu có khi là ớc mơ cao sang.
Đặc biệt là các đối tợng có thu nhập thấp tại các đô thị. Do vậy hiện trạng nhà ở
của những nhóm ngời này nh sau:
- Nhà ở của ngời thu nhập thấp có diện tích chật hẹp, chất lợng thấp kém, chủ
yếu là nhà bán kiên cố và nhà tạm. Theo kết quả điều tra của Ông KTS Phạm
Tứ thuộc trờng ĐHKT TP HCM năm 2003 tại TP HCM cho thấy:
+ Nhà kiên cố 8%
+ Nhà bán kiên cố 22%
+ Nhà tạm 37,1%
+ Dới mức tạm 32,9%
Diện tích trên một hộ thấp. Theo kết quả điều tra dân số năm 1999: hộ có
diện tích dới 36m
2
chiếm 34,26%, trong đó số hộ có diện tích dới 15 m
2
chiếm
3,4%

14

×