Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Tiểu luận Kinh tế chính trị Mác - Lênin: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản. Ý nghĩa lý luận và thực tế. Liên hệ vấn đề tích lũy vốn cho công nghiệp hóa,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.24 KB, 17 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
­­­­

­­­­

KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊ NIN
Hình thức thi: Tiểu luận

ĐỀ 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quy mơ tích lũy tư bản. Ý  
nghĩa lý luận và thực tế. Liên hệ  vấn đề  tích lũy vốn cho CNH, HĐH  ở 
Việt Nam hiện nay

Hà Nội, Ngày 13 tháng 4 năm 2022


MỤC LỤC
I.

2


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
Giới thiệu
Trong bất cứ  nền kinh tế  nào từ  trước tới nay, muốn bn bán, kinh  
doanh phát triển được thì khơng thể thiếu đi nhân tố “vốn”. Mọi người lâu 
nay vẫn ln quan niệm rằng, phải có vốn thì mới sinh ra được lợi nhuận, 
mặc dù về bản chất khơng phải như vậy, nhưng ta đều cơng nhận mức độ 
quan trọng của yếu tố  này. Dựa vào nguồn vốn nhiều hay ít, mà các nhà  
đầu tư, sản xuất mới xác định được quy mơ làm ăn lớn hay nhỏ, xác định 
được mặt hàng của riêng mình. Đồng thời, vốn cũng là cơ  sở  quyết định  
cho việc đầu tư vào tư liệu sản xuất như máy móc, thiết bị hỗ trợ,… th  


nhân cơng lao động, từ  đó doanh nghiệp có thể  phát triển, mở  rộng, tăng  
năng suất tới mức tối  ưu. Nói rộng ra, cơ  cấu kinh tế  của một đất nước 
cũng phụ thuộc khơng ít vào vốn. Vậy, ở  q trình tái sản xuất, thường là  
tái sản xuất mở rộng của các nhà đầu tư, u cầu vốn phải tăng mà khơng 
cịn đi vay được như ban đầu nữa thì vốn từ  đâu mà có ? Câu trả lời được  
đưa ra là nhờ vào tích luỹ tư bản. Tích luỹ tư bản là gì? Những nhân tố nào  
ảnh hưởng tới tích luỹ tư bản? Làm cách nào để có thể vận dụng vốn tích 
luỹ tư bản một cách có hiệu quả nhất? Để đưa ra câu trả lời cho những câu 
hỏi trên, tơi đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Tích luỹ tư bản và các nhân tố 
ảnh hưởng đến quy mơ tích luỹ tư bản”.
Phương pháp nghiên cứu.
Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết dựa trên một số tư liệu  
có sẵn từ trước như giáo trinh, sách nghiên cứu vêf chủ nghĩa Mác – Lê­nin 
và Internet kết hợp phương pháp phân tích, thống kê từ số liệu tìm được và  
phương pháp tổng hợp dựa trên tư duy để đưa ra biện pháp, giải pháp.
Phạm vi, đối tượng nghiên cứu.
­ Phạm vi nghiên cứu: Việt Nam

3


­ Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố   ảnh hưởng quy mơ tích lũy tư 
bản, tích lũy tư bản, việc sử dụng vốn. 

4


PHẦN 2. NỘI DUNG
Tích luỹ tư bản và các nhân tố ảnh hưởng đến tích lũy tư bản.
Bản chất của tích lũy tư bản.

Q trình sản xuất của xã hội là một q trình liên tục, ln được lặp 
đi lặp lại và khơng ngừng đổi mới. Hiện tượng đó được gọi là tái sản xuất.
Nếu q trình tái sản xuất được lặp lại với quy mơ như  cũ thì gọi là  
tái sản xuất giản đơn. Trong q trình này tồn bộ thặng dư được tiêu dùng 
cho cá nhân khơng đầu tư trở lại sản xuất. 
Nếu q trình tái sản xuất được lặp lại nhưng với quy mơ và trình độ 
tăng lên thì gọi là tái sản xuất mở rộng. Để  có tái sản xuất mở rộng phần 
thặng dư phải được trích ra để đầu tư trở lại mở rộng sản xuất. 
Trong chủ  nghĩa tư  bản với động lực là giá trị  thặng dư  và tác động 
của cạnh tranh, tái sản xuất mở rộng là mơ hình tái sản xuất đặc trưng của  
chủ  nghĩa tư bản. Để  có tái sản xuất mở  rộng, nhà tư  bản khơng sử  dụng 
hết giá trị thặng dư thu được cho tiêu dùng cá nhân mà biến một phần giá 
trị thặng dư thành tư bản phụ thêm. 
Q trình biến giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để mở rộng quy  
mơ sản xuất gọi là tích lũy tư  bản, hay tích lũy tư  bản là q trình tư  bản 
hóa giá trị thặng dư. 
Như  vậy, nguồn gốc của tích lũy tư  bản là giá trị  thặng dư. Nhờ  có 
tích lũy tư bản, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa khơng những trở thành 
thống trị, mà cịn khơng ngừng mở  rộng sự  thống trị  đó. Giai cấp tư  sản 
ngày càng giầu có, sự  giầu có đó do giai cấp những người lao động làm  
thuê tạo ra.

5


Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mơ tích lũy tư bản
Giá trị thặng dư  bằng tư bản phụ  thêm cộng với tư  bản tiêu dùng, vì 
vậy quy mơ tích lũy bị ảnh hưởng với khối lượng giá trị  thặng dư  và tỉ  lệ 
phân chia giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm, tư bản tiêu dùng của nhà 
tư bản. Xét một cách cụ thể, ta phải chia làm hai trường hợp: 

Trường hợp thứ nhất, đối với trường hợp khối lượng giá trị thặng dư 
khơng đổi thì quy mơ của tích luỹ  tư  bản phụ  thuộc vào tỷ  lệ  phân chia 
khối lượng giá trị thặng dư đó thành quỹ tích luỹ và quỹ tiêu dùng của nhà 
tư bản. Vì tổng hai quỹ này bằng giá trị thặng dư, trong trường hợp này giá  
trị  thặng dư  là hằng số, thì ta sẽ  có hai quỹ  này tỷ  lệ  nghịch với nhau.  
Chẳng hạn, khi những chi phí tiêu dùng cho bản thân lấy từ giá trị thặng dư 
nhiều, thì quỹ tích luỹ  sẽ  ít đi, từ  đó quy mơ sản xuất sẽ  bị  bó hẹp lại và 
ngược lại. Vì vậy, một trong những vấn đề hàng đầu cần được giải quyết 
đối với các nhà tư  bản là phải xây dựng một kế  hoạch cân bằng hợp lý  
giữa hai khoản quỹ tích luỹ và quỹ tiêu dùng. 
Trường hợp thứ  hai, khi giá trị  thặng dư  thay đổi, tức là tỷ  lệ  phân  
chia khối lượng thặng dư được xác định thì giá trị thặng dư quyết định quy  
mơ tích luỹ tư bản. Khi đó tư bản phụ thêm sẽ tỉ lệ với giá trị thặng dư. Do  
đó, những nhân tố ảnh hưởng tới giá trị thặng dư  sẽ đồng thời quyết định  
đến quy mơ của tích luỹ  tư  bản. Những yếu tố  chủ  yếu  ảnh hưởng đến  
tích lũy tư bản được chia làm bốn nhóm chính gồm:
Thứ nhất, trình độ khai thác sức lao động
Theo tư  tưởng của Marx, giá trị  thặng dư  suất phát từ  giá trị  mà sức  
lao động tạo ra. Ở thời kì trước, nhà tư  bản chọn cách tăng thời gian ngày 
lao động, chính là một cách tăng thời gian lao động thặng dư để tăng giá trị 
thặng dư. Tuy nhiên, nó khơng kéo dài được lâu bởi gặp nhiều giới hạn  
như độ dài của ngày, thể lực cơng nhân và sự  đấu tranh của họ. Bên cạnh 
đó, nhà tư  bản cịn tăng cường độ  lao động. Tăng cường độ  lao động là 
6


hồn tồn khác so với việc tăng năng suất lao động. Ví dụ  như  vẫn cơng 
nghệ  đó, thời gian đó, nhưng người lao động thay vì làm việc đúng với 
cơng suất của mình lại bị quản lý thúc đẩy làm nhanh hơn, gấp nhiều lần  
sức lực của mình bằng cách tăng giám sát, th đốc cơng, trả  lương theo 

sản phẩm… Hai cách trên thuộc phương pháp sản xuất giá trị  thặng dư 
tuyệt đối.
Ngồi ra, nhà tư bản cịn sử dụng phương pháp sản xuất giá trị  thặng  
dư  tương đối bằng việc giữ  ngun thời gian ngày lao động và giảm thời  
gian lao động tất yếu. Từ đó thời gian lao động thặng dư sẽ tặng lên. Đây 
là phương pháp được sử dụng rộng rãi ở thời đại hiện nay.
Tuy nhiên trên thực tế, để  thu được giá trị  thặng dư  lớn nhất, cơng 
nhân bị  nhà tư  bản chiếm đoạt khơng chỉ  thời gian lao động thặng dư  mà 
cịn bị  chiếm đoạt một phần lao động tất yếu, cắt xén tiền cơng để  tăng 
trình độ bóc lột sức lao động.
Thứ hai, trình độ năng suất lao động xã hội 
Năng suất lao động mà tang lên thì giá cả  tư  liệu sản xuất và tư  liệu  
tiêu dung sẽ giảm. Do đó, sự giảm này sẽ đem lại hai hệ quả của q trình  
tích lũy:
Một là, khối lượng giá trị  thặng dư  nhất định thì phần dành cho tích 
lũy có thể  lấn sang phần tiêu dùng. Trong khi đó, sự  tiêu dùng của nhà tư 
bản khơng giảm đi mà vẫn có thể bằng hoặc cao hơn trước. 
Hai là, một lượng giá trị thặng dư nhất định dành cho việc tích lũy có 
thể bị chuyển hóa thành một khối lượng trong tư liệu sản xuất; cịn sức lao  
động phụ thêm sẽ nhiều hơn trước.
Sự  tiến bộ  của khoa học và cơng nghệ  đã tạo ra nhiều yếu tố  phụ 
thêm cho tích luỹ nhờ việc sử dụng vật liệu mới và tạo ra cơng dụng mới 
của vật liệu hiện có như  những phế  thải trong tiêu dùng sản xuất và tiêu 
dùng cá nhân của xã hội, những vật vốn khơng có giá trị. Cuối cùng, năng  
7


suất lao động tăng sẽ  làm cho giá trị  của tư bản cũ tái hiện dưới hình thái 
hữu dụng mới càng nhanh.
Thứ ba, sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng với tư bản tiêu dùng

Nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, nâng cao sự chênh lệch giữa tư 
bản sử  dụng và tư  bản tiêu dùng qua đó sử  dụng được lao động q khứ 
như lực lượng phục vụ khơng cơng và sử dụng quỹ khấu hao để  mở  rộng 
sản xuất. 
+ Máy móc, trong q trình hoạt động chúng mất dần giá trị  nhưng 
vẫn có tác dụng như khi cịn đủ giá trị, nếu khơng kể đến phần giá trị của  
máy móc chuyển vào sản phẩm thì chúng phục vụ khơng cơng chẳng khác  
gì lao động thặng dư bị nhà tư bản chiếm đoạt. 
+ Kỹ thuật càng hiện đại, chênh lệch giữa tư  bản sử dụng và tư  bản  
tiêu dùng càng lớn thì sự  phục vụ  khơng cơng của tư  liệu lao động ngày 
càng lớn.
Thứ tư, đại lượng tư bản ứng trước.
Trong cơng thức M = m'.V, giả sử m' khơng thay đổi thì khối lượng giá 
trị thặng dư có thể tăng khi và chỉ khi tổng tư bản khả biến tăng. Và đương 
nhiên tư  bản bất biến cũng phải tăng lên theo quan hệ  tỷ  lệ  nhất định. Vì 
vậy, muốn tăng khối lượng giá trị  thặng dư  phải tăng quy mơ tư  bản ứng  
trước. Đại lượng tư  bản  ứng trước càng lớn thì quy mơ sản xuất sẽ  càng 
được mở rộng theo cả chiều rộng và chiều sâu. 
Do đó, từ sự nghiên cứu 4 yếu tố quyết định đến quy mơ của tích lũy  
tưbản có thể  đưa ra nhận xét chung là để  tăng quy mơ tích lũy tư  bản thì  
cần khai thác tốt nhất lực lượng lao động sản xuất, thực hiện tăng năng 
suất lao động, sử dụng triệt để cơng suất máy móc, thiết bị và tăng quy mơ 
nguồn vốn đầu tư ban đầu.

8


Hệ quả, tính quy luật chung của tích lũy tư bản.
Thứ nhất, tích lũy tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản. 
Cấu tạo của tư bản có thể được xem xét về mặt hiện vật và mặt giá 

trị. Nếu xem xét về mặt hiện vật, cấu tạo của tư bản gồm tư liệu sản xuất  
và sức lao động. Tỷ lệ giữa số tư liệu sản xuất và số sức lao động do trình 
độ  kỹ  thuật của sản xuất quyết định. Tỷ  lệ  này được gọi là cấu tạo kỹ 
thuật. Ví dụ: 1000 kw điện/1 cơng nhân, 5 máy dệt/1 cơng nhân. Nếu xem  
xét về  mặt giá trị  thì cấu tạo của sản tư  bản gồm tư  bản bất biến và tư 
bản khả biến. Tỷ lệ giữa tư bản bất biến c và tư bản khả biến v được gọi  
là cấu tạo giá trị (c/v). Ví dụ: C: 12.000 USD, V: 2000 USD thì cấu tạo giá 
trị là 5/1.
Giữa cấu tạo kỹ thuật và cấu tạo giá trị ln có quan hệ tác động qua  
lại với nhau, trong đó cấu tạo kỹ  thuật quyết định cấu tạo giá trị  và cấu  
tạo giá trị phản ánh cấu tạo kỹ thuật. C.Mác đưa ra phạm trù cấu tạo hữu  
cơ  để chỉ  mối quan hệ giữa cấu tạo kỹ thuật và cấu tạo giá trị. “Cấu tạo  
hữu cơ  là cấu tạo giá trị  do cấu tạo kỹ  thuật quyết định và phản ánh sự 
thay đổi của cấu tạo kỹ thuật.” (Ký hiệu C/V) 
Trong sản xuất tư  bản chủ  nghĩa cấu tạo hữu cơ  ln có xu hướng  
tăng lên cùng với q trình tích lũy tư bản. Điều đó có nghĩa là cùng với sự 
gia tăng của nền sản xuất, sẽ có một số người lao động bị thất nghiệp do  
máy móc thay thế. 
Thứ hai, Tích lũy tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản. 
Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mơ tư bản cá biệt bằng cách tư bản  
hóa giá trị thặng dư, nó là kết quả trực tiếp của tích lũy tư bản. Tích tụ tư 
bản cũng đồng thời làm tăng quy mơ tư  bản xã hội, nó phản ánh quan hệ 
kinh tế ­ xã hội giữa người cơng nhân và nhà tư bản, giai cấp cơng nhân và  
giai cấp tư sản. 

9


Tập trung tư  bản là sự  tăng thêm quy mơ của tư  bản cá biệt do hợp  
nhất các tư bản cá biệt thành một tư bản cá biệt lớn hơn. Tập trung tư bản 

khơng làm tăng quy mơ của tư  bản xã hội, nó phản ánh quan hệ  giữa các 
nhà tư bản, là sự phân phối lại tư bản giữa các nhà tư bản. Tích tụ  và tập 
trung tư  bản có sự  tác động tương hỗ  với nhau và đều góp phần tạo tiền  
đề để đẩy nhanh tích lũy. 
Thứ ba, Tích lũy tư bản làm bần cùng hóa người lao động làm th.
 Bần cùng hóa là tích lũy sự giầu có về phía giai cấp tư sản, đồng thời 
tích lũy sự  nghèo khổ  về  phía những người lao động làm th. Bần cùng 
hóa thể hiện dưới hai hình thức là bần cùng hóa tương đối và bần cùng hóa 
tuyệt đối.

Ý nghĩa
Ý nghĩa lý luận
Từ  việc nghiên cứu về  bản chất của tích lũy tư  bản, ta thấy được  
rằng nguồn gốc duy nhất của tư bản tích lũy là giá trị  thặng dư  và tư  bản 
tích lũy chiếm tỷ  ngày càng lớn trong tồn bộ  tư  bản. Trong mối quan hệ 
sản xuất kinh doanh liên tục và khơng ngừng lặp lại là để  giúp tư  bản 
khơng chỉ đơn giản là bảo tồn mà cịn khơng ngừng lớn lên, nhà đầu tư đã 
bớt một phần giá trị thặng dư để tiếp tục thực hiện hoạt động tái sản xuất 
kinh doanh, phần lãi bỏ  ra đó cứ tiếp tục gia tăng cho vốn bỏ ra và cứ thế 
vốn càng ngày càng lớn. Có thể  mở  rộng sản xuất kinh doanh bằng việc 
đầu tư  thiết bị, máy móc hiện đại nhằm nâng cao năng xuất, như  vậy sức  
lao động của giai cấp cơng nhân sẽ ngày càng được cắt giảm hay nói một 
cách khác thì chính sức lao động của cơng nhân trong q khứ  trở  thành  
phương tiện bóc lột chính họ. Đây là bản chất bóc lột của quan hệ  sản 
xuất tư bản chủ nghĩa.

10


Q trình tích luỹ  đã làm cho quyền sở  hữu trong nền sản xuất hàng 

hố biến thành quyền chiếm đoạt tư  bản chủ  nghĩa. Việc trao đổi giữa 
người lao động và nhà tư bản dẫn đến kết quả là nhà tư bản chẳng những  
chiếm một phần lao động của người cơng nhân, mà cịn là người sở  hữu  
hợp pháp lao động khơng cơng đó.
Ý nghĩa thực tiễn
Đối với các doanh nghiệp hiện nay, việc vận dụng tích lũy tư bản để 
huy động vốn và sử  dụng vốn có hiệu quả  là vơ cùng quan trọng và cần 
thiết. Trên thực tế, các cơng ty trong nước chưa thể cạnh tranh sịng phẳng 
với các cơng ty nước ngồi, một mặt do tiềm lực kinh tế  chưa đủ  mạnh, 
mặt khác do chưa có chiến lược và chiến thuật thực sự phù hợp. Tích lũy  
tư bản mang lại những bài học kinh nghiệm cho việc sử dụng vốn có hiệu  
quả. Doanh nghiệp cũng cần tiết kiệm chi tiêu một cách hợp lý, việc xây  
dựng cơ  sở  vật chất, trang thiết bị  sản xuất cũng cần được tính tốn kỹ 
lưỡng. Nếu quyết định đầu tư  khơng hợp lý mà vội vàng sẽ  dẫn đến lãng 
phí, thua lỗ. u cầu đối với doanh nghiệp là phải phân bổ tiêu dùng và tích  
lũy một cách hợp lý. Bên cạnh đó, các cơng ty cũng cần tận dụng triệt để 
các nguồn lực của mình, đây là tiền đề cho q trình tích lũy vốn. Việc này  
địi hỏi các cơng ty phải thích ứng linh hoạt với điều kiện kinh tế của đất 
nước. Do đó doanh nghiệp phải có cơ chế, giải pháp huy động và sử dụng 
vốn một cách hợp lý.

Liên hệ việc tăng quy mơ tích luỹ vốn cho CNH-HĐH của Việt Nam
hiện nay.
Thực trạng vốn ở Việt Nam
Theo BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ – XàHỘI THÁNG 11 VÀ 12 
THÁNG NĂM 2021 của Tổng cục thống kê: 

11



Vốn đầu tư  thực hiện từ  nguồn ngân sách Nhà nước tháng 11/2021  
ước tính đạt 48.500 tỷ  đồng, giảm 12,9% so với cùng kỳ  năm trước, bao 
gồm:   Vốn   Trung   ương   quản   lý   8.000   tỷ   VNĐ,   giảm   18,8%;   vốn   địa 
phương quản lý 40.500 tỷ đồng, giảm 11,6% so với cùng kì năm 2020. Tính 
trong 11 tháng đầu năm 2021, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà  
nước đạt 3.677.000 tỷ VNĐ, bằng 73,8% kế hoạch năm nay và giảm 8,7% 
so với cùng kỳ  năm 2020 (cùng kỳ  năm 2020 bằng 78,7% và tăng 32,7%). 
Cụ thể: Vốn đầu tư thực hiện do Trung ương quản lý đạt 63.600 tỷ VNĐ, 
bằng 75,9% kế hoạch năm nay và giảm 6,9% so với cùng kỳ năm 2020; vốn  
đầu tư thực hiện do địa phương quản lý đạt 304.100 tỷ  VNĐ, bằng 73,4% 
kế hoạch năm nay và giảm 9,1% so với cùng kì năm ngối.
Tổng vốn đầu tư  nước ngồi đăng ký vào Việt Nam tính đến ngày 
20/11/2021 gồm có vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị 
góp vốn, mua cổ  phần của nhà đầu tư  nước ngồi đạt 26,46 tỷ  USD, tăng  
0,1% so với cùng kỳ năm ngối.
­ Vốn đăng ký cấp mới có 1.577 dự án được cấp phép với số vốn đăng  
ký đạt 14,06 tỷ  USD, giảm 31,8% về  số  dự  án và tăng 3,7% về  số 
vốn đăng ký so với cùng kỳ năm ngối. 
­ Vốn đăng ký điều chỉnh có 877 lượt dự án chuyển giao cơng nghê cao 
đã cấp phép từ  các năm trước đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư  tăng 
thêm đến 8,02 tỷ USD, tăng 26,7% so với cùng kỳ năm ngối. 
­ Vốn đăng ký góp vốn và mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngồi có 
3.466 lượt với tổng giá trị góp vốn là 4,38 tỷ USD, giảm 33% so cùng 
kỳ năm ngối. 
Vốn tích lũy là nguồn vốn lợi khơng chia mà được sử dụng để tái đầu  
tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Xét trên phương diện 
bản chất, vốn tích lũy và tích lũy tư bản đều có bản chất là tư bản hóa giá  
trị  thặng dư. Việc sử  dụng vốn tích lũy như  thế  nào thuộc phạm trù bảo 
12



mật của doanh nghiệp. Ta có thể  thấy hiểu quả  sử  dụng vốn tích lũy qua 
thực trạng phát triển doanh nghiệp.
Trước đây trong nền kinh tế bao cấp, tiêu dùng cịn thiếu thốn thì q 
trình tích lũy vốn cịn gặp rất nhiều trở  ngại. Nhà nước lại can thiệp q 
sâu vào nền kinh tế dẫn đến việc tổ chức doanh nghiệp khơng thể phát huy  
hết khả năng của mình, nhiệm vụ tích tụ và tập trung vốn khơng đạt được 
hiệu quả. Từ khi chuyển đổi nền kinh tế, đời sống xóa bỏ bao cấp rồi từng  
bước thực hiện q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đời sống nhân dân 
đã được cải thiện rõ rệt, thu nhập quốc dân tăng lên,…tuy nhiên nó vẫn cịn  
q nhỏ bé so với nền kinh tế thế giới. Một trong những ngun nhân chính 
là thực trạng tích lũy vốn của ta chưa đáp ứng u cầu phát triển của cơng 
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước cùng với việc quy mơ vốn của các 
doanh nghiệp cịn thấp.

Giải pháp gia tăng quy mơ tích lũy tư bản trong thời kỳ cuộc cách
mạng cơng nghiệp 4.0.
Trong bối cảnh chuyển đổi quy mơ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa 
ngày nay các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước càng càng cần 
phải chú tâm vào việc thứ nhất: quản lý vốn tiêu dùng cũng như  tính hiệu  
quả  sử  dụng vốn. Nếu việc sử  dụng vốn tích lũy khơng hợp lý thì chẳng  
khác nào việc tích lũy vốn là vơ ích. Việt Nam ta vốn là một quốc gia ln 
phải đuổi theo sau thế giới ở hàng loạt linh vực điển hình là về coong nghệ 
hóa – hiện đại hóa, vậy thế nên việc nắm bắt tham gia vào cuộc cách mạng 
cơng nghiệp 4.0 của thế  giới dường như  là một cơ  hội cũng như  là một 
thách thức đối với các các cơng ty doanh nghiệp trong nước. Nếu nắm bắt  
được sự  chuyển mình, học hỏi những tiến bộ  khoa học kĩ thuật của các  
nước phát triển thì bằng lượng vốn tích lũy từ  trước mà gia tăng quy mơ  
sản xuất thì sẽ giúp doanh nghiệp phát triển nhanh chóng như  một cái địn 
bẩy cho sự nhảy vọt về kinh tế. Việc cần làm ở đây đó là cần phải làm rõ 

13


việc sử dụng các khoản chi, mục đích tiêu sài quỹ, ước tính rủi ro và quản  
lý quỹ  vốn như  vậy mới có thể  đưa đất nước trở  thành quốc gia có tầm 
trong khu vực rồi đến thế giới.
Thứ hai, giải quyết đúng đắn mối quan hệ  giữa tích lũy và tiêu dùng . 
Vì mục tiêu của xã hội là khơng ngừng tái sản xuất mở rộng, tăng thêm sản  

phẩm xã hội, nâng cao mức sống của người dân mà chúng ta phải xác cho 
được quan hệ giữa tích lũy vào tiêu dùng. Tương quan giữa tích lũy và tiêu  
dùng được coi là tối  ưu khi sử  dụng được vào tài sản hiện có, thực hiện 
được mức tích lũy có thể  đảm bảo phát triển sản xuất với tốc độ  cao ổn 
định mà cuối cùng vẫn đảm bảo tăng tiêu dùng. Việc phân chia này tùy 
thuộc vào nhu cầu nền kinh tế   ở  từng thời kỳ nhất định. Đồng thời phải 
khuyến khích mọi người khơng ngừng tiết kiệm.
Thứ  ba, tăng cường tích luỹ  vốn trong nước và có biện pháp thu hút  
vốn đầu tư nước ngồi.
  Tích luỹ  vốn trong nước có nhiều giải pháp nhưng giải pháp hàng  
đầu là nguồn vốn từ  ngân sách nhà nước, nguồn vốn này sẽ  đóng vai trị 
quan trọng để  giải quyết các nhu cầu chi của nhà nước về  chi thường 
xun, chi cho đầu tự phát triển và cho phát triển cơng nghiệp máy móc. Vì 
vậy nâng cao hiệu quả tích luỹ, tích tụ và tập trung vốn qua ngân sách nhà  
nước là hết sức cấp bách và có ý nghĩa thực tiễn lớn lao.
 Một biện pháp để tăng cường lượng vốn là thơng qua các tổ chức tín  
dụng và ngân hàng. Đây là hai hình thức tích luỹ  vốn phù hợp với thời kì 
cơng nghệ  hiện đại 4.0 hiện nay có hiệu quả  tương đối cao do có thể  thu 
hút được vốn nhàn dỗi trong nhân dân. Để  thực hiện được càng tốt các 
nghiệp vụ của mình, một mặt ngân hàng cần phải tư đổi mới phương thức  
phục vụ khách hàng mở rộng các hình thức tiết kiệm qua các ví điện tử cải  

tiến các thủ tục đảm bảo an tồn bí mật và ổn định cho tiền gửi của khách  
hàng, đồng thời chính phủ  cũng cần có biện pháp nâng cao lái suất nhằm 

14


thu hút ngày càng nhiều vốn nhàm dỗi trong dân. Đặc biệt là hộ thống ngân  
hàng cần phối hợp chặt chẽ  với các quỹ  tín dụng nhân dân để  tích tụ  và 
tập trung vốn được thuận tiện. Chúng ta có thể  huy động vốn cả  qua các 
cơng ty bảo hiểm, cơng ty số xố kiến thiết, qua sự tài trợ của các nhà doanh 
nghiệp, các quỹ  từ  thiện, quỹ  hỗ  trợ. Mặt khác, việc tích tụ  và tập trung 
các nguồn vốn trong nước từ các nguồn tài ngun quốc gia và từ những tài  
sản cơng cịn bỏ phi vừa là mục tiêu vừa là biện pháp cơ bản trước mắt và  
lâu dài để  chúng ta tăng thêm nguồn vốn trong nước cho đầu tư  phát triển 
các ngành kỹ thuật hiện đại. Trong thời gian tới phải tìm cách để khai thác 
cao nhất hiệu quả  nhất nguồn vốn từ  tài sản cơng. Đó là cơ  sở  vật chất  
trực tiếp sẵn có mà chúng ta có thể  huy động bằng cả  hiện vật hoặc huy  
động bằng tiền trở thành nguồn thu trực tiếp của ngân sách Nhà nước là cơ 
sở ban đầu cần thiết để gọi vốn đầu tư nước ngồi.
Và một biện pháp mới được áp dụng  ở  nước ta hiện nay là thu hút  
vốn thơng qua thị trường chứng khốn. Đây là hình thức tích tụ và tập trung 
vốn rất có hiệu quả đang được các nước phát triển áp dụng và nước ta gần 
đây cũng dần học hỏi tham gia vào thị  trường chứng khốn. Tuy nhiên để 
có thể phát triển thị trường chứng khốn trước hết chúng ta phải tiến hành 
cổ phần hố doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước và đồng 
thời  phải  phát  triển hệ  thống ngân  hàng thương mại. Chính thị  trường 
chứng khốn là một hình thức của thị trường vốn, và nếu thị trường chứng  
khốn hoạt động tốt thì nó sẽ  góp phần thúc đẩy sự  phát triển mạnh mẽ 
của nền kinh tế. 
Ngồi nguồn vốn tích luỹ trong nước thì trong hồn cảnh hiện nay khi  

nền kinh tế mở cửa hội nhập vào nền kinh tế thế giới thì một nguồn vốn  
có vai trị đặc biệt quan trọng khác là nguồn vốn đầu tư  nước ngồi, bao 
gồm vốn đầu tư trực tiếp và vốn đầu tư gián tiếp trong đó vốn đầu tư trực  
tiếp có ý nghĩa vơ cùng lớn đối với sự  phát triển của nền kinh tế  trong  
nước. Vì thế  mà chúng ta cần phải có chính sách thu hút vốn đầu tư  trực 
15


tiếp, đặc biệt là vốn của các nước phát triển. Để  thực hiện được chiến 
lược này cần phải thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ của chính phủ trong  
đó một biện pháp quan trọng là phải cải thiện mơi trường đầu tư thích ứng 
với điều kiện cạnh tranh mới tạo sức hấp dẫn cho các nhà đầu tư. Do vậy 
chúng ta phải nhanh chóng sửa đổi và bổ  sung bộ  luật đầu tư  nước ngồi  
cho phù hợp với tình hình mới hiện nay đảm bảo quyền lợi nhà đầu tư 
cũng như chính chúng ta.

PHẦN 3: KẾT LUẬN
Việt   Nam   đang   từng   bước   xây   dựng   nền   kinh   tế   thị   trường   định 
hương xã hội chủ  nghĩa, với nhiều thành tựu đáng tự  hào, nước ta đang 
trong thời kì phát triển mạnh mẽ và năng động với những lợi thế vang như 
nền kinh tế mới nổi năng động, chính trị ổn định, dân số trẻ với nguồn lao  
động đổi đào.... Tuy nhiên, sự phát triển của nền kinh tế cũng đặt ra nhiều 
áp lực về tăng quy mơ vốn cho nền kinh tế. Chính vì thế, việc nghiên cứu 
tích lũy tư  bản và việc vận dụng lí luận đó vào thực tiễn Việt Nam rất  
quan trọng và cấp thiết. Chặng đường sắp tới cịn dài và sẽ cịn gặp nhiều 
khó khăn thử thách, nhưng với sự quyết tâm cao độ  của tồn thể nhân dân, 
sự  lãnh đạo sáng xuất của Đảng, đường lối, chính sách của Nhà nước và 
vận dụng có hiệu quả những ngun lý kinh tế của chủ nghĩa Mác – Lê Nin 
vào thực tiễn khách quan, chúng ta sẽ đạt được những mục tiêu đã đề ra.
Trong năm 2021, do  ảnh hưởng trực tiếp từ dịch bệnh COVID­19 các 

chun gia nhận định thị  trưởng vốn Việt Nam đang phải đối diện với  
nhiều thách thức như các ngân hàng khó tăng năng lực tài chính, nguy cơ nợ 
xấu ngày một đầy lên do hầu hết các hoạt động sản xuất kinh doanh đều  
bị ảnh hướng từ đại dịch, cùng với đó nhiều hình thái tín dụng, thanh tồn  
gắn với cơng nghệ  như  các loại tiến  ảo, tiền mã hóa... xuất hiện tràn lan,  
trong khi Việt Nam chưa có chính sách để quản lý. Tuy nhiên, chúng ta vẫn 
16


có những thành q đáng kể như sự phát triển của thị trường chứng khốn  
trong vịng 20 năm qua. Hàng trăm ngàn tỷ đồng đã được các doanh nghiệp,  
các ngân hàng huy động qua thị trường chứng khốn, tạo nên bức tranh cân 
đối của thị trưởng vốn Việt Nam Hơn thế, với lợi thế quy mơ dân số đơng 
và trẻ với nhu cầu chỉ tiêu lớn và nguồn lao động đổi đào. Điều này sẽ kích 
thích sự sơi động của thị trường vốn Nhưng làm sao để sử dụng nguồn vốn  
đó một cách hiệu quả vẫn cịn là một vấn đề nan giải và cần thời gian điều  
chỉnh sao cho hợp lý.

Phụ lục
1. Bộ  Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình những ngun lý cơ  bản của 
chủ nghĩa Mác­LêNin, NXB Chính trị Quốc gia, 2019
2. Bộ  Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Kinh tế  Chính trị   Mác Lênin 
(Dùng cho các khối ngành khơng chun Kinh tế  ­ Quản trị  kinh  
doanh trong các trường đại học và cao đẳng), NXB Chính trị Quốc 
gia, 2019
3. C.Mác và Ph.Ăngghen: Tồn tập, NXB Chính trị  quốc gia, Hà Nội,  
1994.
4. Báo   cáo   tình   hình   kinh   tế  –   xã   hội   tháng   11   và   12   tháng   năm 
2021


 

/ />
ke/2021/11/bao­cao­tinh­hinh­kinh­te­xa­hoi­thang­11­va­11­thang­
nam­2021/
5. Giải pháp đẩy mạnh cơng nghiêp hóa, hiện đại hóa đất nước đến 
năm 2020.

17



×