Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Tong quan GTS. Chu thuyet phat trien VN trong thoi dai HCM. LSD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.13 KB, 15 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
KHOA LỊCH SỬ ĐẢNG
*

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Hà Nội, ngày 5 tháng 9 năm 2021

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CUỐN SÁCH
“NGHIÊN CỨU CHỦ THUYẾT PHÁT TRIỂN VIỆT NAM TRONG
THỜI ĐẠI HỒ CHÍ MINH”
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CUỐN SÁCH
- Tên sách: "Nghiên cứu chủ thuyết phát triển Việt Nam trong thời đại
Hồ Chí Minh”.
- Tác giả: PGS,TS Tơ huy Rứa - GS,TS Hồng chí Bảo (Đồng chủ biên).
- Nhà xuất bản: Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội, 2017
II. LÝ DO LỰA CHỌN CUỐN SÁCH
- Thực hiện Kế hoạch 219-KH/HVCTKV I ngày 02/4/2021 của Giám đốc
Học viện Chính trị khu vực I về việc giới thiệu sách chuyên môn bảo vệ nền tảng
tư tưởng của Đảng.
- Quán triệt, thực hiện Nghị quyết số 35-NQ/TW của Bộ Chính trị về
“Tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan
điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới”. Cuốn sách góp phần cung cấp cơ sở
lý luận về lý thuyết phát triển, góp phần bảo vệ đường lối của Đảng, chống lại
các quan điểm sai trái, thù địch phê phán lý luận về con đường và mục tiêu phát
triển của Việt Nam...
- Nội dung cuốn sách có liên quan đến nội dung của nhiều môn học của
Học viện, nghiên cứu cuốn sách sẽ phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy lý
luận chính trị tại Học viện Chính trị khu vực I.
III. KẾT CẤU CỦA CUỐN SÁCH
Ngoài phần mở đầu, lời tựa, kết luận và tài liệu tham khảo, cuốn sách được
kết cấu thành 3 phần:


- Phần thứ nhất: Một số vấn đề lý luận và lịch sử nghiên cứu chủ thuyết
phát triển
1


- Phần thứ hai: Chủ thuyết phát triển Việt Nam trong thời đại Hồ Chí
Minh
- Phần thứ ba: Vận dụng chủ thuyết phát triển Việt Nam trong thời đại Hồ
Chí Minh vào những thập kỷ dầu thế kỷ XXI (Hướng tầm nhìn đến năm 2020 và
2045)
IV. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CUỐN SÁCH
Phần thứ nhất:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU CHỦ
THUYẾT PHÁT TRIỂN

Trong phần 1 này, cuốn sách chia làm 4 chương:
* Chương thứ nhất: Lý luận và phương pháp nghiên cứu của chủ
thuyết.
Trong chương này các tác giả làm rõ một số nội dung:
- Các khái niệm có liên quan đến chủ thuyết như; chủ thể - tổ chức, chủ thể
- xã hội, chủ nghĩa, học thuyết, lý luận, triết lý và cuối cùng là chủ thuyết;
- Đưa ra 2 loại hình khách thể của chủ thuyết phát triển, gồm:
1) Là toàn bộ xã hội như một hệ thống chính thể, một cấu trúc tổng thể,
bao gồm đất nước và con người, cộng đồng dân tộc và xã hội trong mối liên hệ
hữu cơ, tội tại của chúng.
2) Là từng lĩnh vực khác nhau trong đời sống, xã hội. Đó cũng là những
lĩnh vực hoạt động của chủ thể (con người và tổ chức, cá nhân và cộng đồng xã
hội).
- Về các cấp độ của chủ thuyết thể hiện mối quan hệ giữa chủ thuyết phát
triển với cương lĩnh và đường lối của Đảng thể hiện ở 3 cấp độ:

1) Là những tư tưởng, luận điểm, những nguyên lý, nguyên tắc về phát
triển và cao nhất là những quy luật phát triển của Việt Nam.
2) Là chính cương, luận cương hay cương lĩnh cụ thể hóa chủ thuyết phát
triển cho một giai đoạn hay một thời kỳ cách mạng, như: Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng (2/1930); Luận cương chính trị 10/1930; Chính cương của

2


Đảng Lao động Việt Nam (2/1951); Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá
độ lên CNXH (1991).
3) Là đường lối từng Đại hội của Đảng. Đây là các văn kiện vừa cụ thể hóa
cương lĩnh, vừa thể hiện tư tưởng chủ yếu của chủ thuyết phát triển, giải quyết
những vấn đề, yêu cầu cụ thể của đất nước ở từng nhiệm kỳ Đại hội cũng như đặt
ra những vấn đề cho các Đại hội tiếp theo.
- Về định hướng quan điểm và nguyên tắc, phương pháp luận nghiên cứu
chủ thuyết phát triển Việt Nam trong thời đại Hồ Chí Minh (trong đó có định
hướng về tư tưởng, định hướng về chính trị, định hướng thực tiễn).
1) Định hướng hệ tư tưởng: Chủ nghĩa Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí
Minh là nền tảng tư tưởng của Đảng, kim chỉ nam cho hành động của cách mạng
Việt Nam.
2) Định hướng chính trị: Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là lý tưởng,
mục tiêu là con đường phát triển không thay đổi của Việt Nam.
3) Định hướng thực tiễn: Xây dựng và thực hiện chủ thuyết phải xuất phát
từ yêu cầu thực tiên. Đó là thực tiễn đổi mới để phát triển và hiện đại hóa đất
nước trong những thập kỷ đầu của thế kỷ XXI. Định hướng trong thực tiễn còn là
thực tiễn của thế giới và thời đại ngày nay đang biến đổi to lớn tác động mạnh mẽ
và sâu sắc đối với Việt Nam.
* Chương thứ hai: Tư tưởng chủ thuyết phát triển trên thế giới - lịch
sử và lý luận. Trong chương này, các tác giả làm rõ lịch sử và lý luận của tư

tưởng chủ thuyết phát triển từ thời cổ đại đến nay, trải qua các thời kỳ cổ đại thời kỳ phục hưng và chủ nghĩa nhân văn - thời kỳ khai sáng và chủ nghĩa duy lý
- thời kỳ tư bản cổ điển - những vấn đề về chủ thuyết phát triển trong di sản của
Mác và Ăngghen - Lênin và con đường phát triển nước Nga - tư tưởng dân chủ
Bắc Âu và phương Tây - các lý thuyết phát triển ngoài Mácxit (từ 1960 đến nay).
Các tác giả làm rõ nội dung cơ bản của các lý thuyết, các tư tưởng phát triển xã
hội qua các thời kỳ lịch sử và những đóng góp của nó đối với lịch sử phát triển
của xã hội.
* Chương thứ ba: Tư tưởng chủ thuyết phát triển Việt Nam trước thời
đại Hồ Chí Minh.
3


- Trong chương này, các tác giả làm rõ đặc điểm đất nước, con người và
lịch sử - văn hóa Việt Nam. Trong đó, tác giả khái quát chung về vị trí địa lý, hình
thái lãnh thổ, tầm vóc quốc gia với tư tưởng chủ thuyết phát triển Việt Nam. Tác
động của điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái với tư tưởng chủ thuyết phát
triển Việt Nam. Đặc trưng tư duy con người Việt Nam với tư tưởng chủ thuyết
phát triển trong lịch sử. Đặc trưng văn hóa Việt Nam và q trình giao lưu văn
hóa Đơng - Tây với tư tưởng chủ thuyết phát triển trong lịch sử.
- Trên cơ sở phân tích các chủ thuyết phát triển Việt Nam trước thời đại
Hồ Chí Minh, như tư tưởng chủ thuyết phát triển Việt Nam trong thời kỳ phong
kiến (từ thế kỷ X đến XIX), trong những thập niên đầu thế kỷ XXI, các tác giả đã
đưa ra 6 nhận xét chung:
1) Tư tưởng chủ thuyết phát triển Việt Nam có mầm mống từ thời tiền Bắc
thuộc, rồi từng bước được định hình và phát triển khi dân tộc ta khôi phục được
nền độc lập, chủ quyền.
2) Không phải mọi tư tưởng chủ thuyết đều trở thành chủ thuyết, mà chủ
thuyết chỉ ra đời trong những điều kiện nhất định.
3) Tư tưởng chủ thuyết trong lịch sử Việt Nam trước thời đại Hồ Chí Minh
ra đời đều dựa trên cơ sở một ý thức hệ chủ đạo nhất định, thơng qua vai trị chủ

thể hóa của một cá nhân hoặc thể chế.
4) Tính hướng đích của mọi tư tưởng chủ thuyết là cải tạo thực tiễn, tăng
cường năng lực thể chế, nên nó ln gặp các rào cản, phản ứng và xung đột với
các lực lượng đối lập về lợi ích và ý thức hệ.
5) Tinh thần cốt lõi xuyên suốt mọi tư tưởng chủ thuyết Việt Nam trước
thời đại Hồ Chí Minh là chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa nhân văn, được thực
hiện theo lăng kính của giai cấp cầm quyền hoặc trí thức đương thời.
6) Tư tưởng chủ thuyết trước thời đại Hồ Chí Minh khơng chỉ tác động đối
với thời đại đó mà cịn có ý nghĩa lâu dài.
* Chương thứ tư. Các tác giả làm rõ Chủ thuyết Mác - Lênin là nền tảng
tư tưởng chủ thuyết phát triển Việt Nam trong thời đại Hồ Chí Minh; làm rõ bản
chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin; giá trị bền vững của chủ
nghĩa Mác - Lênin và những vấn đề cần được nhận thức lại hoặc điều chỉnh, bổ
4


sung, phát triển, khắc phục những hạn chế lịch sử của những nhà kinh điển và
những người mácxit.
- Về giá trị bền vững của chủ nghĩa Mác-Lênin, các tác giả đưa ra một hệ
giá trị bao gồm:
1) Lý luận về hình thái kinh tế - xã hội. Lý luận này là nền tảng của chủ
nghĩa Mác - Lênin. Đây chính là sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất
và trình độ của lực lượng sản xuất, sự thay thế một phương thức sản xuất cũ bằng
một phương thức sản xuất mới cao hơn bao giờ cũng bắt nguồn từ sự phát triển
của lực lượng sản xuất. Sở hữu là then chốt, quyết định bản chất của quan hệ sản
xuất. Sự phát triển của lịch sử được quy định bởi hàng loạt nhân tố khách quan và
chủ quan, trong đó, quan trọng và quyết định nhất là nhân tố kinh tế.
2) Thời đại và thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH là một trong những vấn
đề lý luận chính trị nổi bật của chủ nghĩa Mác - Lênin. Đây là vấn đề rất cần thiết
để nghiên cứu, đặc biệt vận dụng vào thời kỳ quá độ ở Việt Nam. Tác giả đã

khẳng định tính chất của thời đại mới: cách mạng Tháng Mười, thời đại mới và
CNXH hiện thực ra đời như 1 kiểu chế độ mới (XHCN) cho phép Việt Nam quá
độ bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đi lên CNXH.
3) Về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Các tác giả nhấn mạnh để
thực hiện sứ mệnh lịch sử, phải đặc biệt chú trọng chiến lược xây dựng giai cấp
công nhân, xây dựng Đảng cầm quyền mang bản chất công nhân., bảo đảm hài
hịa lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, quy tụ mọi lực lượng xã hội vào lao động,
phát triển sản xuất - kinh tế...
4) Học thuyết giá trị thặng dư và vận dụng nó trong nền kinh tế thị trường.
Trong nội dung này, tác giả khẳng định giá trị của học thuyết giá trị thặng dư và
liên hệ với quá trình đổi mới ở Việt Nam
5) Giải phóng và phát triển con người, coi con người là mục tiêu và động
lực của tiến bộ và phát triển, của chủ nghĩa xã hội. Trong nội dung này, các tác
giả liên hệ giữa việc chủ nghĩa Mác - Lênin coi sự phát triển tự do và toàn diện
của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do và toàn diện của tất cả mọi
người với những lý luận, tư tưởng của Đảng thời kỳ đổi mới là phát triển con
người, nguồn nhân lực...
5


6) Mục tiêu mà chủ nghĩa Mac-Lênin, CNXH hướng tới là xây dựng
CNXH không chỉ là khoa học - cách mạng mà cịn là nhân văn.
7) Giữ gìn và bảo vệ môi trường tự nhiên - sinh thái để bảo đảm phát triển
bền vững, an toàn của xã hội và của con người
8) Xây dựng Nhà nước kiểu mới mang bản chất của giai cấp công nhân,
nhà nước pháp quyền dân chủ thực hiện quyền lực của nhân dân với tư cách
người chủ chân chính của xã hội.
9) Xây dựng Đảng Cộng sản theo học thuyết Đảng kiểu mới và phát triển
lý luận về Đảng Cộng sản cầm quyền. Tác giả khẳng định đây là nhân tố quyết
định thắng lợi của cách mạng và sự nghiệp xây dựng CNXH.

10) Đổi mới, phát triển và hiện đại hóa chủ nghĩa xã hội.
- Về những vấn đề cần được nhận thức lại hoặc điều chỉnh, bổ sung, phát
triển, khắc phục những hạn chế lịch sử của những nhà kinh điển và những người
mácxit, các tác giả đưa ra 4 nhóm vấn đề sau:
1) Những luận điểm cùng những kiến giải của các nhà kinh điển là đúng
đắn trong thời đại bấy giờ, nhưng đến nay khơng cịn phù hợp, cần phải được
nhận thức lại, nhận thức mới hoặc có những bổ sung mới, như: quan niệm về bóc
lột, về khái niệm vơ sản và tình cảnh sống của vơ sản, về xóa bỏ tư hữu, về xác
lập quyền thống trị xã hội của giai cấp vơ sản (chun chính vơ sản)...
2) Có những luận điển và kiến giải mà các nhà kinh điển nêu lên không
đúng, nhưng các ông đã tự nhận thức lại, tự phê phán, tự điều chỉnh, nhưng các
nhà mácxít hậu thế đã khơng tiếp cận được nên đã hiểu sai và làm sai hoặc từ đó
phê phán hoặc phủ nhận, nay cần phải được làm rõ. Ví dụ như vấn đề đấu tranh
giai cấp; hay nhân tố kinh tế đóng vai trị như thế nào trong lịch sử...
3) Những luận điểm hoặc những dự báo mà đương thời các nhà kinh điển
nêu ra đã không đúng hay không đủ cơ sở cho sự xác tín, nay cần nhận thức lại
cho đúng hoặc cần thiết phải thay đổi cho phù hợp với hiện nay. Ví dụ như: vấn
đề quy luật phân phối theo nhu cầu trong chủ nghĩa cộng sản, về các quy luật
kinh tế của CNXH, CNCS...
4) Những vấn đề cần thiết cho sự phát triển và hiện đại hóa hiện nay mà
vẫn chưa và khơng thể đề cập trong di sản của các nhà kinh điển vì lúc xây dựng
6


học thuyết những vấn đề ấy chưa xuất hiện hoặc chưa đủ dữ liệu để đề xuất và
giải quyết. Ví dụ như: Vấn đề chín muồi của các nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội
trong lịng chế độ chủ nghĩa tư bản hiện đại sẽ chuyển hóa như thế nào tới
CNXH; bước chuyển tiếp lịch sử từ chủ nghĩa tư bản hiện đại sang CNXH sẽ
chuyển hóa như thế nào, bằng phương thức nào trong điều kiện toàn cầu hóa, xã
hội thơng tin, kinh tế tri thức; giai cấp cơng nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử của

mình như thế nào và địi hỏi phải có những phẩm chất mới gì? Chủ nghĩa xã hội
hiện thực mới sẽ vượt lên CNXH hiện thực thế kỷ XX như thế nào?...
PHẦN THỨ HAI
CHỦ THUYẾT PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
TRONG THỜI ĐẠI HỒ CHÍ MINH
Phần này, cuốn sách được chia làm 2 chương:
* Chương thứ nhất: Học thuyết giải phóng - chủ thuyết phát triển, triết
lý nhân sinh và hành động trong di sản tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Trong chương này, các tác giả làm rõ về học thuyết giải phóng của Hồ
Chí Minh, cốt lõi là giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội và
giải phóng con người. Trong học thuyết giải phóng Hồ Chí Minh nổi lên 5 vấn
đề:
1) Vạch trần bản chất và lên án tội ác của chủ nghĩa thực dân.
2) Trong sự phối hợp giữa các phong trào cách mạng cần phải chủ động và
giúp đỡ lẫn nhau.
3) Trên thế giới chỉ có 2 giống người: Giống người ác là lũ thực dân, giống
người tốt là những người bị áp bức. Những người bị áp bức phải giúp đỡ, hợp tác
thành sức mạnh, lấy sức ta mà giải phóng cho ta. Chỉ có tình hữu ái duy nhất là
tình hữu ái của giai cấp vơ sản.
4) Chỉ có con đường cách mạng vơ sản, chỉ có chủ nghĩa xã hội và chủ
nghĩa cộng sản mới giải phóng được giai cấp vơ sản và tất cả mọi người.
5) Giải quyết mối quan hệ giưa giai cấp, dân tộc và quốc tế.
- Các tác giả làm rõ khái niệm chủ thuyết phát triển của Hồ Chí Minh:
7


+ Là chủ thuyết phát triển, phát triển dân tộc, phát triển đất nước, xã hội và
hướng đích tới phát triển con người. Cốt lõi trong tư tưởng Hồ Chí Minh và cũng
là luận đề tổng quát trong chủ thuyết phát triển Hồ Chí Minh là độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội, vì độc lập, tự do, hạnh phúc cho con người Việt

Nam và cho nhân loại.
+ Là chủ thuyết xây dựng chính thể dân chủ, đất nước độc lập, toàn vẹn
lãnh thổ và giữ vững chủ quyền, dân tộc và nhân dân có quyền tự do và làm chủ,
kinh tế phồn vinh giàu mạnh để ai ai cũng được ấm no, hạnh phúc, các thế hệ
người Việt Nam được phát triển mọi khả năng sáng tạo của mình, đồn kết một
lịng xây dựng đất nước văn minh, hiện đại, phát huy nền văn hóa và văn hiến của
dân tộc ta vươn tới đỉnh cao rực rỡ, có mặt xứng đáng và tự hào trong thế giới
nhân loại.
+ Là chủ thuyết phát triển nội lực, đồng thời phát huy ngoại lực, chủ động
tích cực hội nhập, kết giao tình bằng hữu với bạn bè các nước, nhân dân các dân
tộc vì hịa bình, hữu nghị, chân thành, tin cậy lẫn nhau, tôn trọng độc lập, chủ
quyền của nhau, bình đẳng, cùng có lợi.
- Các tác giả làm rõ nội dung chủ thuyết phát triển Hồ Chí Minh, bao
gồm:
1) Xác lập nền tảng tư tưởng tinh thần của phát triển xã hội Việt Nam đó là
chủ nghĩa Mác - Lênin.
2) Xác định lý tưởng, mục tiêu, con đường và mơ hình phát triển của Việt
Nam trong thời đại mới.
3) Những quan điểm và phương pháp của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã
hội, đặt nền tảng lý luận cho việc hình thành và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam.
4) Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là xây dựng một cộng đồng xã
hội đoàn kết, hợp tác
+ Các tác giả làm rõ những sáng tạo của Hồ Chí Minh trong vận dụng và
phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin về cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng
xã hội chủ nghĩa vào điều kiện cụ thể và đặc thù của Việt Nam. Làm rõ về triết lý
nhân sinh và hành động Hồ Chí Minh. Đồng thời các tác giả đưa ra những nhận
8



xét về mối quan hệ giữa học thuyết với chủ thuyết và triết lý trong tư tưởng Hồ
Chí Minh
* Chương thứ hai: Thời đại Hồ Chí Minh và chủ thuyết phát triển Việt
Nam trong thời đại Hồ Chí Minh - mấy vấn đề lý luận cốt yếu
- Trong chương này, các tác giả làm rõ nội dung, đặc điểm của thời đại Hồ
Chí Minh: Đó là:
+ Thời đại q độ từ CNTB lên CNXH;
+ Là thời đại đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, đế quốc giải phóng dân
tộc và xây dựng để phát triển.
+ Thời đại Hồ Chí Minh ở Việt Nam là thời đại độc lập dân tộc, dân chủ và
CNXH; bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa để đi lên CNXH; là thời đại của đổi mới
phát triển và hội nhập quốc tế...
- Trong chương này, các tác giả cũng làm rõ những cơ sở hình thành, các
nhân tố tác động và ảnh hưởng đến chủ thuyết phát triển Việt Nam trong thời đại
Hồ Chí Minh gồm:
1) Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm phát triển
của Đảng - Nền tảng tư tưởng và định hướng chính trị của chủ thuyết.
2) Thời đại và thế giới đương đại.
3) Truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc.
4) Những thành tựu tư tưởng, khoa học và văn hóa của nhân loại.
5) Những yêu cầu đặt ra đối với phát triển bền vững của Việt Nam.
- Về những vấn đề cốt yếu trong nội dung chủ thuyết phát triển Việt Nam
trong thời đại Hồ Chí Minh, các tác giả đưa đã ra 3 cách tiếp cận, 10 định hướng
tổng quát của phát triển và 5 nội dung chủ yếu của chủ thuyết phát triển Việt
Nam hiện nay.
+ 10 định hướng tổng quát của phát triển là:
1) Con đường phát triển của Việt Nam là con đường xã hội chủ nghĩa để
thực hiện mục tiêu lý tưởng là độc laaoj dân tộc và CNXH.
2) Phương thức phát triển của Việt Nam là bỏ qua chế độ TBCN
9



3) Điều kiện tất yếu để phát triển và hiện đại hóa là đổi mới, mở cửa và hội
nhập quóc tế.
4) Nguồn lực để thực hiện phát triển là tổng hợp các nguồn lực, trong đó
quan trọng nhất là nguồn lực con người, là nguồn lực chất lượng cao.
5) Động lực thúc đẩy sự phát triển và phát triển bền vững là một hệ động
lực khai thác, nuôi dưỡng và phát huy hướng vào mục tiêu đổi mới và phát triển,
tạo sức mạnh tổng hợp thúc đẩy phát triển.
6) Hệ giá trị và mục tiêu phát triển là độc lập - tự do - hạnh phúc cho nhân
dân, cho sự phát triển của từng cá nhân và cộng đồng các thế hệ người Việt Nam.
7) Giải pháp phát triển Việt Nam là tập hợp lớn các nhiệm vụ, các biện
pháp. kế hoạch và chương trình hành động lơi cuốn mọi lực lượng của nhân dân
và dân tộc Việt Nam tham gia.
8) Chủ thể đóng vai trị dẫn dắt sự phát triển xã hội, người khởi xướng, tổ
chức lãnh đạo thực hiện chủ thuyết phát triển là ĐCSVN.
9) Triết lý phát triển Việt Nam là "Đổi mới - Giải phóng - Sáng tạo"
10) Thông điệp của Việt Nam với bạn bè quốc tế là: Việt Nam mong muốn
là bạn của tất cả các nước, sẵn sàng hợp tác, tôn trọng độc lập chủ quyền của
nhau và cùng có lợi...
+ 5 nội dung chủ yếu của chủ thuyết phát triển Việt Nam hiện nay là:
1) Phát triển mạnh mẽ KTTT định hướng XHCN, cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế.
2) Xây dựng chế độ chính trị dân chủ, bảo đảm quyền dân chủ và phát huy
vai trò làm chủ thực chất của nhân dân, với Đảng cầm quyền, nhà nước của dân,
do dân, vì dân; MTTQ và các tổ chức đoàn thể do dân tổ chức nên, tiêu biểu cho
sức mạnh của dân tộc...
3) Xây dựng văn hóa, phát triển KH-CN, chấn hưng GD - ĐT con người và
chăm lo giải quyết các vấn đề xã hội để không ngừng nâng cao chất lượng nhân
văn trong phát triển.

4) Tăng cường tiềm lực QP-AN, xây dựng nề quốc phịng tồn dân và thế
trận an ninh nhân dân
10


5) Thực thi nhất quán đường lối đối ngoại hòa bình và hữu nghị, đa
phương hóa, đa dạng hóa...
Phần thứ III
VẬN DỤNG CHỦ THUYẾT PHÁT TRIỂN VIỆT NAM TRONG
THỜI ĐẠI HỒ CHÍ MINH VÀO NHỮNG THẬP KỶ ĐẦU THẾ KỶ XXI
(HƯỚNG TẦM NHÌN TỚI NĂM 2020, 2045)
Phần này, cuốn sách trình bày trong 3 chương nội dung:
* Chương thứ nhất: Hệ mục tiêu của đổi mới, hệ mục tiêu của phát triển,
nhận thức và hành động trong hơn hai thập niên đổi mới (1986-2011). Các tác giả
đề cập đến các nội dung:
- Các tác giả làm rõ quá trình phát triển nhận thức và hành động của Đảng
về hệ mục tiêu của đổi mới, hệ mục tiêu của phát triển trong thời kỳ đổi mới từ
1986-2011. Trong đó làm rõ sự hình thành, quá trình bổ sung và phát triển hệ
mục tiêu của đổi mới, hệ mục tiêu của chủ thuyết phát triển của Việt Nam trong
thời kỳ đổi mới.
- Làm rõ các yếu tố của hệ mục tiêu gồm: dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh.
- Để làm rõ mối quan hệ giữa các mục tiêu của đổi mới và phát triển bền
vững trong chủ thuyết phát triển của Việt Nam, các tác giả đã làm rõ 3 mối quan
hệ:
1) Mối quan hệ giữa các mục tiêu đổi mới.
2) Mối quan hệ giữa mục tiêu đổi mới trong mối quan hệ với mục tiêu phát
triển bền vững
3) Về lựa chọn con đường xây dựng CNXH kiểu mới để đạt tới hệ mục
tiêu phát triển,

* Chương thứ hai: Các tác giả đưa ra những yếu tố chủ yếu tác động đến
sự phát triển của Việt Nam trong hai thập kỷ đầu thế kỷ XXI. Trong đó chỉ rõ
những nhân tố quốc tế và trong nước tác động đến sự phát triển của Việt Nam
trong 2 thập kỷ tới.
11


- Về các nhân tố quốc tế, các tác giả phân tích rõ 5 nhân tố tác động đó là:
1) Cuộc cách mạng khoa học - cơng nghệ;
2) Tồn cầu hóa và tác động của nó;
3) Xu hướng đan xen giữa xung đột và hợp tác giữa các chủ thuyết phát
triển, hệ giá trị phát triển, giữa các nền văn minh;
4) Địa chính trị - kinh tế - tài chính khu vực ĐNA và thế giới;
5) Các mối đe dọa an ninh phi truyền thống
- Về các nhân tố trong nước, các tác giả phân tích rõ 5 nhân tố tác động đó
là: 1) Nền kinh tế thị trường ngày càng hoàn chỉnh, hội nhập sâu rộng; 2) Xu
hướng cấu trúc lại mơ hình tăng trưởng, đảm bảo hài hịa giữa tăng trưởng kinh tế
với phát triển văn hóa - xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái; 3) Xu hướng cải
cách thể chế nhà nước và dân chủ hóa xã hội; 4) Mức sống của người dân được
tăng lên; 5) Biến đổi khí hậu đe dọa đến khả năng phát triển.
* Chương thứ ba: Vận dụng chủ thuyết phát triển Việt Nam trong thời đại
Hồ Chí Minh vào thực tiễn đổi mới hiện nay. Các tác giả đưa ra 3 nội dung vận
dụng:
1) Giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình đổi mới và củng
cố vững chắc nền tảng tinh thần của xã hội. Các tác giả đã phân tích làm rõ tầm
quan trọng, cơ sở bảo đảm, vai trò của việc giữ vững định hướng XHCN trong
quá trình đổi mới và củng cố vững chắc nền tảng tinh thần của XH. Trong đó
nhân mạnh đến hoàn thiện thể chế kinh tế thi trường định hướng XHCN, đổi mới
mơ hình tăng trưởng, xây dựng nền kinh tế tự chủ, đảm bảo mối quan hệ giữa đổi
mới và phát triển, bảo đảm phát triển con người… Các tác giả đã tiếp tục đưa ra

những luận chứng, luận cứ khoa học để khẳng định kiên định và giữ vững định
hướng XHCN.
2) đổi mới đồng bộ kinh tế, chính trị, xã hội, phát huy nội lực bằng văn hóa
để thực hiện phát triển nhanh và bền vững. Nhấn mạnh tầm quan trọng của đổi
mới đồng bộ về KT, CT, VH, XH, phương thức lãnh đạo của Đảng; vai trò, điều
kiện, mối quan hệ tác động qua lại giữa đổi mới từng lĩnh vực, vai trò đối với
việc đạt được mục tiêu phát triển đất nước. Trong đó đặc biệt nhấn mạnh tầm
12


quan trọng của vấn đề xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững
mạnh.
3) Tiến hành đổi mới căn bản, mạnh mẽ nền giáo dục quốc dân, phát triển
khoa học - công nghệ tiên tiến, hiện đại theo tinh thần quốc sách hàng đầu, thực
hiện đột phá về chất lượng nguồn nhân lực để phát triển nhanh và bền vững.
Ngoài phần nội dung, phần kết luận của cuốn sách rút ra tổng luận về chủ
thuyết phát triển Việt Nam và những kết luận rút ra từ việc nghiên cứu chủ
thuyết.
V. Ý NGHĨA, VẬN DỤNG
1. Ý nghĩa của cuốn sách
Cuốn sách "Nghiên cứu chủ thuyết phát triển Việt Nam trong thời đại Hồ
Chí Minh" đã đề cập nhiều nội dung sâu sắc về “Chủ thuyết Việt Nam trong thời
đại Hồ Chí Minh”, có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn.
- Cuốn sách góp phần khẳng định tính đúng đắn của Đảng khi xác định chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng của Đảng, kim
chỉ nam hành động của cách mạng Việt Nam, là ý thức hệ chủ đạo của xã hội Việt
Nam trong thời kỳ đổi mới, hội nhập, hiện đại hóa và phát triển bền vững theo lý
tưởng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Cuốn sách góp làm rõ những giá trị lịch sử bền vững của chủ nghĩa MácLênin, đồng thời cần vận dụng và phát triển sáng tạo trong thời đại mới. Chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh với tư cách là chủ thuyết phát triển xã

hội đòi hỏi phải làm rõ những giá trị bền vững đó, sức sống và ý nghĩa của những
chân giá trị của di sản kinh điểm mácxít, của tư tưởng Hồ Chí Minh trong tình
hình mới, trước yêu cầu mới mà thời đại và thế giới đang đặt ra. Đó là một địi
hỏi tất yếu do tình hình thực tiễn đã biến đổi khác xa so với thời đại của các nhà
kinh điển từ nửa sau thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX. Chỉ trên cơ sở phát triển chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh phù hợp với thực tiễn, được thực tiễn
kiểm chứng mới có thể bảo vệ chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
trong sự nghiệp đổi mới của Việt Nam, trong cuộc đấu tranh bảo vệ nền tảng tư
tưởng hiện nay trong bối cảnh hội nhập quốc tế và xu hướng tồn cầu hóa.
13


- Chủ thuyết phát triển Việt Nam trong thời đại Hồ Chí Minh là sự kế thừa
và phát triển sáng tạo những di sản chủ thuyết phát triển của dân tộc Việt Nam,
của chủ thuyết Mác - Lênin và của thời đại phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
Cuốn sách đóng góp thêm những cơ sở lý luận và khoa học để Đảng và Nhà nước
xây dựng, triển khai thực hiện chính sách xây dựng và phát triển đất nước. Góp
phần tổng kết, đánh giá q trình phát triển của lý luận đổi mới và phát triển của
Đảng; Tiếp tục làm phong phú và sâu sắc thêm lý luận về đường lối đổi mới, về
chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Cung cấp các
căn cứ, tiêu chí để đánh giá đường lối, chủ trương, chính sách và hiệu quả thực tế
phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, đối ngoại.
2. Giá trị và những đóng góp vào chuyên mơn
Nội dung cuốn sách có ý nghĩa quan trọng đối với yêu cầu đổi mới, nâng
cao chất lượng giảng dạy và và nghiên cứu khoa học tại Học viện Chính trị khu
vực I.
- Đối với Khoa Lịch sử Đảng: Những nội dung được đề cập trong cuốn
sách góp phần lý giải những vấn đề lý luận và thực tiễn lãnh đạo cách mạng Việt
Nam của Đảng, luận giải về đường lối lãnh đạo phát triển đất nước của Đảng,
nhất là việc xác định hệ mục tiêu phát triển đất nước mà Đảng đề ra trong thực

tiễn công cuộc đổi mới hiện nay.
- Đối với các đơn vị trong Học viện: Những nội dung được đề cập trong
cuốn sách có ý nghĩa tham khảo trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học của nhiều
môn học như Triết học, CHXH khoa học, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Chính trị học,
Xây dựng Đảng,...
- Đối với việc thực hiện Nghị quyết số 35-NQ/TW của Bộ Chính trị về
tăng cường là bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan
điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới, việc nghiên cứu chủ thuyết phát triển
Việt Nam trong thời đại Hồ Chí Minh sẽ giúp các cán bộ, giảng viên có cơ sở lý
luận, bản lĩnh trong đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, góp phần
bảo vệ chủ thuyết Hồ Chí Minh với những giá trị khoa học, nhân văn sâu sắc; bảo
vệ vững chắc đường lối đổi mới của của Đảng; bảo vệ tính đúng đắn, khoa học,

14


cách mạng của chủ thuyết phát triển Việt Nam trong thời đại Hồ Chí Minh và sự
vận dụng đúng đắn, sáng tạo của Đảng vào giai đoạn hiện nay...
Trên đây là giới thiệu tổng quan về cuốn sách "Nghiên cứu chủ thuyết phát
triển Việt Nam trong thời đại Hồ Chí Minh"

15



×