Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

các giải pháp nhằm hoàn thiện quan hệ phân phối ở nước ta trong thời gian tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.97 KB, 23 trang )

Đề án kinh tế chính trị 1
Mục lục
Lời mở đầu 2
Nội dung 3
Ch ơng 1: Một số lý luận chung về quan hệ phân phối, bản chất của quan hệ
phân phối 3
1.1. Phân phối là một khâu của quá trình tái sản xuất xã hội 3
1.1.1. Bản chất của quan hệ phân phối 3
1.1.2. Phân phối là một mặt của quan hệ sản xuất 4
1.2. Nguyên tắc phân phối ở nớc ta hiện nay 5
1.2.1. Phân phôí theo lao động 5
1.2.2. Phân phối theo vốn và tài sản 7
1.2.3. Phân phối thông qua các quỹ phúc lợi xã hội 8
Ch ơng 2: Thực trạng quan hệ phân phối ở nớc ta hiện nay 10
2.1. Phân phối theo lao động 10
2.2. Phân phối theo vốn và tài sản 15
2.3. Phân phối thông qua các quỹ phúc lợi xã hội 17
Ch ơng 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện quan hệ phân phối ở nớc ta
trong thời gian tới 19
Kết luận 25
Danh mục tài liệu tham khảo 26
Đầu t 43B Nguyễn Triệu Phơng
Đề án kinh tế chính trị 2
Lời mở đầu.
Từ những năm 1990 đến nay, nền kinh tế nớc ta bớc vào nền kinh tế thị trờng theo
định hớng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế này bao gồm nhiều thành phần kinh tế dựa
trên nhiều hình thức sở hữu. Nhà nớc ta thừa nhận và bảo đảm bằng pháp luật, không
chỉ sở hữu toàn dân, sở hữu Nhà nớc, mà cả sở hữu t nhân về tiền vốn, của cải để dành
và các tài sản khác, thu nhập hợp pháp khác. Phù hợp với mỗi thành phần kinh tế, mỗi
hình thức sở hữu là một hình thức phân phối thu nhập nhất định. Mặc dù, các thành
phần kinh tế ở nớc ta không còn tồn tại biệt lập mà đan xen vào nhau và hợp thành cơ


cấu kinh tế quốc dân thống nhất, nhng cha thể thực hiện phân phối thu nhập theo một
hình thức mà phải đợc thực hiện theo nhiều hình thức nh phân phối theo lao động,
phân phối theo vốn và tài sản đóng góp, phân phối thông qua các quỹ phúc lợi xã hội
Với nhiều hình thức phân phối nh vậy, nên đòi hỏi Nhà nớc phải đa ra những chính
sách nhằm đảm bảo công bằng xã hội, dân giàu nớc mạnh. Thực hiện tốt các chính
sách mà Đảng và Nhà nớc đặt ra chúng ta mới càng thấy đợc vị trí, vai trò và tính tất
yếu của quan hệ phân phối. Đó là : quan hệ phân phối là một khâu không thể thiếu của
quá trình tái sản xuất. Nó nối liền sản xuất với tiêu dùng, phục vụ và thúc đẩy sản
xuất, phục vụ tiêu dùng. Nó phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích của mỗi thành viên và
lợi ích của toàn xã hội.
Đề tài về quan hệ phân phối ở nớc ta hiện nay là một đề tài hay và tổng quát. Đề tài
này giúp cho bản thân em hiểu rõ về các hình thức phân phối ở nớc ta trong cả chặng
đờng đổi mới của đất nớc. Trong đề tài này, em xin trình bày bố cục đề tài nh sau :
Chơng 1: Một số lý luận chung về quan hệ phân phối.
Chơng 2: Thực trạng quan hệ phân phối ở nớc ta hiện nay.
Chơng 3 : Các giải pháp nhằm hoàn thiện quan hệ phân phối ở nớc ta trong thời gian
tới.
Đợc sự hớng dẫn, giúp đỡ tận tình của thầy giáo, em đã hoàn thành đề án này. Tuy
nhiên, trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề án này, em không tránh khỏi những
thiếu sót. Mong thầy giáo thông cảm và giúp đỡ, để đề án của em hoàn thiện hơn. Em
xin chân thành cảm ơn thầy.
Nội dung
Chơng 1
Một số lý luận chung về quan hệ phân phối.
1.1. Bản chất của quan hệ phân phối :
Đầu t 43B Nguyễn Triệu Phơng
Đề án kinh tế chính trị 3
1.1.1. Phân phối là một khâu cảu quá trình tái sản xuất xã hội
Quá trình tái sản xuất xã hội, theo nghĩa rộng, bao gồm 4 khâu :sản xuất, phân
phối, trao đổi và tiêu dùng. Các khâu này có quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó sản

xuất là gốc, đóng vai trò quyết định; các khâu khác phụ thuộc vào sản xuất, nhng
chúng có quan hệ trở lại đói với sản xuất cũng nh ảnh hởng lẫn nhau. Trong quá trình
tái sản xuất xã hội, phân phối và trao đổi là các khâu trung gian nối sản xuất và tiêu
dùng, vừa phục vụ và thúc đẩy sản xuất, vừa phục vụ tiêu dùng.
Quan hệ phân phối bao gồm : phân phối cho tiêu dùng sản xuất ( sự phân phối t
liệu sản xuất, sức lao động của xã hội vào các nghành sản xuất ) là tiền đề, điều kiện
và là một yếu tố sản xuất, nó quyết định quy mô, cơ cấu và tốc độ phát triển của sản
xuất. Phân phối thu nhập quốc dân hình thành thu nhạp của các tầng lớp dân c trong
xã hội, phân phối thu nhập là kết quả của sản xuất, do sản xuất quyết định. Tuy là sản
vật của sản xuất, song sự phân phối có ảnh hởng không nhỏ đối với sản xuất : có thể
thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của sản xuất. Ph. Ăng - ghen viết : ( phân phối
không phải chỉ đơn thuần là một kết quả thụ động của sản xuất và của trao đổi, nó tác
động trở lại tới sản xuất và trao đổi ). Nó cũng có liên quan mật thiết với việc ổn định
tình hình kinh tế - xã hội và nâng cao đởi sống trong nhân dân.
Nh vậy, quan hệ phân phối là phân phối tỏng sản phẩm xã hội. Và phân phối thu nhập
quốc dân, nó đợc thực hiện dới các hình thái : phân phối hiện vật và phân phối dới
hình thái giá trị ( phân phối qua quan hệ tài chính, quan hệ tín dụng ).
Đầu t 43B Nguyễn Triệu Phơng
Đề án kinh tế chính trị 4
1.1.2. Phân phối là một mặt của quan hệ sản xuất :
Các - Mác đã nhiều lần đã nêu rõ quan hệ phân phối cũng bao hàm trong phạm vi
quan hệ sản xuất : " quan hệ phân phối về thực chất cũng đồng nhất với các quan hệ
sản xuất ấy ". Xét về quan hệ giữa ngời và ngời thì phân phối do quan hệ sản xuất
quyết định. Ph. Ăng - ghen cho rằng, trên những nét chủ yếu của nó, sự phân phối là
kết quả tất nhiên của những quan hệ sản xuất và trao đổi trong một xã hội nhất định.
Vì vậy, mỗi phơng thức sản xuất có quy luật phân phối của cải vật chất thích ứng với
nó. Quan hệ sản xuất nh thế nào thì quan hệ phân phối nh thế ấy. Cơ sở của quan hệ
phân phối là quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất và quan hệ trao đổi hoạt động cho
nhau. Sụ biến đổi lịch sử của lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất kéo theo sự biến
đổi của quan hệ phân phối. Quan hệ phân phối có tác động trở lại đối với quan hệ sở

hữu và do đó đối với sản xuất : có thể làm tăng hoặc giảm quy mô sở hữu, hoặc cũng
có thể làm biến dạng tính chất của quan hệ sở hữu. Các quan hệ phân phối vừa có tính
đồng nhất, vừa có tính lịch sử. Tính đồng nhất thể hiện ở chỗ, trong bất cứ xã hội nào,
sản phẩm lao động cũng phải đợc phân chia thành : một bộ phận cho tiêu dùng sản
xuất, một bộ phận để dự trữ và một bộ phận cho tiêu dùng ching của xã hội và cho tiêu
dùng cac nhân. Tính lịch sử của quan hệ phân phối là nơi mỗi xã hội có quan hệ phân
phối riêng, phù hợp với tính chất quan hệ sản xuất của xã hội đó, nghĩa là quan hệ
phân phối là một mặt của quan hệ sản xuất và cũng nh quan hệ sản xuất, quan hệ phân
phối có tính chất lịch sử. C. Mác viết : " quan hệ phân phối nhất định chỉ là biểu hiện
của quan hệ sản xuất lịch sử nhất định ". Do đó, các hình thái phân phối đều mất đi
cùng một lúc với phơng thức sản xuất nhất định tơng ứng với hình thái phân phối ấy.
Chỉ thay đổi đợc quan hệ phân phối khi đã cách mạng đợc quan hệ sản xuất đẻ ra quan
hệ phân phối ấy. Phân phối có tác động rất lớn đối với sản xuất nên Nhà nớc cánh
mạng cần sử dụng phân phối nh là một công cụ để xây dựng chế độ mới, để phát triển
kinh tế theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Đối với nớc ta hiện nay, trình độ sản xuất còn thấp, sản xuất không đáp ứng kịp
nhu cầu và nhiều mặt phát triển cha cân đối, nên phân phối thu nhập càng có vị trí
quan trọng. Có thể xem xét vai trò, vị trí của nó dới các phơng diện khác nhau :
Thứ nhất : phân phối thu nhập có ảnh hởng to lớn đối với sản xuất, C. Mác đã từng
nói tới vai trò của phân phối đối với sản xuất. Trên phơng diện phân phối trực tiếp các
yếu tố cho quá trình sản xuất, nó nối liền sản xuất với sản xuất. Điều này có nghĩa là
nó đảm bảo các yếu đầu vào cho các doanh nghiệp, đảm bảo các nguồn lực phục vụ
cho việc sản xuất kinh doanh để cung cấp hàng hoá trên thị trờng sản phẩm. Sự phân
phối các nguồn lực diễn ra thông suốt sẽ đảm bảo quá trình tái sản xuất sẽ đợc tiến
hành một cách liên tục.
Đầu t 43B Nguyễn Triệu Phơng
Đề án kinh tế chính trị 5
Thứ hai : phân phối thu nhập quyết định sự tiêu dùng của các chủ thể yếu tố sản
xuất. Thông qua phân phối thu nhập, các chủ thể yếu tố sản xuất có đợc thu nhập để
mua hàng tiêu dùng và dịch vụ trên thị trờng sản phẩm. Về cơ bản, quy mô phân phối

quyết định quy mô tiêu dùng. Các chủ thể nhận đợc thu nhập nhiều thì mức tăng tiêu
dùng sẽ càng cao hơn về tuyệt đối.
Nh vậy, phân phối thu nhập đúng đắn theo yêu cầu của quy luật khách quan và
phù hợp với tình hình thực tế của đất nớc sẽ là động lực mạnh mẽ góp phần tích cực
thúc đẩy sản xuất phát triển, ổn định tình hình kinh tế - xã hội và cải thiện đời sống
nhân dân. Ngợc lại, phân phối thu nhập không đúng, không đảm bảo lợi ích kinh tế,
không công bằng, chênh lệch quá đáng sẽ tác động tiêu cực tới sản xuất, kìm hãm,
thậm chí phá hoại sản xuất. Vì vậy, phải nắm vững và giải quyết tốt mối quan hệ giữa
đẩy mạnh sản xuất và tiến hành phân phối, có chính sách phân phối đúng đắn để tác
động lại sản xuất, thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động, tạo tiền đề vật
chất cho tái sản xuất mở rộng, tạo môi trờng chính trị - xã hội, kinh tế lành mạnh, ổn
định cho các doanh nghiệp, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. Nguyên tắc phân phối ở nớc ta hiện nay :
1.2.1. Phân phối theo lao động :
* Định nghĩa :
Phân phối theo lao động là nguyên tắc phân phối vạt phẩm tiêu dùng cho cá nhân
dựa vào số lợng, chất lợng lao động hay hiệu quả lao động mà họp đã cống hiến cho
xã hội, không phân biệt màu da, tôn giáo, đảng phái, nam nữ.
*. Tính tất yếu khách quan của phân phối theo lao động :
Trong giai đoạn đầu của cộng sản chủ nghĩa, tức dới chủ nghĩa xã hội, trình độ
phát triển của sản xuất cha bảo đảm đợc sự d thừa về của cải và vật chất. Đồng thời,
các thành viên trong xã hội coi lao động nh là một phơng tiện để bảo đảm cuộc sống.
Lao động cha phải là nhu cầu bậc nhất, cha phải là thói quen làm việc không cần tính
đến sự thù lao. Do đó, cần có sự kiểm soát của xã hội về mức lao động và mức tiêu
dùng, cũng nh cần có sự kích thích vật chất đối với kết quả lao động của những ngời
tham gia sản xuất xã hội. Điều này, đợc thực hiện bằng cách phân phối của cải vật chất
và dịch vụ theo lao động. Phơng thức phân phối nh vậy dới chủ nghĩa xã hội là tất yếu
khách quan và vì vậy là quy luật ht của chủ nghĩa xã hội.
Phân phối phải vì lợi ích của ngời lao động. Có nhiều cách phân phối vì lợi ích của
ngời lao động : phân phối theo nhu cầu, phân phối bình quân và phân phối theo lao

động. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và ngay cả trong giai đoạn thấp của
chủ nghĩa cộng sản, tức là chủ nghĩa xã hội cũng cha thể thực hiện phân phối theo nhu
Đầu t 43B Nguyễn Triệu Phơng
Đề án kinh tế chính trị 6
cầu và cũng không thể phân phối bình quân mà chỉ có thể phân phối theo lao động. Vì
thế, tất yếu phải thực hiện phân phối theo lao động trong các đơn vị kinh tế thuộc
thành phần kinh tế ở nớc ta.
*. Yêu cầu của phân phối theo lao động :
Phân phối theo lao động có nghĩa là việc bù đắp ngang giá những hao phí lao
động sau khi trừ đi phần dùng để thoả mãn các nhu cầu xã hội. Mỗi ngời đều nhận đợc
của xã hội một phần mà họ đã cống hiến cho xã hội.
Phân phối theo lao động biểu hiện quan hệ giữa các thành viên trong xã hội, các
tập thể xí nghiệp, cơ quan và xã hội nói chung đối với phần thu nhập quốc dân dành
cho tiêu dùng cá nhân của nhân dân.
Phân phối theo lao động đòi hỏi phải thực hiện một số nguyên tắc. Trong số đó,
nguyên tắc thứ nhất là lao động bắt buộc, bởi vì dới chủ nghĩa xã hội không có nguồn
nào khác để chiếm hữu các vật phẩm tiêu dùng ngoài lao động. Nguyên tắc thứ hai là
lao động nh nhau sẽ đợc trả công bằng nhau. Chủ nghĩa xã hội không dung thứ một sự
phân biệt đối xử nào đối với việc trả công lao động : về cả giới tính, tuổi tác, lẫn đặc
điểm dân tộc hoặc đặc điểm chủng tộc. Cần phải nhấn mạnh điều này, bởi vì dới chủ
nghĩa t bản, sự phân biệt đối xử nh vậy đợc lan truyền rất rộng rãi. Việc phân phối theo
lao động đòi hỏi phải có sự phân biệt phù hợp với tính chất phức tạp và mức đọ nặng
nhọc của lao động. Lao động lành nghề hơn, phức tạp, tức lao động giản đơn đợc nhân
lên, trong một đơn vị thời gian tạo ra nhiều giá trị hơn. Bởi vậy so với lao động giản
đơn, ít lành nghề hơn, lao động phức tạp, lành nghề đợc trả công theo mức lơng cao
hơn, lao động dới đất, trong các phân xởng có nhiệt độ cao, trong điều kiện khí hậu
phức tạp đi đôi với sự hao phí nhiều năng lợng hơn. Do đó, nó cũng đợc bù đắp theo
mức lơng cao hơn. Sự phân biệt trong việc trả công là nội dung của nguyên tắc thứ ba.
* Tác dụng của nguyên tắc phân phối theo lao động :
+ Phân phối theo lao động là phơng thức phân phối hợp lý, nó có tác dụng thúc đẩy

mọi ngời nâng cao tinh thần trách nhiệm, thúc đẩy nâng cao năng suất lao động, tinh
thần và thái độ lao động, khắc phục những tàn d t tởng cũ, củng cố kỷ luật lao động.
+ Phân phối theo lao động còn có tác dụng thúc đẩy mọi ngời nâng cao trình độ
nghề nghiệp, trình độ văn hoá, ổn định lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ
chức lao động xã hội.
+ Tác động mạnh đến đời sống vật chất và văn hoá của ngời lao động, vừa đảm bảo
tái sản xuất sức lao động, vừa tạo mọi điều kiện cho ngời lao động phát triển toàn
diện.
1.2.2. Phân phối theo vốn và tài sản :
Đầu t 43B Nguyễn Triệu Phơng
Đề án kinh tế chính trị 7
* Định nghĩa :
Phân phối theo vốn và tài sản là nguyên tắc phân phối vật phẩm tiêu dùng cho cá
nhân nhng căn cứ vào vốn tài sản của họ để phân phối.
* Tính tất yếu khách quan của nguyên tắc phân phối theo vốn và tài sản :
Phân phối theo vốn và tài sản bắt nguồn từ quyền sở hữu. Ai có quyền sở hữu thì
có quyền chiếm đoạt một phần do mình sản xuất ra. Ngời có quyền sở hữu vốn và tài
sản thì có quyền chiếm đoạt một phần giá trị mà do nguồn vốn và tài sản đó tạo ra.
Quyền sở hữu ở đây bao gồm quyền định đoạt, quyền sử dụng, chiếm đoạt, chiếm hữu
đối với vốn và tài sản của mình. Nguồn vốn và tài sản trong quá trình sản xuất cũng có
" công " trong việc tạo ra lợi nhuận, do đó phải trích một phần lợi nhuận " để trả công
", tức là phải trích một phần lợi nhuận để phụ thêm vào vốn cũ nhằm mở rộng sản
xuất. Từ đó cho thấy nguyên tắc phân phối theo vốn và tài sản là không thể thiếu vì nó
đảm bảo cho sự công bằng xã hội.
* Tác dụng của nguyên tắc phân phối theo vốn và tài sản :
+ Giúp bảo toàn và phát triển các nguồn vốn và các nguồn tài sản khác.
+ Giúp huy động đợc các nguồn vốn trong các tầng lớp dân c và sử dụng các nguồn
vốn có hiệu quả.
1.2.3. Phân phối thông qua các quỹ phúc lợi xã hội :
* Định nghĩa :

Phân phối thông qua các quỹ phúc lợi xã hội là nguyên tắc phân phối vật phẩm
tiêu dùng cho cá nhân nhằm đảm bảo những nhu cầu tiêu dùng chung của xã hội và
đảm bảo cuộc sống cho một số ngời không có khả năng lao động ( ngời tàn tật không
có khả năng lao động, ngời già cả không nơi nơng tựa, trẻ em mồ côi ), những ngời
nghèo khổ so với mức sống chung của xã hội.
* . Tính tất yếu khách quan của nguyên tắc phân phối thông qua các quỹ phúc lợi xã
hội :
Cũng nh việc phân phối theo lao động, phân phối thông qua các quỹ phúc lợi xã
hội biểu hiện quan hệ giữa các thành viên trong xã hội, các tập thể xí nghiệp và xã hội
nói chung về phần thu
Nhập quốc dân dành cho tiêu dùng cá nhân của nhân dân. Thông qua các quỹ
phúc lợi, nhân dân đợc học tập không mất tiền và đợc nâng cao trình độ lành nghề
không mất tiền, đợc chữa bệnh không mất tiền, đợc trợ cấp, đợc cấp lơng hu trí, đợc
cấp học bổng cho học sinh, đợc trả lơng những ngày nghỉ phép định kỳ. Các quỹ phúc
lơịi đợc hình thành dựa vào vốn của ngâng sách Nhà nớc và phân phối theo thể thức
Đầu t 43B Nguyễn Triệu Phơng
Đề án kinh tế chính trị 8
tập trung. Ngoài ra, các quỹ phúc lợi xã hội còn đợc lập ra ở các liên hiệp, xí nghiệp,
xí nghiệp và các cơ quan.
Sự phân phối thông qua các qũy phúc lơị xã hội có một ý nghĩa to lớn về kinh tế-
xã hội. Vì thế, nó không thể thiếu trong các hình thức phân phối ở nớc ta.
* Tác dụng của nguyên tắc phân phối thông qua các quỹ phúc lợi xã hôị
+ Phân phối thông qua các quỹ phúc lợi xã hội trong một chừng mực nhất định làm
cho thu nhập thực tế của các loại ngời lao động khác nhau nhích lại gần nhau, và do
đó làm giảm bớt sự không công bằng trong việc thoả mãn các nhu cầu mà sự phân phố
tho lao động không thể xóa bỏ đợc.
+ Sự phân phối này giáo dục cho con ngời tính tập thể trong việc thoả mãn các nhu
cầu.
+ Phân phối thông qua các quỹ phúc lợi xã hội nhằm phát triển các công trình phúc lợi
xã hội và đảm bảo cuộc sống cho ngời không có khả năng lao động.

Tóm lại, lý luận về phân phối có vị trí quan trọng trong kinh tế- chính trị. Nó là vấn
đề rộng lớn, liên quan đến các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội của Nhà nớc và
nhân dân lao động. Đặc biệt, phân phối thu nhập là vấn đề vô cùng quan trọng để tạo
ra động lực mạnh mẽ góp phần tích cực thúc đẩy sản xuất phát triển, ổn định tình hình
kinh tế- xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện mục tiêu dân giàu, nớc mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Đầu t 43B Nguyễn Triệu Phơng
Đề án kinh tế chính trị 9
Chơng 2
Thực trạng quan hệ phân phối ở nớc ta hiện nay
2.1. Phân phối theo lao động
Trong nền kinh tế nớc ta hiện nay, tồn tại và nguyên tắc cơ bản: phân phối theo lao
động, phân phối theo vốn và tài sản, phân phối thông qua các quỹ phúc lợi xã hội. T-
ơng ứng với nguyên tắc phân phối theo lao động có hình thức thu nhập là tiền lơng,
tiền thởng. Việc xác định hợp lý và chính xác bậc lơng, ngạch lơng theo từng ngành và
từng khu vực có tính đến trình độ chuyên môn và điều kiện lao động có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng. Trong quá trình thực hiện nh vậy, hình thức phân phối tiền lơng cũng có
những u điểm và nhợc điểm của nó.
Kể từ năm 1957, thực hiện chế độ trả lơng bằng tiền, đến nay chúng ta đã qua ba
lần cải cách tiền lơng( 1960, 1985 và 1993). Chế độ trả lơng năm 1993 và những đổi
mới trong công tác quản lý kinh tế tài chính những năm qua về cơ bản đã chuyển dần
sang cơ chế thị trờng, từng bớc tiền tệ hóa tiền lơng. Điều đó góp phần cải thiện đời
sống, thúc đẩy tăng trởng và phát triển kinh tế. Tuy nhiên, chế độ tiền lơng 1993 ngày
càng tỏ ra lạc hậu với sự phát triển kinh tế xã hội, là nguyên nhân làm tăng bất bình
đẳng và cản trở sự phát triển nhanh và ổn định chính trị- xã hội của đất nớc.
Theo điều tra của trờng đại học kinh tế quốc dân đối với tiền lơng, thu nhập và
chi tiêu của 2153 hộ công chức tại 9 tỉnh Đắc Lắc, Cần Thơ, TP Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng, Nghệ An, Thái Bình, Hà Nội, Lạng Sơn và Sơn La hiện nay tiền lơng chỉ đáp
ứng đợc 35- 43% chi tiêu của cán bộ, công chức. Tiền lơng của công chức hành chính,
công chức sự nghiệp chỉ chiếm từ 26.66% đến 46.52% thu nhập, còn thu nhập ngoài l-

ơng của công chức hành chính là 71.34%, của công chức sự nghiệp là 53.48%. Tình
trạng tiền lơng, thu nhập và chi tiêu nh trên dẫn đến những bất cập sau đây:
- Tiền lơng chính thức trả theo bảng lơng không đảm bảo tái sản xuất sức lao động
của công chức, nói cách khác, Nhà nớc cha tính đúng, tính đủ giá trị sức lao động cho
công chức.
- Thu nhập ngoài tiền lơng chiếm từ 53.48%- 71.34% trong tổng thu nhập của công
chức làm cho công chức không yên tâm thực hiện chức trách của mình, vì thế tiền lơng
không còn tác dụng là công cụ quản lý lao động.
- Thu nhập ngoài tiền lơng quá lớn, Nhà nớc nớc không kiểm soát đợc thu nhập của
từng cơ sở cũng nh của từng ngời lao động, do vậy không thể điều tiết đợc thu nhập,
làm cho sự bất bình đẳng trong thu nhập ngày càng tăng.
Đầu t 43B Nguyễn Triệu Phơng
Đề án kinh tế chính trị 10
- Tiền lơng thấp hơn so với thu nhập, trong khi đó mức đóng và hởng bảo hiểm xã
hội lại theo tiền lơng, làm cho đời sống của ngời hởng bảo hiểm xã hội lại theo tiền l-
ơng, làm cho đới sống của ngời hởng bảo hiểm xã hội gặp khó khăn, là nguyên nhân
của những vấn đề chính trị- xã hội phức tạp
- Ngoài ra, hệ thống thang bảng lơng hiện nay còn quá nhiều, quá phức tạp, trùng lấp
và bình quân chủ nghĩa, gấy khó khăn cho công tác quản lý, phức tạp trong công tác
quản lý cán bộ, công chức.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng tiền lơng nh hiện nay, trong đó phải
nói đến các nguyên nhân chủ yếu sau:
Một là, nhận thức và vận dụng cha đúng nguyên tắc tổ chức khi trả tiền lơng,
thể hiện:
- Tiền lơng tối thiẻu thấp hơn nhu cầu mức sống tối thiểu, lại không đợc điều chỉnh
kịp thời với tốc độ tăng trởng và trợt giá. Tại thời điểm ban hành ché độ lớng mới
( tháng 4/1993) nhu cầu tối thiểu phải là 202.470 đồng/ tháng, những lơng tối thiểu
theo quy định cỉ là 120.000 đồng, bằng 59.3% mức nhu cầu tối thiểu. Thêm vào đó, từ
1993 đến 2001, nền kinh tế tăng trởng là 60.02% và tốc độ trợt giá là 40.7%. nh vậy,
so với năm 1993, tăng trởng kinh tế và trợt giá là 100.72%, trong khi đó, tiền lơng tối

thiểu đến năm 2001 là 210.000 đồng/tháng, so với năm 1993 tăng lên 75%.
- Nh vậy, tiền lơng tối thiểu vốn dĩ đã thấp hơn nhu cầu tối thiểu ngay từ khi ban
hành, lại không kịp thời điều chỉnh và điều chỉnh thấp hơn mức tăng trởng và trợt giá
làm cho lơng tối thiểu năm 1993 chi trả đúng là 202.470 đồng/tháng, cộng thêm tốc
độ tăng trởng và trợt giá thì lơng tối thiểu năm 2001 phải là 202.470 đồng/tháng cộng
203.907 đồng/tháng bằng 406.377 đồng/tháng.
Ngay cả khi tiền lơng tối thiểu là 406.377 đồng/tháng, thì trong điều kiện hiện
nay vẫn cha đáp ứng nhu cầu mức sống tói thiểu của ngời lao động làm tốt công việc
đơn giản nhất, cha nói đến cán bộ công chức, là nững ngời đã qua đào tạo ở trình đội
cao. Chẳng hạn, nhu cầu chi tiêu của nhóm công chức có thu nhập thấp gồm hai vợ
chồng và hai ngời con là 1.891.000 đồng/tháng. Điều này, có nghĩa là tiền lơng tối
thiểu cho cán bộ, công chức phải đạt khoảng 945.000 đồng/ngời/tháng.
Nguyên tắc trả lơng theo công việc và chức vụ không gắn tiền lơng với chức
năng, nhiệm vụ của công chức, tạo ra xu hớng chạy theo chức vụ mà coi nhẹ chuyên
môn, nghiệp vụ.
Nguyên tắc phân phối theo lao động quy định làm nhiều hởng nhiều, làm ít hởng
ít, có sức lao động mà không làm thì không đợc hởng, nhng điều đó không có nghĩa là
Đầu t 43B Nguyễn Triệu Phơng
Đề án kinh tế chính trị 11
công chức, hành chính cứ làm việc gì, giữ chức vụ gì thì hởng lơng theo công việc và
chức vụ đó.
Việc chi trả lơng theo nguyên tắc trên tạo ra sự tách rời tiền lơng với chức danh,
chức năng, nhiệm vụ của công chức, dẫn đến tình trạng công chức phải đi làm thêm,
Nhà nớc nớc không quản lý đợc công chức. Việc đa ra nguyên tắc: giữ chức vụ gì, đ-
ợc hởng lơng theo chức vụ đó dẫn đến tình trạng cán bộ chạy theo chức vụ, tìm mọi
cách để giữ đợc một chức vụ nào đó, trong khi đó trình độ chuyên môn nghiệp vụ
không đợc coi trọng. Đây đang là tình trạng nan giải hiện nay trong bộ máy quản lý
Nhà nớc ở nớc ta.
Hai là: đối tợng hởng lơng từ ngân sách Nhà nớc quá rộng trong khi nguồn trả l-
ơng từ ngân sách Nhà nớc lại quá hẹp.

Cho nên đến năm 2001, ngân sách Nhà nớc trả lơng, trợ cấp, phụ cấp và sinh
hoạt phí cho khoảng 6.000.000 ngời, trong đó khoảng 286.000 công chức hành chính,
cán bộ dân cử và bầu cử, khoảng 760. 000 cán bộ xã phờng, khoảng 1.630.000 ngời h-
ởng bảo hiểm xã hội và 1.340.000 ngời có công, 1.220.000 công chức sự nghiệp, giáo
dục, y tế, văn hoá. Đối tợng hởng lơng, phụ cấp và sinh hoạt phí nh trên là sự thừa h-
ởng đi sản từ thời kỳ kế hoạch hoá tập trung. Nnay chuyển sang điều kiện kinh tế thị
trờng, nhiều đối tợng cha đợc tính toán lại cho phù hợp. Đối với công chức hành chính,
việc hởng lơng từ ngân sách Nhà nớc là đúng. Nhng ai là công chức hành chính thì vẫn
còn nhiều ý kiến khác nhau. Vấn đề này đòi hỏi phải làm rõ trong pháp lệnh công
chức. Hiện nay, chúng ta phân ra mời một loại công chức ngành hành chính bao gồm:
chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính, chuyên viên, cán sự, kỹ thuật viên đánh máy,
nhân viên kỹ thuật, nhân viên văn th, nhân viên phục vụ, lái xe cơ quan và nhân viên
bảo vệ. Liệu rằng mời một loại công chức ngành hành chính nh vậy đã hợp lý cha?
Đối với bộ phận hởng lơng thuộc khu vực dân cử, bầu cử trong điều kiện nớc ta
việc trả lơng từ ngân sách Nhà nớclà phù hợp. Song hiện tại giữa bộ máy bầu cử và bộ
máy hành chính Nhà nớc đang có sự trùng lặp, chồng chéo. Thêm nữa, trong khu vừc
này, một bộ phận lao động làm việc mang tính chất của khu vực sự nghiệp có thu vẫn
hởng lơng từ ngân sách Nhà nớc là cha phù hợp.
Đối với khu vực sự nghiệp nh giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá, phát thanh
truyền hình phần đáng kể trong khu vực này hoạt động là sự nghiệp có thu. Trong
điều kiện chuyển sang kinh tế thị trờng, cơ cấu dịch vụ ngày càng tăng trong GDP.
Khu vực này cần đợc coi nh khu vực sản xuất, vì vậy tiền lơng cũng cần áp dụng nh
khu vực sản xuất. Hiện nay, chúng ta cha có cơ chế chính sách quản lý khu vực này
một cách phù hợp. Ngời lao động vừa hởng lơng từ ngân sách Nhà nớc, vừa hởng thu
nhập từ các nguồn thu của đơn vị.
Đầu t 43B Nguyễn Triệu Phơng
Đề án kinh tế chính trị 12
Đối với đội ngũ cán bộ xã phờng, hơn 76 vạn ngời đang hởng sinh hoạt phí hiện
nay là quá nhiều. Trong khi đó, mức sinh hoạt phí cho một ngời lại quá ít. Vì vậy,
chính sách tiền lơng và thu nhập cho đội ngũ này cần đợc đổi mới.

Ba là: cơ chế chính sách tài chính chậm đổi mới theo cơ chế thị trờng, còn mang
tính chất kế hoạch hoá tập trung.
- Về chính sách tạo nguồn thu ngân sách:
Trong các nớc có nền kinh tế thị trờng, mọi hoạt động lao động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ có thu nhập đều phải đóng thuế và những ngời có thu nhập cao phải
đóng thuế thu nhập cao. Trong khi đó ở nớc ta cha có thuế thu nhập, pháp lệnh thuế
thu nhập cao trong thực tế chỉ cho những ngời làm việc trong liên doanh, còn lại hơn
3.000.000 ngời đang làm việc trong khu vực Nhà nớc cha phải đóng thuế.
Đối với khu vực sự nghiệp có thu hiện tại, Nhà nớc vừa đảm bảo xây dựng cơ sở
vật chất, đầu t chiều sâu, đào tạo cán bộ, vừa chi trả tiền lơng, Nhng lại không tập
trung đợc nguồn thu vào ngân sách. Trong khi các đơn vị này hoạt động nh những tổ
chức dịch vụ, thì Nhà nớc lại quy định quy mô hoạt động và giá cả dịch vụ. Những
quy định tài chính nh vậy không phù hợp với cơ chế mới, tạo ra sự cạnh tranh không
bình đẳng giữa các đơn vị sự nghiệp công lập và dân lập, là nguyên nhân của những
tiêu cực và làm giảm chất lợng hoạt động dịch vụ hiện nay.
Trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trờng, sự biến đổi trong hệ thống phân
phối thu nhập diễn ra rất đa dạng. Nhiều yếu tố sản xuất từ chỗ không có giá trị đến
chỗ mang lại thu nhập cao cho các chủ thể yếu tố sản xuất. Chẳng hạn đất đai, trớc
đây không có giá cả và giá trị, song nay là yếu tố làm cho nhiều ngời trở nên giàu có.
Trong khi đó chính sách đất đai lại cha tính đến sự biến đổi này nên cha có sự điều tiết
thu nhập của những chủ đất đai, bất động sản. Trong điều kiện nh vậy, quan hệ giữa
tiền lơng cán bộ công chức với thu nhập từ giá cả đất đai, bất động sản trở nên bất hợp
lý nghiêm trọng.
Nh vậy, chúng ta có thể đi đến một số kết luận sau:
+ Việc giải quyết vấn đề tiền lơng ở nớc ta trong thời gian qua cha phù hợp với nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đang hoạt động trong một thị trờng thống nhất.
+ Tiền lơng đó cha thực sự là thớc đo giá trị - sứclao động, cha đảm bảo tái sản xuất
giản đơn và mở rộng sức lao động không ngừng, cha trở thành nguồn thu nhập chủ yếu
của nguồn lao động làm công ăn lơng. Điều đó, dẫn đến một hiện tợng là trong một
thời gian dài (vài thập niên vừa qua) hàng chục triệu ngời lao động làm việc với một

động lực mờ nhạt, không tha thiết với công việc. Nói cách khác, tiền lơng cha thực sự
Đầu t 43B Nguyễn Triệu Phơng
Đề án kinh tế chính trị 13
trở thành đòn bẩy kích thích ngời lao động làm việc với sự nhiệt tình và sức sáng tạo
cao.
+ Tiền lơng vừa mang tính chất bình quân, vừa mang tính bao cấp. Mặc dù từ giữa
cuối năm 1993 chúng ta đang triển khai thí điểm chính sách tiền lơng mới nhng trong
nó vẫn còn đang chứa đựng nhiều điều bất hợp lý, đòi hỏi tiếp tục phải giải quyết.
+ Trong nhiều năm chính sách tiền lơng và các chính sách kinh tế xã hội khác nh
nhà ở, phân phối điện, nớc sinh hoạt có liên quan mật thiết với nhau. Song trong quá
trình giải quyết vấn đề tiền lơng cha tính toán cân đối với từng chính sách một cách cụ
thể, do đó phát sinh nhiều hiện tợng tợng mâu thuẫn khó giải quyết gây ra sự bất bình
đẳng lớn trong xã hội.
Nhà nớc cha thực sự hoàn toàn làm chủ trong việc kiểm soát và quản lý tiền l-
ơng và thu nhập nói chung của ngời lao động.
Việc chỉ đạo thực hiện chính sách điều chỉnh tiền lơng thờng thiếu đồng bộ và
không thống nhất. Đặc biệt là những tác động của chính sách giá-lơng-tiền năm 1985
đã trực tiếp ảnh hởng đến tiền lơng, cuộc sống của ngời lao động cụ thể là mức lơng,
thu nhập chỉ đủ nuôi sống một tuần lễ đến 10 ngày của tháng. Công nhân viên chức,
lực lợng vũ trang gặp rất nhiều khó khăn trong đời sỗng hàng ngày. Do vậy, trong xã
hội xuất hiện nhiều cách, nhiều kiểu làm ăn, để bù đắp vào thu nhập (kể cả đúng
đắn, chính đáng cũng nh không đúng quy định, không chân chính )
Từ đây đã gây ra tình trạng hỗn loạn trong tiền lơng, xuất hiện những chênh
lệch quá đáng, bất công xã hội trong tiền lơng và thu nhập giữa các loại lao động.
2.2. Phân phối theo vốn và tài sản:
Nền kinh tế nớc ta đang bớc trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Với cơ
cấu kinh tế nhiều thành phần nên tất yếu có nhiều hình thức sở hữu về t liệu sản xuất
và cũng rõ nét của nớc ta trong quá độ lên CNXH từ một nền sản xuất nhỏ, nền kinh tế
trong tình trạng thiếu vốn và phân tán vốn, quá trình sản xuất và tích tụ t bản cha cao,
một phần tơng đối lớn vốn hiện nay nằm trong tay các chủ t hữu nhỏ trong đó có tài

sản dơí dạng vàng, ngọại tệ. Vì vậy chúng phải đa ra các giải pháp giải quyết các vấn
đề trên
Hình thức phân phối theo vốn và tài sản nổi rõ trong nền kinh tế nớc ta là hoạt
động của các hợp tác xã . Hợp tác xã là hình thức liên kết tự nguyện của ngời lao động
nhằm kết hợp sức mạnh của từng thành viên với sức mạnh tập thể nhằm giải quyết
những vấn đề của sản xuất kinh doanh và đời sống. Hợp tác xã đợc tổ chức theo
nguyên tắc tự nguyện bình đẳng, cùng có lợi, quản lý dân chủ
Đầu t 43B Nguyễn Triệu Phơng
Đề án kinh tế chính trị 14
Hợp tác xã đợc đợc tổ chức trên cơ sở đóng góp cổ phần và sự tham gia lao
động trực tiếp của xã viên . Phân phối thu nhập cá nhân trong hợp tác xã đợc thực hiện
trên cơ sở kết quả lao dộng, đồng thời theo tài sản của mỗi cá nhân góp vào hợp tác xã
Phân phối trong các thành phần kinh tế cá thể cũng thể hiện rõ nét nguyên tắc
phân phối theo vốn và tài sản . trong thành phần kinh tế này ngời lao động sử dụng
vốn và tài sản tự có của mình, dựa vào lao động của mình để sản xuất kinh doạnh . ở
đây thu nhập cá nhân là phần còn lại sau khi đã trừ đi chi phí sản xuất . Đặc điểm của
hình thức phân phối này là phụ thuộc vào tài sản sở hữu và khả năng kinh doanh của
ngòi lao động
Do kết hợp chặt chẽ giữa hiệu quả sản xuất và sự cống hiến lao dộng của mình
hình thức phân phối này kích thích tính tích cực của ngời lao động. Trong thành phần
kt cá thể khó tránh khỏi tuỳ tiện trong việc xác định tỉ lệ giữa tích luỹ đầu t cho sản
xuất và tiêu dùng cá nhân . Vì vậy vấn đề này đợc đặt ra sao cho mọi chủ thể kinh tế
tiết kiệm trong tiêu dùng cá nhân để đầu t cho sản xuất
Một hình thức phân phối theo vốn và tài sản khác là phân phối trong kinh tế t
bản t nhân và kinh tế t bản nhà nớc . kinh tế t bản t nhân là dựa trên sở hữu hình thức
sở hữu t nhân về t liệu sản xuất và thuê món công nhân, do đó sản phẩm làm ra thuộc
quyền sở hữu của chủ sở hữu (nhà t bản) . việc phân phối ở đây đợc tiến hành theo
nguyên tắc sở hữu t bản và sở hữu lao động . ở đây ngời công nhân đợc hởng lơng còn
nhà t bản đợc hởng lợi nhuận hay lợi tức cổ phần
Kinh tế t bản nhà nớc bao gồm các hình thức hợp tác giữa t bản trong và ngòài

nớc với nhà nớc . việc phân phối ở đây dựa trên cơ sở sở hữu vốn cổ phần và lao động
Lợi tức cổ phần trong hình thức kinh tế t bản nhà nớc là phần còn lại của giá trị
mới sau khi đã khấu trừ các khoản nộp thuế . đây là một bộ phận của giá trị thặng d đ-
ợc phân chia giữa nhà t bản và nhà nớc đại diện cho lợi ích của toàn dân,. Ngời lao
động đợc nhận lơng theo hiệu quả của lao động
Từ những hình thức phân phối trên ta thấy : dể có thể sử dụng đợc những
nguồn vốn cho sản xuất xã hội không thể áp dụng các chính sách trng thu trng mua
hay góp cổ phần một cách bình quân . Vì tất cả các chính sách đó đều dẫn đến kết quẩ
là làm suy yếu lực lơng sản xuất xã hội
Từ sau hội nghị lần thứ VI ban chấp hành trung ơng Đảng, ở nớc ta xuất hiện
các biện pháp huy động vốn nh một số đơn vị kinh tế quốc doanh và tập thể đã thực
hiện nh vay vốn, hùn vốn và góp cổ phần không hạn chế, với mức lãi hợp lý. Cách
làm đó đã đa đợc nguồn vốn vào chu chuyển, mặt khác tuy là nguồn vốn của t nhân
nhng việc sử dụng đã mang tính xã hội .
Đầu t 43B Nguyễn Triệu Phơng
Đề án kinh tế chính trị 15
Trên cở sở đó hình thức phân phối theo tài sản đã chính thức trở thành một hình
thức phân phối trong nền kinh tế . nó tỏ ra rất phù hợp với các thành phần kinh tế
mowihình thành nh kinh tế t nhân, t bản nhà nớc và đợc sự bảo hộ của pháp luật.
2.3. phân phối thông qua các quỹ phúc lợi xã hội
Để nâmg cao mức sống của ngời dân, đặc biệt là các tầng lớp nhân dân lao
động sự phân phối thu nhập của mọi thành viên xã hội còn còn đọc thực hiện thông
qua quỹ phúc lợi xã hội và tập thể . Sự phân phối này có ý nghĩa quan trọng, nó phù
hợp với xu thế phát triển của xã hội
Trong điều kiện kinh tế xã hội của nớc ta hiện nay, Đảng ta rất coi trọng việc
mở rộng dần các sự nghiệp phúc lợi xã hội. Quan điểm của Đảng trong vấn đề này là :
Coi mục tiêu và động lực chính của của sự phát triển xã hội là vì con ngời, do
con ngời đặt con ngời vào vị trí trung tâm của chính sách và chơng trình phát triển của
xã hội; khơi dậy tiềm năng của mỗi cá nhân, mỗi tập thể và cả cộng đồng coi trọng lợi
ích lợi ích cá nhân ngời lao động, xem đó là động lực trực tiếp để phát triển xã hội .

Đảm bảo sự thống nhất giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội. mục tiêu
của chính sách xã hội và chính sách kinh tế là thống nhất, tất cả vì con ngời. Phát triển
kinh tế là điều kiện để thực hiện chính sách xã hội nhng chính sách xã hội lại là sự cụ
thể hoá của các hoạt động kinh tế
Tính hợp lý của quỹ phúc lợi xã hội và tập thể đợc biểu hiện nh sau:
Quỹ phúc lợi của xã hội, tập thể không thể mở rộng đợc khả năng của nền kinh tế
xã hội cho phép . căn cứ vào khả năng kt, vào sự phát triển của nền kinh tế nhằm đáp
ứng cho đợc những nhiệm vụ của xã hội cấp bách nhất . tỷ lệ quỹ phúc lợi tập thể, xã
hội nếu xác định không hợp lý sẽ tác động tiêu cực đến tinh thần và thái độ lao động
của ngời lao động .
Tốc độ tăng thu nhập của cá nhân trong cộng đồng phải tăng nhanh hơn tốc độ tăng
trởng của phúc lợi taapj thể và xã hội . Chỉ khi nào lực lợng sản xuất phát triển cao thì
phần dành cho quỹ phúc lợi taapj thể và xã hội mới có nhiều và tốc độ của nó mới có
nhiều và tốc độ của nó mới có thể cao hơn tốc độ tăng thu nhập trực tiếp của cá nhân .
Nếu quỹ phúc lợi tập thể và xã hội phát triển quá mức khi cha có các điều kiện cho
phép sẽ ảnh hởng trực tiếp đến tính tích cực, tính chủ động và sáng tạo của của ngời
lao động nhằm pháy triển mạnh mẽ nền kinh tế xã hội
Trong giới hạn đã xác định, cần sử dụng có hiệu quả các quỹ phúc lợi tập thể, xã
hội tiết kiệm, hợp lý . Việc sử dụng phải nhằm mục đích thiết thực, tránh lãng phí xa
hoa, phô trơng hình thức . Vì các quỹ này có quan hệ đến lợi ích thiết thân của mỗi
Đầu t 43B Nguyễn Triệu Phơng
Đề án kinh tế chính trị 16
thành viên tập thể, cộng đồngcho nên cần phát huy đầy đủ, dân chủ, trng cầu ý kiến
của quảng đại quân chúng, phát huy đợc tác dụng vốn có của nó
Quỹ phúc lợi xã hội là bộ phận của chính sách xã hội cần đợc giải quyết theo tinh
thần xã hội hoá . nhà nớc chỉ ĩ vai trì nòng cốt, đồng thời động viên mọi ngời dân, các
tổ chức các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, cá nhân trong và ngoài nớc tham gia
đóng góp
Đầu t 43B Nguyễn Triệu Phơng
Đề án kinh tế chính trị 17

CHƯƠNG 3
Các giải pháp nhằm hoàn thiện quan hệ phân phối
ở nớc ta trong thời gian tới
Nhận rõ các sai lầm thiếu sót, Đảng và nhà nớc đã chuyển hớng nền kinh tế tập
trung sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiét của nhà n-
ớc, đa dạng hoá các thành phần kinh tế, lấy kinh tế quốc doanh làm nòng cốt, kinh tế
tập thể không ngừng đợc phát triển theo hớng hiệu quả và tự nguyện . và để phát huy
tối đa khả năng sáng tạo của nhân tố con ngời trong nền kinh tế, tất yếu và trớc hết
phải giải quyết tốt vấn đề tiền lơng với t cách là một trong những hình thức phân phối
thu nhập ở nớc ta hiện nay
3.1. Hệ thống các quan điểm cơ bản đổi mới chính sách tiền lơng ở Việt nam
* Trong điều kiện nền kinh tế ở nớc ta đang chuyển sang kinh tế thị trờng đòi hỏi phải
có hệ thống tiền long mới phù hợp với nó . vì vậy tất yếu phải thay đổi căn bản hệ
thống tiền lơng cũ, đa ra chính sách mới về tiền lơng và không ngừng hoàn thiện nó .
* Tiền lơng tối thiểu phải dảm bảo là một trong những nội dung quan trọng nhất của
chính sách tiền lơng mới
* Nội dung cơ bản của đổi mới các chính sách tiền lơng phải là thay đổi kết cấu lơng
(lơng tối thiểu, tiền tệ hoá tiền lơng ) và thay đổi cơ chế tiền lơng ( nhà nớc kiểm
soát, điều tiết mức lơng tối thiểu, tiền thởng )
* Xây dựng lại hệ thống tiền lơng trên cơ sở tách hệ thống tiền lơng cũ ra thành các
hệ thống tiền lơng riêng biệt cho các khu vực hành chính nhà nớc . Khu vực sản xuất
kinh doanh, khu vực sự nghiệp và lực lợng vũ trang theo tính chất lao động cơ chế
hình thành nguồn tiền lơng và mô hình phân phối tiền lơng
* Xây dựng cơ chế quản lý tiền lơng mới phải đảm bảo vừa tăng cờng vai trò quản lý,
điều tiết vĩ mô cuả nhà nớc, vừa mở rộng quyền tự chủ của các đơn vị cơ sở
* Phải tiến hành công cuộc đổi mới tổ chức và phân công lại lao động xã hội trên
phạm vi toàn xã hội, tinh giảm biên chế khu vực nhà nớc . trớc hết thực hiện khẩn tr-
ơng và mạnh mẽ chủ trơng sắp xếp lại lao động trong cả hai khu vực sản xuất kinh
doanh và hành chính sự nghiệp, coi đó là một trong những điều kiện quan trọng để
đổi mới tiền lơng . Chỉ có nh vậy mới làm cho các đơn vị sản xuất kinh doanh thực sự

đi vào cơ chế thị trờng, làm ăn có hiệu quả, các đơn vị hành chính sự nghiệp, tăng c-
ờng hiệu lực của bộ máy, nâng cao chất lợng công tác
Đầu t 43B Nguyễn Triệu Phơng
Đề án kinh tế chính trị 18
* Đổi mới chính sách tiền lơng phải đặt trong tổng thể nền kinh tế quốc dân, phải tính
đến mối quan hệ cơ bản trong tiền lơng và những cân đối lớn trong nền kinh tế, đặc
biệt là quan hệ giữa việc làm, tiền lơng và thu nhập, giữa cung và cầu về lao động
trên thị trờng, giữa sức mua và nhu cầu hàng hoá có khả năng thanh toán, quan hệ giá,
lơng và tiền. Tất cả các quan hệ đó phải đợc giải quyết theo quan điểm động
* Tiền lơng là vấn đề kinh tế xã hội phức tạp, liên quan đến đời sống và việc làm của
hàng chục triệu ngời lao động . Vì vậy việc tiếp tục đổi mới và hoàn thiện các chính
sách tiền lơng luôn là cấp bách và thiết thực, nhng rất khs khăn . cho nên chúng ta cần
giải quyết vấn dề này một cách thận trọng, không nóng vội
3.1.1. Các giải pháp cơ bản giải quyết vấn đè tiền lơng ở nớc ta hiện nay
Đối với ngời làm công ăn lơng, thì tiên lơng phải thực sự là nguồn thu nhập
chính để nuôi sống họ, từ đó họ có thể hoàn toàn yên tâm và say mê với nghề nghiệp .
Vì vậy việc giải quyết tốt vấn đề tiền lơng sẽ có tác dụng kích thích sản xuất phát
triển, ổn dịnh cuộc sống của không chỉ các gia đình công nhân viên chức nhà nớc mà
còn ảnh hởng đến mc sống chung của toàn xã hội . Trên cơ sở đó việc giải quyết các
vấn đề tiền lơng còn có tác dụng to lớn trong việc hớng đạo tiền công ra ngoài khu
vực quốc doanh . Chính vì vậy cần phải tiếp tục xây dựng và hoàn thiẹn chính sách
tiền lơng
* Phải làm cho tiền lơng thực sự trở thành giá của lao động
Hiện nay ở Việt nam thị trờng sức lao động đang đợc hình thành. Sức lao động
cũng trở thành hàng hoá, ngời lao dộng có quỳen tự do lựa chọn nơi làm việc đáp ứng
các nhu cầu và khả năng của mình theo đúng hợp đồng lao đọng. Trong nền kinh tế
thị trờng tiền lơng thực sự là giá cả của sức lao động, điều đó đòi hỏi phải tính đúng
tính đủ giá trị sức lao động để làm cơ sở cho việc xác định mức tiền lơng . Muốn vậy,
mức lơng cho ngời lao động phải thể hiện trình độ học vâvs tay nghề, quá trình lao
động, lao dộng giản đơn hay lao động phức tạp. mức lpơng đó phải thoả mãn nhu cầu

tái sản xuất sức lao động, đảm bảo cho ngời lao động sống đủ mà không cần phải
làm gì thêm. Nếu họ muốn làm giàu thì phải làm thêm nhiều việc. Chỉ trên cơ sở nh
vậytiền lơnmg mới khuyến khích mọi ngời lao động naang cao trìh độ tay nghề,
khuyến khích thế hệ trẻ ra sức học tập để không ngừng nâng cao trình độ văn hoá,
khoa học kĩ thuật và nghiệp vụ sản xuất kinh doanh đáp ứng yêu cầu của cơ chế thị
trờng
Để co tiền lơng thực sự trở thành 1 đòn bẩy thúc đẩy ngời lao động làm việc với
sức sáng tạo cao, trong thời gian tới chúng ta cần tiếp tục hoàn thiện các chính sách
tiền lơng .Trong việc xác đinh các chính sách tiền lơng cần quán triệt các quan điểm
sau
Đầu t 43B Nguyễn Triệu Phơng
Đề án kinh tế chính trị 19
- Tiền lơng phải đủ đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động . nó phải thực sự là
bộ phận thu nhập chủ yếu của ngời lao động
- Tiền tệ hoá tiền lơng một cách triệt để( xoa bỏ tận gốc các khoản bao cấp trong
phân phối )
- Mức lơng phải gắn liền với trình độ phát triển kinh tế xã hội hiệu quả sản xuất
kinh doanh, quan hệ cuang cầu lao động, mức cống hiến của từng cá nhân. sự
biến động của giá cả và lam phát
- Chống chủ nghĩa bình quân trong việc trả lơng
* Để hoàn thiện giải quyết vấn đề tiền lơng, cần tiếp tục xác định hợp lý mức tiền l-
ơng tối thiểu, tiền lơng tối thiểu là một mức lơng đảm bảo cho một mức sống tối thiểu,
nếu nhỏ hơn mức đó sẽ là thảm hoạ cho con ngời ( theo A.Smith). Tuy nhiên, mức
sống của ngời lao động phải phù hợp với yêu cầu và trình độ phát triển kinh tế - xã
hội. Mức lơng tối thiểu đó phải đảm bảo tính toán đầy đủ các yếu tố cần thiết của quá
trình tái sản xuất sức lao động( cả về sinh lý, nhân văn, và các quan hệ xã hội).
+Tiền lơng tối thiểu phải đảm bảo tính thống nhất.
Việc xác định và thực hiện tiền lơng tối thiểu thống nhất sẽ tạo điều kiện giữ
vững vai trò điều tiết của nhà nớc và phát huy quyền tự chủ của các tổ chức kinh tế
trong lĩnh vực lao động. Tiền lơng tối thiểu thống nhất là công cụ cần thiết để bảo hộ

giá trị sức lao động cho những ngời lao động không phân biệt đó là thành phần kinh tế
nào.
+ Nhà nớc cần sớm luật pháp hoá tiền lơng tối thiểu nhằm ngăn ngừa và giải quyết
các tranh chấp giữa giới chủ và giới thợ, buộc những ngời sử dụng lao động phải tìm
cách khác để giảm chi phí, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, bảo vệ những ngời làm
công ăn lơng. Việc luật pháp hoá tiền lơng tối thiểu bao gồm việc xác định mức tiền l-
ơng cụ thể và phải điều chỉnh nó trong từng thời kỳ theo đà phát triển của sản xuất và
mức tăng năng suất lao động, đồng thời cũng điều chỉnh trong từng thời gian những
mức lơng tối thiểu áp dụng cho từng vùng khác nhau.
Để đảm bảo công băng trong thu nhập cho ngời dân nớc ta, Nhà nớc đã thực
hiện một số biện pháp khác:
Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xoá đói giảm nghèo.
Mục tiêu phấn đấu của nhân dân ta là dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng văn
minh, dân chủ. Dân có giàu thì nớc mới mạnh, nớc mạnh mới có khả năng thực hiện
sự công bằng xã hội và có cuộc sống văn minh. Vì vậy, phải phát huy nỗ lực làm giàu
Đầu t 43B Nguyễn Triệu Phơng
Đề án kinh tế chính trị 20
cho mọi công dân, Nhà nớc không những khuyến khích mọi ngời làm giàu một cách
hợp pháp mà còn tạo điều kiện, giúp đỡ bằng nhiều biện pháp.
Để có thu nhập, trớc hết mỗi ngời phảo đợc lao dộng. Từ một nớc kinh tế kém
phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội thông qua phát triển kinh tế hàng hoá vận động
theo cơ chế thị trờng thì tình trạng một bộ phận dân c cha có việc làm ổn định là điều
không htể tránh khỏi và còn là vấn đề bức xúc lâu dài. Bởi vậy, để thực hiện sực công
bằng xã hội trong thu nhập thì điều đầu tiên là bảo đảm việc làm cho những ngời có
sức lao động. Trong tình hình nớc ta hiện nay, phơng hớng quan trọng là Nhà nớc cúng
toàn dân ra sức đầu t phát triển, thực hiện tốt các kế hoạch và chơng trình kinh tế xã
hội của Nhà nớc vạch ra, khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi công dân, mọi
nhu cầu đầu t mở mang ngành nghề, tạo nhiều việc làm cho ngời lao động. Mọi công
dân đều đợc tụ do hành nghề, thuê mớn nhân công theo pháp luật, phát triển dịch vụ
việc làm, phân bố lại dân c và lao động trên địa bàn cả nớc. Mở rộng kinh tế đối

ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Tạo điều kiện cho mọi ngời lao động tự tạo, tự
tìm kiếm việc làm.
Thực hiện xoá đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, bảo hiểm xã hội và các hoạt
động nhân đạo, từ thiện. Để từng bớc đạt tới sự tiến bộ và công bằng xã hội trong phân
phối thu nhập, xuất phát từ điều kiện cụ thể, nhiệm vụ trớc mắt là phải thực hiện tốt
chơng trình xoá đói giảm nghèo, nhất là đối với vùng căn cứ cách mạng, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Để làm tốt việc này cần:
+ Xây dựng và phát triển quỹ xoá đói giảm nghèo bằng nhiều nguồn vốn
trong và ngoài nớc, quản lý chặt chẽ việc sử dụng quỹ này đúng đối tợng và có hiệu
quả.
+ Tố chức tốt đời sống xã hội trên từng địa bàn để trong điều kiện thu nhập
bình quân đầu ngời còn thấp vẫn tạo đợc một cuộc sống khá hơn cho nhân dân.
+ Tổ chc tốt việc thi hành pháp lệnh về ngời có công, bảo đảm cho những ng-
ời có công với đất nớc và cách mạng có đời sống vật chất và tinh thần ít nhất bằng mức
sống trung bình của nhân dân ở nơi c trú, bồi dỡng và tạo điều kiện cho con em của
những ngời có công với cách mạng, nối tiếp sự nghiệp của cha anh. Mở rộng phong
trào đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc gia đình chính sách.
+ Thực hiện và hoàn thiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo đảm đời sống ngời
nghỉ hu đợc ổn định, từng bớc cải thiện đời sống nhân dân.
+ Đẩy mạnh các hoạt động nhân đạo, từ thiện. Thực hiện các chính sách
bảo trợ trẻ mồ côi, lang thang cơ nhỡ, ngời già cô đơn, nạn nhân chiến tranh, ngời tàn
tật, xây dựng quỹ tình thơng trích từ ngân sách một phần và động viên toàn xã hội
Đầu t 43B Nguyễn Triệu Phơng
Đề án kinh tế chính trị 21
tham gia đóng góp, tiến tới xây dựng luật về bảo trợ ngời tàn tật và trẻ mồ côi. Giúp đỡ
những ngời bị thiên tai và những rủi ro khác.
Thích ứng với điều kiện của nớc ta trong thời kỳ quá độ, để tạo điều kiện
cho các thành phần kinh tế, t nhân cá thể và tất cả mọi thành viên xã hội yên tâm và
mạnh dạn đẩu t vốn vào sản xuất kinh doanh, Đại hội thứ VI của Đảng nhấn mạnh:
Cần sửa đôỉ bổ sung và công bố chính sách nhất quán đối với các thành phần kinh tế.

Những quy định có tính chất nguyên tắc phải trở thành pháp luật để mọi thành viên xã
hội yên tâm và mạnh dạn đầu t vốn vào trong sản xuất kinh doanh. Với quan điểm
đổi mới đó, cần phải xem xét việc phân phối kết quả kinh doanh theo vốn và theo tài
sản của mỗi cá nhân đóng góp vào quá trình sản xuất dới hình thức lợi tức và lợi
nhuận là một hình thức phân phối hợp pháp và phải đợc sự bảo hộ của pháp luật đối
với những thu nhập hợp pháp đó.
Ngoài ra Đảng ta rất coi trọng việc mở rộng các quỹ phúc lợi xã hội Đại hội VII
của Đảng nêu bật hai quan điểm lớn phải thực hiện là:
+ Coi mục tiêu và động lực chính của sự phát triển xã hội là vì con ngời, do
con ngời đặt con ngời vào vị trí trung tâm của các chính sách và chơng trình phát triển
xã hội, khơi dậy mọi tiềm năng của mỗi cá nhân, mỗi tập thể và cả cộng đồng, coi
trọng lợi ích cá nhân của ngời lao động, xem đó là động lực trực tiếp để phát triển kinh
tế - xã hội.
+ Đảm bảo sự thống nhất giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội.
Phát triển kinh tế là điều kiện để thực hiện chính sách xã hội, nhng chính sách xã hội
lại là sự cụ thể hoá mục đích của các hoạt động kinh tế.
Tóm lại, Đảng và Nhà nớc cần phải giải quyết tốt mối quan hệ về phân phối ở
nớc ta, nguyên tắc phân phối nào cũng quan trọng, không nên coi trọng nguyên tắc
nào hơn nguyên tắc nào, bởi nhiều nguyên tắc phân phối ở nớc ta đều có vai trò to lớn
trong quá trình phát triển kinh tế xã hội hiện nay.
Đầu t 43B Nguyễn Triệu Phơng
Đề án kinh tế chính trị 22
Kết luận
Qua việc phân tích thực tạng quan hệ phân hối ở nớc ta, đề ấn đã giải quyết đơc
những vấn đề cơ bản sau: Quan hệ phân phối đóng vai trò cức kỳ quan trọng trong nền
kinh tế thị trờng. Nó là một khâu không thể thiếu đợc trong bốn khâu của quá trình tái
sản xuất xã hội, là một trong ba mặt cơ bản của quan hệ sản xuất. Nó nối liền sản xuất
với sản xuất, sản xuất với tiêu dùng, nối liền các thị trờng trong nền kinh tế. Tuy
nhiên, để thực hiện quá trình phân phố đợc tốt thì Đảng và Nhà nớc cần phải tiếp tục
hoàn thiện các nguyên tắc, nội dung phân phối hơn nữa, đó là:

+ Cải cách căn bản chính sách tiền lơng ở nớc ta là yêu cầu cấp bách.
Chính sách tiền lơng phải ngày càng phù hợp với điều kiện kinh tế trị trờng định hớng
xã hội chủ nghĩa. Theo nguyên tắc này, cần chuẩn bị cho việc cải cách toàn diện hệ
thống quan điểm về tổ chức tiền lơng, tiền lơng tối thiểu, đối tợng và nguồn chi trả, hệ
thống thang bảng lơng và các chính sách kinh tế tài chính có liên quan.
+ Tăng cờng nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện các công cụ kinh tế để
điều tiết phân phối thu nhập trong nền kinh tế thị trờng, ở đây phải chú ý cả chính sách
công cụ để tác động vào đầu vào và đầu ra. Để tác động vào phân phối nguồn lực, nhà
nớc phải đóng vai trò tích cực trong việc phân bổ tài nguyên, đất đai, phân bổ lực lợng
sản xuất, có chơng trình giáo dục, đào tạo, chính sách lãi suất cho vay vốn, chính sách
xuất nhập khẩu.
+ Cải cách chế độ thanh toán, kế toán hiện hành sao cho Nhà nớc có thể
kiểm soát đợc sự công bằng, sự vận động của động tiền trong xã hội, kiểm soát đợc
thu nhập của từng ngời lao động.
Nh vậy, chính sách phân phối phù hợp sẽ góp phần ổn định và phát triển kinh tế
xã hội, khắc phục và hạn chế những mặt tiêu cực vốn có của nền kinh tế cũng nh cơ
chế thị trờng, thực hiện sự công bằng và bình đảng xã hội tạo động lực cho sự phát
triển ổn định và bền vững. Vì vậy, quan hệ phân phối là yếu tố quan trọng, tiên quyết
không thể thiếu trong bất cứ xã hội nào, và Nhà nớc cần phải hoàn thiện cho quan hệ
phân phối nhiều hơn nữa
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Ban t tởnng văn hoá Trung Ương, Tài liệu nghiên cứu văn kiện đại hội IX của
Đảng _ Nhà xuất bản chính trị quốc gia.
1. Đại học kinh tế quốc dân _ Giáo trình kinh tế chính trị
Đầu t 43B Nguyễn Triệu Phơng
Đề án kinh tế chính trị 23
2. Giáo trình kinh tế chính trị Mac Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam Nhà xuất bản chính trị quốc gia.
3. Mai Ngọc Cờng Phân phối thu nhập trong nền kinh tế thị trờng Nhà xuất
bản Thống kê - năm 1994.

4. Mai Ngọc Cờng Về cải cách tiền lơng của cán bộ, công chức ở Việt Nam
những năm tới Tạp chí kinh tế và phát triển.
5. M-Rn-Đina _ Những nguyên lý của kinh tế chính trị học Nhà xuất bản Tiến
bộ - 1984.
6. Nguyễn Quang Đông Sự bức thiết của cải cách chế độ tiền lơng nhìn từ kết
quả một số cuộc điều tra _ Tạp chí kinh tế và phát triển.
7. Nguyễn Thị Thu Hà _ Cải cách tiền lơng ở Việt Nam _ Nghiên cứu kinh tế số
282-tháng 11/2001.
9. Phumin _ Việc lựa chọn, phân phối và đào tạo cán bộ _ Nhà xuất bản Sự thật -
năm 1960.

Đầu t 43B Nguyễn Triệu Phơng

×