Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

tcvn10953-2-2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.25 KB, 11 trang )

Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 10953-2:2015

HƯỚNG DẪN ĐO DẦU MỎ - HỆ THỐNG KIỂM CHỨNG - PHẦN 2: BÌNH CHUẨN
Guidelines for petroleum measurement - Proving systems - Part 2: Tank provers
Lời nói đầu
TCVN 10953-2:2015 được xây dựng trên cơ sở tham khảo API 4.4:1998 Manual of Petroleum
measurement standard - Chapter 4: Proving systems - Section 4: Tank provers.
TCVN 10953-2:2015 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 30 Đo lưu lượng lưu chất trong
ống dẫn kín biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công
nghệ công bố.
HƯỚNG DẪN ĐO DẦU MỎ - HỆ THỐNG KIỂM CHỨNG - PHẦN 2: BÌNH CHUẨN
Guidelines for petroleum measurement - Proving systems - Part 2: Tank provers
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các đặc tính của bình chuẩn tĩnh (cố định) hoặc di động được trong sử dụng
chung và quy trình hiệu chuẩn bình chuẩn.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi
năm cơng bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm cơng bố thì
áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
API Chapter 7: Manual of petroleum measurement standard - Temperature determination (Tiêu chuẩn
hướng dẫn đo dầu mỏ - Xác định nhiệt độ).
API Chapter 12: Manual of petroleum measurement standard - Calculation of petroleum quantities
(Tiêu chuẩn hướng dẫn đo dầu mỏ - Tính toán đại lượng đo).
3. Thiết bị
3.1. Yêu cầu chung
Tất cả các thành phần của lắp đặt bình chuẩn bao gồm: ống nối, các van và khuỷu ống nối, phải phù
hợp với mã áp suất sử dụng.


Khi một bình chuẩn kín đấu nối vào dịng chảy thì trở thành một phần của hệ thống áp suất. Phải có
sự chuẩn bị đối với việc dãn nở, thu hẹp, rung động và phản ứng với thay đổi áp suất và các điều kiện
tiến hành khác. Phải cân nhắc việc lắp đặt van để cách ly bình chuẩn khỏi áp suất đường ống khi hệ
thống khơng được sử dụng hoặc trong q trình bảo dưỡng.
Tất cả các bình chuẩn kín phải được trang bị đầu nối thốt khí và xả chất lỏng.
Phải có sự chuẩn bị để loại bỏ các chất lỏng và/hoặc hơi bằng cách xả hoặc cho thốt khỏi bình
chuẩn. Việc loại bỏ có thể được thực hiện bằng bơm các chất lỏng hoặc hơi trở lại hệ thống hoặc
chuyển chúng đến các điểm thu gom.
Mặt bích đặc hoặc van kết nối phải được trang bị trên hai bên của van chặn xả kép trên hệ thống
đường ống bình chuẩn. Các kết nối này đóng vai trị như là định vị cho việc kiểm chứng các đồng hồ
hoặc như là phương tiện hiệu chuẩn bình chuẩn bằng đồng hồ chuẩn hoặc phương pháp thể tích.
3.2. Van
Tất cả các van sử dụng trong hệ thống bình chuẩn có thể cung cấp hoặc nối vào ống chất lỏng quanh
bình chuẩn hoặc đồng hồ gây rị rỉ giữa bình chuẩn và đồng hồ phải là van chặn xả kép hoặc hệ thống
đó phải được trang bị các van và ống tương đương. Phải kiểm tra độ kín trong hệ thống van.
3.3. Dây dẫn và điều khiển
Tất cả các dây dẫn và điều khiển phải phù hợp với các mã áp dụng. Điều khiển điện và các bộ phận
phải được đặt ở vị trí thuận tiện cho việc vận hành và bảo dưỡng.
3.4. Thiết bị an toàn
Các van giảm áp an toàn với đường ống xả và thiết bị phát hiện rò rỉ, phải được lắp đặt để kiểm soát

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

sự giãn nở nhiệt của chất lỏng trong bình chuẩn và đường ống nối khi bị cách ly khỏi dịng chảy
chính. Thiết bị điều khiển tự động và từ xa phải được bảo vệ bằng khóa công tắc hoặc mạch hoặc cả

hai giữa các bảng điều khiển từ xa và tại chỗ để ngăn ngừa các can thiệp từ xa ngẫu nhiên trong khi
thiết bị đang được điều khiển tại chỗ.
Các thiết bị an toàn và các khóa phải được lắp để ngăn ngừa hoạt động không cố ý, hoặc can thiệp
trái phép vào thiết bị. Tất cả các thiết bị tự động hóa hoặc nguồn điện vận hành hệ thống kiểm định
đồng hồ phải có hướng dẫn vận hành khẩn cấp khi có tai nạn hoặc lỗi nguồn.
Các thiết bị nối đất phải được trang bị để bảo vệ chống điện giật hoặc phóng tĩnh điện trong cả bình
chuẩn và thiết bị điện.
3.5. Hệ thống kín
Nếu chất lỏng được đo bằng đồng hồ có áp suất hơi cao, phải sử dụng một hệ thống bình chuẩn kín.
Các bình chuẩn hở (có hoặc khơng có kiểm sốt sự bay hơi) hoặc các bình chuẩn kín có thể sử dụng
cho các chất lỏng có áp suất hơi thấp. Sự khác nhau giữa chất lỏng áp suất hơi thấp và chất lỏng áp
suất hơi cao phụ thuộc vào việc áp suất hơi bão hòa thấp hơn hoặc cao hơn áp suất khí quyển ở
nhiệt độ vận hành.
3.6. Cổ
Bình chuẩn có thể có cổ trên và cổ dưới chia độ (xem Hình 1, 2 và 3) hoặc chỉ chia độ ở cổ trên (xem
Hình 4 và Hình 5).
Bình chuẩn có cổ trên và cổ dưới chia độ là bình có tiết diện có giảm thu hẹp để có thể xác định chính
xác hơn số gia thể tích. Có thể sử dụng bình chuẩn hở hoặc kín phù hợp với hầu hết các chất lỏng.
Cả cổ trên và cổ dưới phải có thang chia độ và ống thủy hoặc phương tiện khác phù hợp để chỉ thị
mức chất lỏng. Mỗi cổ có thể có một hoặc nhiều thang đo.
Bình chuẩn có cổ trên chia độ là bình có tiết diện cổ thu hẹp chỉ phần đầu và có thể hoặc kín hoặc hở.
Cổ phải có ống thủy hoặc các phương tiện phù hợp khác để chỉ thị mức chất lỏng, cổ có thể có một
hoặc nhiều thang đo.
3.7. Bộ đếm/thanh ghi
Trong q trình kiểm chứng đồng hồ có trường hợp khi thanh ghi của đồng hồ sử dụng trong quá trình
tính tốn hệ số đồng hồ được suy ra từ bộ đếm phụ của đồng hồ chứ không phải từ thanh ghi của
đồng hồ. Trong trường hợp này phải thực hiện các bước để đảm bảo rằng tất cả thể tích chỉ thị bởi bộ
đếm cũng phản ánh đúng thanh ghi của đồng hồ.

Hình 1 - Bình chuẩn cố định kín


LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Cơng ty luật Minh Kh

www.luatminhkhue.vn

Hình 2 - Bình chuẩn cố định hở (Loại xả tới điểm “0” hoặc loại ống thủy ở đáy)
4. Thiết kế và kết cấu
4.1. Yêu cầu chung
Thiết kế một hệ thống kiểm chứng bao gồm: ống, thiết bị và thiết bị phụ trợ, bình chuẩn. Thiết kế và
vật liệu được sử dụng trong kết cấu và các mã áp dụng đối với kiểu bình chuẩn áp suất kín phụ thuộc
vào áp suất lớn nhất mà bình chuẩn có thể chịu được và đặc tính của chất lỏng được đo.
Kết cấu của bình chuẩn phải đảm bảo cứng vững và chắc chắn để tránh sự biến dạng của bình làm
ảnh hưởng đáng kể đến phép đo khi bình bình chứa đầy chất lỏng ở áp suất kiểm chứng. Bình chuẩn
phải có kết cấu đảm bảo chất lỏng thốt hồn tồn xuống mức thấp hơn mức quy chiếu mà khơng có
túi đọng chất lỏng hoặc cặn. Việc thay đổi diện tích mặt cắt ngang phải đảm bảo từ từ và có đủ độ dốc
để bọt khí khơng bám vào mà dịch chuyển lên trên đầu bình chuẩn. Khi bình chuẩn rỗng, chất lỏng
thốt ra ngồi nhanh.
Bình chuẩn phải có khả năng tự làm sạch để những sản phẩm có tính ăn mịn, mỡ bơi trơn và các
chất lạ khác sẽ khơng đọng vào bên trong, cần bố trí để kiểm tra định kỳ bên trong bình chuẩn. Phủ
bề mặt bình chuẩn để chống gỉ, trong một số trường hợp có thể gia tăng đáng kể khoảng thời gian
giữa các lần hiệu chuẩn. Ống thủy (kính quan sát) phải có khả năng làm sạch được hoặc lau mà
khơng phải tháo ra khỏi bình chuẩn. Các thiết bị phụ phải được đặt ở vị trí thuận tiện để vận hành
nhanh và đọc chính xác.
4.2. Đo nhiệt độ
Cần đo nhiệt độ của chất lỏng cần đo ở cả đồng hồ và bình chuẩn. Tất cả các thiết bị đo nhiệt độ phải
được kiểm tra bằng một nhiệt kế được chứng nhận bởi cơ quan đo lường quốc gia hoặc một nhiệt kế
có độ chính xác được dẫn xuất từ cơ quan đo lường quốc gia. Nhiệt kế phải được kiểm tra thường

xuyên để đảm bảo sự chỉ thị chính xác liên tục (xem API Chương 7). Phạm vi đo của nhiệt kế phải
được chia độ với độ chính xác trong phạm vi 1/4 °C hoặc tốt hơn.
Vị trí cảm biến nhiệt độ trong bình chuẩn là rất quan trọng. Sử dụng một cảm biến trong bình chuẩn
dung tích 380 L là phù hợp. Sử dụng hai cảm biến với bình chuẩn dung tích từ 380 L đến 1 900 L. Sử
dụng ba cảm biến với bình chuẩn dung tích trên 1 900 L hoặc lớn hơn. Nếu sử dụng một cảm biến, thì
phải đặt ở tâm bình chuẩn theo chiều cao đứng. Nếu sử dụng hai cảm biến, một cảm biến phải đặt
cách một phần ba phía trên và cảm biến cịn lại đặt cách một phần ba phía dưới theo chiều cao bình.
Nếu sử dụng ba cảm biến, thì cứ một phần ba bình chuẩn, theo chiều cao thành bình đặt một cảm
biến. Nếu nhiều cảm biến được sử dụng thì chúng phải được đặt cách đều nhau theo chu vi bình.
Khi áp suất vận hành cho phép thì cảm biến nhiệt độ phải được đặt trực tiếp trên thành bình chuẩn
mà khơng sử dụng lỗ đo nhiệt, nên ngập sâu một phần ba bán kính bình. Tuy nhiên mong muốn sâu
ngập ít nhất là 30 cm, miễn là cảm biến khơng vượt q tâm bình chuẩn. Nếu phải sử dụng cảm biến
nhiệt (ví dụ, khi áp suất đủ lớn), các ống đo nhiệt phải có kết cấu sao cho đường kính nhỏ nhất có thể
và phần kim loại phải đủ cứng.
4.3. Đo áp suất

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

Dụng cụ đo áp suất được u cầu đối với bình chuẩn kín. Dụng cụ này phải có phạm vi đo phù hợp
và được hiệu chuẩn với độ chính xác 2 % giá trị đọc tồn thang đo. Đấu nối dụng cụ đo phải trên mức
chất lỏng cao nhất và phải dốc để tránh đọng hơi hoặc chất lỏng.
4.4. Dung tích của chuẩn
Dung tích của bình chuẩn phải khơng nhỏ hơn thể tích giao nhận trong thời gian một phút tại lưu
lượng vận hành bình thường qua đồng hồ kiểm chứng. Ưu tiên dung tích bằng 1,5 lần thể tích giao
nhận trong thời gian một phút.

Đường kính trong của cổ bình chuẩn phải được chia độ nhỏ nhất thể hiện khơng q 0,02 % thể tích
tổng của bình chuẩn.
Đường kính trong của cổ khơng được nhỏ hơn 10 cm. Dung tích của cổ trên trong phạm vi chiều dài
ống thủy phải ít nhất là 1 % thể tích bình chuẩn và dung tích cổ dưới trong phạm vi chiều dài ống thủy
phải ít nhất là 0,5 % thể tích bình chuẩn. Khi kiểm chứng đồng hồ dung tích lớn yêu cầu phạm vi đọc
dài hơn (dung tích cổ lớn hơn) để quan sát mức chất lỏng trong thời gian yêu cầu bằng van vặn tay.
4.5. Kết nối
Kết nối đầu vào và đầu ra bình chuẩn phụ thuộc vào ứng dụng cụ thể liên quan. Nếu sử dụng ống
ngập, thì sẽ được lắp đặt cố định và được trang bị một van thốt khí. Kích cỡ đường ống phải phù
hợp với lưu lượng lớn nhất của đồng hồ kiểm chứng (xem Hình 4) và giảm thiểu sự bắn tóe và chảy
rối.
Kết nối đầu ra của bình chuẩn phải có kích thước để cho phép làm rỗng bình nhanh chóng và phải
đưa ra các quy định đối với chỉ thị mức nước xả. Tất cả các van đầu vào và ra phải là van chặn xả
kép. Phải có một lỗ thơng hơi tại điểm cao nhất của bình chuẩn để loại bỏ bất kỳ khí nào có thể tích
lũy.

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Cơng ty luật Minh Kh

www.luatminhkhue.vn

Hình 3 - Sơ đồ vận hành chuẩn đo thể tích đối với thể tích hơi

Hình 4 - Chuẩn di động (Loại xả tới điểm “0” hoặc loại ống thủy ở đáy)
4.6. Ống thủy (kính quan sát)
Ống thủy phải có đường kính trong tối thiểu là 16 mm, nhưng nên lớn hơn. Bảng 1 cho thấy sự tăng
hiện tượng mao dẫn với vài kích thước của ống thủy và nước. Ống thủy phải được lắp trực tiếp vào
thành cổ hoặc thân bình chuẩn. Ống thủy bổ sung có thể được cung cấp để che phần chính của bình

chuẩn. Chiều dài được yêu cầu lớn nhất của bất kỳ ống thủy đơn lẻ nào là 60 cm. Chiều dài này giảm

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

thiểu sai số do chênh lệch nhiệt độ giữa chất trong ống thủy và trong bình chuẩn.
Thang đo của ống thủy được chia nhỏ để tăng độ chính xác mong muốn. Thang đo phải được gắn cơ
cấu an tồn phía sau hoặc liền kề với ống thủy. Phải có quy định để điều chỉnh theo chiều thẳng đứng
và tỉ lệ với một vị trí cố định. Thang đo phải được làm bằng kim loại chống ăn mòn với hệ số giãn nở
nhiệt tương tự như vật liệu của bình chuẩn.
Mức trên ống thủy và thang đo phải phủ được ít nhất 1 % thể tích danh nghĩa của bình chuẩn, trong
khi đó mức dưới ống thủy và thang đo phải bao gồm ít nhất là 0,5 %.
Bảng 1 - Hiện tượng tăng mao dẫn trong ống thủy với sự thay đổi chất lượng của nước
Hiện tượng tăng mao dẫn, mm
Đường kính ống
mm

Nước tinh khiết

Nước có ga/hơi

Nước bẩn

16

0,63


0,15

0,41

20

0,38

0,089

0,30

25

0,13

0,028

0,13

5. Hiệu chuẩn bình chuẩn
5.1. Yêu cầu chung
Một bình chuẩn thường được hiệu chuẩn ở áp suất khí quyển bằng các sử dụng nước. Khi bình
chuẩn được hiệu chuẩn và vận hành ở áp suất khí quyển, khơng cần hiệu chính thể tích theo áp suất.
Tuy nhiên khi bình chuẩn vận hành ở áp suất lớn hơn áp suất khí quyển, phải hiệu chính để tăng thể
tích chất lỏng so với thể tích hiệu chuẩn ở áp suất khí quyển. Việc hiệu chính này phải được xác định
trong q trình hiệu chuẩn (xem 4.7)
Nước được coi là môi trường tốt nhất để hiệu bình chuẩn.
Có hai phương pháp hiệu chuẩn bình chuẩn:

a) Hiệu chuẩn bằng chuẩn sao truyền; hoặc
b) Hiệu chuẩn bằng đồng hồ chuẩn.
Tiêu chuẩn này ưu tiên phương pháp sử dụng chuẩn sao truyền, khi có thể, bao gồm hoặc xác định
thể tích nước xả từ bình chuẩn đầy vào chuẩn sao truyền hoặc xác định thể tích nước lấy từ bình
kiểm tra vào đầy bình chuẩn, nên hiệu chuẩn bình chuẩn bằng phương pháp xả nước vào bình kiểm
tra. Tuy nhiên trong các lắp đặt nhất định có thể thích hợp với quy trình ngược lại. Trong cả hai trường
hợp phải áp dụng hiệu chính thể tích nước để bù cho sự chênh lệch nhiệt độ của nước trong bình
chuẩn và trong chuẩn sao truyền.
Phương pháp hiệu chuẩn thứ hai liên quan đến việc sử dụng một đồng hồ chuẩn đã được kiểm
chứng bằng chuẩn chính, khi bình chuẩn khá lớn thì sử dụng chuẩn sao truyền là không khả thi. Với
phương pháp này, nước hoặc dầu mỏ có độ nhớt thấp, ổn định có thể được đo theo cách chảy vào
hoặc lấy khỏi bình chuẩn và cần áp dụng hệ số hiệu chính.
Quy trình chung sau áp dụng để hiệu chuẩn cho cả bình chuẩn đặt cố định và di động:
a) Bình chuẩn phải làm sạch bên trong và phải có dây dọi và nivơ;
b) Tất cả các thiết bị và dụng cụ có ảnh hưởng đến thể tích bên trong của bình chuẩn, như là đường
phun (spray lines), cảm biến đo nhiệt, ống thủy, phải được đặt đúng vị trí.
c) Bình chuẩn, bao gồm tất cả các van, phụ kiện, và các tấm chắn để giữ chất lỏng phải được kiểm tra
độ kín.
d) Phải chuẩn bị để việc nạp nước vào và lấy nước ra được thuận tiện.
5.2. Quy trình xác định độ khơng đảm bảo trong hiệu chuẩn bình chuẩn
Phạm vi giới hạn 0,02 % giữa giữa kết quả thử cao và thấp thường được sử dụng để làm tiêu chí
chấp nhận yêu cầu hiệu chuẩn bình chuẩn. Độ lệch chuẩn ước lượng của trung bình từ hai đến năm
lần hiệu chuẩn phù hợp trong phạm vi 0,02 % như nêu trong Bảng 2. Độ khơng đảm bảo trung bình ở
mức tin cậy 95 % của hai đến năm lần hiệu chuẩn phù hợp trong phạm vi 0,02 % được thể hiện trong
Bảng 3.
Bảng 2 - Độ lệch chuẩn ước lượng của trung bình các lần hiệu chuẩn bình chuẩn

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162



Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

Số lần hiệu chuẩn

Độ lệch chuẩn ước lượng (%)

2

0,018

3

0,012

4

0,010

5

0,009

Bảng 3 - Độ không đảm bảo trung bình của các lần hiệu chuẩn ở mức tin cậy 95 %
Số lần hiệu chuẩn

Độ không đảm bảo

2


± 0,159

3

± 0,029

4

+ 0,016

5

± 0,011

5.3. Độ ổn định nhiệt độ
Việc hiệu chuẩn bình chuẩn có thể được đơn giản hóa, khi có thể, bằng cách đặt bình chuẩn, chuẩn
sao truyền và chất lỏng đo ở nhiệt độ không đổi với thời gian đủ để thiết bị và chất lỏng thử đạt được
nhiệt độ cân bằng. Việc hiệu chuẩn tốt nhất nên được tiến hành trong điều kiện thay đổi ít nhất nhiệt
độ của thiết bị và chất lỏng. Hệ số hiệu chính cho ảnh hưởng của nhiệt độ đối với nước và thép phải
được áp dụng (xem 4.6 và API Chương 12).
Để ngăn chặn sự tích tụ các túi khí bên trong thành bình chuẩn, các bình chuẩn khơng được điền đầy
nước lâu hơn mức cần thiết để ổn định nhiệt độ trước khi bắt đầu hiệu chuẩn.
5.4. Phương pháp hiệu chuẩn bằng nước
5.4.1. Bình chuẩn với cổ trên và cổ dưới
Với bình chuẩn có các cổ trên và cổ dưới, một trong hai phương pháp có thể được sử dụng để hiệu
chuẩn cổ trên và cổ dưới. Phương pháp thứ nhất, bao gồm việc xác định và đánh dấu dung tích thực
tế của bình chuẩn trên thang đo. Phương pháp thứ hai bao gồm việc lắp đặt thang đo đã đánh dấu
trước đó và chuẩn bị bảng với đơn vị đo phù hợp. Mỗi phương pháp đều có ưu điểm và nhược điểm,
và một trong hai phương pháp có thể sử dụng nếu phù hợp với tất cả các bên liên quan.

Phương pháp hiệu chuẩn bình chuẩn với cổ trên và dưới tại điều kiện tiêu chuẩn và tại áp suất khí
quyển sử dụng nước làm chất lỏng hiệu chuẩn.
a) Để loại bỏ mảnh cặn nổi, nạp đầy tràn nước vào bình chuẩn, giữ trong khoảng vài phút, loại bỏ các
mảnh cặn, kiểm tra tất cả các van xả xem có sự rị rỉ hay khơng. Đường xả phải thơng khí. Sau khi
nạp đầy, nguồn nước phải được ngắt bằng van đầu vào.
b) Cổ trên phải được hiệu chuẩn. Nước xả phải được mở từ từ cho đến khi thấy mức nước ở đỉnh
ống thủy, sau đó đóng van lại. Điểm này phải được đánh dấu tạm thời trên thang đo và bắt đầu xả
nước. Lượng giảm phải được đánh dấu trên thang đo là lượng nước lấy ra từ bình chuẩn vào bình
kiểm tra đã lựa chọn, mỗi lần chỉ dùng một bình kiểm tra. Khi thấy mức nước đến điểm giữa phía trên
của ống thủy sau khi lấy xong một lượng, đánh dấu trên thang đo và xác định mức phía trên tham
chiếu giả định. Tiếp tục lấy nước ra và đánh dấu trên thang đo như trước, miễn là mức chất lỏng vẫn
cịn trong tầm nhìn phía trên ống thủy. Việc phân chia những lượng đo này có thể được chia nhỏ như
mong muốn để hoàn thành việc hiệu chuẩn cổ trên. Việc hiệu chuẩn cổ trên và cổ dưới có thể được
hiệu chuẩn riêng biệt.
c) Tiếp tục lấy nước ra khỏi bình chuẩn, đong từng bình kiểm tra một, sử dụng một cỡ chuẩn sao
truyền phù hợp, đo đến khi mức nước xấp xỉ ở đỉnh của ống thủy thấp hơn.
Tiếp tục lấy nước ra khỏi điểm này bằng bình kiểm tra được sử dụng khi đo mức trên của thang đo,
và mức dưới phải được đánh dấu với một lượng giảm tương tự. Mức tham chiếu thấp hơn với thể
tích danh nghĩa chưa được hiệu chính của bình chuẩn phải được thiết lập cho tồn bộ lượng lấy ra tại
điểm giữa trên thang đo thấp hơn. Thể tích lấy ra giữa mức phía trên tham chiếu và phía dưới tham
chiếu phải được hiệu chính với bất kỳ thay đổi nào của nhiệt độ nước có thể xảy ra trong suốt thời
gian hiệu chuẩn như nêu trong 4.6. Tổng số hiệu chỉnh này phải được ghi lại như hiệu chính thể tích
của lần kiểm tra.
d) Cuối cùng, phần cổ thấp phía dưới mức tham chiếu phía dưới phải được hiệu chuẩn. Phải tiếp tục
lấy nước khỏi chuẩn sao truyền tại điểm phía dưới mức tham chiếu phía dưới đến khi mức chất lỏng

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê


www.luatminhkhue.vn

thấp hơn điểm cuối của thang đo, đánh dấu ở mỗi khoảng đo.
Quá trình hiệu chuẩn này phải được lặp lại cho đến khi hai hoặc nhiều lần kiểm tra liên tiếp, sau hiệu
chính, phù hợp trong phạm vi 0,02 %. Mức trung bình của các thể tích bình chuẩn liên tiếp phải được
dùng để làm thể tích hiệu chuẩn của bình chuẩn.
Cơng việc cuối cùng là đánh dấu cố định mức phía trên và phía dưới tham chiếu và tất cả giá trị chia
độ ở cả thang đo trên và dưới và gắn cố định và an tồn lên cổ bình chuẩn, kẹp chì lại để ngăn ngừa
dịch chuyển tự do hoặc trái phép.
5.4.2. Bình chuẩn với van xả ở cổ trên và cổ dưới
Quy trình sau đây mơ tả phương pháp hiệu chuẩn “kiểu cấp phát” một bình chuẩn với cổ phía trên và
van xả đáy như các mức tham chiếu phía dưới tại điều kiện tiêu chuẩn sử dụng nước làm chất lỏng
hiệu chuẩn.
a) Nước phải được lấy vào các bình kiểm tra bằng một trong các phương pháp sau:
1) Phương pháp trọng lực: Ống phải được kết nối phía dưới van đáy. Nước lấy ra qua van đáy của
bình chuẩn vào các chuẩn sao truyền bằng một ống dẫn hoặc ống có độ dốc để nước chảy tự do và
xả hết hoàn toàn. Van đáy hoặc bất kỳ một van xả nào đều phải được đóng để kiểm tra độ kín. Phép
thử độ kín phải được thực hiện bằng cách đổ một lượng nước nhỏ vào bình chuẩn, sau khi kiểm tra
độ kín, mở van đáy để xả nước qua ống xả. Chuẩn và ống xả phải hết nước, nhưng ống phải để ướt.
Van đáy phải đóng và điền đầy nước vào bình chuẩn đến cực đỉnh của ống thủy phía trên. Đánh dấu
tạm thời mức chất lỏng này trên thang đo.
2) Phương pháp bơm: Nếu việc nâng cao bình chuẩn lên so với bình kiểm tra là khơng thực tế thì có
thể dùng máy bơm. Nếu sử dụng máy bơm đường ống và bơm phải được loại bỏ khí, trong khi bơm
này đang bơm (đóng van nạp của bình kiểm tra) van đáy và bình chuẩn phải đóng. Mức chất lỏng
phải được đánh dấu tạm thời trên thang đo.
b) Mức cổ trên phải được hiệu chuẩn, lấy nước ra bằng cách sử dụng một bình kiểm tra thích hợp.
Liên tục lấy nước ra miễn là mức chất lỏng vẫn còn trong tầm nhìn của ống thủy phía trên. Lượng
nước lấy ra này phải được đánh dấu trên thang đo.
c) Bình chuẩn phải được hiệu chuẩn sử dụng một trong các phương pháp sau:

1) Phương pháp trọng lực: Nước được lấy ra qua van đáy bằng một bình kiểm tra có cỡ phù hợp cho
đến khi tất cả nước đã được lấy ra. Lượng nước lấy ra cuối cùng có thể là một phần bình kiểm tra,
nhưng phải được xác định chính xác đến 10 cm 3. Thể tích lẻ này phải được chuyển thành xentimét
tuyến tính của cổ trên. Một mức tham chiếu tạm thời phải được thiết lập gần tâm thang đo để xác định
thể tích của bình chuẩn dưới mức phía trên tham chiếu đến một đơn vị thể tích. Thang đo phải được
đánh dấu ở mức tham chiếu trên tạm thời. Trong suốt quá trình hoạt động này, hiệu chính nhiệt độ
phải được thực hiện như nêu trong 4.6.
2) Phương pháp bơm: Nếu sử dụng máy bơm, van đáy phải được đóng khi mức chất lỏng gần đáy
"0” trước khi tắt bơm. Bơm và đường ống sau đó có thể được tháo ra và lượng nước lấy ra cuối cùng
phải được lấy trực tiếp vào bình kiểm tra nhỏ hoặc bình chứa trung gian.
d) Việc hiệu chuẩn phải được lặp lại, bắt đầu từ bình chuẩn, điền đầy nước đến mức tham chiếu tạm
thời mới, cho đến khi hai hoặc nhiều lần kiểm tra liên tiếp, sau hiệu chính, phù hợp trong phạm vi 0,02
%. Mức trung bình của các thể tích bình chuẩn phải được dùng như thể tích hiệu chuẩn. Mức phía
trên tham chiếu phải được đánh dấu tạm thời trên ống thủy hoặc trên một bộ phận của bình chuẩn
ngay cạnh thang đo sao cho có thể lấy thang đo đi khắc.
e) Tất cả giá trị độ chia yêu cầu phải được đánh dấu cố định lên phía trên thang đo ống thủy và được
điều chỉnh để hiệu chính mức phía trên tham chiếu, thang đo phải an toàn và gắn cố định với cổ bình
chuẩn và được kẹp chì để ngăn chặn dịch chuyển khơng mong muốn hoặc trái phép
5.4.3. Bình chuẩn dung tích nhỏ với cổ trên và kín phía dưới
Bình chuẩn dung tích nhỏ với cổ phía trên và kín ở phía dưới được sử dụng để kiểm chứng các đồng
hồ nhỏ và hiệu chuẩn các chuẩn. Trong thực tế tốt nhất là gửi các chuẩn dung tích nhỏ đến cơ quan
đo lường quốc gia hoặc phịng hiệu chuẩn được cơng nhận để hiệu chuẩn. Có thể cho phép hiệu
chuẩn các bình chuẩn dung tích nhỏ bằng việc sử dụng chuẩn sao truyền và ống đong chia độ phù
hợp. Nếu thuận tiện để làm khơ chuẩn sau mỗi đổ hết thì chuẩn có thể được hiệu chuẩn để đổ vào;
khi chuẩn được hiệu chuẩn và được sử dụng theo cách này thì sẽ chính xác nhất để đo hydrocacbon
lỏng. Nếu chuẩn được sử dụng để hiệu chuẩn chuẩn lớn hơn bằng nước, thì hiệu chuẩn chuẩn để đổ
ra sẽ phù hợp hơn.
Quy trình sau đây được sử dụng để hiệu chuẩn bình chuẩn dung tích nhỏ:

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162



Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

a) Bên trong chuẩn phải được làm khô nếu chuẩn được hiệu chuẩn để đổ vào. Để hiệu chuẩn bình
chuẩn để đổ ra, đầu tiên bình phải được điền đầy nước sau đó đổ hết, xả nước theo thời gian quy
định;
b) Bình chuẩn phải được đặt ở vị trí cân bằng và được kiểm tra bằng thiết bị cân bằng;
c) Đổ đầy nước vào bình chuẩn, từng bình một, từ những chuẩn sao truyền đã được chứng nhận.
Nhiệt độ nước trong từng bình kiểm tra phải được ghi lại. Bình chuẩn phải được điền đầy đến mức
thể tích gần tâm của cổ. Mức này phải được đánh dấu trên ống thủy hoặc trên thành bình chuẩn với
mức tham chiếu tạm thời. Nhiệt độ nước ở bình chuẩn phải được xác định ngay; sau khi hiệu chính
nhiệt độ, thể tích hiệu chính phải được ghi lại cho mỗi lần kiểm tra;
d) Việc hiệu chuẩn phải được lặp lại cho hai hoặc nhiều lần kiểm tra liên tiếp sau hiệu chính, phù hợp
trong phạm vi 0,02 %. Giá trị trung bình của thể tích phải được dùng làm thể tích hiệu chuẩn;
e) Sau khi bắt điền đầy bình chuẩn để thiết lập mức tham chiếu, phía trên và phía dưới mức tham
chiếu thiết lập của cổ trên phải được hiệu chuẩn bằng các thêm hoặc bớt nước và đo bằng ống đong
chia độ. Điều này có thể được thực hiện dễ dàng bằng cách dùng một xylanh. Mức tham chiếu bình
chuẩn và thang độ chia phải được đánh dấu cố định trên thang đo. Thang đo phải được gắn chặt và
kẹp chì.
5.5. Phương pháp hiệu chuẩn bằng đồng hồ chuẩn
Việc hiệu chuẩn một số bình chuẩn, đặc biệt là những bình chuẩn lớn, việc sử dụng một đồng hồ
chuẩn có thể có nhiều ưu điểm hơn so với phương pháp điền đầy từng bình kiểm tra:
Quy trình chung sau đây được sử dụng cho hiệu chuẩn bằng đồng hồ chuẩn:
a) Đồng hồ chuẩn tải trực tiếp và không bù nhiệt phải được kiểm chứng và hệ số đồng hồ phải được
xác định tại lưu lượng, áp suất và nhiệt độ dự kiến, sử dụng một đồng hồ chuẩn đã được hiệu chuẩn
hoặc chuẩn sao truyền và chất lỏng tương tự với chất lỏng làm việc của đồng hồ chuẩn dùng để hiệu
chuẩn bình chuẩn. Chất lỏng thử nghiệm được ưu tiên là nước, tuy nhiên, dầu mỏ có độ nhớt thấp, ổn

định có thể được sử dụng. Nếu cần thiết, hiệu chính nhiệt độ và áp suất có thể được chấp nhận bởi
các bên liên quan;
b) Bình chuẩn phải được hiệu chuẩn theo quy định bằng phương pháp thích hợp, ngoại trừ thể tích
phải được chỉ thị bằng đồng hồ chuẩn hơn là đếm từng bình chuẩn kiểm tra. Nếu bình chuẩn có một
hay nhiều cổ, thì tốt hơn là hiệu chuẩn cổ hay các cổ bằng bình kiểm tra và phần thân của bình chuẩn
bằng đồng hồ chuẩn;
c) Đọc đầy đủ nhiệt độ để tính tốn nhiệt độ trung bình của chất lỏng đo. Phải hiệu chính thể tích do
chênh lệch về nhiệt độ giữa chất lỏng đo và chất lỏng điền đầy vào bình chuẩn.
Quy trình sau đây mô tả việc sử dụng đồng hồ chuẩn trong hiệu chuẩn bình chuẩn “kiểu cấp phát” với
cổ ở phía trên và phía dưới bằng cách sử dụng nước ở điều kiện tiêu chuẩn:
a) Cổ trên và cổ dưới phải được hiệu chuẩn bằng chuẩn sao truyền;
b) Đồng hồ chuẩn phải được kết nối sao cho nước có thể xả khỏi bình chuẩn qua đồng hồ tại lưu
lượng yêu cầu. Có thể cần có một bơm. Bình chuẩn sau đó phải được điền đầy nước đến vạch tham
chiếu ở cổ trên và đồng hồ chuẩn phải được điền đầy trong suốt quá trình hoạt động để đảm bảo rằng
đồng hồ chuẩn và tất cả các ống được điền đầy nước;
c) Bình chuẩn phải được hiệu chuẩn bằng cách xả khỏi bình chuẩn qua đồng hồ chuẩn. Ghi lại số đọc
của đồng hồ chuẩn và nhiệt độ nước. Nước phải được lấy ra cho đến khi xuất hiện mức nước ở đỉnh
của thang đo ống thủy phía dưới. Trong suốt thời gian lấy nước ra này đồng hồ chuẩn phải hoạt động
ở lưu lượng mà nó đã được kiểm chứng. Hệ số đồng hồ cần được đặt ở số hiệu chính nhiệt độ và thể
tích quan sát được để đưa thể tích đo về điều kiện chuẩn. Hiệu chính nhiệt độ đối với thép cũng phải
được thực hiện với thể tích đo để xác định thể tích hiệu chuẩn của bình chuẩn ở điều kiện tiêu chuẩn.
Nếu đồng hồ chuẩn dừng khi nước đạt mức đỉnh của thang đo ống thủy phía dưới, thể tích từ đó tới
mức tham chiếu phía dưới phải được xác định từ việc hiệu chuẩn ở mục (a) để có được tổng thể tích
bình chuẩn đến mức phía dưới tham chiếu;
d) Việc hiệu chuẩn phải được lặp lại cho đến khi hai hoặc nhiều lần kiểm tra liên tiếp sau hiệu chỉnh,
phù hợp trong phạm vi 0,02 %. Mức trung bình của các thể tích bình chuẩn liên tiếp phải được dùng
làm thể tích hiệu chuẩn;
e) Yêu cầu giá trị độ chia phải được đánh dấu trên thang đo ống thủy, sau đó được gắn cố định và
kẹp
5.6. Hiệu chính nhiệt độ


LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Cơng ty luật Minh Kh

www.luatminhkhue.vn

Hệ số hiệu chính cho ảnh hưởng của nhiệt độ lên nước và thép phải được áp dụng (xem API Chương
12). Quy trình lấy nước từ bình chuẩn vào bình kiểm tra được thực hiện với những thay đổi phù hợp.
Quy trình hiệu chính thể tích với nhiệt độ nước thay đổi trong suốt thời gian hiệu chuẩn chuẩn.
a) Ghi lại nhiệt độ ban đầu của bình chuẩn, nếu có nhiều hơn một nhiệt kế trên bình chuẩn thì xác
định nhiệt độ trung bình và ghi lại là nhiệt độ ban đầu của bình chuẩn.
b) Thể tích từng bình kiểm tra lấy nước ra phải được ghi lại.
c) Nhiệt độ của nước trong từng bình kiểm tra lấy nước ra phải được ghi lại. Nhiệt độ phải được đo và
đọc ngay sau khi điền đầy nước.
d) Sự khác nhau giữa nhiệt độ nước trong từng bình kiểm tra mỗi lần lấy nước ra và nhiệt độ ban đầu
trung bình khi bình chuẩn điền đầy phải được ghi lại như sự gia tăng nhiệt độ hoặc giảm nhiệt độ đối
với nhiệt độ ban đầu trung bình của bình chuẩn.
e) Hệ số hiệu chính nhiệt độ cho từng thể tích bình kiểm tra phải được xác định (xem API Chương 11)
và được nhân với thể tích của bình kiểm tra. Tổng thể tích đã hiệu chính này là thể tích bình chuẩn ở
điều kiện tiêu chuẩn của lần kiểm tra này (xem API Chương 12).
5.7. Xác định thể tích bình chuẩn chịu áp suất
Nếu bình chuẩn được sử dụng ở áp suất lớn hơn áp suất khí quyển, phải thực hiện hiệu chính để làm
tăng kết quả của thể tích bình chuẩn so với thể tích đã được xác định khi hiệu chuẩn bình chuẩn ở áp
suất khí quyển. Việc hiệu chính này phải được xác định bằng thực nghiệm cho mỗi bình chuẩn trong
suốt quá trình hiệu chuẩn, và sau khi bình chuẩn đã được hiệu chuẩn ở áp suất khí quyển.
Với bình chuẩn được sử dụng ở một áp suất vận hành, một hệ số hiệu chính phải được xác định tại
áp suất đó. Nếu bình chuẩn được sử dụng ở các áp suất khác nhau, các hệ số hiệu chính phải được
xác định thơng qua phạm vi áp suất vận hành. Một bảng hoặc đồ thị của hệ số hiệu chính áp suất phải

được lập ra để cung cấp dữ liệu hiệu chuẩn cần thiết trong q trình vận hành của bình chuẩn. Cần
có phương tiện điều chỉnh áp suất của bình chuẩn đến áp suất vận hành lớn nhất của nó.
Bình chuẩn có ống thủy trước hết phải được điền đầy nước và đánh dấu ở gần đỉnh của ống thủy
phía trên. Thể tích nước trong bình chuẩn ở áp suất khí quyển phải được ghi lại. Khi nhiệt độ nước
được giữ hầu như khơng đổi, khí hoặc khơng khí phải được đưa vào ở phía trên bình chuẩn, tăng áp
suất đến khi đạt được áp suất vận hành tối đa. Mỗi lần tăng áp suất, thể tích chỉ thị của nước tại áp
suất đó phải được ghi lại.
Tiếp theo là giảm áp suất, tương tự như quá trình tăng áp suất ở trên, đến khi đạt được áp suất khí
quyển. Sự thay đổi thể tích nước giữa các lần tăng áp suất phải được đo và ghi lại.
Giá trị trung bình là kết quả của các bước thứ nhất và thứ hai cho mỗi lần tăng áp suất, được sử dụng
để tính tốn hệ số hiệu chính áp suất.
Từ dữ liệu ở trên, một bảng hoặc đồ thị của hệ số hiệu chính thể tích so với áp suất được lập ra trong
phạm vi vận hành của bình chuẩn. Cơng thức để tính hệ số như sau:
Hệ số = 1+

giá trị thể tích tăng
do việc tăng áp suất

-

giá trị thể tích giảm do
việc tăng áp suất

thể tích ban đầu

Trong đó:
P là giá trị áp suất, tính bằng kilopascal (kPa);
Va là thể tích của chuẩn tại áp suất khí quyển;
Vp là thể tích của chuẩn ở áp suất tăng;
Q là giá trị tính tốn hoặc thể tích đo được của nước giữa điểm tham chiếu dưới cùng và van xả dùng

để kiểm soát lượng nước lấy ra (nếu có);
F là hệ số nén của nước (0,00000047 kPa).

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] APl Chapter 1: Manual of petroleum measurement standard - Vocabulary (Tiêu chuẩn hướng dẫn
đo dầu mỏ - Từ vựng)
[2] API Chapter 4: Manual of petroleum measurement standard - Proving systems (Tiêu chuẩn hướng
dẫn đo dầu mỏ - Hệ thống kiểm chứng)
[3] API Chapter 5: Manual of petroleum measurement standard - Metering (Tiêu chuẩn hướng dẫn đo
dầu mỏ - Đo)
[4] API Chapter 7: Manual of petroleum measurement standard - Temperature determination (Tiêu
chuẩn hướng dẫn đo dầu mỏ - Xác định nhiệt độ)
[5] API Chapter 11: Manual of petroleum measurement standard - Physical properties data (Tiêu
chuẩn hướng dẫn đo dầu mỏ - Dữ liệu tính chất vật lý)
[6] API Chapter 12: Manual of petroleum measurement standard - Calculation of petroleum quantities
(Tiêu chuẩn hướng dẫn đo dầu mỏ - Tính tốn đại lượng đo)
[7] API Chapter 13: Manual of petroleum measurement standard - Statistical aspects of measuring and
sampling (Tiêu chuẩn hướng dẫn đo dầu mỏ - Khía cạnh thống kê của đo và lấy mẫu).

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×