1
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - khả năng tiềm tàng tăng NSLĐ
Mục lục
Trang
Mở đầu 4
Nội dung 5
Chơng I: Những vấn đề lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiềm
năng tăng năng suất lao động 5
I. Những khái niệm cơ bản 5
1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 5
1.1. Cơ cấu kinh tế 5
1.2. Phân loại cơ cấu kinh tế quốc dân 5
1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 6
2. Năng suất lao động 6
2.1. Khái niệm về năng suất lao động 6
2.2. Các chỉ tiêu tính năng suất lao động. 7
2.3. Khả năng tiềm tàng tăng năng suất lao động 8
II- Cơ sở lý luận của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sự cần thiết phải
khai thác khả năng tiềm tàng tăng năng suất lao động 9
1. Cơ sở lý luận của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế 9
1.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đảm bảo phù hợp với mô hình
kinh tế thị trờng, định hớng xã hội chủ nghĩa 9
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đảm bảo phù hợp với mục tiêu
phát triển của mô hình kinh tế lựa chọn 10
1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đảm bảo nền kinh tế hoạt động
với hiệu quả cao nhất 11
1.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đảm bảo phát triển quy mô sản
xuất hợp lý và từng bớc áp dụng phơng pháp công nghiệp trong
nền kinh tế quốc dân 12
1.5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đi đôi với khai thác và phát huy sức
mạnh tổng hợp củâc thành phần kinh tế 13
1.6. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đảm bảo khai thác triệt để khả
năng và thế mạnh của các vùng kinh tế trong cả nớc 13
1.7. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đảm bảo mục tiêu chính trị, kinh
tế, xã hội, quốc phòng-an ninh bảo vệ môi trờng sinh thái và kinh
tế 14
1.8. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải phù hợp với sự phát triển các khả
năng tơng ứng của nền kinh tế và các quan hệ hợp tác quốc tế đa
phơng, đa dạng, hớng về xuất khẩu 14
2. Sự cần thiết phải khai thác khả năng tiềm tàng tăng năng suất lao động
14
Chơng II: Thực trạng tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và khai thác
khả năng tiềm tàng tăng năng suất lao động ở nớc ta trong giai đoạn hiện
nay 16
Sinh viên: Trần Thắng - KTLĐ42
2
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - khả năng tiềm tàng tăng NSLĐ
I. Điều kiện kinh tếvăn hóaxã hội của Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay 16
1. Điều kiện về kinh tế 16
2. Điều kiện về chính trị 16
3. Điều kiện về văn hóa-xã hội-an ninh quốc phòng 17
II. Đặc điểm chung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nớc ta 17
1. Những nét khái quát về chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam 17
2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và thành phần kinh tế ở nớc ta
hiện nay 19
2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành 19
2.2. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế nớc ta 20
III. Thực trạng khai thác tiềm tàng tăng năng suất lao động tác động đến sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế 22
1. Thực trạng khai thác các yếu tố tiềm tàng tăng năng suất lao động 22
1.1. Các loại thị trờng 22
1.2. Các nguồn lực tự nhiên và lợi thế so sánh trong nớc 27
1.3. Tiến bộ khoa học (KHCN) 29
1.4. Đánh giá thực trạng 31
2. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế và các yếu tố tiềm tàng
tăng năng suất lao động 31
Chơng III: Những giải pháp về khai thác khả năng tiềm tàng tăng năng
suất lao động trong sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nớc ta giai đoạn hiện
nay 32
I. Định hớng trong việc xây dựng cơ cấu kinh tế 32
1. Chuyển dịch cơ cấu ngành phải đợc coi là nội dung cơ bản quan trọng
hàng đầu trong tiến trình công nghiệp hóa_ hiện đại hóa 32
1.1. Phát triển toàn diện song có trọng điểm 32
1.2. Phát triển các ngành thay thế nhập khẩu và hớng về xuất khẩu sử
dụng nhiều lao động trong giai đoạn đầu tiên của thời kỳ đẩy
mạnh CNH-HĐH 32
2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên tổng thể và cơ cấu nội bộ các vùng
kinh tế ở nớc ta 33
2.1. Phát triển vùng kinh tế trọng điểm 33
2.2. Quy hoạch phát triển các vùng, các địa phơng 33
3. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế 33
3.1. Khu vực kinh tế Nhà nớc 33
3.2. Đối với các thành phần kinh tế khác 34
II. Những biện pháp khai thác tốt khả năng tiềm tàng tăng năng suất lao
động trong sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế 34
1. Giải pháp về thị trờng 34
2. Giải pháp về vốn 35
3. Giải pháp về kỹ thuật và công nghệ 36
4. Giải pháp về nguồn nhân lực 37
Kết luận 39
Sinh viên: Trần Thắng - KTLĐ42
3
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - khả năng tiềm tàng tăng NSLĐ
Tài liệu tham khảo 40
Sinh viên: Trần Thắng - KTLĐ42
4
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - khả năng tiềm tàng tăng NSLĐ
Mở đầu
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
phù hợp với các yêu cầu và bớc đi trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế
khu vực và thế giới là một trong những nội dung cơ bản của đờng lối đổi mới
nền kinh tế đất nớc do Đại hội VII và VIII của Đảng đề ra. Tuy nhiên, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa phù hợp với các
yêu cầu và bớc đi trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới
là một vấn đề có nội dung phong phú và phức tạp, mục tiêu và bớc đi phải gắn
với mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế. Đề tài Chuyển dịch cơ cấu và
những biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng tăng năng suất lao động ở
Việt Nam hiện nay là một trong những nội dung phức tạp đó. Nó phản ánh
mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế và những yếu tố tiềm tàng làm
tăng năng suất lao động. Nội dung của đề tài gồm ba phần chính là:
Chơng một: Những vấn đề lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu kinh tế va
tiềm năng tăng năng suất lao động
Chơng hai: Thực trạng tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và khai
thác khả năng tiềm tàng tăng năng suất lao động ở nớc ta trong giai
đoạn hiện nay
Chơng ba: Những giải pháp về khai thác khả năng tiềm tàng tăng năng
suất lao động trong sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nớc ta giai đoạn
hiện nay
Để thực hiện hoàn thành đợc đề tài, em xin chân thành cám thầy giáo, Ths
Nguyễn Vĩnh Giang. Thầy đã hớng dẫn tận tình và chỉ bảo em rất nhiều. Tuy
nhiên, với kiến thức và trình độ có hạn, bài viết của em sẽ còn nhiều sai xót và
nông cạn. Em mong có sự góp ý kiến hơn nữa của thầy, để em có thể tích lũy
nhiều kinh nghiệm hơn trong những bài viêt sau. Một lần nữa, em xin chân
thành cám ơn
Sinh viên : Trần Thắng
Lớp : Kinh tế lao động 42
Sinh viên: Trần Thắng - KTLĐ42
5
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - khả năng tiềm tàng tăng NSLĐ
Nội dung
Chơng I: Những vấn đề lý thuyết về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và tiềm năng tăng năng
suất lao động
I. Những khái niệm cơ bản
1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1. Cơ cấu kinh tế
Trong các tài kiệu kinh tế có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái
niệm cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, các khái niệm này bắt đầu tì khái niệm cơ
cấu. Là một phạm trù triết học, nó đợc sử dụng để biểu thị cấu trúc bên trong,
tỷ lệ và mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành của một hệ thống. Cơ cấu đ-
ợc biểu hiện nh là một tập hợp những mối quan hệ kiên kết hữu cơ, các yếu tố
khác nhau của một hệ thống nhất định
1.2. Phân loại cơ cấu kinh tế quốc dân
a) Cơ cấu kinh tế theo ngành
Là tổ hợp các ngành hợp thành các tơng quan tỷ lệ, biểu hiện mối liên hệ
giữa các nhóm ngành của nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu ngành phản ánh phần
nào trình độ phân công lao động xã hội chung của nền kinh tế và trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất. Thay đổi mạnh mẽ cơ cấu ngành là nét đặc trng
của các nớc đang phát triển. Khi phân tích cơ cấu ngành của một quốc gia ng-
ời ta thờng phân tích theo ba nhóm ngành chính
Nhóm ngành nông nghiệp: bao gồm các ngành nông, lâm, ng nghiệp
Nhóm ngành công nghiệp: bao gồm các ngành công nghiệp và xây
dựng
Nhóm ngành dịch vụ bao gồm: thơng mại, bu điện, du lịch
b) Cơ cấu kinh tế theo vùng
Nếu cơ cấu ngành kinh tế hình thành từ quá trình phân công lao động xã
hội và chuyên môn hoá sản xuất thì cơ cấu kinh tế theo vùng lại đợc hình
thành chủ yếu từ việc bố trí sản xuất theo không gian địa lý. Giữa cơ cấu kinh
tế theo ngành và cơ cấu theo vùng có mối liên hệ với nhau. Nó là hai mặt của
một thể thống nhất và đều thể hiện của sự phân công lao động xã hội. Trong
cơ cấu theo vùng, có sụ biểu hiện của cơ cấu ngành trong điều kiện cụ thể của
không gian lãnh thổ. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng phải đảm bảo
sự hình thành và phát triển có hiệu quả của các ngành kinh tế , các thành phần
kinh tế theo lãnh thổ và trên phạm vi cả nớc, phù hợp với đặc điểm tự nhiên,
Sinh viên: Trần Thắng - KTLĐ42
6
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - khả năng tiềm tàng tăng NSLĐ
kinh tế xã hội phong tục tập quán, truyền thống của mỗi vùng nhằm khai thác
triệt để thế mạnh của vùng đó
c) Cơ cấu thành phần kinh tế
Nếu nh phân công lao động xã hội đã là cơ sở hình thành cơ cấu ngành
và cơ cấu kinh tế vùng thì chế độ sở hữu lại là cơ sở hình thành cơ cấu thành
phần kinh tế. Một cơ cấu thành phần kinh tế hợp lý phải dựa trên cơ sở hệ
thống tổ chức kinh tế với chế độ sở hữu có khả năng thúc đẩy sự phát triển của
lực lợng sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội. Theo đó cơ cấu thành
phần kinh tế cũng là một nhân tố tác động đến cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu
lãnh thổ. Sự tác động đó là một biểu hiện sinh động của mối quan hệ giữa các
loại cơ cấu trong nền kinh tế
Ba bộ phận cơ bản hợp thành cơ cấu kinh tế là cơ cấu ngành kinh tế, cơ
cấu thành phần kinh tế, cơ cấu kinh tế vùng có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Trong đó, cơ cấu ngành kinh tế có vai trò quan trọng hơn cả. Cơ cấu ngành và
cơ cấu thành phần kinh tế chỉ có thể đợc chuyển dịch đúng đắn trên phạm vi
không gian lãnh thổ và phạm vi cả nớc. Mặt khác, việc phân bố không gian
lãnh thổ một cách hợp lý có ý nghĩe quan trọng thúc đẩy phát triển các ngành
và thành phần kinh tế trên lãnh thổ
1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố
cấu thành không cố định. Đó là sự thay đổi về số lợng các ngành hoặc sự thay
đổi về quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng, các thành phần do sự xuât hiện
hoặc biến mất của một số ngành và tốc độ tăng trởng giữa các yếu tố cấu
thành cơ cấu kinh tế là không đồng đều. Sự thay đổi của cơ cấu kinh tế từ
trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với môi trờng phát triển đợc
gọi là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đây không đơn thuần là sự thay đổi vị trí mà là sự thay đổi về lợng và
chất trong nội bộ cơ cấu. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải dựa trên cơ sở
một cơ cấu hiện có. Do đó, nội dung của chuyển dịch cơ cấu là cải tạo cơ cấu
cũ lạc hậu hoặc cha phù hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện và
bổ sung cơ cấu cũ nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp
hơn.
Nh vậy, thực chất của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự điều chỉnh cơ
cấu trên ba mặtbiểu hiện của cơ cấu trên
2. Năng suất lao động
2.1. Khái niệm về năng suất lao động.
Năng suất lao động đó là sức sản xuất của lao động cụ thể có ích. Nó
nói lên kết quả hoạt động sản xuất có mục đích của con ngời trong một đơn vị
thời gian nhất định
Sinh viên: Trần Thắng - KTLĐ42
7
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - khả năng tiềm tàng tăng NSLĐ
Năng suất lao động đợc đo bằng số lợng sản phẩm sản xuất ra trong
một đơn vị thời gian; hoặc bằng lợng thời gian hao phí để sản xuất ra đợc một
đơn vị sản xuất.
Tăng năng suất lao động là sự tăng lên của sức sản xuất hay năng suất
của lao động nói chung chúng ta hiểu là sự thay đổi trong cách thức lao động
một sự thay đổi làm rút ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra
một hàng hóa, sao cho số lợng lao động ít hơn mà lại có đợc sức sản xuất ra
nhiều giá trị sử dụng hơn.
2.2. Các chỉ tiêu tính năng suất lao động.
Có nhiều chỉ tiêu để tính năng suất lao động, nhng dùng loại chỉ tiêu
nào, điều đó tùy thuộc vào việc lựa chọn một thớc đo cho thích hợp với đặc
điểm của từng doanh nghiệp. Hiện nay, ngời ta thờng dùng ba loại chỉ tiêu chủ
yếu sau đây: Năng suất lao động tính theo hiện vật, năng suất lao động tính
tiền (giá trị), năng suất lao động tính bằng thời gian lao động.
a. Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng hiện vật
Là dùng hiện vật của từng loại sản phảm (đơn vị tính, kg, m
2
, m
3
) để
biểu hiện mức năng suất lao động của một công nhân (hay một công nhân
viên). Công thức tính:
W=Q/T
Trong đó: W: mức NSLĐ của một công nhân (hay một công nhân viên)
Q: tổng sản lợng tính bằng hiện vật
T: tổng số công nhân (hoặc công nhân viên)
Chỉ tiêu này có u điểm là biều hiện mức NSLĐ một cách cụ thể, chính
xác, không chịu ảnh hởng vào sự biến động của giá cả; có thể so sánh mức
NSLĐ giữa các doanh nghiệp hoặc các nớc khác nhau theo một loại sản phảm
sản xuất ra.
Chỉ tiêu này có nhợc điểm: chỉ dùng tính cho một loại sản phảm nhất
định nào đó, không thể làm chỉ tiêu tổng hợp cho nhiều loại sản phảm. Chỉ
tiêu này chỉ tính đợc cho một loại sản phảm, có cùng quy cách, phẩm chất và
chỉ tính đối với thành phẩm còn sản phảm dở dang không thực hiện đợc.
b. Chỉ tiêu NSLĐ tính bằng tiền (giá trị)
Chỉ tiêu này dùng sản lợng tính bằng tiền (theo giá cố định) của tất cả
các loại sản phảm của doanh nghiệp sản xuất ra. Công thức tính
W=Q/T
Trong đó: W: mức NSLĐ của một công nhân (hay một công nhân
viên) tính bằng tiền
Q: tổng sản lợng tính bằng tiền
T: tổng số công nhân viên (hoặc công nhân viên)
Chỉ tiêu này có u điểm, có thể tính cho các loại sản phẩm khác nhau,
khắc phục đợc cách tính của phơng pháp tính trên, phạm vi sử dụng của nó
rộng rãi (từ doanh nghiệp, đến ngành và nền kinh tế quốc dân), có thể tính
Sinh viên: Trần Thắng - KTLĐ42
8
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - khả năng tiềm tàng tăng NSLĐ
dùng để so sánh mức NSLĐ giữa các doanh nghiệp sản xuất, giữa các ngành
với nhau
Chỉ tiêu này cũng có nhợc điểm là không khuyến khích tiết kiệm vật t và
dùng vật t rẻ. Nơi nào dùng nhiều vật t hoặc vật t đắt tiền thì đạt đợc năng suất
lao động cao; chịu ảnh hởng của cách tính tổng sản lợng công xởng. Nếu lợng
sản phẩm hiệp tác với ngoài nhiều, cơ cấu sản phẩm thay đổi sẽ làm sai lệch
mức NSLĐ của doanh nghiệp; chỉ dùng trong trờng hợp cấu thành sản phẩm
sản xuất không thay đổi (hoặc ít thay đổi) vì cấu thành sản xuất sản phẩm thay
đổi sẽ làm sai lệch mức và tốc độ tăng NSLĐ
c. Chỉ tiêu NSLĐ tính bằng thời gian lao động (hay còn gọi là lợng lao động)
Là dùng lợng thời gian cần thiết dể sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
(hoặc hoàn thành một công việc) để biểu hiện NSLĐ. Công thức tính:
L=T/Q
Trong đó:L: lợng lao động của sản phẩm (tính bằng đơn vị thời gian)
T: Thời gian lao động đã hao phí
Q: số lợng sản phẩm (theo hiện vật)
Lợng lao động này tính đợc bằng cách tổng hợp chi phí thời gian lao
động của các bớc công việc, các chi tiết sản phẩm (đơn vị tính bằng giờ, phút).
Ngời ta phân chia thành
Lợng lao động công nghệ
Lợng lao động chung
Lợng lao động sản xuất.
Lợng lao động đầy đủ
2.3. Khả năng tiềm tàng tăng năng suất lao động
Để hiểu đợc khái niệm trên ta cần tìm hiếu, thế nào là khả năng tiềm
tàng?
Các khả năng tiềm tàng để tăng năng suất lao động đợc hiểu là những
khả năng tiết kiệm lao động xã hội còn tiềm ẩn cha đợc phát hiện và sử dụng
hoặc dã phát hiện, sử dụng nhng cha khai thác một cách triệt đẻ
Nh vậy, khai thác khả năng tiềm tàng là quá trình nghiên cứu, phát hiện
và thực hiện việc sử dụng các khả năng tiềm ẩn để tăng năng suất lao động
một cách có mục đích, có hiệu quả và hợp lý nhất. Việc khai thác này nhằm
mục đích để tăng năng suất lao động
Những khả năng này có liên quan đến ciệc ứng dụng thành tựu mới của
khoa học, kỹ thuật công nghệ sản xuất, hoàn thiện hoá nữa tổ chứ sản xuất và
tổ chức lao động, năng cao trình độ sử dụng lao động, xoá bỏ mọi hao phí lao
động vô ích và những tổn thất về thời gian lao động. Trong thực tế, việc tính
toán và làm sáng tỏ những khả năng nào và ảnh hởng của chúng đến tăng năng
suất lao động, không tách rời việc tìm hiểu và phân loại các yếu tố ở trên. Vấn
để là ở chỗ, phải xuât phát từ tình hình và điều kiện cụ thể của sản xuất ở từng
nơi, từng thời kỳ để từ đó tính toán các khả năng. Muốn vậy, cần phải:
Nghiên cứu tất cả các yếu tố tăng năng suất lao động có liên quan đến
kỹ thuật, công nghệ, trình độ thành thạo của công nhân, trình độ sử dụng sức
Sinh viên: Trần Thắng - KTLĐ42
9
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - khả năng tiềm tàng tăng NSLĐ
lao động. Ngoài cán bộ chuyên môn về tổ chức lao động cần thu hút mọi ngời
trong doanh nghiệp tham gia phát hiện các khả năng, đua ra các biện pháp về
tổ chức, kỹ thuật làm tăng năng suất lao động
Sắp xếp, phân loại các khả năng tiềm tàng có liên quan đến tất cả các
bộ phận sản xuất, các phân xởng và doanh nghiệp. Các khả năng có liên quan
đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân gồm:
Sử dụng hợp lý và tốt hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất n-
ớc
Xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật-năng lợng cơ khí, hoá học, luyện
kim, kết cấu hạ tầng
ổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, các chính sách khuyến
khích phát triển năng suất và năng cao chất lợng sản phẩm
Cải tiến chế độ tiền lơng
Việc làm rõ và khai thác các khả năng tiềm tàng tăng năng suất lao động
trong nền kinh tế quốc dân trớc hết do các bộ máy quản lý và kế hoạch hoá ở
cấp trung ơng đảm nhiệm. Điều này đòi hỏi một khối lợng công việc rất lớn từ
những tính toán chiến lợc về vốn đầu t, về chính sách công nghệ ứng dụng
trong các ngành sản xuất vật chất, về phân bố lực lợng sản xuất trong cả nớc,
đế việc huy động hàng loạt viện nghiên cứu khoa học, truêòng đại học tham
gia vào các chơng trình nghên cứu lớn của quốc gia
Những khả năng tiềm tàng nâng cao năng suất lao động có liên quan
đến ngành bao gồm: nâng cao trình độ chuyên môn hoá, hoàn thiện kỹ thuật
và công nghệ sản xuất Đối với nông nghiệp, các khả năng tăng năng suất
lao động có liên quan đến việc sáng tạo ra và sủ dụng các loại giống cây trồng
và con nuôi cho năng suất cao, sử dụng các loại phân bón, hệ thống phòng trừ
dịch bệnh, thú y, xây dựng và hoàn thiện mạng lới thuỷ lợi
Cấc khả năng tăng năng suất lao động trong doanh nghiệp có liên quan
đến mặt thiết với việc sử dụng có hệu quả máy móc, tiết kiệm nguyên liệu, vật
liệu và sức lao động. Có thể phân chia ra những khả năng có liên quan để bố
trí cơ cấu công nhân lành nghề, nhân viên quản lý ở các phòng ban
II- Cơ sở lý luận của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
sự cần thiết phải khai thác khả năng tiềm tàng tăng
năng suất lao động
1. Cơ sở lý luận của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đảm bảo phù hợp với mô hình
kinh tế thị trờng, định hớng xã hội chủ nghĩa
Chúng ta đang chuyển từ một nền kinh tế hiện vật, tự cấp tự túc là chủ
yếu, từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang một nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Nh vậy, mô hình kinh tế
của chúng ta trong đổi mới là phát triển nền kinh tế hàng hoá bằng các lực l-
Sinh viên: Trần Thắng - KTLĐ42
10
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - khả năng tiềm tàng tăng NSLĐ
ợng kinh tế của nhiều thành phần trên tất cả các vùng lãnh thổ của Việt Nam.
Điều này rất đúng vì nó phù hợp với đặc điểm và điều kiện kinh tế Việt Nam,
một nớc nông nghiệp còn lạc hậu, sản xuất còn mang tính tự cấp, tự túc, khép
kín. Nhng chúng ta cũng cần hiểu đầy đủ rằng nền kinh tế hàng hoá này
không thể phát triển đợc nếu chỉ bằng lực lợng kinh tế Nhà nớc và kinh tế tập
thể nh trớc đây, mà phải bằng sức mạnh tổng hợp của nhiều thành phần kinh
tế. Nền kinh tế hàng hoá mà chúng ta mong muốn phải thông qua sự phát triển
các quan hện mua bán trên thị trờng. Thông qua cạnh tranh và phát triển các
quan hệ hợp tác
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trớc hết phải khắc phục cho đợc tình
trạng tự cấp, tự túc và khép kín, tình trạng độc canh và phân tán chuyển mạnh
sang phát triển nền kinh tế hàng hoá, đẩy mạnh thị trờng hoá các hoạt động
thơng mại, thông qua quan hệ cung cầu và giá cẩ thị trờng, thông qua hợp tác
và cạnh tranh theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Suy cho cùng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng phát triển kinh tế hàng hoá phải làm cho
tỷ suất hàng hoá tăng nhanh trong các ngành kinh tế quốc dân trớc hết là
trong nông nghiệp
Về lâu dài, nền kinh tế đó phải phát triển tiếp tới mô hình nền kinh tế
thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế ấy trớc hết phải ngày
càng tăng trởng và phát triển nhanh trên cơ sở đẩy mạnh quan hệ cung cầu.
Mọi hoạt động kinh tế đợc tiến hành vì động cơ lợi nhuận, vì mục tiêu nâng
cao hiệu quả kinh tế, vì lợi ích của ngời lao động, của các chủ doanh nghiệp
và của các chủ đầu t. Chỉ có nền kinh tế tăng trởng và phát triển nhanh mới
tăng đợc thu nhập quốc dân và tích luỹ, mới có khả năng kích thích đợc lợi ích
kinh tế cho con ngời mới có phần dôi ra để giải quyết những vân đề xã hội,
vấn đề công bằng, vấn đề phát triển toàn diện và văn minh của ngời lao động
và nhân dân
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đảm bảo phù hợp với mục tiêu phát
triển của mô hình kinh tế lựa chọn
Mô hình kinh tế hớng tới của nớc ta là kinh tế thị trờng xã hội văn minh.
Mô hình kinh tế này chỉ có thể đạt tới khi nền kinh tế tạo ra đợc thu nhập quốc
dân và tích lũy lớn trên cơ sở sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp có đ-
ợc thu nhập thuần túy lớn và lợi nhuận cao. Chỉ trên cơ sở đó mới có khả năng
tăng trởng và phát triển kinh tế, mới có khả năng đáp ứng các yêu cầu về xã
hội và sự phát triển văn minh của con ngời. Vì vậy, hiệu quả kinh tế cao là yêu
cầu rất quan trọng
Hiệu quả kinh tế, xã hội cao đợc thể hiện ở các chỉ tiêu quan trọng sau
đây:
Tốc độ tăng trởng kinh tế và thu nhập quốc dân tính trên một lao động
trong toàn bộ nền kinh tế quốc và thu nhập thuần tuý trên một lao động trong
các doanh nghiệp
Sinh viên: Trần Thắng - KTLĐ42
11
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - khả năng tiềm tàng tăng NSLĐ
Tích lũy của nền kinh tế tính trên một lao động dùng cho toàn bộ nền
kinh tế quốc dân và thu nhập về lợi nhuận trên một lao động dùng cho các
doanh nghiệp
Hiệu quả của đầu t trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân và cho doanh
nghiệp đặc biệt là đổi mới kỹ thuật
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất của nền kinh tế và doanh nghiệp, đặc
biệt là vốn cho sử dụng kỹ thuật và công nghệ
Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của nền kinh tế và doanh nghiệp,
trong đó đặc biềt chú ý hiệu quả sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học và công
nhân lành nghề
Để đạt đợc những chỉ tiêu hiệu quả quan trọng này, cần phải phát triển
nền kinh tế và các hoạt động của doanh nghiệp dựa trên cơ sở tăng năng suất
lao động nâng cao chất lợng hàng hóa, dịch vụ. Không làm đợc nh vậy, thì
doanh nghiệp không thể tồn tại và cành tranh thắng lợi trên thị trờng và nền
kinh tế của nớc ta cũng sẽ không tồn tại và phát triển đợc trên thị trờng quốc
tế. Nâng cao hiệu quả kinh tế theo những quan điểm và phơng hớng nói trên
càng đợc thực hiện bằng một hệ thống các biện pháp đồng bộ, trong đó cần
thực hiện các biện pháp chủ yếu sau đây: Ra các quyết định đúng đắn và kịp
thời về phát triển kinh tế, phát triển sản xuất kinh doanh, đa nhanh các tiến bộ
khoa học kỹ thuật và công nghệ vào phát triển kinh tế, phát triển sản xuất
kinh doanh, thực hiện có hiệu quả cơ chế thị trờng dới sự quản lý của Nhà n-
ớc, tổ chức tốt việc đa các đầu ra dến ngời tiêu dùng
1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đảm bảo nền kinh tế hoạt động với
hiệu quả cao nhất
Ta phải giải quyết đợc những vấn đề cơ bản sau đây: sản xuất cái gì? sản
xuất nh thế nào? sản xuất cho ai?
Sản xuất cái gì? Vấn đề kinh tế thứ nhất phải lựa chọn là sản xuất
những loại hàng hóa và dịch vụ nào, số lợng bao nhiêu, chất luợng ra sao để
có thể thỏa mãn tối đa nhu cầu thị trờng và đạt lợi nhuận cao. Muốn vậy, phải
nắm bắt đợc nhu cầu thị trờng trong nớc và ngoài nớc, nhất là nhu cầu có khả
năng thanh toán, nhu cầu về chủng loại, về số lợng chất lợng, về thời gian
cung ứng. Trên cơ sở nhu cầu của thị trờng, cần xác định đúng đắn tổng cầu
của nền kinh tế, nhất là tổng cầu có khả năng thanh toán. Việc xác định nhu
cầu của thị trờng và tổng cầu của nền kinh tế lại không thể tìm thấy ngay
trong quan hệ cung cầu và hàng hóa, dịch vụ, mà phải thông qua giá cả thị tr-
ờng
Sản xuất nh thế nào? Sau khi đã lựa chọn đợc sản xuất cái gì là tối u thì
công việc tiếp theo là tổ chức việc sản xuất nó nh thế nào để sản xuất nhanh
nhất, trớc hết phải lựa chọn đợc các yếu tố đầu vào một cách thích hợp cả về
chủng loại, số lợng, chất lợng và thời gian. Các yế tố đó bao gồm: máy móc,
thiết bị, nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực lao động, vốn sản xuất. Vấn đề
quan trọng tiếp theo phải giải gquyết là tổ chức sự kết hợp chặt chễ giữa các
yếu tố đầu vào này để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ với chi phí thấp nhất.
Sinh viên: Trần Thắng - KTLĐ42
12
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - khả năng tiềm tàng tăng NSLĐ
Trong đó, cần xác nhận vai trò quyết định của yếu tố lao động trong quá trình
thực hiện sự kết hợp đó. Nhng điều cần phải nhấn mạnh ở đây là sự kết hợp
các yếu tố đầu vào này bằng phơng pháp thủ công, truyền thống, nửa cơ khí,
cơ khí hay tự động hóa bằng kỹ thuật và công nghệ nào để có thể sản xuất đợc
những sản phảm tốt nhất và tiết kiệm nhất
Sản xuất cho ai? Những hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra đợc tiêu thụ
theo giá cả thị trờng và quan hệ cung cầu trên thị trờng. Một phần thu nhập
do tiêu thụ hàng hóa dịch vụ đợc dùng để bù đắp những chi phí nhằm phục vụ
quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Phần còn lại sẽ đợc phân phố hợp lý
để có thể tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế, phát triển sản
xuất kinh doanh. Việc tiến hành phân phối cần đợc thực hiện công khai, công
bằng cho những ai đã tham gia quá trình sản xuất, quá trình tạo ra lợi nhuận
căn cứ vào số lợng và chất lợng đã hao phí. Trong đó, cần nhấn mạnh đến yếu
tố lao động, một yếu tố có vai trò quyết định vì nó quyết định sự kết hợp với
các yếu tố khác trong quá trình phát triển kinh tế và sản xuất kinh doanh
Nhũng vấn đề kinh tế cơ bản nó trên là căn cứ rất quan trọng để thực
hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiện nay ở nớc ta
1.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đảm bảo phát triển quy mô sản xuất
hợp lý và từng bớc áp dụng phơng pháp công nghiệp trong nền kinh tế
quốc dân
Trong điều kiện kinh tế của nớc ta hiện nay, phát triển sản xuất kinh
doanh với quy mô hợp lý sẽ đem lại hiệu quẩ kinh tế cao. tính hợp lý của quy
mô sản xuất kinh doanh thể hiện ở việc kết hợp chặt chễ giữa quy mô lớn,
quy mô vừa và quy mô nhỏ. Trong đó, lấy quy mô vừa và nhỏ làm chính. Lựa
chọn quy mô theo hớng đó cho phép khai thác tối đa khả năng của các thành
phần kinh tế, các vụng lãnh thổ, các ngành kinh tế trong ciệc đầu t vốn, phù
hợp và thích ứng với những sự thay đổi của quan hệ cung cầu trên thị trờng,
phù hợp với trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ của ta, phù hợp với sự tiến bộ
nhanh của khoa học kỹ thuật và công nghệ
Mỗi một quy mô có những u điểm và hạn chế nhất định. Những loại quy
mô này sẽ tạo điều kiện bổ sung cho nhau để phát triển, cạnh tranh nhau và
hợp tác với nhau cùng tồn tại và phát triển trên thị trờng. Trong nền kinh tế
của nớc ta hiện nay cũng nh sau này, vấn đề quan trọng là phải nhanh chóng
và không ngừng thay đổi kỹ thuật và công nghệ lạc hậu bằng kỹ thuật và công
nghệ thích hợp đối với mọi loại hình và quy mô sản xuất, kinh doanh. Mặc dù
mức độ và khả năng khác nhau nhng bất cứ quy mô nào cũng đều có nhu cầu
về khoa học, kỹ thuật và công nghệ hiện đại, tiên tiến. Sở dĩ nh vậy là vì nền
kinh tế của nớc ta đòi hỏi phải có những loại hàng hóa và dịch vụ có chất lợng
cao, hình thức đa dạng và phong phú. Nhu cầu đó không chỉ có trong tiêu
dùng sinh hoạt, mà còn trong tiêu dùng cho sản xuất. Những hàng hóa nh vậy
đòi hỏi phải có hàm lợng và tỷ lệ chất xám cao. Muốn vậy, cần đa vào sản
xuất và quản lý các thành tựu khoa học, kỹ thuật và công nghệ hiện đại, tiên
tiến. Tuy nhiên cần chú ý rằng, khi lựa chọn những thành tựu khoa học công
Sinh viên: Trần Thắng - KTLĐ42
13
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - khả năng tiềm tàng tăng NSLĐ
nghệ cần phải phân tích và lựa chọn những loại kỹ thuật có trình độ phụ hợp
với nhu cầu và khả năng của nền kinh tế nớc ta
Hơn nữa, cần quan tâm đúng mức đến việc khai thác và áp dụng những
kinh nghiệm quý báu của lành nghề truyền thống, những công cụ cải tiến và
nửa cơ khí. Bởi vì, đó là vốn quý của dân tộc, mang bản sắc dân tộc, mà những
sản phảm làm ra vẫn có nhu cầu không nhỏ ở trong nớc và nớc ngoài. Khi
mức sống ngày càng tăng lên thi nhu cầu của con ngời không chỉ những sản
phảm hiện đại mà còn cả những sản phảm làm ra bằng kinh nghiệm cổ truyện,
công cụ cải tiến, nửa cơ khí cũng tăng lên. Vì lẽ đó, chúng ta không thể để
mai một, không thể lãng quên kể cả khi đất nớc ta giàu có, phồn vinh, chúng
ta chỉ có thể hiện đại hóa chúng mà thôi
1.5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đi đôi với khai thác và phát huy sức mạnh
tổng hợp củâc thành phần kinh tế
Nền kinh tế nớc ta phát triển dựa trên cơ sở khai thác và phát huy đầy
đủ sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế trong đó, kinh tế Nhà nớc có
vai trò gơng mẫu trong việc thực hiện các chính sách của Chính phủ, giúp
Chính phủ trong việc thi hành chứ năng quản lý vĩ mô đối với toàn nền kinh tế
quốc dân. Kinh tế Nhà nớc bảo đảm các nhu cầu lớn nhât của nền kinh tế nh
nhu cầu đẩy nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, nhu cầu xuất nhập
khẩu quan trọng nhất Kinh tế tập thể, t nhân, t bản Nhà nớc, kinh tế hộ gia
đình bảo đảm các hàng hóa dịch vụ theo nhu cầu tiêu dùng rộng rãi nhất của
nhân dân nh ăn, mặc, ở vì những nhu cầu mà kinh tế Nhà nớc không thể đáp
ứng đủ
Tạo môi trờng, điều kiện, chính sách, pháp luật cần thiết để khuyến
khích kinh tế t nhuân, kinh tế tập thể và kinh tế hộ gia đình phát triển nhanh,
mở rộng quy mô và hoạt động có hiệu quả. Sửa đổi và hoàn thiện luật Đầu t,
và chính sách đầu t của nớc ngoài để thu hút vốn và kỹ thuật, đồng thời, phải
nhanh chóng xây dựng bộ luật và chính sách khuyến khích đầu t trong nớc
Các thành phần kinh tế đợc quyền bình đẳng trong hoạt động kinh doanh
theo cơ chế thị trờng dới sự quản lý của Nhà nớc. Chấp nhận cạnh tranh trên
thị trờng và phát triển các quan hệ hợp tác giúp đỡ nhau trong một cơ cấu kinh
tế quốc dan thống nhất vì lợi ích chung của xã hội
1.6. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đảm bảo khai thác triệt để khả năng
và thế mạnh của các vùng kinh tế trong cả nớc
Đất nớc ta đợc chia làm ba miền với những vùng kinh tế khác nhau,
vùng đồng bằng, trung du, miền núi, vùng biển và hải đảo. Mỗi miền, vùng có
những đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội khác nhau. Đồng thời, có những khả
năng, tiềm năng thế mạnh kinh tế khác nhau, có phong tục, tập quán ,truyền
thống khác nhau với những thuận lợi và khó khăn khác nhau, có nhu cầu và
khả năng cung ứng hàng hóa dịch vụ khâc nhau. Những sự khác nhau đó đều
ảnh hởng đến sự phát triển kinh tế quốc dân trong cả nớc và trong từng vùng
Sinh viên: Trần Thắng - KTLĐ42
14
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - khả năng tiềm tàng tăng NSLĐ
lãnh thổ. Muốn khai thác triệt để và thế mạnh của từng vùng kinh tế, chúng ta
phải bố trí đúng đắn cơ cấu các ngành sản xuất và các ngành thơng mại dịch
vụ. Bố trí hợp lý cơ cấu thành phần kinh tế. Để có thể khai thác triệt để khả
năng và thế mạn của từng vùng kinh tế, Nhà nớc cần có chiến lợc, quy hoạch
và kế hoạch phát triển kinh tế cho từng vùng. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo lãnh thổ cần chú ý giải quyết những vấn đề cơ bản sau:
Cơ cấu lãnh thổ là biểu hiện vật chất cụ thể của phân công lao động
theo lãnh thổ, là không gian thích hợp mà trong đó diễn ra các quá trình kinh
tế. Trình độ hoàn thiện của cơ cấu lãnh thỏ phụ thuộc vào trình độ phân công
lao động theo lãnh thổ, phụ thuộc vào trình độ công nghệ hóa. Tốc độ và quy
mô của cách mạng khoa học, công nghệ và công nghiệp hóa tác động mạnh
đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế lãnh thổ
Cơ cấu lãnh thổ có tính trì trệ hơn so với cơ cấu ngành, cơ cấu thành
phần kinh tế vì nó chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Do đó, những sai lầm
và khuyết điểm trong việc bố trí cơ cấu lãnh thổ có ảnh hởng lâu dài đến phát
triển kinh tế.
Căn cứ vào chiến lợc quy hoạch, kế hoạch phát triển các vùng kinh tế
lãnh thổ của Nhà nớc, các ngành, địa phơng xây dựng chiến lợc, quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế của ngành mình. Đồng thời, xác định vốn đầu t
phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế và các nguồn lực cần thiết khác
1.7. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đảm bảo mục tiêu chính trị, kinh tế,
xã hội, quốc phòng-an ninh bảo vệ môi trờng sinh thái và kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hóa hiện đại hóa
không chỉ nhằm các mục tiêu kinh tế, mà còn thực hiện các mục tiêu ổn định
kinh tế-chính trị-xã hội, quốc phòng an ninh và bảo vệ môi trờng sinh thái.
Các mục tiêu này quan hệ chặt chẽ với nhau, thúc đẩy và tạo điều kiện cho
nhau cùng phát triển. Nhng trong từng thời gian phải lựa chọn thứ tự u tiên
hợp lý cho từng mục tiêu để xác định mức độ có thể đạt tới. Nhng điều quan
trọng là phải tập trung đầu t cho mục tiêu kinh tế vì nó là yêu cầu quan trọng
nhất. Trong điều kiện nguồn lực có hạn, việc tập trung đầu t vào các mục tiêu
kinh tế tất yếu ảnh hởng đến việc đầu t vào các mục tiêu khác, song không vì
thế mà mà coi nhẹ các vấn đề xã hội. Chúng ta phải tìm mọi biện pháp tích
cực nhất để hạn chế những mặt tiêu cực của vấn đề nảy sinh, phát huy những
mặt tích cực nhằm làm cho nền kinh tế ngày càng phát triển.
1.8. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải phù hợp với sự phát triển các khả
năng tơng ứng của nền kinh tế và các quan hệ hợp tác quốc tế đa ph-
ơng, đa dạng, hớng về xuất khẩu
2. Sự cần thiết phải khai thác khả năng tiềm tàng tăng năng suất lao động
Tiết kiệm mọi hao phí trong hoạt động sản xuất và tăng năng suất lao
động là lý do đầu tiên phản ánh sự cần thiết trong việc khai thác các khả năng
Sinh viên: Trần Thắng - KTLĐ42
15
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - khả năng tiềm tàng tăng NSLĐ
tiềm tàng tăng năng suất lao động. Đối vơi các doanh nghiệp (trong mọi thành
phần kinh tế) sản xuất, đơn vị làm ăn kinh doanh, sẽ giảm đợc tối đa những
hao phí do ngời công nhân, do trình độ trang bị của khoa học công nghệ, do
môi trờng làm việc gây ra. Hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị
trờng, làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp Đối các vùng kinh té, việc khai
thác sẽ phát huy đợc thế mành của vùng về khí hậu, địa lý, tài nguyên thiên
nhên (đất đai màu mỡ, nhiều khoáng sản_than Quảng Ninh, đất đỏ Tây
Nguyên ). Hay phát huy mọi tiềm năng của các làng nghề truyền thống. Hơn
nữa, trong lợi thế so sánh của các vùng cũng đợc phát huy (cả trong nớc và
quốc tế). Với viếc khai thác này, thúc đẩy sự tăng trởng, phát triển của nền
kinh tế. Và thúc đẩy khoa học quản lý ngày càng phát triển hơn nữa
Sinh viên: Trần Thắng - KTLĐ42
16
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - khả năng tiềm tàng tăng NSLĐ
Chơng II: Thực trạng tình hình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và khai thác khả năng tiềm
tàng tăng năng suất lao động ở nớc ta
trong giai đoạn hiện nay
I. Điều kiện kinh tế văn hóa xã hội của Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay
1. Điều kiện về kinh tế.
Từ khi nớc ta thực hiện đổi mới, nền kinh tế trong nớc đã có những thay
đổi đáng kể theo hớng tích cực. Tốc độ tăng trởng kinh tế hàng năm đều tăng
tuy tốc độ tăng của từng năm không giống nhau. Việt Nam đợc đánh giá là
quốc gia có tốc độ tăng trởng khá cao trong khu vực. Chính vì vậy mà bộ mặt
đất nớc cũng đã thay đổi. Sức mua, sức tiêu thụ hàng hóa trên thị trờng khá
cao. Hơn nữa, cơ cấu mặt hàng cũng rất đa dạng và phong phú nh các hàng
hóa về sinh hoạt tiêu dùng, mặt hàng về xây dựng Điều này đã tạo động lực
cho sản xuất phát triển. Vì vậy, nó kích thích các doanh nghiệp, các cơ sở sản
xuất không ngừng cải tiến, nâng cao trình bộ đội ngũ cán bộ công nhân, khoa
học kỹ thuật, mẫu mã sản phảm để đáp ứng nhu cầu đa dạng đó (cả số lợng và
chất lợng).
Chính sách về phát triển kinh tế của Nhà nớc cũng là nhân tố ảnh hởng
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nh
chính sách về đầu t, về giá cả Các chính sách của Nhà nớc luôn mang tính
kích thích sản xuất trong nớc, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sản xuất trong
nớc, hạn chế nhập khẩu các mặt hàng trong nớc có khả năng sản xuất và đáp
ứng đợc nhu cầu trong nớc. Điều này càng thúc đẩy sản xuất trong nớc phát
triển.
Về thu nhập bình quân đầu ngời, tỷ lệ lạm phát cũng có ảnh hởng đến
sức mua, sức tiêu thụ của ngời tiêu dùng cũng nh tới sản xuất của các doanh
nghiệp, cơ sở kinh doanh.
2. Điều kiện về chính trị
ổn định chính trị là một điều kiện rất thuận lợi cho sự phát triển nền
kinh tế. Việt Nam đợc đánh giá là quốc gia cố tình hình chính trị ổn định nhất
châu á. Do vây, Việt Nam là đia chỉ đáng tin cậy cho các nhà đầu t nớc ngoài
hùn vốn và làm ăn tại đây. Hơn nữa, hệ thống pháp luật của chúng ta ngày
càng hoàn thiện hơn, đặc biệt là các luật về doanh nghiệp, đầu t càng thu hút
hơn nữa sự tham gia làm ăn của các nhà đầu t trong nớc cũng nh nớc ngoài. Sự
thông thoáng hóa trong cơ chế điều hành của bộ máy cơ quan Nhà nớc cũng
tác động tích cực cho sự phát triển kinh tế. Các nhà đầu t càng thuận lợi hơn,
Sinh viên: Trần Thắng - KTLĐ42
17
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - khả năng tiềm tàng tăng NSLĐ
tiết kiệm đợc thời gian hơn trong viếc triển khai các dự án đầu t. Thêm vào đó,
cơ chế quản lý một cửa, sự can thiệp đúng mức của Nhà nớc trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh đã và đang thúc đẩy, khuyến khích mọi thành phần kinh
tế ngày càng tích cực, hăng hái tham gia làm ăn, mở rộng sản xuất.
3. Điều kiện về văn hóa-xã hội-an ninh quốc phòng
Môi trờng văn hóa-xã hội là yếu tố có ảnh hởng tới thị hiếu tiêu dùng, sở
thích cá nhân của nguời dân. Chúng ta có một nền văn hóa đậm đà bản sắc
dân tộc, luôn có sự trau dồi, tích lũy, đổi mới và tiếp thu những tinh hoa tiên
tiến của nhân loại. Nền văn hóa đó vừa hiện đại nhng không tách rời những
giá trị truyền thống-đạo đức-thuần phong mỹ tục của dân tộc. Điều này đã chi
phối tới t tởng, suy nghĩ của ngời dân trong chi tiêu và cũng ảnh hởng tới ngời
sản xuất. Khách hàng luôn đòi hỏi những mặt hàng ngày càng đa dạng, phong
phú về chủng loài, mẫu mã đẹp, chất lợng sản phảm cao, giá thành phải phù
hợp. Do vậy, nhà sản xuất luôn phải tìm mọi cách để đáp ứng đợc nhu cầu đó.
Nó thúc đẩy các nhà sản xuất phải luôn đổi mới khoa học công nghệ, thiết bị
sản xuất, mẫu mã sản phảm và trình độ đội ngũ công nhân viên của mình
nhằm không ngừng nâng cao năng suất lao động, cải tiến chất lợng sản phảm
của mình. Vì thế, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phảm là một yêu
cầu rất cần thiết cho mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức sản xuất, kinh doanh
Về điều kiện an ninh quốc phòng, từ khi nớc nhà thống nhất, nền hòa
bình của nớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam luôn luôn đợc bảo đảm.
Chính Phủ Việt Nam luôn quan tâm và nuôi dỡng nền hòa bình đó, chống mọi
thù trong, giặc ngoài, mọi diễn biến hòa bình, những âm mu đen tối của các
thế lực thù địch. Sự bảo đảm đó chính là nhân tố tạo ra một nền hòa bình bền
vững, một nền chính trị ổn định làm cơ sở cho sự phát triển ổn định của nền
kinh tế quốc dân.
II. Đặc điểm chung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nớc ta
1. Những nét khái quát về chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa để
bảo đảm hội nhập có kết quả là quá trình có tính quy luật phổ biến ở tất cả
các nớc, song trong mỗi giai đoạn khác nhau của sự phát triển, quá trình này
cũng có những đặc điểm riêng, đòi hỏi phải đợc các chủ thể nhận thức dúng
đắn và có những ứng xử phù hợp. ở nớc ta, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế có những nét sau:
Chúng ta vẫn ở trong giai đoàn đầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, tuy rằng thời gian qua chúng ta đã có những bớc chuyển biến mạnh
mẽ. Biểu hiện chủ yếu của đặc điểm này là nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ lớn
trong cơ cấu kinh tế nói chung, tỷ trọng công nghiệp có tăng song cha đạt mức
mong muốn. Trong nội bộ 3 nhóm ngành lớn, cơ cấu ngành đã có những thay
đổi theo hớng tích cực, có tác động bớc đầu đối với sự phát triển chung của
nền kinh tế quốc dân, song cha vững chắc, cha đáp ứng đợc yêu cầu của sự hội
Sinh viên: Trần Thắng - KTLĐ42
18
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - khả năng tiềm tàng tăng NSLĐ
nhập quốc tế và khu vực. Trong nội bộ các nhóm ngành, đặc biệt là trong
nông-lâm-ng nghiệp, trình độ trang bị kỹ thuật còn thấp, năng suất cây trồng,
vật nuôi cha cao, chất lợng hàng hóa (kể cả hàng hóa đã qua chế biến) còn
thấp đã hạn chế khả năng xuất khẩu sang thị trờng thế giới. Trong công
nghiệp, máy móc thiết bị đã ít về chủng loại lạc hậu về công nghệ, phần lớn
thuộc thế hệ cũ, trang bị chắp vá. Một nửa số doanh nghiệp Nhà nớc có hệ số
hao mòn tài sản cố định trên 50%, trong đó có 27% số doanh nghiệp hao mòn
trên 60%. Lao động thủ công và bán cơ giới còn khà phổ biến nên năng suất
lao động thấp, giá thành sản phẩm cao, chất lợng cha đủ sức cạnh tranh trên
thị trờng quốc tế, nhất là công nghiệp nhẹ, công nghiệp nông thôn còn nhỏ bé,
cha phát triển tơng xứng với tiềm năng nên cha có sức thu hút lao động d thừa
trong nông nghiệp.
Nền kinh tế Việt Nam đã bớc sang một giai đoạn mới về chất, mà cha
phát triển theo chiểu sâu, đòi hỏi nền kinh tế và từng nhóm ngành phải chuyển
hớng sang tìm kiếm và khai thác các yếu tố phát triển theo chiều sâu. Thực tế
cho thấy, ở nớc ta sự phát triển của công nghiệp (gồm cả xây dựng) là do kết
quả đầu t lớn của Nhà nớc nhiều năm trớc cho một số ngành quan trong nh:
dầu khí, điện, ximăng, thép, giấy Việc đẩy nhanh khai thác dầu thô, than và
nâng cao mức huy động công suất của các nhà máy lớn nh nhà máy ximăng
Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Hà Tiên I, giấy Bãi Bằng, thủy điện Hòa Bình, nhiệt
điện Phả Lại, đờng dây tải điên 500 KV đã góp phần quan trọng tạo nên sự
tăng tốc của sản xuất công nghiệp quốc doanh. Đã đến lúc cần đầu t lớn hoặc
khai thác đầu t nớc ngoài để phát triển theo chiều sâu: xây dựng nhà máy lọc-
hóa dầu, phát triển công nghiệp chế biến, công nghiệp cơ khí chế tạo Đó là
khởi động bớc đầu theo hớng này và chẵc chắn có tác động tích cực đến quá
trình chuyển dịch cơ cấu trên cơ sở khai thác các yếu tố phát triển theo chiều
sâu.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nớc ta theo hớng hội nhập với nền kinh tế
khu vực, thé giới diễn ra trong bối cảnh của giai doạn chuyển đổi cơ chế quản
lý. Tính chất giao thời của sự chuyển đổi cơ chế quản lý ảnh hởng đến nhiều
mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Trong giai đoạn này, một số yếu tố mới của
cơ chế mới từng bớc đợc hình thành, song cần có thời gian để cỉmg cố, khẳng
định, các yếu tố cũ vẫn còn hiện diện và vẫn phát huy vai trò của nó trong nền
kinh tế, nhiều yếu tố ở tầm chiến lợc còn cha đợc định hình rỏ nét. Trong hoàn
cành đó, cần phải tìm các giải pháp và các bớc đi có tính quá độ để thực hiện
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nớc, miễn là các giải pháp và bớc đi đó phải
phù hợp với hớng đã xác định
Nớc ta đi vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đát nớc trùng với
thời điểm thế giới đang diễn ra những thay đổi lớn về kinh tế và chính trị. Xu
thế hòa bình và hợp tác để phát triển ngày càng trở thành đòi hỏi bức xúc, toàn
cầu hóa và khu vực hóa đời sống kinh tế đã trở thành một trong những xu thế
phát triển chủ yếu của quan hệ quốc tế hiện đại. Cuộc cách mạng khoa học
công nghệ đã và đang thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyên môn hóa giữa các
quốc gia làm cho lực lợng sản xuất đợc quốc tế hóa ngày càng cao. Những
tiến bộ khoa học công nghệ, đặc biệt là ngành tin học, đã dẫn đến sự hình
Sinh viên: Trần Thắng - KTLĐ42
19
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - khả năng tiềm tàng tăng NSLĐ
thành các mạng lới toàn cầu nh xa lộ thông tin, hay thơng mại điện tử.
Đặc điểm này đòi hỏi các nớc đều phải nỗ lực hội nhập vào xu thế chung điều
chỉnh chính sách theo hớng mở cửa. Chúng ta cần nhận thức rõ hội nhập khu
vực và thế giới thực chất là cuộc đấu tranh phứe tạp để góp phần phát triển
kinh tế, củng cố an ninh, chính trị, giữ gìn bản sắc dân tộc. Quán triệt quan
điểm này là yếu tố quan trọng để chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hớng và có
hiệu quả.
2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và thành phần kinh tế ở nớc
ta hiện nay
2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành
Những kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nớc ta trong những năm đổi
mới đợc thể hiện ở các khía cạnh cơ cấu khác nhau, trong đó rõ nét nhất và
đặc trng nhất là từ góc độ cơ cấu ngành. Cơ cấu kinh tế ngành bao gồm nông
nghiệp (nông nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp), công nghiệp (bao gồm công
nghiệp và xây dựng), và dịch vụ (bao gồm các ngành kinh tế còn lại) đã có sự
chuyển dịch tích cực, tỷ trọng nông nghiệp trong GDP giảm dần, tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ tăng hàng năm.
Bảng số 1:
Cơ cấu GDP theo ba nhóm ngành trong những năm 1991-1997
(Giá hiện hành)
Đơn vị %
Nhóm ngành 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997
Tổng số 100 100 100 100 100 100 100
Công nghiệp 23,8 27,3 28,9 29,6 30,1 30,7 31,2
Nông nghiệp 40,5 33,9 29,9 28,7 27,5 27,2 26,2
Dịch vụ 37,5 38,8 41,2 41,7 42,4 42,1 42,6
Nguồn Tổng cục Thống kê
Có đợc sự chuyển dịch cơ cấu theo hớng tích cực nh trên là do những
năm qua Nhà nớc ta đã có nhiều chủ trơng, chính sách phù hợp để thực hiện đ-
ờng lối đổi mới của Đảng. Nhìn vào kết quả chuyển dịch cơ cấu theo ngành
kinh tế thời gian qua (theo số liệu bảng trên) có thể nhận thấy rằng:
Tốc độ tăng trởng bình quân của các nhóm ngành lớn của nền kinh tế
cũng khác nhau, tăng trởng nhanh nhất thuộc về nhóm ngành công nghiệp, sau đó
là dịch vụ và thấp nhất là nhóm ngành nông nghiệp. Tốc độ tăng trởng GDP của
nông nghiệp bình quân giai đoạn 1991-1997 (sau khi đã trừ đi biến động giá) chỉ
có 3,4%, trong khi đó của công nghiệp là 13,5%, dịch vụ là 9,3%.
Tỷ trọng của ngành có sự tăng, giảm song số tuyệt đốt của các nhóm
ngành trong GDP đều tăng, làm cho tổng GDP tăng lên. Trong khi tỷ trọng
ngành nông nghiệp giảm dần qua các năm
Sinh viên: Trần Thắng - KTLĐ42
20
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - khả năng tiềm tàng tăng NSLĐ
Đối chiếu với chính sách của Đảng và Nhà nớc thì sự chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế phù hợp với các đờng lối, chủ trơng và bớc đầu có kết quả tốt
2.2. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế nớc ta
Hiện tại, kinh tế Việt Nam gồm các thành phần kinh tế (TPKT) chủ yếu
là kinh tế Nhà nớc, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế t bản t
nhân, kinh tế t bản Nhà nớc và kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài
Kinh tế Nhà nớc là khu vục mà ở đó tài sản thuộc sở hữu Nhà nớc, do
Nhà nớc trực tiếp quản lý và chi phối. Kinh tế Nhà nớc bao gồm tài nguyên
khoáng sản và phần đất đai thuộc sở hữu của Nhà nớc,hệ thóng Ngân hành
Nhà nớc,tài chính Ngà nớc,hệ thống dự trữ quốc gia và hệ thống bảo hiểm
quốc gia, hệ thống công nghiệp Nhà nớc. Hệ thống doanh nghiệp Nhà nớc là
lực lợng chủ lực, nòng cốt của kinh tế Nhà nớc, là công cụ hữu hiệu để Nhà n-
ớc điều khiển nền kinh tế.
Trong những năm qua, tất cả các TPKT đều phát triển với mức độ khác
nhau và đều có những đóng góp nhất định vào việc thúc đẩy phát triển nền
kinh tế nói chung, vào việc tạo ra công ăn, viẹc làm và ổn định xã hội. Trong 5
năm 1995-1999, giá trị tổng sản phẩm trong nớc tăng 1,31 lần, trong đó kinh
tế Nhà nớc tăng 1,34 lần, kinh tế ngoài Nhà nớc tăng 1,2 lần, kinh tế có vốn
đầu t nớc ngoài tăng 1,95 lần
Mặc dù vậy, sự phát triển kinh tế trong những năm 1994-1999 đã diễn
ra không bình thờng. Những năm đầu, tốc độ phát triển cao nhng càng vế sau
càng thấp dần. Mức tăng trởng tổng sản phẩm trong nớc đã giảm từ 9,5% năm
1994 xuống còn 4,8% năm 1999 và đến năm 2000 mới nâng lên đợc 6.7%.
Đáng lu ý là kinh tế Nhà nớc trong hai năm 1998-1999 có mức phát triển thấp
hơn mức chung của cả nền kinh tế và năm 2000 mới trở lại mức phát triển cao
hơn 7.38% (so với 6.7%). Kinh tế t nhân luôn có tốc độ phát triển cao, chứng
tỏ sự năng động của khu vực này. Đó cũng là kết quẩ của chủ trơng nhất quán
phát triển kinh tế nhiều thành phần. Kinh tế tập thể luôn luôn có tốc độ phát
triển thấp nhất. Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài sau một thời gian có tốc độ
phát triển cao, đến năm 2000 giảm xuóng còn 9.9%.
Nếu xét theo cơ cấu tổng sản phẩm trong nớc thì bức tranh cụ thể nh
trong bảng sau:
Bảng số 2:
Đơn vị %
1995 1996 1997 1998 1999 2000
Tổng số
Kinh tế Nhà nớc
Kinh tế ngoài Nhà nớc
Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài
100
40,18
53,51
6,3
100
39,93
52,68
7,39
100
40,45
50,44
9,07
100
40,00
49,97
10,03
100
38,74
48,77
12,24
100
38,98
47,77
13,25
Nguồn niên giám thống kê 2000
Tỷ trọng kinh tế Nhà nớc trong tổng sản phẩm trong nớc luôn giữ ở mức
trên dới 405 và có xu hớng giảm (từ 40.18% năm 1995 xuống còn 38.98%
năm 2000(. Tỷ trọng kinh tế ngoài Nhà nớc giảm nhiều (từ 53.51% năm 1995
Sinh viên: Trần Thắng - KTLĐ42
21
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - khả năng tiềm tàng tăng NSLĐ
xuống còn 47.77% ănm 2000). Việc giảm tơng đối tỷ trọng kinh tế ngoài quốc
doanh là do kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài tăng nhanh đáng kể từ 6.3% (năm
1995) lên 13.25% (năm 2000).
Tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp, thủy sản trong tổng sản phẩm trong n-
ớc giảm từ 28.7% năm 1994 xuống còn 24.3% năm 2000. Nhng trong phạm vi
ngành nông lâm ng nghiệp có chuyển dịch đáng kể về cơ cấu giữa quốc
doanh (từ 4.52% lên 4.62%) và ngoài quốc doanh (từ 95.46% xuống 95.38%)
tỏng suốt 6 năm 1994-1999. Cũng trong giai đoạn này, tỷ trọng ngành công
nghiệp-xây dựng rong GDP tăng từ 29.65% lên 38.62%. Còn trong phạm vi
ngành công nghiệp xây dựng thì tỷ trọng của quốc doanh giảm mạnh một
cách liên tục, từ 66.40% xuống còn 46.39%. Tỷ trọng trong khu vực dịch vụ
giảm từ 41.65% xuống còn 40.05% trong lĩnh vực dịch vụ. Tuy nhiên, cần lu ý
là trong phạm vi lĩnh vực dịch vụ thì quốc doanh tăng từ 48.65% lên 56.23%.
Trong tổng ngân sách Nhà nớc năm 1999 kinh tế Nhà nớc chiếm 40,36%
tuy có giảm so với 42.35% năm 1995 nhng vẫn chiếm vị trí hàng đầu. Nếu
tính cả phần thu ngoại thơng (thuế xuất nhập khẩu) vào kinh tế Nhà nớc thì tỷ
trọng kinh tế Nhà nớc chiếm tới 69.35% tổng thu ngân sách . kinh tế ngoài
Nhà nớc làm ra tới 46.77% tổng sản phẩm trong nớc, nhng chỉ đóng góp
15.2% tổng thu ngân sách Nhà nớc, trong đó kinh tế ngoài quốc doanh phi
nông nghiệp chiếm 13.17%. Nh vậy, sự đóng góp của khu vực kinh tế ngoài
Nhà nớc vào ngân sách là rất thấp so với những gì mà khu vực nay tạo ra
Trong phát triển kinh tế, vốn đầu t đợc coi là yếu tố quan trọng quyết
định tốc độ tăng trởng và khả năng phát triển. Trong giai đoạn 1991-2000, vốn
đầu t xây dựng cơ bản toàn xã hội đã tăng lên đáng kể và liên tục năm 2000
đạt 120600 tỷ đồng tăng 8,9 lần so với năm 1991. Tuy nhiên, tốc độ tăng vốn
thực hiện đầu t xây dựng cơ bản không đểu nhau, vốn Nhà nớc tăng nhanh
nhất 14,6 lần, tiếp đó là vốn đầu t nớc ngoài tăng 11,32 lần và cuối cùng mới
đến vốn ngoài quốc doanh tăng 3,65 lần. Điều này đã ảnh hởng đến chuyển
dịch cơ cấu. Trong thời gian trên, tỷ trọng đầu t nớc ngoài tăng từ 14,3% năm
1991 lên 30,9% năm 1997, rồi lại giảm xuống còn 18,6% năm 2000. Tỷ trọng
vốn đầu t nớc ngoài chịu ảnh hởng trực tiếp của khủng hoảng kinh tế khu vực
nên tăng giảm diển ra rất rõ rệt. Vốn đầu t ngoài quốc doanhcó mức tăng thấp
nhất về tỷ trọng giảm mạnh nhất. Điều này có thể là do chính sách khuyến
khích phát triển kinh tế ngoài quốc doanh cha đủ mạnh để huy động tối đa vốn
trong dân cho phát triển.
Sinh viên: Trần Thắng - KTLĐ42
22
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - khả năng tiềm tàng tăng NSLĐ
III. Thực trạng khai thác tiềm tàng tăng năng suất lao
động tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1. Thực trạng khai thác các yếu tố tiềm tàng tăng năng suất lao động.
1.1. Các loại thị trờng
1.1.1. Thị trờng vốn _ khả năng thu hút nguồn vốn
Vốn là một nhân tố trong nhóm các nhân tố của khả năng tiềm tàng tăng
năng suất lao động. Nó là một đầu vào của quá trình sản xuất. Sự đảm bảo về
vốn tốt bao nhiêu sẽ quyết định lớn bấy nhiêu tới mọi hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp. ở nớc ta hiện nay, tình hình vốn đợc thể hiện rõ
nhất thông qua hoạt động đầu t trong các thành phần kinh tế, các vùng kinh tế
và trên phạm vi cả nớc. Đặc biệt là vốn đầu t nớc ngoài
a Đầu t nớc ngoài trong phạm vi cả nớc.
Tớnh t ngy 1.1.1998 n 31.10.2000 trờn phm vi c nc ó cú 3216
d ỏn c cp giy phộp vi tng s 17.444.520.000 USD. Vn cũn hiu lc
l 3.555.800.0000 USD v vn thc hin l 19.082.000.000 USD chim
51,4% tng s vn ng ký. Trong ú phn vn gúp ca phớa nc ngoi l
ch yu chim trờn 70%, cũn li l phớa VN gúp vn.
- Cho n nay Vit Nam ó thu hỳt c 65 quc gia a vn vo u
t. Nu cn c vo s vn ng ký cng nh vn phỏp nh theo th t gim
dn thỡ cú th xp 10 quc gia sau õy thuc nhúm ó úng gúp ỏng k vo
s phỏt trin nn kinh t
Bảng số 3:
S d ỏn v vn úng gúp theo quc gia
VT : 1000 USD
Quc gia S d ỏn Vn u t Vn phỏp nh
Singapore 251 5331304 1820679
i Loan 646 4889125 2199799
Nht Bn 332 3551815 1863846
Hng Kụng 325 3257953 1471364
Hn Quc 298 3138304 1287439
Phỏp 157 2176807 1254026
Islands 94 1779596 718135
Liờn Bang Nga 62 1319661 912726
M 121 1341442 629853
Anh 41 1133716 768228
Ngun: B k hoch- u t
Nhỡn vo s vn v s d ỏn ca tng quc gia cú th thy quy mụ vn
bỡnh quõn cho 1 d ỏn nh sau: Anh 27,63 triu; liờn bang Nga 21,27 triu;
Sinh viên: Trần Thắng - KTLĐ42
23
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - khả năng tiềm tàng tăng NSLĐ
Singapore 21,24 triu; Islands 18,93 triu; Phỏp 13,86 triu; M 11,08 triu;
Nht 10,69 triu; Hn Quc 10,53 triu; Hng Kụng 10,02 triu; i Loan
7,57 triu. Nh vy cú th núi rng cỏc quc gia đầu t rất đáng kể vào Việt
Nam
b. Đầu t nớc ngoài vào các vùng và các ngành kinh tế tại nớc ta
Tớnh n thỏng 2 nm 2000 u t nc ngoi vo cỏc vựng kinh t
c th hin tng quỏt qua hai ch tiờu s d ỏn v vn u t nh sau:
Bảng số 4:
S d ỏn v vn phõn theo vựng kinh t
VT : triu USD
Vựng KT
Chỉ tiêu
Vựng
nỳi phớa
bc
Vựng
kinh t
trng
im
Bc b
Vựng
kinh t
trng
im
Trung b
Vựng
Tõy
nguyờn
Vựng
kinh t
trng
im
Nam b
Vựng
ng
bng
sụng
Cu
long
1. ng kớ
- S d ỏn
- Vn u t
60
331
628
11819
95
2643
60
937
1686
21264
158
1171
2.Cũn hiu lc
- S d ỏn
- Vn u t
42
264
499
10888
74
1984
50
898
1400
17305
114
1006
3.Vn thc hin
156 3999 426 119 7313 714
Ngun: B k hoch - u t
Nh vy, u t nc ngoi vo cỏc vựng kinh t trng im chim t
trng ln, cỏc d ỏn cú quy mụ ln v quan trng hu ht u tp trung vo
cỏc vựng kinh t trng im Nam B v Bc b, ni cú c s h tng tng
i hon chnh, sc tiu th ln, iu kin phỏt trin kinh t thun li hn c.
Vn u t cũn hiu lc ca ba vựng kinh t trng im hin chim 83,9%
vn cũn hiu lc ca c nc. Trong ú vựng kinh t trng im Nam B
chim trờn 47% so vi c nc, riờng vựng nỳi phớa Bc v Tõy nguyờn t l
thu hỳt vn u t nc ngoi cũn quỏ ớt i .
Sinh viên: Trần Thắng - KTLĐ42
24
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - khả năng tiềm tàng tăng NSLĐ
Bảng số 5:
C cu vn u t phõn theo ngnh v vựng kinh t
VT : %
Vựng kinh t
Ngnh
Vựng
nỳi
phớa
Bc
Vựng
KTTD
Bc b
Vựng
KTTD
Trung
b
Vựng
Tõy
nguyờn
Vựng
KTTD
Nam b
Vựng
ng bng
sụng Cu
long
CN nng
12,2 24,2 4,6 0 8 0
CN nh
63,8 0 0 9,9 19,4 13,6
CN thc phm 6,5 23,3 10,9
Nụng lõm
nghip
5 16,5 54,6 10,2
Xõy dng 5 9,4 22,8 57,6
Khỏch sn- du
lch
19,7 17,3 35,4
GTVT v bu
in
13,5
XD vn phũng
cn h
9,4 15,4
Vn u t cũn
hiu lc bỡnh
quõn cho 1 tnh
(triu USD)
22,1 1912,95 495,88 299,38 4326,28 3,82
Ngun: B k hoch - u t
S liu trong bng cho thy tỡnh hỡnh u t nc ngoi vo cỏc vựng
kinh t trng im vn u t phn b khụng tp trung m dn tri vo nhiu
ngnh ngh khỏc nhau trong khi ú cỏc vựng u t kinh t khỏc vn u t
tp trung hn cho mt s ngnh ngh ch yu chim gn 100% tng s vn
ca vựng. Tuy nhiờn s tp trung ú cng cha tht s hp lý vi iu kin t
nhiờn kinh t xó hi tr vựng Tõy Nguyờn dó tp trung 54,6% s vn u t
vo kinh t th mnh ca vựng l nụng lõm nghip. Vựng ng bng sụng
Cu Long li quỏ chỳ trng vo ngnh xõy dng chim gn 60 % tng s vn
u t. Trong khi nụng nghip l th mnh ca vựng ch chim 10%.
V quy mụ vn bỡnh quõn v vn thc hin cng cho thy vn u t
nc ngoi ch yu tp trung vo cỏc tnh Nam B v Bc B
Cỏc khu cụng nghip - khu ch xut cng tp trung ch yu 3 vựng
kinh t trng im. Vựng kinh t trng im Nam b 33 khu vi tng din
tớch l 7110 ha; vựng kinh t trng im Bc b 10 khu vi tng din tớch
Sinh viên: Trần Thắng - KTLĐ42
25
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - khả năng tiềm tàng tăng NSLĐ
1307 ha; vựng kinh t trng im Trung b 8 khu vi tng din tớch 14682
ha;
1.1.2. Thị trờng lao động nớc ta.
Trong các loại thị trờng có ảnh hởng tới việc tăng năng suất lao động và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thị trờng lao động đóng vai trò khá quan trọng. Lý
do để khẳng định điều đó là vì thị trờng lao động là nơi cung cấp nguồn nhân
lực chủ yếu cho mọi tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh. Con ngời là một
yếu tố quan trọng quyết định năng suất lao động, đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh đó. Và con ngời cũng là nhân tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
Đề cập đến thị trờng lao động, ngời ta thờng bàn đến tình hình cung và
cầu lao động. Tuy nhiên, khi nghiên cứu ở khía cạnh là nhân tố làm tăng năng
suất lao động, thị trờng lao động xem xét trên các khía cạnh số lợng, chất l-
ợng, cơ cấu lao động.
1.2.1.1. Quy mô lực lợng lao động
Tớnh n 1/7/2000, tng lc lng lao ng c nc cú 38643089 ngi,
so vi kt qu iu tra ti thi im 1/7/1996 tng bỡnh quõn hng nm l
975645 ngi, vi tc tng 2,7%/nm, trong khi tc tng dõn s bỡnh
quõn hng nm ca thi kỡ ny l 1,5%/nm. Theo d bỏo ca y ban dõn s
quc gia, giai on 2001-2005 tc phỏt trin dõn s hng nm t 10116
(tc ch tng 1,16%/nm), n nm 2005, dan s c nc s l 82492,6 ngn
ngi
Nm 1996 t l lc lng lao ng chim trong tng dõn s núi chung
l 0,48; nm 2000 l 0,5, bỡnh quõn mi nm t l ny gia tng 0,4%. D kin
giai on 2001-2005 hng nm gia tng mc 0,35% thỡ n nm 2005 t l
LLL chim trong dõn s s l 51,75% v tng LLL c nc s l 42 triu
689,9 ngn ngi
Nh vy sau 5 nm, lc lng lao ng s tng thờm 4 triu 046,8 ngn
ngi, cng thờm s lao ng ang tht nghip cú n cui nm 2000 khong
800 ngn ngi v s ngi thiu vic lm khong 1 triu thỡ s thuc lc
lng lao ng cú nhu cu vic lm s lờn ti khong gn 20 triu ngi. Nu
phn u hng nm gii quyt vic lm cho khong 1,4 triu thỡ n cui nm
2005 s lao ng cú nhu cu gii quyt vic lm cũn rt ln. iu ú chng t
nu khụng cú chớnh sỏch v gii phỏp h tr ng b gim t l thiu vic
lm nh thụng qua phỏt trin mnh h thng giỏo dc, o to ngh, xut
khu lao ng thỡ khú cú th gim t l tht nghip xung di 5% vo nm
2005
1.2.1.2. Chất lợng lao động
Trỡnh chuyờn mụn k thut ca lc lng lao ng tip tc c
nõng cao, Nm 1996, lc lng lao ng khu vc thnh th ch chim 19,06%
tng lc lng lao ng c nc, nm 2000 ó tng lờn 22,56%; trong khi t
Sinh viên: Trần Thắng - KTLĐ42