Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

giải pháp cho sự phát triển của kinh tế tư nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.04 KB, 18 trang )

Lời mở đầu
Xu thế toàn cầu hoá kinh tế diễn ra mạnh mẽ trên thế giới đang buộc nhiều giới
chức, đặc biệt là ở các nớc mới chuyển sang nền kinh tế thị trờng phân tích ,đánh giá
lại một cách thận trọng , khách quan và công bằng hơn về vai trò ngày càng trở nên
quan trọng cua khu vực kinh tế t nhân. Từ những năm 1980-1990 trở lại đây ,tính hiệu
quả của kinh tế t nhân trong sự phát triển đa dạng ,đa chiều của nhiều nền kinh tế
quốc gia nói riêng và của nền kinh tế thế giới nói chung đã đợc các học giả khẳng
định . Việt Nam cũng không nằm ngoài số đó. Quá độ lên CNXH là một tất yếu
khách quan,và chính tất yếu khách quan này đòi hỏi chúng ta phải xây dựng và phát
triển kinh tế t nhân trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN. Do những sai lầm về
t tởng và nhận thức trớc đổi mới, chúng ta đã coi nhẹ tầm quan trọng của các thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh, đặc biệt là khu vực kinh tế t nhân. Thực tế 20 năm đổi
mới đất nớc đã chứng tỏ vai trò to lớn của thành phần kinh tế này. Tuy nhiên hiện
nay , KTTN vẫn cha có một nội hàm xác định rõ ràng và còn gây nhiều tranh cãi.
Chính vì vậy nghiên cứu vấn đề này giúp chúng ta hiểu sâu thêm về bản chất cũng
nh thấy đợc vai trò , vị trí của nó trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN mà
chúng ta đang xây dựng. Phân tích , đánh giá thực trạng về những hiệu quả tích cực
mà KTTN mang lại cũng nh các hạn chế, tiêu cực mà nó gây ra từ đó kịp thời có
những phơng hớng, giải pháp thúc đẩy KTTN phát triển trong nền kinh tế nhiều thành
phần nói riêng và hội nhập nền kinh tế thế giới nói chung.
Đây cũng là lí do mà em tâm đắc với đề tài này nhất .Do trong quá trình làm đề
án vẫn còn nhiều thiếu sót và hạn chế cả về kiến thức , em rất mong nhận đợc sự giúp
đỡ của thầy và các bạn để đề án đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Ngời viết
Nguyễn Thị Hơng
1
I. Bn cht ca kinh t t nhõn.
1. Khái niệm , bản chất của kinh tế t nhân.
Hiện nay vẫn cha có một khái niệm cụ thể, có rất nhiều quan điểm theo nhiều
cấp độ về KTTN:


1.1 Khái quát nhất: KTTN là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh bao
gồm:doanh nghiệp trong và ngoài nớc,trong đó t nhân nắm giữ trên 50% vốn đầu t.
Do đó ,hiểu theo nghĩa này thì khu vực kinh tế t nhân bao hàm cả các doanh nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài.
1.2 Nghĩa hẹp hơn: Theo báo cáo chính trị trình Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ 9 của Đảng Cộng Sản Việt Nam thì nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN
gồm 6 thành phần kinh tế: kinh tế nhà nớc; kinh tế tập thể; kinh tế cá thể, tiểu chủ ;
kinh tế t bản t nhân; kinh tế t bản nhà nớc và kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài ; trong đó
KVTN bao gồm kinh tế cá thể ,tiểu chủ và kinh tế t bản , t nhân. Đây là hai thành
phần kinh tế đều có nguồn gốc chung là sở hữu t nhân. Các chủ thể của nó tiến hành
sản xuất, kinh doanhvì lợi ích trực tiếp của cá nhânhay tập thể cá nhân hoạt động dới
những hình thức khác nhau, dù có thuê hay không thuê mớn lao động.
Kinh tế cá thể, tiểu chủ:đây là thành phần kinh tế của nông dân , thợ thủ
công , ngời làm thơng nghiệp và dịch vụ cá thể:bao gồm những đơn vị kinh tế dựa
trên sở hữu t nhan nhỏ về t liệu sản xuất và hoạt động chủ yếu dựa vào sức lao động
của chính họ .Nó tồn tại độc lập dới nhiều hình thức nh:xởng thợ gia đình ,hộ kinh
doanh thơng mại dịch vụ, kinh tế trang trại ,công ty TNHH; cong ty cổ phần.
Sự khác nhau giữakinh tế cá thể và tiểu chủ là ở chỗ:trong kinh tế cá thể nguồn
thu nhập hoàn toàn dựa vào lao động và vốn của bản thân , gia đình, còn trong kinh tế
tiểu chủ , tuy nguồn thu nhập vẫn chủ yếu dựa vào lao động và vốn của bản thân và
gia đình nhng có thuê lao động.
nớc ta do trình độ của LLSX còn thấp thành phần kinh tế này có vai trò to lớn
trong nhiều ngành nghề và ở khắp các địa bàn cả nớc. Nó có khả năng sử dụng và phát
huy có hiệu quả các tiềm năng về vốn, sức lao động,các kinh nghiệm sản xuất ,ngành
nghề truyền thống ở địa phơng . Tuy nhiên nó có hạn chế là tính manh mún, tự phát và
chậm ứng dụng các tiến bộ KHCN vào sản xuất. Vì vậy , một mặt cần cần tạo điều
kiện để thành phần kinh tế này phát triển; mặt khác cần hớng dẫn dần dần nó vào kinh
tế thị trờng một cách tự nguyện hoặc làm vệ tinh cho các doanh nghiệp nhà nớc và các
HTX.
Kinh tế TBTN :là những đơn vị kinh tế mà vốn do một hoặc một số

nhà t bản góp lại để sản xuất , kinh doanh và có thuê mớn lao động. Kinh tế TBTN
dựa trên sở hữu t nhân TBCN về TLSX và do thuê mớn công nhân nên có sự bóc lột
những ngời lao động làm thuê . Nh vậy , t bản t nhân là ngời sản xuất kinh doanh
theo lối TBCN đẻ thu lợi nhuận , hình thức biểu hiện của giá trị thặng d do những ngời
lao động tạo ra. Để trở thành nhà t bản, một ngời phải là chủ của một số tiền (hàng
hoá, vật chất) nhất định đủ để:
- Mua các t liệu sản xuất cần thiết.
- Thuê sức lao động đr tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh và lợi nhuận
họ thu đợc phải đủ để:
- Đảm bảo cho gia đình và bản thân họ có đợcmức sống cao trong xã hội.
- Có tĩch luỹ để tái sản xuất mở rộng .
2
Nh vậy nó khác với kinh tế cá thể, tiểu chủ ở quy mô vốn đầu t ,số lao động thuê
mớn và quy mô thu nhập của họ lớn hơn nhiều.
Chúng ta cũng cần hiểu thêm về quan hệ bóc lột trong thành phần kinh tế này.
Chế độ ngời bóc lột ngời nhng nó chỉ tồn tại trong các điều kiện sau:
Về mặt kinh tế :giai cấp bóc lột nắm trong tay nhng t liệu sản xuất cơ bản ,
chủ yếu và các nguồn lực khác quan trọng của xã hội.
V mt chớnh tr : giai cp búc lt nm b mỏy thng tr.
i vi nc ta hin nay, khi xem xột vn liu cú búc lt hay khụng phi
t trong mi quan h sau õy:
Xem xột mi quan h gia t bn v ngi lao ng lm thuờ, trong iu kin
nc ta nhiu lao ng, i a s lao ng trong lnh vc nụng nghip, nng sut lao
ng thp v ang thiu vic lm nghiờm trng . Tc l xem xột mi quan h ú vi
nn kinh t d tha lao ng, nờn bt c ai b vn ra kinh doanh, to vic lm v
thu nhp cho ngi lao ng u c khuyn khớch.
- Hn na i vi nc ta hin nay thỡ:
+ Quan h khụng phi l quan h ch o ca xó hi .
+ Cỏc t liu sn xut ch yu ca x hi thuc v nhõn dõn lao ng.
+ Nn kinh t th trng núi chung v khu vc kinh t t nhõn u c iu

tiờt bi nh nc.
Do vy, hiu th no l búc lt thỡ cn phi t trong iu kin lch s c th,
khụng th phỏn xột mt cỏch cng nhc, phin din.
1.3. Phõn nh ranh gii gia cỏc thnh phn ca kinh t t nhõn.
Vic a ra cỏc tiờu chớ chớnh thc phõn nh ranh gii gia cỏc loi hỡnh
kinh t l rt cn thit , nu chỳng ta ch trng phi lm rừ cỏc loi hỡnh kinh t
trong chớnh sỏch ca mỡnh v i n nhng nh ngha khoa hc v chỳng. õy l
mt vn rt khú c v mt lớ lun v thc tin.
Gi thit 1 : Tm thi ly s phõn nh ranh gii gia cỏc loi doanh
nghip : nh, va, ln lm tiờu chớ. Quy mụ ca nú li ph thuc v s lao ng
thng xuyờn; vn sn xut; doanh thu; li nhun v giỏ tr gia tng. Cỏc tiờu chớ ny
li khỏc nhau gia cỏc nc phỏt trin v cỏc nc ang phỏt trin. Do ú, vic phõn
nh ny l rt phc tp.
Vit Nam cng vy, theo cụng vn s 681/CP ban hnh ngy 20.6.1998 thỡ
doanh nghip va v nh l doanh nghip cú s cụng nhõn di 200 ngi v vn
kinh doanh di 5 t VND; doanh nghip nh l DN cú s vn di 1 t VND v s
dng di 50 lao ng.
Theo ngh nh 90/2001 N-CP ca Chớnh ph thỡ DN va v nh l c s sn
xut kinh doanh c lp, ó ng kớ theo phỏp lut hin hnh, cú vn ng kớ khụng
quỏ 10 t VND hoc cú s lao ng trung bỡnh hng nm di 300 ngi.
3
 Giả thiết 2: Theo quan điểm của Trung Quốc: Doanh nghiệp tư nhân là
một tổ chức hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, do tư nhân sở hữu và có thuê trên 8
công nhân.
 Giả thiết 3: Chúng ta khó có thể tìm được một cơ sở khoa học nêu các tiêu
chí một cách chính xác từng loại hình. Do đó cần phải có tư duy mới, khái niệm kinh
tế mới phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN trong thời kỳ quá độ lên
CNXH và công cuộc đổi mới đất nước ta hiện nay.
Sở dĩ chúng ta thấy được sự phân định ranh giới giữa các thành phần của khu
vưc kinh tế này là không khả thi vì những tiêu chí trên chỉ mang tính tương đối, chủ

quan và luôn bị thực tiễn cuộc sống bỏ qua.
Hiện nay, ở Trung Quốc người ta phân thành 2 khu vực: “khu vực kinh tế công
hữu và phi công hữu”.
Hơn nữa, cách phân chia các TPKT là dựa vào QHSX. Cách tiếp cận này chỉ
mang tính định tính nên rất khó để có thể xác định các tiêu thức cụ thể và chính xác
cho mỗi loại hình kinh tế.
Thực tế cho thấy, cũng như kinh tế nhà nước kinh tế tư nhân tuy có nhiều trình
độ phát triển khác nhau song cũng không nên chia cắt nó theo góc độ QHSH để có sự
phân biệt đối xử khác nhau giữa chúng. Bản chất của KTTN là sở hữu tư nhân, mà
SHTN lại luôn luôn là một khái niệm đồng nhất. Dù là kinh tế cá thể ,tiểu chủ hay
kinh tế TBTN thì giữa chúng luôn có đặc điểm chung, là đều dựa trên chế độ SHTN
về TLSX và các nguồn lực sản xuất khác trong xã hội.
Vấn đề này rất phức tạp nên trong đề tài này em chỉ đề cập đến quan điểm về
KTTN theo tinh thần của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ 9 của Đảng để thống
nhất và tiện theo dõi.
2. Tính tất yếu khách quan tồn tại và phát triển KTTN ở nước ta trong thời kỳ
quá độ lên CNXH.
2.1. Nhận thức lại về KTTN.
KTTN là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Tuy
nhiên cho đến nay, người ta vẫn còn tỏ ra lúng túng trong việc lí giải những nhận
thức đúng đắn về chế độ sở hữu tư nhân, đặc biệt là ở các nền kinh tế đang chuyển
đổi sang kinh tế thị trường như ở Việt Nam. Bởi lẽ, trong “Tuyên ngôn của Đảng
Cộng Sản”, Mác đã chỉ ra rằng “Người cộng sản có thể khái quát lý luận của mịnh
bằng một câu: xoá bỏ chế độ SHTN”. Song trên thực tế , kinh nghiệm phát triển kinh
tế thị trường XHCN ở nhiều nước đã chỉ ra rằng: Trung Quốc cho thấy họ đã vận
dụng linh hoạt nguyên lý này. Xoá bỏ chế độ SHTN là một quá trình lịch sử do quy
luật khách quan quyết định, có thể áp dụng nhiều phương thức khác nhau để giải
quyết, xoá bỏ chế độ SHTN là nhằm xoá bỏ hiện tượng lợi dụng quyền sở hữu tài
4
sản(TLSX) để nô dịch, bóc lột người khác và xoá bỏ tất cả các quan hệ quyền sở hữu

cản trở viẹc sử dụng tài sản để tạo ra của cải cho XH.
Vì vậy việc Chính phủ nhiều nước XHCN thừa nhận sự tồn tại tất yếu của
KTTT cùng các khái niệm như : Tư bản, tư bản nhà nước, tự do hoá thương mại, là
bước đột phá trong kinh tế học XHCN. Đối với những nước đang trong thời kỳ quá
độ lên CNXH như Việt Nam , người ta càng không thể xoá bỏ chế độ SHTN với chỉ
lý do đó là thu nhập bóc lột. Bởi một khi đã chấp nhận sự tồn tại hợp pháp của chế độ
tư hữu, tất yếu phải thừa nhận tính hợp pháp của thu nhập bóc lột.
2.2. Tất yếu tồn tại của KTTN ở nước ta.
Lý luận này xuất phát từ tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta.
Sẽ là sai lầm và phải trẻa giá nếu quan niệm “bỏ qua chế độ TBCN” theo kiểu phủ
định sạch trơn, đem đối lập CNXH với CNTB, bỏ qua cả những cái “không thể bỏ
qua” như đã từng xảy ra ở các nước XHCN như Liên Xô , Đông Âu và ở nước ta
trước thời kỳ đổi mới trước đây. Vì vậy, Báo cáo chính trị của Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ 9 của Đảng đã nói rõ: “Bỏ qua chế độ TBCN là bỏ qua việc xác lập vị trí
thống trị của QHSX và kiến trúc thượng tầng TBCN, nhưng tiếp thu, kế thừa những
thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN, để phát triển nhanh LLSX,
xây dựng nền kinh tế hiện đại”.
Xuất phát từ tính tất yếu khách quan của sự tồn tại kinh tế nhiều thành phần
trong thời kỳ quá độ lên CNXH: Đó là QHSX phải phù hợp với tính chất và trình độ
của LLSX quy định. Trong thời kì quá độ ở nước ta,do trình độ của LLSX còn thấp ,
lạ phân bố không đều giữa các ngành, vùng nên tất yếu phải tồn tại nhiều loại hình,
hình thức sở hữu,nhiều thành phần kinh tế. Chính V.I. Lê nin đã chỉ ra rằng trong thời
kỳ quá độ (Kinh tế XHCN, Kinh tế của những người sản xuất hàng hoá nhỏ, Kinh tế
TBTN), tuỳ hoàn cảnh kinh tế cụ thể mà xác định cơ cấu thành phần của từng giai
đoạn cho phù hợp
Qua thực tiễn của hơn 15 năm đổi mới, Đại hội 9 của Đảng đã xác định nền
kinh tế nước ta có 6 thành phần. Đó là:
- Kinh tế nhà nước.
- Kinh tế tập thể.
- Kinh tế cá thể, tiểu chủ.

- Kinh tế tư bản tư nhân.
- Kinh tế tư bản nhà nước.
- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Như vậy, sự tồn tại của thành phần kinh tế tư nhân là một tất yếu khách quan.
5
II. Vai trò, vị trí và tác dụng của KTTN ở nước ta.
1. Vai trò của KTTN.
KTTN là một bộ phận quan trọng hợp thành của nền kinh tế nhiều thành phần
theo định hướng XHCN.
 Góp phần đảm bảo cân bằng ngân sách. Năm 2001 đóng góp 6370 tỷ VND.
 Góp phần giải quyết các vấn đề XH:việc làm, lao động, xoá đói giảm
nghèo, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị vag nông thôn
 Là lực lượng kinh tế của tuyệt đại đa số nhân dân.
 Là lực lượng tham gia tích cực vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ
mô:
 Toàn dụng nhân lực.
 Góp phần vào tăng trưởng GDP :36,6%(2000) lên 41,7%(2003) và
42%(2004)
1.1. Trong lĩnh vực nông nghiệp.
Theo tinh thần nghị quyết 10 của Bộ chính trị và điều tra về kinh tế trang trại
của trương Đại học KTQD (4.1999) thì vốn bình quân của một trang trại là 291.43
triệu VND,giá trị hàng hoá trung bình là 91,449 triệu đồng, trong đó vốn của chủ
trang trại là 91,03%. Đây là một bộ phận quan trọng mang ỹ nghĩa lớn là đã đưa và
lối làm ăn mới mà cơ chế cũ của thời bao cấp đã không có điều kiện phát triển.
1.2 . Trong lĩnh vực công nghiệp.
 Năm 2000, giá trị sản lượng của KVTN tăng 22,7% , đến năm 2004 tăng
lên 22,8% trong khi đó khu vực quốc doanh chỉ là 11,4% và khu vực có vố đầu tư
nước ngoài là 18,7% . Như vậy đây là khu vực kinh tế có những bước tăng trưởng
mạnh mẽ , chiếm tỷ trọng 27% giá trị sản xuất công nghiệp (2004).
 Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc khu vực chế tạo của loại này khoảng

5600 doanh nghiệp đã góp phần quan trọng trong quá trình CNH, HĐH nông thôn
 Hình thành loại hình hoạt động có tính chất chuyên nghiệp trên địa bàn
nông thôn.
 Góp phần giải quyết việc làm tại chỗ và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông
thôn theo hướng : tăng tỷ trọng khu vực dịch vụ , giảm dần khu vực nông nghiệp và
công nghiệp xây dựng.
 Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn.
 Phát triển CN, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn nông thôn , góp phần xây
dựng và phát triển nông thôn Việt Nam theo hướng hiện đại.
6
1.3 Trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ.
Hiện nay cả n ư ớc có khoảng trên 2 triệu hộ kinh doanh cá thể thì chủ yếu hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ , thương mại. Khu vực kinh tế này chiếm
82% tổng mức bán lẻ của hàng hoá và dịch vụ của cả nước(2004). Với sự hoạt động
và tự lập của rất nhiều các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, hoạt động trong
lĩnh vực thương mại, dịch vụ: xuất nhập khẩu,
2. Tác dụng của KTTN đối với sự phát triển KT-XH.
Làm cho cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế về giá
cả , chất lượng dịch vụ ngày càng gia tăng(tạo môi trường kinh doanh).
Có thể nói trong những năm qua, KTTN đã góp phần gia tăng tính cạnh tranh
mạnh mẽ về giá trị về giá cả , nâng cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ theo hướng
có lợi cho người tiêu dùng, phá bỏ dần tính độc quyền của một số doanh nghiệp nhà
nước. Đây cũng là một TPKT hết sức nhạy bén với thị trường, thích ứng với cơ chế
kinh tế mới, thúc đẩy sự hình thành và phát triển các loại thị trường: thị trường lao
động, thị trường TLSX, thị trường CNTT, thị trường chứng khoán,
2.1. Huy động tiềm năng về nhân tài, vật lực.
2.1.1. Về vốn.
Năm 1996 riêng doanh nghiệp tư nhân đã đóng góp 20.665 tỷ VND chiếm 5%
tổng số vốn đầu tư của toàn XH và 6,9% vốn kinh doanh của các ngành , trong khi đó
cả KVTN là 47.165 tỷ VND chiếm 15% .

Số vốn đăng kí hàng năm từ 1998 đến 2004 là:Đơn vị: tỷ đồng
Năm 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Số vốn
ĐK
8520 9790 13780 35575 51284 54212 71788
Tỷ trọng đầu tư của các hộ kinh doanh cá thể và các doanh nghiệp tư nhân trong
tổng số vốn đầu tư của toàn XH tăng từ 20% (2000) lên 23%(2001), 25,3% (2002) ,
27%(2003) và 29% (2004).
Tổng số vốn đầu tư của dân cư và tư nhân ước đạt 67.000 tỷ VND , chiếm
26,7% tổng số vốn đầu tư toàn XH, tăng lên 10,4% so với 2003.
2.1.2. Về lao động .
Năm 2004, lao động trong KVTN xấp xỉ khu vực nhà nước . Ngoài quốc doanh
giải quyết 1,6 – 2 triệu việc làm . Đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (chiếm
96%) thu hút 49% việc làm ở khu vực phi nông nghiệp ở nông thôn, chiếm 25- 26%
lực lượng lao động của cả nước. Riêng kinh tế cá thể (phi nông nghiệp) chiếm 16%
lao động , giải quyết việc làm cho trên 6 triệu người.
Nếu tính cả khu vực sản xuất nông nghiệp thì vào năm 1998 , số người alo động
làm việc trong KVTN là 34 triệu lao động; chiếm trên 90% lao động của toàn XH.
7
Trong khi đó khu vực nhà nước chỉ chiếm có 9% ,và khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài là 0,67%.
Thêm vào đó, tính theo tỷ lệ thu hút lao động trên vốn đầu tư thì kinh tế cá thể thu
hút 20 lao động trên 1 tỷ đồng vốn ; trong khi DNNN chỉ là 11,5 lao động trên 1 tỷ đồng
vốn và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài thì con số này là 1,7.
Như vậy khu vực tư nhân đóng vai trò, vị trí then chốt trong việc giải quyết việc
làm cũng như huy động các nguồn lực trong XH.
2.1.3. Thúc đẩy mọi thành viên trong XH từ bỏ cơ chế cũ, nỗ lực bỏ sức, bỏ của,
nhạy bén và năng động khai thác các nguồn lực để làm ra của cải , đáp ứng nhu cầu
của bản thân và làm giàu cho XH.
2.1.4. Tạo ra đội ngũ những nhà doanh nghiệp giỏi, nhạy bén với thị trường ,đáp

ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH,HĐH đất nước .
2.1.5 Tạo ra đòi hỏi cấp bách phải có sự thay đổi về mặt luật pháp, đặc biiệt là
luật pháp kinh tế cho phù hợp với những yêu cầu mới.
2.1.6. Đặt bộ máy quản lý nhà nước vào tình thế phải thay đổi và thích nghi.
III. Thực trạng KTTN ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
1. Kết quả tích cực trong phát triển KTTN.
 Số lượng các doanh nghiệp tăng với tốc độ lớn so với các doanh
nghiệpthuộc các khu vực kinh tế khác,đặc biệt là từ năm 2000 đến nay.
Trong những năm qua, chúng ta đã chứng kiến sự lớn mạnh không ngừng của
các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế này cả về số lượng, quy mô,phạm vi và lĩnh
vực hoạt động.
Đến cuối năm 2004,cả nước có 150.000 doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN.
trong đó các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ chiếm 96% tổng số doanh nghiệp,đóng
góp khoảng 26% GDP, 31% tổng giá trsị sản lượng công nghiệp, 78% tổng mức bán
lẻ và 49% việc làm trong khu vực phi nông nghiệp.
Số lượng hộ kinh doanh trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, thương
mạidịchvụtăng từ 0,84 triệu hộ (1990) lên 2,2 triệu hộ (1996) và 3 triệu hộ (2004).
Cả nước có gần 130.000 trang trại và 10 triệu hộ sản xuất hàng hoá.
Năm 1992 1994 1996 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
SốDN 5198 10881 1527 18894 26001 28700 41700 66780 120.000 150000
 Tốc độ đầu tư của KTTN lơn hơn các doanh nghiệp khác.
M ức vốn đăng kí trung bình của 1 doanh nghiệp tăng nhanh , từ 570 triệu VND (91-
99) lên 2,015tỷ đồng (2004). Mức độ tăng trung bình 25 – 30% / năm. Tổng lượng
vốn đầu tư cũng tăng liên tục ở các loại hình DN của khu vực này.
Loại DN 91-98 1999 2000 2001 2002 2003 2004
8
DNTN 197 400 439 546 629 665 621
TNHH 1006 1360 1091 1276 1513 1577 1603
CP 11832 5316 4223 4923 6473 6675 5783
HD - - 550 88 - 300 981

Đơn vị tỷ đồng.
 Lao động trong khu vực tư nhân chiếm tỷ trọng lớn và ngày càng tăng.
Trong giai đoạn 1991-1998 đã giải quyết 8 triệu việc làm. Hiện nay lao động
trong khu vực này xấp xỉ KVNN , giải quyết cho khoảng 34 triệu lao động. Riêng
năm 2004 là 1,6- 2 triệu việc làm.
 Tỷ lệ tăng trưởng sản xuất CN và hàng hoá XH của KHTN là lớn nhất.
Giai đoạn 1997 – 1999 tốc độ tăng trưởng đạt 72,5%. Đây là một con số khá ấn
tượng.
 Tỷ lệ tăng trưởng nhập khẩu của khu vực KTTN tương đối ổn định: đạt 27
– 29% hàng năm.
 Chuyển dịch cơ cấu theo hướng có lợi và hiện đại.
 Về cơ cấu loại hình doanh nghiệp.
Trước năm 2000: Doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ trọng cao. Nhưng sau thời
điểm Luật Doanh nghiệp có hiệu lực từ 1.1.2000, tỷ lệ này đã giảm từ 64% (1991-
1999) xuống 34% (2003) và chỉ còn 30% (2004). Trong khi đó tỷ lệ các công ty
TNHH và công ty cổ phần lại tăng từ 36%lên 66%(2003) và 67,3%(2004). Riêng
công ty Cổ phần tăng từ 1,1% lên 10%(2003) và 13,6%(2004). Điều này đã phản ánh
xu hướng phát triển hiện đại không hạn chế về quy mô và thời hạn hoạt động.
 Về phân bố theo lĩnh vực kinh doanh.
Trước thời điểm 2000, các doanh nghiệp trong khu vực kinh tế này chủ yếu hoạt
động trong lĩnh vực thương mại , chiếm 61%; công nghiệp chỉ chiếm 26%, xây dựng
3% còn lại là dịch vụ và kinh doanh tổng hợp. Nhưng đến năm 2004 thì các con số
này đã thay đổi đáng kể: Thương mại là 42,7%; 31,4% bao gồm cả CN, XD, nông
nghiệp 3,9% còn lại 21,9% dịch vụ và kinh doanh tổng hợp.
Như vậy những con số này đã phản ánh xu hướng vận động tích cực theo
hướng tăng dần tỷ trọng dịc vụ và kinh doanh tổng hợp theo hướng có lợi, phù hợp
với xu thế toàn cầu hoá kinh tế thế giới hiện nay.
2. Những hạn chế của KTTN ở nước ta.
2.1. Bình quân vốn của doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN còn thấp.
Quy mô hiện nay của đa số c ác doanh nghiệp còn nhỏ bé, có đến 82,7% số

DN có mức vốn dưới 1 tỷ VND. Trong khi đó các DN thuộc KVNN là 3,1 tỷ (1993)
và tăng lên 18,4 tỷ (2004); Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài con số này lớn hơn rất
nhiều 3,5 triệu USD tương đương 50 tỷ VND. Nguyên nhân của hiện tượng trên là:
Thứ nhất do các doanh nhân có ít vốn. Thứ hai là khó tiếp cận với nguồn vốn tín
9
dụng. Thứ ba do sự yếu kém trong năng lực nội sinh. Do vậy, tình trạng thiếu vốn rất
phổ biến dẫn đến không có vốn để đầu tư khiến KTCN lạc hậu, sản phẩm không đủ
sức cạnh tranh trên thị trường; kinh doanh không ổn định, chưa được định hướng lâu
dài. Thêm một nhược điểm nữa đó là việc loại hình DNTN được ưa chuộng phổ biến
hơn cả. Do đó tồn tại tâm lý làm một ông chủ nhỏ hơn là đồng chủ một công ty lớn;
triết lý “một mình , một xe, một ghe, một lò” vẫn còn ăn sâu trong tâm trí.
2.2. Đội ngũ những doanh nhân phần lớn đã qua môi trường kinh doanh(42% từ
khu vực KTNN về hưu và nghỉ mất sức; 43,4% thuộc các thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh nhưng trình độ nhìn chung còn rất thấp( gần 50% không có bằng cấp
chuyên môn).
2.3. Tăng trưởng GDP của khu vực KTTN còn thấp so với các khu vực khác.
Tỷ trọng đóng góp GDP giảm từ 70,71 % (1990) xuống 53,51%(1995),
47,7%(2000) và chỉ còn 42%(2004).
Nguyên nhân của hiện tượng trên xuất phát từ việc các DN thuộc khu vực
KTTN không có năng lực mới; Do sự tác động của cuộc khủng hoảng kinh té khu
vực 1996,1997 và thứ ba là do những bất cập trong môi trường chính trị và pháp lý
vẫn tồn tại dai dẳng bấy lâu nay cản trở thành phần này phát triển.
2.4. Tỷ trọng đóng góp của khu vực KTTN vào ngân sách Nhà nước giảm.
N ăm 1990- 1994 t ỷ l ệ đ óng g óp 21-22%, đ ến n ăm 1995- 1998 l à 24- 26%; nh
ưng đ ến n ăm 2000 ch ỉ c òn 17%.
2.5. Năng suất tổng hợp khu vực KTTN thấp hơn so với các khu vực khác.
Do tình trạng thiếu vốn để đầu tư vào KHCN, sản xuất kinh doanh chủ yếu là
gia công nhỏ lẻ ; lực lượng lao động phần lớn chưa qua đào tạo hoặc là đào tạo ở cấp
thấp như đã nêu trên nên nhìn chung năng suất lao động ở khu vực này còn thấp hơn
rất nhiều so với khu vực có vốn đầu tư nước ngoài như các DN liên doanh.

2.6. Hoạt động của khu vực KTTN còn nhiều tiêu cực, gây khó khăn trong công
tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát.
Hiện nay , vấn đề nổi cộm ở khu vực kinh tế này đó là tình trạng hoạt động phi
pháp đang diễn biến hết sức phức tạp .Hiện tượng đầu tư chui , hoạt động kinh tế
ngầm diễn ra phổ biến dẫn đến các cơ quan có thẩm quyền không thể kiểm tr, kiểm
soát hoạt động của chúng. Nước ta hiện nay cũng được coi là một trong những nước
có hoạt động kinh tế ngầm rát phổ biến gây nên những thất thoát lớn cho ngân sách
Nhà nước và ảnh hưởng xấu đến môi trường kinh doanh.
Gần đây, chúng ta liên tục chứng kiến các lực lượng công an kinh tế đưa ra ánh
sáng hàng loạt các vụ lừa đảo, các công ty ma, núp bóng, trá hình dưới dạng các DN
để làm ăn phi pháp: buôn lậu, lừa đảo, kinh doanh hàng cấm. Tình trạng phổ biến ở
10
loại hình kinh tế này là trốn thuế, kê khai khống hoá đơn chứng từ VAT; gian lận
thương mại, tranh chấp thương mại liên tục xảy ra và ngày càng phức tạp.
Kinh tế tư nhân cũng là một bộ phận của nền KTTT do vậy nó cũng gây ra hiệu
ứng tiêu cực đối với XH đó là sự phân hoá giàu nghèo và tình trạng bất bình đẳng
trong XH ngày càng tăng “giàu càng giàu và nghèo càng nghèo”. Đây là một trong
những bài toán nan giả nhất đòi hỏi phải có nhưng biện pháp kịp thời và đúng đắn.
2.7. Còn thiếu một tổ chức quán xuyến, chăm lo một cách toàn diện và có hệ
thống đối với sự phát triển của KTTN.
Môi trường pháp lý và môi trường vật chất , tinh thần cho kinh tế tư nhân vẫn
chưa đồng bộ và hoàn thiện.
- Về đất đai: Mặc dù có Luật đất đai 2003 và nhiều Nghị định hướng dẫn thi
hành Luật đất đai 2004được coi là bước ngoặt mang tính đột phá, đã dỡ bỏ nhiều rào
cản , tạo sự bình đẳng cho khu vực KTTN phát triển. Tuy nhiên , hiện nay nổi cộm
lên vẫn là những bất hợp lý trong :
- Cơ chế quản lý Nhà nước về đất đai: vừa thưa, vừa thiếu, chưa hình thành
được một cơ chế đồng bộ vế vấn đề phân cấp, quy hoạch , chưa quy định rõ ràng
chức năng, nhiệm vụ của từng cấp, ngành trong cong tác quản lý đất đai, gây nên sự
chồng chéo , bất hợp lý.

- Vấn đề quy hoạch đất vẫn còn nhiều bất cập: Các địa phương quy hoạch
ôồạt, theo phong trào, thiếu tính khoa học. Nhiều tỉnh, địa phương quy hoạch đất
xong từ rất lâu mà vẫn không thấy các dự án được triển khai , trong khi đó người dân
thì không có đất để sản xuất. Song nhức nhối hơn cả laàtình trạng tham ô, tham
nhũng đất một cách trắng trợn của các vị quan chức cấp cao ở cả TƯ và địa phương
gây dư luận xấu trong dân và ảnh hưởng đến môi trường đầu tư của các nhà đầu tư
trong và ngoài nước. Tình trạng sang nhượng, chuyển đổi vẫn còn rất mập mờ, thiếu
minh bạch. Vẫn tồn tại sự bất bình đẳng DNNN và tư nhân trong việc thuê, mua
mặt bằng sản xuất như việc DNNN thì được giao đất không thu tiền sử dụng đất trong
khi đó các doanh nghiệp tư nhân lại găặpphải râấtnhiều khó khăn trong việc thuê,
mua, sang nhượngđâấtđể sản xuất, kinh doanh, đặc biệt họ phải trả với giá rất cao để
có đất sản xuất, kinh doanh.
Vấn đề thuế và hải quan:còn rất nhiều thủ tục phiền hà:theo điều tra thì chiỉcó
dưới 50% DN tỏ ra hiìalòng với thủ tục thuế hiện nay. Đặc biệt là việc xác định thuế
GTGT đầu vào và hoàn thuế GTGT là hai vấn đề bức xúc nhất. Đối với những DN
thuộc khu vực KTTN thì họ còn gặp phải rất nhiều nhũng nhiễu, phiền hà trong thủ
tục hải quan. Đây là vấn đề hết sức cấp bách cần sớm được đưa ra giải quyết triệt để.
Thủ tục hành chính rườm rà:
11
- Xét ngay đến thủ tục thành lập doanh nghiệp:sau khi nhận giấy ĐKKD
trung bình môỗidoanh nghiệp phải mất từ 54- 63 ngày mơớihoàn tất thủ tục qua 6
bước: Đăng kí KD, Khắc dấu, Đăng kí mã số thuế, Đóng thuế môn bài, Mua hoá đơn
lần đầu và cuối cùng là đăng báo.Trung bình 1 doanh nghiệp phaảimất 170 USD (1/3
GDP trên đầu người) để hoàn tâấtthủ tục thành lập. Trong khi đó, ở Australia chỉ có 2
thủ tục với chi phí bằng 2%GDP đầu người ,ở Singapo là 7 thủ tục và 8 ngày với mức
chi phí 8% GDP.
IV. Giải pháp cho sự phát triển của KTTN.
KTTN là một bộ phận rộng lớn tronh cơ cấu kinh tế nhiều thành phần ở nước ta,
nó có vai trò đặc biệt quan trọng. Đồng thời cũng là một lực lượng kinh tế rất phức
tạp, tiềm ẩn nhiều tiêu cực, khuyết tật, dễ vận động và phát triên đi ra ngoài quỹ đạo

và sự phát triển đi ra ngoài quỹ đạo và định hướng XHCN của Nhà nước. Do vậy cần
có các biện pháp kích thích các kết quả tích cực của thành phần kinh tế này phát triển
đồng thời phải có biện pháp hạn chế những tiêu cực do bản thân nó gây ra .Trên cơ sở
thiết lập những chính sách kinh tế vi mô và vĩ mô,tạo điều kiện cho KTTN phát triển
nói riêng và nền kinh tế thị trường XHCN nói chung theo xu hướng toàn cầu hoá.
1. Tiếp tục đổi mới quan điểm phát triển KTTN phù hợp với tình hình và yêu cầu
hiện nay.
Hiện nay vẫn còn rất nhiều những cản trở,vướng mắc về quan điểm lý luận đối
với KTTN vẫn chưa được tháo gỡ. Do vậy đã ảnh hưởng không nhỏ đén định
hướng,cơ chế,chính sách phát triển KTTN.Đảng và nhà nước cần phải có chính sách
đẩy mạnh công tác nghiên cứu để làm sáng tỏ vấn đề trên cả về mặt lí luận và thực
tiễn.
• Củng cố và lành mạnh hoá lực lượng KTNN để làm chỗ dựa và thúc đẩy
KTTN phát triển đúng hướng và có hiệu quả.
KTNN và KTTN không phải đối lập nhau, loại trừ nhau mà liên kết hợp tác và
cạnh tranh nhau .Trong những năm đã qua do quan niệm sai lầm dẫn đến sự trì trệ
của nền kinh tế . Quan niệm này hiện nay đang được tư duy mới ,có cách nhìn mới .
Chúng ta đang tích cực đẩy mạnh việc đổi mới, sắp xếp lại KTNN không chỉ là một
đòi hỏi cấp thiết để nâng cao vai trò và hiệu quả của KTNNmà còn góp phần thúc đẩy
KTTN phát triển .
 Chủ trương cổ phần hoá ,giao, bán, khoán, cho thuê các doanh nghiệp nhỏ
mà Nhà nước không cần nắm giữ 100% để tạo điều kiện thu hút vốn từ nhiều nguồn
trong XH.Điều này cũng thể hiện mối quan hệ biện chứng giữa KTNN và KTTN.
Việc CPH trong những năm qua nhất là từ năm 2000 trở lại đâyđã đạt được những
thành tựu đáng kể, cả nước đã có trên 500.000 DNNN được CPH thu hút hàng trăm
nghìn tỷ đồng.
12
 KTTN là một bộ phận quan trọng và rộng rãi nhất để thực hiện chiến lược
thu hút vốn đầu tư, đẩy mạnh CNH,HĐH đất nước.
Trong giai đoạn 1995- 2000 vốn đầu tư của nhà nước là 17,8%; khu vực tư nhân

và dân cư chiếm 21,3%, KV nước ngoài 24%. Mục tiêu trong giai đoạn 2005- 2010
đạt từ 24- 25%.
 KTTN thực chất là kinh tế của nhân dân hay kinh tế dân doanh.
Sở dĩ nói như vậy là vì lực lượng lao động trong khu vực này chiếm tới trên
90%lao động của toàn XH(tính cả KV nông nghiệp). Do đó để phát triển KTTN thì
phải hướng các chính sách và người dân chứ không phải ai khác.
 KTTN có quyền và có điều kiện để hợp tác và cạnh tranh bình đẳng trước
pháp luật với các thành phần kinh tế khác.
Điều này cũng đã được khẳng định theo tinh thần của Đại hội 9 và trong các văn
bản pháp luật hiện hành .
 Vấn đề bóc lột trong KTTN.
Chúng ta cần phải có nhận thức đúng đắn và rõ ràng xét trong từng hoàn cảnh
lịch sử cụ thể.
 KTTN với định hướng XHCN.
Đại hội IX của Đảng đã xác định: “ Đẩy mạnh CNH,HĐH, xây dựng nền kinh
tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp, ưu tiên phát triển
LLSX, đồng thời xây dựng QHSX phù hợp theo định hướng XHCN, phát huy cao độ
nội lực, đồng thời tranh thủ nội lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để
phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển
văn hoá, bảo vệ và cải thiện môi trường.
- Đối với kinh tế cá thể , tiểu chủ: sử dụng và phát huy tối đ a
tiềm năng vốn, lao động trong các tầng lớp dân cư, góp phần vào quá trình
CNH,HĐH nông thôn.
- Đối với kinh tế tư bản tư nhân: khuyến khích sản xuất kinh doanh trong tất
cả các ngành, các lĩnh vực.
- Đ ối với khu vực Nhà nước, tiến hành CPH, phát triển hợp tác, tự nguyện
liên kết hợp tác kinh tế tập thể và nhà nước.Nhà nước giữ vai trò xây dựng khoa học,
quy hoạch phát triển kinh tế nhằm định hướng cho khu vực kinh tế tư nhân đi đúng
hướng.
2. Tiếp tục đổi mới pháp luật và các chính sách đối với kinh tế tư nhân.

2.1. Về pháp luật.
Hiện nay hệ thống pháp luạt nước ta còn chưa đồng bộ, chưa nghiêm ở khâu
thực hiện, công tác hậu kiểm còn rất hạn chế, đặc biệt là việc hình sự hoá các hiện
tượng kinh tế ngày càng phổ biến và trầm trọng, gây cản trở không nhỏ cho các
13
doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân trong việc tiếp cận các cơ hội kinh
doanh.Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX đã
chỉ rõ: tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển
kinh tế tư nhân trên một số mặt cơ bản sau:
- Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền tự do kinh doanh theo pháp luật, bảo hộ
quyền sở hữu tài sản hợp pháp của công dân; khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện
thuận lợi và định hướng, quản lý sự phát triển của kinh tế tư nhân theo pháp luật, bình
đẳng giữa các thành phần kinh tế.
Do vậy nhiệm vụ cấp bách hiện nay là phải tạo ra được môi trường pháp luật
thông thoáng , minh bạch , xoá bỏ sự đố xử bất bình đẳng giữa các thành phần kinh
tế. Đồng thời tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật cho người dân nói chung
và cho các chủ doanh nghiệp tư nhân nói riêng.
- Thực hiện chính sách chống phân biệt đối xử.
- Nâng cao trình độ pháp luật cho các công chức nhà nước là biện pháp ưu tiên
của nhà nước ta hiện nay, nhằm giúp họ có cái nhìn đúng đắn hơn về KTTN, xoá bỏ
tư tưởng kì thị , chư a hết mặc cảm với kinh tế tư nhân do lối tư duy cũ là một trong
những rào cản lớn hiện nay cho sự phát triển của KTTN.
2.2. Về chính sách .
2.2.1. Chính sách ruộng đất.
Công tác quản lý đất đai càn phải được cải tiến và phân cấp cụ thể hơn :
- Đối với sản xuất nông nghiệp.
- Đối với sản xuất công nghiệp: giao đất, thuê đất làm mặt bằng sản xuất càn
phải được rút ngắn .
- Giá cho thuê, đền bù cần phải được thường xuyên xem xét, xử lý cho hợp
tình, hợp lý tránh tình trạng khiếu kiện kéo dài, gây dư luận xấu trong XH.

2.2.2. Chính sách đầu tư.
- Đây là chính sách từ hai phía Nhà nước và doanh nghiệp:
- Nhà nước tập trung đầu tư có hiệu quả các công trình , kết cấu hạ tầng ở cả
vùng xâu, vùng xa.
- Khuyến khích nhân dân cùng tham gia đầu tư xây dựng các công trình
phục vụ XH.
- Mở rộng diện ưu đãi, khuyến khích đầu tư: thành lập mới doanh nghiệp,
mở rộng quy mô: BOT, BTO, BT,…
- Tăng mức hỗ trợ: đầu tư kết cấu hạ tầng, lập quỹ hỗ trợ đầu tư, phát triển
các dịch vụ hỗ trợ đầu tư, ưu đãi.
2.2.3. Chính sách thuế.
14
- Để góp phần tạo sân chơi bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế, nhà nước cần phải có các chính sách ưu đãi ở mức cao đối với kinh tế
cá thể, tiểu chủ như kinh tế trang trại, làng nghề.
- Công tác kiểm ta của hải quan cần chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm.
2.2.4. Chính sách vốn và tín dụng ngân hàng.
- Cần tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân tiếp cận với các nguồn vốn từ ngân
hàng và các quỹ tín dụng theo hướng đơn giản các thủ tục.
- Đa dạng hoá các hình thức vay vốn
- Tăng cường các mối quan hệ kinh doanh giữa các doanh nghiệp và các
ngân hàng
2.2.5. Chính sách thương mại giá cả
- Giảm bớt các hạn chế về hạn ngạch.
- Đổi mới các thủ tục hành chính.
- Tự do hoá thương mại.
- Đổi mới chính sách xuất nhập khẩu.
- Nhà nước cần có chính sách linh hoạt về giá: xăng dầu, điện, vật tư… để hỗ
trợ cho các doanh nghiệp.
2.2.6. Chính sách khoa học công nghệ

Nhà nước cần có các biện pháp hỗ trợ về vốn khoa học công nghệ cho các
doanh nghiệp tư nhân tiếp cận với trình độ khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới,
nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người
tiêu dùng , khắc phục điểm yếu cơ bản của các doanh nghiệp tư nhân hiện nay là sự
lạc hậu về công nghệ.
2.2.7. Chính sách lao động, việc làm và đào tạo nguồn nhân lực.
Hiện nay, trình độ tay nghề và kĩ năng lao động của lao động trong khu vực
KTTN còn yếu so với các khu vực khác nói riêng và ở Việt Nam nói chung. Chúng
ta có một đội ngũ hùng hậu các cử nhân, song chúng ta lại thiếu một đội ngũ người
lao động được đào tạo tại các trường dạy nghề. Khu vực này hiện cũng đang thu hút
một khối lượng lớn lao động ở cả khu vực nông thôn và thành thị. Tuy nhiên lực
lượng lao động vừa yếu vừa thiếu vừa thừa, do đó cần có các chính sách phát triển và
đào tạo nguồn nhân lực một cách hợp lý nhằm nâng cao tay nghề cho người lao động
trong khu vực tư nhân nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung , đáp ứng yêu cầu
của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế . Đặc biệt là đọi ngũ nhân lực trong các ngành
đòi hỏi lượng chất xám cao. Nhà nước cũng cần có các chính sách hỗ trợ cho người
lao động như bảo hiểm, trợ cấp thất nghiệp , tổ chức các cuộc triển lãm, giới thiệu
việc làm cho người lao động tạo điều kiện cho họ tiếp cận với các cơ hội việc làm
mới.
15
V. Tăng cường chức năng tổ chức của hệ thống quản lý của Nhà nước về kinh tế
đối với KTTN.
1. Thành lập các tổ chức đại diện và hỗ trợ cho các doanh nghiệp thuộc khu vực
KTTN.
Hiện nay ở nước ta còn chưa có một tổ chức chính thức nào nhằm hỗ trợ cho
các doanh nghiệp tư nhân trong hoạt động kinh doanh của mình cũng như bao r vệ
quyền lợi của họ khi các doanh nghiệp này tham gia với đối tác nước ngoài. Trong
khi đó ở nước ngoài hoạt động của các tỏ chức này rất phát triển.
2. Phát triển các hình thức hợp tác trong khu vực kinh tế tư nhân.
Hộ kinh doanh cá thể được nhà nước tạo điều kiện và giúp đỡ để phát triển ở cả

nông thôn và thành thị; khuyến khích các hộ liên kết hình thành các hình thức tổ chức
hợp tác tự nguyện, làm vệ tinh cho doanh nghiệp hoặc phát triển lớn hơn.
Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi về chính sách, pháp lý và tâm lý xã hội để
các doanh nghiệp của tư nhân phát triển rộng rãi trong những ngành nghề sản xuất,
kinh doanh mà pháp luật không cấm, không hạn chế về quy mô, nhất là trên những
định hướng ưu tiên của Nhà nước; khuyến khích chuyển thành doanh nghiệp cổ phần,
bán cổ phần cho người lao động, liên doanh, liên kết với nhau, với kinh tế tập thể và
kinh tế nhà nước.
Khu vực kinh tế này vốn rất linh động trong hoạt động nên cần khai thác tốt lợi
thế này .
3. Kiện toàn bộ máy nhà nước đối với kinh tế tư nhân.
- Tiếp tục hoàn thiện và tăng cường quản lý nhà nước. Chức năng quản lý nhà
nước đối với khu vực kinh tế tư nhân là : xây dựng, hoàn thiện khung pháp lý và ban
hành chính sách, cơ chế quản lý đối với các đơn vị sản xuất, kinh doanh; xây dựng
quy hoạch và trợ giúp đào tạo cán bộ quản lý cho doanh nghiệp; giám sát, thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chế độ, chính sách nhà nước của doanh nghiệp,
nắm chắc tình hình đăng ký kinh doanh và hoạt động của các hộ kinh doanh và doanh
nghiệp.
- Phân chia , phân cấp quản lý.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động KTTN.
16
KẾT LU ẬN
Tóm lại,- KTTN được Đảng, Nhà nước và xã hội xác định là một bộ phận của
nền kinh tế quốc dân thống nhất, phát triển lâu dài góp phần vàp sự tăng trưởng, phát
triển kinh tế đất nước vì mục tiêu chung "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh".
Mặc dù hiện nay nói đến thành phần kinh tế này vẫn còn rất nhiều những tranh
cãi, thắc mắc do vậy nó luôn luôn là một đề tài hấp dẫn đối với các học giả và độc
giả. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá xảy ra như vũ bão hiện nay

đòi hỏi chúng ta phải t1ch cực nỗ lực nghiên cứu vấn đề này ở cả lý luận và thực tiễn,
giúp chúng ta có cái nhìn đúng đắn hơn , linh hoạt hơn về KTTN. Từ đó Đảng và Nhà
nước cần đưa rấcc chính sách, biện pháp ở cả tầm vĩ mô và vi mônhằm tạo điều kiện
và môi trường thuận lợi cho KTTN phát triển đồng thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý
những khuyết tật mà mặt trái của nó gây ra, góp phần xây dựng thành công nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN theo xu thế hội nhập nền kinh tế toàn cầu.
17
MC LC
Trang
Lời mở đầu 1
I. Bn cht ca kinh t t nhõn 2
1. Khái niệm , bản chất của kinh tế t nhân 2
2. Tớnh tt yu khỏch quan tn ti v phỏt trin KTTN nc ta trong thi k quỏ
lờn CNXH 4
2.1. Nhn thc li v KTTN 4
2.2. Tt yu tn ti ca KTTN nc ta 5
II. Vai trũ, v trớ v tỏc dng ca KTTN nc ta 6
1. Vai trũ ca KTTN 6
1.1. Trong lnh vc nụng nghip 6
1.2 . Trong lnh vc cụng nghip 6
1.3 Trong lnh vc thng mi v dch v 7
2. Tỏc dng ca KTTN i vi s phỏt trin KT-XH 7
2.1. Huy ng tim nng v nhõn ti, vt lc 7
III. Thc trng KTTN nc ta trong giai on hin nay 8
1. Kt qu tớch cc trong phỏt trin KTTN 8
2. Nhng hn ch ca KTTN nc ta 9
IV. Gii phỏp cho s phỏt trin ca KTTN 12
1. Tip tc i mi quan im phỏt trin KTTN phự hp vi tỡnh hỡnh v yờu cu
hin nay 12
2. Tip tc i mi phỏp lut v cỏc chớnh sỏch i vi kinh t t nhõn 13

2.1. V phỏp lut 13
2.2. V chớnh sỏch 14
V. Tng cng chc nng t chc ca h thng qun lý ca Nh nc v kinh t i vi
KTTN 16
1. Thnh lp cỏc t chc i din v h tr cho cỏc doanh nghip thuc khu vc
KTTN 16
2. Phỏt trin cỏc hỡnh thc hp tỏc trong khu vc kinh t t nhõn 16
3. Kin ton b mỏy nh nc i vi kinh t t nhõn 16
K T LU N 17



18

×