Đề tài Phát triển KT TN ở Việt Nam
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, thực hiện đờng lối đổi mới, kinh tế t nhân gồm
kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế t bản t nhân đã phát triển rộng khắp cả nớc
góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế, huy động các nguồn lực vào sản
xuất kinh doanh, tạo thêm nhiều việc làm, cải thiện đời sống nhân dân tăng tích
luỹ, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội.
Tuy vậy, kinh tế t nhân hiện nay ở nớc ta còn nhiều hạn chế, yếu kém: quy
mô, vốn ít, công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý thấp, sức cạnh tranh yếu
Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã xác định: "Thực hiện nhất quán chính
sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Các thành phần kinh tế kinh
doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị tr-
ờng định hớng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh
lành mạnh, trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nớc cùng
với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc
dân".
Chọn đề tài: "Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách để thúc đẩy sự phát
triển của kinh tế t nhân" em muốn góp thêm tiếng nói nhỏ của mình vào việc
nhận thức đúng vai trò và sự cần thiết của việc thúc đẩy phát triển kinh tế t nhân
ở Việt Nam hiện nay.
Cuối cùng em xin chân thành cám ơn thầy giáo đã giúp đỡ em trong việc
hoàn thành đề tài này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2003
1
Đề tài Phát triển KT TN ở Việt Nam
Phần I
Quá trình phát triển kinh tế t nhân ở Việt Nam đến
những năm đầu của thời kỳ đổi mới
I. Khái quát quá trình phát triển kinh tế t nhân Việt Nam
Kinh tế t nhân trên thực tế có sức sống mãnh liệt và đã có nhiều đóng góp
cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc, nhng có thời kỳ do nhận thức sai
lầm, nóng vội đã coi kinh tế t nhân là đối tợng phải cải tạo không đợc khuyến
khích phát triển, không đợc pháp luật bảo vệ. Những ngời hoạt động trong thành
phần kinh tế này có địa vị chính trị thấp kém. Sản xuất kinh doanh của họ bị trói
buộc, kìm hãm, chèn ép. Ngay trong những điều kiện đó, kinh tế t nhân cá thể
vẫn tồn tại và ngày càng khẳng định thế đứng của mình. Nông nghiệp là nơi có
phong trào hợp tác hoá mạnh nhất, triệt để nhất, nhng luôn luôn tồn tại kinh tế
cá thể. Trong công nghiệp, lao động trong thành phần kinh tế t nhân ở miền Bắc
trớc ngày giải phóng miền Nam vẫn thờng xuyên chiếm một tỷ trọng lao động
trên 15% với khoảng 50-80 nghìn ngời. Khi giải phóng miền Nam số ngời hoạt
động trong thành phần kinh tế này rất lớn.
1. Kinh tế t nhân thời kỳ phục hồi kinh tế 1955-1957
Sau 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp, tháng 7-1954 hoà bình lập
lại trên miền Bắc, nền kinh tế đứng trớc những hậu quả nặng nề do chiến tranh
để lại, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ơng đã họp vào tháng 9-1954 đề ra kế
hoạch 3 năm (1955-1957) tập trung khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thơng chiến
tranh, tiếp tục hoàn thành cải cách ruộng đất, tạo cơ sở vững chắc đa miền Bắc
tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Thắng lợi của cuộc cải cách ruộng đất là đã chia 81 vạn ha ruộng và 74
nghìn con trâu bò cho 2,1 triệu hộ nông dân. Thủ tiêu chế độ sở hữu phong kiến
về ruộng đất, xoá bỏ phơng thức bóc lột địa tô và quan hệ chủ đất và tá điền.
Nông dân thực hiện đợc mơ ớc về làm chủ ruộng đất, đã tích cực sản xuất nông
nghiệp trên mảnh ruộng của mình đem lại hiệu quả sử dụng đất đai tốt.
2
Đề tài Phát triển KT TN ở Việt Nam
Song song với việc chia ruộng đất cho nông dân , tháng 5-1955 Chính phủ
đã ban hành 8 chính sách khuyến khích sản xuất bao gồm:
(1) Bảo đảm quyền sở hữu ruộng đất
(2) Bảo hộ tài sản nông dân và các tầng lớp khác.
(3) Khuyến khích khai hoang, phục hoá bằng miễn giảm thuế 3 năm cho
ruộng đất khai hoang. Không phải đóng thuế phần tăng vụ, tăng năng suất.
(4) Tự do thuê mớn nhân công, thuê mớn trâu bò, vay và cho vay;
(5) Khuyến khích phát triển tổ đổi công;
(6) Khuyến khích phát triển nghề phụ và nghề thủ công trong nông dân và
nông thôn;
(7) Bảo hộ và khuyến khích, khen thởng những hộ nông dân làm ăn giỏi;
(8) Nghiêm cấm phá hoại sản xuất;
Thời kỳ này lực lợng kinh tế ngoài quốc doanh còn nhỏ, kinh tế hợp tác
cha phát triển, tham gia lực lợng sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu là
kinh tế t nhân, kinh tế cá thể.
Nhờ có những chính sách đúng đắn, sau ba năm khôi phục và phát triển
nông nghiệp, công nghiệp nhẹ, đồng thời củng cố và khôi phục các cơ sở công
nghiệp nặng cần thiết , các ngành và các lĩnh vực kinh tế - xã hội miền Bắc
đều đạt đợc những kết quả quan trọng.
Nông nghiệp: 85% diện tích hoang hoá đợc đa vào sử dụng; giá trị tổng
sản lợng nông nghiệp năm 1957 tăng 16,7% so với năm 1955; trong đó trồng
trọt tăng 14,7%, chăn nuôi tăng 27,7%. Sản lợng lơng thực quy thóc từ 3.759
nghìn tấn năm 1955 lên 4.293 nghìn tấn, năm 1957. Sản lợng hầu hết các loại
cây công nghiệp đều tăng khá so với năm 1955. Bông đạt 5,6 nghìn tấn, tăng
0,6%; chè búp khô 2,9 nghìn tấn, tăng 11,5%; Đậu tơng 7,6 nghìn tấn, tăng
40,7%; lạc 21,1 nghìn ấn, tăng 75,8%; mía 422 nghìn tấn, tăng gấp 2,4 lần;
thuốc là 1,4 nghìn tấn, tăng gấp 2,3 lần; đay 4,9 nghìn tấn tăng gấp 5,4 lần. Đàn
trâu từ 1.052 nghìn con tăng lên 1.237 nghìn con.
3
Đề tài Phát triển KT TN ở Việt Nam
Công nghiệp đạt tốc độ tăng bình quân năm là 64,1%. Trong đó công
nghiệp trung ơng tăng 171,2%; công nghiệp địa phơng tăng 50,4%; công nghiệp
sản xuất t liệu sản xuất tăng 53,4%, công nghiệp sản xuất t liệu tiêu dùng tăng
67,7%.
Thành công của thời kỳ khôi phục kinh tế (1955 - 1957) không những đem
lại nhiều biến đổi sâu sắc trong đời sống kinh tế xã hội miền Bắc mà còn để lại
nhiều bài học quý giá đó là:
- Đặt nông nghiệp, nông thôn vào đúng vị trí, gắn đợc sức lao động với t
liệu sản xuất cơ bản của nông dân là ruộng đất.
- Phát huy đợc sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế. Lúc này
kinh tế quốc doanh chiếm tỷ trọng nhỏ bé, nhng nhơ phát triển đợc vai trò của
kinh tế t nhân trên cơ sở chính sách của Nhà nớc nên nền kinh tế phát triển
đúng hớng vơí tốc độ cao.
2. Kinh tế t nhân thời kỳ cải tạo xã hội nền kinh tế (1958 - 1960) và tới
năm 1976.
Trên có sở thắng lợi của kỳ khôi phục và phát triển kinh tế (1955 - 1957),
miền Bắc bớc vào thực hiện kế hoạch 3 năm cải tạo xã hội chủ nghĩa với các
thành phần kinh tế ngoai quốc doanh. Tháng 4 - 1958 Quốc hội thông qua kế
hoạch 3 năm phát triển và cải tạo kinh tế, phát triển văn hoá (1958 - 1960).
Nội dung chủ yếu của công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa đặt ra trong thời
kỳ này là biến nền kinh tế nhiều thành phần thành nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.
Nên kinh tế xã hội chủ nghĩa gồm hai hình thức sở hữu chủ yếu là quốc
doanh và tập thể. Kinh tế cá thể và kinh tế t bản t doanh là đối tợng trực tiếp
của công cuộc cải tạo này.
Nội dung đa nông dân vào hợp tác xã coi là khâu chính. Cải tạo đối với các
hộ cá thể trong các ngành công nghiệp, thơng nghiệp, giao thông vận tải, xây
dựng và các ngành khác cũng rất khẩn trơng. Đối với công thơng nghiệp t bản t
4
Đề tài Phát triển KT TN ở Việt Nam
doanh với mục tiêu nhanh chóng xoá bỏ thành phần kinh tế này đợc tiến hành
bằng chính sách chuộc lại (trả dần) và áp dụng hình thức công t hợp doanh.
Kết quả đến năm 1960 đã có: 40,4 nghìn hợp tác xã nông nghiệp, chiếm
85,5% tổng số hộ nông dân và 68,1% tổng dienẹ tích canh tác; 2.760 hợp tác xã
tiểu thủ công nghiệp, 267 tổ sản xuất và 285 hợp tác xã nghề muối. Tính chung
đến năm 1960 số xã viên hợp tác xã chuyên sản xuất công nghiệp lên 72 nghìn
ngời.
Về thơng nghiệp đã có 65% trong số 185 nghìn tiểu thơng tham gia hợp
tác xã. Hợp tác xã mua bán đã đợc thành lập ở hầu hết các xã phờng miền Bắc.
Đến cuối năm 1960 đã cải tạo xong toàn bộ 729 hộ t bản công nghiệp,
trong đó 661 hộ theo hình thức công t hợp doanh và 68 hộ theo hình thức xí
nghiệp hợp tác xã.
Toàn bộ lực lợng vận tải cơ giới t nhân gồm 1.602 ôtô và 132 phơng tiện
vận tải thuỷ đã chuyển thành 31 xí nghiệp công t hợp doanh với tổng sóo 2.610
công nhân.
Nh vậy miền Bắc đến cuối năm 1960 đã hoàn thành cải tạo kinh tế ngoài
quốc doanh dới hình thức hợp tác xã và công t hợp doanh, hoặc các đại lý, kinh
tiêu của kinh tế nhà nớc.
Tuy nhiên kinh tế t nhân vẫn tồn tại dới hình thức kinh tế cá thể. Tỷ trọng
lao động trong khu vực kinh tế t nhân tuy đã giảm nhiều nhng vẫn còn chiếm
giữ một tỷ lệ đáng kể. Năm 1960: 28,7%; năm 1970: 16,4%; năm 1975: 14,8%.
Thờng xuyên có khoảng 50 -80 nghìn ngời lao động trong khu vực này. Năm
1971: 71,5 nghìn ngời; năm 1974: 66,4 nghìn ngời; năm 1975: 64,3 nghìn ngời.
Cũng trong thời gian này số ngời buôn bán nhỏ và kinh doanh dịch vụ cũng th-
ờng xuyên ở mức trên dới 20 vạn ngời. Năm 1960 : 20 vạn ngời; năm 1965:
16,2 vạn ngời; năm 1973: 19,4 vạn ngời; năm 1974: 20 vạn ngời; năm 1975: 19
vạn ngời.
ở miền Nam, năm 1976 riêng ngành công nghiệp có tới 94.857 hộ t nhân,
cá thể. Trong đó ngành chế biến lơng thực và thực phẩm 29.530 hộ; dệt 17.035
5
Đề tài Phát triển KT TN ở Việt Nam
hộ; vật liệu xây dựng 5.964 hộ; hoá chất 2.413 hộ; cơ khí 23.312 hộ Một số
địa phơng có số hộ t nh cá thể sản xuất công nghiệp lớn nh thành phố Hồ Chí
Minh 31.922 hộ; Quảng Nam - Đà Nẵng 10.466 hộ; Phú yên và Khánh Hoà
7.147 hộ; Ninh Thuận và Bình Thuận 7.904 hộ; Đồng Nai 6.142 hộ; Quảng
Ngãi và Bình Định 5.925 hộ.
3. Kinh tế t nhân thời kỳ 1976 - 1985
Đất nớc thống nhất, công cuộc phát triển kinh tế và cải tạo quan hệ sản
xuất đợc thực hiện trên phạm vi cả nớc. Kế hoạch 5 năm 1976 - 1980 ngoài
nhiệm vụ khắc phục hậu quả chiến tranh, tiến hành cải tạo kinh tế miền Nam
theo mô hình kinh tế miền Bắc. Tiếp tục cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với những
ngời sản xuất nỏ ở miềm Bắc, đồng thời triển khai mạnh mẽ ở miền Nam.
Nhng kinh tế t nhân vẫn tồn tại, trong công nhgiệp vẫn có trên dới 60 vạn
ngời sản xuất cá thể năm 1980: 50,3 vạn; năm 1981: 55,1 vạn; năm 1982: 60,8
vạn; năm 1983: 66,6 vạn; năm 1984: 64 vạn; năm 1985: 59,3 vạn.
Số lao động hoạt động tỏng kinh tế t nhân hàng năm vẫn chiếm trên 20%
tổng số lao động ngành công nghiệp; năm 1980: 22,3%; năm 1984: 26%; năm
1985: 23%; năm 1986: 23,2%.
Giá trị sản lợng công nghiệp do khu vực kinh tế t nhân tạo ra hàng năm
chiếm trên dới 15% giá trị sản lợng toàn ngành công nghiệp.
Số lợng kinh doanh thơng nghiệp những năm 1980 cũng ở mức 60 vạn.
Năm 1980: 63,7 vạn; năm 1985: 63,7 vạn; năm 1986: 56,8 vạn.
Số ngời kinh doanh thơng nghiệp những năm 1980 cũng ở mức 60 vạn.
Năm 1980: 63,7 vạn; năm 1985: 63,7 vạn; năm 1986: 56,8 vạn.
Những số liệu trên cho thấy sức sống của kinh tế cá thể rất bền bỉ, sự hiện
diện của thành phần kinh tế này trong suốt thời gian dài nh một tất yếu khách
quan, cần phải biết sử dụng mặt tích cực của nó làm cho dana giàu, nớc mạnh.
II. Bớc khởi động phát triển kinh tế t nhân.
1. Bớc chuyển biến về nhận thức thực tiễn.
6
Đề tài Phát triển KT TN ở Việt Nam
Công cuộc cải tạo quan hệ sản xuất về xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật đạt
kết quả không cao. Thêm vào đó những nam 1977 - 1978 nông nghiệp bị thiên
tai nặng, năm 1979 xảy ra chiến tranh biên giới Tây Nam và phía Bắc, làm cho
bức tranh kinh tế đất nớc ngày càng xấu đi.
Trớc tình hình trên, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ơng lần thứ 6 khoá IV
họp tháng 9 - 1979 đa ra Nghị quyết về tình hình và nhiệm vụ cấp bách.
Nghị quyết là bớc chuyển biến đầu tiên có ý nghĩa lớn đối với việc đa nền
kinh tế từng bớc thoát ra khỏi cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung cao độ, mở
đờng cho những cải cách kinh tế trong những năm sau này.
2. Kết quả phát triển của khu vực kinh tế t nhân những năm đầu thời kỳ
đổi mới.
Nhờ có chính sách đổi mới kinh tế t nhân đợc thừa nhận và tạo điều kiện
phát triển, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế của đất nớc.
Trong công nghiệp, t nhân đã đầu t thêm tiền vốn để mở rộng các cơ sở
hiện có, hoặc xây dựng thêm cơ sở mới. Năm 1988 khu vực này đầu t thêm 80
tỷ đồng, thành lập thêm 17.000 cơ sở, trong đó có 46 xí nghiệp t nhân; 1.100 cơ
sở tiểu thủ công nghiệp và hơn 15.000 hộ cá thể. Năm 1989 số vốn đầu t tăng
thêm 102 tỷ đồng, số xí nghiệp t nhân tăng gấp 4 lần so với năm 1988 (từ 318 xí
nghiệp tăng lên 1.284 xí nghiệp); hộ tiểu thủ công nghiệp và cá thể từ 31,85 vạn
lên 33,33 vạn, tăng 4,6%. Trong hai năm 1990 - 1991 số vốn tăng thêm mỗi
năm khoảng 100 tỷ đồng.
Năm 1989 thành phần kinh tế t nhân thu hút thêm 39,5 nghìn lao động.
Năm 1991 so với năm 1990 tăng thêm 4.000 cơ sở và lao động tăng thêm 10
nghìn ngời.
Giá trị tổng sản lợng thành phần kinh tế này năm 1989 tăng thêm 34,5%
so với năm 1998, trong đó xí nghiệp t doanh tăng 51,9%; hộ tiểu thủ công
nghiệp và các thể tăng 34, 0%.
7
Đề tài Phát triển KT TN ở Việt Nam
Tỷ trọng giá trị sản lợng công nghiệp khu vực t nhân, cá thể chiếm trong
giá trị tổng sản lợng toàn ngành công nghiệp tăng khá đều đặn: năm 1986:
15,6%; năm 1987: 25,69%; năm 1998: 19,6%; năm 1989: 27,2%; năm 1990:
26,5%.
Trong thơng nghiệp, lao động của thành phần kinh tế t nhân phát triển
nhanh chóng: Năm 1968: 56,79 vạn ngời; năm 1987: 64 vạn ngời; năm 1988:
71,89 vạn ngời; năm 1989: 79,3 vạn ngời; năm 1990: 81,1 vạn ngời. Ngoài ra
còn có lực lợng thơng nghiệp không chuyên tham gia hoạt động, năm 1990 có
khoảng 16 vạn ngời.
III. Phạm vi kinh tế t nhân
1. Các lĩnh vực kinh tế t nhân
Việt Nam hiện có các thành phần kinh tế:
- Kinh tế nhà nớc
- Kinh tế tập thể
- Kinh tế cá thể, tiểu chủ
- Kinh tế t bản t nhân
- Kinh tế t bản nhà nớc
- Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ nam Ban chấp hành Trung ơng (khoá IX) về
phát triển kinh tế t nhân, đề cập đến kinh tế t nhân bao gồm hai thành phần kinh
tế là kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế t bản t nhân.
Kinh tế t nhân hoạt động dới hình thức hộ kinh doanh cá thể và các loại
hình doanh nghiệp t nhân. Kinh tế t nhân tham gia vào tất cả các lĩnh vực nông
nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, thơng nghiệp và các loại hình dịch vụ
khác.
2. Các loại hình tổ chức kinh doanh của kinh tế t nhân
8
Đề tài Phát triển KT TN ở Việt Nam
Loại hình tổ chức kinh doanh của kinh tế t nhân rất đa dạng, phổ biến nhất
là hộ cá thể, tiểu chủ; loại hình công ty hiện nay chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ
và và dới hình thức: công ty t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, công ty hợp danh.
Trong khu vực kinh tế t nhân, hộ kinh doanh cá thể có số lợng đông đảo,
sử dụng nhiều lao động xã hội, huy động nhiều vốn đầu t, đóng góp tỷ trọng lớn
vào GDP. Hộ kinh doanh cá thể có tiền đề, là bớc tập dợt và tích luỹ cho bớc
phát triển cao hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh là hình thức doanh nghiệp
t nhân.
Các doanh nghiệp t nhân đã góp phần sản xuất hàng hoá có chất lợng cao,
tham gia tích cực vào xuất khẩu hàng hoá, nhất là nông sản hàng hoá, giúp nông
dân tiêu thụ một khối lợng hàng hoá nông sản. Sự hoạt động sôi động của doanh
nghiệp t nhân đã thúc đẩy nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Các chủ t nhân hầu hết là các doanh nghiệp trởng thành trong chế độ mới,
nhiều ngời trong số họ là cán bộ đảng viên, đã từng tham gia trong các cơ quan,
doanh nghiệp nhà nớc và có một số đã trải qua thời kỳ tham gia lực lợng vũ
trang, có nguyện vọng muốn đem tài năng, trí tuệ của mình vào phát triển kinh
tế đất nớc, làm giàu cho tổ quốc.
9
Đề tài Phát triển KT TN ở Việt Nam
Phần II
Những vấn đề của khu vực kinh tế t nhân hiện nay
I. Thực trạng kinh tế t nhân
Trong những năm qua kinh tế t nhân tăng nhanh về số lợng, vốn kinh
doanh, thu hút lao động, nhất là loại hình doanh nghiệp, công ty.
Kinh tế t nhân phát triển rộng khắp trong các ngành nghề mà pháp luật
không cấm. Số cơ sở nhiều nhất mà pháp luật không cấm. Số cơ sở nhiều nhất là
trong lĩnh vực thơng mại, dịch vụ, xâ dựng, tiếp đến là công nghiêp, tiểu thủ
công nghiệp.
Kinh tế t nhân phát triển rộng rãi trong cả nớc, nhng tập trung cao ở các đô
thị, những địa phơng có nhiều điều kiện thuận lợi, đợc chính quyền quan tâm
khuyến khích, hỗ trợ.
1. Tình hình tăng trởng doanh nghiệp
Trong giai đoạn 1996-2000, số lợng đơn vị sản xuất, kinh doanh hoạt động
trong khu vực kinh tế t nhân tăng lên đáng kể, số hộ kinh doanh cá thể tăng
6,02%, số doanh nghiệp tăng 45,61%, nhng không đều qua các năm (số hộ kinh
doanh cá thể năm 1997 giảm, số doanh nghiệp năm 1998 giảm và tăng mạnh từ
năm 2000 khi có Luật doanh nghiệp).
Trong cơ cấu các hình thức tổ chức kinh doanh của khu vực kinh tế t nhân,
các hộ cá thể chiếm số lợng rất lớn, đến cuối năm 2000 có 2.137.731 hộ và
29.548 doanh nghiệp.
Trong các loại hình doanh nghiệp, doanh nghiệp t nhân chiếm số lợng lớn
nhất, tiếp đến là công ty trách nhiệm hữu hạn, sau đó là công ty cổ phần, công
ty hợp danh chiếm số lợng không đáng kể.
1.1. Đối với hộ kinh doanh cá thể
Hộ kinh doanh cá thể có số lợng lớn, phát triển rộng rãi nhiều năm nay. Số
hộ kinh doanh cá thể phi nông nghiệp từ 1.498.611 hộ năm 1992 tăng lên
10
Đề tài Phát triển KT TN ở Việt Nam
2.016.259 hộ năm 1996. Tốc độ tăng bình quân 7,68%/năm, mỗi năm tăng bình
quân 129.412 hộ.
Từ năm 1996 đến năm 2000 số lợng hộ kinh doanh cá thể tăng chậm, đến
năm 2000 mới có 2.137.731 hộ, bình quân tăng 1,47%/năm, mỗi năm tăng
30.300 hộ cá thể phi nông nghiệp. Hộ nông nghiệp ngoài hợp tác xã năm 2000
có 7.656.165 hộ. Tổng cộng năm 2000 có 9.793.787 hộ kinh doanh cá thể.
Quy mô của hộ kinh doanh cá thể nói chung rất nhỏ, sử dụng lao động
trong gia đình là chính, trung bình mỗi hộ có 1-2 lao động. Vốn kinh doanh ít.
Ngoại lệ, qua khảo sát thực tế ở các thành phố lớn, có nhiều hộ kinh doanh cá
thể thuê đến hàng chục thậm chí hàng trăm lao động nh cơ sở Đức Phát (cơ sở
làm bánh ngọt ở thành phố Hồ Chí Minh) thuê tới 900 lao động.
1.2. Đối với doanh nghiệp t nhân
* Đăng ký doanh nghiệp
Doanh nghiệp t nhân thực hiện đăng ký kinh doanh từ khi có Luật công ty
và Luật doanh nghiệp t nhân tăng rất nhanh. Tính chung thời kỳ 1991-2000, số
doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tăng bình quân là 96,24%/năm. Từ 132
doanh nghiệp năm 1991 đến hết năm 1996 có 30.897 doanh nghiệp đăng ký
doanh nghiệp. Các năm 1997-1999 số lợng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh
giảm. Từ năm 2000 đến nay khi Luật doanh nghiệp đợc thực hiện, số lợng
doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tăng rất nhanh. Sau 2 năm thực hiện Luật
doanh nghiệp đến ngày 31-12-2001 cả nớc đã có 35-440 doanh nghiệp mới
đăng ký hoạt động. Năm 2000 có 14.400 doanh nghiệp mới đăng ký bằng 250%
so với năm 1999. Năm 2001 có 21.040 doanh nghiệp mới đăng ký bằng 140%
so với năm 2000. Nếu tính từ khi Luật doanh nghiệp có hiệu lực thi hành đến
tháng 4.2002 cả nớc đã có trên 41.000 doanh nghiệp mới thành lập. Nh vậy cả
nớc có khoảng 97.900 doanh nghiệp.
11
Đề tài Phát triển KT TN ở Việt Nam
Bảng 1: Doanh nghiệp đăng ký kinh doanh từ 1991 đến hết 9 tháng
đầu năm 2001
Đơn vị: doanh
nghiệp
Năm Tổng số Tăng số
năm trớc
(%)
Doanh
nghiệp t
nhân
Công ty
TNHH
Công ty
cổ phần
Công ty
hợp danh
1991 132 76 49 7
1992 7.241 3112,87 3.034 1.144 63
1993 7.183 84,22 5.516 2.256 41
1994 7.460 -5,52 5.493 1.943 24
1995 5.729 -23,21 3.731 1.864 34
1996 5.522 -3,91 3.679 1.801 42
1997 3.760 -17 2.617 1.117 26
1998 3.121 47,86 1.998 1.044 79
1999 4.615 212,84 2.038 2.361 216
2000 14.438 - 6.468 7.244 726 3
9 tháng
2001
9.946 - 4.589 4.912 445 -
Tổng số 39.239 25.835 1.703 3
Nguồn: Báo cáo tổng hợp tình hình và phơng hớng giải pháp phát triển
kinh tế t nhân, Ban Kinh tế Trung ơng, ngày 26-11-2001.
* Về số doanh nghiệp thực tế hoạt động
Tính đến ngày 31-12-2000, cả nớc có 56.834 doanh nghiệp đăng ký kinh
doanh, nhng số doanh nghiệp thực tế hoạt động là 29-548 doanh nghiệp
(51,99%), các doanh nghiệp cha hoạt động 9.581 doanh nghiệp (16,85%), số
doanh nghiệp giải thể chuyển sang loại hình thức khác 18.887 doanh nghiệp
(24,44%), doanh nghiệp cha tìm thấy là 3.818 doanh nghiệp (6,72%).
Số lợng doanh nghiệp thực tế hoạt động tập trung cao ở ngành thơng mại,
dịch vụ: 17.506 doanh nghiệp chiếm 59,3%; công nghiệp 6.979 doanh nghiệp
12
Đề tài Phát triển KT TN ở Việt Nam
chiếm 23,6%; các ngành khác 5.034 doanh nghiệp chiếm 17,05% (số liệu đến
ngày 31-12-2000) (xem bảng 2).
Bảng 2: Số lợng cơ sở sản xuất, kinh doanh khu vực kinh tế t nhân
đang hoạt động
Cơ sở kinh doanh Đơn vị Năm
1996
Năm
1997
Năm
1998
Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001/1996 (%)
Hộ cá thể Hộ 2.016.52
9
1.949.836 1981.306 1.981.306 2.054.17
8
145,61
Tỷ trọng trong hộ % 100 100 100 100 100 100
- Công nghiệp hộ 616.855 608.250 583.352 583.352 608.314 104,69
Tỷ trọng trong hộ % 30,6 31,2 29,4 29,4 29,6
- Thơng mại, dịch vụ hộ 1.102.619 1.022.38
5
1.058.38
5
1.058.54
2
1.088.606 100,61
Tỷ trọng trong hộ % 54,7 52,4 52,4 53,5 53,0
- Các ngành khác hộ 296.785 319.201 319.201 339.412 357.258 128,92
Tỷ trọng trong hộ % 14,7 16,4 16,4 17,1 17,4
Doanh nghiệp của t
nhân
DN 20.272 21.032 21.032 20.578 22.767 145,61
Tỷ trọng trong DN % 100 100 100 100 100 100
- Công nghiệp DN 5.832 6.073 6.073 5.927 6.049 119,66
Tỷ trọng trong DN % 30,6 31,2 31,2 29,4 29,6
- Thơng mại DV DN 12.695 13.010 13.010 12.494 14.234 138,67
Tỷ trọng trong DN % 54,7 52,5 52,5 53,5 53,1
- Ngành khác DN 1.745 1.949 1.949 2.157 2.484 288,48
Tỷ trọng trong DN % 14,7 16,3 17,1 17,3 17,9
2. Vốn đầu t của kinh tế t nhân
2.1. Vốn của hộ kinh doanh cá thể
Tổng vốn đầu t phát triển của các hộ kinh doanh cá thể năm 2000 là
29.267 tỷ đồng tăng 12,93% so với năm 1999. Vốn đầu t của hộ kinh doanh cá
thể năm 2000 chiếm 81,54% trong tổng số vốn đầu t của khu vực kinh tế t nhân
và chiếm 19,82% vốn đầu t xã hội.
Bảng 3: Vốn đầu t phát triển toàn xã hội năm 1999-2000
Đơn vị: doanh nghiệp
13
Đề tài Phát triển KT TN ở Việt Nam
TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm
1999
Năm
2000
Tăng so
1 Tổng số vốn đầu t phát triển xã hội Tỷ đồng 131.171 147.633 12,5
2 Khu vực kinh tế t nhân Tỷ đồng 31.542 35.894 13,8
Trong tổng số toàn xã hội % 24.05 24,31
- Doanh nghiệp của t nhân Tỷ đồng 5.628 6.627 17,7
+ Tỷ trọng trong toàn xã hội % 4,29 4,49
+ Tỷ trọng trong khu vực t nhân % 17,84 18,46
- Hộ kinh doanh cá thể Tỷ đồng 25.914 29.267 12,93
+ Tỷ trọng trong toàn xã hội % 19,76 19,82
+ Tỷ trọng trong khu vực kinh tế t nhân % 82,16 81,54
Nguồn: Báo cáo tổng hợp tình hình và phơng hớng, giải pháp phát triển
kinh tế t nhân, Ban Kinh tế Trung ơng, ngày 26-11-2001.
Tổng vốn dùng vào sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể là
63.668 tỷ đồng, chiếm 36,61% trong tổng số vốn dùng vào sản xuất kinh doanh
của khu vực kinh tế t nhân (tính đến ngày 31-12-2000).
2.2. Vốn của doanh nghiệp t nhân.
Vốn của doanh nghiệp tăng nhanh cả về vốn đăng ký kinh doanh, tổng
vốn thực tế sử dụng vốn đầu t phát triển.
Trong vốn đăng ký của các loại hình doanh nghiệp t nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần từ năm 1991 đến hết tháng 9 - 2001 đạt 50.795,
142 tỷ đồng; năm 2000 tăng 87,5 lần so với năm 1991. Trong đó doanh nghiệp
t nhân đăng ký 11.470,175 tỷ đồng chiếm 22,58%; công ty trách nhiệm hữu hạn
đăng ký 29.064,160 tỷ đồng chiếm 57, 22%; công ty cổ phần đăng ký
10.260,770 tỷ đồng, chiếm 20,20% (xem bảng 5).
Bảng 4: Vốn đăng ký thành phần doanh nghiệp qua các năm.
Đơn vị: Triệu đồng
Năm Tổng vốn
đăng ký
Doanh nghiệp
t nhân
Công ty
TNHH
Công ty cổ
phần
Công ty
hợp doanh
1991 158.155 24.095 52.560 81.500 -
14