Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

hội nhập kinh tế việt nam-asean những đặc trưng, kinh nghiệm và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.31 KB, 31 trang )

Đặt vấn đề
rong xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá phát triển nh vũ bão hiện nay, hội
nhập kinh tế quốc gia vào nền kinh tế khu vực và thế giới đang là vấn đề
lý luận thực tiễn và nóng bỏng, sôi động đợc mọi ngời quan tâm.
T
Vấn đề hội nhập nền kinh tế Việt Nam vào kinh tế của Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam á (ASEAN) mang nhiều đặc trng kinh tế, chính trị, xã
hội đặc thù cha có tiền lệ lịch sử. Lần đầu tiên ngời ta đang chứng kiến sự xâm
nhập vào nhau của các xu hớng vơn tới các hình thái kinh tế- xã hội khác nhau
từ những xuất phát điểm chênh lệch nhau về trình độ phát triển, với sự lựa
chọn chính trị khác nhau đang tồn tại và phát triển bình yên bên nhau. Cái gì
là linh hồn, hạt nhân, chất keo gắn kết những thuộc tính riêng biệt của sự phát
triển xã hội đó lại thành một khối thống nhất có bản sắc kinh tế , chính trị độc
đáo, phong phú đang đợc nhiều nhà nghiên cứu lý luận và hoạt động thực tiễn
phân tích, lý giải.
Đề tài :Hội nhập kinh tế Việt Nam-asean : Những đặc trng, kinh
nghiệm và giải pháp của em với mục đích bớc đầu nghiên cứu những vấn đề
cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại. Nghiên cứu những khả năng hội nhập
của đất nớc.
Trong phạm vi một đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên với mục đích
là học hỏi phơng pháp học tập khoa học và rèn luyện t duy khoa học.
Trên cơ sở đó nội dung chính của đề tài gồm có ba chơng:
Ch ơng I: Hội nhập kinh tế Việt Nam-asean: Những đặc trng cơ bản.
Ch ơngII: Hội nhập kinh tế Việt Nam-asean: Những kinh nghiệm chủ yếu.
Ch ơngIII: Hội nhập kinh tế Việt Nam-asean: Những giải pháp cơ bản.

Chơng I
Hội nhập kinh tế Việt Nam-asean
Những đặc trng cơ bản.
I. Những đặc trng kinh tế, chính trị, xã hội nổi bật
trong tiến trình Hội nhập kinh tế Việt Nam-asean .


1. Tính thống nhất của Đông Nam á :
đề án môn học
Sự ra đời của asean, t tởng về một Đông Nam á thống nhất đã đợc thực
hiện hoá bằng các văn bản của hiệp hội. Đó là kết quả của cả một quá trình
phát triển lâu dài không chỉ t tởng mà là thực tiễn của các dân tộc Đông Nam
á tiến lên làm chủ các mối quan hệ ở cấp quốc gia-khu vực-và toàn cầu. Nó
cũng đánh dấu Đông Nam á bắt đầu trở thành một hệ thống nhất thực sự,
khác biệt có bản sắc riêng cùng tồn tại với các hệ thống khác. asean đã sẽ
hành động nh một thực thể thống nhất bên cạnh các hệ thống khác và nh một
trung tâm có uy tín, có thực lực, cũng nh các trung tâm khác của thế giới đợc
diễn đạt thể hiện trong các quan hệ song phơng hoặc đa phơng của các nớc
thành viên asean với bất kỳ một quốc gia hoặc tổ chức quốc tế nào. Sự thống
nhất trớc hết là ở chỗ, mọi ứng sử của họ đều chứa đựng tinh thần, nội dung và
nguyên tắc đợc thể chế hoá bằng các văn bản trong các hiệp định của asean .
Nếu ở giai đoạn đầu (1967-1976) ngời ta thờng cho rằng. asean chỉ tồn
tại trên danh nghĩa, nhng trong thực tế ý thức khu vực của asean vẫn tiếp tục
đợc phát triển và nâng cao, trớc hết thể hiện ở t tởng ZOPFAN (Zone of peace,
Freedom and Neutrality), t tởng chính trị nhằm biến các nớc Đông Nam á
thành một khu vực hoà bình, tự do và trung lập. T tởng đó đợc asean đa ra
trong trong tuyên bố Kuala Lumour (27-11-1971). Trong đó kêu gọi:Các nớc
Đông Nam á cần phối hợp nỗ lực nhằm mở rộng các lĩnh vực hợp tác để góp
phần tăng cờng sức mạnh, tình đoàn kết, mối quan hệ gắn bó hơn nữa của các
nớc này.
Đến năm 1975, cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc của nhân dân Việt
Nam và các nớc Đông Dơng khác kết thúc thắng lợi, t tởng về khu vực Đông
Nam á thống nhất lại có thêm vận hội và sức phát triển mới. Sự thống nhất
trong hành động đợc chuyển từ lĩnh vực chính trị t tởng sang hợp tác, hội
nhập vào nhau giữa trình độ những nền kinh tế có trình độ phát triển khác
nhau, bỏ qua những đặc thù về hệ t tởng cũng nh sự khác biệt về truyền thống
tập quán của từng dân tộc và quốc gia. Tiến trình đi tới sự hội nhập của các

quốc gia Đông Nam á thành một khối thống nhất- asean đợc diễn ra trong
hoàn cảnh và điều kiện ngay khi tình hình thế giới và khu vực có những thay
đổi lớn. Đó là sự đổ vỡ của tình trạng trực tiếp giữa hai hệ t tởng và sự kết thúc
của cuộc chiến tranh lạnh kéo dài cả nửa thế kỷ. Trong điều kiện đó những
nhân tố thống nhất và hợp tác ở khu vực Đông Nam á đã xuất hiện và thực sự
đi ddến giai đoạn chín muồi.
Đông Nam á đã tự nhận thức lại mình, trong đó điều kiện quan trong là
nhận thức về sự thống nhất vốn có của Đông Nam á không chỉ trên phơng
diện địa- lịch sử, địa văn hoá, địa chính trị mà cả địa kinh tế với những
lợi ích lâu dài và căn bản.
Tính thống nhất của Đông Nam á trong tất cả sự đa dạng của nó là một
thực tế khách quan, chứ không phải là một sản phẩm trong t duy của một số
Đỗ Quang Phơng - QLKT 41B 2
đề án môn học
lãnh tụ siêu việt nào đó. Tính thống nhất vốn có ấy trong quá khứ xa xa cha đ-
ợc nhận thức đầy đủ. Nó chỉ ra đời sau chiến tranh thế giới II với sự thắng thế
của các t tởng giải phóng dân tộc . Tuy vậy khi chủ nghĩa khu vực ở Đông
Nam á mới nảy nở, nó đã bị chủ nghĩa thực dân đế quốc và chiến tranh lạnh
chia rẽ và phân cách. Chỉ đến khi chiến tranh kết thúc thì tính thống nhất của
Đông Nam á mới đợc biểu lộ ra và phát triển thêm nhờ mở rộng tổ chức ra
toàn khu vực bất chấp cuộc khủng hoảng tài chính- tiền tệ tàn phá hầu hết các
quốc gia trụ cột và lôi kéo nền kinh tế khu vực rơi vào cuộc khủng hoảng.
Điều đó cho thấy chủ nghĩa khu vực dựa trên nền tảng đoàn kết, bình đẳng
luôn thắng thế.
2. Hoà bình, ổn định, năng động, thịnh vợng thể hiện tập trung nhất
đặc trng thống nhất, một đặc trng cơ bản, trong tiến trình hội nhập
của các quốc gia Đông Nam á - Asean.
Nhiệm vụ chủ yếu mà Asean nhận thấy là tăng cờng ổn định kinh tế, xã
hội trong khu vực, cũng nh ổn định hoà bình và phát triển tiến bộ của các nớc
trong khu vực. Họ quyết tâm bảo đảm an ninh của từng nớc, tránh sự can thiệp

dới bất cứ hình thức nào của nớc ngoài, nhằm duy trì tính thống nhất quốc gia
và đoàn kết khu vực phù hợp với t tởng và nguyện vọng của các dân tộc Đông
Nam á . Trong các văn kiện cuả Asean, không ít lần đã nhấn mạnh những
nguyên tắc:Thông qua nỗ lực tập thể, đẩy nhanh tăng trởng kinh tế, tiến bộ
và phát triển văn hoá. Dựa vào tinh thần tôn trọng chính nghĩa và pháp trị để
xúc tiến hoà bình và ổn định trong khu vựcĐiều đó thấy các văn kiện của
Asean đã dựa vững chắc vào nguyên tắc Băng Cốc để quyết tâm xây dựng một
Đông Nam á hoà bình, ổn định, hợp tác, hữu nghị và phát triển .
Asean đã lấy hai đặc trng thơng lợng và nhất trí làm cở sở vận hành bên
trong để có thể quan tâm tới bình đẳng và lợi ích của tất cả các nớc. Qua hơn
30 năm tồn tại và phát triển của Asean đã cho thấy dới sự chỉ đạo của hai
nguyên tắc thơng lợng và nhất trí mà bất kỳ quyết sách nào trong nội bộ
Asean cũng đều mang tính khả thi cao. Từ đó không một lập trờng hoặc lợi
ích của nớc nào bị hy sinh. Mọi quốc gia đều quan tâm đến sự nhất trí và sự
hài hoà, nên không sợ một vấn đề nào gay gắt nào đó có thể làm cho Asean
tan rã.
Với quá trình chính trị đó, đã nổi bật nên ba phơng châm ứng xử:
- Trong phát ngôn luôn tôn trọng sự đoàn kết trong cả lời lẽ hay từ ngữ.
- Trong ứng xử cần có thủ thuật né tráng chính trị .
- Trong hợp tác, các nớc thành viên dần dần áp dụng đợc tinh thần thực
tế. Đó là tinh thần thân trọng, chậm mà chắc, biết chờ đợi đối tác và tạo điều
kiện để thời kỳ chín muồi xuất hiện.
Đỗ Quang Phơng - QLKT 41B 3
đề án môn học
Thấy đợc nguyên tắc thơng lợng và nhất trí và các phơng châm này thì
ta cũng có thể thấy đợc quá trình hợp tác kinh tế giữa các nớc Asean thời gian
qua diễn ra chậm chạp là dễ hiểu. Vì bất cứ kế hoạch hợp tác nào của Asean
nếu không thích hợp hoặc không góp phần củng cố sự phát triển kinh tế của
cả hiệp hội , không đem lại lợi ích chung cho tất cả các đối tác thì đều là
không thực hiện và mất tính khả thi trong thực tiễn.

Chính biết chờ đợi lẫn nhau không chỉ trong lời nói mà trong cả việc làm,
nhất là trong hợp tác về chính trị đã tạo ra sự thống nhất một cách mềm dẻo .
Nhờ có tính mềm dẻo và uyển chuyển đó mà các nớc Asean đã xúc tiến dần
dần sự hợp tác trên nhiều lĩnh vực: chính trị , kinh tế . khoa học-kỹ thuật, văn
hoá Tạo nên một mạng lới hợp tác đầy năng động. Từ đó các thành viên của
Hiệp hội có đợc sức mạnh Liên kết của khu vực, mà có nhiều học giả cho
rằng đang hình thành Chủ nghĩa khu vực Đông Nam á.
Một trong những động cơ thành lập Asean là nhằm tăng cờng tính tự chủ
khu vực và dùng lực lợng tập thể tạo ra an ninh cho cả hiệp hội và từng nớc
cũng nh qua sức mạnh tập thể để thơng lợng với các nớc ngoài khu vực trên
phơng diện chính trị, kinh tế, an ninh và ngoại giao quốc tế. Có thể thấy đợc
hiệu quả thực tiễn của nguyên tắc, phơng châm và sự thống nhất của Asean
qua các quan hệ quốc tế sau:
Sau 5 năm thành lập Asean (6/1972) thị trờng chung châu âu đã trở thành
bạn đối thoại; Hiệp hội đã dùng lực lợng tập thể tác động buộc đối tác phải
mở cửa thị trờng. Năm 1973, Asean đã thành công trong đàm phán với Nhật
Bản để sản xuất cao su tổng hợp. Việc thành lập qua quan hệ bè bạn đối thoại
đó đã đợc thiết chế hoá, đồng thời đợc các tổ chức quốc tế và các nớc trên thế
giới coi trọng.
Nhờ tính thống nhất đợc tổ chức lại đã có tác dụng thúc đẩy đáng kể
trong sự nghiệp tăng cờng đoàn kết và thống nhất giữa các nớc thành viên
trong hiệp hội và tạo điều kiện để mở rộng ra toàn khu vực Đông Nam á. ý t-
ởng về sự thống nhất thông qua tiến trình mở rộng có từ khi thành lập Asean.
Điểm thứ trong bản tuyên bố Băng Cốc thành lập Asean 8/8/1967 nêu rõ: Hiệp
hội này mở rộng cho tất cả các quốc gia ở khu vực Đông Nam á tán thành tôn
chỉ , nguyên tắc và mục đích của Asean. Điều này cho thấy ngay từ đầu thành
lập Asean, tổ chức này đã là một tổ chức mở đối với khu vực Đông Nam á, và
tất nhiên là không loại trừ cả Việt Nam mà khi đó một số nớc Asean còn
đang ở trong tình trạng quan hệ căng thẳng hoặc đối đầu. Asean ngay từ khi
khởi đầu đã nhìn thấy sự thống nhất của Đông Nam á nhiều hơn là dị biệt, bất

đồng, kể cả vấn đề nhạy cảm là hệ t tởng- hay ý thức hệ.
ý thức về sự thống nhất khu vực và quyền lợi tối cao của dân tộc thực tế
đã vợc lên trên cả vấn đề ý thức hệ, chứ không phải là ngợc lại, nh ngời ta đã
từng quan niệm. Chủ nghĩa khu vực với ý nghĩa là hệ thống các nguyên tắc và
Đỗ Quang Phơng - QLKT 41B 4
đề án môn học
tiêu chí theo đó các quốc gia- dân tộc không phụ thuộc vào thể chế, chế độ
chính trị - xã hội và hệ t tởng, trong cùng một không gian địa- lịch sử, địa- văn
hoá, địa- chính trị- xã hội hoàn toàn có thể hợp tác với nhau để phát triển- chủ
nghĩa khu vực ấy ngày càng tỏ rõ sức sống mãnh liệt ở Asean và Đông Nam á
sau khi chiến tranh lạnh kết thúc và trật tự thế giới hai cực Y-an-ta tan rã.
Asean trở thành tài sản chung của toàn Đông Nam á. Tuy nhiên, để hoà nhập
có hiệu quả cũng cần phải thấy rõ và phân tích đầy đủ những khác biệt giữa
các quốc gia Asean.
II. Việt Nam gia nhập Asean: Cơ hội và thách thức
Sau 32 năm xây dựng và phát triển, đến nay Asean đã trở thành một khu
vực có vị thế chính trị, tiềm năng kinh tế và nền văn hoá đầy bản sắc, có quan
hệ với nhiều trung tâm kinh tế lớn và các khu vực khác trên thế giới. Việt Nam
gia nhập Asean là một quyết định đúng đắn, kịp thời với xu hớng phát triển
của tình hình thế giới và tình hình khu vực, là một mốc lịch sử quan trọng,
đánh dấu sự tiến bộ trong việc mở rộng quan hệ đối ngoại nói chung và quan
hệ kinh tế đối ngoại nói riêng. Đây là cơ hội nhng cũng có nhiều thách thức
cần phải vợt qua.
1. Cơ hội
Việt Nam trở thành viên chính thức của Asean, đã và đang tham gia đầy
đủ các hoạt động của Asean và ngoài Asean. Đó là cơ hội để Việt Nam xây
dựng và phát triển kinh tế- xã hội trong thời gian tới.
Thứ nhất, Hội nhập Asean, Việt Nam có điều kiện tăng cờng hợp tác kinh
tế khu vực, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, mở rộng thị trờng, hội nhập với
thế giới.

Asean là một thị trờng lớn, với dân số hơn 500 triệu ngời, nhịp độ tăng tr-
ởng hàng năm khá nhanh, khả năng GDP trên 300 tỷ USD, dự trữ ngoại tệ và
xuất khẩu t bản lớn. Là thành viên chính thức, đầy đủ của Asean, Việt Nam có
đủ điều kiện để tăng cờng quan hệ, hợp tác kinh tế thơng mại với các nớc
trong hiệp hội. Thông qua hoại động hợp tác kinh tế, bớc đầu hai bên đã đạt đ-
ợc hiệu quả nhất định. Quan hệ kinh tế thơng mại giữa Việt Nam và các nớc
thành viên Asean đã gia tăng bình quân 26,8% năm và đã tạo ra những điều
kiện thuận lợi để đầu t vào Việt Nam. Cho đến giữa thập kỷ 90, đầu t của các
nớc thành viên Asean vào Việt Nam đã tăng lên 273 dự án với tổng số vốn là
4,6 tỷ USD, chiếm hơn 20% FDI, trong đó dẫn đầu là Singapore (trên 2,5 tỷ),
sau đó là Malaysia, Thailand, phía Việt Nam thông qua các dự án liên doanh
với các nớc Asean đã tăng thêm dự án đầu t , mở rộng sản xuất, giải quết việc
làm trong một số ngành kinh tế nh: công nghiệp chế biến, lâm hải sản, du lịch,
dịch vụ Việt Nam cũng đã và đang tham gia theo lịch trình cảc AFTA, đã
cung cấp một danh sách gồm 857 mặt hàng đầu tiên đợc giảm thuế và đã hoàn
tất việc đa vào hẹe thống biểu thuế quan u đãi có hiệu lực chung (Common
Đỗ Quang Phơng - QLKT 41B 5
đề án môn học
effective preferential tariffs- CEPT). Cho đến nay hệ thống thuế quan của Việt
Nam và CEPT không có sự cách biệt lớn lắm. Khoảng trên 57% hàng nhập
khẩu của Việt Nam có thuế suất từ 0 5%, khoảng 23% có mức thuế từ 6-
20%, các hàng hoá có mức thuế trên 20% chỉ chiếm 20%. Việc tham gia
AFTA của Việt Nam, tuy trớc mắt có khó khăn, nhng về lâu dài sẽ có lợi trong
thúc đẩy việc hội nhập của nền kinh tế nớc ta vào nền kinh tế khu vực. Theo
đánh giá của các chuyên gia kinh tế thuộc trờng đại học tổng hợp Singapore
thì Hiệp định CEPT sẽ làm tăng 3% thu nhập và thơng mại của các nớc Asean.
Tỷ lệ trao đổi mậu dịch nội bộ Asean tăng từ 18% lên 50% giá trị ngoại thơng
Asean vào năm 2008. Ngoài ra thông qua AFTA, Việt Nam sẽ có điều kiện
mở rộng thị trờng với các nớc t bản phát triển . Từ đó, Việt Nam sẽ nhanh
chóng hoà nhập vào môi trờng kinh doanh khu vực và quốc tế, Asean sẽ là cầu

nối để Việt Nam tiếp cận các tổ chức kinh tế và các bạn hàng trong và ngoài
khu vực, tham gia vào APEC, và chuẩn bị điều kiện để tham gia WTO
Thứ hai, thông qua việo hội nhập khu vực và thế giới, vớc ta có điều kiện
tranh thủ nguồn lực từ bên ngoài, phát huy nguồn lực trong nớc một cách
mạnh mẽ hơn.
Hợp tác Việt Nam Asean thông qua các chơng trình, hiệp định, dự án
trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, khoa học, công nghệ và môi trờng, văn
hoáTừ đó mà tăng cờng đầu t, nâng cao khả năng sản xuất, chế biến, tạo ra
những thị trờng lớn của nhau, còn đầy tiềm năng và đang phát triển . Tuy có
một số mặt hàng trùng nhau, song cả hai đều có điều kiện bổ sung cho nhau,
hỗ trợ lẫn nhau trong một số mặt hàng nhất định nh: dầu lửa, sản xuất và xuất
khẩu gạo, cao su Từ đó mà hàng loạt các chơng trình hợp tác đã đợc hình
thành, nh phát triển thêm các khu vực kinh doanh hỗn hợp, thực hiện triển
khai Chính sách nông nghiệp chung Asean trên các lĩnh vực khoa học kỹ
thuật, trao đổi thông tin hợp tác và sử dụng nguồn nớc sông Mê - Công.
Asean là một tổ chức có quan hệ rộng rãi và chặt chẽ với các cờng quốc
và tổ chức kinh tế thế giới nh: Mỹ, Nhật, Canađa, EU nên khi gia nhập
Asean, quan hệ Việt Nam với các nớc trên sẽ tăng kên, từ đó chúng ta có thể
mở rộng trao đổi hàng hoá, thu hút vốn đầu t. Nh vậy, Việt Nam gia nhập
Asean sẽ có một kênh mới để quan hệ với những nớc và tổ chức kinh tế trên
thế giới. Những năm qua, Việt Nam đã đặt quan hệ thơng mại với hơn 100 nớc
và lãnh thổ, thu hút đợc 1928 dự án đầu t (tính đến năm 1997) từ nớc ngoài
vào với tổng số vốn đăng ký gần 32 tỷ USD, trong đó có 37% tổng số vốn
đang đợc thực hiện . Kết quả là ta đã tăng đợc nguồn vốn đầu t để xây dựng
kết cấu hạ tầng, đầu t đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất. Việc trao đổi
hàng hoá giữa trong và ngoài nớc, cạnh tranh sẽ là động lực thúc đẩy việc sản
xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn, nội lực của Việt Nam đợc tăng c-
ờng thêm một bớc.
Đỗ Quang Phơng - QLKT 41B 6
đề án môn học

Thứ ba, hội nhập với khu vực, Việt Nam có điều kiện phát huy lợi thế so
sánh, đồng thời khắc phục những chê,ăng cớng cạnh tranh và hợp tác của Việt
Nam với các nớc và các khu vực trên thế giới.
Giữa Việt Nam và các trong khối có nhiều nét tơng đồng về tài nguyên
thiên nhiên, nông sản nhiệt đới, lao đôngh Khi hội nhập, ta có thể liên kết
với các nớc để cùng tạo ta những lợi thế chung cao hơn trong trao đổi với các
vực khác, phát huy lợi trế so sánh trên thị trờng thế giới.
Asean đã là một Hiệp hội bao gồm 10 nớc, hết sức đa dạng về tài nguyên
thiên nhiên, trình độ phát triển, tiềm năng kinh tế thị trờng Điều đó sẽ tạo ra
điều kiện mới cho sự hợp tác với nhau để xuất khẩu gạo phù hợp với đặc điểm
cuả từng loại gạo của từng nớc. Malaysia và Việt Nam sẽ cùng hợp tác xuất
khẩu cao su. Khi AFTA đợc thực hiện đầy đủ sẽ cho phép các nớc phát huy đ-
ợc sức mạnh của khu vực để cạnh tranh lợp tác với các thị trờng tự do khác.
Thứ t, khi hội nhập Asean Việt Nam sẽ học tập đợc những iinh nghiệm
phong phú của các nớc đi trớc, tạo điều kiện để phát triển. Đó là các kinh
nghiệm quản lý trong một số lĩnh vực vốn là thế mạnh của một số nớc, nh
trong lĩnh vực quan hệ mậu dịch của Singapore và Malaysia: các kinh nghiệm
của Thailand, Philippines về nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản,
kinh nghiệm của Singapore về tổ chức thị trờng vốn, kinh nghiệm về chế biến
và xuất khẩu khoáng sản của Malaysia, Inđonesia Các kinh nghiệm trong
quan hệ tổ chức tài chính, tín dung, thơng mại quốc tế và các kinh nghiệm
quản lý kinh tế vĩ mô, vi mô khác.
Thứ năm, Việt Nam Asean còn có cơ hội về mặt chính trị - xã hội. Đó là
việc tăng cờng hiểu biết, tin cậy lẫn nhau giữa các thành viên, củng cố hoà
bình, ổn định và hạn chế những nhân tố dẫn tới sự bất hoà, mất ổn định trong
khu vực. Đông Nam á là nơi có nền văn hoá với nhiều nét tơng đồng gần gũi
với Việt Nam. Vì vậy ra nhập Asean, ta có điều kiện tiếp thu những tinh hoa
văn hoá của từng nớc, làm giàu thêm văn hoá dân tộc. Việt Nam hội nhập
Asean nhng không thể đánh mất mình, hội nhập để phát triển một nớc Việt
Nam đậm đà bản sắc dân tộc.

Tuy nhiên bên cạnh những cơ hội, khi ra nhập Asean . Việt Nam không
tránh khỏi những thách thức.
2. Thách thức
Thứ nhất: khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế giữa Việt Nam và
Asean còn rất lớn, quan hệ trong một số lĩnh vực còn bất cập.
Các nớc Asean đến nay hoàn thành giai đoạn đầu của quá trình công
nghiệp hoá. Nền kinh tế thị trờng đã hình thành và phát triển từ nhiều thập kỷ
qua, có môi trờng thơng mại và đầu t quốc tế thuận lợi, là những nớc đang
chuyển hớng chiến lợc từ việc xuất khẩu hàng hoá dựa trên nguyên liệu sẵn có
Đỗ Quang Phơng - QLKT 41B 7
đề án môn học
và nhân công rẻ sang sản xuất và xuất khẩu hàng hoá có hàm lợng kỹ thuật và
chất lợng cao. Singapore là nớc đi trớc, gần đây các nớc Malaysia, Thailand
rồi đến Inđônêsia, Philippines cũng đầu t vào những ngành có kỹ thuật cao để
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Kinh tế của các nớc Asean đã đạt tới
tốc độ tăng trởng cao, mức bình quân thu nhập đầu ngời cao. Trớc khủng
hoảng, nớc có bình quân thu nhập thấp là Inđônêsia cũng gấp 4 lần, còn nớc
cao nhất là Singapore gấp 50 lần thu nhập bình quân của Việt Nam. Kết cấu
hạ tầng, kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm quản lý và marketing của các nớc
Asean cao hơn hẳn Việt Nam. Tơng lai đến năm 2000 một số nớc Asean sẽ trở
thành những thành viên của câu lạc bộ những nền kt sẽ trở thành những thành
viên của câu lạc bộ những nền kinh tế mới công nghiệp hoá- NIE
s
. Trong khi
đó Việt Nam mới ở giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá và đang trong
quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trờng, mới bớc đầu thực hiện một nền
kinh tế hớng sang xuất khẩu. Cho đến nay, nền kinh tế Việt Nam vẫn đang ở
trình độ thấp hơn các nớc Asean, kết cấu hạ tầng, trình độ quản lý, tiếp thị còn
yếu và thiếu, tỷ lệ tích luỹ của Việt Nam trong GDP còn ở mức thấp .
Tình hình thơng mại quốc tế và khu vực có nhiều diễn biến phức tạp,

tăng trởng kinh tế của các nớc t bản phát triển chậm lại, chính sách bảo hộ
mậu dịch của các thị trờng lớn nh Mỹ, Nhật, EU ngày càng chặt chẽ đã ảnh h-
ởng xấu đến việc tiêu thụ các sản phẩm truyền thống và hàng công nghiệp chế
biến của các nớc Asean. Trong khi đó Việt Nam cũng cần bán những sản
phẩm thuộc loại này. Mặt khác, trong quá trình chuyển đổi cơ cấu, các nớc
Asean đang tìm cách chuyển nhợng kỹ thuật, công nghệ xế chiều sang thị tr-
ờng các nớc chậm phát triển hơn.
Trong lĩnh vực quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Asean những năm gần
đây đã khởi sắc, tốc độ và khối lợng đầu t buôn bán hai bên đều tăng, song
cũng có một số vấn đề cần phải đợc tính đến. Đó là quan hệ thơng mại vẫn ở
tình trạng cơ cấu giản đơn, xuất khẩu chủ yếu vẫn là nguyên liệu và nông sản
sơ chế. Cán cân thơng mại của Việt Nam với các nớc Asean còn mất cân đối
lớn, Việt Nam vẫn là nớc nhập siêu, trao đổi mậu dịch của Việt Nam chỉ
chiếm khoảng 1% giá trị ngoại thơng của các nớc Asean. Phần lớn các dự án
đầu t của Asean vào Việt Nam tập chung vào một số lĩnh vực nh: Công nghiệp
chế biến, nông, lâm, hải sản, dịch vụ và du lịch, với số vốn đầu t nhỏ cha tơng
xứng với tiềm năng của các nớc này. Điều này phản ánh sức thu hút đầu t của
nớc ta đối với các nhà đầu t Asean cha thật hấp dẫn, cần phải nghiên cứu để
tìm ra nguyên nhân và giải pháp thiết thực để tạo điều kiện cho việc đầu t từ n-
ớc ngoài nói chung và của Asean nói riêng.
Khó khăn rõ nhất của Việt Nam khi ra nhập Asean là phải tham gia vào
AFTA, phải chấp nhận luật chơi, tuân thủ các qui định của hiệp ớc thuế quan u
đãi hiệu quả chung (CEPT). Việc tham gia AFTA, Việt Nam vừa có cơ hội vừa
có thách thức. Cơ hội vì Việt Nam nhanh chóng hoà nhập vào mạng lới mậu
Đỗ Quang Phơng - QLKT 41B 8
đề án môn học
dịch rộng lớn của Asean. Thách thức nền kinh tế sẽ bị đặt vào thế cạnh tranh
không cân sức với các đối thủ mạnh hơn và có kinh nghiệm hơn. Trong điều
kiền chênh lệch về trình độ kỹ thuật, hàng hoá Việt Nam tuy có cùng chất l-
ợng mẫu mã, kiểu dáng nhng giá thành sản phẩm của Việt Nam còn cao hơn,

do chi phí cao, điều đó không có lợi trong môi trờng cạnh tranh, ngợc lại hàng
của Asean sẽ chiếm lĩnh thị trờng của Việt Nam do giá rẻ hơn, chính sách xuất
khẩu nhạy bén hơn.
Thứ hai, khi hội nhập, Việt Nam phải tham gia góp vốn và thành lập các
tiểu ban thích ứng với các hoạt động của Asean, nh việc đóng góp vốn theo tỷ
lệ xác định để tham gia hiệp hội, góp vốn theo t cách đầy đủ của thành viên
ngân hàng phát triển Châu á (ADB), tham gia các tổ chức các sinh hoạt chính
trị, các chơng trình, hiệp định trên tất cả các ngành, lĩnh vực thuộc Asean. Nh
vậy là diện hợp tác rất rộng, đòi hỏi phải có sự tham gia của nhiều bộ, nhiều
ngành, trong khi số giỏi nghiệp vụ, thạo tiếng anh cha nhiều, việc tham gia
của Việt Nam sẽ gặp nhiều khó khăn, hạn chế, thậm chí có thua thiệt.
Thứ ba, trong quá trình hội nhập tất sẽ có một số kẻ thù địch với Đảng và
nhân dân ta thừa gió bẻ măng thực hiện âm mu diễn biến hoà bình, tuyên
truyền những t tởng phi vô sản, truyền những nọc độc văn hoá, những yếu tố
ngợc với truyền thống dân tộc. Đây là những cản trở không nhỏ đối với việc
giữ vững sự lãnh đạo của Đảng cộng sản và định hớng xã hội chủ nghĩa, giữ
gìn bản sắc, truyền thống văn hoá dân tộc, để không bị hoà tan, đánh mất
mình. Đó cũng là một thách thức, khó khăn mà ta không thể xem nhẹ.
Hội nhập Asean, Việt Nam có cơ hội để vợt lên, nhng trong quá trình này
cũng không ít thách thức, khó khăn. Cơ hội là lớn còn phải phát huy lâu dài.
Thách thức tuy không nhỏ, song không cơ bản, nó sẽ giảm đi theo thời gian
cùng với đà phát triển kinh tế đất nớc và trình độ quản lý. Tất cả còn ở phía tr-
ớc, cho nên phải thực hiện nghiêm chỉnh quan điểm chủ trơng, chính sách của
Đảng và nhà nớc về hoạt động kinh tế đối ngoại. Mỗi cấp, mỗi ngành khi quan
hệ với các tổ chức cũng nh khi tham gia các lĩnh vực hoạt động của Asean,
phải có phơng hớng, kế hoạch, giải pháp cụ thể đối với từng chơng trình, dự
án. Đồng thời phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cấp, các ngành để việc
triển khai thực hiện các chơng trình, dự án với Asean có hiệu quả, tránh những
sơ hở thiếu sót xảy ra, có nh vậy, việc hội nhập Asean của Việt Nam mới
nhanh chóng, hiệu quả.

Đỗ Quang Phơng - QLKT 41B 9
đề án môn học
Chơng II
Hội nhập kinh tế Việt Nam-asean
Những kinh nghiệm chủ yếu
I. Những qui luật về sự vận dụng các nhân tố nội lực để
thúc đẩy phát triển kinh tế và thúc đẩy tiến trình
hội nhập kinh tế trên cấp khu vực và thế giới
1. Tăng cờng vai trò của nhà nớc
Vai trò kinh tế của nhà nớc trớc hết thể hiện ở chiến lợc kinh tế đúng
đắn, vì có chiến lợc đúng thì các sách lợc và công cụ trong tay nhà nớc trở nên
có hiệu quả và nội lực kinh tế đợc phát huy đầy đủ.
Về kinh tế, chiến lợc phát triển công nghiệp hớng về xuất khẩu đợc coi
là nhân tố quan trọng nhất, vì nó định hớng cho toàn bộ chính sách khác dù
những biểu hiện cụ thể của mỗi nớc khác nhau, song nhìn chung nó đợc coi là
đờng lối thống nhất của các quốc gia Asean.
Tuy thời điểm có khác nhau, song các nớc Đông Nam á đã chuyển từ
Chiến lợc phát triển công nghiệp thay thế hàng nhập khẩu (ISI) sang chiến
lợc phát triển công nghiệp hớng về xuất khẩu (EOI) bắt đầu từ cuối những
năm 1960 .
Ngoài ra, sự can thiệp của nhà nớc vào thị trờng đã khuyến khích mọi
thành phần kinh tế phát triển và thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá-
hiện đại hoá (CNH-HĐH) để nâng cao tính năng hiệu quả của nền kinh tế.
Nhà nớc luôn tìm cách phối hợp giữa khu vực kinh tế t nhân và kinh tế nhà n-
ớc, khu vực đầu t nớc ngoài để đảm bảo sự phát triển cân đối trong toàn bộ
nền kinh tế quốc dân. Thành phần kinh tế trong buổi đầu của quá trình thực
hiện chiến lợc EOI phải đảm bảo phát triển lĩnh vực ít hấp dẫn đối với kinh tế
t nhân hoặc kinh tế t nhân không đủ năng lực. Khi t sản dân tộc đã từng bớc tr-
ởng thành, có thể xây dựng đợc các xí nghiệp có sản phẩm đa dạng, phức tạp
trong các ngành mũi nhọn, thì nhà nớc từng bớc chuyển giao cho họ các

ngành đó để tập trung vào phát triển các ngành hạ tầng vật chất cho nền kinh
tế hoặc đảm nhận đi vào các ngành kinh tế mũi nhọn có trình độ kỹ thuật công
nghệ phức tạp hơn. Phơng pháp thế chân nh vậy đợc áp dụng ở hầu hết các
mối tơng quan kinh tế giữa kinh tế t nhân và kinh tế nhà nớc trong trạng thái
cạnh trạnh nhng lại không diễn ra quá trình cấm đoán và loại trừ nhau mà tạo
ra quá trình kinh tế nhà nớc dẫn dắt kinh tế t nhân đi theo qũi đạo đã vạch ra
của mình.
Hơn nữa nhà nớc can thiệp vào kinh tế để ổn định kinh tế vĩ mô là nhằm
thúc đẩy tăng trởng và hội nhập kinh tế giữa các quốc gia trong khối và toàn
bộ Asean vào nền kinh tế thế giới. Trớc khi cuộc khủng hoảng tiền tệ nổ ra
Đỗ Quang Phơng - QLKT 41B 10
đề án môn học
làm rối loạn toàn bộ cơ chế hoạt động bình thờng của nền kinh tế Asean, thì
ngời ta cho rằng, thành tựa của các nớc Asean trong quản lý kinh tế vĩ mô
nhìn chung là tốt so với các nớc đang phát triển khác. Hai biểu hiện quan
trọng nhất của việc quản lý tốt này là lạm phát thấp và môi trờng kinh tế vĩ mô
có thể dự báo đợc. Hai vấn đề này đã tạo niềm tin cho các nhà kinh tế trong
việc đầu t và lập kế hoạch tơng lai. Yếu tố quan trọng để duy trì sự ổn định
này là việc cung tài chính ở mức điều hoà đợc, nói chung là thấp và nợ nớc
ngoài không cao, trừ hai ngoại lệ cha bao giờ đe doạ làm suy giảm giá trị tín
dụng quốc tế.
2. Thông qua CNH- HĐH để đẩy nhanh quá trình hoà nhập kinh tế
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng khơi dậy tiềm năng của
các ngành truyền thống và từng bớc phát triển các ngành công nghiệp, dịch
vụ, phục vụ cho thị trờng khu vực và thế giới.
Nền kinh tế của các quốc gia Asean vốn đều có điểm xuất phát từ nền
kinh tế nông nghiệp lạc hậu. Do đó, vấn đề hiện đại hoá sản xuất nông nghiệp
thông qua cách mạng xanh với các giống cây, con gia súc có sản lợng cao
đợc thực hiện từ những năm 60. Đây là điểm trọng yếu trong chiến dịch
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia Asean sáng lập (Asean 5). Vì

hiện đại hoá nông nghiệp không chỉ giải quyết đợc nạn đói cho dân số đông và
mức tăng dân số cao, mà còn khai thác đợc lợi thế tuyệt đối của vùng khí hậu
và địa lý để xuất khẩu nông sản, giải quyết vấn đề lao động cho phát triển
công nghiệp. Sự thành công trong việc khơi dậy nguồn lực đất đai và lao động
đợc thực hiện ở Inđonesia, quốc gia có dân số đông nhất Asean.
Hiện đại hoá nông nghiệp không gây ra quá trình sa thải lao động và
phân phối bất bình đẳng ở nông thôn nh ngời ta dự đoán, mà trái lại nó đã tạo
ra cơ sở để mở rộng và phát triển các ngành khác. Yếu tố tích cực ở đây là các
quốc gia Asean đã tạo ra đợc ngành nông nghiệp hàng hoá phát triển hơn trớc
nhiều lần. Quá trình tích tụ đất đai diễn ra từng bớc cùng với việc tăng vụ và
sử dụng canh tác mới phù hợp với đòi hỏi của công nghệ sinh học. Nhiều đồn
điền và trang ấp ra đời để thu hút vốn đầu t nớc ngoài, đặc biệt là khu vực
trồng cây công nghiệp. Malaysia là nớc để lại kinh nghiệm quí báu trong việc
xây dựng một ngành nông nghiệp có đủ đồn điền và kinh tế hộ đạt hiệu quả
cao, còn Thailand chủ yếu dựa vào các hộ sản xuất nhỏ. Trong quá trình hiện
đại hoá nông nghiệp, tất cả các quốc gia Asean đều tạo ra đợc kết cấu hạ tầng
ở nông thôn khá bền vững và cơ bản.
Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế thị trờng ngành sản xuất nông nghiệp
của bất cứ quốc gia Asean nào, vấn đề hiện đại hoá luôn gắn liền với khai thác
cạn kiệt năng lực của đất đai và nạn phá rừng, gây ô nhiễm nguồn nớc và
không khí Để lại những hậu quả kinh tế, xã hội to lớn. Do đó việc điều chỉnh
Đỗ Quang Phơng - QLKT 41B 11
đề án môn học
nhà nớc bằng cả các công cụ luật pháp và kinh tế đối với nông nghiệp là
không thể xem nhẹ.
Đối với công nghiệp quá trình chuyển đổi cơ cấu diễn ra theo xu hớng cơ
bản sau: Một là, chuyển mạnh sang các ngành sản xuất phục vụ xuất khẩu cần
thiết. Hai là, tập trung vào phát triển các ngành chế tạo, bao gồm cả những
ngành chế tạo máy móc thiết bị, ngành chế biến và hàng tiêu dùng dân dụng.
Ba là, chú trọng tiếp thu và chuyển giao công nghệ của nớc ngoài thông qua

con đờng thơng mại và liên kết liên doanh từ đó xuất hiện các hình thức sở
hữu hỗn hợp. Bốn là, phát triển cân đối các cơ sở sản xuất công nghiệp qui mô
lớn và u tiên khơi dậy các xí nghiệp qui mô nhỏ để thu hút các nguồn lực của
xã hội, đồng thời tạo ra tính linh hoạt trong kinh doanh của khu vực này . Thứ
năm, chú trọng đến các mô hình công nghiệp hoá tập trung từ đó hình thành
nên các khu công nghiệp và khu công nghệ gắn với nghiên cứu và đào tạo tại
chỗ.
Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khu vực dịch vụ của các
quốc gia Asean phát triển nhanh từ những năm 60 . Tốc độ tăng tỷ trọng cuả
ngành này trong GDP còn nhanh hơn cả nông nghiệp và công nghiệp, tỷ lệ tạo
việc làm và trình độ ứng dụng khoa học, công nghệ mới cũng vậy. Trong quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế , có ba ngành dịch vụ cơ bản đều đợc các
quốc gia tập trung phát triển. Đó là dịch vụ du lịch, dịch vụ tài chính, dịch vụ
giao thông vận tải.
II. Những kinh nghiệm về sử dụng các nhân tố ngoại lực
kết hợp với các nhân tố nội lực phát triển kinh tế và
thúc đẩy tiến trình hội nhập
1. Phát triển và mở rộng thơng mại là bài học quí báu để phát triển
kinh tế và hội nhập các nền kinh tế có trình độ khác nhau
Quá trình hội nhập kinh tế đợc đo bằng tốc độ hội nhập, chỉ số này bằng
mức gia tăng bình quân hàng năm của ngoại thơng trừ đi mức gia tăng bình
quân của tổng sản phẩm quốc dân.
Thành công của những chiến lợc định hớng xuất khẩu thể hiện ở sự tăng
trởng nhanh hàng xuất khẩu. Đồng thời tăng tỷ trọng hàng nhập khẩu trong
các thị trờng OECD chủ chốt và thể hiện sự đa dạng về cơ cấu hàng xuất khẩu.
Hơn 25 năm trớc đây, hàng xuất khẩu chủ lực của Thailand là gạo, của
Malaysia là cao su, thiếc và Inđonesia là cao su và dầu mỏ. Nhng đến đầu thập
kỷ 90, bức tranh này đã thay đổi. Hàng chế tạo hiện nay là hàng mục xuất
khẩu chủ yếu của tất cả các nớc và đã lên tới ít nhất 40% tổng kim gạch hàng
xuất khẩu. Nhờ thực hiện chiến lợc CNH- HĐH nhằm vào xuất khẩu cơ cấu

hàng hoá đã thay đổi theo hớng tăng nhanh những mặt hàng chứa nhiều chất
xám và giá trị gia tăng, giảm chủng loại hàng hoá sơ chế và nguyên liệu cũng
nh hàng hoá dịch vụ chứa nhiều lao động sống. Để sử dụng các nhân tố ngoại
Đỗ Quang Phơng - QLKT 41B 12
đề án môn học
lực, tăng nội lực kinh tế các quốc gia Asean thực hiện tích cực việc mở rộng
quan hệ kinh tế quốc tế và khu vực. Trong suốt thời kỳ dới ách thực dân, các
nền kinh tế Asean từng bị trói chặt vào các thế lực cờng quốc. Thay đổi chính
trong 25 năm qua là sự liên kết kinh tế mạnh mẽ hơn trong khu vực châu á-
Thái Bình Dơng rộng lớn nhờ vào bổ sung mạnh mẽ, sự gần gũi và những sáng
kiến tiểu khu vực cũng nh song phơng nên đã giảm đợc các hàng rào bảo hộ
thơng mại và đã tăng cờng sự tơng đồng về thơng mại.
Để tạo điều kiện cho nền kinh tế còn non yếu thích ứng từng bớc với điều
kiện thơng mại quốc tế, các quốc gia ngoài việc liên kết với các tập đoàn
xuyên quốc gia (TNC
s
) còn thành lập các khu chế xuất (KCX). Cả đất nớc
Singapore đợc xem nh là một KCX, ở đây không hề có hàng rào bảo hộ.
Malaysia, Thailand, Philippines đều xây dựng các KCX. Các khu này thờng
biệt lập về mặt địa lý với nội địa, miễn thuế nhập - xuất khẩu, có trật tự hành
chính đặc biệt thoát khỏi các điều chỉnh kinh tế của chính phủ. Việc xây dựng
các KCX và thơng mại tự do là một thử nghiệm, nhằm thúc đẩy thơng mại và
xác định cụ thể đầu t nhà nớc vào chúng có tạo ra một tỷ lệ lợi nhuận hợp lý
hay không mà từ đó phát triển rộng ra.
2. Tạo lập môi trờng đầu t thuận lợi để thu hút đầu t nớc ngoài là kinh
nghiệm quí báu để thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế trong khối
Asean và thế giới
Chiến lợc kinh tế mở không chỉ là mở rộng thơng mại quốc tế, mà nội
dung của nó là mở cửa nền kinh tế để thu hút đầu t và chuyển giao công nghệ
từ nớc ngoài tập trung vào các ngành phục vụ cho thị trờng thế giới. Điều đó

xuất phát từ nguyên tắc sử dụng ngoại lực để tăng cờng nội lực kinh tế, chính
vì vậy mà sau thập kỷ 60, khi các chính sách hớng nội ít thành công, một số
quốc gia Asean nh Singapore, Malaysia đã bắt đầu quan tâm đến mở cửa nền
kinh tế và thu hút đầu t nớc ngoài.
Trớc thập kỷ 60, đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) hầu nh chỉ bắt nguồn từ
Tây Âu và Mỹ, cho mãi cuối thập kỷ 60 dòng FDI từ Nhật Bản mới chảy vào
Đông Nam á , vì nớc này mất dần lợi thế trong các ngành sử dụng lao động và
đáp ứng các điều kiện đầu t to lớn hơn. Hơn nữa, Nhật Bản là quốc gia Châu á,
phong cách và phơng thức gần gũi với các quốc gia Châu á hơn, ngoài ra đầu
t của họ còn kiến tạo thơng mại và các công ty của Nhật Bản trong thập kỷ
70 rất phù hợp với các nớc Đông Nam á, đó là mô hình nhà máy nhỏ, sử dụng
nhiều lao động, sẵn sàng tham gia liên doanh Chính vì vậy, Nhật Bản và các
quốc gia Asean gặp gỡ nhau trong hợp tác đầu t và đôi bên cùng có lợi.
Vai trò Nhật Bản đối với các quốc gia Asean là to lớn. Chính vì vậy các
nớc Asean đã cải thiện điều kiện đầu t và quan hệ kinh tế đối ngoại để hấp dẫn
đối tác của quốc gia này. Các luồn đầu t chuyển giao công nghệ chủ yếu là từ
Nhật Bản. ODA song phơng của Nhật Bản chảy vào Asean 5 và Việt Nam
Đỗ Quang Phơng - QLKT 41B 13
đề án môn học
lên đến 29 tỷ USD ( giai đoạn 1951-1995) và FDI là 50,7 tỷ USD giai đoạn
từ năm 1951 đến tháng 9/1996.
ở cuối giai đoạn hai và giai đoạn ba, chính phủ các nớc Asean đã thu hút
đầu t từ nớc ngoài trực tiếp hớng vào xuất khẩu và chính nguồn đầu t này đã
góp phần mở rộng xuất khẩu các hàng hoá chế tạo sản xuất ở nội địa làm cho
cơ cấu hàng xuất khẩu thay đổi mạnh.
Vấn đề chuyển giao công nghệ và phát triển nguồn nhân lực các công ty
chi nhánh nớc ngoài xúc tiến hết sức tích cực đặc biệt là trong lĩnh vực công
nghệ và chế tạo và quản lý.
III. Cuộc khủng hoảng tiền tệ cuối thập kỷ 90 đã thể hiện
những thất bại trong việc sử dụng ngoại lực kết hợp

với nội lực của tiến trình hội nhập kinh tế Asean
1. Diễn biến tình hình
Khủng hoảng nổ ra đầu tiên ở Thailand. Ngân hàng trung ơng Thailand
tuyên bố thả nồi đồng bath, sau đó lan sang Philippine, Malaysia, Inđonesia
ở các mức độ nhẹ hơn, cuộc khủng hoảng đã tác động đến kinh tế Singapore,
Hồng Kông, Đài loan. Tới tháng 11/1997 khủng hoảng lan tới Hàn Quốc, và
ảnh hởng tới nền kinh tế Nhật Bản, Mỹ, Tây Âu rồi toàn cầu. Nh vậy, sự tác
động của nó có tính dây truyền biểu hiện mối liên kết kinh tế ở Asean và thế
giới đã lệ thuộc chặt chẽ vào nhau.
Những dấu hiệu khủng hoảng xuất hiện ở Thailand từ cuối năm 1995, sau
nhiều năm kinh tế phát triển nhanh, lạm phát tăng, cán cân thanh toán thâm
hụt, chỉ giá cổ phiếu trên thị trờng chứng khoán giảm nhanh Năm 1996, tốc
độ tăng trởng của Thailand chỉ đạt 6,7% (so với 8,7% năm 1995), lạm phát
7% (so với 4,5% năm 1995), xuất khẩu chỉ tăng 7% (1995: 28%), ngân sách
thâm hụt trên 7% GDP, cán cân vãng lai thâm hụt 8,2% GDP, nợ nớc ngoài lên
đến gần 100 tỷ USD, trong đó 40% là nợ ngắn hạn. Dự trữ ngoại tệ của đất n-
ớc giảm còn 26,6% GDP
Tình hình kinh tế 1997 tiếp tục xấu đi. Tới tháng 6/1997 ,40 công ty tài
chính Thailand phải đóng cửa. Đồng Bath chao đảo. Để bảo vệ đồng Bath,
ngân hàng trung ơng Thailand đã phải bán USD ra để bình ổn thị trờng. Dự trữ
ngoại tệ của Thailand giảm sút mạnh , từ hơn 33 tỷ USD tháng 5/1997. Tới khi
không còn khả năng can thiệp thị trờng, Ngân hàng trung ơng Thailand tuyên
bố thả nổi đồng Bath, khủng hoảng bùng nổ. Ngay lập tức đồng Bath mất giá
20-30%, cho tới thời điểm cao nhất đồng Bath mất giá 108%, từ 25
bath/1USD giảm xuống tới 54-55 Bath/1USD.
Khủng hoảng lan sang các nớc Đông Nam á khác, mặc dù chính phủ các
nớc này tìm mọi cách chống đỡ ( Ngân hàng trung ơng các nớc đều phải bỏ ra
nhiều tỷ USD để bảo vệ đồng tiền của mình). Đồng Peso của Philippines giảm
Đỗ Quang Phơng - QLKT 41B 14
đề án môn học

giá khoảng 43%, đồng Ringgit của Malaysia cũng giảm giá hơn 40%, đồng
Rupi của Inđonesia từ chỗ 2433 Rupi/ 1USD, có lúc xuống tới 16500 Rupi/
USD, trung bình mất giá 77%.
Các nền kinh tế Singapore, Hồng Kông, Đài Loan vững chắc hơn, việc
giảm giá đồng tiền cũng ở mức nhẹ hơn. Đồng Đô-la Singapore mất giá
khoảng 10% , đồng NT của Đài Loan giảm giá 24%. Tới cuối tháng 10/1997,
kinh tế Hàn Quốc, nền kinh tế đứng thứ 11 trên thế giới, bị khủng hoảng.
Đồng Won của Hàn Quốc từ hơn 900 Won/USD có ngày giảm tới 1760
Won/USD. Trung bình mất giá hơn 50%.
Cùng với sự mất giá của đồng tiền, thị trờng chứng khoán cũng có nhiều
biến động lớn, giá cổ phiếu của công ty tụt xuống nhanh chóng, giao dịch trên
thị trờng ngừng trệ. Hàng loạt công ty phá sản ( tháng 11/1997 Malaysia có
6578 doanh nghiệp phá sản, tăng gấp 13 lần so với năm 1996). Chính phủ Hàn
Quốc phải đóng cửa 14/30 ngân hàng thơng mại. Thailand đình chỉ hoạt động
của 56/58 công ty tài chính của nớc này. Inđônêsia đóng cửa 16 ngân hàng và
tiến hành tổ chức lại hệ thống ngân hàng thơng mại.
2. Bài học thất bại về việc sử dụng ngoại lực kết hợp với nội lực trong
phát triển kinh tế và hội nhập vào thị trờng quốc tế
Thứ nhất là, kinh tế phát triển nhanh nhng chủ yếu dựa vào nền kinh tế n-
ớc ngoài, đặc biệt là đầu t ngắn hạn, đầu t gián tiếp tăng nhanh cuối thập kỷ
80 đầu 90.
Các nguồn đầu t gián tiếp, trực tiếp, các nguồn tín dụng nớc ngoài cả
ngắn hạn và dài hạn đã từng là những nguồn lực chủ yếu tạo nên tốc độ tăng
trởng cao liên tục 7-8% năm của các nớc Đông Nam á trong thời gian qua.
Khi kinh tế bớc đầu phát triển thì nhu cầu tiêu dùng của dân c trong các nớc
của khu vức tăng mạnh, mặc dù tỉ lệ tiết kiệm chung khá cao (30-40% GDP),
nhng lại tiêu phí vào mua sắm hàng tiêu dùng cao cấp, xa xỉ của nớc ngoài, đi
du lịch Làm tỷ lệ nguồn vốn đầu t trong nớc giảm tơng đối. Khi khủng
hoảng xảy ra, ở nhiều nớc nh Thailand, Hàn Quốc đều phải thừa nhận rằng
thói quen tiêu sai đã là một trong những nguyên nhân sâu xa của cuộc

khủng hoảng hiện tại.
Hơn nữa, trong các nguồn vốn đầu t nớc ngoài, thì vốn đầu t trực tiếp chỉ
khoảng 20%, còn 80% là đầu t gián tiếp thông qua việc mua bán cổ phiếu, trái
phiếu, tín dụng trên thị trờng chứng khoán, trong đó nhiều hoạt động có tính
đầu cơ phát triển không kiểm soát nổi. Trong các nguồn vốn tín dụng thì vay
ngắn hạn chiếm một tỷ lệ lớn. Bởi vậy khi kinh tế có biến động, có dấu hiệu
suy thoái, các nhà đầu t bán tháo các chứng khoán, chuyển đổi thanh ngoại tệ,
rút vốn ra ngoài làm đồng nội tệ mất giá nhanh chóng dẫn đến sụp đổ thị trờng
chứng khoán. Trên thực tế đã diễn ra nh vậy ở các nớc khủng hoảng.
Đỗ Quang Phơng - QLKT 41B 15
đề án môn học
Thứ hai là, mất cân đối trong cơ cấu đầu t, đầu t kém hiệu quả.ở các nớc
xảy ra khủng hoảng đều do tình trạng là vốn đầu t hạn hẹp nhng đều đã đầu t
thiên lệch, quá mức cho lĩnh vực kết cấu hạ tầng, trong khi các lĩnh vực tăng
thêm năng lực sản xuất, tăng sức cạnh tranh cho nền kinh tế thì cha đầu t đúng
mức. Điều đó cho thấy sự can thiệp của nhà nớc quá sâu vào lĩnh vực kinh tế
không cân nhắc tính hiệu quả trong hoạt động kinh tế của mình. Hơn nữa,
ngoài một lợng vốn lớn đợc sử dụng vào kinh doanh có tính chất đầu t trên thị
trờng chứng khoán, thì một lợng vốn lớn khác lại đợc đầu t vào kinh doanh địa
ốc, bất động sản cũng có tính chất đầu cơ. Khi thị trờng bất động sản thua lỗ,
kéo theo tình trạng mất khả năng thanh toán của hàng loạt các ngân hàng,
công ty tài chính thì gây ra biến động lớn trên thị trờng chứng khoán và tiền
tệ.
Thứ ba là, thực hiện chiến lợc phát triển nhanh nhờ đẩy mạnh xuất khẩu,
nhng chính sách xuất khẩu có sai lầm.
Chuyển từ chiến lợc công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu sang chiến lợc
công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu, lấy xuất khẩu làm động lực phát triển
kinh tế vào những năm 70, đã tạo nên sự phát triển nhanh và ổn định kinh tế
trong nhiều năm. Song xuất khẩu của các nớc này chủ yếu dựa trên nguồn lao
động dồi dào và giá nhân công rẻ đã ít chú ý đến đổi mới máy móc, thiết bị,

công nghệ và việc đào tạo nâng cao tay nghề của ngời lao động. Mặt khác,
tăng trởng xuất khẩu chủ yếu dựa vào các yếu tố đầu vào hơn là chú ý vào
nâng cao năng xuất và hiệu qủa cạnh tranh. Hơn nữa, chính sách xuất khẩu
theo hớng độc canh tập trung quá cao vào một số mặt hàng. Bởi vậy khi tình
hình thị trờng thế giới biến động, xuất hiện nhiều đối thủ mới có sức cạnh
tranh mạnh về nhiều loại mặt hàng xuất khẩu lớn nh: hàng may mặc, điện tử,
giày dép thì xuất khẩu của các nớc này bị thu hẹp. Xuất khẩu giảm, nhập
khẩu tăng làm cán cân thơng mại ( cán cân vãng lai) bị thâm hụt. Để bù đắp
ngoại tệ thiếu hụt bổ sung bằng vay nợ mà chủ yếu là vay ngắn hạn với lãi
xuất cao. Thailand vay ngắn hạn chiếm 40% tổng số nợ nớc ngoài.
Thứ t là, nợ nớc ngoài và nợ quá hạn ở mức cao. Phát triển kinh tế chạy
theo số lợng, chủ yếu dựa vào nguồn vốn bên ngoài, tỷ lệ huy động đợc các
nguồn lực trong nớc rất thấp lại sử dụng đợc vốn đầu t kém hiệu quả, chất lợng
thấp, yếu kém trong quản lý vay và trả nợ nên đã dẫn đến gánh nặng nợ nớc
ngoài ngày càng lớn. Nhìn lại quá trình phát triển kinh tế của Asean ta thấy,
việc khu vực t nhân vay tiền diễn ra khi kinh tế của khu vực phát triển nhanh
chóng trong nữa sau thập kỷ 80 và tởng chừng đây là quá trình phát triển bền
vững lâu dài. Đặc biệt khi Computer và công nghệ thông tin đã thúc đẩy thị
trờng tài chính trong thời đại toàn cầu hoá làm cho tiền vốn có thể luân
chuyển từ nơi này sang nơi khác một cách nhanh chóng nhằm thu đợc lợi
nhuận cao. Asean trở thành mục tiêu của nhiều nhà đầu t nớc ngoài, khi đó
việc phát hành tín dụng dể dàng, lãi suất thấp đã khiến số lợng tiền vay ngắn
Đỗ Quang Phơng - QLKT 41B 16
đề án môn học
hạn băng USD tăng lên rất nhiều. Đa số khoản tiền vay nay đã đợc đã đợc đầu
t vào lĩnh vực bất động sản và thị trờng chứng khoán tăng nhanh trị số phát
triển ở khu vực không bền vững kết cục là sự tan vỡ của các nền kinh tế
bong bong. Sự đổ vỡ khi các khoản nợ đến hạn phải trả gây sức ép nặng nề
lên hệ thống ngân hàng, đến một thời điểm nào đó, đặc biệt khi xuất hiện hành
vi đầu cơ ngoại hối và buôn bán ngoại tệ có tính phá hoại làm cầu ngoại tệ

tăng đột biến. Mất cân đối cung- cầu, thị trờng tiền tệ mất ổn định đột ngột
làm xuất hiền bản năng bầy đàn (Herd instinct), tạo ra cuộc khủng hoảng tiền
tệ tràn từ nớc này sang nớc khác.
Thứ năm là, hệ thống ngân hàng thơng mại và các tổ chức tài chính phát
triển quá nhanh về số lợng, nhng hoạt động kém hiệu quả.
Trong những năm kinh tế phát triển nhanh, hệ thống các ngân hàng thơng
mại và công ty tài chính cũng phát triển, thậm chí phát triển quá nhanh lại
không đợc củng cố nên hoạt động kém vững chắc. Việc quản lý nhà nớc đối
với khu vực này rất yếu kém, tạo những kẽ hở tiêu cực nh: sự cấu kết giữa các
quan chức Chính phủ, các ngân hàng và các doanh nghiệp để tham ô hối lộ.
Chất lợng của hệ thống ngân hàng và các công ty tài chính quá thấp, các
khoản nợ khó đòi tăng quá mức cho phép. Nợ khó đòi của các ngân hàng và
công ty tài chính ở Thailand lên đến 20% GDP, Inđônêsia là11% GDP,
Malaysia là 23% GDP. Hoạt động của các ngân hàng và các công ty tài chính
bung ra, nhiều lĩnh vực khó kiểm soát, việc tự do hoá các loại giao dịch tài
khoản vốn và ngoại tệ quá mức, các bảng tổng kết tài sản thiếu lành mạnh, coi
nhẹ việc phòng ngừa các loại rủi ro tài chính. Hơn nữa hoạt động của chúng bị
chi phối nhiều bởi các cấp chính quyền làm cho sai lệch quá xa khỏi quỹ đạo
bình thờng.
3. Hậu quả của cuộc khủng hoảng
Cuộc khủng hoảng đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng lâu dài tới các
nớc bị khủng hoảng, tới cả kinh tế khu vực và thế giới và làm chậm tiến trình
hội nhập của các nớc trong khu vực.
Do phải sử dụng một lợng lớn ngoại tệ để chống đỡ khủng hoảng , dự trữ
ngoại tệ của các nớc này giảm đi nhiều ( Thailand từ 33 tỷ còn 15 tỷ USD.
Philippines dự trữ ngoại tệ chỉ còn 10 tỷ USD cũng phải dùng 20% để can
thiệp thị trờng).
Nợ nớc ngoài tính bằng đồng nội tệ của các nớc này tăng lên từ 30-40%
tuỳ theo mức độ mất giá của từng đồng tiền ( nợ nớc ngoài của Malaysia tính
bằng nội tệ tho tỷ giá cũ tăng từ 29 tỷ USD lên 36,5 tỷ USD. Của Inđônêsia từ

109,3 tỷ USD lên 150,8 tỷ USD). Trong số nợ đó phần lớn là nợ ngắn hạn
làm cho rủi ro và thiệt hại do vay nợ càng cao. Gánh nặng nợ nần càng tạo
thêm khó khăn cho đất nớc.
Đỗ Quang Phơng - QLKT 41B 17
đề án môn học
Hàng loạt doanh nghiệp phá sản, mất khả năng thanh toán. Nhiều doanh
nghiệp gặp khó khăn về vốn vì không vay đợc các ngân hàng trong nớc và
ngoài nớc. Những doanh nghiệp sử dụng nhiều nguyên liệu nhập khẩu gặp khó
khăn vì tiền trong nớc mất giá nguyên liệu lên ecao. Các Chính phủ đều phải
đình hoãn việc xây dựng các công trình lớn, các nhà đầu t nớc ngoài rút vốn
đầu t Hoạt động đầu t kinh doanh bị đình đốn. Từ chỗ có tốc độ tăng trởng
kinh tế cao liên tục nhiều năm, đợc xem là những con rồng, nay tốc độ tăng
GDP giảm đột ngột, phải sau nhiều năm mới có thể phục hồi.
Sản xuất đình đốn làm nạn thất nghiệp tăng cao, Malaysia, Thailand
trong giai đoạn kinh tế phát triển cao đã thu hút lao động từ nớc ngời, thì nay
sử dụng các biện pháp cứng rắn để đuổi những ngời lao động nớc ngoài nhập
c trái phép, huỷ bỏ các hợp đồng nhập khẩu lao động vớc ngoài, yêu cầu
doanh nghiệp sử dụng lao động trong nớc nhng vẫn không giảm đợc tình trạng
thất nghiệp. Điều đó cho thấy, khủng hoảng đã thực sự là nhân tố ngăn cản
tiến trình hợp tác và hội nhập giữa các quốc gia Asean. Tình trạng giá cả hàng
hoá và thuế tăng lên, trợ cấp giảm xuống do chính sách tài chính khắc khổ,
thất nghiệp gia tăng càng làm cho đời sống ngời lao động khó khăn, tạo nên sự
căng thẳng về xã hội.
Cuộc khủng hoảng của các nớc châu á này khởi đầu từ Asean ảnh hởng
tới nhiều nớc trong khu vực và trên thế giới. Nhật Bản chịu ảnh hởng lớn của
cuộc khủng hoảng trớc hết là các ngân hàng, công ty tài chính, vì Nhật Bản là
bạn hàng lớn, nguồn cung cấp tài chính lớn cho các nớc này, dẫn tới nhiều vụ
phá sản của các công ty tài chính lớn tiêu biểu nh công ty chứng khoán
Yamaichi, đây đợc coi là vụ phá sản lớn nhất của Nhật Bản từ sau chiến tranh
thế giới thứ hai.

Cuộc khủng hoảng này làm tốc độ tăng trởng chung của kinh tế thế giới
chậm lại. Theo dự báo của IMF, tốc độ tăng trởng trung bình của kinh tế thế
giới 1998-1999 giảm ít nhất 0,7 từ 4,1% năm 1997 giảm xuống còn 3,1% năm
1998 và 3,7% năm 1999.
Đỗ Quang Phơng - QLKT 41B 18
đề án môn học
Chơng III
Hội nhập kinh tế việt nam- Asean
những giải pháp cơ bản
I. Các giải pháp tăng cờng nội lực nhằm thúc đẩy tiến
trình hội nhập kinh tế Việt Nam vào Asean
1. Về đầu t chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Để khắc phục những khó khăn, phát huy những thành tựa đã đạt đợc,
Chính phủ Việt Nam đã vạch ra một chơng trình thực hiện chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hớng phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả và tăng sức cạnh tranh
của nền kinh tế để thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế Việt Nam vào nền kinh
tế Asean với các giải pháp sau:
* Hoàn thiện hệ thống chính sách tài khoá- tiền tệ để huy động đợc
nguồn vốn trong nớc, triển khai đầu t chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Về chính sách tài khoá:
Cần phải ban hành các chính sách tiết kiệm cho tiêu dùng, dành một
phần đáng kể ( ít nhất là 30%) nguồn ngân sách cho tích luỹ, trong đó phần
cho đầu t phát triển không dới 18%, đồng thời tìm mọi cách giải ngân nhanh
các chơng trình dự án ODA đã cam kết ( la vốn đối ứng, giải phóng mặt
bằng). Ngoài ra cần ban hành các chính sách khuyến khích để các doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả và đa toàn bộ phần lợi nhuận sau thuế vào đầu t
phát triển. Khuyến khích khấu hao nhanh, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp
nhà nớc, tiến hành cổ phần hoá một số doanh nghiệp để tăng vống đa vào đầu
t theo chơng trình hành động và các quyết định mới của Chính phủ.
Đối với khu vực t nhân và dân c trong vớc cần đẩy mạnh việc thực hiện

luật khuyến khích đầu t trong nớc, xác định hớng các dự án khuyến khích đầu
t ở vùng trọng điểm có cơ chế chính sách huy động tốt nguồn lao động dồi dào
trong từng khu vực dân c để xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng.
Về chính sách tiền tệ tín dụng:
Trong giai đoạn hiện nay do ảnh hởng của khủng hoảng tài chính tiền
tệ, nên việc huy động nguồn vốn trong nớc có khó khăn. Hơn nữa các doanh
nghiệp sợ rủi ro nên không muốn vay ngoại tệ để nhập thiết bị đầu t, trong khi
đó các đơn vị cung cấp tín dụng thì thừa nguồn vốn bằng nội tệ, trong khi cơ
chế cung cấp tín dụng của ta cha thật sự đảm bảo an toàn cho ngời cho vay
Do vậy, chính sách tiền tệ tín dụng cần có biện pháp tháo gỡ triệt để, nhằm
tăng khả năng huy động nguồn vốn từ trong nớc và từ vay vớc ngoài. Đồng
thòi tiếp tục đổi mới cơ chế cho vay- trả để nguồn vốn đợc sử dụng có hiệu
Đỗ Quang Phơng - QLKT 41B 19
đề án môn học
quả. Giải pháp tín dụng tập trung vào Đối tợng cho vay là các dự án đang
chuyển tiếp, hoặc đã ký hợp đồng tín dụng
* Điều chỉnh qui hoạch phát triển và kế hoạch đầu t ở tất cả các cấp, các
ngành, vùng lãnh thổ và địa phơng theo hớng hiệu quả, phát triển nhanh và
tăng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế để thực hiện đẩy nhanh tiến trình hội
nhập nền kinh tế quốc gia vào Asean.
* Huy động các nguồn vốn cho đầu t sản xuất các mặt hàng xuất khẩu,
hình thành các vùng nguyên liệu cho xuất khẩu để tạo dựng các ngành kinh tế
mũi nhọn hoà nhập vào thị trờng Asean.
2. Về xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội
* Các giải pháp tạo lập hạ tầng vật chất cho nền kinh tế tạo điều kiện
phát triển kinh tế thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế Việt Nam vào Asean.
Một là, cần cố gắng khai thác tối đa các nguồn thu để bảo đảm đủ mức
chi cho đầu t phát triển nh kế hoạch đã đề ra.
Hai là, nghiên cứu cơ chế để chuyển một phần vốn tín dụng u đãi sang
cấp cho các công trình xây dựng cơ bản cấp bách, nóng bỏng, chủ yếu là vốn

đối ứng cho các chơng trình, dự án ODA, không dùng để trả nợ khối lợng xây
dựng cơ bản trong năm.
Ba là, huy động thêm nguồn vốn trong dân để đa vào tín dụng đầu t bằng
cách bù lãi suất cho các tổ chức cho vay.
Bốn là, bảo đảm đầy đủ và kịp thời vốn đối ứng cho các dự án đã triển khai.
3. Đầu t chuyển giao công nghệ là giải pháp chiến lợc nhằm tăng cờng
nội lực kinh tế, thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế Việt Nam vào
Asean
Về ngành:
Những ngành, những khu vực có tác dụng chi phối đến nhiều ngành
khác, thúc đẩy các ngành khác đổi mới, phát triển nh: Điện tử- tin học, vật
liệu, chế tạo máy
Các ngành sản xuất sản phẩm xuất khẩu chủ yếu, phải sử dụng công
nghệ tiên tiến nhất, đảm bảo chất lợng, tính cạnh tranh cao của sản phẩm.
Chú trọng những ngành không ccòi hỏi nhiều vốn và công nghệ cao, và
có trể sinh lợi nhanh thì phải dùng nhiều hình thức huy động vốn trong nớc,
với các loại hình đầu t toàn bộ hoặc chiếm tỷ lệ góp vốn lớn nếu thực hiện liên
doanh.
Về địa bàn đầu t, cần có chính sáh và biện pháp hữu hiệu để thu hút vào
những nơi có tiềm năng nhng trớc mắt còn nhiều khó khăn.
Đỗ Quang Phơng - QLKT 41B 20
đề án môn học
Vệ hình thức đầu t, cần đa phơng hoá và chú ý thêm những hình thức
mới nh đầu t tài chính.
Về đối tác đầu t, cần tăng cờng hợp tác với TNC
s
để tranh thủ nguồn
công nghệ, tiếp cận cách quant lý hiện đại và thâm nhập nhanh vào thị trờng
quốc tế, mở rộng đợc thị trờng mới, song phải u tiên hợp tác với các quốc gia
Asean để thúc đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế.

II. Các giải pháp tăng cờng hợp tác kinh tế sử dụng các
nhân tố ngoại lực, phát huy nội lực để phát triển
kinh tế và hội nhập giữa các quốc gia Asean
1. Các giải pháp tăng cờng hợp tác kinh tế sử dụng ngoại lực để phát
huy nội lực của mỗi quốc gia
Hợp tác kinh tế từng phần là giải pháp chiến lợc dài hạn thúc đẩy tiến
trình hội nhập của các quốc gia Asean.
Để đạt đợc hiệu quả dựa trên các nguyên tắc lợi ích do qui chế hợp tác
vạch ra, các nớc Asean ngoài việc hợp tác trên cơ sở Asean còn tiến hành hợp
tác từng phần. Đây là giải pháp đợc coi là thích hợp nhất với các nớc Asean
trong giai đoạn hiện nay cũng nh trong tơng lai lâu dài. Thông qua hợp tác về
tiểu vùng kinh tế khu vực, các nớc Asean sẽ khai thác đợc lợi thế tuyệt đối về
tài nhuyên thiên nhiên, sức lao động kết hợp với trình độ kỹ thuật cao của các
đô thị nằm trong tiểu khu vực, nhằm hoà nhập các lợi thế tuyệt đối riêng biệt
thành một lợi thế tổng hợp chung để đẩy mạnh tốc độ tăng trởng theo hình
thức liên kết kinh tế cấp tiểu vùng đã đợc các nớc Asean triển khai xây dựng
từ năm 1989 với tam giác tăng trởng đầu tiên gồm: Singapore, Bang Johor của
Malaysia và Rian của Inđônêsia. Mô hình này đợc coi là mô hình tam giác
tăng trởng Nam Asean, trong đó Singapore có nguồn lực chất lợng cao và kết
cấu hạ tầng tốt, Malaysia có đất đai rộng và lao động rẻ. Thành công trong
hợp tác kinh tế của mô hình kt của mô hình tam giác nam Asean đã đa đến sự
ra đời của tam giác Tây- Bắc Asean bao gồm: các tỉnh phía nam Thailand, đảo
Penang của Malaysia và các tỉnh phía bắc Pumatra của Inđônêsia.
Chính sự nhất thể hoá kết cấu hạ tầng và sự loại bỏ đờng biên giới vùng
với các hàng rào thuế quan đối với việc kinh doanh trong tam giác tăng trởng
đã cho phép mở rộng có hiệu quả không gian kinh tế của khu vực hơn là từng
nớc riêng lẻ. Giải pháp hợc tác kinh tế nội bộ theo mô hình tam giác tăng tr-
ởng giữa các nớc Asean đã mở ra một triển vọng tốt đẹp cho sự thịnh vợng
chung của toàn khối và cho chính bản thân của từng nớc riêng biệt.
Tuy mới trở thành một thành viên chính thức của Asean từ năm 1995,

song để thúc đẩy tiến trình hội nhập Việt Nam- Asean chúng ta đang chuẩn bị
tham gia vào các chơng trình hợp tác về kinh tế với nhiều dự án hợp tác vèe
Đỗ Quang Phơng - QLKT 41B 21
đề án môn học
khoa học, công nghệ , môi trờng và chuển bị tham gia hợp tác kinh tế tiểu
vùng sông Mê- Kông với Laos, Thailand và Campuchia.
Thực hiện mục tiêu của AFTA.
Một là, thực hiện tự do hoá thơng mại Asean bằng việc loại bỏ các hàng
rào thuế quan và phi thuế quan trong nội bộ khu vực.
Tự do hoá thơng mại là giải pháp chiến lợc thúc đẩy tiến trình hội nhập
kinh tế Asean.
Những giải pháp về thuế quan khi hội nhập AFTA:
- Để thực hiện CEPT, trớc hết ta bị giảm nguồn thu ngân sách. Vì trong
những nớc nền kinh tế kém phát triển nh ta, thuế xuất là nguồn thu quan trọng
của ngân sách.
- Hoàn thiện biểu thuế quan đối với những nớc ngoài AFTA.
Hai là, thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Asean bằng việc tạo dựng
Asean thành một thị trờng thống nhất và hấp dẫn các nhà đầu t quốc tế.
- Thu hút FDI trong khu vực và quốc tế là giải pháp chiến lợc thúc đẩy
tiến trình hội nhập kinh tế Asean.
Đây là giải pháp chiến lợc quan trọng tạo dựng thị trờng thống nhất để
cải thiện môi trờng thu hút FDI vào Asean nhằm thúc đẩy tiến trình hoà nhập
giữa các nền kinh tế trong khối.
+ Dới tác động của phân công lao động đợc tiến hành nội bộ Asean, các
quốc gia phải lựa chọn các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế so sánh đồng thời
phải mở cửa thị trờng của mình cho nhiều mặt hàng xuất khẩu từ Asean, từ kó
mà thực hiện tiến trình hội nhập và ruát ngắn thời gian nhất thể hoá kinh tế,
hình thành một cơ cấu kinh tế khu vực năng động thích hợp.
+ Dới tác động của CEPT về giảm thuế quan, lu chuyển mậu dịch giữa
các quốc gia Asean sẽ đợc thúc đẩy, khối lợng mậu dịch tăng và đặc biệt , giá

thành cuả sản phẩm cùng loại sản xuất tại Asean sẽ giảm. Đây là yếu tố tạo sự
hấp dẫn lớn đến với các nhà đầu t trực tiếp quốc tế ngoài Asean.
2. Thông qua thực hiện các đề án trong Chơng trình hợp tác công
nghiệp Asean (AICO) là giải pháp để thúc đẩy tiến trình hội nhập
thực sự nền kinh tế Việt Nam vào Asean
* AICO giải pháp kinh tế chiến lợc thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế
Asean
Hội nhập giữa các quốc gia Asean thông qua AFTA, thực chất là chỉ tạo
ra những điều kiện và môi trờng thuận lợi để tận dụng tối u các lợi thế của
từng quốc gia với một thị trờng khu vực thống nhất nhằm tạo ra đối sách có u
thế hơn trớc luồng vận động mạnh mẽ của thơng mại và đầu t trong kinh
Đỗ Quang Phơng - QLKT 41B 22
đề án môn học
doanh quốc tế hoá đời sống kinh tế ngày một tăng nhanh. Song để đi tới sự
hoà nhập sâu sắc có tính nhất thể hoá cao về kinh tế phải tính đến các chơng
trình hợp tác mang tính thay đổi sức sản xuất và thay đổi cơ cấu kinh tế của
mỗi nớc theo hớng phân công lao động đợc phối hợp trên toàn bộ khu vực để
tận dụng tối u lợi thế tuyệt đối của mỗi quốc gia. Chính vì vậy, chơng trình
hợp tác trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp đợc quan tâm ngay từ khi ra đời
Asean.
* Các chơng trình hợp tác của AICO
Một là, chơng trình hợp tác và tạo điều kiện then lợi, mục đích chính của
chơng trình này là tăng cờng tính rõ ràng và có thể biết trớc của luật pháp và
chính sách có liên quan đến mỗi nớc, đơn giản hoá trủ tục đầu t.
Hai là, chơng trình ccàm phán và tự do hoá. Mục đích của nó là nhằm
thực hiện một số biện pháp nhằm hỗ trợ cho tự do hoá hơn nữa trong môi tr-
ờng đầu t ở mỗi nớc.
Ba là, chơng trình xúc tiến và mở rộng sự hiểt biết nhằm tăng cờng hơn
nữa hợp tác của các nớc Asean thông qua các chơng trình xúc tiến đầu t và
mậu dịch.

* Các giải pháp thực thi AICO nhằm thúc đẩy tiến trình hội nhập của
công nghiệp Việt Nam vào nền kinh tế Asean
Để đi tới kết quả cụ thể và vơn tới những mục tiêu đã định, Việt Nam trở
thành nớc công nghiệp vào 2020 . Ngay từ bây giờ, chính sách và giải pháp
công nghiệp hữu hiệu của Việt Nam cần phải can thiệp vào việc phát triển các
khối ngành sau:
+ Khối ngành định hớng xuất khẩu.
+ Khối ngành cơ bản có tác động thúc đẩy tăng cơng của nhiều ngành
trong nền kinh tế, đặc biệt chú trọng các doanh nghiệp liên kết trên cơ sở thực
thi AICO để thúc đẩy tiến trình hoà nhập của Việt Nam vào Asean.
+ Khối ngành công nghiệp mới cần phải nuôi dỡng và phát triển để duy
trì lợi thế cạnh tranh trong tơng lai của đất nớc.
+ Bên cạnh sự tập trung nguồn lực vào việc thúc đẩy sự phát triển của các
khối ngành trên, cần phải hỗ trợ nghiên cứu và phát triển ở các công ty, thành
lập các trung tâm nghiên cứu, các trung tâm dịch vụ thông tin thị trờng và
công nghệ.
Đỗ Quang Phơng - QLKT 41B 23
đề án môn học
III. Những giải pháp cấp bách nhằm hạn chế tác hại của
khủng hoảng tài chính- tiền tệ, khôi phục lại trạng
thái phát triển cao, năng động, hội nhập nhịp nhàng
của Asean
1. Những giải pháp kiểm soát tài chính- tiền tệ cứng rắn để chống đầu
cơ tiền tệ của Malaysia
Là một trong các giá trị trụ cột trong nền kinh tế Asean, có qui mô mậu
dịch đứng thứ 15 thế giới, có tốc độ phát triển chỉ sau Singapore trong Asean,
Malaysia cũng bị cuốn vào vòng xoáy của cuộc khủng hoảng tiền tệ từ năm
1997. Tình trạng suy thoái kinh tế diễn ra ở hầu hết các ngành kinh tế, trừ khu
vực dịch vụ. Trong thời điểm căng thẳng nhất của cuộc khủng hoảng, đồng
ringgít mất giá tới 80 %, chỉ số thị trờng chứng khoán Kuala Lumpur rơi từ

1200 xuống còn 260 điểm, cuốn trôi theo 3 tỷ USD của thị trờng vốn. Trớc
tình hình này, lãnh đạo nhà nớc Malaysia cho rằng, nguyên nhân chính do
bọn buôn bán tiền tệ và bọn lợi dụng thị trờng chứng khoán gây ra. Dó đó chỉ
có thể hạn chế và khắc phục đợc khủng hoảng bằng giải pháp tài chính- tiền tệ
cứng rắn .
Việc áp dụng các giải pháp tài chính tiền tệ cứng rắn từ tháng 9/1998
đã đem lại kết quả khả quan: Kinh doanh đợc khôi phực và hoạt động tốt, giá
cổ phiếu tăng, các khoản vay không sinh lời giảm, các công ty, ngân hàng
hùng mạnh trở lại tạo ra nhiều việc làm cho ngời bản địa và lạm phát chỉ ở
mức 1,5%.
2. Những giải pháp tình thế trọn gói của Chính phủ Thailand thực
thi hạn chế tác hại của khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Thailand
Chúng ta biết tằng cội nguồn của cuộc khủng hoảng ở Thailand (7/1997)
chính là khủng hoảng của khu vực tài chính ngân hàng. Do đó, liều thuốc
chữa trị cho chứng bệnh này phải tập trung vào lĩnh vực đó và việc con bệnh
bình phục lại đợc là điều rất hệ trọng và là mục tiêu chủ yếu tring hoạt động
kinh tế của Chính phủ.
Theo giải pháp trọn gói, thì ngân hàng Thailand (BOT)- ngân hàng
trung ơng của nớc này sẽ nắm quyền quản lý thêm hai ngân hàng thơng mại
nữa, tức là đúng thoã thuận với IMF vào thời hạn 14/8/1998 . Tuy vậy, vẫn
không thực hiện đợc việc tái cơ cấu vốn. Do đó, BOT đã nắm quyền quản lý
thêm cả 5 công ty tài chính khác vì những tổ chức này đã vỡ nợ, không thể
thực hiện đợc các tác nghiệp bình thờng của mình.
Đỗ Quang Phơng - QLKT 41B 24
đề án môn học
3. Những vận hội ló rạng đằng sau sự sụp đổ tài chính- tiền tệ, suy
thoái và thất nghiệp cao trong nền kinh tế Asean và những giải pháp
lợi dụng thời cơ này để thoát khỏi khủng hoảng, tăng cờng hội nhập
kinh tế
Những cơ hội quan trọng nhất mà cuộc khủng hoảng này đem lại sẽ là

việc cải tiến lĩnh vực quản lý tài chính của đất nớc. Thực tiễn khủng hoảng
cho thấy, cả khu vực nhà nớc và t nhân còn có nhiều lãng phí, có quá nhiều
ngời đợc tuyển dụng vào làm ở một ít công việc, thái độ dễ dãi trong chỉ tiêu
tiền bạc đã xuất hiện ở nhiều nhà lãnh đạo quốc gia và Chính phủ cũng nh ở
các doanh nghiệp . Cuộc khủng hoảng đã dạy cho họ thấy, giờ đây tất cả mọi
khoản chi tiêu phải đợc xem xét kỹ lỡng và khoản nào không thực sự cần thiết
sẽ dứt khoát đợc cắt bỏ. Cơ sở tài chính của đất nớc cần đợc củng cố và tổ
chức lại cho phù hợp với xu thế phát triển mới.
Các quốc gia ở khu vực này đã làm nh vậy một phần bằng việc phục hồi
nền kinh tế trong nớc, một phần bằng việc giảm nhu cầu ngoại tệ và chủ yếu
bằng sự phát huy nội lực kinh tế và hợp tác kinh tế trong khối Asean. Trong
quá trình này, phơng hớng mới sẽ đợc áp dụng và thực tế mới sẽ náy sinh.
Đông Nam á có thể không trở lại đợc tốc độ tăng trởng trớc đây vốn chủ yếu
dựa vào đầu t nớc ngoài. Tuy nhiên, họ sẽ phụ thuộc nhiều hơn vào khả năng
hợp tác kinh tế và nội lực của từng quốc gia.
4. Những tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế châu á vào nền kinh
tế Việt Nam
*Những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính- tiền tệ châu
á vào nền kinh tế Việt Nam
Trong cuộc khủng hoảng Việt Nam khác với các nớc trong cùng khối ở
các điểm cơ bản nh: Thị trờng tài chính kém hoà nhập, đặc biệt là thị trờng
chứng khoán cha thực sự hoạt động: Các luồng vốn chảy vào thị trờng Việt
Nam chủ yếu là FDI và ODA u đãi đầu t gián tiếp hầu nh cha có nhiều nên
khả năng vốn rút chạy ồ ạt khó khăn. Tuy vậy, những tác động kìm hãm tăng
trởng không phải là không nan truyền vào Việt Nam:
Về xuất khẩu: Tốc độ tăng xuất khẩu trung bình hàng năm giảm từ 30 %
xuống còn 20% và có xu hớng tiếp tục giảm vào năm 1998. Ta biết rằng, hàng
hoá của Việt Nam ở khu cực đang chịu tác động trực tiếp của cuộc khủng
hoảng vì xuất sang các nớc khu vực châu á, năm 1996-1997 chiếm tới 66-
68% tổng hàng xuất khẩu; trong khi 26% kim ngạch xuất khẩu của ta năm

1997 là các hàng hoá chịu sức ép cạnh tranh của các quốc gia đang bị khủng
hoảng rất cao.
Về FDI: Cuộc khủng hoảng kinh tế châu á đã ảnh hởng xấu tới hoạt
động của FDI ở Việt Nam trên cả khía cạnh thực hiênc các dự án đã dấp giấy
Đỗ Quang Phơng - QLKT 41B 25

×