Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

kinh tế tri thức -ảnh hưởng của kinh tế tri thức tới sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.16 KB, 16 trang )

mục lục
Trang
Lời nói đầu 2
Nội dung 3
I- Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật 3
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến 3
2. Nguyên lý về sự phát triển 5
II . kinh tế tri thức là gì ? 6
1. Nguồn gốc của kinh tế tri thức 6
2. Mối quan hệ giã tri thức và kinh tế 7
3. Khái niệm kinh tế tri thức 8
a) Thế nào là tri thức? 8
b) Phân biệt các loại tri thức 8
c) Tầm quan trọng của tri thức 8
4. Đặc điểm của kinh tế tri thức 9
5. Các tiêu chí của kinh tế tri thức 10
III. kinh tế tri thức và sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở việt
nam 10
1. Kinh tế việt nam những năm đầu sau chiến tranh 10
a) Thực trạng kinh tế việt nam trong thời kỳ hiện nay 10
b) Nguyên nhân 10
2. Vai trò của nền kinh tế tri thức trong sự nghiệp phát triển đất nớc11
3. Kinh tế tri thức và sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá ở Việt
Nam 11
4. Các giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế dựa vào tri thức ở việt
nam trong sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá. 12
Kết luận 13
Lời cam đoan 14
Tài liệu tham khảo 15
1
Lời nói đầu


Trong xã hội hiện đại, bằng những tri thức lý luận và những tri thức
kinh nghiệm tích luỹ đợc trong quá trình nhận thức thế giới, con ngời đã
sáng tạo ra những công cụ ngày càng tinh vi và hoàn hảo. Điều đó thể hiện
trớc hết ở việc nâng cao trình độ thiết bị máy móc, sự sâu sắc và tăng cờng
chuyên môn hoá lao động sự tăng lên của xã hội sản xuất. Chúng đánh dấu
trình độ chinh phục của loài ngời với tự nhiên, là thớc đo trình độ phát triển
của lực lợng sản xuất, là tiêu chuẩn để phân biệt sự khác nhau giữa các thời
đại trong lịch sử.
Ngày nay cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại dẫn tới nền kinh
tế tri thức đã tạo ra những bớc phát triển nhảy vọt trong sản xuất của nhân
loại và trong quan niệm về lực lợng sản xuất xã hội. đối với những nớc
đang phát triển con đ ờng công nghiệp hoá rút ngắn thời gian đó sẽ tránh
đợc nguy cơ tụt hậu xa hơn vè mặt kinh tế. Bởi vì khoảng cách giữa các nớc
giàu nghèo chính là sự cách biệt về tri thức, năng lực sáng tạo và sử dụng tri
thức. Trong bối cảnh đó các nớc đi sau chỉ có thể phát triển khoa học
công nghệ, giáo dục - đào tạo nhằm tăng nhanh vốn tri thức, mới có thể rút
ngắn khoảng cách với các nớc tiên tiến. Từ nhận thức đó đứng trên quan
điểm duy vật biện chứng, trong bài viết này em xin đề cập tới :
kinh tế tri thức - ảnh hởng của kinh tế tri thức tới sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở nớc ta.
2
Nội dung
I- Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật.
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
thế giới đợc tạo thành từng những sự vật, những hiện tợng, những quá
trình khác nhau. Giữa chúng có mối quan hệ qua lại với nhau, ảnh hởng lẫn
nhau, hay chúng tồn tại độc lập, tách rời nhau. Nếu chúng tồn tại trong sự
liên hệ qua lại thì nhân tố nào quy định sự liên hệ đó?
Trả lời câu hỏi thứ nhất.
Những ngời theo quan điểm siêu hình cho rằng các sự vật và hiện tợng

tồn tại một cách tách rời nhau, cái này bên cạnh cái kia, giữa chúng không
có sự phụ thuộc, không có sự ràng buộc lẫn nhau hoặc nếu có thừa nhận sự
liên hệ và tính đa dạng của nó thì lại phủ nhận khả năng chuyên hoá lẫn
nhau giữa các hình thức liên hệ khác nhau.
Ngợc lại những ngời theo quan điểm biện chứng coi thế giới nh là một
chỉnh thể thống nhất. Các sự vật hiện tợng là quá trình cấu thành thế giới
đó vừa tách biệt nhau vừa có sự liên hệ qua lại, thâm nhập và chuyển hoá
lẫn nhau.
Trả lời câu hỏi thứ hai:
Những ngời theo chủ nghĩa duy tâm thì tìm cơ sở dữ của sự liên hệ tác
động qua lại giữa các sự vật và hiện tợng. ở các lực lợng siêu tự nhiên hay
ở ý thức, ở cảm giác của con ngời. Những ngời theo quan điểm biện chứng
thì khẳng định rằng cơ sở của sự liên hệ qua lại giữa các sự vật và hiện tợng
mà tính thống nhất vật chất thế giới.
Quan điểm duy vật biện chứng không chỉ khẳng định tính khách quan,
tính phổ biến của sự liên hệ giữa các sự vật hiện tợng, các quá trình mà nó
còn nêu rõ tính đa dạng của sự liên hệ qua lại đó. Có mối liên hệ bên ngoài,
có mối liên hệ bên trong, có mối liên hệ chủ yếu, có mối liên hệ thứ yếu.
Có mối liên hệ chung bao quát toàn bộ thế giới, có mối liên hệ bao quát
một lĩnh vực hoặc một lĩnh vực riêng biệt của thế giới. Có mối liên hệ trực
3
tiếp, có mối liên hệ gián tiếp. Có mối liên hệ không biện chứng, liên hệ tất
yếu và ngẫu nhiên.
- Cơ sở lý luận và yêu cầu của quan điểm toàn diện.
Với t cách là một nguyên tắc phơng pháp luận trong việc nhận thức
các sự vật hiện tợng quan điểm toàn diện đòi hỏi để có đợc nhận thức đúng
về sự vật chúng ta phải xem xét nó, một là trong mối quan hệ qua lại giữa
các bộ phận giữa các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính khác nhau của
chính sự vật đó.
Hai là trong mối liên hệ qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác.

- Hơn nữa quan điểm toàn diện còn đòi hỏi để nhận thức đợc sự vật,
chúng ta cần xem xét nó trong mỗi liên hệ với nhu cầu thực tiễn của con
ngời. ứng với mỗi con ngời, mỗi thời đại và trong một hoàn cảnh lịch sử
nhất định bao giờ cũng phản ánh đợc một số lợng hũ hạn những mối liên
hệ.
- Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện không chỉ ở
chỗ nó chú ý tới nhiều mặt, nhiều mối liên hệ.
- Quan điểm toàn diện đúng đắn đòi hỏi chúng ta phải đi từ tri thức về
nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật đến chỗ khái quát để rút ra cái bản
chất mang tính chi phối sự tồn tại và phát triển của sự vật hay hiện tợng đó.
- Nó không đồng nhất với cách xem xét dàn trải, liệt kê la liệt những
tính qui định khác nhau của sự vật hay hiện tợng, nó đòi hỏi phải làm nổi
bật cái cơ bản, cái quan trọng nhất của sự vật hay hiện tợng đó.
- Nó vừa xa lạ với chủ nghĩa chiết trung, vừa xa lạ với thuật nguỵ biện.
- Cơ sở lý luận của quan điểm lịch sử cụ thể là nguyên lý của phép
biện chứng duy vật về chân lý là cụ thể. Nguyên lý này chỉ ra mọi sự vật
hiện tợng của thế giới vật chất, tồn tại vận động phát triển bao giờ cũng
diễn ra ở trong những điều kiện hoàn cảnh cụ thể, không gian, thời gian xác
định cùng một sự vật nhng tồn tại, vận động biến đổi trong những điều kiện
hoàn cảnh khác nhau thì sẽ nảy sinh những thuộc tính mới vốn không có ở
sự vật, hiện tợng thậm chí có thể làm thay đổi hẳn tính chất của sự vật, hiện
4
tợng muốn phản ánh đúng nh nó có để cải biến sự vật thì đòi hỏi phải có
quan điểm lịch sử cụ thể. Quan điểm này có những yêu cầu sau:
+ Khi nghiên cứu xem xét sự vật, hiện tonựg phải đặt nó trong điều
kiện hoàn cảnh cụ thể, không gian, thời gian xác định mà nó đang diễn ra.
Phải phân tích xem điều kiện hoàn cảnh đó, không gian, thời gian ảnh hởng
đến tính chất của sự vật nh thế nào, đến xu hớng vậnđộng của sự vật ra sao.
Trên cơ sở đó rút ra kết luận về sự vật.
+ Phải coi nguyên tắc (quan điểm) lịch sử cụthể là một phơng pháp

luận cơ bản trong việc phát hiện chân lý và vận dụng chân lý vào thực
tiẽen. Có nh vậy mới tránh đợc rơi vào chủ nghĩa giáo điều, máy móc.
2. Nguyên lý về sự phát triển.
Pháp biện chứng duy vật đã khái quát một cách đúng đắn quy luật vận
động và phát triển chung nhất của thế giới. Nhờ vậy, C.Mác và P.Ăngghen
đã khắc phục đợc những hạn chế vốn có của phép biện chứng tự phát thời
cổ đại cũng nh những sai lầm của phép biện chứng duy tâm khách quan
thời cận đại, làm cho phép biện chứng duy vật trở thành một khoa học.
- Phép biện chứng duy vật đợc tạo thành từ một loạt những phạm trù,
những nguyên lý, những quy luật đợc khái quát từ hiện thực, phù hợp với
hiện thực . Song nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển vẫn đợc
xem là những nguyên lý có ý nghĩa khái quát nhất làm sáng tỏ những quy
luật của sự liên hệ và chính là đối tợng nghiên cứu của phép biện chứng duy
vật. Bởi vì vậy Ph.Ăngghen đã định nghĩa: "Phép biện chứng là môn khoa
học về những quy luật phổ biến của sự vận động và phát triển trong tự
nhiên của xã hội loài ngời và của t duy.
- Trong quan điểm duy vật biện chứng: phát triển là một phạm trù triết
học dùng để khái quát, vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
- Theo quan điểm duy vật biện chứng, nguồn gốc của sự phát triển
nằm ngày trong bản thân sự vật, do mâu thuẫn của sự vật quy định phát
triển trong quan điểm biện chứng duy vật là quá trình tự thân hoá của mọi
5
sự vật và hiện tợng. Do vậy phát triển là một quá trình khách quan, độc lập
ngoài ý thức con ngời.
- Quan điểm duy vật biện chứng về sự phát triển không chỉ thừa nhận
tính khách quan của sự phát triển, nó còn khẳng định tính phổ biến của sự
phát triển với nghĩa là sự phát triển diễn ra ở tất cả mọi lĩnh vực. Từ tự
nhiên đến xã hội và t duy, từ hiện thực khách quan đến những khái niệm,
những phạm trù phản ánh hiện thực ấy.

- Quan điểm duy vật biện chứng về sự phát triển cung cấp cho chúng
ta phơng pháp luận khoa học để nhận thức và cải tạo thế giới.
Phép biện chứng duy vật bao hàm một nội dung hết sức phong phú,
bởi vì đối tợng phản ánh của nó - thế giới vật chất vô cùng, vô tận. Trong
đó nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển là có ý
nghĩa bao quát nhất. Nghiên cứu hai nguyên lý này đem lại cho chúng ta
quan điểm toàn diện, phát triển và quan điểm lịch sử cụ thể trong hoạt động
nhậ thức và thực tiễn. Khi vận dụng các quan điểm này đòi hỏi phải vận
dụng một cách tổng hợp. Bởi vì, chính trong quá trình liên hệ tác động qua
lại biện chứng mà sự vật vận động phát triển và diễn ra trong những điều
kiện hoàn cảnh lịch sự cụ thể.
II . kinh tế tri thức là gì ?
1. Nguồn gốc của kinh tế tri thức.
Từ những năm 70 trở lại đây, tiến bộ khoa học kỹ thuật dần trở thành
nhân tố quyết định sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là khoa học kỹ
thuật cao vì nó là lực lợng sản xuất thứ nhất. Năm 1986, trong cuốn xã
hội kỹ thuật cao , các nhà kinh tế Anh đã nêu ra khái niệm kinh tế kinh tế
cao.Năm 1990 tổ chức nghiên cứu của Liên hợp quốc đã đa ra khái niệm
kinh tế tri thức để xác định tính chất loại hình của kinh tế mói này. Năm
1996, tổ chức hợp tác kinh tế định nghĩa rõ ràng rằng kinh tế lấy tri thức
làm cơ sở . đây là lần đầu tiên hệ thống chỉ tiêu và dự đoán của loại hình
kinh tế mới này đợc nêu ra. Tháng 12- 1997, Tổng thống Mỹ B.clinton đã
6
dùng cách nói kinh tế tri thức nh tổ chức nghiên cứucủa liên hợp quốc đã
nêu ra trớc đây. báo cáo về sự phát triển của thế giới của ngân hàng thế
giới xuất bản năm 1998 đã đặt tên nền kinh tế đó là nền kinh tế tri thức
của phát triển.
Việc xác định đúng tên gọi của loại hình kinh tế mới tuy rất phức tạp,
nhng nó đã giúp cho con ngời từng bớc xây dựng nên một khái niệm mới
ngày càng rõ ràng, đó là nhân loại đang b ớc vào một thời đại kinh tế mới,

lấy việc chi phối, chiếm hữu nguồn tài nguyên trí lực, và lấy việc sử dụng,
phân phối, sản xuất của tri thức làm nhân tố chủ yếu . Nói một cách ngắn
ngọn là thời đại mà khoa học kỹ thuật là lực l ợng sản xuất thứ nhất .
Thực tế khái niệm kinh tế tri thức là một khái niệm mới về loại hình kinh
tế mới khác với loại hình kinh tế trớc đây. Loại hình kinh tế trớc lấy công
nghiệp truyền thống làm nền tảng sản xuất, còn kinh tế tri thức lấy công
nghiệp kỹ thuật cao làm lực lợng sản xuất.nh vậy mới có thể làm cho nền
kinh tế phát triển.
2. Mối quan hệ giã tri thức và kinh tế
Chúng ta có thể nói, bất cứ hoạt động nào của con ngời không tách
rời tri thức. Muốn vậy, con ngời phải tích luỹ, quy lạp để hình thành nên
một hệ thống chính là khoa học.đối tợng của nghiên cứu khoa học và kỹ
thuật cũng chính là tri thức.
Đồng thời việc thực hiện kỹ thuật cao làm cho nhân tố tri thức vợt xa
nhân tố vật chất. Ngoài ra, còn một số những thành tựu của các nhà khoa
học, nh việc ứng dụng vào thực tế những thành tích phát minh kỹ thuật. Nh-
ng ta cũng có thể nhảy qua nghiên cứu ứng dụng, trực tiếp ra thi trờng, thu
dợc hiệu quả kinh tế nh việc khai thác phần mềm máy tính.nguyên nhân
của hiện tợng này là khi tiến hành nghiên cứu cơ bản đã phát hiện thấy giá
trị ứng dụng của công trình.buộc phải có cơ cấu tổ chức để liên hệ với thị
trờng. Vì thế, hàng loại khu công nghiệp kỹ thuật cao mới ra đời.
7
3. Khái niệm kinh tế tri thức
Kinh tế tri thức là kinh tế dựa trên nền tảng tri thức, lấy tri thức, trí
tuệ, khoa học và công nghệ làm chủ đạo; lực lợng những ngời có học vấn
cao,tinh thông chuyên môn nghiệp vụ, đợc đào tạo cơ bản, có hệ thống và
hiện đạilà chủ thể của hoạt động kinh tế.
Nền kinh tế tri thứcchủ yếu vẫn là nền kinh tế hàng hoá, vẫn tuân theo
quy luật giá trị, vẫn vận động theo cơ chế thị trờng và hiện diện trong cơ
chế thị trờng nhng tri thức đã trở thành nền tảng, cốt lõi quyết định sự phát

triển của nó.
a) Thế nào là tri thức?
Không giống t bản và lao động, tri thức cố gắng trở thành một hàng
hóa công cộng nh các nhà kinh tế học đã gọi là không có sự kình địch .
Tri thức một khi đã đợc phát hiện và công bố thì việc chia sẻ nó cho nhiều
ngời sử dụng hơn sẽ có chi phí cận biên bằng 0. Thứ hai, những ngời tạo ra
tri thức thờng khó có thể ngăn cản đợc những ngời khác sử dụng chúng.các
công cụ nh bảo vệ bí mật thơng mại và bằng sáng chế, bản quyền và thơng
hiệu chỉ dành cho ngời tạo ra tri thức một sự bảo vệ ít ỏi nào đó mà thôi.
b) Phân biệt các loại tri thức
Sẽ là hữu ích nếu phân biệt đợc các loại tri thức khác nhau, là loại tri
thức về sự kiện, biết tại sao là tri thức về thế giới tự nhiên, xã hội và suy ngĩ
của con ngời. Biết ai đó là về thế giới của các quan hệ xã hội và là tri thức
về ai biết cái gì và ai có thể làm gì. Biết chỗ và biết thời gian đang ngày
càng quan trọng trong nền kinh tế linh hoạt và năng động.
c) Tầm quan trọng của tri thức
Tri thức là sức mạnh, bởi nó là chất dinh dỡng cho sự phát triển trí tuệ
và năng lực sáng tạo trí tuệ vô tận của con ngời.Dân tộc nào sớm tự ý thức
đợc những hạn chế, những giới hạn của chính mình, biết tiếp thu những
tinh hoa của nhân loại ở mọi thời đại, kết hợp với bản sắc truyền thống vốn
có với những tinh hoa bên ngoài mình,thì dân tộc đó sẽ phát triển trờng
tồn.ngợc lại sẽ khó tránh khỏi suy tthoái và diệt vong;ta có thể nói, kinh tế
8
kết tinh trong sản phẩm, trong kinh doanh và trong hoạt động kinh tế nói
chung.
4. Đặc điểm của kinh tế tri thức
Thứ nhất , đặc điểm lớn nhất làm khác biệt kinh tế tri thức khác với
các kinh tế công nghiệp và kinh tế nông nghiệp chính là tri thức trở thành
yếu tố quyết định nhất của sản xuất, hơn cả lao động và tài nguyên. vốn
quý nhất trong nền kinh tế tri thức là tri thức. Bởi tri thức là nguồn lực hàng

đầu tạo ra sự tăng trởng kinh tế.
Thứ hai , sự chuyển đổi cơ cấu, các ý tởng mới là chìa khoá cho việc
tạo ra việc làm mới và nâng cao chất lợng cuộc sống. Các khu công nghệ
hình thành và phát triển, trở thành nhân tố hàng đầu quan trọng nhất, tiêu
biểu cho nền sản xuất tơng lai. Cho nên, kinh tế tri thức là nền kinh tế phát
triển bền vững.
Thứ ba, ứng dụng công nghệ thông tin rộng rãi trong mọi lĩnh vực và
thiết lập mạng thông tin đa phơng diện phủ khắp nớc. Thông tin trở thành
tài nguyên quan trọng nhất của nền kinh tế.Cũng chính vì vậy, nhiều ngời
gọi nền kinh tế tri thức là nền kinh tế số,nền kinh tế mạng, nền kinh tế
Internet, nền kinh tế điện tử
Thứ t, nền kinh tế tri thức thúc đẩy sự dân chủ hoá. Thông tin đến với
mọi ngời. Mọi ngời đều có thể truy cập đợc những thông tin cần thiết. Mô
hình tổ chức dân chủ, rất linh hoạt trong điều hành, để dễ thích nghi với đổi
mới, khơi dậy sự sáng tạo của mọi ngời.
Thứ năm, hình thành xã hội học tập. Giáo dục rất phát triển. Mọi ng-
ời đều phải học tập, học thờng xuyên, học ở trờng và học ở trên mạng để
không ngừng trau dồi kỹ năng, phát triển trí sáng tạo.trong nền kinh tế tri
thức khoản đầu t cho giáo dục và khoa học chiếm tỷ lệ rất cao.phát triển
con ngời trở thành nhiệm vụ trung tâm của xã hội.vốn con ngời thực sự là
vốn quý nhất.
9
5. Các tiêu chí của kinh tế tri thức
- Cơ cấu GDP >70% do các nghành sản xuất và dịch vụ ứng dụng
công nghệ cao
- Cơ cấu GTGT > 70% do lao động trí óc mang lại
- Cơ cấu LĐ > 70%là công nhân tri thức
- Cơ cấu TB > 70% là t bản con ngời
Nền kinh tế tri thức sẽ hình thành và phát triển nhanh nên kinh tế và
triệt để hơn công nghiệp .

III. kinh tế tri thức và sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện
đại hoá ở việt nam
1. Kinh tế việt nam những năm đầu sau chiến tranh
a) Thực trạng kinh tế việt nam trong thời kỳ hiện nay
Trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân, công nghiệp thu hút 10,6% tổng
số lao động xã hội, 37% giá trị tài sản cố định, làm ra 38,4% tổng sản
phẩm xã hội, 25,3% thu nhập quốc dân. nguồn nguyên liệu của công
nghiệp còn phụ thuộc vào nớc ngoài, đặc biệt các nghành cơ khí, hoá
chất
Sản phẩm công nghiệp bình quân trên đầu ngời còn ở mức thấp so với
nhiều nớc trên thế giới: điện 62,8kwh, than sạch 115,9kg, xi
măng15,1kg . các số liệu trên cho thấy trình độ công nghiệp hoá của nền
kinh tế còn thấp. Nh vậy, nền kinh tế đất nớc lâm vào tình trạng khó khăn
nh giai đoạn cuối những năm 1970 và suốt những năm 80, lúc này dấu hiệu
của suy thoái và khủng hoảng kinh tế đã xuất hiện và bộc lộ rõ.
b) Nguyên nhân
Thứ nhất, sau cuộc kháng chiến cứu nớc, do nhận thức cha đầy đủ khó
khăn nẩy sinh, nên Đại hội IV của Đảng đã chủ trơng đẩy mạnh công
nghiệp hoá khi cha có đủ các tiền đề cần thiết.Trong kế hoạch 5 năm 1976-
1980 chúng ta đã xác định những chủ trơng quá cao: 21 triệu tấn lơng
10
thực, 10 triệu tấn than sạch, 5 tỉ kw điện, 250-300 ngàn tấn thép mà kết
quả là đến năm 1980 không một mục tiêu nào đạt đợc.
Thứ hai, về cơ cấu kinh tế, ngay trong kế hoạch 1976-1980, chúng ta
đã đề ra những chỉ tiêu quá cao về xây dựng cơ bản và phát triển sản xuất,
thiên về công nghiệp nặng những công trình lớn. không tập trung giải quyết
về căn bản vấn đề lơng thực, thực phẩm,phát triển sản xuất và hàng xuất
khẩu. kết quả là đầu t nhiều nhng hiệu quả thấp.
Thứ ba, quá trình công nghiệp hoá ở nớc ta diễn ra có nhiều khó khăn.
Vì nóng vội muốn mau chóng thực hiện quốc doanh hoá và tập thể hoá ở

Miền Nam. vì thế, hiệu quả kinh tế rất thấp so với nguồn vốn và công sức
bỏ ra. Do đó, nguồn lực lãng phí nhiều, cơ cấu kinh tế mất cân đối. đẫ để
lại những tiêu cực về kinh tế xã hội.
2. Vai trò của nền kinh tế tri thức trong sự nghiệp phát triển đất nớc
Nguồn nhân lực trong xã hội nhanh chóng đợc tri thức hoá. Sự cách
biệt giàu nghèo phụ thuộc rất nhiều vào sự cách biệt về tri thức, năng lực
sáng tạo và sử dụng tri thức. Trong bối cảnh đó các nớc đi sau chỉ có thể
phát triển khoa học công nghệ, giáo dục - đào tạo nhằm tăng nhanh vốn tri
thức, khả năng sử dụng tri thức, mới có thể rút ngắn khoảng cách với các n-
ớc tiên tiến. Vì thế, vai trò của nền kinh tế tri thức là rất quan trọng trong sự
nghiệp phát triển đất nớc.
3. Kinh tế tri thức và sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá ở Việt
Nam
Báo cáo chính trị đại hội IV của đảng đã nhận định: thế kỷ XXI sẽ tiếp
tục có nhiều biến đổi. khoa học và công nghệ sẽ có bớc nhảy vọt. Kinh tế
tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lợng sản
xuất . Sau khi xác định phát triển kinh tế, công nghiệp hoá và hiện đại hoá
là trọng tâm, báo cáo chính trị đã xác định; con đ ờng công nghiệp hoá-
hiện đại hoá của nớc ta cần và có sự rút ngắn thời gian, vừa có những bớc
tuần tự, vừa có những bớc nhảy vọt. Phát huy những lợi thế của đất nớc,
11
tận dụng mọi khả năng để đạt đợc công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công
nghệ thông tin, tranh thủ ứng dụng những thành tựu mới về khoa học và
công nghê, từng bớc phát triển nền kinh tế tri thức .
Phải nhanh chóng xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin rộng rãi trong
tất cả các lĩnh vực,nhất là công nghệ phần mềm, sử dụng công nghệ tiên
tiến để phát triển một số nghành công nghiệp có giá trị tăng trởng cao nh:
Chế tạo máy( sử dụng CAD, CAM,tự động hoá ). Trong từng ngành, từng
lĩnh vực để thúc đẩy sự đổi mới của toàn nghành.nh vậy kinh tế tri thức là
vận hội để đẩy nhanh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.

4. Các giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế dựa vào tri thức ở việt
nam trong sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá.
Thứ nhất, phải đổi mới cơ chế chính sách, tạo lập một khuôn khổ phát
lý phù hợp với sự phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa. Phát huy mọi khả năng sáng tạo để tạo điều kiện cho mọi ngời dân,
mọi thành phần kinh tế của mình đóng góp vào sản xuất.
Thứ hai, phải nâng cao nguồn nhân lực, nâng cao dân trí đào tạo nhân
tài. Bởi yếu tố quyết định mọi thắng lợi của bất kỳ chính sách kinh tế nào
cũng chính là do con ngời, chiến lợc phát triển con ngời trở thành chiến lợc
xuyên suốt, để phát triển và hội nhập kinh tế toàn cầu.
Thứ ba, chúng ta phải tăng cờng năng lực khoa học và công nghệ quốc
gia để có thể tiếp thu, làm chủ, vận dụng sáng tạo các tri thức khoa hoạ và
công nghệ mới đặc thù của nớc ta, xây dựng nền khoa học tiên tiến. Thực
hiện tốt các chính sách phát hiện bồi dỡng, trọng dụng nhân tài, đãi ngộ
thoả đáng cho cán bộ khoa học, phát triển các nghành công nghệ cao làm
tăng nhanh giá trị tri thức trong toàn nền kinh tế.
Thứ t, đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tinphục vụ
công nghiệp hoá - hiện đại hoá nh chỉ thị 58- CT/TW của Bộ Chính trị khoá
VIII ban hành ngày 17/10/2000. Chỉ thị nhấn mạnh: ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin sẽ góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ
12
và tinh thần của toàn dân tộc, tạo động lực và sức bật mạnh mẽ cho công
cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá nền kinh tế, tăng cờng năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ hữu hiệu cho qúa trình chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lợng cuộc sống của nhân dân,
đảm bảo an ninh, quốc phòng, tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện
thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá . Công nghệ thông tin là
thìa khoá để đi vào nền kinh tế tri thức. Muốn rút ngắn quá trình công
nghiệp hóa- hiện đại hoá, ta phải rút ngắn khoảng cách về công nghệ thông
tin. Trớc năm 2010, trình độ công nghệ thông tin nớc ta phải đạt mức tiên

tiến.
Trong khu vực mà hiện nay ta còn tụt lùi khá xa.vì thế đòi hỏi ta phải
nỗ lực rất lớn mới có thể đuổi kịp các nớc khác.
Kết luận
Trong giai đoạn bùng nổ kiến thức, thông tin đang trên đà tiến nh vũ bão
của cách mạng khoa học và công nghệ đã không những khẳng định vai trò
và nhân tố con ngời ở hàng đầu của lực lợng sản xuất xã hội, mà còn định
hình ngày càng rõ hơn vai trò của nguồn lực trí tuệ của con ngời trí tuệ.
13
Kinh tế tri thức là bớc phát triển tất yếu, nó đẩy nhanh quá trình hội nhập
với nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Rút ngắn đợc từng bớc quá trình
công nghiệp hoá- hiện đại hoá ở việt nam. Là đất nớc có quyền lực nhỏ bé
nhng việt nam có nguồn nhân lực và trí tuệ rất đáng kể. Lòng yêu nớc và
sức mạnh đoàn kết đợc chắt lọc qua lịch sử đấu tranh nếu biết phát huy sẽ
là chỗ dựa chắc chắn, là chất kháng thể, ngăn cản những nhân tố huỷ hoại
có thể trong tơng lai. Truyền thống hiếu học và trí thông minh đã đợc kiểm
nghiệm, nhng cha đợc khai thác, nếu biết chuyển hớng sẽ tạo nên nhng bớc
đột phá trong quá trình phát triển quốc gia theo xu hớng tới nền kinh tế tri
thức.
Trong bài viết này với vốn kiến thức còn khiêm tốn về nền kinh tế nói
chung và nền kinh tế tri thức nói riêng, cũng nh về môn triết học. Không
tránh khỏi những thiếu sót, em mong thầy đóng góp ý kiến cho em để hoàn
thành đề tài này tốt hơn nữa.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn !



Lời cam đoan
14
Em xin cam đoan tất cả những gì em viết trong bài viết này là do em

tham khảo tài liệu và những kiến thức, hiểu biết của em về nền kinh tế tri
thức cũng nh về môn triết học.
Em xin chân thành cám ơn thầy, cô giáo đã giúp em hoàn thành tốt tiểu
luận này.





Tài liệu tham khảo
15
1. Nguyễn Minh Tú, Vũ Xuân Nguyệt Hồng chính sách công nghiệp và
các công cụ chính sách công nghiệp nxb. Lao động, hà nội, 2001
2. Ngô Quý Tùng kinh tế tri thức. Xu thế mới của thế kỷ XXI nxb. Chính
trị quốc gia Hà Nội, 2000
3. Niên giám thống kê. tổng cục thống kê, các năm từ 1960-1999
4.Tạp chí Triết Học, Số 6 ( 124), 9/2001
5. Tạp chí Lý Luận Chính Trị, số 4-6, 2001
6. Đảng Cộng Sản Việt Nam văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VII Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội , 1996
7. Tạp chí Kinh Tế Nhật Bản, 21/8/1995
16

×