Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

một số giải pháp nhằm xóa nghèo đói ở việt nam trong giai đoạn 2002-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.02 KB, 25 trang )

- 1 -
Mục lục
Lời nói đầu 2
Tóm tắt i
Phần I. đặc điểm của các hộ nghèo ở Việt Nam 3
1. Các đặc điểm về lao động và việc làm 3
2. Các đặc điểm về nhân khẩu học 4
3. Nguy cơ dễ bị tổn thơng và sự cô lập 5
Phần II. Thực trạng vấn đề đói nghèo tại Việt Nam 7
I. Tác động của đói nghèo 7
1. Tác động của đói nghèo đến việc đi học 7
2. Tác động của đói nghèo đến dinh dỡng của trẻ em 8
II. Những thành tựu đạt đợc trong công cuộc xoá nghèo đói tại Việt Nam 9
1. Chơng trình đổi mới của Việt Nam 9
2. Về dịch vụ cơ sở hạ tầng 10
3. Về cấu hình tăng trởng và việc làm 11
Phần III. Giải pháp nhằm xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam
trong giai đoạn 2002-2010 13
I. Nâng cao năng lực con ngời 14
1. Nâng cao chất lợng các dịch vụ xã hội 14
2. Bảo đảm khả năng tiếp cận bình đẳng cho tất cả các nhóm dân c 17
3. Nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng thông tin và công nghệ thông tin 17
4. Tăng mức đầu t công vào những lĩnh vực xã hội và đa dạng hoá nhiều
nguồn quĩ mới 17
5. Tạo ra vai trò thích hợp cho khu vực quốc doanh 18
II. Cơ sở hạ tầng vật chất 18
III. Cải thiện hệ thống môi trờng 19
1. Về tài nguyên rừng 19
2. Về tài nguyên nớc 20
IV. chuyển đổi nền kinh tế nông thôn 21
1. Thâm canh tăng năng suất nông nghiệp 21


2. Đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp 21
V. Khuôn khổ kinh tế để tăng trởng và giảm nghèo 22
Lời kết 24
- 2 -
Tài liệu tham khảo 25
Lời nói đầu
rong thập kỷ 90, Việt Nam là một trong những nớc có tốc
độ tăng trởng kinh tế vào loại cao nhất trên thế giới. Và
những thành quả tốt đẹp của quá trình thực hiện chính sách
đổi mới đã tạo điều kiện giảm mạnh tỷ lệ nghèo đói. Tuy nhiên sự
tăng trởng kinh tế mạnh mẽ đáng phấn khởi đó cần đợc xem xét
trên cơ sở thực tế là những thành quả kinh tế mới tạo ra cha đợc
chia sẻ một cách đồng đều giữa các bộ phận dân c Việt Nam. Nh
chúng ta đã biết, nghèo đói có tác động rất lớn đến cuộc sống của
con ngời. Nạn nghèo đói khiến cho ngời dân rơi vào cảnh cuộc
sống khó khăn, túng thiếu, nợ nần chồng chất, trẻ em không đợc
đến trờng đầy đủ do thu nhập của cha mẹ không đủ cho chúng đợc
đi học
T
Xóa nghèo đói trên thế giới là một đòi hỏi về đạo đức, xã hội,
chính trị và kinh tế đối với nhân loại thông qua các kế hoạch hành
động quốc gia cũng nh sự hợp tác quốc tế.
Nhận thấy tầm quan trọng và tính cấp bách của việc xoá
nghèo đói nói chung và xoá nghèo đói ở Việt Nam nói riêng, tôi đã
nghiên cứu Một số giải pháp nhằm xóa nghèo đói ở Việt Nam
trong giai đoạn 2002-2010. để làm đề tài nghiên cứu khoa học
của mình.
- 3 -
Phần I.
Đặc điểm của các hộ nghèo ở Việt Nam.

1. Lao động và việc làm
1.1. Ngời nghèo chủ yếu là những ngời nông dân
Tỷ trọng những hộ có chủ hộ làm việc trong các ngành nông nghiệp, chế
tạo và xây dựng đã giảm đi chút ít, và tỷ trọng các hộ có chủ hộ làm việc trong
các văn phòng hay dịch vụ bán hàng tăng lên không đáng kể. Mức nghèo ở Việt
Nam giảm chủ yếu do tỷ lệ ngời nghèo trong từng nhóm nghề nghiệp giảm đi chứ
không phải có sự dịch chuyển trong cơ cấu nghề nghiệp. Trong năm 1998, gần
80% ngời nghèo làm việc trong nông nghiệp và là những ngời lao động tự do.
Bảng 1: Tình trạng nghề nghiệp và việc làm của ngời nghèo, 1998.
Đặc điểm
Tỷ lệ nghèo
(%)
Tỷ lệ trong tổng số ngời
nghèo (%)
Tỷ lệ trong tổng
dân số (%)
Nghề nghiệp chính
Nông nghiệp 48 79 61
Chế tạo 26 9 13
Dịch vụ bán hàng 13 3 9
Nhân viên văn phòng 10 2 7
Nghề khác 6 0 1
Nghỉ hu 26 4 6
Những ngời khác
không làm việc
30 3 4
Tổng số 37 100 100
Đặc trng của ngời nghèo là có thu nhập thấp và thất thờng. Cụ thể nh ở Hà
Tĩnh và thành phố Hồ Chí Minh, việc đợc trả lơng, có một công việc tốt hay có l-
ơng hu là những tiêu chuẩn để xếp cá hộ vào nhóm sung túc hơn. Thờng thì thu

nhập từ những nguồn này không cao song ý nghĩ của chúng là sự ổn định và đảm
bảo. Những hộ có việc làm hờng xuyên đợc xếp vào nhóm có mức sống cao hơn
hộ chỉ có tiền trả theo ngày công. Mặc dù làm mớn có thể đem lại những khoản
tiền vào những thời điểm nhất định trong năm ở những vùng nông thôn song điều
này có lẽ không đem lại cảm giác an toàn cho những ngời lao động làm mớn. ở
cả hai tỉnh Hà Tĩnh và Trà Vinh nhu cầu thuê làm mớn không có đủ trong cả năm
để có thể đem lại nguồn thu nhập ở mức đủ để tạo đợc sự an toàn đối với cuộc
sống sinh nhai của các hộ
- 4 -
1.2.Ngời nghèo thờng có trình độ tơng đối thấp, thiếu kỹ năng làm việc và thông
tin
Tỷ lệ nghèo đói giảm xuống khi trình độ học vấn cao lên, và gần 90% số
ngời nghèo là những ngời chỉ có trình độ phổ thông cơ sở hoặc thấp hơn. Những
ngời thậm chí còn cha hoàn thành chơng trình giáo dục tiểu học có tỷ lệ nghèo
cao nhất (57%). Ngợc lại, rất hiếm ngời đã tốt nghiệp đại học lại thuộc diện
nghèo đói (chỉ chiếm có 4%).
Bảng 2. Trình độ học vấn của ngời nghèo, 1998.
Đặc điểm
Tỷ lệ nghèo
(%)
Tỷ lệ tính trong tổng số
ngời nghèo (%).
Tỷ lệ trong tổng
dân số (%).
Trình độ học vấn
cao nhất
Không đợc đi học 57 12 8
Tiểu học 42 39 35
Phổ thông cơ sở 38 37 36
Phổ thông trung học 25 8 12

Dạy nghề 19 3 6
Đại học 4 0 3
Tổng cộng 37 100 100
2. Các đặc điểm về nhân khẩu học
2.1.Các hộ nghèo thờng có nhiều trẻ em
Các hộ có nhiều trẻ nhỏ đợc các hộ khác cho là nghèo. Những hộ này
không chỉ có ít lao động hơn so với số miệng ăn trong gia đình mà còn phải trả
các chi phí giáo dục lớn hơn cũng nh phải chịu thêm các chi phí khám chữa bệnh
gây bất ổn định cho kinh tế gia đình. Theo số liệu cho thấy, tỷ lệ trẻ em trên mỗi
ngời lao động cao nhất đối với nhóm hộ chi tiêu nghèo nhất và tỷ lệ này giảm dần
khi mức chi tiêu bình quân đầu ngời tăng lên.
Bảng 3. Số trẻ em dới 15 tuổi theo hộ gia đình.
Nhóm chỉ tiêu
I
(Nghèo nhất)
II III IV
V
(Giàu nhất)
Việt Nam 2.8 2.2 1.7 1.4 1.2
Nông thôn 2.8 2.2 1.8 1.4 1.3
Thành thị 2.7 2.9 1.6 1.3 1.1
2.2. Các hộ mới tách trong giai đoạn đầu thờng trải qua nghèo đói do thiếu đất.
Các hộ nghèo coi diện tích đất và chất lợng đất là yếu tố quan trọng quyết
định đến mức sống. Các hộ khác thờng xem các hộ nông dân nghèo là những hộ
có đất đai ít hoặc chất lợng kém nên không đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng của
những hộ này. điều này đặc biệt đúng với những hộ mới lập gia đình.
- 5 -
Bảng 4. Phần trăm các hộ ở nông thôn không có đất chia hoặc đất nơng rẫy.
Vùng 1993 1998
Diện tích đất trung bình

(m
2
) năm 1998.
Miền núi phía Bắc 2.0 3.7 8890
Đồng bằng sông Hồng 3.2 4.5 6491
Bắc Trung Bộ 3.8 7.7 5001
Duyên hải miền Trung 10.7 5.1 5180
Tây Nguyên 3.9 2.6 13746
Đông Nam Bộ 21.3 28.7 13712
Đồng bằng sông Cửu Long 16.9 21.3 10650
Cả nớc
8.2 10.1 8148
2.3. Các hộ nghèo thờng rơi vào vòng nợ luẩn quẩn
Các hộ nghèo thờng rơi vào tình trạng nợ nần do họ phải đi vay để trang
trải các khoản chi tiêu khẩn cấp nh chi phí cho y tế hoặc là phải đi vay để đâu t
vào một vụ kinh doanh bị thất bại. Đối với họ nợ nần nh một cơn ác mộng bỏi
mức nợ này đã gây áp lực kinh tế và tâm lý nặng nề cho họ.
3. Nguy cơ dễ bị tổn th ơng và sự cô lập
3.1. Ngời nghèo, đặc biệt là trẻ em nghèo, cảm thấy rất dễ bị tổn thơng
Nguy cơ dễ bị tổn thơng bởi những khó khăn theo thời vụ, bởi những đột
biến xảy ra với những hộ gia đình và những cuộc khủng hoảng xảy ra đối với
cộng đồng là một khía cạnh quan trọng của nghèo đói. Những hộ nghèo ít vốn
hoặc ít đất đai và những hộ chỉ có khả năng trang trải đợc các chi tiêu lơng thực
và phi lơng thực thiết yếu khác đều rất dễ bị tổn thơng trớc mọi biến cố khiến họ
hoặc phải bỏ thêm hoặc bị giảm thu nhập. Tình trạng không an toàn không chỉ
đơn thuần là vấn đề kinh tế. Do thiếu thông tin về các vấn đề quy hoạch phát
triển đô thị và giải phóng mặt bằng nên nhiều hộ không biết đợc thời gian họ còn
đợc phép sống ở khu vực c trú hiện tại. Các đờng dây cáp điện treo thấp cũng là
những nguy cơ đe doạ an toàn thể chất và vất chất có thể gây ra hoả hoạn. Tệ nạn
nghiện ma tuý ngày càng gia tăng cũng đang là nỗi lo lắng của các hộ gia đình ở

thành phố Hồ Chí Minh, phần nhiều là bởi nó kéo theo sự gia tăng các loại hình
tội phạm khác. Có lẽ những trẻ em nghèo, đặc biệt là trẻ em nghèo ở thành phố,
đang phải sống trong cảm giác không an toàn.
3.2. Các hộ nghèo có cảm giác bị cô lập về xã hội
ở các làng vùng sâu vùng xa, vùng cao mức độ quan hệ xã hội là khá cao
và đợc đặc trng bởi các quan hệ hỗ trợ tơng hỗ. Do các làng này khá tơng đồng
về các điều kiện kinh tế và xã hội nên các hộ luôn sẵn sàng tình nguyện giúp đỡ
ngời khác khi có khả năng vì trong tơng lai có thể họ cũng cần đến sự hỗ trợ tơng
tự. Điều này có thể bù lại đợc phần nào những bất lợi của cuộc sống ở vùng sâu
vùng xa. ở những địa bàn thuộc trung du và đồng bằng tuy vẫn có sự hỗ trợ khẩn
cấp, song thông thờng là bằng tiền và thờng tốn kém hơn. ở các làng bản vùng
- 6 -
trung du và vùng đồng bằng, các mối liên hệ xã hội đợc xem nh là một yếu tố
quyết định mức sống của các hộ gia đình. Các hộ có quan hệ xã hội tốt, gần với
giới chức lãnh đạo địa phơng thờng có vị thế tốt để tiếp cận với các chơng trình
và dịch vụ hỗ trợ của Chính phủ.
Một số nhóm hộ nghèo cho biết họ có cảm giác bị cách biệt về xã hội với
thế giới rộng lớn bên ngoài và với các tổ chức đại diện cho họ và phục vụ họ. Một
số lý do bị cô lập liên quan đến dân tộc: những khác biệt về ngôn ngữ và văn hoá
cùng với những khó khăn lớn về khả năng tiếp cận về địa lý làm những ngời dân
tộc ít ngời có quan hệ giao lu rất hạn chế với thế giới bên ngoài và hầu nh không
có điều kiện tiếp xúc với những sáng kiến hay những thông tin mới. ở thành phố
tình trạng tơng tự cũng xảy ra với một số ngời nhập c ở những xóm liều ở thành
phố Hồ Chí Minh.
Ngoài ra, việc bị cô lập cũng chứa đựng trong nó yếu tố về giới. Công việc
của phụ nữ bận rộn và vất vả hơn nhiều so với nam giới và do đó họ có ít cơ hội
tiếp xúc với xã hội, học hỏi hoặc tham dự các cuộc họp của làng .
- 7 -
Phần II .
Thực trạng về vấn đề nghèo đói tại Việt Nam.

I.Tác động của nghèo đói.
Nghèo đói có tác động vô cùng lớn về mặt xã hội. Các tác động này đặc
biệt dễ thấy ở trẻ em. Trẻ em thuộc các hộ nghèo thờng ít đi học hơn, thờng suy
dinh dỡng nhiều hơn Những ng ời sống trong các hộ nghèo thờng bị mắc bệnh
nhiều hơn và khi bị bệnh thì chỉ đợc các dịch vụ chăm sóc y tế chất lợng thấp
hơn.
1.Tác động của nghèo đói đến việc đi học.
Nghèo đói có tác động rất lớn đến việc đi học. So với các nớc nghèo tơng
đơng khác, Việt Nam có tỷ lệ trẻ em đi học cao và ngày càng tăng. Khác với năm
1993, đến năm 1998, Việt Nam đã gần đạt đợc phổ cập giáo dục tiểu học. Tỷ lệ
nhập học cấp trung học cơ sở đã tăng lên khoảng 50%, cấp trung học phổ thông
tăng gấp đôi và ít nhất là gấp 3 lần ở cấp đại học và cao đẳng.
Một trong những mục tiêu mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đặt ra là đến năm
2000, tất cả trẻ em ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp và khu vực vựa lúa
sẽ đợc phổ cập giáo dục phổ thông cơ sở. Mục tiêu nói trên đến năm 1998 căn
bản đã thực hiện đợc.
Mặc dù đã đạt đợc thành tích to lớn nh vậy nhng hiện, vẫn còn tồn tại một
vấn đề nghiêm trọng, đó là tình trạng bỏ học của học sinh. Tình trạng này diễn ra
trên cả nớc và ở cả 3 cấp học phổ thông.
Tỷ lệ bỏ học ở các cấp tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18

92-93 93-94 94-95 95-96 96-97 97-98 98-99
Tiểu
học
Trung
học cơ
sở
Trung
học phổ
thông
Vậy vì sao học sinh bỏ học?. Có hai loại ảnh hởng: tình trạng kinh tế của
hộ gia đình và các yếu tố xã hội- môi trờng bên ngoài tầm kiểm soát trực tiếp của
hộ gia đình.
- 8 -
1.1 . ả nh h ởng về mặt kinh tế.
Những hộ gia đình nghèo có thu nhập thấp nên ít có khả năng chi tiêu. Do
vậy, chi tiêu cho giáo dục sẽ trở thành một gánh nặng lớn cho những hộ gia đình
này. Kết quả là họ không thể cho con em đi học. Mức sống của hộ gia đình và
việc bỏ học của học sinh có mối liên hệ chặt chẽ: 43% trẻ em của những hộ
nghèo bỏ học ở cấp THCS và THPT, trong khi chỉ có 19% số trẻ em ở nhóm giàu
nhất bỏ học.
Cho trẻ em đi học ở cấp trung học phải chi phí rất nhiều khoản. Một phần
là những chi phí bằng tiền nh sách vở, các khoản đóng góp, mua dồng phục
Một phần lớn khác là thời gian đi lại mà trẻ em phải bỏ ra để tới trờng. ở những
vùng dân c tha thớt thì khoảng cách này rất xa.
Bên cạnh chi phí học tập, hộ gia đình còn phải suy nghĩ về số tiền mà trẻ
em lẽ ra có thể kiếm đợc nếu không đến trờng. Đối với hộ gia đình nghèo, khoản
thu nhập này là rất đáng kể.
1.2. ả nh h ởng của các yếu tố xã hội và môi tr ờng.
1.2.1. Trình độ học vấn của cha mẹ.
Trẻ em trong các gia đình có trình độ học vấn cao hơn thờng đợc đi học và

không bỏ học. Với học vấn của ngời mẹ là tốt nghiệp THPT hoặc cao hơn, chỉ có
27% con em bỏ học. Trong khi đó, con số này đối với những bà mẹ có trình độ
giáo dục thấp hơn là 31%. Nghiên cứu theo trình độ giáo dục của ngời bố cũng
cho kết quả tơng tự.
1.2.2. Địa lý.
Theo tổng điều tra dân số năm 1999, khoảng 76% dân số sống ở nông
thôn. Trẻ em thành thị ít bỏ học hơn trẻ em nông thôn. Một lý do là trẻ em ở
nông thôn nói chung phải đi học xa hơn so với trẻ em thành thị. Nếu một trẻ em
nông thôn đi học thì đó là một sự cố gắng lớn đối với trẻ em thành thị. Lý do thứ
hai là ở nông thôn, nhu cầu về lao động trẻ em lớn hơn so với thành thị, đó là để
giúp trông nom gia súc, hoặc làm những việc vặt trong nhà. Những công việc này
làm cho trẻ em sao lãng việc học hành, và khiến chúng bỏ học sớm.
1.2.3. Chất lợng giáo dục của nhà trờng.
Một trong những lý do khiến học sinh bỏ học là chất lợng giáo dục trong
nhà trờng. tuy không có trực tiếp biện pháp nào để đo lờng xem chất lợng của
nhà trờng, lớp tốt hay không tốt. Tuy nhiên có thể thông qua chỉ tiêu số học sinh
một lớp để đánh giá.
2.Tác động của nghèo đói đến dinh dỡng trẻ em.
Có quá nhiều trẻ em trong dân số nghèo. Trẻ em nghèo ít có khả năng đến
trờng và rơi vào vòng nghèo đói do thế hệ trớc để lại, và các em thờng có cảm
giác không đợc an toàn. tỷ lệ suy dinh dỡng trẻ em có chiều hớng giảm từ năm
1993 đến năm 1998. tỷ lệ trẻ từ 0 đến 5 tuổi còi xơng giảm từ 53% năm 1993
xuống còn 34% năm 1998 mặc dù so với mục tiêu của chính phủ đề ra là còn
- 9 -
30% vào năm 2000 (mục tiêu đến năm 2001 giảm xuống còn 20%). Tỷ lệ còi x-
ơng ở trẻ em trong độ tuổi từ 13 tuổi trở xuống cũng là hiện tợng tơng tự. Suy
dinh dỡng ở khu vực nông thôn thờng nhiều hơn so với khu vực thành thị nhng
đều giảm nhanh nh nhau ở cả hai khu vực. Mặc dù suy dinh dỡng ở trẻ em vẫn
giảm nhanh chóng nhng tỷ lệ suy dinh dỡng ở Việt Nam cũng không thấp hơn
mức dự kiến thông qua kinh nghiệm của các nớc có điều kiện tơng tự.

II. Những thành tựu đã đạt đ ợc trong công cuộc xoá nghèo đói ở Việt Nam.
1. Chơng trình đổi mới của Việt Nam.
- Cải cách trong lĩnh vực nông nghiệp: chơng trình đổi mới của Việt Nam
đợc bắt đầu từ nông nghiệp. Vào năm 1988 các hợp tác xã đợc giải thể và đất đợc
chia cho các hộ nông dân. Luật đất đai ban hành năm 1993 đã nêu rõ nông dân
có quyền sử dụng đất đợc cấp trong 20 năm và sau đó quyền sử dụng đất này có
thể sẽ đợc kéo dài thêm. Nông dân có quyền chuyển nhợng hoặc thế chấp quyền
sử dụng đất.
- Cải cách về giá: Cuộc cải cách về giá cả tiền hành từ năm 1989 cũng có ý
nghĩa quan trọng ngang với cải cách về quyền sử dụng đất. Kiểm soát giá cả của
hầu hết hàng hoá và dịch vụ đều đợc bãi bỏ.
- Cải cách về kinh tế vĩ mô: Những biện pháp mạnh để tháo gỡ những vấn
đề về kinh tế vĩ mô đã đợc đa ra vào năm 1989. Trợ cấp ngân sách cho sản xuất
và tiêu dùng đợc bãi bỏ. đồng thời lãi suất cho các doanh nghiệp Nhà nớc đợc
nâng lên cao hơn so với mức lạm phát. Ngân hàng Nhà nớc cũng nỗ lực kiểm
soát sự gia tăng của tín dụng trong nửa đầu năm 1989. cho tới năm 1991, tín
dụng không còn đợc coi là nguồn thu tài chính cho ngân sách nữa.
- Tăng cờng hội nhập với nền kinh tế thế giới: Trong tiến trình đổi mới,
Việt Nam đã mở cửa nền kinh tế của mình để gia nhập nền kinh tế thế giới. Việt
Nam thực hiện thống nhất hệ thống nhiều tỷ giá hối đoái vào năm 1989. tỷ giá
hối đoái đợc chính thức phá giá từ 900 đồng/ USD thành 5000 đồng/ USD tức
đúng bằng tỷ giá chợ đen tại thời điểm đó. Những cải cách về mặt cơ cấu trong
ngoại thơng và đầu t cũng đã bổ sung cho những chính sách khác mặc dù thực tế
trong lĩnh vực này Việt Nam chỉ đi những bớc đi rất dặt dè theo hớng tự do hoá
và cho tới nay vẫn còn rất nhiều hàng rào đang tồn tại.
- Cải cách khu vực tài chính: Để ổn định nền kinh tế của mình, Việt Nam
giảm mức thâm hụt ngân sách và sự gia tăng tín dụng đến mức có thể quản lý đ-
ợc. Tuy nhiên, đất nớc vẫn còn thiếu một nền tảng mang tính thể chế nhằm đảm
bảo cho sự quản lý có hiệu lực và bền vững của ngành tài chính ngân hàng.
- Cải cách doanh nghiệp Nhà nớc : Vào đầu thập niên 1990, phần ngân

sách dành cho khu vực quốc doanh bị thắt chặt. Trợ cấp tài chính đợc cắt giảm và
tiến tới xoá bỏ; các khoản vay cho các doanh nghiệp Nhà nớc đợc kiểm soát kỹ
càng hơn và tính lãi suất phù hợp. Thắt chặt ngân sách đã tạo ra một sự cải tổ lớn
trong khu vực này.
- 10 -
Theo ớc tính vào giữa những năm 1980, cứ mời ngời dân Việt Nam thì có
bảy ngời sống trong tình trạng đói nghèo. Và sau hơn một thập niên - thập niên
của tăng trởng kình tế nhanh- tỷ lệ nghèo đói giảm xuống một nửa. Trong thời kỳ
1993-1998, tỷ lệ nghèo đói ở Việt Nam đã giảm xuống một cách nhanh chóng.
Số ngời có chi tiêu bình quân đầu ngời thấp hơn mức nghèo đói đã giảm mạnh từ
58% năm 1993 xuống 37% năm 1998. Số ngời sống dới ngỡng nghèo lơng thực
thực phẩm đã giảm xuống từ 25% xuống còn 15%. Dù tỷ lệ nghèo của Việt Nam
vẫn còn cao nhng những cải thiện tình trạng nghèo chỉ trong vòng 5 năm thực sự
đã gây nhiều ấn tợng. Những năm gần đây hầu nh không nớc nào đạt đợc những
kỷ lục giảm nghèo đói nhanh trong một thời gian ngắn nh vậy.
Những thành tựu lớn trong việc giảm nghèo là kết quả của việc tăng chi
tiêu bình quân đầu ngời, nhìn chung chi tiêu bình quân đầu ngời đã tăng 41%
trong thời kỳ 1993-1998. Tuy nhiên những thành tựu này không chỉ bị hạn chế
bởi sự tăng nhanh của chi tiêu đầu ngời. Các chi tiêu về phát triển con ngời, khả
năng đợc sử dụng cơ sở hạ tầng, và sở hữu các hàng hoá lâu bền đã khẳng định sự
cải thiện mức sống trong thời kỳ 1993-1998:
Tỷ lệ đi học đúng tuổi của học sinh tiểu học đối với cả nam và nữ vốn đã
cao, lại đợc cải thiện hơn nữa tăng từ 87% lên 91% đối với nữ và từ
86% lên 92% đối với nam;
Tỷ lệ đi học đúng tuổi của học sinh trung học cơ sở đối với cả nam và nữ
đã tăng gấp đỗi và hiện nay là 61% đối với nữ và 62% đối với nam. Năm
1990 số trẻ em nhập học vào các trờng trung học cơ sở giảm xuống 2,7
triệu, nhng đến nay con số này đã là 5 triệu;
Tỷ lệ đi học đúng tuổi của học sinh phổ thông trung học đối với cả nam và
nữ đều đã tăng mạnh tỷ lệ này đã tăng từ 6% đến 27% đối với nữ và 8%

đến 30% đối với nam;
Tình trạng suy dinh dỡng đối với trẻ em trai và gái dới 5 tuổi vẫn còn cao,
song đã giảm từ 1/2 xuống còn 1/3 tổng số trẻ em.
Khả năng tiếp cận các cơ sở hạ tầng nh các trạm y tế, nớc sạch và điện-
đã đợc cải thiện.
Sở hữu các hàng hoá lâu bền nh đài, vô tuyến, xe đạp cũng đã tăng
lên. Năm 1998, 47% số hộ gia đình có đài, 58% có vô tuyến và 76% có xe
đạp.
2. Về dịch vụ cơ sở hạ tầng.
Dịch vụ cơ sở hạ tầng phát triển mạnh mẽ trong những năm 90 đã đóng
góp vào sự tăng trởng nhanh, vào hoạt động ngoại thơng và công cuộc giảm
nghèo ở Việt Nam trong thời kỳ này. Trong lĩnh vực giao thông vận tải, khối lợng
hàng hoá chuyên chở bằng đờng bộ và đờng sắt đã tăng hơn hai lần, bằng đờng
thuỷ nội bộ tăng 70% và bằng đờng biển tăng gấp 6 lần, đã vợt khối lợng hàng
hoá chuyên chở bằng đờng sắt. trong lính vực năng lợng, công suất phát điện đã
tăng gần 3 lần và khai thác dầu thô tăng gấp 5,5 lần. Tỷ lệ dân có khả năng tiếp
cận với điện tăng từ 47% lên 75%, trong khi đó dầu thô trở thành hàng hoá xuất
- 11 -
khẩu chủ lực, chiếm tới 1/5 nguồn thu ngoài tệ của đất nớc. Chi tiêu công tăng và
cải cách thể chế đã làm tăng đáng kể các dịch vụ cơ sở hạ tầng.
3. Về cấu hình tăng trởng và việc làm
Từ năm 1992 đến năm 1998, tốc độ tăng trởng GDP trung bình hàng năm
ở Việt Nam đạt mức cao 8,4%. Tất cả các ngành đều đạt giá trị gia tăng khá lớn
mặc dù tốc độ khác nhau: tổng sản phẩm quốc nội của nông nghiệp tang 8,4%,
công nghiệp tăng 13% và dịch vụ đợc ghi nhận tăng 8,3%. Trong cùng thời gian
đó, số lợng việc làm tăng 1,8%/ năm. Cũng nh tốc độ tăng trởng, việc làm trong
các ngành cũng khác nhau: trong nông nghiệp chỉ tang 0,4%/ năm; trong công
nghiệp tăng 4%/ năm và dịch vụ tăng gần 6%/ năm. trong những năm qua các
ngành dịch vụ tạo thêm nhiều việc làm nhất: 56% tổng số việc làm mới; 27% là
trong công nghiệp và chỉ có 17% trong nông nghiệp.

Bảng 5. Tốc độ tăng tổng sản lợng và việc làm ở Việt Nam, 1992-1998.
Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ
Tất cả các
ngành
GDP
Tóc độ tăng trởng trung
bình thực tế 1992-1998
4,5 13 8,3 8,4
Việc làm
Tốc độ tăng trởng trung
bình thực tế 1993-1998
0,4 4,0 5,7 1,8
Phân bổ số lao động tăng
thêm 1993-1998
16,7 27,0 56,3 100,0
ở Việt Nam làm công ăn lơng là hình thức lao động chính của khoảng
20% tổng số lao động. Lao động làm công ăn lơng đã tăng thêm 3,5% hàng năm
trong giai đoạn 1993-1998. Nhờ đó nó tạo thêm đợc tổng cộng 1,6 triệu việc làm
trong 5 năm đó. Trong số này, khoảng 1 triệu việc làm là trong các ngành dịch vụ
và 600.000 việc làm còn lại là ngành công nghiệp. Những việc làm trong khu vực
chính thức ở khu vực thành phố đã tăng 3,7% mỗi năm. Trong tổng số lao động
làm công ăn lơng, 40% thuộc khu vực nhà nớc, 60% còn lại thuộc khu vực t
nhân. Việc làm trong khu vực chính thức thờng là những công việc đem lại thu
nhập cao và nhiều phụ cấp khác nhất trong cả nền kinh tế. Tỷ lệ thất nghiệp hữu
hình ở Việt Nam đã giảm trong thời kỳ 1993-1998.
Bảng 6. Tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam theo vùng và theo giới tính, 1993-1998
1993 1998
Việt Nam 3.7 2.2
- 12 -
Theo vïng

N«ng th«n 2.6 1.4
Thµnh thÞ 7.7 5.4
ThÊt nghiÖp ë thµnh thÞ
theo giíi tÝnh
Nam 9.0 6.2
N÷ 6.4 4.5
- 13 -
Phần III.
Những giải pháp nhằm xoá nghèo đói ở Việt Nam
trong giai đoạn 2002-2010
Trong những năm qua, công cuộc giảm nghèo đói của Việt Nam đã đạt đ-
ợc những bớc tiến đáng kể song nghèo đói vẫn còn tồn tại trên cả diện rộng và bề
sâu; bởi vậy trong năm, mời năm tới đây còn rất nhiều việc phải làm.
Trớc hết mở ra cơ hội tạo việc làm và nâng cao năng suất lao động để từ đó
góp phần tăng thu nhập và giúp ngời nghèo vợt qua khỏi nghèo đói.
Thứ hai, phải có biện pháp để đảm bảo ích lợi của tăng trởng và khả năng
tiếp cận các dịch vụ một cách khách quan và công bằng; nhờ vậy mọi công dân
đều đợc hởng thành quả do sự phát triển mang lại.
Thứ ba, cần đặc biệt chú ý giảm bớt nguy cơ dễ bị tổn thơng của ngời
nghèo trớc sự bất trắc trong đời sống nh ốm đau, mùa màng thất bát, mất đi ngời
kiếm tiền nuôi gia đình
Kết hợp lại, cả 3 yếu tố này tạo nên chính sách phát triển. Chính phủ đã
nhận thấy rõ ràng rằng nếu muốn tiếp tục giảm nghèo đói sẽ phải có những hành
động kiên quyết hơn trong mỗi lĩnh vực cũng nh trong từng mảng nhỏ của chúng.
Ngày càng có nhiều bằng chứng cả ở Việt Nam và trên thế giới cho phép khẳng
định rằng thờng phải có những hoạt động ở nhiều ngành thì mới đạt đợc những
kết quả tích cực trong việc cải thiện đời sống của ngời dân. Ví dụ muốn nâng cao
tỷ lệ ngời dân tộc biết chữ một cách có hiệu quả thì không chỉ riêng ngành giáo
dục phải tích cực hơn mà còn cần đến các điều kiện thuộc cơ sở hạ tầng, quản lý
nớc, thông tin cũng nh các chính sách cho kinh tế nông thôn. Nói một cách rộng

hơn, kể cả khi có những khoản đầu t lớn vào phát triển con ngời tạo nên một xã
hội khoẻ mạnh và có trình độ cao cũng không thể chống lại nghèo đói nếu nh
quản lý kinh tế yếu kém và không thể làm tăng thu nhập do không tăng trởng và
không có cơ hội tạo thêm thu nhập. Tuy nhiên nói đấu tranh chống nghèo đói
trên tất cả các mặt trận không có nghĩa là chúng ta phải thực hiện mọi công việc
cùng một lúc. Để xác định thứ tự u tiên phải làm rõ những khâu ách tắc và đột
phá vào ách tắc đó trớc tiên. Và để đảm bảo rằng những u tiên đợc lựa chọn phản
ánh đợc đúng mối quan tâm của ngời nghèo thì cần phải thu hút họ vào quá trình
lập kế hoạch có sự tham gia của ngời dân.
I. Nâng cao năng lực con ng ời.
Trong thập kỷ qua, Việt Nam đã đạt đợc những bớc tiến đáng kể trong phát
triển con ngời, đợc thể hiện qua thu nhập tăng lên và nghèo đói giảm mạnh. mục
tiêu trong chiến lợc phát triển kinh tế- xã hội mời năm là tiếp tục phát huy những
thành tựu đã đạt đợc và đạt tốc độ phát triển con ngời cao hơn và công bằng hơn
- 14 -
vào năm 2010. Để đạt đợc mục tiêu này các dịch vụ xã hội cần đợc mở rộng và
cải thiện hơn nữa. Tính cấp thiết, sự cam kết chính trị và sự phối hợp mạnh hơn
giữa các phơng tiện với các mục tiêu trong các chiến lợc của các ngành khác
nhau là những yều tố căn bản. Đặc biệt có 5 vấn đề xuyên suốt giữa các ngành:
1. Nâng cao chất l ợng các dịch vụ xã hội.
Các biện pháp nhằm nâng cao chất lợng và khuyến khích những ngời cung
cấp dịch vụ, đặc biệt ở cấp xã và huyện còn quan trọng hơn việc tăng số lợng ng-
ời cung cấp dịch vụ. Các dịch vụ định hớng phục vụ khách hàng là rất quan
trọng: các dịch vụ y tế công cộng phải đáp ứng hơn nữa nhu cầu của bệnh nhân
và giáo dục phải khuyến khích t duy sáng tạo để đáp ứng những nhu cầu của nền
kinh tế hiện đại. Cũng cần phải xem xét tới sự cần thiết phải xây dựng một hệ
thống chơng trình hoàn thiện và hiện đại để chuẩn bị cho các thế hệ trẻ Việt Nam
trớc những thách thức của thế kỷ XXI.
Một khía cạnh then chốt nữa của sự nghiệp phát triển con ngời là giáo dục và
tri thức. Nó không những trực tiếp nâng cao năng lực của con ngời và tăng cờng

cơ hội lựa chọn cho họ mà còn tạo ra nguồn vốn con ngời, một động lực quan
trọng trong tăng trởng kinh tế. Để đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá và hiện đại
hoá đất nớc, chiến lợc phát triển của chính phủ đã đề ra rất nhiều mục tiêu cho
giáo dục và đào tạo:
Củng cố thành tựu của chơng trình xoá nạn mù chữ và phổ cập giáo dục
tiểu học;
Phổ cập giáo dục phổ thông cơ sở;
Tạo môi trờng thuận lợi cho giáo dục từ xa và học tập suốt đời;
Hiện đại hoá phơng pháp giảng dạy cũng nh nâng cao chất lợng đội ngũ
giáo viên và cơ sở hạ tầng trờng lớp;
Nâng cao kỹ năng của năng lực lao động, của cán bộ khoa học kỹ thuật và cán
bộ quản lý cũng nh của ngời lao động trong nông nghiệp và ở nông thôn. Đầu t
cho phát triển con ngời và xã hội có vai trò rất quan trọng đối với ba mảng cấp
bách của một chiến lợc giảm nghèo đói (tạo cơ hội, đảm bảo công bằng và giảm
nguy cơ bị tổn thơng). Hiện tại trong ngành giáo dục đang có ba vấn đề chính, đó
là khả năng tiếp cận giáo dục, chất lợng và tính thiết thực của giáo dục, trang
trải cho giáo dục.
Làm thế nào để tạo ra một sự tiếp cận công bằng hơn đến dịch vụ giáo
dục? Mặc dù tỷ lệ học sinh đến trờng khá cao và không có sự chênh lệch đáng kể
giữa số học sinh nam và nữ song còn rất nhiều vùng và nhiều nhóm ngời chịu
thiệt thòi vẫn không có đợc điều kiện nh các nhóm khác trong việc tiếp cận đến
giáo dục cơ bản. Trong số những học sinh không đợc đi học có tới 50% là con
em các dân tộc thiểu số. ở Lai Châu- một tỉnh miền núi nghèo- chỉ có 49% phụ
nữ trởng thành biết chữ. Sự chênh lệch giữa nhóm dân giàu và dân nghèo không
lớn ở bậc tiểu học nhng ngày càng thể hiện rõ nét trong các bậc học cao hơn. Ví
- 15 -
dụ nh ở trờng tiểu học, 80% số trẻ em trong nhóm dân nghèo nhất đợc đến trờng
so với tỷ lệ 92% đối với nhóm ngời giàu nhất. Sự chênh lệch này lớn hơn nhiều
ngay đối với cấp hai: chỉ có 37% trẻ em nghèo đợc đi học trong khi tỷ lệ này đối
với trẻ em con nhà khá giả là 87%. Rõ ràng là việc bảo đảm khả năng tiếp cận

một cách công bằng tới dịch vụ giáo dục cơ bản cho tất cả mọi ngời dân là nhân
tố hết sức cần thiết để đảm bảo tính công bằng trong khả năng tiếp cận đến
những cơ hội và những nguồn thu nhập mới trong tơng lai.
Làm thế nào để nâng cao chất lợng và tính thiết thực của dịch vụ giáo
dục? Chất lợng và tính thiết thực là những yếu tố ngày càng đợc chú ý và các gia
đình ở nông thôn và thành thị có cách nhìn nhận khác nhau về vấn đề này. Những
ngời nghèo thờng sống trong cộng đồng hẻo lánh và mang nặng tính truyền thống
nên cho rằng chơng trình học và phơng pháp giảng dạy còn xa vời đối với cuộc
sống thực tế. Đối với họ, phơng pháp giảng dạy ở cấp giáo dục cơ bản thơng là xa
lạ, thời gian nghe giảng còn nhiều hạn chế và đôi khi gây cản trở công việc của
nông thôn hay những công việc khác trong gia đình. Còn những gia đình ở thành
phố thì có mối lo lắng ngày càng tăng về tình trạng chất lợng xuống cấp và theo
họ nội dung chơng trình cũng nh phơng pháp giảng dạy đều cần phải có sự thay
đổi.
Chất lợng giáo dục nói chung ở mọi cấp đều cần đợc cải thiện. Chiến lợc
của chính phủ cha xác định rõ hệ thống các tiêu chuẩn quốc gia về giáo dục cơ sở
đợc đảm bảo cho mọi học sinh hoặc nêu rõ mức độ kết quả hoạt động tối thiểu
mà mỗi trờng cần phải đạt đợc. Việc thờng xuyên đánh giá kết quả hoạt động của
hệ thống giáo dục dựa trên những tiêu chuẩn đó sẽ cải thiện công tác của ngành.
Do đó, các tiêu chuẩn này cần phản ánh đầu ra thay vì đầu vào của hệ thống giáo
dục. Hơn nữa, có thể hiện đại hoá chơng trình giáo dục cơ sở bằng cách chuyển
từ một phơng pháp cũ của một hệ thống hầu nh hoàn toàn phụ thuộc vào việc
thuộc lòng, sang phơng pháp tiếp thu kiến thức một cách năng động và linh hoạt,
khuyến khích t duy chủ động, sáng tạo và sử dụng những công nghệ thông tin
mới nhất. Cần triển khai những hoạt động cụ thể nhằm đảm bảo cho những chơng
trình cải cách giáo dục đợc thực hiện trên thực tế. Cuối cung, chiến lợc đa ra một
số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng của đội ngũ giáo viên, nhng lại không nêu
rõ tiêu chuẩn để đánh giá chất lợng giảng dạy của giáo viên. Ngoài ra, cần lu ý
hơn tới một vấn đề then chốt, đó là nguồn kinh phí để nâng mức lơng và thởng
cho giáo viên ở những vùng khó khăn.

Chất lợng đào tạo và dạy nghề phần nào bị hạn chế bởi các yếu tố tổ chức
và cơ cấu trong phân ngành này. Hiện nay, hệ thống đào tạo kỹ thuật và dạy
nghề vẫn chủ yếu do Nhà nớc định hớng, quản lý thì manh mún, đợc nhiều nhà
tài trợ giúp đỡ song không có sự phối hợp với nhau và không đáp ứng một cách
hệ thống với nhu cầu của thị trờng lao động. Một phơng thức tốt hơn có thể áp
dụng là hiện đại hoá ngành giáo dục phổ thông sao cho những học sinh tốt
nghiệp có thể làm việc đợc ngay, và nâng cao trách nhiệm của ngời sử dụng lao
- 16 -
động phải bố trí đào tạo kỹ thuật ngắn hạn cho ngời lao động trên cơ sở vừa học
vừa làm và những hình thức đào tạo kỹ thuật liên quan.
Các nhà hoạch định chính sách đều nhận thấy rằng chơng trình học hiện
nay hầu nh cha tạo đợc nền móng tốt cho một xã hội học hỏi ở trong nền kinh tế
thị trờng. họ vẫn còn thiên về cách học thụ động trong những lĩnh vực nghề
nghiệp đã đợc xác định trớc chứ không phải là cách học năng động và linh hoạt
phù hợp với nền kinh tế đang phát triển và thay đổi. Nâng cao chất lợng và tính
thiết thực trong giáo dục của Việt Nam là yếu tố then chốt giúp Việt Nam nâng
cao chất lợng lực lợng lao động của mình và thu hút đầu t để từ đó tạo thêm công
ăn việc làm, mang lại cơ hội thu nhập cho những ngời lao động.
Làm thế nào để nâng cao hiệu quả trong chi tiêu cho giáo dục đồng
thời giảm gánh nặng chi phí cho giáo dục của ngời nghèo? Hiện tại, hiệu quả
của việc chi tiêu cho giáo dục còn rất thấp- tỷ lệ học sinh lu ban và bỏ học vẫn
còn rất cao làm giảm kết quả học tập và tăng chi phí giáo dục cho Chính phủ và
gia đình. Hiện nay các hộ gia đình phải chịu gánh nặng trang trải 42% tổng chi
phí cho giáo dục tiểu học và 50% tổng chi tiêu cho giáo dục cơ bản. Mức miễn
giảm học phí cho những học sinh nghèo hay những khoản trợ cấp định hớng khác
vẫn còn là quá thấp để có thể giúp hộ nghèo có khả năng trang trải đợc chi phí
cho giáo dục cơ bản. việc miễn giảm học phí ở Việt Nam có ảnh hởng rất nhỏ đối
với ngời nghèo chủ yếu vì nó chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng chi phí của phụ huynh
cho trờng và chi liên quan đến học hành và vì chúng có phạm vi áp dụng hẹp.
Bảng 7. Phạm vi triển khai chơng trình miễn giảm học phí trong năm 1998.

Nhóm chi tiêu
Tỷ lệ dân đợc miễn học phí
Giảm Miễn Cả hai
Nhóm 1 (Nghèo nhất)
8.9 11.6 20.5
Nhóm 2
10.7 6.5 17.2
Nhóm 3
13.4 3.6 17.0
Nhóm 4
9.9 3.6 13.6
Nhóm 5
8.6 0.9 9.5
Tổng cộng
10.4 5.8 18.2
Nông thôn
6.8 2.3 9.1
Thành thị
11.0 0.7 17.5
Hơn nữa, bởi các hộ nghèo thờng sống trong các cộng đồng nghèo với mức
chi tiêu cho giáo dục thấp hơn nên con em của họ cũng chỉ đợc học ở những tr-
ờng chất lợng thấp hơn hẳn. các chính sách xoá đói giảm nghèo có thể hỗ trợ
thông qua việc tăng cờng định hớng theo lãnh thổ nhằm đa ngân sách giáo dục và
ngân sách cho xoá nghèo đói đến đợc với những cộng đồng nghèo đồng thời để
trả lơng cho giáo viên, xây dựng trờng học và cung cấp các vật phẩm cần thiết
cho những khu vực đó. Những hộ đợc chính quyền địa phơng xác định thuộc diện
- 17 -
nghèo cũng có thể đợc cung cấp lơng thực để giúp họ tiếp tục cho con em tới tr-
ờng giống nh các chơng trình đổi lơng thực lấy giáo dục truyền thống.
Theo dự kiến của chiến lợc, mức chi ngân sách của Nhà nớc cho giáo dục

và đào tạo sẽ tăng từ 15% năm 2000 lên 18% vào năm 2005 và 20% vào năm
2010. đáng lu ý là riêng các yêu cầu nh xây dựng ở mỗi xã ít nhất một trờng tiều
học và một trờng phổ thông cơ sở, kết nối internet cho tất cả các trờng và áp dụng
chế độ học cả ngày cho tất cả học sinh sẽ đòi hỏi nguồn kinh phí đáng kể. Chiến
lợc cũng đề xuất việc thu học phí tơng đơng 3% đến 25% chi tiêu giáo dục cho
một học sinh, nh vậy sẽ tăng thêm chi phí cho việc học tập hiện nay. Cũng cần có
chính sách đảm bảo khả năng tiếp cận bình đẳng với giáo dục đại học. Với mục
tiêu này, Nhà nớc có thể xem xét áp dụng một chính sách rõ ràng hơn để đảm
bảo cung cấp học bổng cho sinh viên thuộc các gia đình nghèo.
2. Bảo đảm khả năng tiếp cận bình đẳng cho tất cả các nhóm dân c .
Khả năng tiếp cận bình đẳng các dịch vụ xã hội có ý nghĩa vô cùng quan
trọng. Khả năng tiếp cận đặc biệt quan trọng đối với những nhóm dễ bị tổn th-
ơng. Khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế bị cản trở do phí sử dụng cao trong khi
diện bảo hiểm y tế còn hạn hẹp và hệ thống miễn phí không hoạt động một cách
đúng đắn. các đề xuất của chính phủ về việc áp dụng cơ chế trả trớc đối với dịch
vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện đánh dấu một thành tựu đáng kể. Việc thu các
khoản đóng góp và học phí ở cấp giáo dục cơ sở nên đợc xem xét lại và kèm theo
những điều khoản đặc biệt dành cho ngời nghèo.
3. Nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng thông tin và công nghệ thông tin.
Thông tin có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc tăng cờng sự phát triển
con ngời. Cung cấp thông tin về các dịch vụ xã hội và về quyền đợc sử dụng các
dịch vụ xã hội của ngời nghèo sẽ giúp nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ
này. thông tin tự thân nó cũng là một dịch vụ, cho phép con ngời lựa chọn trên cơ
sở có đầy đủ thông tin, chẳng hạn về kế hoạch hoá gia đình và sức khoẻ sinh sản,
và cho phép các nhà hoạch định chính sách định hớng mục tiêu các dịch vụ một
cách hiệu quả. Cuối cùng, cần khuyến khích sử dụng dịch vụ Internet và công
nghệ thông tin hiện đại, cần củng cố các hệ thống và cơ sở hạ tâng th viện, để tạo
điều kiện cho sự hình thành của nền kinh tế dựa vào tri thức.
4. Tăng mức đầu t công vào những lĩnh vực xã hội và đa dạng hoá nhiều nguồn
quỹ mới.

Việc tăng mức chi tiêu công cho các dịch vụ xã hội và sự tập trung vào
nghèo đói là vô cùng quan trọng nhằm đảm bảo tiêu chuẩn cao hơn về chất lợng
và diện hỗ trợ. Trong lĩnh vực y tế, cần tìm ra cách thay đổi trong phân bổ nguồn
lực giữa các tỉnh và giữa các cấp y tế. Những nguồn kinh phí khác để trang trải
cho các dịch vụ xã hội có thể đợc khai thác, nh bảo hiểm y tế, sự đóng góp của
- 18 -
ngời dân và sự tham gia tài trợ của khu vực t nhân, song cần phải quản lý nguồn
tài trợ đó để tránh gây ra gánh nặng quá sức cho ngời nghèo.
5. Tạo ra vai trò thích hợp cho khu vực quốc doanh.
Cần phải xác định cụ thể hơn vai trò và trách nhiệm của khu vực quốc
doanh và ngoài quốc doanh. Trong khi chính phủ có trách nhiệm bảo đảm phổ
cập giáo dục cơ bản thì các cơ sở t nhân có thể giữ vai trò tích cực trong việc
cung cấp và tài trợ cho giáo dục ở bậc cao hơn và đào tạo nghề. Một vai trò quan
trọng của khu vực quốc doanh vẫn là kích thích sự hoạt động của thị trờng cũng
nh bảo đảm và giám sát chất lợng và khả năng tiếp cận đợc với các dịch vụ cung
cấp.
II. Cơ sở hạ tầng vật chất.
Phân tích về mức sống dân c năm 1998 cho thấy sự bất bình đẳng giữa khả
năng tiếp cận của những nhóm ngời nghèo so với những nhóm ngời khác, giữa
các vùng, giữa nông thôn và thành thị. Ngời nghèo vẫn cha đợc cung cấp đầy đủ
các dịch vụ về cơ sở hạ tầng. Việc có đợc cơ sở hạ tầng và các dịch vụ có ý nghĩa
rất quan trọng giúp ngời nghèo cải thiện nguồn nhân lực, giảm bớt khả năng rủi
ro, cho phép họ tham gia và góp phần vào các cơ hội cải thiện đời sống do nền
kinh tế thị trờng mang lại.
Nhận thức đợc điều đó, chính phủ đã thông báo kế hoạch mở rộng thêm cơ
sở hạ tầng ở các vùng nghèo và vùng sâu vùng xa.
Chính phủ đang nỗ lực thực hiện cam kết cung cấp thêm cơ sở hạ tầng cho ngời
nghèo, kế hoạch những năm tới đây sẽ phải nêu và giải quyết đợc một số vấn đề
khó khăn nh sau:
Có hai lý do vì sao việc thiết kế các dự án cho các xã nghèo khác với cách

làm theo chuẩn mực. Trớc hết, đôi khi những ngời nghèo sống tập trung ở những
vùng ít tiềm năng hay những vùng sâu vùng xa nơi mà những dự án nhất định nh
xây dựng đờng xá và hệ thống thuỷ lợi sẽ không có hiệu quả về chi phí hoặc
thậm chí là không thể thực hiện đợc. Trong những trờng hợp đó, cần cố gắng áp
dụng những công nghệ có hiệu quả chi phí cao, phù hợp với nhu cầu của ngời
nghèo.
Trong chiến lợc kinh tế-xã hội 10 năm, chính phủ đã đề ra chơng trình
nhiều kỳ vọng cho ngành cơ sở hạ tầng. Trong thập kỷ tới, Việt Nam đặt mục
tiêu đầu t mạnh vào cơ sở hạ tầng và rút ngắn khoảng cách so với các nớc đang
phát triển khác. Trong ngành điện, Việt Nam đặt mục tiêu tận dụng tiềm năng
thuỷ điện, khí và than để có thể cung cấp điện cân bằng. Chiến lợc 10 nêu rõ phải
nhanh chóng hoàn thành tổ hợp Phú Mỹ và xây dựng tổ hợp khí- điện- phân bón
Tây Nam. Bên cạnh đó, là mục tiêu hạn chế tỷ lệ thất thoát điện trong truyền tải
và phân phối bằng cách hiện đại hoá hệ thống phân phối điện quốc gia. Những
cải tiến trong phân phối điện nhằm mục đích giảm bớt chi phí cao cho sản xuất
điện và làm cho giá năng lợng hợp lý hơn với khả năng chi trả ở Việt Nam.
- 19 -
Chính phủ đa ra các kế hoạch nhiều kỳ vọng để nâng cấp và cải tạo ngành
giao thông vận tải bao gồm đờng bộ, đờng sắt, cảng, hệ thống giao thông đờng
thuỷ và sân bay. Trong ngành giao thông vận tải, chính phủ đặt mục tiêu hoàn
thành việc nâng cấp Đờng quốc lộ 1 và xây dựng đờng Hồ Chí Minh. Bên cạnh
đó là mục tiêu nâng cao khả năng nối liền với các nớc láng giềng bằng cách tăng
cờng hệ thống đờng bộ, bao gồm đờng bộ biên giới và xây cầu qua sông. Chính
phủ đặt mục tiêu nâng cấp hệ thống đờng sắt và mở thêm nhiều đờng giao thông
mới liên kết với các trung tâm kinh tế. Chính phủ muốn cải tạo hệ thống cảng
biển và tăng thêm mạng lới cảng trong nớc. Chiến lợc này cũng đặt mục tiêu phát
triển hệ thống vận tải đờng thuỷ và nâng cao năng lực cảng biển. Trong ngành
hàng không, chính phủ muốn hiện đại hoá các sân bay quốc tế và nâng cấp các
sân bay nội địa.
Trong lĩnh vực cấp nớc và vệ sinh, Chiến lợc Đô thị đặt mục tiêu đạt tiêu

chuẩn quốc tế trung bình bằng cách cấp đủ nớc sạch cho tất cả khu công nghiệp
và đô thị, cho trên 80-85% dân số vào cuối thập kỷ này. Chiến lợc cũng đặt mục
tiêu xử lý chất thải và nớc thải cho hầu hết ngời dân thành phố trong thập kỷ tới.
Bảng 8: Mục tiêu cung cấp Cơ sở hạ tầng từ 2000 đến 2010.
Chỉ số 2000 2010
Đô thị hoá (tỷ lệ dân số) 24% 33%
Tốc độ đô thị hoá (tỷ lệ tăng %) 5%/năm 5,5%/ năm
Dân số đô thị 19 triệu 30 triệu
Nớc sạch 65-70% 80-85%
Nớc thải 80-85%
Chất thải rắn 100%
III. Cải thiện hệ thống môi tr ờng.
Tầm nhìn dài hạn chiến lợc 10 năm về bảo vệ môi trờng quốc gia của
chính phủ Việt Nam xác nhận rằng chất lợng môi trờng và tài nguyên thiên nhiên
đang bị xuống cấp nhanh chóng. Độ che phủ của rừng tự nhiên đã giảm từ 43%
xuống còn 29% diện tích đát tự nhiên trong vòng 5 thập kỷ qua, và đất nớc đang
trong tình trạng thiếu đất canh tác nghiêm trọng. Sự mất mát các khu hệ sinh
sống đẫ làm tăng số loài bị đe doạ. Tỷ lệ thiếu việc làm cao ở nông thôn, kèm
theo thiếu đất và chú trọng vào công nghiệp hoá, đã góp phần làm tăng hiện tợng
di c ra thành thị
1. Về tài nguyên rừng
Chính phủ đang tìm cách ngăn chặn việc phá rừng và đảm bảo những nỗ
lực khôi phục rừng thành công. Nguyên nhân sâu xa của việc phá và suy thoái
rừng ở Việt Nam bao gồm nghèo đói ở khu vực nông thôn, thiếu đất canh tác,
năng lực thể chế về bảo vệ rừng, các chính sách sở hữu đất còn thiếu và không
hợp lý. Những nguyên nhân trực tiếp của việc đất rừng bị giảm bao gồm: tăng
dân số ở khu vực rừng, chặt cây lấy củi, khai thác gỗ và khai thác những sản
phẩm rừng có thể là gỗ hoặc không phải gỗ, cháy rừng hoặc các hoạt động phát
- 20 -
triển ví dụ nh xây dựng đờng xá, đập hoặc nhà máy thuỷ điện, và cấp đất làm

nông nghiệp và sinh hoạt cho ngời dân ở những vùng đồng bằng đông dân. Hơn
nữa, các cán bộ của trung tâm lâm trờng quốc doanh thờng đợc phép sử dụng
những diện tích đất rừng vào mục đích canh tác nhằm cải thiện cuộc sống. Cách
làm này càng khuyến khích quá trình xâm hại đến rừng và biến rừng thành đất
nông nghiệp.
Nhằm ngăn chặn tình trạng xâm lấn, đã có những biện pháp khuyến khích
dới hình thứcgiao quyền sử dụng đất lâu dài ở những khu đất rừng cho các hộ, và
cộng đồng. Thực hiện chơng trình giao đất giao rừng và quá trình cải cách các
lâm trờng quốc doanh sẽ tạo thêm các biện pháp khuyến khích nữa nhằm biến
phơng thức chặt phá rừng không bền vững thành quản lý rừng lành mạnh.
Do phần lớn các khu bảo vệ đều thiếu nhân lực và kinh phí, việc săn bắt
trộm các sinh vất hoang dã nhằm buôn bán sinh lời ngày càng lan rộng. Mất mát
các khu hệ sinh sống cùng với nạn săn bắt đẫ khiến 16 loài linh trởng, 4 loài thú
có vú lớn và 25 loài chim đang gặp nguy hiểm Một số l ợng ngày càng tăng các
loài thực và động vật này đang đợc trao đổi buôn bán với các nớc láng giềng đặc
biệt là Trung Quốc, Thái Lan. Tham gia vào công ớc quốc tế về Buôn bán các
loài đang gặp nguy hiểm (CITES), chính phủ cần hợp tác chặt chẽ hơn với các n-
ớc láng giềng để ngăn chặn nạn buôn bán động thực vật hoang dã. Nâng cao
nhận thức là biện pháp đang đợc sử dụng để ngăn chặn buôn bán động thực vật
hoang dã.
2. Về tài nguyên n ớc.
Một trong những yếu tố quan trọng để phát triển bền vững là quản lý tốt
hơn nguồn tài nguyên nớc của quốc gia. Mặc dù là nguồn tài nguyên dồi dào, tài
nguyên nớc ngày càng trở nên nhạy cảm ở Việt Nam, vì tăng trởng kinh tế và dân
số đã dẫn đến việc cạnh tranh sử dụng nớc để thoả mãn nhu cầu về sản xuất lơng
thực và các nhu cầu khác. Các nhu cầu về nớc ngày càng gia tăng ở khu vực
thành thị và nông thôn phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và gia
đình. Để cải thiện các dịch vụ cấp thoát nớc, chính phủ chấp nhận phơng pháp
phân cấp và cùng tham gia. Các công ty thuỷ lợi tại các tỉnh đã đợc thành lập và
khuyến khích chuyển đổi thành các công ty tự quản và tự lập về tài chính. Sự

tham gia của những ngời sử dụng nớc đợc cải thiện qua các nhóm ngời sử dụng
và các hợp tác xã. Chính phủ đã ý thức đợc phải bù đắp những chi phí bảo dỡng
và vận hành, mặc dù vẫn còn nhiều bao cấp. Tiêu chuẩn phục vụ và các tiêu thức
đánh giá hoạt động phải cải tiến hơn nữa trong lĩnh vực này, kể cả quá trình xây
dựng lâu dài.
IV. Chuyển đổi nền kinh tế nông thôn
1. Thâm canh tăng năng suất nông nghiệp
- 21 -
Chiến lợc của chính phủ đến năm 2010 chú trọng đến vai trò của tiến bộ
khoa học kỹ thuật trong khu vực nông nghiệp. Do đó cần phải đầu t hơn nữa các
nguồn lực công vào các hoạt động nghiên cứu và khuyến nông, là những hoạt
động có tác động mạnh mẽ tới năng suất lao động.
Tài trợ cho các hoạt động nghiên cứu tăng cờng và khuyến nông. Để làm
cho các hoạt động khuyến nông thực sự có hiệu quả trong việc thúc đẩy thâm
canh và đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, đòi hỏi phải nhằm vào đáp ứng nhu
cầu của ngời nông dân thay vào chỉ nhằm vào việc hoàn thành các chỉ tiêu sản
xuất. Việc đào tạo các phơng pháp có sự tham gia của ngời dân và kỹ năng
truyền thông cũng rất quan trọng.
Những can thiệp nhằm nâng cao năng suất cây lúa và cây lơng thực là rất
quan trọng đối với ngời nghèo. Những ngời nông dân chuyên trồng lúa thuộc
nhóm 20% nghèo nhất sản xuất ra 4/5 sản lợng trên một hecta so với 20% các hộ
giàu nhất.
Bên cạnh việc thâm canh tăng vụ, ngời dân có thể thu nhập nhiều hơn nếu
các thị trờng đầu vào và đầu ra là hiệu quả hơn. Việc tự do hoá các thị trơng xuất
khẩu gạo nh chính phủ đẫ tuyên bố là để nhằm mục đích đó, tăng tính cạnh tranh
và mức giá bán tại trang trại bằng cách chỉ cho phép các nhà xuất khẩu hiệu quả
nhất tham gia xuất khẩu. Các biện pháp hạn chế nhập khẩu lúa giống hiện tại
đang có tác động ngợc lại tới năng suất và thu nhập của ngời nông dân do hạn
chế việc phổ biến công nghệ mới.
2. Đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp.

Việc chuyển từ sản xuất lúa gạo sang sản xuất các hàng hoá có giá trị cao
hơn cũng rất quan trọng để đạt đợc những mục tiêu chiến lợc do Bộ NNPTNT đề
ra. Việc nâng cao giá trị gia tăng bình quân một lao động nông nghiệp một phần
chính là việc chuyển một phần lao động ra khỏi sản xuất nông nghiệp. Bản dự
thảo chiến lợc của chính phủ nhấn mạnh sự cần thiết phải đẩy mạnh sản xuất trên
tất cả các lĩnh vực nông nghiệp, một số lĩnh vực đã cho thấy rất có triển vọng.
Mặc dù chiến lợc thừa nhận phải loại bỏ một số cây trồng mà Việt Nam không có
lợi thế so sánh, nhng vẫn cần có cam kết rõ ràng hỗ trợ cho ngành công nghiệp
mía đờng đang gặp khó khăn. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để đa dạng hoá sản
xuất mà không gây ra những lệch giá mới? Một phơng án thích hợp là:
Cung cấp cho ngời nông dân càng nhiều thông tin càng tốt về kỹ thuật và
thị trờng dới hình thức dễ hiểu;
Cho phép ngời nông dân đợc vay vốn tín dụng với lãi suất thực dơng;
Xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng hỗ trợ;
Khuyến khích phát triển công nông nghiệp đặc biệt là đối với khu vực kinh
tế t nhân và thúc đẩy việc tham gia vào các thị trờng quốc tế;
Cho phép ngời nông dân tự ra quyết định về hình thức đầu t phù hợp nhất
cbo trang trại của mình.
Một đánh giá về các dự án của các nhà tài trợ cho thấy tỷ lệ hoàn vốn của
dự án cơ sở hạ tầng nông thôn nằm trong khoảng từ 20-35%, bằng chứng của một
- 22 -
trở lực nghiêm trọng. Dựa trên đánh giá đó, các lĩnh vực quan trọng cần có sự
thay đổi về chính sách và đầu t trong thập kỷ tới là:
Nâng cao khả năng tiếp cận cơ bản của ngời dân nông thôn tới các dịch vụ,
thị trờng và các điều kiện thuận lợi là vấn đề thiết yếu dựa trên việc tiếp
tục đầu t vào hệ thống đờng xá nông thôn, bảo trì đờng bộ, đờng thuỷ và
hệ thống vận tải.
Mở rộng trọng tâm đầu t vào thuỷ lợi vào đa dạng hoá sản xuất nông
nghiệp và làm cho các công ty quản lý thuỷ lợi đợc tự chủ và phải tự hạch
toán kinh doanh

Mở rộng điện khí hoá xuống dới cấp huyện đến cấp làng xã, giảm tổn thất
trên đờng dây và tăng độ tin cậy
Nầng cao khả năng đợc sử dụng nớc sạch từ mức thấp 32% nh hiện nay và
giảm tỷ lệ chết của trẻ sơ sinh do thiếu vệ sinh
Thực hiện phòng chống và giảm nhẹ thiên tai để giảm thiệt hại lớn về kinh
tế mà ớc tính khoảng hơn 5 triệu USD/năm
Nhanh chóng xoá bỏ các lỗ hổng về các công trình hạng tầng kỹ thuật thiết
yếu ở các làng xã thuộc vùng cao vùng xa bằng cách nâng cao quyền lực
cho các cộng đồng thông qua hoạt động nâng cao năng lực và phân cấp
trách nhiệm quản lý và duy tu công trình
Tránh đầu t vào công trình hạ tầng kỹ thuật để đáp ứng các sáng kiến sản
xuất các nông sản để bán theo mệnh lệnh tập trung, không do thị trởng
quyết định và những lĩnh vực Việt Nam không có lợi thế kinh tế so sánh.
V. Khuôn khổ kinh tế để tăng tr ởng và giảm nghèo.
Để đạt đợc mục tiêu về tăng trởng, tạo việc làm và giảm nghèo, Việt Nam
sẽ phải tăng số lợng cũng nh chất lợng đầu t.
Với khoảng 20 triệu ngời (khoảng 37% dân số) sống ở mức nghèo, khoảng
25 triệu hoặc thất nghiệp hoặc không đủ việc làm và khoảng 1 triệu lao động mới
đợc bổ sung vào lực lợng lao động mỗi năm thì mục tiêu tăng gấp đôi GDP và tạo
việc làm cho 15 triệu ngời là phù hợp và đầy kỳ vọng. Đây là mục tiêu có thể đạt
đợc nếu xét tới kinh nghiệm của Việt Nam và các nền kinh tế phát triển nhanh
khác. để đạt đợc mục tiêu này, chúng ta dự kiến tăng tổng đầu t từ mức trung
bình 25% GDP trong những năm 90 lên mức trung bình 30% GDP tromg thập kỷ
tới. Trị giá xuất khẩu dự kiến tăng ở mức14% và tỷ trọng của công nghiệp tăng từ
30% lên 40% GDP.
- Tăng số lợng hoặc mức độ đầu t
Tăng trởng nhanh chóng của đầu t t nhân nớc ngoài - đặc biệt là đầu t của
các doanh nghiệp t nhân vừa và nhỏ sẽ là chìa khoá để đạt đợc mục tiêu tổng
đầu t. Đầu t của nhà nớc khó có thể vợt qua mức 7% GDP mỗi năm ( so với mức
6% trong thập kỷ 90). Đầu t của các doanh nghiệp nhà nớc có thể ở mức trung

bình 7% GDP, tơng đơng với những năm 90 vì tình hình tài chính kém cỏi của
các doanh nghiệp nhà nớc trong ngành chế tạo trong 4 năm vừa qua cũng nh do
- 23 -
các chơng trình cơ cấu lại các doanh nghiệp nhà nớc sẽ phải thực hiện trong 5
năm tới. Đầu t nớc ngoài có thể đạt đợc mức nào đó trong khoảng 3-5% GDP tuỳ
thuộc vào môi trờng đầu t của Việt Nam thuận lợi so với các nớc ASEAN và
Trung Quốc nh thế nào. Nh vậy đầu t t nhân sẽ phải tăng từ mức khoảng 7% của
GDP trong những năm 90 lên mức 11%-13%GDP trong thập kỷ tới.
- Tăng chất lợng đầu t
Tăng chất lợng đầu t có ý nghĩa hết sức quan trọng để đạt đợc các mục tiêu
về tăng trởng, tạo việc làm và giảm nghèo đề ra trong dự thảo chiến lợc.
Nâng cao năng suất. Với mức đầu t 30% của GDP, mức tăng suất tổng hợp
của Việt Nam phải cao hơn 40% so với mức trung bình trong những năm 90 và l-
ợng thiếu hụt đầu t sẽ phải đợc bù đắp bằng một mức năng suất tổng hợp cao
hơn. Chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực chế tạo có năng
suất cao hơn và tiếp cận tốt hơn với công nghệ nớc ngoài sẽ đem lại mức năng
suất tổng hợp cao.
Tạo nhiều việc làm và các việc làm đợc trả lơng cao hơn. Phần lớn công ăn
việc làm cũng nh các việc làm đợc trả lơng cao hơn dờng nh ở khu vực chế tạo.
Các doanh nghiệp t nhân vừa và nhỏ trong nớc thờng sử dụng nhiều lao động và
định hớng xuất khẩu sẽ có thể đầu t và thu hút lao động vào ngành nghề chế tạo
và xuất khẩu hàng chế tạo. Do vậy, sản lợng hàng chế tạo của các doanh nghiệp
t nhân vừa và nhỏ trong nớc sẽ phải tăng từ 18%-25% hàng năm, cao hơn nhiều
so với mức hiện nay của Việt Nam nhng vẫn còn thấp hơn nhiều so với Trung
Quốc những năm 90.
Đảm bảo hiệu quả và công bằng trong chi tiêu công, bao gồm cả đầu t.
Nâng cao quản lý, sàng lọc đầu t công cộng và định hớng chi tiêu công nhiều hơn
cho ngời nghèo sẽ là cần thiết để đảm bảo tác động tốt nhất của chi tiêu tới tăng
trởng và giảm nghèo.
- Nhu cầu tài trợ từ bên ngoài

Tiết kiệm trong nớc hy vọng sẽ tăng để cung cấp tài chính cho mức đầu t
cao hơn. Tuy nhiên có thể sẽ phải cần đến khoản tài trợ u đãi giải ngân nhanh
trong 5 năm đầu để bổ sung giải ngân các dự án viện trợ. Nguồn tài trợ giải ngân
nhanh này sẽ sẵn sàng nếu nh chính phủ chấp thuận các cải cách về chính sách và
thể chế cần thiết.
Lời kết
Đối với một đất nớc thuộc vào loại nghèo nhất thế giới nh nớc ta
là việc không phải bây giờ mới đề cập đến. Vì vậy làm sao mà bảo đảm
một cuộc sống ấm no hạnh phúc, ai cũng có cơm ăn áo mặc, trẻ em nào
- 24 -
cũng đợc đến trờng nh lời dặn của Chủ tịch Hồ Chí Minh đòi hỏi sự nỗ
lực của không chỉ một cá nhân mà là toàn x hội. Những thắng lợi toã
lớn của sự nghiệp xây dựng đất nớc sau chiến tranh, của sự nghiệp đổi
mới toàn diện đất nớc theo điịnh hớng x hội chủ nghĩa trong nhữngã
năm qua đ tạo ra điều kiện tiền đề rất quan trọng để dân tộc ta bã ớc
vào thời kỳ phát triển mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nhằm xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt
Nam x hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, việc phát triển, sự hoà nhập khôngã
có nghĩa là phải hoà tan, phải bảo đảm xây dựng một nền kinh tế độc
lập tự chủ, trớc hết là độc lập tự chủ về đờng lối, chính sách, đồng thời
có tiềm lực kinh tế đủ mạnh, phải phát huy và giữ gìn bản sắc văn hoá
dân tộc ở các vùng nông thôn, mọi miền trong cả nớc, làm sao mà vừa
hiện đại hoá mà vẫn giữ đợc bản sắc dân tộc, phá vỡ âm mu diễn biến
hoà bình của các thế lực thù địch, tăng trởng kinh tế đi đôi với thực
hiện tiến bộ, công bằng x hội và bảo vệ môi trã ờng.
- 25 -
Tài liệu tham khảo
1/. Báo cáo phát triển của Việt Nam năm 2000. Tấn công nghèo đói .
Báo cáo chung của nhóm công tác các chuyên gia chính phủ- Nhà tài trợ-
Tổ chức phi Chính phủ.

Hội nghị các nhà tài trợ cho Việt Nam, ngày 14-15 tháng 12 năm 1999.
2/. Mức sống trong thời kỳ bùng nổ kinh tế - Nhà xuất bản thống kê.
3/. Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2001. Việt Nam tiến vào thế kỷ 21-
Báo cáo chung của Ngân hàng thế giới, ngân hàng phát triển Châu á và chơng
trình phát triển Liên hợp quốc. Hội nghị các nhà tài trợ cho Việt Nam, ngày 14-
15 tháng 12 năm 2000.
4/. Báo Hà Nội Mới năm 2000, 2001, 2002
5/. Tạp chí Thời báo kinh tế năm 2001, 2002.
6/. Văn kiện đại hội đai biểu oàn quốc lần thứ IX- NXB chính trị QG
7/. Một số tài liệu khác.

×