Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

một số giải pháp phát triển du lịch văn hoá hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.76 KB, 31 trang )

Phần mở đầu
Trong pháp lệnh về du lịch đã nêu rõ: Nhà nớc quản lý thống nhất hoạt
động du lịch, phát triển du lịch theo hớng du lich văn hoá, du lịch sinh thái,
giữ gìn phát huy bản sắc văn hoá, thuần phong mỹ tục của Việt Nam. Nh vậy
du lịch văn hoá đợc Nhà nớc xác định có tầm quan trọng to lớn.
Hà nội là một trong những trung tâm du lịch trọng điểm của đất nớc.
Trong những năm gần đây, du lich Hà Nội đã đạt dợc nhiều thành tựu đáng kể.
Tuy nhiên, những kết quả đạt đợc cha thật sự tơng ứng với tiềm năng du lịch
của thủ đô, đăc biệt là du lịch văn hóa bởi Hà Nội là nơi có tiềm năng lớn về
du lịch văn hoá. Nh vậy có thể nói du lịch văn hoá Hà Nội có vai trò vô cùng
to lớn trong sự nghiệp phát triên du lịch Hà Nội nói riêng cũng nh của cả nớc
nói chung. Vì vậy em quyết định chọn đề tài du lịch văn hóa Hà Nội làm đề
tài cho đề án môn học.
Qua đây, ta có đợc những lý luận cơ bản về du lịch văn hoá, thấy đợc
thực trạng của du lịch văn hoá Hà Nội từ đó rút ra những phơng hớng, giải
pháp để phát triển du lịch văn hóa của Hà Nội trong thời gian tới.
1
Phần nội dung
Chơng I: Cơ sở lý luận về du lịch và văn hoá
trong phát triển du lịch.
1.1. Các khái niệm cơ bản về du lịch.
1.1.1. Định nghĩa về du lịch.
Trong vòng hơn 6 thập kỷ qua, kể từ khi thành lập hiệp hội quốc tế các tổ
chức du lịch IUOTO (International of Union Officeal Travel Organization)
năm 1925 tại Hà Lan, khái niệm du lịch luôn luôn đợc tranh luận. Đầu tiên du
lịch đợc hiểu là việc đi lại của từng cá nhân hoặc một nhóm ngời rời khỏi chố
ở của mình trong vòng thời gian ngắn đến các vùng xung quanh để nghỉ ngơi,
giải trí hay chữa bệnh. Ngày nay ngời ta đã thống nhất rằng về cơ bản, tất cả
các hoạt động di chuyển ở trong hay ngoài nớc trừ viêc đi c trú chính trị hoặc
tìm việc làm và xâm lợc, đều mang ý nghĩa du lịch.
Du lịch là một khái niệm bao hàm nội dung kép. Một mặt nó mang ý


nghĩa thông thờng của từ: việc đi lại của con ngời với mục đích nghỉ ngơi, giải
trí Mặt khác du lịch đợc nhìn nhận dới một góc độ khác nh là hoạt động gắn
chặt với những kết quẩ kinh tế (sản xuất, tiêu thụ) do chính nó tạo ra.
Trong một số tài liệu công bố gần đây nhất có ngời quan niệm du lịch
bao hàm ba mặt nội dung, nhng thực chất không khác gì hai nội dung trên vì
nội dung đầu đợc tách làm đôi.
Du lịch không chỉ bao gồm các hoạt động của dân c trong thời gian rỗi
mà còn bao trùm không gian nơi diễn ra các hoạt đông khác nhau, đồng thời
cũng là nơi tập trung các xí nghiệp dịch vụ chuyên môn hoá.
Khái niệm du lich có thể đợc xác định nh sau:
Du lịch là một dạng hoạt động của dân c trong thời gian rỗi liên quan tới
sự di chuyển và lu lại tạm thời bên ngoài nơi c trú thờng xuyên nhằm nghỉ
ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức
văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ nhng giá trị về tự nhiên, kinh
tế và văn hóa (I.I Pỉôgiơnic, 1985).
1.1.2. Các loại hình du lịch.
Dựa vào đặc điểm, vị trí, phơng tiện và mục đích, có thể chia du lịch
thành các loại hình khác nhau.
2
1.1.2.1. Phân chia theo phạm vi lãnh thổ.
Căn cứ theo phạm vi lãnh thổ của chuyến đi du lịch mà phân chia thành
du lịch quốc tế và du lịch nội địa.
- Du lịch nội địa: Đợc hiểu là chuyến đi của ngời du lịch từ chỗ này sang
chỗ khác nhng trong pham vi đất nớc mình, chi phí bằng tiền nớc mình. Điểm
xuất phát và điểm đến đều nằm trong lãnh thổ của một nớc.
- Du lịch quốc tế: Đợc hiểu là chuyến đi từ nớc này sang nớc khác. Với
hình thức này khách phải đi quá biên giới và tiêu ngoại tệ ở nơi đến du lịch.
Du lịch quốc tế đựơc chia ra thành hai loại : du lịch quốc tế chủ động và du
lịch quốc tế thụ động. Du lich chủ động là nớc này chủ động đón khách du
lịch nớc khác và tăng thêm thu nhập ngoại tệ. Du lịch bị động là nớc này gửi

khách đi du lịch sang nớc khác và phải mất một khoản ngoại tệ.
1.1.2.2. Theo nhu cầu của khách du lịch.
- Du lịch chữa bệnh: Là hình thức đi du lịch để điều trị một căn bệnh nào
đó về thể xác hoặc tinh thần . Mục đích của chuyến đi là sức khỏe. Loại du
lịch này gắn liền với việc chữa bệnh hoặc nghỉ ngơi tại các trung tâm chữa
bệnh, các trung tâm đợc xây dựng bên các nguồn nớc khoáng, có giá trị, giữa
khung cảnh thiên nhiên tơi đẹp và khí hậu thích hợp với viêc chữa bệnh.
- Du lịch nghỉ ngơi: Nảy sinh do nhu cầu cần phải nghỉ ngơi để phục hồi
sinh lực và tinh thần cho con ngời. Đây là loại hình du lịch có tác động giải
trí, làm cho cuộc sống con ngời thêm đa dạng và bứt con ngời ra khỏi công
việc hằng ngày.
- Du lịch thể thao: Xuất hiện do lòng đam mê thể thao. Đây là loại hình
du lịch gắn liền với sở thích của khách về một loại hình thể thao nào đó.
- Du lịch văn hoá: Mục đích chính là nâng cao hiểu biết cho cá nhân.
Loại hình du lịch này thoả mãn lòng ham hiểu biết và ham thích nâng cao văn
hóa thông qua các chuyến đi du lịch đến các nơi lạ để tìm hiểu và nghiên cứu
lịch sử, kiến trúc, kinh tế, chế độ xã hội, cuộc sống và phong tục tập quán của
đất nơc du lịch.
- Du lịch công vụ: Với mục đích chính là nhằm thực hiên nhiềm vụ công
tác hoặc nghề nghiệp nào đó. Tham gia loại hình này là khách đi dự các hội
nghị, kỷ niệm các ngày lễ lớn , các cuộc gặp gỡ.
- Du lịch tôn giáo: Loại hình này thoả mãn nhu cầu tín ngỡng đặc biệt
của những ngời theo các tôn giáo khác nhau. Loại hình này có hai dạng: đi
thăm nhà thờ, đền chùa vào ngày lễ và đi xng tội.
3
- Du lịch thăm hỏi: Nảy sinh do nhu cầu giao tiếp xã hội, nhằm thăm hỏi
bà con, họ hàng, bạn bè thân quen, đi dự lễ cới , lễ tang
1.1.2.3. Theo vị trí địa lý của cơ sở du lịch.
- Du lịch nghỉ biển: Là những cơ sở nằm ở vùng ven biển với mục đích
đón khách tắm biển.

- Du lịch nghỉ núi: Là những cơ sở nằm ở vùng núi với mục đich đón
khách tới nghỉ ngơi , leo núi hay ngắm cảnh.
1.1.2.4. Theo việc sử dụng các phơng tiện giao thông.
Theo phơng thức này có thể chia thành các loại hình du lịch nh: du lịch
xe đạp, du lich ô tô, du lịch máy bay, du lịch tàu hoả, du lịch tàu thủy
1.1.2.5. Theo thời gian của cuộc hành trình.
- Du lịch ngắn ngày: Thờng vào cuối tuần nếu ở nhng nớc có chế độ làm
viêc 5 ngày. Hoặc là du lịch trong ngày, ngắn hơn du lịch cuối tuần, kéo dài
một ngày và không ngủ qua đêm.
- Du lịch dài ngày: Thờng vào các kỳ nghỉ hè, nghỉ đông hoăc nghỉ phép
trong năm. Thông thờng kéo dài vài tuần, đi xa , du lịch nghỉ ngơi hay du lịch
văn hóa.
1.1.2.6. Theo lứa tuổi.
- Du lịch thanh niên: tuổi từ 17 dến 35.
- Du lịch thiếu niên: dới 17 tuổi.
- Du lịch gia đình: là hình thức cả nhà đi du lịch.
1.1.2.7. Theo hình thức tổ chức.
- Du lịch co tổ chức theo đoàn với sự chuẩn bị từ trớc, hay thông qua các
tổ chức du lịch.
- Du lịch cá nhân: Cá nhân tự định ra hành trình, kế hoạch lu trú , ăn
uống
1.1.2. Các điều kiện để phát triển các loại hình du lịch.
1.1.2.1. Dân c và lao động.
Dân c là lực lợng sản xuất quan trọng của toàn xã hội. Cùng với hoạt
động lao động, dân c còn có nhu cầu nghỉ ngơi và du lịch. Số ngời lao động và
học sinh tăng lên sẽ tham gia vào các loại hình du lịch khác nhau. Số lợng ng-
ời lao động trong ngành sản xuất và dịch vụ ngày càng đông gắn liền trực tiếp
với kinh tế du lịch. Việc nắm vững dân số, thành phần dân tộc, đặc điểm nhân
4
khẩu, cấu trúc phân bố và mật độ dân c có ý nghĩa rất lớn đến sự phát triển du

lịch. Nhu cầu đi du lịch của con ngời tuỳ thuộc vào đặc điểm xã hội, nhân
khẩu của dân c.
1.1.2.2. Sự phát triển của nền sản xuất xã hội và các ngành kinh tế.
Sự phát triển của nền sản xuất xã hội có tầm quan trọng hàng đầu làm
xuất hiên nhu cầu đi du lịch và biến nhu cầu đi du lịch của con ngời thành
hiện thực. Không thể nói tới nhu cầu đi du lịch của xã hội nếu nh lực lợng sản
xuất xã hội còn trong tình trạng thấp kém.
Vai trò to lớn của nhân tố này đợc thể hiện ở nhiều khía cạnh quan trọng.
Sự phát triển của nền sản xuất xã hội đẻ ra nhu cầu đi du lịch. Các nhà kinh
điển đã chỉ ra rằng sự xuất hiện và mở ra nhng nhu cầu khác nhau (tất nhiên
trong đó có nhu cầu nghỉ ngơi du lịch) là kết quả của sự phát triển của nền sản
xuất. Các nhu cầu thờng nảy sinh trực tiếp từ sản xuất. Nền sản xuất xã hội
càng phát triển, thị trờng nhu cầu của nhân dân càng lớn, chất lợng càng cao,
đặc biệt là nhu cầu đi du lịch của con ngời.
1.1.2.3. Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch.
Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch và sự thay đổi của nó theo thời gian và không
gian trở thành một trong những nhân tố quan trọng ảnh hởng đến quá trình ra
đời và phát triển du lịch. Sự hoạt động mang tính chất xã hội của cá nhân
trong thời gian rỗi đợc quyết định bởi nhu cầu và những định hớng có giá trị.
Nhu cầu nghỉ ngơi là hình thức thể hiện và giải quyết mâu thuẫn giữa chủ thể
với môi trờng bên ngoài, giữa điều kiện sống hiện có với điều kiện sống cần
có thông qua các dạng nghỉ ngơi khác nhau.
Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch đặc trng cho mọi giai đoạn phát triển của xã
hội. Nó ra đời ở một trình độ phát triển nhất định của sự phát triển lực lợng
sản xuất, là kết quả tác động tổng hợp của quá trình công nghiệp hoá và đô thị
hóa, tăng mật độ và sự tập trung dân c vào thành phố, kéo dài tuổi thọ Song
chỉ trong điều kiện khoa học kỹ thuật, nhu cầu mới trở thành hiện thực trên
qui mô xã hội.
1.1.2.4. Cách mạng khoa học kỹ thuật.
Cách mạng khoa học kỹ thuật, công nghiệp hoá và tự động hoá quá trình

sản xuất liên quan chặt chẽ với nhau. Chúng là những nhân tố trực tiếp nhằm
nảy sinh nhu cầu du lịch và hoạt động du lịch.
Cách mạng khoa học kỹ thuật đồng thời cũng là nhân tố đẩy mạnh sự
phát triển của du lịch. Công nghiệp du lịch chắc chắn sẽ không thể phát
5
triển mạnh đợc nếu thiếu sự hỗ trợ của cách mạng khoa học kỹ thuật và quá
trình công ngiệp hóa. Cuộc cách mạng này đã khuấy động mọi ngành sản
xuất, đem lại năng xuất lao động và hiệu quả kinh tế cao. Đó là tiền đề nâng
cao thu nhập của ngời lao động, tăng thêm khả năng thực tế tham gia hoạt
động nghỉ ngơi du lịch, hoàn thiện cơ cấu hạ tầng và tạo cho du lịch có bớc
phát triển mới, vững chắc hơn
1.1.2.5. Đô thị hóa.
Là kết quả của sự phát triển lực lợng sản xuất, đô thị hóa nh nhân tố phát
sinh góp phần đẩy mạnh nhu cầu đi du lịch.Đô thị hóa tạo nên một lối ssống
đặc biệt- lối sống thành thị, đồng thời hình thành các thành phố lớn và các
cụm thành phố. Trong lối sống đó nghỉ ngơi giải trí trở thành một nhu cầu
không thể thay thế đợc của ngời dân thành phố. Ngoài những chuyến đi dài
ngày, vào ngày nghỉ cuối tuần họ có nhu cầu thay đổi không khí và đợc sống
thoải mái giữa thiên nhiên. Nhu cầu này đã lam xuất hiện một loại hình du
lịch đặc biệt, du lịch ngắn ngày.
1.1.2.6. Điều kiện sống.
Đây là điều kiện quan trong để phát triển du lịch và đợc hình thành nhờ
việc tăng thu nhập của ngời dân. Du lịch chỉ có thể phát triển khi mức sống
của con ngời đạt tới trình độ nhất định. Một trong những nhân tố đó là mức
thu nhập thu nhập thực tế của mỗi ngòi trong xã hội. Nếu mức thu nhập không
cao thì ngời ta khó mà nghĩ tới việc đi du lịch.
1.1.2.7. Thời gian rỗi.
Du lịch chắc chắn sẽ không thể phát triển nếu thiếu một nhân tố vô cùng
quan trọng, đó là thời gian rỗi.
Thời gian rỗi là thời gian cần thiết cho con ngời nâng cao học vấn, phát

triển trí tuệ, hoàn thành các chức năng xã hội, tiếp xúc với bạn bè, vui chơi
giải trí bằng sức lực và trí tụê Trong các công trình nghiên cứu về kinh tế xã
hội thời gian nghỉ ngơi cần thiết cũng đợc xem xét tơng tự nh thời gian làm
việc cần thiết cho xã hội.
Hiện nay nhiều nớc đã thực hiện chế độ tuần làm việc 5 ngày. Điều này
đã kích thích sự phát triển du lịch trong nớc. Nh vậy có thể nói thời gian rỗi là
yếu tố cần thiết cho sự phát triển du lịch.
6
1.1.2.8. Các nhân tố chính trị.
Đây là điêu kiện đặc biệt quan trọng có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm
sự phát triển của du lịch trong nớc và quốc tế. Du lich chỉ có thể xuất hiện
vàphat triển trong điều kiện hoà bình và quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc.
Ngợc lại chiến tranh ngăn cản các hoạt động du lịch, tạo nên tình trạng mất an
ninh, đi lại khó khăn, phá hoại các ccông trình du lịch, làm tổn hại đến môi tr-
ờng tự nhiên.
1.2. Định nghĩa du lịch văn hoá.
Du lịch văn hóa là loại hình du lịch mà mục đích chính của chuyến đi là
nâng cao hiểu biết cho cá nhân. Loại hình du lịch này thoả mãn lòng ham hiểu
biết và ham thích nâng cao văn hóa thông qua các chuyến đi du lịch đến các
nơi lạ để tìm hiểu và nghiên cứu lịch sử, kiến trúc, kinh tế, chế độ xã hội, cuộc
sống và phong tục tập quán của đất nơc du lịch.
1.3. Các giá trị văn hóa.
1.3.1. Các giá trị văn hóa hữu hình.
1.3.1.1. Các danh lam thắng cảnh.
ở nớc ta, danh lam thắng cảnh có ý nghĩa là nơi cảnh đẹp, có chùa nổi
tiếng. Phần lớn các danh lam thắng cảnh đều có chùa thờ phật. Hơng Tích
Hà Tây có cả một hệ thống chùa (Long Vân, Thiên Trù, Giải Oan, Tuyết Sơn);
động Tam Thanh Lạng Sơn có chùa Tiên; cảnh đẹp Yên Tử cũng gắn với hệ
thống chùa
Các danh lam thắng cảnh không chỉ có cảnh đẹp thiên nhiên bao la, hùng

vĩ mà còn có giá trị nhân văn do bàn tay, khối óc của con ngời tạo dựng nên.
Các danh lam thăng cảnh thờng chứa đựng trong đó nhiều loại di tích lịch
sử văn hóa và vì thế nó có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hoạt động du
lịch.
1.3.1.2. Các di tích văn hóa nghệ thuật.
Đây là các di tích gắn với các công trình kiến trúc có giá trị nên còn đợc
gọi là di tích kiến trúc nghệ thuật. Những di tích này không chỉ chứa đựng
những giá trị kiến trúc mà còn chứa đựng cả những giá trị văn hóa xã hội, văn
hóa tinh thần (các ngôi đình làng, văn miếu Quốc Tử Giám, nhà thờ Phát
Diệm, toà thánh Tây Ninh ).
7
1.3.1.3. Các di tích lịch sử.
Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia đều có những đặc điểm lịch sử riêng, đợc ghi
dấu lại ở những di tích lịch sử. Sự ghi dấu ấy khác nhau về số lợng, sự phân bố
và nội dung giá trị.
Loại hình di tích lịch sử thờng bao gồm:
- Di tích ghi dấu về dân tộc học: sự ăn, ở, mặc của các tộc ngời.
- Di tích ghi dấu về các sự kiện quan trọng, tiêu biểu, có ý nghĩa quyết
định chiều hớng phát triển của đất nớc, của địa phơng.
- Di tích ghi dấu chiến công chống xâm lợc (Điện Biên Phủ, Đống Đa ).
- Di tích ghi dấu những kỉ niệm.
- Di tích ghi dấu những vinh quang trong lao động.
- Di tích ghi dấu những tội ác của đế quốc và phong kiến.
1.3.1.4. Các di tích khảo cổ.
Các di tíhc khảo cổ là những di tích ẩn giấu một bộ phận giá trị văn hóa,
thuộc về thời kì lịch sử xã hội loài ngời cha có văn tự và thời gian nào đó trong
lịch sử cổ đại.
Đa số các di tích văn hóa khảo cổ nằm trong lòng đất, cũng có trờng hợp
tồn tại trên mặt đất (thí dụ nh các bức trạm khắc trên vách đá ).
Di tích văn hóa khảo cổ còn đợc gọi là các di chỉ khảo cổ, nó đợc phân

thành di chỉ c trú và di chỉ mộ táng.
Di chỉ c trú gồm có di chỉ hang động, di chỉ c trú có thành lũy (bằng đất
hoặc xếp bằng đá), di chỉ c trú không có thành lũy (gắn với tộc ngời sinh sống
bằng nghề trồng trọt, nhăn nuôi ở các bãi, sờn đồi gò, dọc triền sông, bên cạnh
những đầm hồ lớn) và di chỉ đống vỏ sò (thờng gặp ở những vùng ven biển).
1.3.2. Các giá trị văn hóa vô hình.
1.3.2.1. Các lễ hội.
Lễ hội là loại hình sinh hoạt văn hóa tổng hợp hết sức đa dạng và phong
phú, là một kiêu sinh hoạt văn hóa tập thể của nhân dân sau thời gian lao đọng
mẹt nhọc hoặc là một dịp để cn ngời hớng về một sự kiện trọng đại: ngyỡng
mộ tổ tiên, ôn lại truyền thống hoặc là để giải quyết những nỗi lo âu, những
khao khát, ớc mơ mà cuộc sống hiện tại cha giải quyết đợc.
Lễ hội gồm hai phần: phần nghi lễ và phần hội.
- Phần nghi lễ: các lễ hội dù lớn hay nhỏ đều có phần nghi lễ với nghi
thức nghiêm túc, trọng thể mở đầu ngày hội theo thời gian và không gian.
8
Phần nghi lễ mở đầu ngày hội bao giờ cũng mang tính tởng niệm lịch sử,
hớng về một sự kiện trọng đại, một vị anh hùng dân tộc lỗi lạc có ảnh hởng
lớn đến sự phát triển của xã hội.
Nghi lễ tế lễ nhằm bày tỏ lòng tôn kính với các bậc thánh hiền và thần
linh, cầu mong đợc thiên thời, địa lợi, nhân hoà và sự phồn vinh hạnh phúc.
Nghi lễ tạo thành nền móng vững chắc, tạo một yếu tố văn hóa thiêng
liêng, một giá trị thẩm mỹ đối với toàn thể cộng đồng ngời đi hội trớc khi
chuyển sang phần xem hội.
- Phần hội diễn ra những hoạt động biểu tợng điển hình của tâm lý cộng
đồng, văn hóa dân tộc, chứa đựng những quan niệm của dân tộc đó với thực tế
luịch sử, xã hội và thiên nhiên. Trong hội thờng có những trò vui, những đêm
thi nghề, thi hát, tợng trng cho sự nhớ ơn và ghi công của ngời xa. Tất cả
những gì tiêu biểu cho một vùng đất, một làng xã đợc mang ra phô diễn, mang
lại niềm vui cho mọi ngời. Các chàng trai,cô gái đi hội là cái cớ để gặp nhau,

tìm nhau. Phần hội thờng gắn liền với tình yêu, giao duyên nam nữ nên thờng
có vị phong tình.
Mặc dù qui mô lễ hội khác nhau (có hội làng, hội vùng và hội cả nớc),
nhng đều phải có một làng làm gốc, đăng cai. Hội làng là lễ hội tổ chức theo
đơn vị làng. Làng là tổ chức thuần Việt và là cơ cấu gốc của xã hội cổ truyền.
Bản sắc dân tộc ở từng làng quy tụ thành bản sắc dân tộc Việt Nam chung. N-
ớc là sức mạnh tổng thể của làng cũng nh làng là gốc của nớc.
1.3.2.2. Các đối tợng văn hóa, thể thao và hoạt động nhận thức khác.
Các đối tợng văn hóa cũng thu hút khách du lịch với mục đích tham
quan, nghiên cứu. Đó là trung tâm của các viện khoa học, các trờng đại học,
các th viện lớn và nổi tiếng, các thành phố có triển lãm nghệ thuật, các trung
tâm thờng xuyêntổ chức liên hoan âm nhạc, sân khấu, điện ảnh, các cuộc thi
đấu thể thao quốc tế, biểu diễn âm nhạc
Các đối tợng văn hóa thể thao thu hút không chỉ khách du lịch với mục
đích tham quan, nghiên cứu mà còn thu hút đa số khác du lịch với các mục
đích khác, ở các lĩnh vực khác và từ nơi khác đến. Tất cả khách du lịch có
trình độ văn hóa trung bình trở lên đều có thể thởng thức các giá trị văn hóa
của một đất nớc mà họ đến thăm.
9
1.4. Mối quan hệ tơng hỗ giữa văn hóa và du lịch.
1.4.1. Văn hóa là tài nguyên, là nguồn lực quan trọng của du lịch.
- Trong sản phẩm du lịch thờng bao gồm hai loại tài nguyên là tài nguyên
tự nhiên và tài nguyên nhân văn. Nếu tài nguyên tự nhiên hấp dẫn du khách ở
sự hoang sơ thì tài nguyên nhân văn hấp dẫn du khcách bởi tính phong phú, đa
dạng, độc đáo cũng nh tính đặc trng địa phơng của nó. Việt Nam có khoảng
4000 di tích trong đó có 2250 di tích đợc xếp hạng về giá trị thẩm mỹ, đa dạng
bao gồm đình chùa, đền, miếu, các cung điện, lăng tẩm
Những công trình này vừa hội tụ t tởng dân tộc vừa hội tụ những quan
điểm triết học phơng Đông.
- Văn hóa là nguyên nhân phát sinh của nhu cầu đi du lịch vì du lịch cho

đến cùng là sinh hoạt văn hóa của con ngời nhằm hởng thụ các giá trị vật chất
và tinh thần.
- Văn hóa là điều kiện, là đối tợng cho du lịch khai thác và phát triển.
Các sản phẩm du lịch của một nớc quyết định chiến lợc phát triển chất lợng và
hiệu quả du lịch. Dới góc độ thị trờng văn hóa vừa là yếu tố cung va góp phần
hình thành yếu tố cầu trong du lịch. Về mặt các nghiệp vụ củ thể thì văn hóa
có vai trò rất lớn ở chỗ:
+ Góp phần xây dựng luận chứng kinh tế để gọi vốn đầu t.
+ Đây là bộ phận kiến thức rất quan trọng để xây dựng một chơng trình,
một tour du lịch.
+ Nó là cơ sở để tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị để xúc tiến du lịch.
+ Văn hóa cung cấp cách giao tiếp, ứng xử, đồng thời cũng là vốn kiến
thức hết thức hết sức quan trọng của hớng dẫn viên du lịch.
1.4.2. Vai trò của du lịch đối với nền văn hóa dân tộc.
- Du lịch là phơng tiện trình diễn và truyền tải các giá trị văn hóa để thực
hiện sự giao lu văn hoá.
- Nhờ có du lịch mà phục hồi đợc các giá trị truyền thống nh các lễ hội
văn nghệ dân gian, các làng nghề thủ công truyền thống
- Do có nguồn thu từ du lịch mà có điều kiện đầu t trở lại cho việc bảo
tồn các di tích lịch sử, công trình văn hóa.
10
Chơng II: Thực trạng phát triển loại hình
du lịch văn hóa ở Hà Nội.
2.1. Khái quát về phát triển du lịch Hà Nội.
Qua việc khảo sát và phân tích thực tế tiình hình kinh doanh của ngành
du lịch Hà Nội trong những năm đổi mới cho thấy những thành công cũng nh
những hạn chế còn tồn tại làm cho Hà Nội cha xứng đáng là một trong những
điểm đến của thiên niên kỷ mới .
Trớc hết là những thành công: Nếu lấy mốc so sánh là năm 1990, có thể
thấy số lợng khách quốc tế và khách nội địa đến Hà Nội có tốc độ tăng định

gốc rất cao, trong đó khách quốc tế tăng 3619%, khách nội địa tăng 2500%,
rất đa dạng về quốc tịch (đến từ 153 quốc gia), nhng tập trung vào 10 quốc gia
hàng đầu đã chiếm tới hơn 60%. Những năm cuối thập niên 90 có xu hớng
tăng mạnh khách đến Hà Nội, đó là Trung Quốc, Đan Mạch, Hà Lan, Thụy
Sỹ, Mỹ và Canada, và có xu hớng giảm là: Đài Loan, Singapo, Thái Lan, Hàn
Quốc. Thời gian lu lại của khách du lịch quốc tế đến Hà Nội trung bình là 2,5
ngày. Mục đích chính của chuyến đi đến Hà Nội là công vụ kết hợp với thăm
quan du lịch. Tốc độ phát triển trung bình các năm từ 1990 đến 1999 đối với
khách quốc tế đến Hà Nội là 115,25%, khách nội địa là143,4%. Khách du lịch
quốc tế đến Hà Nội có xu hớng tăng trởng ổn định đó là khách du lịch ngời
Pháp, Đức, Anh và Nhật bản. Cung du lịch Hà Nội đã phát triển mạnh đáp ứng
đợc các nhu cầu của khách, tốc độ tăng định gốc của cung khách sạn Hà Nội
là 2,6 lần về số lợng buồng và 3,7 lần về số lợng buồng đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Tốc độ phát triển bình quân về khách sạn 110,9%, về buồng khách sạn là
117,3%, về buồng đạt tiêu chuẩn quốc tế là 120,55%.
Hà Nội là thành phố có tỷ trọng vốn đầu t vào liên doanh xây dựng khách
sạn lớn nhất nớc chiếm 31,7% với tổng số vốn 1.174.287.000 USD. Điều này
chứng tỏ môi trờng đầu t ở Hà Nội là khá thuận lợi và hấp dẫn với các nhà đầu
t nớc ngoài. Lao động trong ngành du lịch Hà Nội chiếm 17% tổng số lao
động của ngành du lịch Việt Nam. Đội ngũ lao động du lịch của Hà Nội nhìn
chung đợc đào tạo cơ bản , có khả năng nghiệp vụ và ngoại ngữ đặc biệt là các
lao động trong các khách sạn, doanh nghiệp lữ hành liên doanh với nớc ngoài.
Hà Nội đã có nhiều dự án nhằm tu bổ tôn tạo các di tích lịch sử ,các làng nghề
truyền thống và khu vui chơi giải trí Điều đó làm tăng thêm tính đa dạng và
phong phú cho sản phẩm du lịch Hà Nội. Hệ thống phân phối của sản phẩm
du lịch Hà Nội đóng vai trò chính là các công ty lữ hành du lịch, cấc chi
11
nhánh đại diện đã tăng lên đáng kể. Tốc độ tăng định gốc của hệ thống này là:
lữ hành quốc tế đạt 2,12 lần ; lữ hành nội địa 1,77 lần và chi nhánh đại diện
của các công ty địa phơng đặt tại Hà Nội tăng lên 3,88 lần. Chính sự phát triển

của lợng khách du lich quốc tế và khách nội địa đến Hà Nội vào những năm
90 đã góp phần thúc đẩy các ngành khác phát triển, làm cho các cấp các
ngành và dân c nhận thức đúng đắn hơn và đầy đủ hơn về du lịch. Quản lý nhà
nớc về du lịch bớc đầu đẵ có sự kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo
địa phơng và lãnh thổ. Sở Du lịch Hà Nội từ khi đợc thành lập đến nay đã giúp
Tổng cục du lich và UBND thành phó Hà Nội thực hiện đợc nhiều việc liên
quan đến công tác quản lý cho các hoạt động du lịch trên địa bàn. Nhờ vậy
công tác quản lý du lịch tên địa bàn Hà Nội đã dần đi vào khuôn phép. Sở du
lịch Hà Nội đá phối hợp với các ban ngành thành phố tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp , kiểm tra hớng dẫn cho các đơn vị hoạt động đúng pháp luật,
tạo điều kiện để các doanh nghiệp từng bớc kinh doanh có hiệu quả. Do đó
doanh thu và nộp ngân sách của ngành du lịch Hà Nội đều tăng.
Ngoài những thành công trên đây không thể không nhắc đến một số mặt
hạn chế cần giải quyết nh: việc định hớng và khai thác thị trờng khách của các
nhà cung cấp sản phẩm du lịch Hà Nội còn nhiều lúng túng đặc biệt đối với
các nhà cung cấp sản phẩm có qui mô nhỏ. Mối quan hệ giữa các nhà cung
cấp du lịch Hà Nội với các công ty lữ hành thiếu sự găn bó và thực sự cha đợc
các nhà cung cấp sản phẩm quan tâm đúng mức.
Do những hạn chế về tài chính nên số lợng các công ty du lịch có văn
phòng đại diện hoặc chi nhánh tại các thị trờng nớc ngoài còn ít. Mặt khác
một số công ty có văn phòng hoặc chi nhánh thì qui mô hiệu quả hoạt động
còn hạn chế.
Hoạt đông xúc tiến của du lich Hà Nội cần chú trọng hơn nữa đến chiều
sâu. Mặt khác, cha xác định đợc lợi thế cạnh tranh của sản phẩm du lịch Hà
Nội với sản phẩm du lịch của các địa phơng khác trong nớc và các nớc trong
khu vực châu á và đặc biệt là các nớc ASEAN. Do đó lợi thế cạnh tranh của
sản phẩm du lịch Hà Nội là chất lợng phục vụ hay là tài nguyên du lịch hay là
tất cả?
Bên cạnh đó sự phân tán đơn điệu thiếu tính đồng bộ đó là đặc điểm của
sản phẩm du lịch Hà Nội mà cha có giải pháp hữu hiệu để khắc phục.

Việc tổ chức quản lý của các cấp các ngành của Hà Nội đối với ngành du
lịch Hà Nội cha có sự kết hợp đồng bộ để phát huy vai trò của ngành du lịch là
hệ thống phân phối sản phẩm cho chính họ; cha có những chính sách u đãi
12
thoả đáng đối với các nhà kinh doanh du lịch khi mà họ thiêu thụ một số lợng
lớn sản phẩm cho các ngành này.
Hệ thống thống kê du lịch cha có các tiêu chí thống nhất. Việc sử dụng
lao động có chuyên môn về du lịch và khách sạn cha đợc đựơc các doanh
nghiệp coi trọng hàng đầu, phần lớn các doanh nghiệp chỉ quan tâm đến trình
độ ngoại ngữ và hình thức ngời lao động còn xem nhẹ chuyên môn.
Trên đây là một số thành công cũng nh bất cập của ngành du lịch Hà Nội
trong những năm gần đây. Du lịch Hà Nội đang trên đà phát triển nhng vẫn
cha tơng xứng với tiềm năng du lịch của thủ đô. Điều này cần đợc các nhà
quản lý cũng nh các doanh nghiệp kinh donh lữ hành quan tâm hơn đến sự
phát triển chung của ngành du lịch thủ đô.
2.2. Tiềm năng các giá trị văn hoá của Hà Nội.
Có thể nói Hà Nội là nơi có tiềm năng văn hóa vô cùng to lớn. Đây là
điều kiện quan trọng số một để phát triển loại hình du lịch văn hóa.
2.2.1. Các di tích lịch sử văn hóa.
Với lịch sử lâu đời, Hà Nội là nơi có nhiều di tích văn hóa nổi tiếng,
phong phú và đa dạng cả về nguồn gốc lẫn loại hình. Vì vậy đây là tiềm năng
lớn của rất ngành du lịch Hà Nội.
Về số lợng, cho tới nay ớc tính trên địa bàn Hà Nội có khoảng 2000 di
tích, với mật độ 2 di tích/km2.
Tính đến năm 1995 cả nớc có 1662 di tích đợc xếp hạng. Trong đó Hà
Nội đã có tới 322 di tích đợc cấp bằng, đứng đầu cả nứoc về số di tích đợc xếp
hạng. Nếu so sánh giữa ba trung tâm du lịch lớn của cả nớc thì tỷ lệ di tích đợc
xếp hạng của Hà Nội cao hơn nhiều.
Bảng 1: Tơng quan về số lợng di tích xếp hạng ở Hà Nội- Huế- Thành
phố Hồ Chí Minh.

Số
TT
Địa điểm
Số di tích xếp
hạng
Tỷ lệ(%)
1
2
3
Cả nớc:
Hà Nội
Thành phố Hồ Chí Minh
Thừa Thiên- Huế
1.662
322
30
209
100,00
19,37
1,80
12,57
Về loại hình, theo tài liệu của cục bảo tồn bảo tang bộ văn hóa thông tin,
trong số các di tích đợc xếp hạng ở Hà Nội, số lợng di tich kiến trúc nghệ
13
thuật chiếm tỷ lệ cao nhất (52,17%) tiếp đến là các di tích lịch sử (13,42%) rồi
đến các di tích nghệ thuật (10,87%).
Trong các di sản văn hoá phải kể đến giá trị của các di tích cổ bao gồm
những ngôi đền, đình, chùa, miếu còn in đậm dấu ấn của lịch sử, là di sản vô
giá của các bậc tiền nhân.
Di tích cổ ở Hà Nội đa dạng, phong phú nhiều chủng loại, có những niên

đại tồn tại từ thời Lý đến thời Nguyễn . Theo cuộc kiểm kê của ban quản lý di
tích và danh thắng Hà Nội năm 1984 cho thấy Hà Nội có 1995 di tích lịch sử
văn hoá cổ.
Bảng 2: Số lợng và tỷ lệ các loại hình di tích Hà Nội.
Số
TT
Loại hình di tích
Số lợng di
tích
Tỷ lệ(%)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Di tích lịch sử
Di tích lịch sử nghệ thuật
Di tích lịch sử liến trúc
Di tích lịch sử liến trúc nghệ thuật
Di tích kiến trúc nghệ thuật
Di tích kiến trúc
Di tích nghệ thuật
Di tích cách mạng
Danh thắng
Tổng số
42

25
4
30
168
9
35
7
3
322
13,04
7,76
1,24
9,32
52,17
2,80
10,87
2,18
0,62
100,00
Nổi bật trong các di tích kiến trúc cổ ở Hà Nội là một số các di tích nh :
- Di tích thành Cổ Loa: Năm 257 trớc công nguyên Thục Phán sáng lập
ra nớc Âu Lạc đóng đô ở Cổ Loa đã đắp một toà thành bằng đất. Nay có 3
vòng qui mô lớn . Vòng thành ngoài là đờng cong tự do dài tới 8 km.
- Chùa Trấn Quốc (trớc kia gọi là chùa Khai Quốc) do Lý Nam Đế xây
dựng năm 544 trên bờ sông Hồng. Tới thế kỷ 17 do bờ sông bị lở, chùa đợc
dời vào Hồ Tây đổi tên thành An Quốc rồi Trấn Quốc nh ngày nay.
14
- Chùa Một Cột: Là ngôi chùa cổ nhất thời Lý của Hà Nội, chùa Một Cột
(Hay còn gọi là chùa Diên Hu) xây dựng năm 1049 tiêu biểu cho lối kiến trúc
tôn trọng nghiêm nghặt sự can thiệp của môi trờng tự nhiên.

- Khu phố cổ Hà Nội : ở Việt Nam ngoài Hội An ra chỉ có Hà Nội còn
giữ đợc khu phố cổ. Theo các nguồn sử liệu thì khu vực này là nhân lõi của đô
thị Hà Nội nay cả khi nơi này trở thành kinh đô Thăng Long. Năm 542 Lý
Nam Đế đã tầng dựng toà thành bằng gỗ ở cửasông Tô Lịch tức là khu các
phố Chợ Gạo, Nguyễn Siêu ngày nay. Các ngôi nhà đợc thiết kế theo kiểu
nhà ống nhà nh một cái ống ngang hẹp chiều dài sâu có khi thông sang các
ngõ khác, phố khác.
2.2.2. Về cảnh quan tự nhiên.
Một trong những yếu tố quan trọng tạo nên sự hấp dẫn du khách là vẻ
đẹp của cảnh quan tự nhiên. Khách đi du lịch một phần muốn chiêm ngỡng
cảnh đẹp, một phần muốn nâng cao hiểu biết. Cảnh quan tự nhiên cho du lịch
văn hoá là những công trình kiến trúc đợc lồng ghếp hay hiểu rộng hơn là
những công trình kiến trúc có dấu ấn con ngời.
Phần lớn diện tích Hà Nội và các vùng phụ cận là vùng đồng bằng với
diện tích trung bình trên dới 10 m, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam theo
dòng chảy của sông Hồng nằm giữa hai vùng đồi núi tách biệt.
Địa hình là một trong những thành phần cơ bản nhất của môi trờng tự
nhiên , của cảnh quan, trên đó diễn ra tất cả các hoạt đọng du lịch. Nhìn chung
địa hình có ảnh hởnh sâu sắc đến các hiện tợng, các tiền đề và nhân tố đợc
phản ánh rõ rệt đến các địa điểm, cấu trúc bên trong, và bộ mặt cảnh quan,
thông qua đến các hoạt động du lịch và giải trí. Chính vì thế với Hà Nội, vùng
đồng bằng đã đợc khai thác và sử dụng, đứng trên góc độ du lịch , vùng đồng
bằng là những cảnh quan quen thuộc và gần gũi con ngời. Địa hình còn hấp
dẫn khách du lịch ở tính hay thay đổi của ná, do đó thông thờng các địa hình
đồi núi có sức hơn điạ hình đồng bằng.
Với một địa hình không thống nhất, với vị trí trung tâm là của ngõ phía
Bắc của Việt Nam hoạt động du lịch ở Hà Nội trở nên phong phú.
Hà Nội có rất nhiều cây xanh, nh ở công viên Lê Nin, công viên Thủ Lệ,
Bách Thảo, cây xanh ở Hà Nội có đủ cả 4 mùa, có những cây đã sống hàng
ngàn năm, chứng kiến biết bao sự kiện lịch sử.

Kiến trúc cổ truyền, và những cây xanh đại thụ là hai mặt sinh tồn của di
tích. Hà Nội còn có rất nhiều hồ, tới 3.600 ha hồ, ao, đầm với 27 hồ, đầm lớn
15
có thể khai thác phục vụ du lịch. Hồ Gơm, Hồ Tây là những hồ thiên nhiên ở
nội thành nổi tiếng với những di tích , những huyền thoại.
Ngoài ra Hà Nội còn có khí hậu khá ôn hoà (Nhiệt độ trung bình từ 17-
23
0
C, lợng matrung bình 1707mm).
2.2.3. Lễ hội truyền thống.
Tiềm năng văn hoá văn nghệ qua Hà Nội phục vụ cho mục đích du lịch
thể hiện rõ nét nhất qua hoạt động và sinh hoạt văn hoá dân gian.
- Lễ hội:
Trớc khi trở thành một thành phố với khu vực địa lý rộng lớn nh hiện nay,
Hà Nội đã từng là một làng làng Hà Nội bên sông Tô. Nh vậy cũng nh bao
làng Việt Nam khác làng Hà Nội cũng có những phong tục tập quán đặc trng
của làng xóm.
Lễ hội là một hình thức sinh hoạt văn hoá của cộng đồng trong một làng
xã ,là một nhu cầu không thể thiếu đợc trong đời sống tinh thần của nhân dân.
Từ nguyên sơ lễ hội ra đời cùng với việc tổ chức tập hợp lực lợng lao
động để chiến đấu , mừng công hoặctổng diễn tập .Mỗi lễ hội thờng có một
nhân vật lịch sử gắn với tên tuổi của một nhân vật nào đó đợc nhân vật địa ph-
ơng có lễ hội tôn vinh , thờ tự .Lễ hội đợc tiến hành định kỳ hàng năm tập
trung vào mùa nông nhàn mùa xuân .
Lễ hội là một sinh hoạt tổng hợp nhiều giá trị xét về mặt thoả mãn nhu
cầu du lịch có một số đặc điểm sau :
+ Sự di chuyển khỏi nơi c trú thờng xuyên để đi trẩy hội một thời gian
nhất định dài hay ngắn theo lịch của lễ hội
+ Do có sự di chuyển khỏi nơi c trú mà có các dịch vụ ăn uống , nghỉ
ngơi , đi lại cho khách du lịch .

+ Đáp ứng nhu cầu giải toả tâm hồn cân bằng tâm lý và cuộc sống ,nâng
cao hiểu biết , kién thức về tín ngỡng văn hoá dân tộc.
Cho tới nay trong số các di tích đợc xếp hạng ở Hà Nội thì có đến hơn
90% là đền, đình, chùa Đó chính là địađiểm để tổ chức lễ hội truyền
thống .Có thể nói hầu hết các lễ hội truyền thống có tiếng tăm ở Hà Nội từ tr-
ớc đến nay đều đã mở lại.
Mảng lễ hội nổi trội nhất ở Hà Nội đó là lễ hội về những vị anh hùng dân
tộc trong số đó nổi bật nhất phải kể đến là hội Gióng Một lễ hội có tầm vóc
quốc gia. Hội Gióng đền Sóc là nơi sau khi đánh tan giặc dừng chân uống nớc
Hồ Tây,Gióng Chi Nam trên đờng về trời thấy thuỷ quái nên quay lại đánh
để cứu dân.
16
Hà Nội còn có lễ hội ở đền, chùa, phủ,những lễ hội này chiếm vị trí
không nhỏ trong sinh hoạt văn hoá của ngời Hà Nội. Những ngày hội ở phủ
Tây Hồ, đền Ghềnh, chùa Hà, chùa Quán Sứ là những lễ hội nổi tiếng.
Với bề dày lịch sủ lâu đời, lễ hội, đền, chùa ở Hà Nội là sản phẩm của
mối giao duyên giữa Phật giáo và tính ngỡng dân gian nên lễ hội đã mang màu
sắc lỡng hợp ,vừa mang đặc tính của Phật giáo vừa mang màu sắc của dân
gian.
Những lễ hội lớn không chỉ bó hẹp rong phạm vi một làng , một thôn . Lễ
hội ở Hà Nội trở thành lễ hội của cả một vùng rộng lớn.
Du lịch văn hoá lễ hội dân gian là hành trang không thể thiếu đợc bởi lẽ
với lễ hội truyền thống nghành du lịch có cơ hội để giới thiệu bản sắc văn hoá
dân tộc .Dự án VIE89/003 đã đánh giá tiềm năng văn hoá của Việt Nam nói
chung và Hà Nội nói riêng nhìn từ góc độ phát triển du lịch không quên nhấn
mạnh các lễ hội và lễ nghi trong văn hoá Việt Nam.
2.2.4.Về nghệ thuật.
- Âm nhạc:
Hà Nội đợc thừa hởng một nền âm nhạc cung đình Thăng Long xa
một nền âm nhạc đợc tạo dựng từ khi nhà Lý lấy vùng Đại La làm kinh đô nớc

Đaị Việt.
Văn nghệ, nghệ thuật ở thủ đô rát phong phú : hát trống quân , hát
chèo Nhng đặc trng nhất vẫn là ca trù .
Ca trù có nguồn gốc từ lối hát cửa đình. Hát cửa đình vừa làhình thức vừa
là phong cách thể hiện của đào kép đáp ứng yêu cầu của dân làng trong những
ngày lễ hội ngoài việc phục vụ nghi lễ.
- Nghệ thuật múa:
Múa dân gian là bộ phận của múa dân tộc nó không thể thiếu và đã làm
sống dậy không khí vui tơi mang ý nghĩa xã hội trong các lễ hội của làng quê
ở Hà Nội phổ cập nhất là múa s tử và nổi tiếng nhất là múa rối nớc.
Theo các nhà nghiên cứu thì ngay từ thế kỷ 11 múa rối nớc đã rất thịnh
hành múa rối nớc cổ truyền nh là một hội làng thu nhỏ .Sân khấu múa rối nớc
với những nhà thuỷ đình mái cong.ở sân khấu ngời diễn viên đứng làm buồng
trò để điều khiển con rối , thao tác bằng hệ thống dây điều khiển bên ngoài và
dới nớc.
17
2.2.5. Nghề thủ công truyền thống.
Nghề thủ công truyền thống không những tạo ra những sản phẩm thủ
công phục vụ khách du lịch mà còn là đối tợng tìm hiểu của khách, có sức hấp
dẫn du khách rất lớn.
Hà Nội nổi tiếng tùe xa là nơi tập trung nhiều nghề thủ công tinh xảo và
những nguời thợ tài ba.
Đến Hà Nội du khách có thể tìm hiểu những nghề đặc sắc nh nghề làm
tranh dân gian (tranh Hàng Trống, tranh Đông Hồ), ; nghề gốm sứ Bát Tràng;
nghề làm giấy gió lụa, dệt tơ tằm ở Bởi; nghề thêu Yên Thái; đúc đồng Ngũ
Xã, các nghề nay của Hà Nộiđợc tiếng từ xa xa.
Nh vậy ngoại trừ làng gốm Bát Tràng ở Gia Lâm, còn những làng nghề
đều ở nội thành. Đây là yếu tố rất thuận lợi để tổ chức các tour du lịch cho
khách thăm quan.
2.3. Thực trạng khai thác các tiềm năng du lịch văn hóa ở

Hà Nội.
2.3.1. Các di tích lịch sử, văn hoá.
Những năm trớc do các cấp lãnh đạo quan tâm cha đúng mức nên các di
tích ít đợc đầu t, tôn tạo, gìn giữ. Ta có thể thấy nh ở Văn Miếu những con rùa
đá đội bia tiến sĩ trải qua hàng trăm năm nay đã chịu sự huỷ hoại của thời
gian, nhiều tấm bị phong hoá nứt nẻ, những dòng chữ khắc trên đá cũng bị mờ
dần.
Nhìn chung di tích của Hà Nội xuống cấp nghiêm trọng. Theo thống kê
của Ban quản lý di tích Hà Nội đã có tới hơn 200 hộ dân sống trong các di tích
từng ngày huỷ hoại các di một cách có ý thức hay không ý thức hơn nữa còn
tạo ra một quang cảnh bừa bãi, mất thẩm mỹ.
Những di tích dờng nh ngày bị co lại trong sự tấn công dồn dập nhiều
phía của thị trờng. Việc quản lý các di tích trong thời gian qua rất lỏng lẻo.
Trong khi nghành khai thác cứ khai thác, nghành quản lý bảo tồn một mình
đứng ra bảo vệ tôn tạo không đợc hởng phần kinh phí do du lịch đa lại, nay cả
tiếng nói ủng hộ. Điều này dẫn đến có những di tích bị đem vào khai thác quá
công suất nhng vẫn phải chờ đợi vì không có kinh phí tu sửa, bởi vậy các di lại
ngày càng xuống cấp.
Cùng với các nguyên nhân chủ quan trên còn có các nguyên nhân khách
quan làm cho di tích xuống cấp nh: Các di tích ở Việt Nam hay ở Hà Nội đều
đợc xây dựng bằng những vật liệu không bền vững trong môi trờng khí hậu
khắc nghiệt nóng ẩm , mối mọt Thêm váo đó các di tích có niên đại từ vài
18
chục năm đến vài trăm năm đủ để cho các vật liệu bị lão hoá, hao mòn. Nhu
cầu cần thiết để ngăn chặn tình trạng xuống cấp của di tích thì lại vợt quá khả
năng tài trợ của ngân sách nhà nớc.
Một biểu hiện đáng ngại nữa là tìng trạng các di tích, nhất là các cổ vật
bị đánh cắp của bọn buôn bán đồ cổ. Trong những năm qua có hàng chục di
tích bị đánh cắp cổ vật, các cổ vật này bao gồm những đồ bằng sứ, đồng, gỗ
những địa phơng khi di tích đợc công nhận, cử ra ban quản lý di tích. Khi các

di tích do thủ từ và s chủ trì song không ít đền, miếu, chùa cha đợc trông nom
bảo vệ.
Trong thời gian qua các bảo tàng đã thu nhập, bảo vệ trong các kho một
khối lợng hiện vật đồ sộ. Tuy nhiên việc các bảo tàng làm trong thời gian qua
cha đủ để bảo vệ những di tích cổ vật quý hiếm.
2.3.2. Cảnh quan thiên nhiên .
Thành phố đã đầu t hàng chục tỷ đồng và sức lực trí tuệ để trả lại cảnh
quan tự nhiên cho Hà Nội đặc biệt trong thời gian gần đây thành phố đang
tích cực làm công tác sửa chữa xây dựng cảnh quan thiên nhiên để kỷ niệm
1000 năm Thăng Long Hà Nội.
Hà Nội là thành phố ngã ba sông nếu ta lấy hai con sông Nhị Hà và Tô
Lịch làm hệ quy chiếu. Hai con sông này đã cùng tồn tại với Hà Nội hàng thế
kỷ nay. Lợng nớc trong sông không lu thông đợc do quá nhiều bùn, rác rởi
lắng đọng hàng chục năm nay cho dù mấy năm gần đây có tiến hành nạo vết
lòng sông. Diện tích hồ ao ở Hà Nội rộng lớn nh thế nhng giờ đang đứng trong
tình trạng bị đóng cọc, khoanh đất làm nhà. Hồ Tây mênh mông là thế nhng
với 5 nhà hàng lớn , hơn hai chục du thuyền cùng hàng trăm khách sạn lớn
nhỏ mọc quanh hồ đã gây ra tình trạng mất cảnh quan tự nhiên quang hồ.
Cây xanh lá phổi của sự sống, nhân chứng lịch sử của di tích văn hoá bị
chặt phá bừa bãi.
Cảnh quan tự nhiên môi trờng của các di tích lịch sử văn hoá dân tộc
đang bị xâm phạm một cách nghiêm trọng. Tỷ lệ cảnh quan di và vùng bao
quanh không đợc coi trọng một cách đúng mức dẫn đến sự phá vỡ cảnh quan.
Kiến trúc Hà Nội cổ đang bị phá vỡ với hàng loạt khách sạn, nhà hàng mọc
lên nh nấm. Kiến trúc không đảm bảo, sự pha tạp giữa Âu và á, mỗi chỗ mỗi
kiểu, không theo qui hoặch, bất kể đến sự bất hợp lý, tính thẩm mỹ của kiến
trúc, phá vỡ cảnh quan chung của thành phố, làm giảm vẻ đẹp của Thủ đô.
19
Những biển quảng cáo dựng lên một cách bà bãi, tràn lan không có tính
thẩm mỹ cũng làm giảm vẻ đẹp của tự nhiên Hà Nội có lẽ các cơ quan có

trách nhiệm còn quan tâm cha đúng mức tới hiện tợng này.
Nhìn chung, môi trờng cảnh quan tự nhiên ở Hà Nội những năm gần đây
đã có sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp lãnh đạo, chính quyền thành phố, tuy
vậy để Hà Nội xứng đáng là thủ đô, vơi truyền thống 1000năm của mình thì
cần có sự quan tâm nhiều hơn nữa, sát sao hơn nữa để Hà Nội ngày càng đẹp
hơn, xanh và sạch hơn.
2.3.3 Về hoạt động văn hoá, văn nghệ .
- Lễ hội.
Tâm lý, nhu cầu mở lễ hội truyền thống của nhân dân địa phơng bị dồn
nén từ mấy chục năm nay có thời cơ khôi phục, lại gặp điều kiện thuận lợi của
đờng lối đổi mới Cho đến nay, ớc tính toàn thành phố hàng năm có trên 200 lễ
hội to, nhỏ các loại chủ yếu đợc diễn ra trên vùng nông thôn ngoại thành.
Thực tế đáng mừng là hầu hết các lễ hội cổ truyền của Hà Nội nay từ đầu khôi
phục đã đợc quan tâm của các cấp chính quyền, của những ngời làm công tác
quản lý văn hoá ở địa phơng. Do đó đa số lễ hội đều đợc tổ chức tốt, đảm bảo
đợc an toàn, lành mạnh, tạo ra không khí vui tơi, phấn khởi trong cuộc sống
của nhân dân có lễ hội.
Lễ hội truyền thống trong những năm qua diễn ra khá trọng thể, có sự
chuẩn bị trong thời gian dài, quần chúng quan tâm và thực sự đóng góp tích
cực cho lễ hội, đặc biệt là các cụ phụ lão. Nhiều lễ hội truyền thống đợc thông
báo trên các phơng tiện truyền thông đại chúng để mời bà con trong cả nớc và
khách nơcs ngoài đến dự. Nhìn chung sau khi ban hành qui chế về tổ chức lễ
hội (30/1/1991) lễ hội ở Hà Nội đã có những chuyển biến tích cực, vẫn giữ đ-
ợc truyền thống văn hoá tốt đẹp xa nhng phần nào đã có phù hợp thực tiễn
hiện tại.
Sự phục hồi nhanh chóng các lễ hội dân gian nh vậy, thì việc xuật hiện
phát sinh ra những lệch lạc, phức tạp âu cũng là điều khó tránh.
Chúng ta đều biết lễ hội dân gian gắn liền với những yếu tố tín ngỡng tôn
giáo. Đảng và Nhà nớc ta tôn trọng tự do tín ngỡng của mọi ngời. Nhng trên
thực tế, chúng ta cần phân biệt rạch ròi giữa tín ngỡng và mê tín dị đoan trong

các lễ hội. Đây là vấn đề rất tế nhị và nhạy cảm, một hiện tợng xã hội cần đợc
nghiên cứu thêm để phát huy những gì là bản sắc dân tộc có tính tích cực và
gạt đi những yếu tố dị đoan, trục lợi trong tín ngỡng này.
20
Có một số địa phơng do sức ép tâm lý hoặc mong muốn cho địa phơng
mình cũng nhanh chóng mở laị lễ hội truyền thống nên mặc dù điều kiện cần
thiết mọi mặt (Thời gian, tinh thần, cơ sở vật chất) cha hội tụ đã vội vàng mở
lại lễ hội, nên về mặt hình thức còn sơ sài, mất đi vẻ đẹp thiêng liêng, hấp dẫn
về mặt tinh thần, mất nét riêng biệt và độc đáo của lễ hội dân gian truyền
thống.
Hiện nay, do ngời từ khắp cả nớc mọi lứa tuổi, khách du lịch quốc tế đều
có thể thăm lễ hội cho nên khu vực di tích nơi mở lễ hội không chịu đựng đợc
số luợng đông đúc nh vậy. Chính sự quá tải này đã đem lại tình trạng lộn xộn,
mất tính thiêng liêng của lễ hội.
Còn có một số nơi động cơ chủ yếu của việc tổ chức lễ hội là nhằm thu
tiền của khách du lịch trong và ngoài nớc đặc biệt là khách du lịch nớc ngoài,
kiều bào nên không quan tâm đến chất lợng lễ hội. Điều đó gây ấn tợng xấu
cho khách du lịch , uy tín sản phẩm du lịch Hà Nội giảm sút.
- Về âm nhạc:
Hà Nội còn rất ít những nghệ nhân có thể nắm đợc các làn điệu, âm nhạc
cổ truyền, nhất là ca trù, một hình thức âm nhạc đặc trng của Hà Nội. Những
nghệ nhân thuộc lớp mới chỉ biết đợc một số làn điệu thông thờng . Mà nếu
biết hát thì không có ngời đánh đán Đáy, ngời cầm trống chầu lại càng hiếm.
2.4. Thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch của Hà Nội.
2.4.1. Thực trạng dòng khách.
- Khách quốc tế:
Nhìn chung, thực trạng của các di tích văn hoá lễ hội ở Hà Nội còn nhiều
điều phải nói. Lợng khách du lịch quốc tế thăm quan các di tích còn cha
nhiều (trừ di tích đã quá nổi tiếng) còn hạn chế.
Theo ớc tính của Sở Văn hoá - Thông tin Hà Nội thì chỉ khoảng 350.000

đến Hà Nội đi thăm quan các di tích nghệ thuật văn hoá dân tộc (khoảng 30%
trên tổng số khách du lịch quốc tế ) trong năm 1999. Số còn lại đến ví lý do
hội thảo, giao dịch, thăm dò thị trờng để đầu t, hợp tác kinh doanh hoặc lấy
Hà Nội làm điểm dừng chân trớc khhi đi đến thăm quan các danh lam thắng
cảnh khác ngoài Hà Nội nh: Vịnh Hạ Long, Huế, Tam Đảo
Trớc năm 1990 khách quốc tế đến Hà Nội hàng năm khoảng 30-40 nghìn
khách, chủ yếu là các đoàn khách từ Đông Âu và Liên Xô cũ, theo các chơng
trình hợp tác, tài trợ và nhu cầu công tác hội nghị . Từ khi Liên Xô sụp đổ, l-
ợng khách trên con rất ít, sau đó thị trờng khách du lịch đã đợc mở rộng ra. L-
ợng khách du lịch tăng nhanh chủ yếu là Việt Kiều và các khách du lịch đến
21
từ Đài Loan, Hồng Kông, Singapore. Khách quốc tế từ Tây Âu, Bắc Mỹ đến
Hà Nội cũng tăng dần với số lợng đáng kể.
Bảng 3: Hiên trạng khách du lịch quốc tế đến Hà Nội thời kỳ 1992-1997.
Đơn vị tính: Ngàn lợt khách.
Các chi tiêu 1992 1993 1994 1995 1996 1997
Tăng
TB
năm(%)
Số lợt khách của Hà Nội 200 250 350 358,4 352 391 14,35
Ngày lu trú trung bình của
Hà Nội
3,7 2,5 2,5 2,4 2,4 2,6 -
Số lợt khách của că nớc 440 670 1018 1358 1607 1715 31,25
Ngày lu trú trung bình ở Việt
Nam
5,8 6,2 6,4 6,5 6,7 6,6 -
Tỷ lệ khách Hà Nội so với
khách cả nớc
45,5 37,3 34,4 25,4 22,0 22,8 -


- Khách nội địa:
Khách du lịch đên Hà Nội không lớn chủ yếu là cán bộ , nhân viên nhà
nớc đi công tác, kinh doanh hoặc dự các hội nghị. Khách du lịch đến Hà Nội
chủ yếu đi thăm quan khu di tích Bác Hồ (Bảo tàng Hồ Chí Minh-Lăng-Khu
nhà sần của Bác). Khách đến các di tích lịch sử văn hoá thờng ít hơn, tập trung
chủ yếu là những ngời làm công tác nghiên cứu, các học sinh từ các tỉnh khác
đến thăm quan.
Lễ hội cũng là một đối tợng thu hút đông sảo khách du lịch nội địa nh-
ng đa số là do tín ngỡng.
Do sản xuất kinh doanh ở thành phố đang phát triển , đời sống của nhân
dân tăng cao. Nhiều cơ quan, xí nghiệp đã tạo điều kiện cho cán bộ, công
nhân viên đi du lịch, và nhu cầu du lịch của giới trẻ tăng nhanh nên nhìn
chung thị trờng khách du lịch nội địa Hà Nội là một thị trờng gửi khách.
Bảng 4: Hiện trạng khách du lịch nội địa đến Hà Nội và cả nứoc giai
đoạn 1992-1997.
Đơn vị tính: Ngàn lợt khách.
Khách du lịch 1992 1993 1994 1995 1996 1997
Tổng số khách du lịch
nội địa đến Hà Nội 112,3 150,0 250,0 311,6 700 1,200
Tổng số khách đi du
lịch trong cả nớc 2,000 2,700 3,500 5,500 6,500 8,500
Tỷ lệ của Hà Nội so
với cả nớc
5,62 5,56 7,14 5,67 10.77 14,11

22
Hà Nội có những di tích đợc xếp hạng nhng vẫn vắng bóng khach du lịch
vì cha tạo đợc cảnh quan hấp dẫn khách chỉ trừ những ngời đến vì lý do tín ng-
ỡng, nghiên cứu. Nhng cũng có những di tích nh Bảo tàng Cách Mạng trớc kia

rất đông khách nớc ngoài từ khồi XHCN Đông Âu đến thăm quan. Nhng từ
khi khối này bị tan vỡ thì lợng khách quốc tế giảm một cách đáng kể vì lý do
chính trị của Bảo Tàng. Giờ đây bảo tàng chỉ phục vụ khách du lịch nội địa là
chủ yếu. Nhng cũng có di tích vẫn giữ đợc số lợng khách du lịch đông đảo và
ngày càng tăng nh: Khu di tích Hồ Chủ Tịch và lăng Bác
Các lễ hội cha thật hấp dẫn khách du lịch quốc tế chủ yếu là do các lễ hội
còn nghèo nàn về nội dung, lộn xộn về tổ chức, thiếu sự quản lý chặt chẽ của
Ban tổ chức
2.4.2. Hoạt động du lịch.
Trong hoạt động du lịch hớng dẫn viên là ngời có vai trò rất quan trọng,
họ có thể làm sống lại các di tích. Tuy nhiên đội nghũ này hiện nay ở Hà Nội
vừa thiếu lại vừa yếu, cha đáp ứng đợc các yêu cầu của thực tế. Theo qui chế
mới của Tổng cục Du lịch và Sở Du lịch Hà Nội để xét cấp thể hớng dẫn viên
du lịch thì đội ngũ đã đợc chỉnh đốn và phần nào nâng cao đợc chất lợng .
Hiện nay tiêu chuẩn đầu tiên đánh giá hớng dẫn viên là trình độ ngoại ngữ, ít
chú trọng đến yếu tố quan trọng khác là vốn hiểu biết và ứng xử, kiến thức
quản lý, văn hoá lịch sử, nhất là với các tour ở Hà Nội thì đòi hỏi trình độ hiểu
biết càng phải cao. Hớng dẫn viên giới thiệu cho khách nớc ngoài phải có sự
hiểu biết về lịch sử, mỹ thuật, kiến trúc á Đông. Với các lế hội dân gian hớng
dẫn viên phải biết các giá trị nhân văn, giá trị thẩm mỹ. cũng nh bản sắc văn
hoá dân tộc và tính phổ quát của lễ hội.
Hiện nay có rất nhiều công ty đủ mọi thành phần làm tour du lịch về Hà
Nội nhng hầu hết các chơng trình cuẩ các tour này quá cũ , không có sự thay
đổi tìm tòi , gây nên cảm giác nhàm chán cho du khách . Các tour chỉ tập
trung vào khai thác các chơng trình du lịch đã có thế mạnh trong khi Hà Nội
còn rất nhieèu điểm di tích khác có thể đa vào chơng trình du lịch . Chính vì
thế các tour còn hạn chế trong việc giới thiệu đợc hết cái duyên dáng , độc đáo
trong các giá trị văn hoá dân tộc ở thủ đô cho khách du lịch .
2.4.3. Doanh thu:
Danh thu từ du lịch bao gồm tất cả các khoản do khách du lịch chi trả, đó

là doanh thu từ lu trú; ăn uống; lữ hành, vận chuyển khách dulịch; từ bán hàng
hóa lu niệm; từ các dịch vụ khác v.v
23
Hà Nội là một trong những thành phố có doanh thu từ du lịch cao nhất cả
nớc (chỉ đứng sau thành phố Hò Chí Minh). Theo số liệu từ sở du lịch Hà Nội,
năm 1992 toàn ngành du lịch thành phố thu đợc 300 tỷ đồng (chiếm khoảng
18,75% của cả nớc); năm 1993 thu đợc 445,0 tỷ đồng; năm 1994 thu đợc 600
tỷ đòng; năm 1995 thu đợc 882,1 tỷ đồng và năm 1996 con số này đạt 903 tỷ
đồng, tốc đọ tăng trởng trung bình hàng năm là 31,6%. Năm 1997 đạt 1.062 tỷ
đồng, tăng 17,6% so với năm 1996.
Xét trên các chi phí của du lịch văn hoá bao gồm chi phí thăm quan di
tích, đi lại, chi phí lu trú, ăn uống, mua đồ lu niệm v.vthì doanh thu từ các
hoạt động này chiếm khoảng 45% trên tổng doanh thu. Nhng thực tế ở Hà Nội
con số này chỉ chiếm khoảng 20% tức xấp xỉ 1300 tỷ đồng. Trong đó từ các di
tích, hớng dẫn thăm quan là 2% số doanh thu này chiếm tỷ trọng thấp so với
doanh thu từ các dịch vụ lu trú, lữ hành, giải trí.
Bảng 5: Hiện trạng doanh thu từ du lịch của Hà Nội giai đoạn 1992-1997.
Đơn vị tính: Tỷ đồng (Tính theo giá hiện thời)
Năm 1992 1993 1994 1995 1996 1997
Tăng TB
hàng
năm (%)
Doanh thu của
Hà Nội
300.0 445,0 600,0 882,4 903,0 1.062 31,6
Doanh thu của
cả nớc
1,600 2,500 4,000 8,000 9,500 10,00
0
56,1

Tỷ lệ của Hà Nội
so với cả nớc(%)
18,75 17,80 15,00 11,03 9,51 10,62 -
Chơng III: Một số giải pháp phát triển
du lịch văn hoá Hà Nội.
3.1. Tăng cờng quản lý nhà nớc đối với hoạt động kinh
doanh du lịch.
Trong những năm qua, tốc độ phát triển du lịch ngày càng nhanh chóng,
càng đa dạng càng bộc lộ sự yếu kém của bộ máy quản lý Nhà nớc về du lịch.
Nhìn một cách tổng quát bộ máy quản lý cha đáp ứng kịp với xu thế phát
triển. Quản lý Nhà nớc về du lịch không kiểm soát hữu hiệu về nhiều mặt, vốn
qui định, vệ sinh môi trờng, an ninh, an toàn trong quốc gia cho khách du lịch,
thuế, giá cả, chất lợng sản phẩm Hơn 40 năm tồn tại và phát triển , Tổng cục
Du lịch luôn có biến động về tổ chức, tách ra, nhập vào, đồng thời nhiều vấn
đề để lại về tổ chức, quản lý du lịch. Thêm vào đó Sở Du lịch cũng thành lập
đợc hơn 5 năm nên còn nhiều vấn đề về tổ chức cần phải hoàn thiện.
24
Việc quản lý các di tích trong thời gian qua đã diễn ra hết sức gay gắt ,
phức tạp do cha thống nhất quyền lợi giữa thành phố và cơ sở nơi quản lý, bảo
vệ di tích.
Thành phố chỉ quản lý những di tích tiêu biểu (Văn Miếu, Quốc Tử
Giám, Ngọc Sơn , 5d Hàm Long, 48 Hang Ngang) còn việc phân cấp quản
lý địa phơng theo quyết định của UBND Thành phố. Theo pháp lệnh của Nhà
nớc ban hành thì chỉ có hai cấp đợc quyền quản lý toàn diện về di tích là cấp
Trung ơng và cấp Tỉnh Thành phố. Còn quận huyện chỉ đạo phờng xã thực
hiện quản lý di tích quản lý ở địa phơng minh trong giới hạn nh : ngăn chặn,
phòng ngừa mọi hành vi vi phạm di tích tiếp nhận và chuyển lên những cơ
quan chuyên trách bảo tồn, bảo tàng, những khai thác về di tích thắng cảnh,
bảo quản cấp thiết , che chắn quét dọn lau chùi làm vệ sinh sàn vờn , khu
vực nhà cửa, đồ đạc theo những biện pháp bảo vệ và đã đợc pháp lệnh qui

định.
Quản lý toàn diện di tích nghĩa là phải có một loạt điều kiện kèm theo
nh tổ chức bộ máy , có đội ngũ cán bộ khoa học chuyên môn về nghiệp vụ bảo
tồn, bảo tàng và các ngành nghiên cứu khoa học khác nh khoa học lịch sử,
kiến thức về khảo cổ học, hán nôm, kiến trúc, nghệ thuật nằm trong bộ máy
điều hành về quản lý di tích. Vậy thì ở những cấp dới Trung ơng và Tỉnh,
Thành phố nh cấp quận huyện, phờng xã không có đủ điều kiện thành lập bộ
máy quản lý trực tiếp và toàn diện về di tích. Nhng ba năm qua, Hà nội đã
thực hiện phân cấp quản lý di tích toàn diện cho quận, huyện liền sau đó,
quận huyện tiếp tục phân cấp quản lý toàn diện cho phờng xã. Việc phân cấp
quản lý di tích ở Hà nội hoàn toàn không phù hợp với pháp lệnh Bảo vệ và sử
dụng di tích lịch sử văn hoá và danh lam thắng cảnh ban hành ngày 4-4-
1984, bộc lộ nhiều sơ hở vì chính quyền cơ sở không có cán bộ chuyên môn
theo dõi . Đồng thời đã gây ra cho công tác quản lý di tích trên địa bàn toàn
thành phố những vớng mắc không cần thiết lẽ ra không đáng có.
Cách phân cấp quản lý di tích nh hiện nay của Hà nội là phân tán , tản
mạn , có nhiều đầu mối, có nhiều ông chủ , nhng không biết ai là ngời chịu
trách nhiệm chính , cho nên kế hoạch tài chính hàng năm dành cho tu bổ, tôn
tạo di tích hàng năm đều nhập cục bộ vào kế hoạch ngân sách chung của
quận, huyện. Nhng quận , huyện không dành phần kinh tế đợc cấp đầu t cho di
tích nên di ngày càng xuống cấp.
Việc quản lý các lễ hội ở Thủ đô còn nhiều sai sót . Ban tổ chức cha đủ
mạnh để điều khiển lễ hội.
25

×