Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Xe máy - Xe đạp Thống Nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.55 KB, 54 trang )

Lời nói đầu
Việc chuyển đổi nền kinh tế nớc ta từ cơ chế kế hoạch hoá sang cơ chế
thị trờng đến nay đã có tác dụng đến hầu hết các đơn vị trực thuộc mọi thành
phần kinh tế. Đã có rất nhiều doanh nghiệp vơn lên tự khẳng định vị trí của
mình, nhng cũng có rất nhiều doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, sản xuất
đình trệ do không thích nghi đợc với cơ chế thị trờng mới.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, doanh nghiệp phải tự hoạch định cả đầu
ra và đầu vào sao cho phù hợp với nhu cầu thị trờng, khác với trớc đây tất cả
từ khâu đầu đến khâu cuối đều năm trong kế hoạch giao xuống, doanh nghiệp
chỉ tổ chức sản xuất và giao nộp sản phẩm.
Cơ chế hiện tại đòi hỏi doanh nghiệp tự chủ trong sản xuất kinh doanh.
Mối quan hệ giữa thị trờng và doanh nghiệp là mối quan hệ "sống còn '''''
" giải quyết tốt khâu tiêu thụ sản phẩm có vai trò cực kỳ quan trọng, nó quyết
định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Thực tế, nhiều doanh
nghiệp đang gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Trong điều kiện hiện nay, việc duy trì và mở rộng thị trờng là một trong
những yêu cầu của quản lý doanh nghiệp. Để thực hiện tốt những yêu cầu
này, doanh nghiệp cần phải có những chiến lợc, biện pháp phù hợp với tình
hình thực tế của doanh nghiệp. Với ý nghĩ đó và xuất phát từ tình hình thực tế
của Công ty Xe máy - Xe đạp Thống Nhất, với sự giúp đỡ của ban lãnh đạo
Công ty, em đã chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trờng tiêu
thụ sản phẩm của Công ty Xe máy - Xe đạp Thống Nhất"
Ngoài phầm mở đầu, kết luận và phụ lục nội dung của đề tài đợc
trình bày qua 3 chơng:
1
Ch ơng I : Cơ sở lý luận về thị trờng và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản
phẩm.
Ch ơng II : Khảo sát và phân tích thực trạng mở rộng thị trờng tiêu thụ
sản phẩm của Công ty Xe máy - Xe đạp Thống Nhất.
Ch ơng III : Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm ở
Công ty Xe máy - Xe đạp Thống Nhất.


2
Ch ơng I
Cơ sở lý luận về thị trờng và mở rộng
thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
I. Khái niệm và các chức năng của thị trờng:
1. Khái niệm về thị trờng.
Từ khi nớc ta chuyển đổi từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần thì thuật ngữ "thị trờng" cũng nh các thuật ngữ
khác có liên quan đến thị trờng đợc nói đến ngày càng nhiều, nhng để hiểu
sâu sắc hơn về thuật ngữ này thì thật không đơn giản.
Sự phát triển của xã hội loài ngời đã dẫn đến sự trao đổi mua bán giữa
con ngời với con ngời, giữa tổ chức này với tổ chức khác và từ đó đã làm
xuất hiện mối quan hệ trao đổi hàng hoá. Đó là đặc trng riêng của nền kinh tế
hàng hoá, và để thực hiện điều này cần phải có một môi trờng để nó diễn ra.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về thị trờng tuỳ thuộc vào trình độ, góc độ
cũng nh mục đích nghiên cứu.
Theo quan niệm cổ điển: cho rằng: "thị trờng" là nơi ngời mua và ngời
bán gặp nhau để tiến hành hoạt động trao đổi hàng hoá nhằm thoả mãn nhu
cầu của cả hai bên.
Theo quan niệm hiện đại về thị trờng dới góc độ kinh tế: cho đến nay đã
có nhiều nhà kinh tế chia ra những khái niệm hiện đại về thị trờng dới góc độ
kinh tế. Nói chung họ đều thừa nhận thị trờng là một quá trình hay một
khuôn khổ nào đó mà ngời mua (cầu) và ngời bán (cung) tác động qua lại để
thoả thuận những nội dung của trao đổi.
Sau đây là hai khái niệm cơ bản và tiêu biểu về thị trờng:
- Theo Samuelson: thị trờng là một quá trình mà thông qua đó ngời bán
và ngời mua tác động qua lại lẫn nhau để xác định sản lợng và giá cả.
3
- Theo David Begg: thị trờng là sự biểu hiện thu gọn của quá trình mà
thông qua đó các nhà sản xuất quyết định sản xuất cái gì, sản xuất nh thế

nào, và sản xuất cho ai, các hộ gia đình quyết định mua sản phẩm gì, ngời lao
động quyết định làm việc ở đâu với mức lơng là bao nhiêu.
Thị trờng sản phẩm là nơi kết hợp chặt chẽ giữa khâu sản xuất và khâu
tiêu thụ hàng hoá.
Vậy thị trờng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp đợc biểu hiện một
cách đơn giản nhất đó là nơi diễn ra các hoạt động nhằm đa sản phẩm của
mình đến tay ngời tiêu dùng.
2. Chức năng của thị trờng: Có 4 chức năng cơ bản sau:
2.1. Chức năng thừa nhận: Đợc thể hiện ở chỗ hàng hoá hay dịch vụ
của doanh nghiệp chế tác ra có bán đợc hay không, nếu bán đợc có nghĩa là
đã đợc thị trờng chấp nhận. Khi hàng hoá hay dịch vụ của doanh nghiệp đợc
chấp nhận thì doanh nghiệp cũng kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh,
các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra đợc thu hồi cộng với các khoản lãi, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng ở chu kỳ sản
xuất tiếp theo.
2.2. Chức năng thực hiện: Qua thị trờng các hành vi trao đổi hàng hoá
đợc thực hiện, đáp ứng cả ngời cung và ngời cầu, ngời bán cần giá trị của
hàng hoá, ngời mua cần giá trị sử dụng, nhng theo trình tự thì sự thực hiện
này xảy ra khi thực hiện giá trị sử dụng, vì hàng hoá dù đợc tạo ra với chi phí
thấp nhng nếu không phù hợp thì cũng không tiêu thụ đợc qua chức năng
thực hiện của thị trờng, hàng hoá dịch vụ hình thành nên giá trị trao đổi để
tạo nên sự phân phối các nguồn nhân lực.
2.3. Chức năng điều tiết, kích thích: Nó kích thích sự phát triển sản xuất
đối với doanh nghiệp khi có sản phẩm phù hợp với sở thích của ngời tiêu
dùng. Thị trờng chỉ chấp nhận những sản phẩm chất lợng cao, giá thành hạ.
4
2.4. Chức năng thông tin: Trong tất cả các giai đoạn cả quá trình tái sản
xuất hàng hoá, chỉ có thị trờng mới có chức năng thông tin. Các thông tin
quan trọng từ thị trờng thờng là thông tin về tổng cung, tổng cầu, giá cả, chất
lợng

Cả bốn chức năng trên của thị trờng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Chức năng thừa nhận là chức năng quan trọng nhất vì chỉ khi nào chức năng
thừa nhận đợc thực hiện thì các chức năng khác mới phát huy tác dụng.
II. Phân loại và phân đoạn thị trờng.
1. Phân loại thị trờng: Một trong những điều kiện cơ bản để tổ chức
thành công hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là phải hiểu rõ
đặc điểm, tính chất của thị trờng. Phân loại thị trờng là việc phân chia các thị
trờng theo các tiêu thức khác nhau thành những thị trờng nhỏ hơn và tơng đối
đồng nhất (theo tổ chức phân chia). Có thể phân loại thị trờng thành những
tiêu thức sau:
1.1. Phân loại theo phạm vi địa lý:
- Thị trờng địa phơng.
- Thị trờng khu vực.
- Thị trờng trong nớc.
- Thị trờng quốc tế.
1.2. Phân loại theo tính chất tiêu dùng hàng hoá trong mối quan hệ
với thu nhập.
- Thị trờng hàng xa xỉ: có cầu tăng nhanh khi thu nhập tăng lên.
- Thị trờng hàng thiết yếu: có cầu ít biến động khi thu nhập của ngời dân
tăng hoặc giảm.
- Thị trờng hàng hoá cấp thấp: có cầu giảm nhanh khi thu nhập của ngời
dân tăng lên.
5
1.3. Phân loại theo mục đích sử dụng của hàng hoá:
- Thị trờng hàng hoá t liệu tiêu dùng: phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng.
- Thị trờng hàng hoá t liệu sản xuất: phục vụ cho nhu cầu sản xuất.
1.4. Phân loại theo mối quan hệ với quá trình tái sản xuất:
- Thị trờng đầu ra: là thị trờng sản phẩm của doanh nghiệp.
- Thị trờng đầu vào: là thị trờng cung cấp các yếu tố phục vụ quá trình
sản xuất của doanh nghiệp gồm có thị trờng lao động, thị trờng vốn, thị trờng

công nghệ, thị trờng t liệu sản xuất.
1.5. Phân loại theo tính chất cạnh tranh:
- Thị trờng độc quyền: gồm độc quyền mua và bán. Trong thị trờng độc
quyền bán chỉ có một ngời bán duy nhất và có rất nhiều ngời mua quyền lực
thơng lợng của ngời bán rất mạnh.
- Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo: có rất nhiều ngời bán và ngời mua, sản
phẩm đồng nhất, giá cả sản phẩm của ngành do cung cầu quy định, không có
một ngời mua hay một ngời bán nào có quyền lực ảnh hởng đến giá cả. Họ
phải chấp nhận giá cả.
- Thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo: có trạng thái trung gian giữa hai
loại thị trờng trên. Thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo có thể chia ra thành
thị trờng cạnh tranh độc quyền và thị trờng độc quyền tập đoàn.
Ngoài ra ngời ta còn phân loại thị trờng theo nhiều cách khác nhau nh
theo sản phẩm, theo ngành hàng
2. Phân đoạn thị trờng và lựa chọn thị trờng mục tiêu.
Phân đoạn thị trờng và có lựa chọn thị trờng mục tiêu thực chất là tập
trung nỗ lực của doanh nghiệp vào đúng những phần thị trờng mà doanh
nghiệp có nhiều lợi thế hơn tơng đối so với đối thủ cạnh tranh.
6
- Đoạn thị trờng là nhóm ngời tiêu dùng có phản ứng nh nhau cùng với
một tập hợp những kích thích của marketing.
- Phân đoạn thị trờng là quá trình phân chia ngời tiêu dùng thành nhóm
trên cơ sở những khác biệt về nhu cầu, tính cách hay hành vi.
Phân đoạn thị trờng nhằm giúp doanh nghiệp xác định những đoạn thị
trờng mục tiêu hẹp và đồng nhất hơn thị trờng tổng thể và hớng những nỗ lực
của doanh nghiệp nhằm vào một mục tiêu rõ ràng, cụ thể và có hiệu lực hơn.
Điều quan trọng của công việc này là mặt phát hiện đợc tính không đồng
nhất giữa các nhóm khách hàng, mặt khác số lợng khách hàng trong mỗi
đoạn phải đủ lớn, đủ khả năng bù đắp lại những nỗ lực của doanh nghiệp thì
việc phân đoạn đó mới có hiệu quả. Nh vậy, nếu doanh nghiệp có thể đáp ứng

nhu cầu của một nhóm khách hàng và đồng thời có lãi thì nhóm khách hàng
đó chính là đoạn thị trờng có hiệu quả của doanh nghiệp.
Để xác định đoạn thị trờng có hiệu quả, thì việc phân đoạn thị trờng phải
đạt những yêu cầu sau:
+ Tính đo lờng đợc: quy mô và hiệu quả của đoạn thị trờng đó phải đo l-
ờng đợc.
+ Tính tiếp cận đợc: Tức là doanh nghiệp có thể nhận biết và phục vụ đ-
ợc đoạn thị trờng đã phân chia theo tiêu thức nhất định.
+ Tính quan trọng: Nghĩa là đoạn thị trờng phải bao gồm các khách
hàng với quy mô đủ lớn để có khả năng sinh lời đợc.
+ Tính khả thi: Doanh nghiệp có thể đủ nguồn lực để đáp ứng các đoạn
thị trờng đã phân chia.
Các tiêu chuẩn thờng dùng để phân đoạn bao gồm:
+ Nhóm tiêu thức về địa lý: miền (miền bắc, miền trung, miền nam),
vùng (thành thị, nông thôn), tỉnh, huyện, xã
7
+ Nhóm tiêu thức dân số - xã hội: tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề
nghiệp, quy mô gia đình, thu nhập, giai tầng xã hội, dân tộc
+ Nhóm tiêu thức tâm lý: lối sống, cá tính, động cơ, thói quen, quan
điểm, giá trị văn hoá.
+ Nhóm tiêu thức hành vi tiêu dùng: lợi ích tìm kiếm, lý do mua, sản l-
ợng mua, tần số mua.
Phơng pháp phân đoạn thị trờng:
+ Phơng pháp chia cắt: Dựa vào các tiêu thức đã chọn để phân chia thị
trờng tổng thể thành những đoạn tơng ứng với các tiêu thức đã chọn.
+ Phơng pháp tập hợp: Ngời ta lập thành từng nhóm cá nhân trong toàn
bộ thị trờng theo những đặc tính giống nhau. Các nhóm này đợc xác định
bằng cách đo lờng sự khác nhau theo một số đặc điểm nào đó.
Sau khi tiến hành phân đoạn thị trờng, doanh nghiệp cần đánh giá các
đoạn thị trờng, từ đó doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình hay một số đoạn

thị trờng cụ thể hấp dẫn nhất đối với doanh nghiệp để tiến hành kinh doanh.
Đó là công việc lựa chọn thị trờng mục tiêu.
Thị trờng mục tiêu đợc hiểu là phần thị trờng bao gồm các khách hàng
có cùng nhu cầu hoặc mong muốn mà doanh nghiệp có khả năng đáp ứng,
đồng thời có thể tạo ra u thế hơn so với đối thủ cạnh tranh và đạt các mục
tiêu marketing đã định.
III. Sự cần thiết phải mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh doanh ngày nay, dẫn đầu về thị phần là ớc vọng và
là mục tiêu chiến lợc của nhiều doanh nghiệp. Bởi vì dẫn đầu về thị phần
đồng nghĩa với lợi nhuận dài hạn tối đa.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại thì sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất
ra phải đợc thị trờng chấp nhận, tức là bán đợc hàng. Nhng một doanh nghiệp
8
muốn phát triển sản xuất kinh doanh thì cần phải mở rộng thị trờng tiêu thụ
sản phẩm nhằm tăng vị thế của doanh nghiệp trên thơng trờng, hơn nữa trong
nền kinh tế thị trờng vị thế của doanh nghiệp có thể thay đổi rất nhanh nên
việc mở rộng thị trờng giúp doanh nghiệp tránh tình trạng tụt hậu. Việc mở
rộng thị trờng có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp. Điều đó thể hiện trên các mặt sau:
+ Mở rộng thị trờng có nghĩa là thu hút nhiều khách hàng mua sản phẩm
của doanh nghiệp, khối lợng hàng hoá của doanh nghiệp đợc tiêu thụ nhiều
hơn và làm doanh thu bán hàng của doanh nghiệp tăng lên. Nhng để mở rộng
thị trờng, doanh nghiệp cần phải bỏ ra một khoản chi phí này và làm tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp trong tơng lai, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tái
đầu t chiều rộng và chiều sâu nhằm phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình.
+ Mở rộng thị trờng sẽ tăng vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trờng, làm tăng uy tín, hình ảnh của sản phẩm và doanh nghiệp đối với khách
hàng.

+ Thị phần là một trong những nhân tố cốt yếu làm nên sức mạnh cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trờng. Việc mở rộng thị trờng làm tăng thị
phần của doanh nghiệp, do đó làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Mặt khác, việc mở rộng thị trờng tạo điều kiện để tăng cờng một số yếu tố
cạnh tranh khác:
- Việc mở rộng thị trờng có thể dẫn tới giảm chi phí sản xuất đơn vị sản
phẩm theo đờng cong kinh nghiệm.
- Mở rộng thị trờng có khả năng làm tăng khả năng tài chính của doanh
nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp đổi mới kỹ thuật công nghệ, nâng
cao chất lợng sản phẩm, sản xuất sản phẩm mới.
- Nh vậy, mở rộng thị trờng sản phẩm của doanh nghiệp có vai trò to lớn
đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không
9
mở rộng đợc thị trờng của mình, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng lạc hậu
so với đối thủ cạnh tranh và doanh nghiệp rất có thể bị đẩy ra khỏi cuộc cạnh
tranh.
Việc mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Xe máy - Xe đạp
Thống Nhất là việc làm hết sức cần thiết, mang tầm chiến lợc cho sự phát
triển của Công ty sau này. Bởi nó tạo điều kiện cho Công ty tận dụng lợi thế
về quy mô, tăng lợi nhuận là điều kiện để tăng thu nhập cho ngời lao động và
tăng thêm hoạt động phúc lợi của doanh nghiệp nhằm cải thiện và nâng cao
điều kiện làm việc, đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty. Việc mở
rộng thị trờng góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm các
khoản chi phí của Công ty từ đó góp phần hạ giá thành sản phẩm, tạo điều
kiện thuận lợi cho sản xuất.
Ngoài việc mở rộng thị trờng trong nớc cần tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xâm nhập thị trờng quốc tế, thị trờng khu vực ASEAN. Vậy việc mở
rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty Xe máy - Xe đạp Thống Nhất
nói riêng và của các doanh nghiệp sản xuất nói chung là vô cùng quan trong
và cấp bách trong điều kiện thị trờng đầy cạnh tranh và sản xuất đang phát

triển, thơng mại quốc tế đang đợc toàn cầu hoá nh hiện nay.
10
Ch ơng II
Khảo sát và phân tích thực trạng mở rộng
thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Xe máy - Xe đạp Thống Nhất.
I. Giới thiệu khái quát về Công ty Xe máy - Xe đạp Thống Nhất.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Vào những năm 50 nền kinh tế nớc ta còn rất lạc hậu, sản xuất trong nớc
hầu nh không phát triển. ở Hà Nội, do điều kiện sống còn thấp và nhu cầu thị
trờng cha cao cho nên sản xuất xe đạp lúc bấy giờ chỉ là một vài cơ sở nhỏ
bé, sản xuất cầm chừng. Ngày 30/06/1960 sau một thời gian dài hoạt động
kém hiệu quả và nhận thức đợc rằng việc hợp tác làm ăn, mở rộng quy mô
sản xuất sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao, các hãng sản xuất xe đạp ở Hà Nội
gồm có 3 tập đoàn: Bình Định, Sài Gòn, Đồng Tâm và hãng xe đạp Dân Sinh
của ngời Hoa đã liên kết hợp nhất thành Công ty hợp doanh xe đạp Thống
Nhất. Năm 1962 Công ty chuyển thành nhà máy xe đạp Thống Nhất.
Nhà máy xe đạp Thống Nhất trực thuộc bộ công nghiệp nặng quản lý.
Đến 1969, bộ công nghiệp nặng tách thì nhà máy trực thuộc Bộ cơ khí luyện
kim. Trong giai đoạn này, ngoài việc chuyên sản xuất khung xe đạp và một
số phụ tùng nh vành sắt 650, ghi đông, pô tăng, nan hoa nhà máy còn nhận
các bộ phận khác của xe đạp ở hợp tác xã lân cận để phục vụ cho việc lắp ráp
hoàn chỉnh. Năm 1978, xí nghiệp xe đạp Thống Nhất tách khỏi Bộ cơ khí
luyện kim trực thuộc sở công nghiệp Hà Nội, xí nghiệp xe đạp Thống Nhất
cùng với các xí nghiệp xe đáp khác cùng trực thuộc sở tiến hành hạch toán
nội bộ không có t cách pháp nhân.
Năm 1981, liên hiệp các xí nghiệp xe đáp Hà Nội (Lixeha) ra đời theo
quyết định của UBND thành phố, xí nghiệp xe đạp Thống Nhất đóng vai trò
là một thành viên quan trọng, hạch toán độc lập có đầy đủ t cách pháp nhân.
11

Thời gian này xí nghiệp vẫn đi sâu sản xuất các loại sản phẩm truyền thống
là khung xe đạp, vành, ghi đông, pô tăng, nồi, trục xe đạp.
Thời kỳ bao cấp đã kìm hãm sự phát triển của xí nghiệp trong một thời
gian dài, xí nghiệp không chủ động đợc về vật t, về thị trờng, về kế hoạch sản
xuất. Sản phẩm làm ra đợc tiêu thụ theo những địa chỉ mà Nhà nớc định sẵn,
Nhà nớc bao tiêu xe đạp của xí nghiệp sản xuất ra do vậy mà không đợc cải
tiến mẫu mã không nâng cao đợc chất lợng và thua kém sản phẩm xe đạp của
các nớc rất nhiều.
Cơ chế quản lý mới đã mở rộng quyền tự chủ cho xí nghiệp song cũng
đặt lên vai những ngời quản lý chất lợng nặng nề hơn. Xí ngiệp phải tự tìm
kiếm nguyên vật liệu, tự hạch toán và tìm kiếm thị trờng tiêu thụ. Kế hoạch
sản xuất đợc sản xuất dựa trên cơ sở nhu cầu thị trờng, thị hiếu ngời tiêu
dùng. Thời gian đầu xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn vì mô hình tổ chức cũ
của nhà máy không còn thích nghi với tình hình mới. Tuy nhiên, sau một thời
gian, sản phẩm của nhà máy đã có những biến đổi đáng kể về mẫu mã, chất
lợng, chủng loại dần dần lấy lại niềm tin từ khách hàng và nâng cao uy tín
cho xí nghiệp.
Tháng 08/1989, UBND thành phố đã ra quyết định số 600 QĐ/UB tách
xí nghiệp xe đạp Thống Nhất thành xí nghiệp xe đạp Thống Nhất 198B Tây
Sơn và xí nghiệp phụ tùng Đống Đa 181 Tây Sơn với mục đích giải quyết
những vớng mắc, tồn tại trong khâu quản lý, tổ chức sản xuất.
Để phù hợp với nhu cầu sản xuất mới ngày 21/10/1983 UBND thành
phố Hà Nội ban hành quyết định 5563 QĐUB chp phép xí nghiệp xe đạp
Thống Nhất đổi tên thành Công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất. Giấy phép
kinh doanh số 109359 do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp ngày 21/10/1993, trụ
sở chính của Công ty là 198B Tây Sơn - Đống Đa - Hà Nội. Hiện nay do bà:
Đỗ Thị Nga là giám đốc với nhiệm vụ là sản xuất, kinh doanh các phụ tùng
xe máy - xe đạp, lắp ráp hoàn chỉnh các loại xe máy - xe đạp phục vụ nhu
12
cầu trong nớc và xuất khẩu. Ngoài ra, Công ty còn đợc phép kinh doanh, xây

dựng và cho thuê văn phòng đại diện, nhà ở, kiốt bán hàng.
Số vốn ban đầu khi thành lập của Công ty là 2,4 tỷ.
Trong đó: Vốn cố định là 1,335 tỷ đồng.
Vốn lu động là 1,065 tỷ đồng.
Diện tích đất là 760m
2
Trải qua những thăng trầm biến đổi, quy mô sản xuất của Công ty ngày
càng đợc mở rộng. Công ty không ngừng cải tiến và nâng cao chất lợng sản
phẩm, tăng thị phần tiêu thụ, đa sản phẩm của mình lên đứng đầu toàn ngành.
Chính vì thế đến đầu năm 2000 số vốn của Công ty đã lên đến 10,456 tỷ
đồng, trong đó số vốn cố định chiếm 6,532 tỷ đồng, vốn lu động chiếm 3,924
tỷ đồng.
Số vốn này chủ yếu do ngân sách cấp, vốn tự có không đáng kể.
Hàng năm, Công ty vừa nhận bổ sung của Nhà nớc, vừa trích một phần
từ các quỹ để tăng vốn kinh doanh. Trong thời gian tới, khi dây truyền sản
xuất mới đi vào hoạt động chắc chắn Công ty xẽ còn gặt hái đợc nhiều thành
công. Đợc nh vậy chính là sự cố gắng nỗ lực của các thành viên trong Công
ty. Họ đang làm việc hết mình vì sự sinh tồn, sự lớn mạnh của toàn Công ty
và toàn xã hội.
2. Những đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.
Từ xa tới nay đối với ngời Việt Nam chiếc xe đạp là một phơng tiện quý
giá, trong thời chiến nó góp phần vào thành công thắng lợi bởi nó giúp quân
đội làm xe thồ để vận chuyển lơng thực đạn dợc và cho tới nay ở thời bình thì
nó giúp cho ngời dân làm phơng tiện đi làm, đi học, chủ yếu là các tiểu thơng
dùng trong lu thông buôn bán. Vì thế xe đạp là một thành quả quan trọng giải
quyết chủ lực trong đời sống ngời dân khi mức sống còn thấp. Do vậy ta thấy
chiếc xe đạp là phơng tiện quan trọng trong đời sống ngời dân Việt Nam giàu
tính truyền thống. Cho dù thời chiến hay thời bình, ngời xa hay ngày nay thì
13
những từ "xe đạp Thống Nhất" đã ăn sâu vào tiềm thức của ngời tiêu dùng.

Trong thời bao cấp có thời kỳ xe đạp Thống Nhất là sản phẩm độc quyền ở
thị trờng miền Bắc và cho tới nay tuy rằng đã ra đời nhiều loại xe đạp thuộc
nhiều cơ sở sản xuất khác nhau nhng xe đạp Thống Nhất vẫn giữ vững trên
thị trờng bởi Công ty luôn quan tâm tới nhu cầu của khách hàng, đa dạng hoá
mặt hàng, mở rộng chủng loại sản phẩm.
Hiện nay trong danh sách mặt hàng của Công ty có tới hơn 10 mặt hàng
với mẫu mã đẹp, kiểu dáng phù hợp. Trong đó có một số mặt hàng chủ lực
nh Thống Nhất nam, Thống Nhất nữ, Mifa, Mini 600, Mini 660 Đây là
những mặt hàng chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm tiêu thụ
của Công ty. Chính vì vậy để tăng sản lợng tiêu thụ cần phải chú trọng vào
những mặt hàng chủ yếu nh nâng cao chất lợng sản phẩm, hơn nữa cần phải
cải tiến mẫu mã đối với những sản phẩm cũ, lạc hậu hiện đang trì trệ trong
việc tiêu thụ để lấy lại thị trờng cũng nh mở rộng thị trờng bởi Công ty đang
chịu sự cạnh tranh rất ác liệt của các loại xe nhập khẩu nh Trung Quốc với
mẫu mã đẹp, giá rẻ, xe đạp với chất lợng cao hơn nữa cùng các sản phẩm
cạnh tranh khác trong cùng liên hiệp nh Viha, Lixeha, Xuân Hoà, Đống Đa.
(nhng những sản phẩm trong cùng liên hiệp không đáng ngại bởi sản phẩm
của Công ty luôn dẫn đầu về chất lợng cũng nh là mẫu mã).
3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty đợc xây dựng theo mô hình
quản lý trực tuyến - chức năng:
14
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.

3.1. Chức năng, nhiệm vụ của ban giám đốc:
- Giám đốc là ngời đại diện cho toàn thể tập thể cán bộ công nhân viên ,
là ngời đại diện cho Nhà nớc trực tiếp điều hành quản lý Công ty, giám đốc
Công ty chịu trách nhiệm chung và phụ trách các mặt cụ thể.
- Hai phó giám đốc là ngời giúp việc cho giám đốc, chịu sự chỉ đạo của
giám đốc, chịu trách nhiệm trớc giám đốc về phần việc của mình đợc phân

công.
- Phó giám đốc kinh doanh là ngời chịu trách nhiệm trớc giám đốc về
công tác kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, công tác nghiên cứu thị trờng, xây
dựng phơng án kinh doanh, đồng thời phụ trách, chăm lo đời sống cán bộ
công nhân viên. Phó giám đốc kinh doanh trực tiếp chỉ đạo phòng kinh doanh
15
Giám đốc
PGĐ kỹ thuật
PGĐ kinh doanh
Phòng
công
nghệ
Trung
tâm dịch
vụ
Phòng
TCLĐTL
Phòng
tài vụ
Ban
KTCB
Phòng
KDTH
Phòng
HCBV
PX cơ
dụng
PX lắp
ráp
PX linh

kiện
PX sơn
PX
khung
PX chế
thử
PX mạ
tổng hợp và phòng hành chính bảo vệ. Phó giám đốc kỹ thuật là ngời trực tiếp
điều hành sản xuất, chịu trách nhiệm trớc giám đốc về lĩnh vực kỹ thuật và
chất lợng sản phẩm. Phó giám đốc kỹ thuật chỉ đạo kỹ thuật, ngoài ra còn
phụ trách bồi dỡng nâng cao trình độ công nhân, bảo hộ lao động, điều hành
kế hoạch tác nghiệp của các phân xởng.
3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
- Phòng công nghệ: Nghiên cứu các quy trình công nghệ chế tạo sản
phẩm mới phụ trách công tác an toàn lao động, kiểm nghiệm chất lợng sản
phẩm.
- Phòng kinh doanh tổng hợp: cung ứng vật t, thanh toán, quyết toán vật
t lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng tổ chức lao động tiền lơng: Tổ chức cán bộ và nhân sự, công tác
lao động tiền lơng, tổ chức các phong trào thi đua khen thởng, kỷ luật.
- Phòng tài vụ: làm nhiệm vụ kế toán, có chức năng thu thập xử lý và
cung cấp thông tin kinh tế, phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra tình hình
sử dụng vật t lao động, tiền vốn và mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Ban thiết kế cơ bản: Tham mu cho giám đốc về công tác thực hiện kế
hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, kế hoạch xây dựng sửa chữa nhỏ.
- Trung tâm dịch vụ: Tham mu cho giám đốc về việc kinh doanh dịch
vụ, cho thuê tài chính, làm đại lý, giới thiệu sản phẩm cho Công ty.
- Phòng hành chính bảo vệ: Tổ chức công tác hành chính quản trị, tổ
chức huấn luyện, bảo vệ, tự vệ, thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3.3. Nhiệm vụ các phân x ởng sản xuất:

Hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất của Công ty giao tổ chức tốt các mặt
hàng quản lý nhằm phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất
và áp dụng các thao tác tiên tiến, tăng năng suất và nâng cao chất lợng sản
phẩm, nghiên cứu đề xuất các biện pháp cải thiện điều kiện làm việc.
16
Xây dựng và thực hiện kế hoạch tác nghiệp của phân xởng, giữ gìn và sử
dụng máy móc thiết bị, bảo quản tốt các phơng tiện dụng cụ sản xuất đợc
trang bị
II. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hởng đến việc mở rộng thị
trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
1. Đặc điểm về lao động.
Cùng với những thay đổi quan trọng về tổ chức sản xuất qua các thời kỳ,
quy mô sản xuất cỷa Công ty cũng có nhiều biến đổi cho phù hợp. Số lợng
lao động của Công ty lúc lớn nhất là 1500 công nhân viên khi Công ty sát
nhập với xí nghiệp phụ tùng xe đạp Đống Đa. Ngày nay, với cơ chế quản lý
mới, hiệu quả sản xuất đợc đặt lên hàng đầu đòi hỏi Công ty phải tổ chức sản
xuất, bố trí, sắp xếp lao động sao cho khoa học để mang lại kết quả cao nhất.
Đến năm 1999 lao động của Công ty đã giảm xuống còn 338 ngời và năm
2000 còn 326 ngời. Do tính chất công việc đòi hỏi những lao động có tay
nghề nên lao động của Công ty thờng là những ngời gắn bó lâu năm, có kinh
nghiệm và tuổi nghề cao. Hiện nay Công ty đang tiến hành tuyển dụng thêm
những lao động trẻ, có năng lực để hoàn thiện thêm công tác quản lý.
Bảng 1: Tình hình biến động lao động của Công ty trong những năm qua
STT
Bảng
Chỉ tiêu Đơn vị 1998 1999 2000
1 Tổng số lao động
Lao động gián tiếp
Lao động trực tiếp
Ngời

Ngời
Ngời
352
56
296
338
55
273
326
56
270
2 Tuổi đời bình quân Tuổi 37,5 35 33,5
3 Bậc thợ bình quân Bậc 5,3 5,5 5,7
Lao động của Công ty qua các năm từ 1998 đến năm 2000 biến động
không nhiều và xu hớng giảm. lao động gián tiếp hầu nh không thay đổi, chủ
yếu là biến động của lao động trực tiếp. So với các ngành kinh doanh khác thì
lao động của Công ty có tuổi đời và bậc thợ bình quân tơng đối cao, chứng tỏ
Công ty có đội ngũ lao động già, giàu kinh nghiệm trong sản xuất. Nhờ có họ
17
mà sản phẩm của Công ty tránh đợc những sai sót về kỹ thuật, chất lợng sản
phẩm đợc đảm bảo, khắc phục đợc những điểm yếu, tồn tại của máy móc
thiết bị lạc hậu. Hơn nữa, ở họ lại có lòng nhiệt tình yêu nghề, sự tận tuỵ với
công việc, hết lòng vì sự nghiệp chung của Công ty. Chính điều này đã gắn
bó và cùng Công ty trải qua những bớc thăng trầm, biến đổi. Mặc dù có
những đóng góp to lớn, những công lao nhất định đối với Công ty song lực l-
ợng lao động có nòng cốt còn lại là những ngời chậm chạp trong công việc
tiếp thu công nghệ mới, nắm bắt nhu cầu của thị trờng.
Để khắc phục những khó khăn trên, Công ty đã quyết định đầu t kinh
phí cho việc đào tạo cán bộ, kỹ s về quản lý và kỹ thuật, nâng cao chất lợng
lao động giúp họ có những hiểu biết đầy đủ và mới nhất về trình độ quản lý

và chuyên môn nghiệp vụ
Hàng năm, Công ty còn tổ chức thi nâng bậc thợ vừa để soát lại chất l-
ợng lao động, vừa khuyến khích công nhân làm việc vơn lên khẳng định
mình.
Tình hình lao động của Công ty năm 2000 nh sau:
Tổng số lao động 326 ngời
Trong đó: Lao động công nghệ: 174 ngời chiếm 53,4% tổng lao động
Lao động phục vụ: 96 ngời chiếm 29,4% tổng lao động
Lao động quản lý: 56 ngời chiếm 17,2% tổng lao động
Chất lợng lao động:
- Trình độ đại học: 32 ngời chiếm 9,8% tổng lao động
57,1% lao động quản lý
- Trình độ trung cấp: 24 ngời chiếm 7,4% tổng lao động
42,9% lao động quản lý
Qua đó ta thấy tổng số lao động có trình độ đại học chiếm tỷ lệ rất thấp
điều này sẽ làm ảnh hởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng nh việc mở
18
rộng thị trờng tiêu thụ của Công ty. Bởi chỉ có những ngời có đủ kinh nghiệm
và học vấn cao thì mới có thể đa các dự án, vạch ra các chiến lợc giúp Công
ty tăng sản lợng sản xuất, mở rộng thị trờng tiêu thụ góp phần nâng cao khả
năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trờng.
2. Đặc điểm về máy móc thiết bị công nghệ.
2.1. Máy móc thiết bị
Trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay, việc đổi mới trang thiết bị,
tiếp thu trình độ khoa học tiên tiến đang là mối quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp.
Công ty Xe máy - Xe đạp Thống Nhất cũng đang đứng trớc những khó
khăn thách thức lớn, vừa phải cạnh tranh với các hãng sản xuất xe đạp trong
nớc vừa phải chống chọi với hàng ngoại nhập. Máy móc thiết bị cua Công ty
chủ yếu từ những năm 1960 do Liên Xô và các nớc Đông Âu viện trợ. Số

thiết bị này tơng đối đầy đủ về chủng loại, đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất, duy
trì đợc số lợng xe tiêu thụ trên thị trờng. Song phần lớn các thiết bị này đều
quá lạc hậu, cũ kỹ, năng suất lao động thấp. Hàng năm Công ty phải chi một
lợng tiền không nhỏ để sửa chữa máy móc thiết bị. Quá trình sản xuất do đó
bị gián đoạn, nhiều sản phẩm làm ra không đợc cải tiến về kỹ thuật, về chất l-
ợng mẫu mã khiến trong nhiều năm Công ty không đa ra thị trờng những sản
phẩm mới.
Năm 1996 - 1997 Công ty mua 2 máy hàn khí CO
2
, tháng 3 năm 1999
mua và đa vào sản xuất dây chuyền vành hợp kim nhôm.
Với mức đầu t trên, hiện nay Công ty đang đứng đầu về đầu t cải tiến và
áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất hàng xe đạp so với toàn ngành sản xuất xe
đạp ở phía bắc. Chính vì điều này mà số lợng xe đạp của xy dẫn đầu (khu vực
phía bắc) thị trờng ngày càng mở rộng.
Số lợng sản phẩm tiêu thụ qua các năm:
1996: 22.577 xe
19
1997: 33.163 xe
1998: 48.237 xe
1999: 51.787 xe
2000: 54.064 xe
Nh vậy trung bình mỗi năm Công ty đã tăng sản lợng tiêu thụ lên tới
hơn 10 nghìn xe, nhng trong năm 2000 sản phẩm tiêu thụ của Công ty có
tăng nhng chỉ tăng hơn 3000 chiếc so với năm 1998, nh vậy tốc độ tăng là
giảm so với các năm trớc. Điều này là do cạnh tranh trên thị trờng ngày càng
gay gắt không những với sản phẩm cùng loại mà còn với các sản phẩm thay
thế nh các loại xe gắn máy trên thị trờng giá rất rẻ, hơn nữa thu nhập của ng-
ời dân (đặc biệt ở thị trờng Hà Nội) cho nên họ chuyển sang đi xe máy. Tuy
vậy doanh nghiệp vẫn tiêu thụ đợc một số lợng không phải là nhỏ, nó thể

hiện đợc nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Thị trờng
của Công ty ngày càng đợc mở rộng, không chỉ ở các tỉnh phía bắc mà sang
cả khu vực miền trung.
2.2. Dây chuyền công nghệ.
Đứng trớc thực trạng máy móc thiết bị lạc hậu không đủ sức để đa ra thị
trờng những sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao, Công ty Xe máy - Xe đạp
Thống Nhất đã quyết định đầu t đổi mới công nghệ sản xuất. Song do chỉ là
một Công ty có quy mô sản xuất trung bình, nguồn vốn ngân sách hạn hẹp,
vốn đầu t cho công nghệ mỗi năm chỉ khoảng 30 đến 40 triệu đồng.
Với nỗ lực để giảm giá thành, nâng cao thu nhập cho ngời lao động, tạo
khả năng cạnh tranh cho sản phẩm. Năm 1996 - 1997 Công ty đã giành
khoảng 45% số vốn kinh doanh để đổi mới công nghệ. Năm 1996 là 2,4 tỷ,
1997 là 2,42 tỷ.
Năm 1996 bằng việc thay thế kỹ thuật hàn gỗ bằng hàn quay, Công ty
đã nâng cao độ bền chắc cho khung xe. Năm 1997, Công ty đã mua 2 máy
20
hàn cơ khí CO
2
với chi phí 120 triệu đồng, loại máy hàn này đánh bóng, giúp
Công ty tiết kiệm đợc chi phí trung gian không cần thiết.
Năm 1998 Công ty mua dây chuyền công nghệ của Đài Loan trị giá 800
triệu đồng. Trong 2 năm 1999 và 2000, Công ty đã mua và đa vào sử dụng
dây chuyền sản xuất vành hợp kim nhôm, xây dựng xong nhà xởng với diện
tích 2.400m
2
, dây chuyền thiết bị sản xuất khung xe không rắc co, ký kết
xong hợp đồng ngoại thơng dây chuyền sơn nớc tĩnh điện. Ngoài ra Công ty
còn vay vốn của ngân hàng đầu t xấp xỉ 1 tỷ đồng xây dựng gần 1000m
2
nhà

xởng để lắp đặt dây chuyền sơn trên diện tích 5600m
2
Vì trình độ kỹ thuật và vốn đầu t còn nhiều hạn chế cho nên dây chuyền
sản xuất ở Công ty mới chỉ ở quy mô nhỏ, sản xuất không liên tục và tự động
hoá đồng bộ do Công ty vừa phải sản xuất các linh kiện vừa phải đi mua các
bộ phận thiếu bên ngoài. Do đó việc tập hợp và lắp ráp các linh kiện thành
một chiếc xe đạp hoàn chỉnh phải mất nhiều thời gian, đôi khi chất lợng lại
không đợc đảm bảo vì các linh kiện lắp ráp không phù hợp với nhau về tiêu
chuẩn kỹ thuật, ảnh hởng đến năng suất, đến quá trình tiêu thụ và hiệu quả
sản xuất của Công ty.


Sơ đồ công nghệ sản xuất xe đạp hoàn chỉnh ở
Công ty Xe máy - Xe đạp Thống Nhất
21
Phụ tùng xe đạp dạng
mộc
Thép ống, thép tấm các loại
Linh kiện khung + linh kiện
NVL mua ngoài
Lắp ráp khung mộc
Trà tẩy Sơn sấy
Khung xe hoàn
chỉnh
Mạ
Phụ tùng xe
hoàn chỉnh
Phụ tùng mua
ngoài
Lắp ráp xe đạp

hoàn chỉnh
3. Đặc điểm về vốn:
Vốn là một điều kiện quan trọng hàng đầu và là một nhu cầu không thể
thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, khă năng về vốn càng cao thì hoạt
động sản xuất kinh doanh càng thuận lợi. Nhiệm vụ của Công ty là nhận vốn,
tài sản do Nhà nớc giao, bào toàn phát triển và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn. Ngoài ra, Công ty còn huy động vốn, gọi vốn bằng nhiều hình
22
thức nh vay của cán bộ công nhân viên trong Công ty, vay của các tổ chức
kinh tế khác.
Bảng 2: Tình hình cơ cấu vốn kinh tế của Công ty
Chỉ tiêu 1997 1998 1999
A. Nợ phải trả 2.166 2.597 3.060
I. Nợ ngắn hạn 1.862 2.143 2.386
II. Nợ dài hạn 0 0 0
III. Nợ khác 304 454 674
B. Nguồn vốn CSH 6.379 7.874 8.129
I. Nguồn vốn kinh doanh 5.900 6.990 7.161
II. Nguồn quỹ và kinh phí 497 884 968
Tổng số 8.545 10.471 11.189
Qua bảng trên ta thấy Công ty đã huy động đợc nguồn vốn phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh năm sau tăng hơn so với năm trớc. Nợ ngắn
hạn tăng nhng nợ phải trả dài hạn là không có, điều đó chứng tỏ Công ty đã
luôn mở rộng và tăng cờng hoạt động sản xuất kinh doanh và từ đó có điều
kiện để bổ sung cho nguồn vốn CSH, xây dựng các nguồn quỹ kinh phí tạo
điều kiện cho công cuộc đổi mới công nghệ, mở rộng thị trờng.
Vốn sản xuất của Công ty tăng đều hàng năm, do Công ty thờng xuyên
cải tiến chất lợng sản phẩm đa vào sản xuất những sản phẩm mới.
Vốn đầu t của Công ty trong 3 năm gần đây tăng lên đáng kể. Năm 1999
giá trị đầu t là 3.405 triệu, năm 2000 là 7.933 triệu. Số vốn này chủ yếu hình

thành từ vốn vay u đãi và đầu t cho việc nâng cấp các công nghệ, kỹ thuật,
xây dựng mới, cơ sở vật chất. Sở dĩ Công ty tăng vốn đầu t nhiều nh vậy là vì
những dây chuyền sản xuất của Công ty đã quá lạc hậu và lỗi thời vì không
đáp ứng đợc điều kiện sản xuất mới, nhất là trong giai đoạn cạnh tranh gay
gắt nh hiện nay và thị trờng Việt Nam là nơi quy tụ đông đảo các nhà sản
xuất xe đạp trong và ngoài nớc. Đến nay dây chuyền hợp kim nhôm đa vào
23
sản xuất năm 1999 với tổng số tiền là 2,668 tỷ gồm vốn vay u đãi 1,4 tỷ, số
còn lại bằng nguồn vốn tự có Công ty đã triển khai xây dựng khu nhà xởng
sản xuất rộng 2400m
2
, dây chuyền sản xuất linh kiện, hàn ráp khung các loại
và dây chuyền sơn sấy khung phuốc xe đạp.
Tóm lại, với tổng số vốn của Công ty nh vậy rất hạn chế nên không có
điều kiện để đầu t cho sản xuất và công nghệ mới, đây cũng là khó khăn
chung cho nhiều doanh nghiệp Nhà nớc muốn nâng cao chất lợng sản phẩm,
đầu t mới máy móc thiết bị nhng không đủ vốn. Vốn còn cha đáp ứng cho cải
tiến công nghệ thì việc sử dụng vốn để nghiên cứu thị trờng, giới thiệu sản
phẩm chỉ đợc doanh nghiệp sử dụng hạn chế, do vậy ngời tiêu dùng chỉ biết
đến sản phẩm của Công ty khi xem giới thiệu triển lãm, hoặc thực tiễn là
khâu tiêu thụ địa bàn quen thuộc và khách hàng quen thuộc. Đây cũng là một
khó khăn của Công ty nói riêng và của các doanh nghiệp khác nói chung.
4- Tình hình cạnh tranh:
Trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh gay gắt nh hiện nay, nhất là đối
với mặt hàng tiêu dùng nh xe đạp thì việc nghiên cứu sự cạnh tranh dựa trên
cơ sở tìm hiểu toàn diện mục tiêu chiến lợc hoạt động của các đối thủ cạnh
tranh, để tạo ra một lợi thế cạnh tranh mạnh nhất có thể đợc đang là mối
quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Mức độ cạnh tranh của ngành xe
đạp còn tơng đối thấp. Công ty xe máy xe dạp Thống Nhất đang đứng trớc
khó khăn thách thức lớn, vừa phải cạnh tranh với các hãng sản xuất xe đạp

trong nớc, vừa phải chống chọi với hàng ngoại nhập. Công ty luôn có sự cạnh
tranh mạnh mẽ với các loại xe trên thị trờng, đặc biệt là trong cùng liên hiệp
giữa các thành viên luôn có một sự cạnh tranh khá sâu sắc để giành thị trờng
sản phẩm của Công ty hiện nay là cạnh tranh chủ yếu với xe đạp Trung Quốc
vì nhập lậu nên giá rất rẻ, chất lợng rất thấp, cha qua kiểm định, độ chính xác
thấp nhng mẫu mã đẹp, còn với thị trờng Hà Nội, Hải Phòng, Nghệ An,
Thanh Hoá thì sản phẩm của Công ty lại chịu sự cạnh tranh ác liệt của xe
Nhật bãi. Thị trờng của Công ty hiện nay chỉ ở Hà Nội, các tỉnh miền núi,
24
trung du phía Bắc. Riêng ở miền Trung thì sản phẩm xe đạp của Công ty mới
chỉ thâm nhập đợc trên hai thị trờng là Thanh Hoá và Hà Tĩnh với số lợng
thấp do sự cản trở về giao thông, địa lý do phải cạnh tranh với xe đạp Miền
Nam là thị trờng mà đến nay Công ty vẫn cha thể xâm nhập đợc vì ở đây
cũng có các trung tâm sản xuất xe đạp lâu năm, có uy tín, chất lợng, giá cả
phải chăng. Khả năng cạnh tranh của Công ty đối với các hãng xe đạp nớc
ngoài ngay ở trên thị trờng trong nớc là rất kém. các đối thủ cạnh tranh của
Công ty ở trong nớc là các đơn vị nh Xuân Hoà, Viha....Các đối thủ cạnh
tranh ở nớc ngoài chủ yếu là xe đạp Nhật, Trung Quốc, Đài Loan. Có thể một
vài năm tới sẽ có thêm các đối thủ cạnh tranh mới trên thị trờng các sản
phẩm xe đạp trong nớc. Việt Nam sắp phải thực hiện các điều khoản của
AFTA sẽ là một thách thức lớn đối với Công ty. Sau khi thực hiện các điều
khoản cảu AFTA, các sản phẩm xe đạp của các nớc ASEAN nh Thái Lan,
Malaisia, Singapore... sẽ vào thị trờng Việt Nam một cách dễ dàng, chịu thuế
thấp, không chịu hạn ngạch và các hàng rào mang tính kỹ thuật khác, trong
khi các nớc này có nền công nghệ phát triển hơn nớc ta, sản phẩm của họ th-
ờng có chất lợng cao hơn và chi phí thấp hơn, do đó họ có sức cạnh tranh.
Nếu Công ty không có biện pháp, phơng án đối phó kịp thời và thích hợp thì
rất có thể sẽ bị mất thị trờng.
III. Đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ và tình hình mở rộng thị
trờng của Công ty Xe máy - Xe đạp Thống Nhất.

1. Kết quả hoạt động tiêu thụ của Công ty qua các năm.
Hiện tại thị trờng của Công ty chủ yếu là Hà Nội, các tỉnh miền núi
trung du phía bắc và các tỉnh miền trung. Tuy vậy để doanh nghiệp khai thác,
tận dụng các thị trờng này tối đa thì cần phải cố gắng hơn nữa trong cuộc cải
tiến chất lợng, đa dạng hoá mặt hàng, mẫu mã.
Bảng 3: Phân tích tình hình doanh thu của Công ty qua các năm
25

×