Trình bày sơ đồ nội dung lợi thế
của thành Đại La ?
Đại La mảnh đất định đô lý tưởng
Về lịch sử:
Cao Vương
đã định đô
Về
Địa lý:
thuận lợi
Về
tiềm năng:
dồi dào
Tiết : 93
I.Tìm hiểu chung:
1.Tác giả, tác phẩm:
(Trần Quốc Tuấn)
Tiết : 93
(Trần Quốc Tuấn)
I.Tìm hiểu chung:
1.Tác giả, tác phẩm:
Tác giả:
Trần Quốc Tuấn (12311300)
- Tước Quốc công tiết chế
Hưng Đạo Vương là danh
tướng kiệt xuất thời Trần.
- Người văn võ song tồn, có
cơng lao lớn trong hai chống
qn Mơng - Ngun.
- Ơng được tơn vinh là “Đức
Thánh Trần” và lập đền thờ ở
nhiều nơi.
Đền thờ Đức Thánh Trần ngày lễ hội tháng Tám âm lịch
hàng năm tại xã Hưng Đạo (Chí Linh, Hải Dương)
Dựng lại Hội nghị Bình Than tại bến Lục Đầu
Chí Linh (Hải Dương)
Tượng đài Trần Hưng
Đạo tại TP Vũng Tàu
Tượng đài Trần Hưng
Đạo tại Nam Định
Tượng đài Trần Hưng
Đạo đúc bằng đồng
Tượng đài Trần Hưng
Đạo tại Trường Sa
Tiết : 93
I.Tìm hiểu chung:
1.Tác giả, tác phẩm:
Tác giả:
Tác phẩm:
Binh thư yếu lược:
Đây là cuốn binh thư
mà Trần Quốc Tuấn đã
dày công biên soạn để
cho tướng sĩ học tập nhằm
chống lại 50 vạn quân
Nguyên.
(Trần Quốc Tuấn)
Tiết : 93
I.Tìm hiểu chung:
1.Tác giả, tác phẩm:
Tác giả:
Tác phẩm:
Hịch tướng sĩ:
Có tên chữ Hán là “Dụ
chư tì tướng hịch văn”
được công bố tháng
9.1284, tại cuộc duyệt
binh ở bến Đông Bộ Đầu
(Thăng Long) trước cuộc
kháng chiến chống quân
Mông - Nguyên lần thứ 2.
(Trần Quốc Tuấn)
Chữ Trần (Hán tự) gồm bộ
A và chữ Đông hợp lại
HÀO KHÍ ĐƠNG A
Tiết : 93
I.Tìm hiểu chung:
1.Tác giả, tác phẩm:
Tác giả:
Tác phẩm:
Hịch tướng sĩ:
Giới thiệu về thể hịch:
(Trần Quốc Tuấn)
Hịch là thể văn nghị luận
thời xưa, được vua chúa,
tướng lĩnh một phong trào
dùng để cổ động, thuyết
phục, hoặc kêu gọi đấu tranh
chống thù trong giặc ngoài.
Kết cấu chặt chẽ, lý lẽ sắc
bén, dẫn chứng thuyết phục.
Thường được viết theo thể
văn biền ngẫu.
Tiết : 93
I.Tìm hiểu chung:
1.Tác giả, tác phẩm:
Tác giả:
Tác phẩm:
Hịch tướng sĩ:
Giới thiệu về thể hịch:
(Trần Quốc Tuấn)
So sánh giữa hịch và chiếu
Giống nhau : Thể văn nghị luận,
kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc
bén, viết bằng văn xuôi hoặc văn
vần. Dùng để ban bố công khai
do vua, tướng lĩnh biên soạn.
Khác nhau : Chiếu dùng để ban
bố mệnh lệnh. Hịch dùng để cổ
vũ, kêu gọi, khích lệ tinh thần,
cũng có khi khuyên nhủ, răn dạy
thần dân và người dưới quyền.
Tiết : 93
I.Tìm hiểu chung:
1.Tác giả, tác phẩm:
Hịch tướng sĩ:
2.Đọc – hiểu văn bản:
(Trần Quốc Tuấn)
Giọng văn : Khích lệ lòng
yêu nước bất khuất quyết
chiến thắng kẻ thù xâm lược
bằng việc học “Binh thư yếu
lược”.
Tiết : 93
I.Tìm hiểu chung:
1.Tác giả, tác phẩm:
Hịch tướng sĩ:
2.Đọc – hiểu văn bản:
(Trần Quốc Tuấn)
Xác định bố cục văn bản
Phần 1: “Từ đầu ... lưu tiếng tốt” :
Nêu gương sáng trong sử sách.
Phần 2: “Huống chi ... cũng vui lịng”
: Tố cáo sự ngang ngược của kẻ thù
và nói lên lịng căm thù giặc.
Phần 3: “Các ngươi ... có được
khơng ?” : Phân tích phải trái, làm rõ
đúng sai.
Phần 4: “cịn lại” : Nhiệm vụ cấp
bách, khích lệ tinh thần chiến đấu.
Tể phụ
1
Cảo Nhai
2
Vân Nam3 Vương
Hốt Tất
4 Liệt
Nhạc thái5 thường
Nghìn xác này
gói trong 6
da ngựa
Thái7 ấp
Gia thanh
8
Đặt mồi lửa vào
9 củi
dưới đống
Kiền canh nóng
10 nguội
mà thổi rau
Bàng Mơng,
11Hậu Nghệ
Đạo thần
12 chủ
Tiết : 93
(Trần Quốc Tuấn)
I.Tìm hiểu chung:
1.Tác giả, tác phẩm:
Hịch tướng sĩ:
2.Đọc – hiểu văn bản:
II.Phân tích:
1.Nêu gương sáng trong sử sách:
1.Nêu gương sáng trong sử sách:
Tướng :
- Kỉ Tín, Do Vu, Cảo Khanh, Kính Đức
- Vương Cơng Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang
Quan nhỏ :
- Thân Khoái
Gia thần :
- Dự Nhượng
Lòng trung quân ái quốc → như một luận
cứ làm cơ sở cho lập luận.
Tiết : 94
(Trần Quốc Tuấn)
I.Tìm hiểu chung:
1.Tác giả, tác phẩm:
Hịch tướng sĩ:
2.Đọc – hiểu văn bản:
II.Phân tích:
1.Nêu gương sáng trong sử sách:
2.Tố cáo tội ác của giặc và tâm sự
của tác giả:
2.Tội ác của giặc và tâm sự của tác giả:
Tội ác của giặc:
- Ngó thấy
- sứ giặc đi lại nghênh ngang
- uốn lưỡi cú diều sỉ mắng ...
- đem thân dê chó bắt nạt ...
- địi ngọc lụa, thoả lịng tham
- thu bạc vàng, để vét của kho
→ Nghệ thuật ẩn
dụ, nhân hóa vạch
trần bản chất tham
lam, tàn bạo, hống
hách của giặc.
- đem thịt mà ni hổ đói.
- Thật khác nào
- sao cho khỏi tai vạ về sau !”...
Khích lệ lòng căm thù giặc và khơi gợi nỗi
nhục mất nước.
2.Tội ác của giặc và tâm sự của tác giả:
Tâm sự của vị Quốc công tiết chế:
… tới bữa quên ăn
- Ta thường … nửa đêm vỗ gối
… ruột đau như cắt
… nước mắt đầm đìa
→ Nhịp dồn dập, ngắn gọn,
ngơn từ ước lệ giàu hình
ảnh có giá trị biểu cảm.
- …xả thịt lột da, … nuốt gan uống máu → Sử dụng thành ngữ
- …trăm thân … phơi ngoài nội cỏ
- …nghìn xác … gói trong da ngựa
→ Nghệ thuật phóng đại,
điển cố, văn biền ngẫu.
Tột cùng : lo lắng, đau xót, căm tức, hy sinh.
Lịng u nước, lịng căm thù giặc, tinh thần
sẵn sàng hy sinh vì nghĩa lớn.
Tiết : 94
(Trần Quốc Tuấn)
I.Tìm hiểu chung:
1.Tác giả, tác phẩm:
Hịch tướng sĩ:
2.Đọc – hiểu văn bản:
II.Phân tích:
1.Nêu gương sáng trong sử sách:
2.Tố cáo tội ác của giặc và tâm sự
của tác giả:
3.Phân tích phải trái và làm rõ
đúng sai:
3.Phân tích phải trái – làm rõ đúng sai:
a.Nhắc đến mối thân tình giữa chủ và tướng:
Các ngươi
Cùng Ta
khơng có mặc
khơng có ăn
quan nhỏ
lương ít
đi thủy
đi bộ
Cùng sống chết
thì ta cho áo
thì ta cho cơm
thì ta thăng chức
thì ta cấp bổng
thì ta cho thuyền
thì ta cho ngựa
Cùng vui cười
→ Câu văn biền
ngẫu nhiều ý, hai vế
song hành, điệp cấu
trúc câu.
→ Cách đối xử chu
đáo, hậu hĩnh→ mối
quan hệ gắn bó
khăng khít.
Nhắc nhở, khích lệ ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ
của bề tơi đối với vua, tình cốt nhục như huynh đệ.