Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

phương pháp hạch toán hàng tồn kho

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.08 KB, 28 trang )

Lời nói đầu

Chuyên ngành kế toán ra đời, tồn tại và phát triển cùng với nền kinh
tế xã hội. Để phù hợp với sự phát triển ngày càng đa dạng của nền kinh tế,
công tác kế toán cũng phải có nhiều đổi mới. ở nớc ta, hệ thống kế toán đã
và đang đợc xây dựng một cách tiên tiến, thống nhất toàn diện về cơ bản .
Việc áp dụng mời chuẩn mực kế toán mới vào thực tế đã góp phần đẩy
nhanh tiến trình hội nhập của kế toán Việt Nam với các quốc gia trong khu
vực và trên thế giới.
Công tác kế toán luôn giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Bất
kì một ngành sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hay các đơn vị hành
chính sự nghiệp nào cũng đều phải cần tới các thông tin do kế toán cung
cấp để đa ra các quyết định quản lí, điều hành. Đặc biệt, trong quá trình sản
xuất kinh doanh, việc đi sâu vào nghiên cứu mối quan hệ giữa doanh thu và
chi phí đã phục vụ hữu ích cho quá trình ra quyết định kinh doanh. Trong
các doanh nghiệp này, có một bộ phận tài sản lu động không thể thiếu đó là
hàng tồn kho. Nó chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Vì
vậy cần quản lí chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng
hàng tồn kho. Chuẩn mực số 02,theo quyết định số 149/2001/ QĐ - BTC
ngày 31/12/2001 đã qui định nhiều vấn đề mới về hạch toán hàng tồn kho.
Nội dung chuẩn mực có nhiều sửa đổi và điều chỉnh phù hợp hơn so với tr-
ớc. Tuy nhiên vẫn còn một số điểm cha thật hoàn chỉnh và cha hòa nhập với
chuẩn mực kế toán quốc tế. Vì vậy khi nghiên cứu về hạch toán tổng hợp
hàng tồn kho, em có một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn phơng pháp
hạch toán này.
Đề án của em vẫn còn nhiều thiếu sót và cha đợc hoàn chỉnh, em rất
mong đợc thầy cô và các bạn góp ý thêm để em hoàn thành đề án một cách
tốt nhất có thể đợc.
Nội dung
I. Lí luận chung về hàng tồn kho:
Hàng tồn kho là một khoản mục chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản


và nằm ở nhiều khâu trong quá trình cung ứng và sản xuất, dự trữ lu thông
của doanh nghiệp. Theo chuẩn mực kế toán số 02 đợc ban hành theo quyết
định số 149/2002/ QĐ-BTC của bộ tài chính qui định : Hàng tồn kho là
1
những tài sản mà doanh nghiệp dữ lại trong quá trình sản xuất kinh doanh
bình thờng, đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang, hoặc sử
dụng trong quá trình cung cấp dịch vụ.
Kế toán hàng tồn kho phải nắm đợc chính xác giá trị hàng tồn kho
cũng nh chi tiết từng lọai hàng tồn kho trong doanh nghiệp. Do đó cần tiến
hành phân loại hàng tồn kho cũng nh chi tiết từng loại hàng tồn kho. Theo
hệ thống tài khoản Việt Nam, hàng tồn kho đợc chia thành các loại sau
đây :
Hàng hóa, vật t đã mua đang đi trên đờng cuối kì cha về nhập kho,
hoặc đang gửi gia công chế biến.
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong kho.
Sản phẩm dở dang cha hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhng cha làm
thủ tục nhập kho.
Thành phẩm, hàng hóa tồn kho.
Hàng hóa gửi bán cuối kì vẫn cha đợc coi là tiêu thụ.
Việc phân loại hàng tồn kho giúp kế toán phản ánh chính xác số lợng
vật t hàng hóa tồn cuối kì, kiểm kê phát hiện tình hình thừa thiếu, ứ đọng
của vật t, hàng hóa nhằm giảm đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra. Đồng
thời kế toán phải dựa vào giá gốc để so sánh với giá trị thuần có thể thực
hiện đợc của hàng tồn kho để tạo cơ sở lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho.
Giá trị thuần có thể thực hiện đợc chính là giá bán ớc tính của hàng tồn
kho trong kì sản xuất kinh doanh bình thờng trừ chi phí ớc tính để hoàn
thành sản phẩm và tiêu thụ chúng. Việc ớc tính giá trị thuần có thể thực
hiện đợc này phải dựa trên bằng chứng tin cậy thu thập đợc tại thời điểm ớc
tính, cần quan tâm đến sự biến động giá cả, chi phí trực tiếp liên quan cũng

nh mục đích của việc dự trữ hàng tồn kho.
Hàng tồn kho là bộ phận quan trọng trong tài sản lu động của doanh
nghiệp. Do vậy việc đánh giá, ớc tính giá trị hàng tồn kho liên quan trực
tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
II. Phơng pháp đánh giá hàng tồn kho :
1. Xác định giá trị hàng nhập kho :
Theo qui định của chế độ kế toán Việt Nam, giá trị hàng tồn kho đợc
tính theo giá gốc. Trong trờng hợp nếu giá trị thuần có thể thực hiện đợc
thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đợc .
2
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm giá mua thực tế trên hóa đơn cộng chi
phí thu mua, chi phí chế biến, trừ chiết khấu thơng mại, giảm giá.
Chi phí thu mua bao gồm các loại thuế không đợc hoàn lại, chi phí vận
chuển bốc xếp, thuê kho tàng bến bãi, chi phí bảo quản và các chi phí khác
có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng. Các khoản chiết khấu thơng mại,
gỉam giá hàng mua do hàng không đúng qui cách, phẩm chất đợc loại khỏi
chi phí mua.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất.
Nếu hàng tồn kho là sản phẩm doanh nghiệp tự sản xuất thì giá trị
hàng tồn kho chính là giá thành sản xuất. Bao gồm giá mua các loại nguyên
vật liệu tiêu hao, chi phí trực tiếp sản xuất và các chi phí gián tiếp phân bổ
vào giá thành sản xuất.
Nếu hàng tồn kho là hàng nhận góp vốn liên doanh, vốn cổ phần thì
giá trị hàng tồn kho là giá trị đợc các bên tham gia góp vốn thừa nhận trên
nguyên tắc tơng đơng tiền mặt.
Nếu hàng tồn kho là hàng đi vay, mợn của đơn vị khác thì giá thực tế
đợc tính theo giá thị trờng hiện tại.
2. Các phơng pháp xác định giá thực tế hàng xuất kho :
Tính giá hàng xuất kho là một công tác quan trọng trong việc tổ chức

hạch toán hàng tồn kho.Có nhiều phơng pháp tính giá hàng tồn kho, nhng
việc lựa chọn một trong các phơng pháp đó phải căn cứ vào đặc điểm của
từng doanh nghiệp về số lợng hàng, số lần xuất nhập, trình độ nhân viên kế
toán và điều kiện thực tế kho tàng của từng doanh nghiệp. Khi lựa chọn ph-
ơng pháp tính giá hàng tồn kho phải công khai và áp dụng nhất quán trong
cả niên độ kế toán.
Việc tính giá hàng tồn kho đợc áp dụng một trong các phơng pháp
sau :
a. Phơng pháp giá thực tế đích danh:
Khi xuất ra lô hàng, vật t nào thì lấy đúng giá nhập của lô hàng, vật t
đó làm giá xuất. Phơng pháp này đợc áp dụng với doanh nghiệp có ít loại
mặt hàng, có mặt hàng ổn định, nhận diện đợc và có điều kiện bảo quản
riêng từng lô. Tính giá hàng tồn kho bằng phơng pháp này nhanh chóng,
đơn giảnvà giúp kế toán theo dõi đợc thời hạn bảo quản từng lô hàng. Tuy
3
nhiên, nó chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp có điều kiện kho cho phép bảo
quản riêng từng lô hàng hoặc doanh nghiệp có ít loại mặt hàng.
b. Phơng pháp nhập trớc , xuất trớc:
Giá trị của lô hàng xuất kho sẽ đợc tính theo giả định hàng nào nhập
kho trớc thì sẽ đợc xuất kho trớc, xuất hết lô hàng nhập trớc rồi mới đến lô
hàng nhập sau. Theo phơng pháp này, kế toán phải tính giá theo từng danh
điểm hàng và phải hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo từng loại giá nên
tốn nhiều công sức. Mặc dù phơng pháp này cho phép kế toán tính giá hàng
tồn kho một cách kịp thời nhng lại làm cho chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp không phản ứng kịp với giá cả thị trờng . Vì những đặc điểm trên mà
phơng pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có ít hàng tồn kho, số
lần xuất nhập không mhiều.
c. Phơng pháp nhập sau xuất trớc:
Phơng pháp này dựa trên giả định là hàng tồn kho đợc mua sau, sản
xuất sau thì đợc xuất trớc và hàng tồn kho còn lại cuối kì là hàng đợc mua

hoặc sản xuất trớc đó. Giá trị hàng xuất kho đợc tính theo giá lô hàng nhập
sau hoặc gần sau cùng. Về cơ bàn u nhợc điểm của phơng pháp này cũng
giống nh phơng pháp nhập trớc xuất trớc nhng nó giúp cho chi phí của
doanh nghiệp phản ứng kịp thời hơn trớc sự biến động của giá cả thị trờng.
d. Phơng pháp bình quân gia quyền:
Giá trị của hàng xuất kho đợc tính theo giá trị trung bình của hàng tồn
kho tơng tự đầu kì và giá trị hàng nhập trong kì. Giá trung bình có thể đợc
tính theo thời kì hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình
hình doanh nghiệp.
Gía đơn vị bình Giá thực tế hàng tồn kho ĐK và nhập trong kì
=
quân cả kì dự trữ Số lợng hàng tồn kho ĐK và nhập trong kì
Khi sử dụng giá đơn vị bình quân cả kì dự trữ giúp giảm nhẹ việc hạch
toán chi tiết hàng tồn kho so với phơng pháp nhập trớc xuất trớc và nhập
sau xuất trớc, không phụ thuộc vào số lần nhập xuất. Tuy vậy việc dồn công
việc tính giá xuất kho vào cuối kì hạch toán làm ảnh hởng đến tiến độ của
các khâu kế toán khác. Đồng thời sử dụng phơng pháp này vẫn phải tính giá
theo từng danh điểm hàng tồn kho.
4
Giá đơn vị bình quân Giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
=
sau mỗi lần nhập Số lợng hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
Sử dụng giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập cho phép kế toán tính
giá hàng xuất kho kịp thời nhng khối lợng công việc nhiều và phải tiến
hành tính giá theo từng danh điểm vật t, hàng hóa. Phơng pháp này chỉ sử
dụng với doanh nghiệp có ít danh điểm hàng hóa, vật t và số lần xuất nhập
không nhiều.

Giá đơn vị bình Giá thực tế hàng tồn kho CK trớc hoặc ĐK này
quân cuối kì trớc =

hoặc đầu kì này Số lợng hàng tồn kho CK trớc hoặc ĐK này

Với phơng pháp tính giá trên, để tính giá thực tế hàng xuất kho đòi hỏi
kế toán phải xác định đợc lợng đợc lợng hàng xuất kho căn cứ vào các
chứng từ xuất. Tuy nhiên trong thực tế có nhiều doanh nghiệp có nhiều
chủng loại hàng hóa, mẫu mã lại khác nhau,giá trị thấp và đợc xuất dùng
thờng xuống sẽ không có điều kiện để kiểm kê từng nghiệp vụ xuất kho, do
đó không sử dụng đợc phơng pháp này.
Giá thực tế Giá đơn vị
= * Số lợng hàng xuất kho
hàng xuất kho bình quân
e. Phơng pháp giá hạch toán:
Đối với doanh nghiệp có nhiêù loại vật t, hàng hóa tồn kho giá cả th-
ờng xuyên biến động, nghiệp vụ xuất nhập diễn ra thờng xuyên thì việc
hoạch toán theo giá thực tế trở nên phức tạp và tốn nhiều công sức, nhiều
khi không thực hiện đợc. Do đó việc hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá
hạch toán. Giá hach toán là giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong
thời gian dài để hạch toán nhập xuất tồn trong khi cha tính đợc giá thực tế.
Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua vật liệu, hàng
hóa ở một thời điểm nào đó hoặc giá bình quân tháng trớc lam giá hạch
toán. Sử dụng giá hạch toán làm giảm khối lợng công việc cho cho kế toán
5
xuất nhập hàng tồn kho hàng ngày nhng cuối tháng phải tính chuyển giá
hàng tồn kho đợc xuất sang giá thực tế. Việc tính giá này dựa vào hệ số giá:
Hệ số giá Giá thực tế hàng tồn kho đầu kì và nhập trong kỳ
=
hàng tồn kho Giá hạch toán hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Sử dụng phơng pháp này giúp cho việc tính giá tiến hành nhanh và
không bị phụ thuộc vào số lợng chủng loại hàng tồn kho cũng nh số lần
xuất nhập hàng hóa.

3. So sánh các phơng pháp tính giá hàng tồn kho
Trong các phơng pháp vừa nêu trên ta không thể nhận định phơng
pháp nào là tốt nhất vì mỗi phơng pháp tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể
của từng doanh nghiệp.
Các phơng pháp tính hàng tồn kho khác nhau sẽ có tác động khác nhau
đến dòng chi phí qua bảng kết toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh. Trong một thị trờng ổn định khi giá cả không đổi việc lựa chọn ph-
ơng pháp tính giá hàng tồn kho nào không quan trọng lắm vì nó cho một kết
quả nh nhau. Nhng trong một thị trờng không ổn định khi giá cả lên xuống
thất thờng mỗi phơng pháp lại cho một kết quả khác nhau.
Nếu giá mua vào tăng lên qua các thời kỳ thì phơng pháp nhập trớc
xuất trớc cho kết quả trị giá vốn hàng bán thấp nhất và lợi nhuận cao nhất.
Còn phơng pháp nhập sau xuất trớc cho kết quả giá vốn hàng bán cao nhất
và lợi nhuận thấp nhất. Nếu sử dụng phơng pháp giá bình quân gia quyền
thì kết quả sẽ nằm giữa kết quả của hai phơng pháp nhập trớc và nhập sau
xuất trớc còn kết quả của phơng pháp giá thực tế đích danh hoàn toàn phụ
thuộc vào sản phẩm nào đợc thực tế tiêu thụ .
Mỗi phơng pháp trên đều đã đợc thừa nhận và có những lý lẽ riêng để
ủng hộ cho việc sử dụng chúng . Phơng pháp giá thực tế đích danh đợc ủng
hộ vì nó hoàn toàn phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Tuy nhiên phơng
pháp này chỉ đợc sử dụng khi các loại hàng hóa có giá trị cao do vậy chỉ có
ít sản phẩm tồn kho và xuất kho. Phơng pháp giá bình quân gia quyền có xu
hớng che đậy sự biến động giá cả. Phơng pháp nhập trớc xuất trớc đánh giá
hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán sát với giá hiện hành của hàng hóa
thay thế nhất. Phơng pháp nhập sau xuất trớc chọn chi phí phát sinh sau
cùng để xác định trị giá vốn hàng xuất kho, do đó kết quả là sự tơng xứng
tốt nhất giữa chi phí hiện hành và doanh thu trên báo cáo .
6
Dựa vào tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp và điều kiện thị trờng
giá cả, nhà quản trị doanh nghiệp cần dự đoán xu hớng biến động giá cả,

kết hợp với mục tiêu của doanh nghiệp ( thu hút vốn đầu t, giảm tuế thu
nhâp,.) mà lựa chọn phơng pháp tính giá trị hàng tồn kho cho phù hợp.
Khi lựa chọn phơng pháp nào cần công khai trong phần ghi chú của báo
cáo. Đây cũng là một thông tin quan trọng để ngời đọc có thể hiểu đợc các
bác cáo.
III. Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho:
Hàng tồn kho là một trong các yếu tố cơ bản cuả quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Hạch toán hàng tôn kho không chỉ phục vụ
cho công tác quản lí mà còn là tiền đề để hạch toán doanh thu và chi phí. Vì
vậy kế toán cần phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình
nhập xuất hàng tồn kho để tránh tình trạng nhầm lẫn và gian lận. Công
việc kế toán xuất nhập hàng tồn kho liên quan đến nhiều loại chứng từ
khác nhau, bao gồm các chứng từ có tính chất bắt buộc lẫn chứng từ có tính
chất hớng dẫn hoặc tự lập. Tuy nhiên dù là loại chứng từ gì cũng phải đảm
bảo có đầy đủ các yếu tố cơ bản, tuân thủ chặt chẽ trình tự lập, phê duyệt và
luân chuyển chứng từ để phục vụ yêu cầu quản lí ở các bộ phận có liên
quan và yêu cầu ghi sổ, kiểm tra kế toán.
Một số chứng từ liên quan đến xuất nhập và sử dụng hàng tồn kho th-
ờng gặp:
1 Phiếu nhập kho.
2 Phiếu xuất kho.
3 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
4 Phiếu xuất vật t theo hạng mức.
5 Biên bản kiểm nghiệm.
6 Thẻ kho.
7 Phiếu báo vật t còn lại cuối kì.
8 Biên bản kiểm kê, vật t,sản phẩm, hàng hóa.
.
1. Các tài khoản thờng sử dụng hạch toán hàng tồn kho:
* TK 152 Nguyênliệu, vật liệu

TK chi tiét: TK 1521: nguyên vật liệu chính.
TK1522: vật liệu phụ
TK 1523: nhiên liệu
7
* TK153 Công cụ dụng cụ
TK chi tiết: TK 1531 : công cụ dụng cụ
TK 1532 : bao bì luân chuyển
TK 1533 : đồ dùng cho thuê
T i khoản 152 và 153 có kết cấu gần giống nhau :
TK 152, TK 153
D đầu kì : Giá trị thực tế của NVL,
CCDC tồn kho đầu kì
Giá trị thực tế của NVL, CCDC Giá trị thực tế của NVL,CCDC
tăng trong kì (do mua ngoài ,góp giảm trong kì (do xuất bán, đem đi
vốn liên doanh, thừa khi kiểm kê ) góp vốn liên doanh, thiếu trong
kiểm
với PP kê khai thờng xuyên kê, )với PP kê khai thờng
xuyên
Giá trị nguyên vật liệu tồn cuối kì Kết chuyển giá trị NVL, CCDC
( với PP kiểm kê định kì) kho đầu kì ( với PP kiểm kê định kì)
D nợ: giá trị thực tế NVL,CCDC tồn
8
TK 151 hàng đi đờng

TK151
Giá trị thực tế của hàng đi đờng Giá trị thực tế của hàng đi đờng
tăng trong kì( với PP kê khai thờng giảm trong kì ( PP kê khai thờng
xuyên) . xuyên) .
Giá trị thực tế hàng đi đờng cuối Kết chuyển giá trị thực tế hàng đi
kì ( với PP kiểm kê định kì ) . đờng đầu kì ( với PP kiểm kê định kì)

D nợ: giá trị thực tế hàng đi đờng
cuối kì
*TK 154 chi phí sản xuất kinh doanhdở dang

TK154
9
- Số đ đầu kỳ: phản ánh giá trị
sản phẩm dỡ dang đầu kỳ
+ Kết chuyển chi phí NVL trực
tiếp nhâ công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung cuối kỳ
+ Kết chuyển giá trị sản phẩm dỡ
dang cuối kỳ (phơng pháp kiểm
kê định kỳ)
- D cuối kỳ phản ánh giá trị sản
phẩm dỡ dang cuối kỳ
+ Giá trị phế liệu thu hồi từ sản
xuất và sản phẩm hỏng không
sữa chữa đợc
+ Giá trị hàng hoá vật t gia công
xong nhập lại kho
+ Tổng giá thành sản xuất thực tế
của sản phẩm dịch vụ hoàn thành
*TK 155 : thành phẩm
*TK:156 : hàng hóa

TK 155,TK156
D đầu kì: trị giá thành phẩm hàng
hóa tồn kho đầu kì.
Giá trị thực tế của thành phẩm, Giá trị thực tế của hàng hóa,

hàng hóa nhập kho. thành phẩm xuất kho
Kết chuyển giá trị thành phẩm hàng Giá trị thực tế của hàng hóa,
hóa tồn kho cuối kì (với PPKKĐK ) thành phẩm hao hụt
Kết chuyển giá trị thực tế hàng hóa
thành phẩm tồn kho đầu kì
D cuối kì : trị giá thành phẩm hàng (PPKKĐK)
hóa tồn kho
* TK 157 : Hàng gửi bán (TK này mở chi tiết cho từng loại hàng )

TK 157
D đầu kì : giá trị hàng hóa gửi
bán cha đợc chấp nhận đầu kì .
Giá trị hàng hóa lao vụ dịch vụ Giá trị hàng hóa, sản phẩm, lao
gửi bán vụ dịch vụ đã đợc khách hàng
nhận thanh toán.
Giá trị hàng hóa gửi bán bị trả lại
D nợ: giá trị hàng hóa gửi bán
cha đợc chấp nhận cuối kì.
* Trờng hợp doanh nghiệp sử dụng phơng pháp kiểm kê định kì để
hoạch toán hàng tồn kho, kế tóan sử dụng TK 611

10
TK611
Giá trị thực tế NVL, CCDC, hàng Trị giá NVL, CCDC, hàng hóa ,
hóa hàng gửi bán, xuất trong kì.
hàng đi đờng đầu kì Trị giá thực tế hàng gửi bán đã
Trị giá thực tế NVL, CCDC, hàng đợc coi là tiêu thụ trong kì.
hóa mua vào trong kì, hàng bán bị Trị giá vật t, hàng hóa đã bán bị
trả lại, trả lại.
Trị giá NVL, CCDC, hàng hóa

tồn kho cuối kì
TK này không có số d cuối kì
TK611 không có số d cuối kì và đợc chi tiết thành hai tài khoản cấp 2:
TK 6111 : mua nguyên vật liệu
TK 6112 : mua hàng hóa.
2. Các phơng pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho:
Hàng tồn kho là tài sản lu động của doanh nghiệp và đợc nhập xuất th-
ờng xuyên. Tuy tùy vào đặc điểm của tong loại hàng tồn kho và của từng
doanh nghiệp mà các doanh nghiệp có các phơng pháp kiểm kê khác nhau.
Có doanh nghiệp kiểm kê từng nghiệp vụ nhập kho, xuất kho, nhng cũng có
doanh nghiệp chỉ kiểm kê một lần vào cuối kì bằng cách cân đo đong đếm,
ứơc lợng số lợnghàng tồn kho cuối kì. Tơng ứng với hai phơng pháp kiểm
kê trên kế toán có hai phơng pháp hạch toán tổng hợp là phơng pháp kê
khai thờng xuyên và kiểm kê định kì.
a. Trờng hợp doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên
và tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ :
Đây là phơng pháp theo dõi, phản ánh thờng xuyên , liên tục có hệ
thống tình hình nhập, xuất, tồn của vật t, hàng hóa trên sổ kế toán. Các tài
khoản hàng tồn kho đợc dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động
tăng giảm của vật t hàng hóa, vì vậy giá trị của chúng trên sổ kế toán có thể
đợc xác định ở bất kì thời điểm nào trong kì hạch toán.
Cuối kì căn cứ vào số kiệu kiểm kê thực tế vật t hàng hóa tồn kho so
sánh với số liệu tồn trên sổ kế toán, nếu có sai lệch phải tìm nguyên nhân
để điều chỉnh, xử lí kịp thời.
11
Phơng pháp này sử dụng trong những doanh nghiệp có mặt hàng giá trị
lớn.
Ta có các sơ đồ hạch toán tổng hợp hàng tồn kho nh sau :
12
Sơ đồ hạch toán vật TƯ

TK111,112,331,141, TK 151 TK 111,112,331

mua vật t về nhập kho trị giá vật t trả lại ngời
P không thuế bán, đợcgiá,chiết khấu tm
TK133 TK133
thuế GTGT thuế GTGT
đợc khấu trừ đợc khấu trừ
(nếu có) (nếu có) TK111,334,1388
TK 151 giá trị vật liệu mất mát,h
trị giá vật t đi đòng về hỏng,hao hụt do cá nhân,tổ
nhập kho chức phải bồi thờng
TK632
TK 338 phầngiá trị hao hụt, h hỏng
trị giá vật t thừa khi kiểm kê tính vào giá vốn hàng bán
TK335,241,621,627
641,642,
TK154,142,128,222, giá trị NVL,CCDC loại phân
nhập vật t từ các nguồn khác bổ 1 lần xuất dùng cho
nh tự chế,nhận vốn góp LD SXKD,XDCB
nhận lại vốn góp LD
TK142 TK153 TK142,242 TK621,627,641,642
phân bổ dầngiá trị CCDC đã xuất
nhận lạiCC trị giá CCDC xuất sử dụng vào SXKD
TK 627
DC cho thuê dùng loại phân bổ phân bổ giá trị CC vớiDN chuyên
1 lần hoặc cho thuê cho thuê TK635
DCcho thuê vào Với DN k0 chuyên
cho thuê
sƠ Đồ HạCH TOáN hàng hóa
13

TK 111,112,141,331,
Trị giá hàng hoá thu mua
TK 156
Trị giá hàng hoá mua trả lại
ngời bán, đợc giảm giá,
chiết khấu thơng mại
TK 111,112,331,
TK 133
Thuế GTGT đ-
ợc khấu trừ
TK 133
SƠ Đồ HạCH TOáN THàNH PHẩM
14
Ghi giảm thuế
GTGT đầu vào
TK 3381
Hàng hoá thừa trong kiểm
kê chờ giải quyết
TK 632
Trị giá
hàng hoá
xuất gửi
bán
TK 157
Trị giá hàng hoá
gửi bán đợc coi
là tiêu thụ
Giá vốn hàng hoá xuất kho
biếu tặng trao đổi
TK 1381

Trị giá hàng
hoá mất mát
thiếu hụt
không rõ lý
do
Xử lý khoản
mất mát hao
hụt vào giá
vốn
Xử lý mất
mát do ng-
ời có lỗi
bồi thờng
Gía vốn hàng hoá xuất bán
Thành phẩm hoàn thành
nhập kho
TK 154
TK 155
Xuất kho thành phẩm gửi
bán giao đại lý,
TK 157,632
TK 157,632
Giá vốn thành phẩm gửi
bán giao đại lý đã đợc coi
là tiêu thụ bị trả lại nhập
kho
TK 128,222
Xuất thành phẩm góp vốn liên doanh
Giá TT đợc đánh giá
TK 412

Số chênh
lệch giảm
Giá
ghi
sổ
Số chênh
lệch tăng
b. Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kì và tính
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ :
Đây là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để
phản ánh gía trị hàng tồn kho cuối kì trên sổ. Từ đó tính ra giá trị hàng hóa
xuất kho trong kì theo công thức :
15
TK 3381
Thành phẩm thừa trong
kiểm kê chờ giải quyết
TK 1381
Thành phẩm thiếu trong
kiểm kê chờ giải quyết
TK 412
Đánh giá tăng (số
chênh lệch)
Đánh giá giảm (số chênh lệch)
TK 412
Trị giá vật trị giá vật trị giá vật t trị giá vật t
t, hàng hóa = t, hàng hóa + hàng hóa mua - hàng hóa tồn
xuất kho tồn đầu kì vào trong kì kho cuối kì
Sử dụng phơng pháp kiểm kê định kì, mọi sự biến động, tăng, giảm
của vật t hàng hóa không theo dõi đợc và không đợc phản ánh trên các tài
khoản hàng tồn kho. Giá trị vật t hàng hóa mua vào nhập kho đợc phản ánh

trên một tài khoản riêng : TK 611: mua hàng.
Công tác kiểm kê vật t, hàng hóa đợc tiến hành cuối mỗi kì hạch toán
để xác định gía trị vật t hàng hóa tồn kho thực tế, trên cơ sở đó phản ánh
vào các tài khoản hàng tồn kho. Nh vậy khi áp dụng phơng pháp kiểm kê
định kì các tài khoản hàng tồn kho chỉ đợc sử dụng lúc đầu kì, và cuối kì
hạch toán chứ không đợc sử dụng trong kì. Và khi khi nhìn vào các định
khoản các nghiệp vụ phát sinh trong kì có liên quan đến hàng tồn kho ta
không thể biết đợc doanh nghiệp đã nhập _ xuất nguyên vật liệu hay công
cụ dụng cụ bởi vì chúng đợc phản ánh cùng trên TK 6111: mua nguyên vật
liệu
Phơng pháp kiểm kê định kìlàm giảm nhẹ khối lợng công việc hạch
toán nên thờng đợc sử dụng trong những doanh nghiệp có nhiều chủng loại
vật t, hàng hóa với qui cách mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và đợc xuất
nhập thờng xuyên.
Ta có thể trình bày phơng pháp hạch toán tổng hợp về hàng tồn kho
theo phơng pháp kiểm kê định kì trên các sơ đồ sau :

16
SƠ Đồ HạCH TOáN VậT TƯ
TK111,112,331,311, TK611 TK152,153
trị giá vật t mua trong kì cuối kì xác định vật t
giá không thuế còn tồn kho cuối kì
TK133 theo kết quả kiểm kê
thuế GTGT
đợc khấu trừ
đầu kì kết chuển giá trị vật
t tồn kho

sơ dồ hạch toán thành phẩm
TK155,157 TK632 TK155,157

kết chuyển giá thực tế của kết chuyển giá thực tế của
thành phẩm tồn kho ĐK thành phẩm tồn kho CK
TK631 TK911
kết chuyển giá thực tế của kết chuyển giá vốn của
thành phẩm nhập kho TK thành phẩm tiêu thụ TK
sơ đồ hạch toán hàng hóa

17
Kết chuyển giá trị hàng hoá đang đi đ-
ờng, gửi bán cuối kỳ
TK 151,156,157
Kết chuyển giá trị hàng
hoá đang đi đờng, gửi
bán đầu kỳ
TK 611 TK 632
Giá trị hàng hoá tiêu thụ
trong kỳ
TK 1381
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, định kì hay đột xuất doanh
nghiệp có thể tiến hành kiểm kê các loại hàng tồn kho để xác định số lợng
hàng tồn kho. Từ đó đối chiếu với sổ sách kế toán nhằm xác định chênh
lệch (nếu có) và tìm nguyên nhân xử lí.
c. Trờng hợp phát hiện thiếu khi kiểm kê
Kế toán căn cứ vào biên bản kiểm kê và biên bản xử lí để tiến hành
định khoản và ghi sổ. Trong từng trờng hợp thiếu hụt hàng tồn kho
(NVL,CCDC,hàng hóa) chúng ta đều đã có cách ghi sổ theo các sơ đồ đã vẽ
ở trên.
Trớc đây, theo phơng pháp hạch toán cũ việc thiếu hụt hàng tồn kho
đợc chia làm hai phần là thiếu trong định mức và thiếu ngoài định mức.
Phần thiếu trong định mức hạch toán vào TK642: chi phí quản lí doanh

nghiệp,và phần hao hụt ngoài định mức sẽ do ngời gây nên hao hụt bồi th-
ờng. Nh vậy việc hạch toán vào TK642 đã tách1 phần tổn thất do hao hụt
hàng tồn kho ra khỏi chi phí sản xuất trong khi nó lại liên quan trực tiếp
18
Giá trị hàng
hoá bị hao
hụt cha rõ lý
do
Phần hao
hụt ghi giảm
giá vốn
TK 1388,334
Phần do cá
nhân bồi
thờng
TK 331,111,112,138
Giá trị hàng hoá
trả lại ngời bán
phải đợc giảm giá
chiết khấu TM
TK 133
Ghi giảm
thuế GTGT
đầu vào
TK 111,112,331
Giá trị hàng hoá nhập
trong kỳ
TK 133
Thuế
GTGT đầu

vào
đến quá trình sản xuất. Đồng thời việc chia tách đó gaay phức tạp thêm cho
quá trình ghi sổ của kế toán. Khi chuẩn mực kế toán mới đợc ban hành đã
có sự thay đổi hợp lí là không phân định thành thiếu trong định và ngoài
định mức nữa mà phần thiếu hụt sẽ do các cá nhân, tổ chức có lỗi phải bồi
thờng và phần hao hụt tự nhiên sẽ hạch toán trực tiếp vào TK 632: giá vốn
hàng bán.
d. Trờng hợp phát hiện thừa hàng tồn kho :
Nếu thừa so với hóa đơn: kế toán phản ánh vào TK3381tài sản
thừa chờ xử lí, Sau đó tùy vào quyết định của doanh nghiệp mà ghi các bút
toán tiếp sau.
BT1: ghi tăng số thừa:
Nợ TK 152,153,156 giá trị hàng tồn kho
Có TK 338(3381) thừa trong kiểm kê
19
BT2: tùy vào quyết định của doanh nghiệp, kế toán phản ánh:
+ Nếu trả lại ngời bán:
Nợ TK 338(3381) số thừa trả lại ngời bán
Có TK 152,153,156
+ Nếu mua tiếp số thừa :
Nợ TK 338(3381) : Giá cha có thuế
Nợ TK 133 : thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK111,112,331 : Tổng giá thanh toán
Nếu thừa trong kiểm kê: kế toán ghi giảm giá vốn hàng bán
Nợ TK 338(3381) giá trị hàng thừa trong kiểm kê
Có TK 632
3. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho :
a. Sự cần thiết phải lập dự phòng :
Trong kinh doanh để hạn chế bớt những thiệt hại và để chủ động hơn
về tài chính trong các trờng hợp xảy ra rủi ro do nhân tố khách quan nh :

giảm giá hàng tồn kho, doanh nghiệp cần phải lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho.
Dự phòng thực chất là việc ghi nhận trớc một khoản chi phí thực tế cha
thực chi vào chi phí của niên độ báo cáo để có nguồn tài chính cần thiết bù
đắp những thiệt hại có thể xảy ra trong niên độ liền sau. Dự phòng làm
tăng tổng chi phí , có nghĩa là làm giảm thu nhập ròng của niên độ dự
phòng. Việc lập dự phòng cho phép doanh nghiệp vừa có thể hạch toán tài
sản theo giá gốc, lại vừa có thể ghi nhận trên báo cáo tài chính giá trị thc tế
của tài sản.
Đồng thời dự phòng tạo lập cho mỗi doanh nghệp một quĩ tiền tệ để đủ
sức khắc phục những rủi ro, thiệt hại có thể xảy ra, bảo toàn vốn kinh
doanh.
b. Nguyên tắc lập dự phòng :
Khi doanh nghiệp muốn lập dự phòng giảm giá một loại hàng tồn kho
nào đó, doanh nghiệp phải có chứng từ hợp pháp chứng minh giá vốn của
loại hàng tồn kho đó. Cuối kì kế toán nếu giá trị thuần có thể thực hiện đợc
của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng. Số dự phòng cần
lập là số chênh lậch giữa giá trị thuần có thể thực hiện đợc và giá gốc của
hàng tồn kho. Việc lập dự phòng này đợc lập trên cơ sở từng mặt hàng tồn
kho . Đối với dich vụ cung cấp dở dang việc lập dự phòng đợc tính theo
20
từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt . Trờng hợp vật t của doanh nghiệp
bị giảm gía so với giá ghi trên sổ kế toán nhng giá bán của sản phẩm dịch
vụ làm t vật t đó không gỉam giá thì không đợc lập dự phòng.
c. Phơng pháp hoạch toán :
Mức dự phòng Số lợng hàng Giá đơn Giá đơn vị thực tế
= tồn kho bị giảm * vị ghi sổ trên thị tròng
cần lập giá lúc lập báo cáo kế toán lúc lập báo cáo
Giá thực tế thị trờng của các loại vật t, thành phẩm, hàng hóatồn kho
giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm là giá cả có thể mua hoặc

bán trên thị trờng.
Việc lập dự phòng phải tiến hành riêng cho từng loại vật t, hàng hóa bị
giảm giá và tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho của
doanh nghiệp vào bảng kê chi tiết.
Cuối niên độ kế toán, nếu giá thị trờng của hàng tồn kho nhỏ hơn giá
gốc kế toán cần lập dự phòng. Cuối niên độ kế toán sau, kế toán dự kiến
mức dự phòng mới cần lập và tiến hành điều chỉnh :
Nếu mức dự phòng cần lập cho năm kế hoạch lớn hơn số đã lập cuối
năm trớc thì cần lập bổ sung số thiếu .
Nếu mức dự phòng cần lập cho năm kế hoạch nhỏ hơn số đã lập cuối
năm trớc thì hoàn nhập số thừa bằng cách ghi bút toán ngợc lại so với bút
toán lập dự phòng.
Nếu số dự phòng cần lập cho năm kế hoạch bằng số d khoản dự phòng
năm trớcđã trích, thì doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho. Thời điểm hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho đã lập và lập dự phòng mới đợc tiến hành tại thời điểm khóa
sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm.
sơ đồ hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho

TK 159 TK 632
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
21
IV. Nhận xét, đánh giá và kiến nghị về hạch toán tổng
hợp hàng tồn kho:
1. Nhận xét, và so sánh về hạch toán tổng hợp hàng tồn kho của Việt
Nam và một số nớc khác:
Trong những năm qua, công cuộc cải cách toàn diện kế toán Việt Nam
đã đợc tiến hành, đồng thời với quá trình hình thànhvà hoàn thiện môi tr-
ờng, khuôn khổ pháp lí cho hoạt động kế toán hệ thống chế độ kế toán áp

dụng trong các doanh nghiệp cũng ngày càng hoàn thiện hơn. Quyết định
số 149/2001/QĐ BTC ngày 31/12/2001 của bộ trởng bộ tài chính đã ban
hành và công bố bốn chuẩn mực kế toán (đợt 1), trong đó có chuẩn mực về
hàng tồn kho. Việc ban hành chuẩn mực về hàng tồn kho đã giải quyết đ-
ợc nhiều vấn đề bất hợp lí trong hạch toán và đa hệ thống chuẩn mực kế
toán Việt Nam trở nên thống nhất hơn với chuẩn mực kế toán quốc tế. Mặc
dù vẫn còn một số điểm khác biệt nhng nguyên nhân chủ yếu là do điều
kiện kinh tế của nớc ta với các nớc khác có nhiều khác biệt.
Những khác biệt về điều kiện kinh tế đẫn đến các mô hình kinh tế
khác nhau, các thành phần kinh tế khác nhau và phơng pháp hạch toán khác
nhau.
- Về phơng pháp tính gía trị hàng tồn kho:
Chuẩn mực kế toán quốc tế qui định một số phơng pháp sau có thể đ-
ợc sử dụng để tính giá trị hàng tồn kho :
+ Phơng pháp chi phí thực tế.
+ Phơng pháp chi phí chuẩn:
Tính theo mức chi phí thông thòng của NVL, nhân công và công
suất
Xem xét lại thờng xuyên để đảm bảo xấp xỉ chi phí thực tế.
+ Phơng pháp bán lẻ.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam không đề cập đến các phơng pháp
trên.Tuy nhiên, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, các doanh nghiệp có thể
tự do lựa chọn một trong các phơng pháp tính giá hàng tồn kho, trong đó có
phơng pháp hệ số giá. Khi sử dụng phơng pháp này sẽ giảm nhẹ đợc khối l-
ợng công việc cho kế toán và áp dụng cho các doanh nghiệp có số lợng
hàng hóa, vật t đa dạng, nhiều chủng loại,thích hợp với nhiều doanh nghiệp
Việt Nam. Mặc dù chuẩn mực kế toán quốc tế không qui định về phơng
22
pháp này nhng kế toán Việt Nam vẫn đợc phép sử dụng. Đó là điểm tiến bộ
hợp lí của kế toán nớc ta.

- Về phạm vi áp dụng: Chuẩn mực kế toán quốc tế qui định các loại
hàng tồn kho là những tài sản:
+ đợc giữ để bán trong kì sản xuất kinh doanh bình thờng.
+ đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang.
+ vật t hàng hóa để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh
hoặc cung cấp dịch vụ.
+ cung cấp dịch vụ: đối với nhà cung cấp dịch vụ, hàng tồn kho
gồm có cả chi phí dịch vụ mà có khoản doanh thu tơng ứng cha đợc ghi
nhận (ví dụ nh các công việc đang tiến hành của nhà thiết kế công trình,
kinh doanh dịch vụ khách sạn, )
Chuẩn mực kế toán nớc ta đã không đề cập đến vấn đề cung cấp
dịch vụ (phạm vi thứ 4 của chuẩn mực kế toán quốc tế), mà chỉ tập trung
chủ yếu vào đối tợng sản xuất kinh doanh.
- Về phơng pháp hạch toán hàng tồn kho:
Trên thực tế ở Việt Nam các doanh nghiệp sử dụng phơng pháp kiểm
kê định kì rất ít, mà đa số là sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Trong khi đó ở Pháp phơng pháp kê khai thờng xuyên hầu nh chỉ sử dụng
trong kế toán phân tích.
Trong hệ thống tài khoản của kế toán Pháp có tài khoản chi tiết:
TK608 Phụ phí thu mua. Khi hạch toán các nghiệp vụ mua hàng, kế toán
phản ánh phụ phí thu mua và giá trị thực của vật t, hàng hóa vào 2 tài khoản
chi tiết riêng. Điều này khác với kế toán Việt Nam vì kế toán Việt Nam gộp
cả giá trị vật t và phụ phí thu mua vào cùng một tài khoản.
2. Thực trạng tình hình hạch toán hàng tồn kho ở các doanh nghiệp
Việt Nam và một số kiến nghị:
Ngày nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh ngày càng nhiều, với qui mô ngày càng lớn và phức tạp. Đi đôi
với sự phát triển đó, để có thể hạch toán các nghiệp vụ kinh tế hợp lí và
chính xác hơn, nhà nớc ta đã có nhiều sửa đổi trong luật kế toán. Đồng thời
các doanh nghiệp cũng tăng cờng hơn về công tác quản lí và nâng cao trình

độ nhân viên kế toán. Tuy nhiên, toàn bộ công tác hạch toán nói chung và
hạch toán hàng tồn kho nói riêng vẫn đang còn một số vớng mắc và cha
triệt để.
Thứ nhất là về vấn đề công cụ, dụng cụ:
23
Trong các doanh nghiệp hiện nay vẫn cha có sự hạch toán thống nhất,
từ việc tổ chức chứng từ, ghi sổ sách kế toán,lập bảng phân bổ,cho đến qui
trình kiểm soát, chế độ quản lí, và đặc biệt là việc lựa chọn phơng pháp
phân bổ. Việc lựa chọn phơng pháp phân bổ công cụ dụng cụ hết sức quan
trọng, bởi vì giá trị công cụ dụng cụ đợc phân bổ sẽ đợc ghi vào chi phí sản
xuất kimh doanh, tức là ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy
nhiên trong thực tế có những doanh nghiệp chỉ sử dụng phơng pháp phân bổ
một lần bất kể thời gian sử dụng là dài hay ngắn, số lần xuất dùng là nhiều
hay ít. Có doanh nghiệp lại phổ biến sử dụng phơng pháp phân bổ 2 lần.
Lần đầu là khi xuất dùng và lần hai là khi báo hỏng, bất kể thời gian giãn
cách giữa hai lần phân bổ. Trong khi đó lại có doanh nghiệp sử dụng phơng
pháp phân bổ nhiều lần trong một năm tài chính. Nói chung, việc phân bổ
nh trên mang nhiều tính chủ quan hiện nay vẫn còn tồn tại, tuy không nhiều
nhng cũng rất cần đợc giải quyết triệt để bởi vì sự thiếu rõ ràng trong phân
bổ sẽ gây nên sự thiếu công bằng trong phân phối lợi nhuận giữa các kì, các
phân xởng trong doanh nghiệp.
Để hạn chế và giải quyết tình trạng trên, nhà nớc cần ban hành một số
văn bản chỉ đạo riêng về phânbổ công cụ dụng cụ. Theo em, đối với phơng
pháp phân bổ 2 lần nên áp dụng đối với công cụ dụng cụ có thời gian sử
dụng từ sáu tháng đến một năm. Còn đối với công cụ dụng cụ có thời gian
sử dụng từ 1 năm trở lên thì nên áp dụng phơng pháp phân bổ nhiều lần với
tiêu thức phân bổ là số năm sử dụng chứ không phải là hai tiêu thức là số
năm sử dụng hoặc số lần sử dụng nh hiện nay.
Về chế độ báo hỏng:
Không nên để tất cả các công cụ dụng cụ đều có thể báo hỏng. Chỉ nên

áp dụng chế độ báo hỏng đối với một số loại công cụ dụng cụ mà khi xuất
dùng theo lô, khối, có giá trị lớn. Khi hỏng, bộ phận sử dụng phải lập ngay
giấy báo để kịp thời thay cái mới,thu hồi cái cũ (cái cũ rất có thể có gía trị
thu hồi đáng kể). Nếu việc chờ báo hỏng quá lâu sẽ gây phức tạp cho công
việc kế toán, vì vậy nên áp dụng chế độ báo hỏng đối với công cụ dụng cụ
có thời gian sử dụngớc tính không dài. Trong thực tế, công tác quản lí tại
các doanh nghiệp , các nhà quản trị thờng ít quan tâm đến vấn đề quản lí
công cụ dụng cụ, không ít quan niệm coi công cụ lao động nhỏ là vật
nhỏ, chỉ là vật rẻ, mau hỏng. Do vậy công tác kế toán còn mang tính chủ
quan, thiếu sự hớng dẫn và chỉ bảo rõ ràng ngay cả trong chính bản thân
doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần xây dựng các qui chế quản lí riêng
24
đối với từng loại công cụ dụng cụ và phân cấp trách nhiệm cho từng bộ
phận sử dụng.
Thứ hai là việc lựa chọn phơng pháp tính giá hàng tồn kho: Qua thực
tế ở nớc ta có rất ít doanh nghiệp sử dụng phơng pháp kiểm kê định kì mặc
dù nó có nhiều u điểm nh đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ khối lợng công việc
kế toán,Nguyên nhân có lẽ là do chế độ chứng từ kế toán về hàng tồn kho
theo phơng pháp kiểm kê định kì cha phù hợp. Vì theo chế độ kế toán, tất
cả các thông tin về số liệu liên quan đến công việc kế toán phải lập chứng
từ theo đúng mẫu, ghi chép đầy đủ, kịp thời. Trong khi đó hạch toán hàng
tồn kho theo phong pháp kiểm kê định kì lại không theo dõi trên tài khoản
quá trình xuất hàng, mà chỉ theo dõi số chênh lệch cuôí mỗi kì kế toán nên
không dùng đến các chứng từ xuất hàng.Theo em, kế toán không cần phải
mở sổ và ghi chép tình hình nhập kho vào các sổ chi tiết mà chỉ cần lập
bảng kê số lợng và giá trị các loại hàng tồn kho theo từng mặt hàng theo
công thức:
Trị giá Tổng giá Trị giá Trị giá
hàng = trị hàng + tồn kho tồn kho
xuất kho nhập kho đầu kì cuối kì

Mặt khác trong các tài khoản sử dụng hạch toán tổng hợp hàng tồn
kho theo phơng pháp kiểm kê dịnh kì, theo em nên đa thêm TK6113: Mua
công cụ dụng cụ, nh vậy sẽ trở nên hợp lí hơn vì theo hệ thống tài khoản
cũ,chúng ta có TK6111: Mua nguyên vật liệu.
TK6112: Mua hàng hóa
mà lại không có tài khoản phản ánh mua công cụ dụng cụ. Mặt khác,
khi thêm TK6113, khi nhìn vào định khoản ta có thể biết đợc trong kì đã
xuấtnhập công cụ dụng cụ có gía trị là bao nhiêu mà không cần sử dụng
sổ kế toán chi tiết mới biết đợc biết.
Thứ ba là về vấn đề ghi nhận giá nhập kho của vật t :
Theo chế độ hiện nay, kế toán vẫn ghi giá trị thực tế của vật t và chi
phí thu mua vật t vào cùng một tài khoản. Do vậy khi nhìn vào định khoản
chúng ta không nhận biết đợc trong tổng giá trị đợc phản ánh trên tài khỏan
thì giá trị thực tế của vật t là bao nhiêu và chi phí thu mua là bao nhiêu.
Theo em khi ghi nhận giá trị nhập kho vật t cần tách riêng hai khoản này
trên 2 tài khoản riêng biệt.
25

×