Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nghiên cứu khả năng tích lũy carbon của trạng thái rừng phục hồi iia tại huyện sìn hồ, tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 82 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG HỮU TỰ

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÍCH LŨY CARBON
CỦA TRẠNG THÁI RỪNG PHỤC HỒI IIA
TẠI HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

Thái Nguyên - 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG HỮU TỰ

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÍCH LŨY CARBON
CỦA TRẠNG THÁI RỪNG PHỤC HỒI IIA
TẠI HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU
Ngành: Lâm học
Mã số ngành: 8.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH TIẾN

Thái Nguyên - 2021



i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi, được thực hiện trong thời gian từ năm 2020 đến 2021. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong
các cơng trình nào khác, nếu có gì sai tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2021
Người viết cam đoan

Hoàng Hữu Tự


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn nghiên cứu khoa học này được hồn thành theo chương trình đào
tạo Thạc sỹ chun ngành Lâm học tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Để
hoàn thành báo cáo khoa học này, tác giả đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của
Khoa Lâm nghiệp, Phòng Quản lý Đào tạo sau Đại học và Ban Giám hiệu trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, các bạn bè đồng nghiệp và địa phương nơi tác giả
thực hiện nghiên cứu. Nhân dịp này tác giả xin ghi nhận về sự giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thày giáo TS Nguyễn Thanh Tiến,
người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã dành nhiều thời gian quý báu và tận tình
giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện báo cáo khoa học này.
Cảm ơn Hạt kiểm lâm huyện Sìn Hồ, Chi cục kiểm lâm tỉnh Lai Châu, là cơ
quan tôi đang công tác, các bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã động viên, giúp đỡ
và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu.
Tác giả cũng nhận được sự giúp đỡ của UBND huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu,
KS lâm nghiệp Mạc Chí Thu và KS lâm nghiệp Phàn Thị Đúc trong việc thu thập số

liệu; trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện trong thời gian xử lý
số liệu và hoàn chỉnh luận văn, tác giả xin cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do còn một số hạn chế về thời gian, về
kinh nghiệm thực hiện một nghiên cứu khoa học, nên báo cáo này khơng tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của
q thầy cơ và các đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2021
TÁC GIẢ

HOÀNG HỮU TỰ


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
4. Ý nghĩa nghiên cứu ........................................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu ................................................................. 4
1.1.1. Công ước liên hợp quốc về biến đổi khí hậu .......................................... 4
1.1.2. Cơ chế phát triển sạch (CDM) và thị trường Carbon.............................. 6

1.2. Khái quát vấn đề nghiên cứu ...................................................................... 9
1.2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu tích lũy Carbon ..................................... 12
1.2.2. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng ...................................................... 18
1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 22
1.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 22
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 28
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 28
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ................................................................ 28
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 28
2.4.1. Chuẩn bị ................................................................................................ 28
2.4.2. Ngoại nghiệp ......................................................................................... 29


iv

2.4.3. Phương pháp nội nghiệp ....................................................................... 30
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 33
3.1. Đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi trạng thái IIA tại huyện Sìn Hồ ........... 33
3.1.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành ................................................................... 33
3.1.2. Kết quả nghiên cứu đặc điểm cấu trúc mật độ trạng thái rừng IIA tại Sìn
Hồ, tỉnh Lai Châu ............................................................................................. 36
3.1.3. Kết quả phân tích chỉ số đa dạng sinh học ............................................ 36
3.1.4. Kết quả nghiên cứu đặc điểm cấu trúc ngang ....................................... 38
3.2. Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh khối khơ trạng thái rừng phục hồi IIA
tại huyện Sìn Hồ, Lai Châu ............................................................................. 42
3.2.1. Đặc điểm sinh khối khô tầng cây gỗ ..................................................... 42
3.2.2. Đặc điểm sinh khối khô tầng cây tái sinh ............................................. 43
3.2.3. Sinh khối khô tầng cây bụi thảm tươi ................................................... 46
3.2.4. Sinh khối khô vật rơi rụng .................................................................... 47

3.2.5. Thống kê sinh khối khơ tồn lâm phần trạng thái rừng IIA tại huyện Sìn
Hồ, Lai Châu ................................................................................................... 49
3.3. Lượng carbon tích lũy trạng thái rừng IIA tại huyện Sìn Hồ .................. 50
3.3.1. Lượng carbon tích lũy trong tầng cây gỗ .............................................. 50
3.3.2 Lượng carbon tích lũy trong tầng cây tái sinh ....................................... 52
3.3.3. Lượng carbon tích lũy trong cây bụi, thảm tươi ................................... 53
3.3.4. Lượng carbon tích lũy trong vật rơi rụng.............................................. 54
3.3.5. Tổng hợp lượng carbon tích lũy trạng thái rừng IIA tại huyện Sìn Hồ 56
3.4. Dự báo lượng CO2 hấp thu tương ứng ở rừng phục hồi IIA tại huyện Sìn
Hồ, tỉnh Lai Châu ............................................................................................ 57
3.5. Đề xuất một số phương pháp xác định lượng Carbon tích lũy đối với
trạng thái rừng IIA........................................................................................... 59


v

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 62
1. Kết luận ....................................................................................................... 62
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 64
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Công thức tổ thành trạng thái rừng IIA huyện Sìn Hồ ................... 34
Bảng 3.2. Mật độ cây gỗ trạng thái rừng IIA tại Sìn Hồ ........................................ 36
Bảng 3.3. Chỉ số đa dạng sinh học của tầng cây gỗ ở trạng thái rừng IIA tại
huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu ........................................................................... 37

Bảng 3.4. Phân bố số cây gỗ theo cấp đường kính ở trạng thái rừng IIA tại
huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu ........................................................................... 38
Bảng 3.5. Phân bố lồi cây theo cấp đường kính ở trạng thái rừng IIA tại
huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu ........................................................................... 40
Bảng 3.6. Một số loài chủ yếu ở các cấp đường kính theo các ơ tiêu chuẩn ở
trạng thái rừng IIA tại huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu ...................................... 42
Bảng 3.9. Thống kê sinh khối khô tầng cây gỗ trạng thái rừng IIA tại Sìn Hồ .... 43
Bảng 3.10. Thống kê sinh khối khô cây tái sinh trạng thái rừng phục hồi IIA
tại huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu ....................................................................... 44
Bảng 3.11. Kết quả tổng hợp sinh khối khô cây tái sinh trạng thái rừng phục
hồi IIA huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu ............................................................... 45
Bảng 3.12. Sinh khối khô cây bụi, thảm tươi trạng thái IIA tại Sìn Hồ ......... 46
Bảng 3.13. Sinh khối khô vật rơi rụng dưới tán rừng IIA huyện Sìn Hồ ....... 48
Bảng 3.14. Tổng hợp sinh khối khơ tồn lâm phần trạng thái rừng IIA tại Sìn
Hồ, Lai Châu ................................................................................................... 49
Bảng 3.15. Lượng tích lũy Carbon tầng cây gỗ trạng thái rừng IIA tại huyện
Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu...................................................................................... 51
Bảng 3.16. Lượng carbon tích lũy trong tầng cây tái sinh trạng thái rừng phục
hồi IIA huyện Sìn Hồ ...................................................................................... 52
Bảng 3.17. Lượng C tích lũy trong cây bụi, thảm tươi trạng thái rừng IIA tại
huyện Sìn Hồ ................................................................................................... 53


vii

Bảng 3.18. Lượng C tích luỹ trong vật rơi rụng tại huyện Sìn Hồ ................. 55
Bảng 3.19. Lượng carbon tích lũy trạng thái rừng IIA tại huyện Sìn Hồ ........ 56
Bảng 3.20. Lượng CO2 hấp thu trong tầng cây gỗ ......................................... 58
trạng thái rừng IIA tại huyện Sìn Hồ .............................................................. 58



1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Biến đổi khí hậu Trái đất và những hiệu ứng nguy hại của nó đang là
mối quan tâm của toàn nhân loại, vấn đề này đang ngày càng trở lên rõ ràng
hơn và đang được các nhà khoa học hàng đầu nghiên cứu tìm giải pháp giảm
thiểu. Sự gia tăng nhanh chóng nồng độ khí nhà kính trong khí quyển là
nguyên nhân chính dẫn đến biến đổi khí hậu. Và một trong những nguồn gây
phát thải khí nhà kính là do sự chuyển đổi rừng tự nhiên sang các loại hình sử
dụng đất phi lâm nghiệp. Ước tính khoảng 20% tổng lượng phát thải khí nhà
kính là do chuyển đổi rừng (IPCC, 2007). Do đó, nghiên cứu khả năng hấp
thụ và tích lũy carbon của rừng lại càng trở nên quan trọng trong bối cảnh
biến đổi khí hậu hiện nay.
Năm 1992, Cơng ước chung về Biến đổi khí hậu của Liên Hiệp Quốc
(UNFCCC) đã được ký kết với mục tiêu là "ổn định các nồng độ khí nhà kính
trong khí quyển ở mức có thể ngăn ngừa được sự can thiệp nguy hiểm của
con người đối với hệ thống khí hậu". Năm 1997, Nghị định thư Kyoto được
ký kết đã tạo ra những nghĩa vụ ràng buộc pháp lý cho các quốc gia phát triển
nhằm cắt giảm khí thải nhà kính. Trong các văn bản này, việc quản lý khí nhà
kính được đặc biệt quan tâm, trong đó các hệ sinh thái rừng tự nhiên nhiệt đới
được coi là các “bể chứa” carbon khổng lồ và là yếu tố quan trọng trong việc
giảm thiểu hiệu ứng nhà kính và ngăn ngừa hiện tượng biến đổi khí hậu.
Vì vậy, việc nghiên cứu xác định tích lũy Carbon và trữ lượng carbon
trong các hệ sinh thái rừng, đặc biệt là rừng tự nhiên nhiệt đới đang ngày càng
trở lên cần thiết đối với mỗi quốc gia, vừa có ý nghĩa đối với việc kiểm kê khí
nhà kính vừa có ý nghĩa trong thương mại hóa giá trị hấp thụ carbon của rừng.
Sìn Hồ là một huyện miền núi của tỉnh Lai Châu, có diện tích lâm nghiệp
chiếm phần lớn, độ che phủ rừng tính đến tháng 12/2020 đạt 42,12%. Trong



2

những năm gần đây công tác phát triển rừng được quan tâm hơn, diện tích rừng
đã lên tăng cả về diện tích và chất lượng rừng, đặc biệt diện tích rừng phục hồi
sau nương rẫy. Để đánh giá được giá trị thực của rừng phục hồi sau nương rẫy
tại tỉnh Lai Châu nói chung và huyện Sìn Hồ nói riêng, qua đó có thể thương
mại hố chứng chỉ giảm phát thải, chủ yếu là lượng CO2, thì cần thiết phải xác
định được trữ lượng Carbon có trong tích lũy Carbon của các loại rừng.
Cả khía cạnh về khái niệm và việc triển khai thực hiện các dự án CDM
thực sự là vẫn cịn mới mẻ tại Việt Nam. Vì vậy, việc thực hiện chi trả dịch vụ
môi trường rừng và thương mại hóa giá trị hấp thụ carbon cịn thiếu cơ sở
khoa học. Huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu, một trong những khu vực miền núi
có nhiều trạng thái rừng phục hồi IIA, song chưa có đề tài nào nghiên cứu một
cách có hệ thống về khả năng hấp thụ CO2, tích trữ Carbon và trữ lượng
Carbon của rừng nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc xác định lượng
carbon, và thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng theo Luật Lâm nghiệp.
Xuất phát từ những vấn đề của thực tiễn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu khả năng tích lũy Carbon của trạng thái rừng phục hồi IIA tại
huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu”.
2. Mục đích nghiên cứu
Cung cấp hêm những thơng tin khoa học về một số chỉ tiêu bình quân
lâm phần và khả năng tích lũy Carbon của rừng phục hồi trạng thái IIA. Góp
phần thương mại hóa giá trị hấp thụ carbon và thực hiện chi trả dịch vụ môi
trường rừng theo Luật Lâm nghiệp.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát được một số chỉ tiêu bình quân lâm phần trạng thái rừng
phục hồi IIA tại huyện Sìn Hồ, Lai Châu.
- Xác định được sinh khối tầng cây gỗ, cây bụi, thảm tươi trạng thái

rừng IIA tại huyện Sìn Hồ.


3

- Xác định được lượng Carbon tích lũy ở tầng cây gỗ, cây bụi, thảm
tươi trạng thái rừng IIA tại huyện Sìn Hồ.
- Xác định được lượng CO2 hấp thụ tương đương ở tầng cây gỗ, cây
bụi, thảm tươi trạng thái rừng IIA tại huyện Sìn Hồ.
- Đề xuất được một số phương pháp xác định lượng Carbon tích lũy đối
với trạng thái rừng IIA.
4. Ý nghĩa nghiên cứu
Tiếp cận với các phương pháp xác định lượng Carbon tích lũy. Kết quả
nghiên cứu đề tài là cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp chi trả dịch vụ môi
trường rừng, thương mại hóa giá trị hấp thụ carbon. Bên cạnh đó, việc xây
dựng được mối tương quan giữa tích lũy Carbon với các nhân tố điều tra sẽ
giúp ích cho các quá trình nghiên cứu về sau. Kết quả đề tài cũng là những tư
liệu khoa học để cho sinh viên và học viên tham khảo trong lĩnh vực về
Carbon của rừng.


4

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu
1.1.1. Công ước liên hợp quốc về biến đổi khí hậu
Cơng ước khung của Liên Hiệp Quốc về Biến đổi Khí hậu (United
Nations Framework Convention on Climate Change, UNFCCC hoặc FCCC)
là một hiệp ước quốc tế về môi trường được đàm phán tại Hội nghị Liên Hiệp

Quốc về Môi trường và Phát triển (UNCED), thường được gọi là Hội nghị
Thượng đỉnh Trái Đất diễn ra tại Rio de Janeiro từ ngày 3 đến 14 tháng 6 năm
1992. Mục tiêu của hội nghị là "ổn định các nồng độ khí nhà kính trong khí
quyển ở mức có thể ngăn ngừa được sự can thiệp nguy hiểm của con người
đối với hệ thống khí hậu".
Bản thân cơng ước này khơng ràng buộc giới hạn phát thải khí nhà kính
cho các quốc gia đơn lẻ và không bao gồm cơ chế thực thi. Do đó cơng ước
này là khơng bắt buộc về mặt pháp lý. Thay vào đó cơng ước cung cấp một bộ
khung cho việc đàm phán các hiệp ước quốc tế cụ thể (gọi là "nghị định thư")
có khả năng đặt ra những giới hạn ràng buộc về khí nhà kính.
UNFCCC được mở ra để ký kết từ 9 tháng 5 năm 1992, sau khi một Ủy
ban Đàm phán Liên chính phủ xây dựng văn bản của cơng ước khung như
một báo cáo theo sau cuộc họp tại New York từ ngày 30 tháng 4 đến 9 tháng
5 năm 1992. Nó bắt đầu có hiệu lực ngày 21 tháng 3 năm 1994. Tính đến nay,
UNFCCC đã có 194 nước phê chuẩn công ước này.
Các bên tham gia Công ước gặp mặt hằng năm từ năm 1995 tại Hội nghị
các bên (COP) để đánh giá tiến trình đối phó với biến đổi khí hậu. Năm
1997, Nghị định thư Kyoto được ký kết đã tạo ra những nghĩa vụ ràng buộc
pháp lý cho các quốc gia phát triển nhằm cắt giảm khí thải nhà kính của
họ. Các thỏa thuận Cancun năm 2010 tuyên bố rằng sự ấm lên toàn cầu trong


5

tương lai cần được giới hạn dưới 2,0 °C (3,6 °F) tương đương với mức tiền
công nghiệp.
Mới đây nhất, Hội nghị thượng đỉnh về biến đổi khí hậu của Liên Hợp
Quốc năm 2021 (tiếng Anh: 2021 United Nations Climate Change
Conference), thường được biết đến nhiều hơn với tên viết tắt COP26 là Hội
nghị thượng đỉnh về biến đổi khí hậu của Liên Hợp Quốc lần thứ 26. Hội nghị

được lên kế hoạch tổ chức tại Trung tâm SEC ở Glasgow, Scotland, Vương
quốc Anh vào ngày 31 tháng 10 đến ngày 13 tháng 11 năm 2021 dưới sự chủ
trì của Alok Sharma. Hội nghị đã bị trì hỗn trong một năm bởi Đại dịch
COVID-19.
Đây là Hội nghị (COP) lần thứ 26 của các bên tham gia Công ước
khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu và cuộc họp thứ ba của các bên
tham gia Thỏa thuận Paris. Đây là lần đầu tiên các bên dự kiến sẽ cam kết
nâng cao tham vọng hướng tới giảm thiểu biến đổi khí hậu kể từ COP21. Các
bên được yêu cầu thực hiện 5 năm một lần như được nêu trong Thỏa thuận
Paris, một quy trình thường được gọi là 'cơ chế bánh cóc' để làm mới các cam
kết quốc gia. Mục tiêu quan trọng của các nhà tổ chức hội nghị là kiểm soát
được việc nhiệt độ ấm thêm 1,5॰ C. Theo các nhà đàm phán của BBC, những
người có thể là chìa khóa của cuộc đàm phán này bao gồm Giải Chấn Hoa,
Ayman Shasly, Sheikh Hasina và Teresa Ribera. Lãnh đạo của hơn 100 quốc
gia với khoảng 85% diện tích rừng trên thế giới bao gồm Canada, Nga, Cộng
hòa Dân chủ Congo và Hoa Kỳ, đã đồng ý chấm dứt nạn phá rừng vào năm
2030 theo thỏa thuận tương tự năm 2014,trong đó bao gồm Brazil, Indonesia,
các doanh nghiệp và nhiều nguồn lực tài chính hơn. Các chữ ký đồng thuận
thỏa thuận Tuyên bố New York về Rừng năm 2014 cam kết giảm một nửa
nạn phá rừng vào năm 2020 và chấm dứt vào năm 2030, tuy nhiên trong giai
đoạn 2014-2020, nạn phá rừng đã tăng cao hơn. Vào ngày 9 tháng 11, Trình


6

theo dõi khí hậu đã báo cáo rằng các mục tiêu hiện tại cho đến năm 2030 vẫn
"hồn tồn khơng đủ", điều khiến nền văn minh nhân loại toàn cầu phải theo
dõi sự tăng nhiệt độ thêm 2.4 °C của hệ thống Trái đất. Họ đã đánh giá các
cam kết của tổng cộng 40 quốc gia trong đó chiếm 85% các cam kết cắt giảm
xả thải ròng bằng 0, trong đó các quốc gia chỉ chiếm 6% lượng khí thải toàn

cầu - các quốc gia Châu Âu, Anh, Chile và Costa Rica - cam kết các mục tiêu
được xem là "có thể chấp nhận được" về tính tồn diện, cũng như đã có các kế
hoạch chính sách chi tiết rõ ràng mô tả các bước cùng cách thức đạt được các
mục tiêu đó.
1.1.2. Cơ chế phát triển sạch (CDM) và thị trường Carbon
1.1.2.1. Cơ chế phát triển sạch (CDM)
Cơ chế phát triển sạch (CDM - Clean Development Mechanism) là cơ
chế hợp tác được thiết lập trong khuôn khổ nghị định thư Kyoto (Nhật
Bản) tháng 12 năm 1997, Nghị định thư đã thiết lập một khn khổ pháp lý
mang tính tồn cầu cho các bước khởi đầu nhằm kiềm chế và kiểm sốt xu
hướng gia tăng phát thải khí nhà kính đưa ra các mục tiêu giảm phát thải
chính và thời gian thực hiện cho các nước phát triển, theo đó các nước phát
triển (các nước công nghiệp) hỗ trợ, khuyến khích các nước đang phát
triển thực hiện các dự án thân thiện với môi trường, nhằm phát triển bền
vững. Cơ chế này đóng vai trị rất quan trọng đối với các nước đang phát triển
trong đó có Việt Nam, nó cho phép các nước phát triển đạt được các chỉ tiêu
về giảm phát thải khí nhà kính bắt buộc thơng qua đầu tư thương mại các dự
án trồng rừng tại các nước đang phát triển, nhằm hấp thụ khí CO2 từ khí
quyển và làm giảm lượng phát thải khí nhà kính. Có 2 phương thức CDM, đó là
CDM cho giảm khí nhà kính (CDM thơng thường hay CDM năng lượng) và
CDM cho hấp thụ khí nhà kính bằng các bể hấp thụ (Trồng rừng/ Tái trồng rừng
theo CDM hay AR-CDM).


7

CDM là một trong 3 cơ chế linh hoạt của Nghị định thư Kyoto, trong đó
nó cho phép các nước phát triển đạt được các chỉ tiêu về giảm phát thải khí
nhà kính bắt buộc thơng qua đầu tư thương mại các dự án trồng rừng tại các
nước đang phát triển, nhằm hấp thụ khí CO2 từ khí quyển và làm giảm lượng

phát thải khí nhà kính. Hiện tại các nước đang phát triển chưa phải bắt buộc
hạn chế mức phát thải, do mức phát thải của họ còn thấp so với chỉ tiêu. Bằng
cách phối hợp với các nước phát triển để đầu tư triển khai các dự án CDM, họ
sẽ đóng góp làm giảm lượng phát thải tồn cầu.
Các dự án CDM có 2 mục tiêu bao trùm chính, đó là:
• Nhằm giúp đỡ các nước đang phát triển, nơi sẽ thực hiện các dự án
CDM đạt được mục tiêu phát triển bền vững.
• Nhằm cung cấp cho các nước phát triển “cơ hội linh hoạt” để làm giảm
chỉ tiêu phát thải khí nhà kính, và cho phép họ thu được các chứng chỉ giảm
phát thải từ các dự án CDM đầu tư tại các nước đang phát triển.
1.1.2.2. Thị trường Carbon
Những hoạt động của con người ngày càng gia tăng cùng với sự phát
triển kinh tế - xã hội đã và đang dẫn đến những tác động tiêu cực đối với hệ
thống khí hậu tồn cầu. Tại hội nghị thượng đỉnh về môi trường và phát
triển tại Brazil năm 1992, 155 quốc gia đã ký kết Công ước khung của
Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC).
Tháng 12 năm 1997, Nghị định thư Kyoto được thông qua đã thiết lập
một khn khổ pháp lý mang tính toàn cầu cho các bước khởi đầu nhằm kiềm
chế và kiểm sốt xu hướng gia tăng phát thải khí nhà kính, đưa ra mục tiêu
giảm 6 loại khí nhà kính gồm: CO2, CH4, N2O, HFCs, PFCs, SF6 và thời
gian thực hiện cho các nước phát triển. Đặc biệt nghị định thư đã đưa một số
cơ chế linh hoạt nhằm giúp cho bên bị ràng buộc bởi các cam kết có thể tìm
giải pháp giảm khí phát thải ra bên ngồi phạm vi địa lý của quốc gia mình


8

với chi phí chấp nhận được, bao gồm: Cơ chế đồng thực hiện (Jiont
Implementation - JI); Cơ chế buôn bán quyền phát thải (International
Emissions Trading - IET); Cơ chế phát triển sạch (Clean Development

Mechanism - CDM).
Với cơ chế phát triển sạch CDM của Nghị định thư Kyoto mở ra cơ hội
cho các nước đang phát triển trong việc tiếp nhận đầu tư từ các nước phát triển để
thực hiện các dự án về quản lý bảo vệ rừng, trồng rừng và phục hồi rừng, hạn chế
tình trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất lâm nghiệp sang các loại đất khác,
thúc đẩy sản xuất nông nghiệp theo hướng nông lâm kết hợp...
Tại Hội nghị đa dạng sinh học (CBD 2000) xác định sự quan tâm của xã
hội đã tăng lên liên quan tới CDM và cộng đồng địa phương là một phần
không thể thiếu trong hệ sinh thái rừng và cần phải tôn trọng quyền và những
mối quan tâm của họ. Nó giúp cho người dân địa phương có thể có những
thuận lợi hơn trong thị trường mới với nhiều cơ hội về nhu cầu gỗ và lâm sản
ngoài gỗ ở các quốc gia đang phát triển được chứng nhận dịch vụ gỗ và mơi
trường khơng có carbon (Scheer, 2002).
Các loại dịch vụ môi trường rừng hiện nay gồm: Bảo vệ đất, hạn chế
xói mịn và bồi lắng lịng hồ, lịng sơng, lịng suối; Điều tiết, duy trì nguồn
nước cho sản xuất và đời sống xã hội; Hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng;
giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý
rừng bền vững, tăng trưởng xanh; Bảo vệ, duy trì vẻ đẹp cảnh quan tự nhiên,
bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng cho kinh doanh dịch vụ du lịch;
Cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn, con giống tự nhiên, nguồn nước từ rừng và
các yếu tố từ môi trường, hệ sinh thái rừng để nuôi trồng thủy sản (Điều 61
Luật Lâm nghiệp năm 2017) thì cơ chế đền bù cho thị trường carbon là cao
hơn cả, thậm chí rừng carbon được xem là một đóng góp quan trọng trong
giảm nghèo.


9

Trao đổi carbon là một chiến lược nhờ đó các cơng ty ở các nước cơng
nghiệp có thể hỗ trợ tài chính cho các dự án nhằm lưu giữ lại các loại khí nhà

kính trong sinh khối rừng để cân bằng lượng carbon mà họ phát thải ra. Trên
cơ sở đó hình thành khái niệm rừng carbon (Carbon Forestry), đó là các
khu rừng được xác định với mục tiêu điều hồ và lưu giữ khí carbon phát
thải từ cơng nghiệp. Khái niệm này thường gắn liền với các chương trình dự
án cải thiện đời sống cho người dân sống trong và ven rừng, họ là những
người bảo vệ rừng, do đó, cần phải có sự đền bù, chi trả phù hợp. nói cách
khác là các hoạt động nhằm tích lũy carbon dựa vào cộng đồng chỉ có thể
thành cơng nếu như có một cơ chế cụ thể để duy trì và bảo vệ lượng carbon
lưu trữ gắn với sinh kế của người dân sống trong và ven rừng.
1.2. Khái quát vấn đề nghiên cứu
Trạng thái rừng IIA là: Trạng thái rừng phục hồi sau nương rẫy được đặc
trưng bởi lớp cây tiên phong ưa sáng, mọc nhanh, thường đều tuổi và có kết
cấu một tầng (Loeschau, 1963) [7].
Khả năng tích lũy carbon của rừng được đánh giá qua sinh khối mà rừng
đạt được. Sinh khối rừng được định nghĩa là tổng khối lượng khô kiệt của rừng
trên một đơn vị diện tích (thường tính bằng tấn/ha). Sinh khối của rừng thường
bao gồm các bộ phận: sinh khối trên mặt đất (gồm sinh khối cây sống, sinh khối
thảm mục, sinh khối cây chết) và sinh khối dưới mặt đất (là sinh khối rễ) (Vũ Tấn
Phương, 2009) [9].
Các nhà sinh thái rừng đã dành sự quan tâm đặc biệt đến nghiên cứu sự
khác nhau về sinh khối rừng ở các vùng sinh thái. Tuy nhiên, việc xác định
đầy đủ sinh khối rừng không dễ dàng, đặc biệt là sinh khối của hệ rễ, trong
đất rừng, nên việc làm sáng tỏ vấn đề trên đòi hỏi nhiều nỗ lực hơn nữa mới
đưa ra được những dẫn liệu mang tính thực tiễn và có sức thuyết phục cao. Hệ
thống lại có 3 cách tiếp cận để xác định sinh khối rừng như sau:


10

- Tiếp cận thứ nhất dựa vào mối liên hệ giữa sinh khối rừng với kích

thước của cây hoặc của từng bộ phận cây theo dạng hàm toán học nào đó.
Hướng tiếp cận này được sử dụng phổ biến ở Bắc Mỹ và Châu Âu (Whittaker,
1966; Tritton và Hornbeck, 1982; Smith và Brand, 1983). Tuy nhiên, do khó
khăn trong việc thu thập rễ cây, nên hướng tiếp cận này chủ yếu dùng để xác
định sinh khối của bộ phận trên mặt đất (Grier và cộng sự, 1989; Reichel, 1991;
Burton V. Barner và cộng sự, 1998).
- Tiếp cận thứ hai để xác định sinh khối rừng là đo trực tiếp quá trình
sinh lý điều khiển cân bằng carbon trong hệ sinh thái. Cách này bao gồm việc
đo cường độ quang hợp và hô hấp cho từng thành phần trong hệ sinh thái
rừng (lá, cành, thân, rễ), sau đó ngoại suy ra lượng CO2 tích luỹ trong tồn bộ
hệ sinh thái. Các nhà sinh thái rừng thường sử dụng tiếp cận này để dự tính
tổng sản lượng ngun, hơ hấp của hệ sinh thái và sinh khối hiện có của nhiều
dạng rừng trồng hỗn giao ở Bắc Mỹ (Botkin và cộng sự, 1970; Woodwell và
Botkin, 1970).
- Tiếp cận thứ ba được phát triển trong những năm gần đây với sự hỗ
trợ của kỹ thuật vi khí tượng học (micrometeological techniques). Phương
pháp phân tích phương sai đã cho phép định lượng sự thay đổi của lượng CO2
theo mặt phẳng đứng của tán rừng. Căn cứ vào tốc độ gió, hướng gió, nhiệt
độ, số liệu CO2 theo mặt phẳng đứng sẽ được sử dụng để dự đoán lượng
carbon đi vào và đi ra khỏi hệ sinh thái rừng theo định kỳ từng giờ, từng ngày,
từng năm. Kỹ thuật này đã áp dụng thành công ở rừng thứ sinh Harward Massachusetts. Tổng lượng carbon tích luỹ dự đốn theo phương pháp phân
tích hiệp phương sai dịng xốy là 3,7 megagram/ha/năm. Tổng lượng carbon
hơ hấp của toàn bộ hệ sinh thái vào ban đêm là 7,4 megagram/ha/năm, nói lên
rằng tổng lượng carbon đi vào hệ sinh thái là 11,1 megagram/ ha/năm (Wofsy
và cộng sự, 1993).


11

Các nhân tố điều tra lâm phần như sinh khối, tổng tiết diện ngang, mật

độ, tuổi, chiều cao tầng trội, và thậm chí các yếu tố khí hậu và đất đai có mối
liên hệ với nhau và được mơ phỏng bằng các phương trình quan hệ. Các
phương trình này được sử dụng để xác định sinh khối cho lâm phần.
Theo phương pháp này sinh khối lâm phần được xác định từ phương trình
đường thẳng để dự đốn sinh khối từ các phép đo đếm cây cá lẻ đơn giản:
Y = b0 + bi Xi
Từ đó sinh khối lâm phần được tính
∑Y = Nb0 + bi∑Xi
Trong đó: Y là sinh khối, Xi có thể có được từ phép đo đơn giản. N là số
cây trong lâm phần; b0 và bi là hệ số tự do.
Khi các phương trình tương quan phi tuyến cho các biến lâm phần được
sử dụng không cần sử dụng phương trình đơn giản trên để tính sinh khối rừng.
Hạn chế chính của phương pháp này là yêu cầu phải thu thập một số lượng
nhất định số liệu các nhân tố điều tra của lâm phần để có thể xây dựng được
phương trình. Tổng tiết diện ngang, mật độ là những nhân tố điều tra dễ đo
đếm, đảm bảo độ chính xác, tuổi rừng cũng có thể xác định ở những lâm phần
được quản lý tốt hoặc có thể ước lượng từ chiều cao tầng trội. Tuy nhiên,
những giá trị này thông thường không được chỉ ra ở các nghiên cứu sinh khối.
Các biến khí hậu và tính chất đất cũng có thể được sử dụng để xây dựng các
phương trình tương quan cho lâm phần, nhưng rất khó khăn để thu thập được
những số liệu này.
Một dạng các nhân tố ước lượng sinh khối khác là các nhân tố điều tra
lâm phần được ước lượng bằng công nghệ viễn thám hoặc đầu ra của các mơ
hình. Trong một số trường hợp, một biến, tổng tiết diện ngang. Chiều cao lâm
phần, có thể được đo đếm trực tiếp trên hiện trường hoặc được ước lượng


12

thông qua công nghệ viễn thám, từ chiều cao thu thập được này nó có thể

được áp dụng phương trình đã xây dựng được để tính sinh khối lâm phần.
Ngồi ra, cịn có phương pháp đo đếm bằng phương pháp phi truyền
thống như ước lượng sinh khối lâm phần trực tiếp bằng các thiết bị hàng
không hoặc vệ tinh. Những phương pháp này có độ tin cậy thấp hơn đo đếm
trực tiếp nhưng thơng thường có chi phí thấp hơn. Tuy nhiên, chi phí để thiết
lập hệ thống rất đắt đỏ (Vũ Tấn Phương, 2009) [9].
1.2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu tích lũy Carbon
1.2.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Theo Schimel và cộng sự, trong chu trình carbon tồn cầu, lượng carbon
lưu trữ trong thực vật thân gỗ và trong đất khoảng 2,5 Tt2, trong khi đó khí
quyển chỉ chứa 0,8 Tt. Và hầu hết lượng carbon trên trái đất được tích lũy trong
sinh khối cây rừng, đặc biệt là rừng mưa nhiệt đới. Từ những nghiên cứu trong
lĩnh vực này, Woodwell đã đưa ra bảng thống kê lượng carbon theo kiểu rừng
như sau:
Lượng Carbon tích lũy trong các kiểu rừng (Theo Woodwell, Pecan, 1973)
Kiểu rừng

Lượng carbon (tỉ tấn)

Tỉ lệ (%)

Rừng mưa nhiệt đới

340

62,16

Rừng nhiệt đới gió mùa

12


2,19

Rừng thường xanh ôn đới

80

14,63

Rừng phương bắc

108

19,74

7

1,28

547

100,00

Đất trồng trọt
Tổng Carbon ở lục địa

Một nghiên cứu của Joyotee Smith và Sara J.Scherr (2002) đã định
lượng được lượng carbon lưu giữ trong các kiểu rừng nhiệt đới và trong các
loại hình sử dụng đất ở Brazil, Indonesia và Cameroon, bao gồm trong sinh



13

khối thực vật và dưới mặt đất từ 0 - 20cm. Kết quả nghiên cứu cho thấy
lượng carbon lưu trữ trong thực vật giảm dần từ kiểu rừng nguyên sinh đến
rừng phục hồi sau nương rẫy và giảm mạnh đối với các loại đất nơng nghiệp.
Trong khi đó phần dưới mặt đất lượng carbon ít biến động hơn, nhưng cũng
có xu hướng giảm dần từ rừng tự nhiên đến đất khơng có rừng (Joyotee Smith
và Sara J.Scherr, 2002) [18].
Maine van Noorwijk [20] đưa ra nhận định: “Một ha đất nông nghiệp
thối hóa hoặc một ha đất đồng cỏ khơng hấp thụ được dù chỉ là một chút khí
Carbonic, nhưng nếu chuyển sang canh tác nông lâm kết hợp, một ha có thể
lưu giữ được hơn 03 tấn Carbon”. Vì vậy, cần có những giải pháp hữu hiệu để
bảo vệ rừng tự nhiên nói chung, rừng nhiệt đới nói riêng và những chương
trình khuyến khích nơng dân sử dụng đất theo hướng nông lâm kết hợp.
Canell, M.G.R (1982) đã công bố cơng trình "Sinh khối và năng suất sơ cấp
rừng thế giới - World forest biomass and primary production data" trong đó tập hợp
600 cơng trình đã được xuất bản về sinh khối khô thân, cành, lá và một số thành
phần, sản phẩm sơ cấp của hơn 1.200 lâm phần thuộc 46 nước trên thế giới (Canell,
M.G.R, 1982) [17].
Cơng trình nghiên cứu tương đối tồn diện và có hệ thống về lượng
carbon tích luỹ của rừng được thực hiện bởi Ilic (2000) và Mc Kenzie (2001).
Theo Mc Kenzie (2001), carbon trong hệ sinh thái rừng thường tập trung ở
bốn bộ phận chính: thảm thực vật cịn sống trên mặt đất, vật rơi rụng, rễ cây
và đất rừng. Việc xác định lượng carbon trong rừng thường được thực hiện
thông qua xác định sinh khối rừng (Mc Kenzie, 2001) [19].
Nghiên cứu lượng carbon lưu trữ trong rừng trồng nguyên liệu giấy,
Romain Pirard (2005) đã tính lượng carbon lưu trữ dựa trên tổng sinh khối
tươi trên mặt đất, thông qua lượng sinh khối khô (khơng cịn độ ẩm) bằng
cách lấy tổng sinh khối tươi nhân với hệ số 0,49 sau đó nhân sinh khối khô



14

với hệ số 0,5 để xác định lượng carbon lưu trữ trong cây (Romain Pirard,
2005) [20].
Rừng trao đổi carbon với mơi trường khơng khí thơng qua q trình
quang hợp và hơ hấp. Rừng ảnh hưởng đến lượng khí nhà kính theo 4 con
đường: carbon dự trữ trong sinh khối và đất, carbon trong các sản phẩm gỗ,
chất đốt sử dụng thay thế nguyên liệu hóa thạch (IPCC, 2000) [21]. Theo ước
tính, hoạt động trồng rừng và tái trồng rừng trên thế giới có tỷ lệ hấp thu CO2
ở sinh khối trên mặt đất và dưới mặt đất là 0,4 - 1,2 tấn/ha/năm ở vùng cực
bắc, 1,5 - 4,5 tấn/ha/năm ở vùng ôn đới và 4 - 8 tấn/ha/năm ở các vùng nhiệt
đới (Dixon et al., 1994; IPCC, 2000)[22], [21]. Brown et al. (1996) đã ước
lượng, tổng lượng carbon mà hoạt động trồng rừng trên thế giới có thể hấp thu
tối đa trong vòng 55 năm (1995 - 2050) là vào khoảng 60 - 87 Gt ( Giga tấn)
C, với 70% ở rừng nhiệt đới, 25% ở rừng ôn đới [14]. và 5% ở rừng cực bắc
(Cairns et al., 1997) [ 23]. Tính tổng lại, rừng, trồng rừng có thể hấp thu được
11 - 15% tổng lượng CO2 phát thải từ nguyên liệu hóa thạch trong thời gian
tương đương (Brown, 1997) [24].
Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào đối tượng rừng trồng thuần loài
hoặc một số loài cây nhất định chưa có nghiên cứu chi tiết và tổng thể cho hệ
sinh thái rừng tự nhiên. Trên thực tế, những nghiên cứu của các nhà khoa học
tiến hành đều tiến hành nghiên cứu lượng carbon trên sinh khối trên mặt đất.
Còn phần carbon tích lũy phần dưới mặt đất cơ bản chỉ dừng lại ở việc nghiên
cứu lượng carbon tích lũy trong rễ cây. Hơn nữa, việc nghiên cứu tích lũy
carbon trong cây bụi, thảm tươi dưới tán rừng tự nhiên cịn rất ít. Chủ yếu là
những nghiên cứu ở rừng trồng.
1.2.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Việt Nam là một nước có tiềm năng để thực hiện việc giảm khí phát

thải, nhưng thực tế lại thiếu các thông tin cũng như cơ sở khoa học,


15

phương pháp tính tốn, dự báo lượng CO2 hấp thụ bởi thảm phủ của quốc
gia làm cơ sở tham gia thị trường carbon toàn cầu. Tuy nhiên, những năm
gần đây, Việt Nam đã có những nỗ lực thực hiện một số nghiên cứu về sinh
khối, khả năng hấp thụ carbon và các hoạt động liên quan đến biến đổi khí
hậu tuy chưa đa dạng và đầy đủ nhưng có ý nghĩa quan trọng cho việc nghiên
cứu sau này, một số nghiên cứu như:
- Theo nghiên cứu về sinh khối của tác giả Lê Hồng Phúc, 1996 [8] về
Thông ba lá thì sinh khối thân chiếm 57 %, sinh khối cành chiếm 17 %, rễ 15
%, lá 9 %; sinh khối gỗ của rừng trồng đạt 74,4 % trọng lượng cây chứng tỏ
đây là lồi thích hợp cho sản xuất bột giấy, sinh khối vật rơi rụng khoảng 3,9
tấn khô/ha.
- Nguyễn Viết Khoa [4] (Trung tâm khuyến nông quốc gia) và TS Võ
Đại Hải (Viện khoa học lâm nghiệp) sau khi thực hiện đề tài “nghiên cứu khả
năng hấp thụ carbon của rừng trồng keo lai thuần loài tại một số tỉnh phía
Bắc” thu được kết quả là tổng lượng carbon tích lũy trong lâm phần keo lai
thuần lồi rất lớn, dao động từ 449,6 - 113,8 tấn/ha, trong đó tích lũy carbon
trong đất chiếm 67,9 % và carbon tầng cây gỗ chiếm 27,5 %; carbon trong vật
rơi rụng chiếm 3,1 % trong cây bụi thảm tươi là 1,5 %. Lượng tích lũy carbon
trong lâm phần keo lai theo các cấp đất và cấp tuổi khác nhau là khác nhau.
Thông thường ở cấp đất tốt hơn, tuổi cao hơn, mật độ rừng lớn hơn thì lượng
carbon sẽ tích lũy lớn hơn.
- Ngơ Đình Quế và cộng sự (2006) [10], đã nghiên cứu khả năng hấp
thụ carbon của một số loại rừng trồng Keo (Keo tai tượng, Keo lá tràm, Keo
lai), Thông (Thông ba lá, Thông mã vĩ, Thông nhựa) và Bạch đàn Urophylla.
Theo Ngơ Đình Quế và cộng sự (2006) xây dựng phương trình mối tương

quan và tính tốn khả năng hấp thụ carbon cho từng loại rừng. Rừng keo lai 3
- 12 tuổi (mật độ 800 - 1350 cây/ha) có lượng hấp thu tương ứng là 60 -


16

407,37 tấn/ha. Rừng Keo lá tràm có khả năng hấp thụ 66,2 - 292,39 tấn/ha
tương ứng với các tuổi từ 5 - 12 tuổi (mật độ 1033 - 1517 cây/ha). Đối với
rừng thông nhựa độ tuổi từ 5 - 21 tuổi có khả năng hấp thụ 18,81- 467,69
tấn/ha. Rừng trồng Bạch đàn Urophylla 3-12 tuổi với mật độ trung bình từ
1200 - 1800 cây/ha có khả năng hấp thụ lượng carbon là 107,87 - 378,71
tấn/ha.
- Nghiên cứu của Võ Đại Hải cũng đã xác định biểu sinh khối và
carbon theo các cấp đất cho các loài cây: Mỡ, Bạch đàn urophylla, Thông mã
vĩ, Thông ba lá. Đặc biệt nghiên cứu cũng đã xây dựng phần mềm cho xác
định trữ lượng carbon của các loài cây này, (Võ Đại Hải, 2008) [2].
- Nghiên cứu đầu tiên về rừng tự nhiên tại Việt Nam là của Bảo Huy
năm 2009 ở rừng lá rộng thường xanh theo các trạng thái: Non, nghèo, trung
bình và giàu ở Tây Nguyên, bằng phương pháp chặt hạ để đo đếm sinh khối
và thiết lập mơ hình tốn cho ước tính sinh khối và trữ lượng carbon của rừng
lá rộng thường xanh. Tuy nhiên nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc xác lập
mơ hình tính tốn sinh khối và trữ lượng carbon phần trên mặt đất. Các bể
chứa carbon như trong đất, thảm mục và cây chết, tầng thảm tươi cây bụi
không được đề cập trong nghiên cứu (Bảo Huy, 2009) [3].
- Nguyễn Ngọc Lung và Nguyễn Tường Vân (2004) [12] đã sử dụng
biểu quá trình sinh trưởng và biểu Biomass để tính tốn sinh khối rừng. Kết
quả cho thấy: tính theo biểu q trình sinh trưởng (Nguyễn Ngọc Lung, Đào
Công Khanh 1999), cấp đất III tuổi chặt 60, khi D = 40cm, H = 27,6cm, G =
48,3 m2, M = 586 m3 /ha, tỷ lệ khối lượng khô/tươi cây lớn là 53,2%. Hệ số
chuyển đổi từ thể tích thân cây sang tồn cây là 1,3736 (lấy từ tỷ lệ thân cây

ổn định 72,8% so với toàn cây khi đến tuổi trưởng thành). Tính ra Biomass
thân cây khô tuyệt đối là 586 x 0,532 = 311,75 tấn. Biomass tồn rừng là
311,75x1,3736 = 428,2 tấn. Cịn nếu tính theo biểu Biomass thì giá trị này là


×